Người cao tuổi gì? Bao nhiêu tuổi thì được
coi người cao tuổi?
1. Người cao tuổi gì? Bao nhiêu tuổi thì được coi người
cao tuổi?
               
             
               
               
                
         
              
                
                
                
              
               
               
Luật Người cao tuổi năm 2009  “người cao tuổi được quy định trong
Luật này ng dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”   
 những người tử đủ 60 tuổi trở nên sẽ được coi người cao tuổi
2. Đặc điểm của người cao tuổi
              
     
Nhóm đặc điểm về nhân khẩu học của người cao tuổi:    
                
               
              
                 
          
Nhóm đặc điểm về sức khỏe, tâm của người cao tuổi:   
               
              
                  
               
              
              
 
Nhóm đặc điểm v kinh tế, hội của người cao tuổi:   
                
                
               
           
3. Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi
       Luật Người cao tuổi năm 2009  
                
“1. B trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách
chăm c phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Bảo trợ hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật
này c quy định khác của pháp luật liên quan.
3. Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi trong chính ch
phát triển kinh tế - hội.
4. Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa
bệnh cho người cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao
tuổi.
5. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức
khỏe; tham gia học tập, hoạt động n hoá, tinh thần; sống
trong môi trường an toàn được tôn trọng về nhân phẩm; phát
huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ
Tổ quốc.
6. Khuyến khích, hỗ trợ quan, tổ chức, nhân thực hiện
tuyên truyền, giáo dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi,
chăm c, phát huy vai trò người cao tuổi.
7. Khen thưởng quan, tổ chức, nhân thành tích xuất
sắc trong việc chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
8. Xử nghiêm minh quan, tổ chức, nhân hành vi vi
phạm quy định của Luật này các quy định khác của pháp luật
liên quan.”
              
          
đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp hội hàng tháng:
      Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp hội đối với đối
tượng bảo trợ hội           
       
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không người nghĩa vụ quyền
phụng dưỡng hoặc người nghĩa vụ quyền phụng dưỡng nhưng người
này đang hưởng tr cấp hội hàng tháng;
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, h cận nghèo
không thuộc diện quy định điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng o dân
tộc thiểu số miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5
Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP không lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm hội hàng tháng, trợ cấp hội hàng tháng;
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không người nghĩa vụ quyền
phụng dưỡng, không điều kiện sống cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận
vào sở trợ giúp hội nhưng người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại
cộng đồng.
đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về bảo hiểm y tế:
      Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày
17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn biện pháp thi
hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế      
               
            
đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh:
      Luật Người cao tuổi năm 2009    
            
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ
bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng;
- Bố t giường nằm p hợp khi điều trị nội trú.
              
              
              
                 
               
            
               
             
    
đối tượng được hưởng chính sách chúc thọ, mừng thọ:
     Luật Người cao tuổi năm 2009      
               
              
               
               
                
              
              
               
          
đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ tổ chức tang lễ mai
táng:
    Luật Người cao tuổi năm 2009      
             
- Khi người cao tuổi chết, người nghĩa vụ quyền phụng dưỡng người
cao tuổi trách nhiệm chính trong việc tổ chức tang lễ mai táng cho
người cao tuổi theo nghi thức trang trọng, tiết kiệm, bảo đảm nếp sống văn
hoá, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; trường hợp người cao tuổi
không người nghĩa vụ quyền phụng dưỡng hoặc người nghĩa
vụ quyền phụng dưỡng nhưng người này không điều kiện tổ chức tang
lễ mai ng thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc sở bảo trợ
hội nơi người cao tuổi t chủ t phối hợp với Hội người cao tuổi c tổ
chức đoàn thể tại địa phương tổ chức tang lễ mai táng.
- Khi người cao tuổi chết, quan, tổ chức nơi người cao tuổi đang làm việc
hoặc quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người cao tuổi, Hội người
cao tuổi, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn các tổ chức đoàn thể tại địa
phương trách nhiệm phối hợp với gia đình người cao tuổi tổ chức tang lễ
mai táng.

Preview text:

Người cao tuổi là gì? Bao nhiêu tuổi thì được
coi là người cao tuổi?
1. Người cao tuổi là gì? Bao nhiêu tuổi thì được coi là người
cao tuổi?
Tính đến thời điểm hiện tại, có rât nhiêu khái niệm khác nhau vê người cao
tuổi. Trước đây, mọi người thường dùng thuât ngữ “người già” để chỉ những
người có tuổi, còn hiện nay thì thuât ngữ “người cao tuổi” đã và đang ngày
càng được sử dụng rộng rãi hơn. Hai thuât ngữ trên tuy không khác nhau vê
mặt khoa học, song xét vê tâm lý, “người cao tuổi” lại là thuât ngữ mang tính
tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng hơn.
Theo các quan điểm vê y học thì người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa,
gắn liên với việc suy giảm các chức năng của cơ thể. Một sô nước phát triển
quy định người cao tuổi là những người từ 65 tuổi trở lên. Các quy định vê độ
tuổi ở môi nước sẽ có sự khác nhau bởi vì độ tuổi dân sô phụ thuộc vào rât
nhiêu yếu tô, chẳng hạn như những nước có hệ thông y tế, chăm sóc sức
khỏe tôt thì thường tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng cao.
Còn theo quy định của pháp luât Việt Nam hiện hành, cụ thể là tại Điêu
2 Luật Người cao tuổi năm 2009 thì “người cao tuổi được quy định trong
Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”
. Như vây, ở Việt
Nam, những người tử đủ 60 tuổi trở nên sẽ được coi là người cao tuổi.
2. Đặc điểm của người cao tuổi
Nhìn chung, người cao tuổi trong xã hội hiện nay thường mang một sô nhóm
đặc điểm cụ thể như sau: 
Nhóm đặc điểm về nhân khẩu học của người cao tuổi: (i) Quy mô người
cao tuổi trên thế giới ngày càng lớn, tôc độ gia tăng dân sô cao tuổi ngày
càng mạnh và nhanh hơn các nhóm tuổi khác và sô người cao tuổi tại các
nước tăng nhanh; (i ) Già hóa dân sô còn đang tiến triển ngay trong bản
thân nhóm dân sô cao tuổi; (i i) Có sự khác biệt lớn vê phân bô của dân sô
cao tuổi giữa các nước phát triển và đang phát triển. 
Nhóm đặc điểm về sức khỏe, tâm lý của người cao tuổi: Người cao tuổi
có sự đáp ứng kém nhanh nhạy, khả năng tự điêu chỉnh và thích nghi cũng
giảm dần theo độ tuổi. Người cao tuổi cũng thường gặp những thay đổi vê
tâm sinh lý. Theo đó, khi bước qua độ tuổi 60, cả cơ thể và tinh thần sẽ đêu
thay đổi, da nhăn, tóc bạc, đi đứng cũng châm chạp, mắt mờ, tai lãng, sức
yếu cùng với xuât hiện những tâm lý cô đơn, bi quan, nóng nảy, đa nghi, …
Đồng thời những khủng hoảng tâm lý cũng sẽ càng ngày càng tăng lên theo tuổi tác. 
Nhóm đặc điểm về kinh tế, xã hội của người cao tuổi: Người cao tuổi
thường trở lại giai đoạn phải lệ thuộc vào gia đình vì khi tới tuổi cao, khả
năng làm việc của người cao tuổi giảm bớt do cơ thể lão hóa, đồng thời lại
nảy sinh những bệnh liên hệ tới tuổi già, khiến người cao tuổi mât khả năng
tự túc, tự tồn, thâm chí mât cả khả năng hiểu biết.
3. Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi
Căn cứ theo quy định tại Điêu 4 Luật Người cao tuổi năm 2009 thì chính
sách của Nhà nước đôi với người cao tuổi sẽ bao gồm các nội dung sau đây:
“1. Bố trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi trong chính sách
phát triển kinh tế - xã hội.
4. Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa
bệnh cho người cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao tuổi.
5. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức
khỏe; tham gia học tập, hoạt động văn hoá, tinh thần; sống
trong môi trường an toàn và được tôn trọng về nhân phẩm; phát
huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
6. Khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
tuyên truyền, giáo dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi,
chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
7. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
8. Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Bên cạnh những chính sách được quy định kể trên, người cao tuổi còn được
hưởng một sô chính sách đặc thù, cụ thể như sau: 
Là đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng:
Theo quy định tại khoản 5 Điêu 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội
, đã liệt kê các trường hợp người cao tuổi được hưởng
trợ câp xã hội hàng tháng, bao gồm:
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người
này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo
không thuộc diện quy định ở điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP mà đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5
Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP mà không có lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận
vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

Là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về bảo hiểm y tế:
Theo quy định tại khoản 8 Điêu 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày
17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi
hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
, đã đê câp rằng người cao tuổi
chính là người thuộc diện hưởng trợ câp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy
định của pháp luât và được hưởng ngân sách do Nhà nước đóng. 
Là đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh:
Theo quy định tại Điêu 12 Luật Người cao tuổi năm 2009, thì việc ưu tiên
khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi được thực hiện như sau:
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ
bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng;
- Bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú.
Bên cạnh đó, các bệnh viện (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi) phải có trách
nhiệm sau: Tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một sô giường để điêu trị
người bệnh là người cao tuổi; Phục hồi sức khoẻ cho người bệnh là người
cao tuổi sau các đợt điêu trị câp tính tại bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điêu
trị, chăm sóc tại gia đình; và kết hợp các phương pháp điêu trị y học cổ
truyên với y học hiện đại, hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không
dùng thuôc ở tuyến y tế cơ sở đôi với người bệnh là người cao tuổi. Mặt khác,
Nhà nước cũng khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi. 
Là đối tượng được hưởng chính sách chúc thọ, mừng thọ:
Cũng là quy định trong Luật Người cao tuổi năm 2009, cụ thể là tại Điêu 21
thì: Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước chúc thọ và tặng quà; Người thọ
90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phô trực thuộc trung ương
chúc thọ và tặng quà. Bên cạnh đó, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trân
phải phôi hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao
tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi
trở lên vào một trong các ngày sau: Ngày người cao tuổi Việt Nam; Ngày
Quôc tế người cao tuổi; Tết Nguyên đán; và sinh nhât của người cao tuổi.
Kinh phí thực hiện việc chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi do ngân sách
nhà nước đảm bảo cùng nguồn đóng góp của xã hội. 
Là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ tổ chức tang lễ và mai táng:
Theo đó, Điêu 22 Luật Người cao tuổi năm 2009 đã quy định vê việc tổ
chức tang lễ và mai táng khi người cao tuổi chết cụ thể như sau:
- Khi người cao tuổi chết, người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người
cao tuổi có trách nhiệm chính trong việc tổ chức tang lễ và mai táng cho
người cao tuổi theo nghi thức trang trọng, tiết kiệm, bảo đảm nếp sống văn
hoá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; trường hợp người cao tuổi
không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa
vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này không có điều kiện tổ chức tang
lễ và mai táng thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở bảo trợ xã
hội nơi người cao tuổi cư trú chủ trì phối hợp với Hội người cao tuổi và các tổ
chức đoàn thể tại địa phương tổ chức tang lễ và mai táng.
- Khi người cao tuổi chết, cơ quan, tổ chức nơi người cao tuổi đang làm việc
hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người cao tuổi, Hội người
cao tuổi, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức đoàn thể tại địa
phương có trách nhiệm phối hợp với gia đình người cao tuổi tổ chức tang lễ và mai táng.

Document Outline

  • Người cao tuổi là gì? Bao nhiêu tuổi thì được coi
    • 1. Người cao tuổi là gì? Bao nhiêu tuổi thì được c
    • 2. Đặc điểm của người cao tuổi
    • 3. Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi