


Preview text:
NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN Nguồn gốc:
‒ Trong thế giới hàng hóa,tiền ra đời là kết quả tất yếu và lâu dài của quá trình sản
xuất và trao đổi hàng hóa khi các hình thái biểu hiện giá trị được phát triển từ thấp đến cao. Bản chất:
1. Hình thái giá trị đơn hay ngẫu nhiên. Ví dụ:
– Khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã đã xuất hiện sản phẩm thặng dư, giả sử có
anh A nuôi gà nhưng lại rất thích ăn cá nên gặp chị B để đổi cá theo tỉ lệ 1 con gà
bằng 10 con cá. Ban đầu thì tỉ lệ trao đổi 1 lấy 10 này hoàn toàn mang tính ngẫu
nhiên và đơn lẻ miễn là 2 chủ thể hàng hóa đều đồng ý.
⟶ Các Mác gọi đây là hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị.
Gọi là giản đơn hay ngẫu nhiên là bởi vì giá trị của 1 hàng hóa này chỉ được biểu
hiện đơn nhất ở 1 hàng hóa khác và tỷ lệ trao đổi hoàn toàn ngẫu nhiên.
Hàng hóa thứ 2 trong ví dụ này là cá mà giá trị sử dụng của nó được dùng để biểu
hiện giá trị của hàng hóa thứ 1 là gà gọi là hình thái vật ngang giá.
Hình thái vật ngang giá là hình thái phôi thai của tiền.
Hình thái này có 3 đặc điểm:
Giá trị sử dụng trở thành hình thức biểu hiện giá trị.
Lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiện giá trị.
Lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiện lao động xã hội.
2. Hình thái giá trị đầy đủ và mở rộng.
– Khi quá trình sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn, hàng hóa được sản xuất ra
phong phú hơn, nhu cầu con người cũng đa dạng hơn và các quá trình trao đổi
được mở rộng và thường xuyên hơn, hình thái mở rộng của giá trị đã xuất hiện.
– Giá trị của 1 hàng hóa được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa, đóng
vai trò vật ngang giá chung.
‒ Tỷ lệ trao đổi đã cố định hơn, tuy vậy vẫn là trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng.
Anh A lúc này có cơ hội để đổi lấy nhiều sản phẩm đa dạng hơn. Ví dụ như là 1
con gà của anh A có thể đổi lấy 5 kg táo có thể đổi lấy 1 cái rìu, giá trị của 1 hàng
hóa ở đây là con gà sẽ được biểu hiện ở nhiều hàng hóa khác đóng vai trò vật
ngang giá, đồng thời tỉ lệ trao đổi không còn mang tính ngẫu nhiên như trước nữa
mà dần dần sẽ do lao động quy định.
Tuy nhiên điểm hạn chế của hình thái giá trị này là nhu cầu trao đổi giữa những
người chủ hàng hóa không còn phù hợp sẽ làm cho trao đổi không thực hiện được.
3. Hình thái chung của giá trị.
– Ví dụ trường hợp người có gà muốn đổi lấy áo nhưng người có áo thì lại không
muốn có gà mà lại muốn có rìu, còn người có rìu không muốn lấy áo lại muốn có
gà. Như vậy để có được áo thì anh A phải đi vòng qua vòng lại trao đổi rất là
nhiều. Chính vì lí do đó khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn, sản phẩm
nhiều hơn người sản xuất sẽ quy ước thống nhất sử dụng 1 loại hàng hóa đóng vai
trò vật trung gian, đó là hình thái thứ 3 – hình thái chung của giá trị.
– Giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở GTSD của một hàng hóa đóng vai
trò làm vật ngang giá chung.
– Ví dụ 1 con gà 5 cân táo, 1 cây rìu có thể quy đổi về 1 loại hàng hóa trung gian là
10 mét vải. ở đây thì các hàng hóa đều được đổi lấy vật ngang giá chung trước sau
đó mới được mang ra đổi lấy hàng hóa khác cần dùng. Vật ngang giá chung là vật
ngang giá cố định được nhiều người biết đến và ưa chuộng thường là sản vật từng
địa phương như ngọc trai, da thú,. Dù vậy ở hình thái này vẫn có hạn chế là người
dân ở các vùng miền khác nhau lại không biết được giá trị của các vật ngang giá.
⟶ Do vậy hình thái tiền tệ ra đời.
4. Hình thái tiền tệ.
– Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển cao hơn, đặc biệt là khi nó được mở
rộng giữa các vùng đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thống nhất thì vật
ngang giá chung được cố định ở một hàng hóa đặc biệt, khi đó xuất hiện hình thái tiền.
– Ở đây, giá trị của tất cả mọi hàng hoá đều được biểu hiện ở giá trị sử dụng của
một hàng hoá đóng vai trò tiền.
Lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trò tiền tệ nhưng về sau được cố định lại ở kim
loại quý là vàng và bạc và cuối cùng là chế độ bản vàng. Tức là chỉ coi vàng là đại diện cho tiền tệ.
Sở dĩ vàng có thể đóng vai trò là phương tiện trung gian, phương tiện trao đổi các
hàng hóa là vì bản thân vàng cũng là hàng hóa, nó cũng có GTSD và GTSD của vàng
là làm đồ trang sức, làm linh kiện điện tử,… vàng còn có thuộc tính về lý học và hóa
học là ít hao mòn, dễ dát mỏng, dễ chia nhỏ, dễ vận chuyển,.
Bởi vậy giá trị của hàng hóa đã có 1 phương tiện biểu hiện thống nhất, dần dần tỉ lệ
trao đổi đã cố định lại. Ví dụ 1 con gà, 5 kg táo có thể đổi lấy 0,02 gram vàng. Kết luận:
– Nguồn gốc của tiền: Tiền ra đời trong quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
– Bản chất của tiền: là một hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung, là
sự thể hiện chung của giá trị và thể hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Document Outline
- NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN
- 1.Hình thái giá trị đơn hay ngẫu nhiên.
- ⟶ Các Mác gọi đây là hình thái giản đơn hay ngẫu n
- 2.Hình thái giá trị đầy đủ và mở rộng.
- 3.Hình thái chung của giá trị.
- ⟶ Do vậy hình thái tiền tệ ra đời.
- Kết luận: