Nguồn gốc của ý thức? dụ về nguồn gốc của
ý thức?
1. Ý thức gì?
Ý thức theo tâm học được định nghĩa hình thứuc phản ánh tâm cao
nhất chỉ con người. Ý nghĩa được hiểu theo định nghĩa của triết học Mác
- Lênin một phạm trù song song với phạm t vật chất. Ý thức chính
trạng thái ý thức về một cái đó - đó khả năng trực tiếp nhận thứuc,
cảm nhận hoặc nahanj thứuc được các vấn đề. Hay cũng định nghĩa ý
thức sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào đầu óc con
người, hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây toàn bộ sản
phẩm những hoạt động tinh thần của con người bao gồm cả những tri thức,
kinh nghiệm, những trạng thái, cảm xúc, ước muốn, hi vọng cả ý chí niềm
tin,.. của con người trong cuộc sống. Ý thức chính sản phẩm của quá trình
phát triển của tự nhiên lịch sử - hội, là kết quả của quá trình phản ánh
thế giới khách quan vào trong đầu óc con người. Ý thức được xác định
khái niệm tướng đối. tập trung vào một trạng thái bên trong như cảm giác
nội tại, hoặc vào các sự kiện n ngoài bằng cách nhận thức cảm tính tương
tự như cảm nhận thứ đó.
Theo phân tâm học thì tâm của con người được chia thành hai ý thức
thức. Duy thức học thì phân làm tám ý thứuc một trong tám phần đó.
Như vậy, ý thức một hiện tượng hội kết cấu phức tạp bao gồm tự ý
thức, tri , tình cảm, ý chí trong đó tri thức quan trọng nhất phương thức
tồn tại ý thức.
Cũng giống như vật chất nhiều quan niệm về ý thưucs theo các trường
phái khác nhau. Theo quan điểm của ch nghĩa duy vật biện chứng khẳng
định rằng ý thứuc đặc tính, snar phẩm của vật chất sự phản ánh khách
quan b óc cpn người thông qua lao động ngôn ngữ. Ý thức hiện
tượng tâm hội kết cấu phức tạp gồm ý thức tri thưucs, tình cảm, ý
chí trong đó tri thức quan trọng nhất phương thức tồn tại của ý thứuc
sự hình thành phát triển của ý thức liên quan mật thiết với quá trình con
người, nhận thức cái biên giới tự nhiên. Tri thức càng được tích lũy thì con
người càng đi sâu vào bản chất của sự vật cải tạo sự vật hiệu quả
hơn. Tự ý thức yếu tố quan trọng chủ nghĩa duy vật cho một thực
thể độc lập sẵn trong nhân biểu hiện xu hướng về bản thân nh, tự
khẳng định cái tôi riêng biệt tách rời hội. Trái với ch nghĩa duy vật biện
chứng thì tự ý thức ý thức hướng về nhận thức bản thân mình thông qua
quan hệ với thế giới bên ngoài. Khi phản ánh thế giới khách quan con người
tự phân biệt mình đối lập mình với thế giới đó sự nhận thứuc mình như một
thực thể vận động cảm giác, duy các hành vi đạo đức, vị trí hội.
2. Bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng bản chất, ý thưucs sự phản ánh
khách quan vào bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
- Ý thức hình ảnh chủ thể của thế giới khách quan: thể hiện rằng nội dung
của ý thức do thế giới khách quan quy định. Ý thứuc chính hình ảnh của
quan của thế giới khách quan nằm trong bộ não con người. Ý thức là
cái phản ánh thế giới khách quan nhưng thuộc phạm vi chủ quan, thực
tại chủ quan. Ý thức không tính vật chất, chỉ hình ảnh tinh thần gắn
liên với hoạt động khái quát hóa, trừu tượng hóa lựa chọn ý thức sự
phản ánh bộ não con người.
- Ý thức sự phản ánh sáng tạo thế giới: ý thức là sự phản ánh hiện thực
khách quan vào trong bộ óc con người, hình ảnh ch quan của thế giới
khách quan. Tuy nhiên, không phải cứ thế giới khách quan tác động vào bộ
óc con người tự nhiên trở thành ý thức. Ngược lại ý thức chính sự phản
ánh năng động, sáng tạo về thế giới do nhu cầu của việc con người cải biến
giới tự nhiên quyết định được thực hiện thông qua hợp đồng lao động.
Phản ánh sáng tạo liên quan chặt chẽ với nhau không phản ánh thì
không sáng tạo phản ánh điểm xuất phát, sở của sáng tạo. Đó
chính mối quan hệ biện chứng giưuax thu nhận xử thông tin, sự thống
nhất mặt khách quan ch quan của ý thức. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao
động hoạt động cải tạo thế giới của con người. Hoạt động đó không thể là
hoạt động hội. Ý thức thứuc của con người về hội hoàn cảnh
những gì đang diễn ra thế giới khách quan về mối liên hệ giữa người với
người trong quan hệ hội. Do đó, ý thức hội hình thành bị chi phối bởi
tồn tại hội c quy luật của tồn tại hội. Ý thức của mỗi người ý
thứuc hội; bản tính hội của ý thức cũng thống nhất với bản tính phản
ánh trong sáng tạo, Sự thống nhất đó thể hiện tính năng động, chủ quan
của ý thức quan hệ giữa nhân tố vật chất nhân tố ý thức trong hoạt động
cải tạo thế giới quan của con người.
3. Nguồn gốc của ý thức
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì ý thức được xác định
nguồn gốc từ tự nhiên ý thức còn nguồn gốc từ hội được
thể hiện với nội dung cụ thể:
Thứ nhất là nguồn gốc tự nhiên:
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được tạo bởi các yếu tố tự nhiên từ ý thức
chính bộ óc sự hoạt động ng các mối quan hệ thế giới khách quan
con người được nhận định các yếu tố tự nhiên sự bắt nguồn cũng
nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Sự hình thành ý thức từ con người đối với thế
giới khách quan do sự tác động của thế giới khách quan tới bộ óc của
con người tạo ra khả năng về sự hình thành. Hoạt động của bộ óc con người
sẽ dần dần giúp cho con người hình thành các mối quan hệ giữa con người
thế giới khác quan; t đó chính những sự vật, sự việc xuất phát từ thực tiến
sẽ tạo ra cho con người những sự sáng tạo, năng động. Não b chính bộ
phận điều chỉnh hành vi của con người ý thứuc chính một thuộc tính
tổ chức cao của bộ não chức nnawg, kết quả sau quá trình liên kết hoạt
động của bộ não để tạo ra kết quả cuối cùng hành vi của con người. Một
bộ não hoàn thiện chính phát triển đầy đủ sẽ tác động đến ý thức của con
người cũng sẽ trở nên phong phú sâu sắc hơn.
Những mối quan hệ xoay quanh giữa con người với nhau trong thế giới
khách quan cũng sẽ tạo nên tác động sâu sắc đến suy nghĩ của con người.
Trong mối quan hệ này thì thế giới khách quan sẽ thông qua hoạt động của
các giác quan đã tác động đến bộ óc của con người, hình thành nên quá trình
phản ánh. Phản ánh sự tái tạo về đặc điểm dạng vật chất này bởi dạng vất
chất khác khi tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Những đặc điểm được tái
tạo dạng vật chất chịu sự tác động bao giờ cũng mang thông tin của dạng
vật chất tác động. Những đặc điểm mang thông tin đó được gọi phản ánh.
Cái phản ánh cái được phản ánh không tách rời nhau nhưng không đồng
nhất với nhau.
Thứ hai, nguồn gốc xã hội:
Ý thức sự phản ánh thế giới bởi bộ óc của con người sự khác biệt về
chất so với động vật. Do sự phản ánh đó mang tính hội, sự ra đời của ý
thức gắn liền với quá trình hình thành phát triển của bộ óc dưới ảnh
hưởng của lao động, của giao tiếp các quan hệ hội. Để cho ý thức ra
đời, những tiền đề, nguồn gốc t nhiên rất quan trọng, không thể thiếu.
Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức những tiền đề, nguồn gốc
hội. Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành b óc con người nhờ lao
động, ngôn ngữ những quan hệ hội. Quá trình hình thành ý thức không
phải quá trình con người thu nhận thụ động. Nhờ lao động con người
tác động vào các đối tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính,
những kết cấu, những quy luật vận động của nh thành những hiện tượng
nhất định các hiện tượng này c động o bộ óc con người.
Lao động quá trình con người sử dụng về công cụ tác động với giới tự
nhiên để thay đổi tự nhiên phù hợp với nhu cầu con người. Trong quá trình
lao động thì con người sự tác động tới thế giới khách quan để bộc lộ
những kết cấu, thuộc tính, quy luật vận động, theo đó biểu hiện ra những hiện
tượng nhất định đ con người quan sát được. Những hiện tượng con
người quan sát được đó được thể hiện qua hoạt động của các giác quan,
sự c động vào bộ não con người; thông qua bộ o để tạo ra khả năng
hình thành những tri thức ý thức. Ngôn ngữ chính vỏ của vật chất ý thức.
hình thức vật chất nhân tạo vai trò trong thể hiện, lưu trữ nội dung ý thức.
Sự ra đời ngôn ngữ được gắn liền với lao động theo đó lao động đã mang
tính tập thể ngay từ đầu, Mối quan hệ giữa các thành viên đòi hỏi sự giao
tiếp, ý chí, trao đổi tri thức,... giữa các thành viên của cộng đồng con người.
Nhờ ngôn ngữ, kinh nghiệm, hiểu biết của người này truyền đạt cho người kia,
thế hệ này cho thế h sau. Ý thức không phải là hiện tượng thuần túy
nhân hiện tượng tính chất hội, do vậy không phương tiện trao
đổi hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không th hình thành phát triển
được. Ngôn ngữ chính yếu tố quan trọng đ phát triển tâm lý, duy
văn hóa con người, hội loài người nói chung.
4. dụ về nguồn gốc của ý thức
Ý thức sẽ hình thành trong quá trình con người lao động, khi đó thì người
ý thức tác động đến sự vật xung quanh để thể tạo ra những thứ họ
muốn theo đúng ý chí của họ.
Khi con người tham gia vào quá trình lao động snar xuất, kinh doanh thì thay
m lao động chân tay, cày cuốc, bừa thì giờ đây con người đã ý thức được
việc sử dụng máy móc hỗ trợ cho việc tăng ra sản xuất đ tạo ra năng suất.
5. Vai trò của ý thức
Khẳng định vất chất nguồn gốc khách quan, sở sản sinh ra ý thức,
còn ý thức chỉ sản phẩm, sự phản ánh thế giới khách quan trong nhận
thức hoạt động của con người thì phải xuất phát từ hiện thực khách quan,
tôn trọng hành động theo hiện thực khách quan.
Khẳng định ý thức vai trò tích cực trong sự tác động trở lại đối với vật chất,
phép biện chứng duy vật yêu cầu trong nhận thức trong hoạt động. Ý thức
con người cần phải nhận thức vận dụng quy luật khách quan một ch chủ
động, sáng tạo, chống lại thái đ tiêu cực, thụ động.
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố
con người để tác động, cải tổ thế giới khách quan; đồng thời phải khắc phục
bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, lại.
Từ nguồn gốc, bản chất, vai trò của ý thức t ta cái nhìn trực quan
ràng hơn về phạm trù triết học này. Cần phát huy tính năng động, sáng tạo
của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, coi trọng vai trò của ý
thức. hội càng phát triển thì càng đòi hỏi tri thức sự sáng tạo. vậy,
sinh viên lực lượng nắm giữ tương lai của đất nước thì việc học hỏi, lĩnh
hội tri thức càng trở nên quan trọng. Sinh viên thế h trẻ đầy nhiệt huyết,
chăm chỉ sáng tạo, nắm tri thức của thời đại.

Preview text:

Nguồn gốc của ý thức? Ví dụ về nguồn gốc của ý thức? 1. Ý thức là gì?
Ý thức theo tâm lý học được định nghĩa là hình thứuc phản ánh tâm lý cao
nhất chỉ có ở con người. Ý nghĩa được hiểu theo định nghĩa của triết học Mác
- Lênin là một phạm trù song song với phạm trù vật chất. Ý thức chính là
trạng thái có ý thức về một cái gì đó - đó là khả năng trực tiếp và nhận thứuc,
cảm nhận hoặc nahanj thứuc được các vấn đề. Hay cũng có định nghĩa ý
thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào đầu óc con
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây là toàn bộ sản
phẩm những hoạt động tinh thần của con người bao gồm cả những tri thức,
kinh nghiệm, những trạng thái, cảm xúc, ước muốn, hi vọng và cả ý chí niềm
tin,.. của con người trong cuộc sống. Ý thức chính là sản phẩm của quá trình
phát triển của tự nhiên và lịch sử - xã hội, là kết quả của quá trình phản ánh
thế giới khách quan vào trong đầu óc con người. Ý thức được xác định là
khái niệm tướng đối. Nó tập trung vào một trạng thái bên trong như cảm giác
nội tại, hoặc vào các sự kiện bên ngoài bằng cách nhận thức cảm tính tương
tự như cảm nhận thứ gì đó.
Theo phân tâm học thì tâm của con người được chia thành hai là ý thức và
vô thức. Duy thức học thì phân làm tám và ý thứuc là một trong tám phần đó.
Như vậy, ý thức là một hiện tượng xã hội có kết cấu phức tạp bao gồm tự ý
thức, tri , tình cảm, ý chí trong đó tri thức là quan trọng nhất là phương thức tồn tại ý thức.
Cũng giống như vật chất có nhiều quan niệm về ý thưucs theo các trường
phái khác nhau. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng
định rằng ý thứuc là đặc tính, là snar phẩm của vật chất là sự phản ánh khách
quan và bộ óc cpn người thông qua lao động và ngôn ngữ. Ý thức là hiện
tượng tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp gồm ý thức tri thưucs, tình cảm, ý
chí trong đó tri thức là quan trọng nhất là phương thức tồn tại của ý thứuc vì
sự hình thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với quá trình con
người, nhận thức và cái biên giới tự nhiên. Tri thức càng được tích lũy thì con
người càng đi sâu vào bản chất của sự vật và cải tạo sự vật có hiệu quả
hơn. Tự ý thức là yếu tố quan trọng mà chủ nghĩa duy vật cho là một thực
thể độc lập có sẵn trong cá nhân biểu hiện xu hướng về bản thân mình, tự
khẳng định cái tôi riêng biệt tách rời xã hội. Trái với chủ nghĩa duy vật biện
chứng thì tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình thông qua
quan hệ với thế giới bên ngoài. Khi phản ánh thế giới khách quan con người
tự phân biệt mình đối lập mình với thế giới đó là sự nhận thứuc mình như một
thực thể vận động có cảm giác, tư duy có các hành vi đạo đức, vị trí xã hội.
2. Bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng bản chất, ý thưucs là sự phản ánh
khách quan vào bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
- Ý thức là hình ảnh chủ thể của thế giới khách quan: thể hiện rằng nội dung
của ý thức do thế giới khách quan quy định. Ý thứuc chính là hình ảnh của
quan của thế giới khách quan vì nó nằm trong bộ não con người. Ý thức là
cái phản ánh thế giới khách quan nhưng nó thuộc phạm vi chủ quan, là thực
tại chủ quan. Ý thức không có tính vật chất, nó chỉ là hình ảnh tinh thần gắn
liên với hoạt động khái quát hóa, trừu tượng hóa có lựa chọn và ý thức là sự
phản ánh bộ não con người.
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới: ý thức là sự phản ánh hiện thực
khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan. Tuy nhiên, không phải cứ thế giới khách quan tác động vào bộ
óc con người là tự nhiên trở thành ý thức. Ngược lại ý thức chính là sự phản
ánh năng động, sáng tạo về thế giới do nhu cầu của việc con người cải biến
giới tự nhiên quyết định và được thực hiện thông qua hợp đồng lao động.
Phản ánh và sáng tạo liên quan chặt chẽ với nhau không có phản ánh thì
không có sáng tạo vì phản ánh là điểm xuất phát, là cơ sở của sáng tạo. Đó
chính là mối quan hệ biện chứng giưuax thu nhận xử lý thông tin, là sự thống
nhất mặt khách quan chủ quan của ý thức. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao
động hoạt động cải tạo thế giới của con người. Hoạt động đó không thể là
hoạt động xã hội. Ý thức là thứuc của con người về xã hội và hoàn cảnh và
những gì đang diễn ra ở thế giới khách quan về mối liên hệ giữa người với
người trong quan hệ xã hội. Do đó, ý thức xã hội hình thành và bị chi phối bởi
tồn tại xã hội và các quy luật của tồn tại xã hội. Ý thức của mỗi người là ý
thứuc xã hội; bản tính xã hội của ý thức cũng thống nhất với bản tính phản
ánh trong sáng tạo, Sự thống nhất đó thể hiện ở tính năng động, chủ quan
của ý thức ở quan hệ giữa nhân tố vật chất và nhân tố ý thức trong hoạt động
cải tạo thế giới quan của con người.
3. Nguồn gốc của ý thức
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì ý thức được xác định
là có nguồn gốc từ tự nhiên và ý thức còn có nguồn gốc từ xã hội và được
thể hiện với nội dung cụ thể:
Thứ nhất là nguồn gốc tự nhiên:
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được tạo bởi các yếu tố tự nhiên từ ý thức
chính là bộ óc và sự hoạt động cùng các mối quan hệ thế giới khách quan và
con người được nhận định là các yếu tố tự nhiên là sự bắt nguồn và cũng là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Sự hình thành ý thức từ con người đối với thế
giới khách quan là do có sự tác động của thế giới khách quan tới bộ óc của
con người tạo ra khả năng về sự hình thành. Hoạt động của bộ óc con người
sẽ dần dần giúp cho con người hình thành các mối quan hệ giữa con người
thế giới khác quan; từ đó chính những sự vật, sự việc xuất phát từ thực tiến
sẽ tạo ra cho con người những sự sáng tạo, năng động. Não bộ chính là bộ
phận điều chỉnh hành vi của con người và ý thứuc chính là một thuộc tính có
tổ chức cao của bộ não là chức nnawg, kết quả sau quá trình liên kết và hoạt
động của bộ não để tạo ra kết quả cuối cùng là hành vi của con người. Một
bộ não hoàn thiện chính là phát triển đầy đủ sẽ tác động đến ý thức của con
người cũng sẽ trở nên phong phú và sâu sắc hơn.
Những mối quan hệ xoay quanh giữa con người với nhau trong thế giới
khách quan cũng sẽ tạo nên và tác động sâu sắc đến suy nghĩ của con người.
Trong mối quan hệ này thì thế giới khách quan sẽ thông qua hoạt động của
các giác quan đã tác động đến bộ óc của con người, hình thành nên quá trình
phản ánh. Phản ánh là sự tái tạo về đặc điểm dạng vật chất này bởi dạng vất
chất khác khi tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Những đặc điểm được tái
tạo ở dạng vật chất chịu sự tác động bao giờ cũng mang thông tin của dạng
vật chất tác động. Những đặc điểm mang thông tin đó được gọi là phản ánh.
Cái phản ánh và cái được phản ánh không tách rời nhau nhưng không đồng nhất với nhau.
Thứ hai, nguồn gốc xã hội:
Ý thức là sự phản ánh thế giới bởi bộ óc của con người là sự khác biệt về
chất so với động vật. Do sự phản ánh đó mang tính xã hội, sự ra đời của ý
thức gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bộ óc dưới ảnh
hưởng của lao động, của giao tiếp và các quan hệ xã hội. Để cho ý thức ra
đời, những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng, không thể thiếu.
Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề, nguồn gốc xã
hội. Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người nhờ lao
động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội. Quá trình hình thành ý thức không
phải là quá trình con người thu nhận thụ động. Nhờ có lao động con người
tác động vào các đối tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính,
những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng
nhất định và các hiện tượng này tác động vào bộ óc con người.
Lao động là quá trình con người sử dụng về công cụ tác động với giới tự
nhiên để thay đổi tự nhiên phù hợp với nhu cầu con người. Trong quá trình
lao động thì con người có sự tác động tới thế giới khách quan để bộc lộ
những kết cấu, thuộc tính, quy luật vận động, theo đó biểu hiện ra những hiện
tượng nhất định để con người quan sát được. Những hiện tượng mà con
người quan sát được đó được thể hiện qua hoạt động của các giác quan, có
sự tác động vào bộ não con người; và thông qua bộ não để tạo ra khả năng
hình thành những tri thức và ý thức. Ngôn ngữ chính là vỏ của vật chất ý thức.
hình thức vật chất nhân tạo có vai trò trong thể hiện, lưu trữ nội dung ý thức.
Sự ra đời ngôn ngữ được gắn liền với lao động theo đó lao động đã mang
tính tập thể ngay từ đầu, Mối quan hệ giữa các thành viên đòi hỏi có sự giao
tiếp, ý chí, trao đổi tri thức,... giữa các thành viên của cộng đồng con người.
Nhờ ngôn ngữ, kinh nghiệm, hiểu biết của người này truyền đạt cho người kia,
thế hệ này cho thế hệ sau. Ý thức không phải là hiện tượng thuần túy cá
nhân mà là hiện tượng có tính chất xã hội, do vậy không có phương tiện trao
đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển
được. Ngôn ngữ chính là yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý, tư duy và
văn hóa con người, xã hội loài người nói chung.
4. Ví dụ về nguồn gốc của ý thức
Ý thức sẽ hình thành trong quá trình con người lao động, khi đó thì có người
có ý thức tác động đến sự vật xung quanh để có thể tạo ra những thứ họ
muốn theo đúng ý chí của họ.
Khi con người tham gia vào quá trình lao động snar xuất, kinh doanh thì thay
vì làm lao động chân tay, cày cuốc, bừa thì giờ đây con người đã ý thức được
việc sử dụng máy móc hỗ trợ cho việc tăng ra sản xuất để tạo ra năng suất.
5. Vai trò của ý thức
Khẳng định vất chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức,
còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh thế giới khách quan trong nhận
thức và hoạt động của con người thì phải xuất phát từ hiện thực khách quan,
tôn trọng và hành động theo hiện thực khách quan.
Khẳng định ý thức có vai trò tích cực trong sự tác động trở lại đối với vật chất,
phép biện chứng duy vật yêu cầu trong nhận thức và trong hoạt động. Ý thức
con người cần phải nhận thức và vận dụng quy luật khách quan một cách chủ
động, sáng tạo, chống lại thái độ tiêu cực, thụ động.
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố
con người để tác động, cải tổ thế giới khách quan; đồng thời phải khắc phục
bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại.
Từ nguồn gốc, bản chất, vai trò của ý thức thì ta có cái nhìn trực quan và rõ
ràng hơn về phạm trù triết học này. Cần phát huy tính năng động, sáng tạo
của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, coi trọng vai trò của ý
thức. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi tri thức và sự sáng tạo. Vì vậy,
sinh viên là lực lượng nắm giữ tương lai của đất nước thì việc học hỏi, lĩnh
hội tri thức càng trở nên quan trọng. Sinh viên là thế hệ trẻ đầy nhiệt huyết,
chăm chỉ và sáng tạo, nắm tri thức của thời đại.
Document Outline

  • Nguồn gốc của ý thức? Ví dụ về nguồn gốc của ý thứ
    • 1. Ý thức là gì?
    • 2. Bản chất của ý thức
    • 3. Nguồn gốc của ý thức
    • 4. Ví dụ về nguồn gốc của ý thức
    • 5. Vai trò của ý thức