



Preview text:
Người thực hiện là gì? Người thực hiện tiếng anh là gì?
1. Người thực hiện được hiểu là như thế nào?
Người thực hiện (EXECUTOR) là người hoặc định chế, thường là công ty tín
thác, đại diện trong một di chúc để phân phối tài sản của người đã qua đời.
Người thực hiện đảm nhiệm việc giám sát tài sản di sản, nộp thuế di sản, nợ và chi phí.
Thực thể được chỉ định trong di chúc để thực hiện các mong muốn và hướng
dẫn của người lập di chúc (như được mô tả trong di chúc) sau khi người lập
di chúc qua đời, mất khả năng lao động hoặc khuyết tật toàn bộ. Người thi
hành có quyền kiểm soát tài sản, thanh toán các khoản nợ, chi phí và thuế khi
tình huống xảy ra. Nếu trẻ sơ sinh hoặc trẻ vị thành niên được chỉ định làm
người thi hành, chứng thực di chúc sẽ chỉ được cấp khi người đó đủ 18 tuổi.
Các tổ chức như ngân hàng cũng có thể được chỉ định làm người thi hành.
Nếu hai hoặc nhiều người thi hành được chỉ định, thì bất kỳ người nào trong
số họ cũng có thể hành động thay cho tất cả, ngoại trừ việc tất cả họ phải
tham gia để chuyển giao hoặc chuyển giao tài sản thực hoặc tài sản cá nhân.
Ví dụ: Kế hoạch này rất thú vị nhưng tôi e rằng không thể hoàn thành vì có
quá nhiều người để nghĩ về dự án và không đủ người thực hiện trong văn phòng này.
Vâng, ngoài một cuộc khảo sát quan trọng về khoa học, những người thực
hiện thường phải thu thập dữ liệu từ nhiều tổ chức mà thông qua đó công
nghệ được coi là được triển khai.
- Khi nhắc đến “người thực hiện”, thì nó có nghĩa rất rộng, cụ thể như:
+ Người thực hiện những hành động giải trí như diễn xuất, ca hát, khiêu vũ,
chơi nhạc thì được gọi là “performer”.
Ví dụ: Đối với tôi, Anna là một vũ công sáng tạo nhưng cô ấy không có nhiều
kỹ thuật của một người nghệ sĩ biểu diễn thực sự
Điều tôi thích nhất là các nghệ sĩ kể những câu chuyện thông qua bài hát và điệu múa.
+ Người thực hiện mọi mong muốn trong di chúc của người đã chết, người
này sẽ đảm bảo mọi việc sẽ được làm.
Ví dụ: Mẹ của Anna vừa qua đời và Jade là người thực thi di chúc của bà.
2. Những từ vựng liên quan đến "người thực hiện" Từ vựng Nghĩa Ví dụ
làm, thực hiện hoặc hoàn Tôi cảm thấy rằng tôi đã hoàn thành nhiệm vụ của do one's duty
thành những gì được mong mình trong việc báo cáo vụ tai nạn cho cảnh sát
đợi hoặc yêu cầu từ một người nhưng tôi không biết tại sao họ vẫn giữ tôi ở văn khác phòng cảnh sát.
Cả lớp chúng tôi đang tranh luận xem ai phải chịu be responsible
for có trách nhiệm , có nghĩa vụ something phải làm cái gì đó
trách nhiệm giải quyết việc biến đổi khí hậu, các
nước phát triển hay các nước đang phát triển? hold somebody
Tôi có thể hiểu Daniel có thể đã có một tuổi thơ tồi responsible
/ nói hoặc quyết định rằng ai đó accountable
for nên nhận trách nhiệm cho một tệ, nhưng anh ấy vẫn phải chịu trách nhiệm về something
điều gì đó tồi tệ xảy ra
những hành động mà anh ấy đã làm với tôi.
Tôi không biết anh ấy sẽ kiếm tiền bằng cách nào be liable for sth/Ving
có trách nhiệm pháp lý đối với việc gì
nhưng hãy nhớ rằng anh ấy vẫn phải chịu trách
nhiệm trả khoản vay sinh viên của mình.
Mặc dù tôi rất bận rộn với việc học của mình, be in charge of
chịu trách nhiệm về điều gì đó hoặc ai đó
nhưng giáo viên đã giao tôi phụ trách tổ chức lễ kỷ niệm.
Công ty của họ cho biết họ không thể giảm giá nữa
have responsibility to có nghĩa vụ làm việc cho ai somebody
hoặc giúp đỡ ai đó ở vị trí có vì họ vẫn có trách nhiệm với các cổ đông của
thẩm quyền đối với bạn mình.
3. Người thực hiện công việc có nghĩa vụ như thế nào?
Việc thực hiện công việc cho người khác không phải là nghĩa vụ của người
thực hiện công việc. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng khi họ chưa thực hiện công
việc, nếu họ đã bắt đầu thực hiện công việc của người khác thì bản thân họ
sẽ phải tuân thủ các quy định của pháp luật, tức là việc thực hiện công việc
lúc đó sẽ trở thành nghĩa vụ bắt buộc của người thực hiện công việc. Theo
quy định, người đã bắt đầu thực hiện công việc không có ủy quyền sẽ có các
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 575 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công
việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.
- Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như
công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có
công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.
- Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công
việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu,
trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc
không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó.
- Trường hợp người có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc
chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy
quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc
người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
- Trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy
quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công
việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này
hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công
việc. Người thực hiện công việc có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với
khả năng, điều kiện của mình.
Theo đó, Điều này có nghĩa là người thực hiện công việc phải biết được khả
năng, điều kiện của mình có thể thực hiện công việc đến mức độ nào. Thực
tế, tại thời điểm bắt đầu thực hiện công việc, người thực hiện công việc
thường có thể nhận thấy trước được khả năng, điều kiện của mình có đủ để
thực hiện công việc hay không. Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp người thực
hiện công việc không thể nhận thức được khả năng, điều kiện của mình tại
thời điểm bắt đầu thực hiện công việc mà phải bước vào thực hiện công việc
thì người đó mới nhận thức được. Nếu đang thực hiện công việc mà nhận
thấy khả năng không thể tiếp tục thực hiện công việc, hoặc không đủ điều
kiện để tiếp tục thực hiện công việc, thì người thực hiện công việc phải tạm
ngừng thực hiện công việc để tránh gây thiệt hại cho người có công việc.
Việc tạm ngừng có thể diễn ra cho đến khi họ tiếp tục thực hiện công việc
hoặc cho đến khi đã thông báo và chuyển giao việc thực hiện công việc cho người có công việc.
4. Người có công việc được thực hiện chết sẽ giải quyết như thế nào?
"Trường hợp người có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc
chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy
quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc
người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận" (khoản 4
Điều 575 Bộ luật dân sự 2015).
Theo đó, nếu người có công việc chết hoặc chấm dứt tồn tại thì người thực
hiện công việc sẽ không tiếp tục thực hiện công việc khi người thừa kế hoặc
người đại diện của người có công việc đã tiếp nhận công việc. Điều này có
nghĩa rằng, công việc đó có thể chưa được hoàn thành. Quy định này có một
điểm bất hợp lý ở chỗ coi việc người có công việc chết hoặc chấm dứt tồn tại
là căn cứ để chấm dứt việc thực hiện công việc.
Theo cách quy định tại khoản 4 Điều 575, nếu người có công việc chết hoặc
chấm dứt tồn tại thì công việc đó sẽ chuyển giao cho người thừa kế hoặc
người đại diện của người có công việc, vấn đề đặt ra là nếu người thực hiện
công việc vẫn có thể tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi công việc được
hoàn thành thì không cần thiết phải chuyển giao công việc khi công việc chưa được hoàn thành.
Quy định tại khoản 4 Điều 575 đã bổ sung cụm từ “nếu là cá nhân hoặc chấm
dứt tồn tại, nếu là pháp nhân” so với khoản 4 Điều 595. Việc bổ sung này là
hợp lý bởi vì người có công việc có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, nên nếu
chỉ sử dụng cụm từ “người có công việc chết” thì chưa phản ánh được hết
các trường hợp xảy ra trên thực tế.
Document Outline
- Người thực hiện là gì? Người thực hiện tiếng anh l
- 1. Người thực hiện được hiểu là như thế nào?
- 2. Những từ vựng liên quan đến "người thực hiện"
- 3. Người thực hiện công việc có nghĩa vụ như thế n
- 4. Người có công việc được thực hiện chết sẽ giải