



Preview text:
lOMoAR cPSD| 61570513
Nguồn gốc và bản chất của ý thức:
- Cndt khách quan: tuyệt đối hóa vai trò của lí tính, khẳng định thế giới “ý niệm”
hay “ý niệm tuyệt đối” là bản thế, sinh ra thế giới hiện thực.
- Cndt chủ quan: tuyệt đối hóa vai trò của cảm giác, cảm giác là tồn tại duy nhất, sinh ra ý thức.
- Cndv siêu hình: đồng nhất vật chất với ý thức, coi ý thức là một dạng vật chất
đặc biệt, ý thức do vật chất sinh ra…
- Cndv biện chứng: ý thức là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của tgvc,
cũng là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội, lịch sử con người. Nói cách
khác, ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc tự nhiên:
Bộ óc người và ý thức: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức
cao nhất là bộ óc người. Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh
vi và phức tạp. Bộ óc ng là khí quan vật chất của ý thức, ý thức là chức năng
phản ánh bộ óc người.
Chức năng phản ánh là thuộc tính chung của mọi vật chất, tức là tại tạo đặc
điểm của hệ thống vật chất này lên hệ thống vật chất kia khi chúng tác động qua lại lẫn nhau. Có 3 dạng phản ánh:
- Phản ánh vật lí, hóa học: mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa
chọn, đặc trưng cho dạng vật chất vô sinh.
- Phản ánh sinh học: đặc trưng cho dạng vật chất hữu sinh, chưa làn 3 trình độ:
tính kích thích, tính cảm ứng và tính tâm lí.
- Phản ánh ý thức: hình thức phản ánh riêng có của con người. Ý thức là sự
phản ánh một dạng vật chất có tổ chức cao vào trong bộ não con người. Ý
thức phản ánh thế giới vật chất vào bộ não ng một cách tích cực, sáng tạo.
Sự xuất hiện của con ngừi và sự hình thành bộ óc người có năng lực phản ánh
hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Nguồn gốc xã hội
Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
- Lao động giúp giải phóng con ng khỏi thế giới đvat, cũng như giúp con ng tìm
ra công cụ lao động và sd công cụ ấy để phục vụ mục đích sống của mình. lOMoAR cPSD| 61570513
- Lao động giúp con ng tìm ra lửa, nấu chín thức ăn, giúp cho bộ não của con
ng ngày càng phát ttrieenr và hoàn thiện về mặt sinh học.
- Lao động giúp con ng tác động vào thế giới khách quan, từ đó khiến nó bộc
lộ bản chất, đặc điểm mà qua đó con ng có thể nhận thức đc tốt hơn.
- Lao động giúp hình thành ngôn ngữ, ngôn ngữ một mặt là kết quả của quá
trình lao động, mặt khác là nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động
và phát triển ý thức của con ng. Vai trò của ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển ý thức.
- Ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ tư duy.
- Nhờ ngôn ngữ, con ng có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập,
tách khỏi sự vật cảm tính.
- Con ng có thể giao tiếp, trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức,
kinh nghiệm phong phú được tính lũy qua các thế hệ, thời kì lịch sử. Ý thức
là hiện tượng có tính xã hội, do vậy nó cần có phương tiện trao đổi về mặt
ngôn ngữ để hình thành và phát triển.
Lao động và ngôn nghĩ là 2 sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ não
loài vượn ng thành bộ não ng, tâm lí loài vật thành ý thức con người. BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC
- CNDT: cường điệu hóa vai trò của ý thức một cách thái quá, trừu tượng tới
mức thoát ly khỏi đời sống hiện thực, biến nó thành thực thể độc lập, là thực
tại duy nhất, sản sinh ra thế giói vật chất.
- CNDV siêu hình: tầm thường hóa vai trò của ý thức, coi ý thức là một dang vật chất. - CNDV biện chứng:
Về mặt bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Là quá
trình phản ánh tích cực hiện thực khách quan một cách tích cực, sáng tạo.
Về nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là khách quan.
Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn hội. Sáng
tạo là thuộc tính đặc trưng bản chất nhất của ý thức. lOMoAR cPSD| 61570513
Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập vào các tầng lớp bản
chất, quy luật, điều kiện đem lại hiệu quả hoạt động thực tiễn.
Ý thức là hiện thực mang bản chất xã hội: sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn
liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, xã
hội. Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của bộ não người về hiện
thực khách quan trên cơ sở thực tiễn ls-xh.
TẠI SAO MQH GIỮA TƯ DUY VÀ TỒN TẠI HAY GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC LÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN.
- Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học, chỉ ra hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học.
Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: Vật chất và ý thức cái nào có trước? cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: con người có ý thức được thế giới hay không?
- Mqh giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản vì:
Đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất, đóng vai trò là nền tảng, định hướng giải
quyết các vấn đề khác.
Các trường phái triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp đi vào giải thích về mqh
giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của mình.
Việc quyết định mqh giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các quyết
định triết học nảy sinh.
Việc quyết định vấn đề cơ bản của triết học là tính chất khách quan khoa học
để xác định lập trường tư tưởng triết học của các nhà triết học trong lịch sử.
Tại sao mqh giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học.
- Hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học:
Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào
có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: con người có nhận thức được thế giói hay không?
- MQH giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học: lOMoAR cPSD| 61570513
• Vì đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất là nền tảng, định hướng để giải quyết các vấn đề.
• Các trường phái triết học đều trực tiếp hay gián tiếp đi vào giải thish về
mqh giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất vào ý thức trước khi đi vào quyết định của mình.
• Việc quyết định mqh giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các
quyết định triết học nảy sinh.
• Việc quyết định vấn đề cơ bản của triết học là tính chất khách quan khoa
học để lập tư tưởng triết học của các nhà triết học trong lịch sử.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Quan điểm của CNDT và CNDV siêu hình:
- CNDT: coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối còn vật chất chỉ là bản sao của
ý thức tinh thần, do ý thức tinh thần sinh ra.
- CNDV siêu hình: tuyệt đối hóa vai trò của vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều
vai trò sinh ra ý thức của vật chất, quyết định vật chất, phủ nhận tính tương đối của ý thức.
- CNDV biện chứng: theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, vật chất và
ý thức có mqh biện chứng. Vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động tích
cực trở lại vật chất.
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức:
+ nguồn gốc của ý thức là bộ não người – cơ quan phản ánh thế giới xung
quanh, sự tác động của tgvc vào bộ não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
+ Bộ óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh
để hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc hoạt động thần kinh của bộ não
trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan.