/12
lOMoARcPSD| 61559320
* Chủ nghĩa Mác-Lê nin là một trong các nguồn gốc hình thành của tư tưởng Hồ Chí
Minh, có thể nói tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lê nin ở Việt Nam Ý nghĩa:
-Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống cánh mạng Việt
Nam; làm cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của
thế hệ trẻ nước ta.
-Củng cố quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh;
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền vối chủ nghĩa xã hội; tích cực, chủ động đấu tranh
-Phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin, tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta; biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. -Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện bản
lĩnh chính trị
2.Cơ sở và các giai đoạn hình thành, phát triển TTHCM?
TẠI SAO SỰ XUẤT HIỆN CỦA TTHCM LÀ TẤT YẾU:
a) Bối cảnh quốc tế :
- CNTB đã dần chuyển thành chủ nghĩa đế quốc => CNTB là kẻ thù chung của tất cả
các nước thuộc địa. Vấn đề độc lập của các dân tộc thuộc địa trở thành vấn đề hàng đầu. -
CMT10 thắng lợi sự ra đời của Quốc Tế III trở thành ngọn đuốc soi đường cho cách mạng
thế giới, đặc biệt là các dân tộc phương Đông.
- Sự thức tỉnh của cách mạng các nước phương Đông rất cần một luận mới dẫn
đường thắng lợi.
=> Các do đó cho thấy, tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời đáp ứng đòi hỏi tất yếu của lịch sử
thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
b) Bối cảnh trong nước :
- Giai cấp phong kiến Việt Nam đã bạc nhược không thể đảm đương được sứ mệnh lịch sử dân
tộc.
- Giai cấp tư sản Việt Nam khi bước lên vũ đài chính trị cũng đã tỏ ra không đủ sức đảm đương
sứ mệnh lịch sử dân tộc.
- Phong trào yêu nước nổi lên rầm rộ, rộng khắp nhưng đều thất bại.
=> Các do đó cho thấy tưởng Hồ Chí Minh ra đời là đáp ứng đòi hỏi tất yếu của lịch sử
Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
3.TTHCM về mối quan hệ giữa vấn đề DT và vấn đề GC, về CN DT,CM GP DT? MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẤN ĐỀ DT VÀ GC:
VẬN DỤNG:
-Khơi dậy sức mạnh của CN yêu nc tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xd
bảo vệ Tổ quốc.
-Quán triệt TTHCM về nhận thức và giải quyết vấn đề DT trên quan điểm giai cấp.
CHỦ NGHĨA DÂN TỘC:
Động lực làm nên chí khí và sự nghiệp HCM chính là điều Người gọi là CNDT. Đây là
tg nền tảng nhất quán trong hệ tư tg chính trị của HCM. Đối với dân tộc VN nh ng tiến
bộ trên TG, HCM là một ng cộng sản. Chính ng đã đi từ CN yêu nc đến CN -nin mà tìm ra
con đg giải phóng, con đg cứu nc cho DT mình.
4.TTHCM về đặc trưng CNXH, con đg quá độ lên CNXH ở VN:
lOMoARcPSD| 61559320
*Bản chất của CNXH được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin luận giải qua một một
số đặc trưng cơ bản sau:
* Vận dụng:
tưởng HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH VN một hệ thống bao gồmcác
luận điểm về bản chất, mục tiêu động lực của CNXH, về tính tất yếu khách quan của thời
kỳ quá độ và các hình thức, biện pháp, bước đi trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
- Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ
nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng HCM.
- Đổi mới sự nghiệp của nhân dân, do đó cần phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
khơi dậy mạnh mẽ, tổ chức các nguồn lực, trước hết là nguồn lực nội sinh, để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
- Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống
tệquan liêu, tham nhũng thực hiện cần kiệm để xây dựng CNXH
*Quá độ lên CNXH ở VN
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc trong toàn bộ các
lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành
hội trong đó, những nguyên tắc căn bản của hội hội chủ nghĩa được thực hiện.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga năm
1917 mở ra với nội dung căn bản là xóa bỏ giai cấp sản và chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập
những cơ sở cho xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
b. Liên hệ thực tiễn VN:
+ Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: “Xây dựng xong về bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa hội, với
kiến trúc thượng tầng về chính trị tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành
một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”.
- Mục tiêu chung là: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội; dân giàu, nước mạnh,
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Phương hướng cơ bản:
- Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và nhân dân, lấy liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản
lãnh đạo.
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát
triển một nền nông nghiệp toàn diện nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiện
đời sống nhân dân và thực hiện công bằng xã hội.
- Phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
- Tiến hành cách mạng hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tưởng và văn hoá, làm cho chủ
nghĩaMác - Lênin và tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của
nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người… ; xây dựng nền văn hoá mới tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất,tập
hợp mọi lực lượng phấn đấu sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
lOMoARcPSD| 61559320
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt
Nam.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh vchính trị, tưởng tổ chức ngang tầm với nhiệm
vụ.
* Liên hê đn t ách nhiêm c
ủa bản thân:
- Kiên định mục tiêu đôc lậ p dân tộ c  à chủ nghĩa xã hôi.
- Tin tưởng vào con đường tiến lên Chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã chọn.
- Ra sức học tâp đ
ể có tay nghề vững phục vụ công cuôc xây  ựng chủ nghĩa hôi. -
Rèn luyên đ
ạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh để trở thành con người mới Xã hôi c
nghĩa vừa hồng vừa chuyên.
3.Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của c phong trào cách mạng Việt Nam
và thế giới
-Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước cũng như sau này, Hồ Chí Minh đã luôn chú ý
nghiên cứu, tổng kết những kinh nghiệm của phong trào yêu nước Việt Nam phong trào
cách mạng ở nhiều nước trên thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc ở các nưc thuộc
địa. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu những bài học của cuộc Cách mạng Tháng Mười.
Những là bài học về huy động, tập hợp lực lượng quần chúng công nông đông đảo để giành và
giữ chính quyền cách mạng, để xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa đã giúp Hồ Chí Minh thấy
rõ tầm quan trọng của việc đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng, trước hết là công nông.
-Đối với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, Hồ Chí Minh đặc biệt chú
ý đến Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước có thể đem lại cho Việt Nam nhiều bài học rất bổ ích
về tập hợp các lực lượng yêu nước tiến bộ để tiến hành cách mạng. Những kinh nghiệm rút ra
từ thành công hay thất bại của các phong trào dân tộc dân chủ, nhất kinh nghiệm thắng lợi
của Cách mạng Tháng Mười Nga là cơ sở thực tiễn cần thiết cho việc hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Những quan điểm cơ bản của hồ chí minh về đại đoàn kt dân tộc
ÁP DỤNG TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Phát huy sức mạnh đại đoàn kt toàn dân tộc:
Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới, mặt trận tổ quốc việt nam phải chủ động góp phần cùng
đảngvà nhà nước xây dựng hoàn thiện một số chính sách chung để sức mạnh đại đoàn kết
toàn dântộc trở thành động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định, bảo đảm thắng lợi
bền vữngcủa sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.kế thừa và phát huy truyền thống vẻ vang,
mặt trận tổ quốc việt nam chủ trương “đoàn kếtrộng rãi, đoàn kết chân thành mọi thành viên
trong hội thể đoàn kết được, không phân biệtquá khứ, thành phần giai cấp, dân tộc, tôn
giáo, ở trong nước hay ở nước ngoài trên cơ sở mụctiêu chung là giữ vững độc lập thống nhất
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc giamục tiêu“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”; đoàn kết giữa nhân dân với nhândân các nước trên thế giới; phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để trở thành động lực chủyếu để xây dựng và bảo vệ vững chắc
tổ quốc”.trong những năm trước mắt, mặt trận tập trung đẩy mạnh hơn nữa các cuộc vận động,
các phong trào thi đua yêu nước, nhất là cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoáở khu dân cư” cuộc vận động “ngày người nghèo”, phấn đấu xoá xong nhà dột
nát cho ngườinghèo, góp phần cùng đảng nhà nước thực hiện mục tiêu đến năm 2010 đưa
đất nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát triển.
lOMoARcPSD| 61559320
Khơi dậy và phát huy tinh thần đại đoàn kt dân tộc:
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh trong xu thế hiện nay là hội nhập kinh tế quốc tế, một loạt vấn
đề đặt ra mà chúng ta phải chú ý:
- Khơi dậy và phát huy cao độ sức manh nội lực, phải xuất phát từ lợi ích dân tộc, từ phát huy
nội lực dân tộcmở rộng quan hhợp tác quốc tế, tranh thủ mọi khả năng có thể tranh thủ
được để xây dựng, phát triển đất nước.
-Phải chú ý phát huy tính năng động của mỗi người, mỗi bộ phận để mọi việc từ lãnh đạo, quản
lý, đến sảnxuất kinh doanh, học tập lao động đều năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày
càng cao.
-Đồng thời, phải khắc phục được những tiêu cực của kinh tế thị trường, đặc biệt tâm chạy
theo đồng tiền, cạnh tranh không lành mạnh làm phai nhạt truyền thống đoàn kết, nh nghĩa
tương thân tương ái của dân tộc, giải quyết đói nghèo, thu hẹp khoảng cách, ranh giới giữa
kinh thượng,giữa nông thôn thành thị, cũng cố khối đại đoàn kết 54 dân tộc anh em,
chăm lo đời sống đồng bào dân tộc ít người, đặc biệt vùng sâu, vùng xa, n trọng tín ngưỡng
tôn giáo, các tập quán tốtđẹp của dân tộc, kiên quyết loại bỏ những âm mưu lợi dụng tôn giáo,
tà giáo để gây rối.
-Phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phải chống các tệ nạn xã hội, nhất
tệ nạn tham nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, phải biết lắng nghe những
ý nguyện chính đáng của nhân dân, phải kịp thời giải quyết những oan ức của nhân dân, làm
cho lòng dân được yên.
-Phải tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp, chính sách xã hội, đặc biệt coi trọng việc xây dựng
mặt trận, đổi mới, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách đối với công
nhân, với nông dân, với tthức, chính sách đối với cộng đồng người việt nam ở nước ngoài,
chính sách đối với các thành phần kinh tế, tập hợp đến mức rộng rãi nhất mọi nhân tài, vật lực
vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Ý nghĩa của việc học tập
+ Thấy vai trò, sức mạnh to lớn của đại đoàn kết; tin tưởng vào tiềm năng cách mạng của
quần chúng nhân dân.
+ Đóng góp sức mình vào xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế; thật
sự đoàn kết trong tập thể nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kt quốc t
LIÊN HỆ THỰC TIỄN VN:
Khơi dậy phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nâng cao ý chí tự lực
tự cường, giữ vững bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế
Khơi dậy và phát huy cao độ sức mạnh nội lực, phải xuất phát từ lợi ích dân tộc, tranh
thủ mọi khả năng để xây dựng, phát triển đất nước
Trong điều kiện KT thị trường định hướng XHCN phải chú ý phát huy tính năng động,
sáng tạo của mỗi người, đồng thời khắc phục những tiêu cực của nền kình tế thị trường
như tâm lý chạy theo đồng tiền, thái độ cạnh tranh không lành mạnh…
Điều quan trọng để phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay là phải
xây dựng được hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đấu trạnh chống lại các tệ
nạn xã hội như tham nhũng, lãng phí, quan liêu…
Tiếp tục củng cố sự đoàn kết với phong trào cách mạng thế giới, phương châm ngoại
giao mềm dẻo, linh hoạt, có nguyên tắc vì mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội.
lOMoARcPSD| 61559320
6.TTHCM về ĐCS VN:
Liên hệ công tác xd Đảng hiện nay:
1.Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng trg điều kiện mới:
-Kiên định chủ nghĩa MLN, TTHCM, mục tiêu độc lập DT và CNXH
-Nâng cao trình độ trí tuệ, chất lg nghiên cứu lý luận của Đảng
-Đặc biệt quan tâm chống sự suy thoái tư tg, chính trị, đạo đức, lối sống.
2.Bảo đảm vai trò nền tảng và hạt nhân chính trị của tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao chất lg của
đội ngũ cán bộ, đảng viên:
-Mỗi tổ chức sở Đảng có trách nhiệm tổ chức và qui tụ sức mạnh của toàn đơn vị hoàn thành
nhiệm vụ dc giao, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân và nh biểu hiện tiêu cực trg Đảng -Kiện
toàn hệ thống tổ chức cơ sở Đảng. Chú ý xd tổ chức cơ sở Đảng trg các doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nc ngoài, vùng sâu, vùng xa; tập trung giải quyết cơ sở yếu kém.
-Xd đội ngũ Đảng viên thực sự tiên phong, gương mẫu, có phẩm chất, đạo đức CM, có ý thực
tổ chức kỉ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ; kiên định lập trường GC CN, phấn đấu cho
mục tiêu tg của Đảng; vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách; năng động, sáng tạo, góp
phần tích cực vào công cuộc đổi mới, đấy mạnh CNH, HĐH đất nc, xd và bảo vệ tổ quốc VN
XHCN:
+Đảng viên kinh tế nhân k giới hạn về qui phải gương mẫu chấp hành điều lĐảng,
pháp luật, chính sách của Nhà nc và qui định cụ thể của Ban chấp hành trung ương
+Thường xuyên sang lọc đảng viên.Vận động quần chúng giám sát, đóng góp ý kiến về Đảng
viên, kịp thời đưa ra khỏi Đảng nh ng k đủ tư cách.
3.Thực hiện nghiêm túc qui tắc tập trung dân chủ trong Đảng, thắc chặt mối qhe gắn giữa
Đảng với nd, nâng cao chất lg và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
4.Đổi mới công tác cán bộ:
-Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ thực sự dân chủ, khoa học, công minh
-Xd hoàn thiện chế độ bầu cử, chế bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, mở rộng quyền đcử
và tự ứng cử, giới thiệu nhiều phương án nhân sự để lựa chọn.
-Kiên quyết khắc phục nh biểu hiện nhân, độc đoán, thiếu công tâm khách quan, cũng
như tình trạng nể nang, tùy tiện, trì trệ trong công tác cán bộ.
5.Đổi mới pp lãnh đạo, nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng:
-Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nc cấp trung ương và chính quyền địa
phương.
-Khẩn trương nghiên cứu, xd, hoàn thiện hệ thống văn bản qui định cụ thể về nguyên tắc, nội
dung, cơ chế Đảng lãnh đạo đối với Nhà nc trg từng lĩnh vực:lập pháp, hành pháp, tự pháp
từng cấp, từng loại hình tổ chức Nhà nc.
-Thống nhất việc lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ trong cả hệ thống chính trị, thực
hiện luân chuyển cán bộ, khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ về cán bộ.
-Đổi mới phương thức nh đạo gắn với đổi mới phong cách hđ, lề lối làm việc thực sự dân
chủ, thiết thực, nói đi đôi với làm, khắc phục bệnh quan lieu, tùy tiện, chủ quan, hình thức.
7.TTHCM VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN:
Quan điểm HCM về nhà nước pháp quyền
LIÊN HỆ THỰC TIỄN VN HIỆN NAY:
Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
lOMoARcPSD| 61559320
1. Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân
tưởng về một nhà nước của dân, do dân, dân đã được thể chế hoá thành một mục tiêu
hiến định ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của chính thể dân chủ cộng hoà ở nước ta - Hiến
pháp 1946: “Xây dựng một chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân” (Lời nói đầu -
Hiến pháp 1946). Đặc điểm này của Nhà nước ta tiếp tục được khẳng định trong các bản Hiến
pháp 1959, 1980 và 1992.
0. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở
Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp
-Trong Nhà nước pháp quyền, ý chí của nhân dân sự lựa chọn chính trị được xác lập một
cách tập trung nhất, đầy đủ nhất cao nhất bằng Hiến pháp. Chính lẽ đó Hiến pháp
được coi Đạo luật bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp cao nhất, quy định chế độ chính
trị, kinh tế, văn hoá, hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
cấu, nguyên tắc tổ chức hoạt động của các quan nhà nước. Shiện diện của Hiến pháp
điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự ổn định hội và sự an toàn của người dân. Những
quan điểm lớn, những nội dung bản của Hiến pháp là sở pháp quan trọng cho sự duy
trì quyền lực nhà nước, cho sự làm chủ của nhân dân.
0. Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng
của pháp luật trong đời sống xã hội
- Pháp luật thể hiện ý chí nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan,
thúc đẩy tiến bộ xã hội. Vì vậy, nói đến pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nói đến tính
pháp luật khách quan của các quy định pháp luật, chứ không phải chỉ nói đến nhu cầu đặt ra
pháp luật, áp dụng pháp luật, tuân thủ pháp luật một cách chung chung với mục đích tự thân
của nó.
-Pháp luật của Nhà nước ta phản ánh đường lối, chính sách của Đảng và lợi ích của nhân dân.
vậy, pháp luật phải trở thành phương thức quan trọng đối với nh chất hoạt động của
Nhà nước và là thước đo giá trị phổ biến của xã hội ta: công bằng, dân chủ, bình đẳng
0. Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền con người,
các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước công dân, giữa Nhà
nước và xã hội
-Vấn đề bảo đảm quyền con người, quyền công dân, mở rộng quyền dân chủ, nâng cao trách
nhiệm pháp giữa Nhà nước công dân, giữa công dân với Nhà nước, luôn được Đảng
ta dành sự quan tâm đặc biệt.
-Dân chủ đi đôi với kỷ cương, kỷ luật: Đảng Nhà nước tiếp tục đổi mới phong cách, bảo
đảm dân chủ trong quá trình chuẩn bị ra quyết định và thực hiện các quyết định.
0. Trong nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà ớc thống
nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền:
lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quyền lực nhà
nước
-Bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VII (1991), với “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, quan điểm về sự tồn tại của ba quyền và sự phân công, phối
hợp giữa ba phạm vi quyền lực đó của Nhà nước mới được chính thức khẳng định trên cơ sở
tiếp thu, kế thừa, phát triển, vận dụng vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam. - Hội nghị
Trung ương lần thứ tám (khoá VII), (1995) quan niệm của Đảng về ba quyền đã được sự bổ
lOMoARcPSD| 61559320
sung quan trọng: quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quan
điểm về sự thống nhất quyền lực nhà nước có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa ba quyền
và quyền lực nhà nước là một quan điểm có tính nguyên tắc chỉ đạo trong thiết kế mô hình tổ
chức Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
0. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo
-Ở Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa của dân, do dân, dân một tất yếu lịch sử tất yếu khách
quan.
+ Đối với dân tộc Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước, đối
với xã hội là cơ sở đạo lý sâu sắc và cơ sở pháp lý vững vàng.
+ Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản - Đảng duy nhất cầm quyền đối với đời sống xã hội và đời
sống nhà nước không những không mâu thuẫn với bản chất nhà nước pháp quyền nói chung
mà còn là điều kiện có ý nghĩa tiên quyết đối với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta.
8.TTHCM VỀ VAI TRÒ ĐẠO ĐỨC, PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC NHỮNG NGUYÊN TĂC TU
DƯỠNG RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CM:
Sinh viên phải học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
1. Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
+ Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân
+ Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh: Yêu Tổ Quốc; Yêu nhân dân;
Yêu CNXH; Yêu lao động; Yêu khoa học và kỷ luật.
2. Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
-Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
-Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị
đức khiêm tốn phi thường.
-Ba là, đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức
phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người
-Bốn là, học tấm gương về ý chí nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách,
gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống
-Năm là, học những nguyên tắc tu dưỡng đạo đức mới của Hồ Chí Minh
9.QUAN ĐIỂM CHUNG CỦA HCM VỀ VĂN HÓA, VH GD:
LIÊN HỆ GD VN HIỆN NAY:
Trước đây cũng như hiện nay, giáo dục phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ nền độc lập dân tộc, xây
dựng phát triển đất nước, đáp ứng nhu cầu học tập cho tất cả mọi người theo tinh thần “ai
cũng được học hành”. Dưới ánh sáng tưởng Hồ Chí Minh đào tạo những con người vừa
“hồng” vừa “chuyên”, giáo dục hôm nay tập trung vào mục tiêu tổng quát là chất lượng hiệu
quả, lấy sự phát triển toàn diện con người cả phẩm chất và năng lực làm thước đo của nền giáo
dục. Dưới ánh sáng quan điểm “phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn của học sinh”, ngày
nay Đảng ta nhấn mạnh phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của người học. Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục, tiếp tục quan điểm “thực dạy, thực học” tức đi vào thực chất hiệu
quả thật sự phục vụ Tổ quốc và nhân dân. Cũng như trước đây, với tinh thần thi đua “dạy thật
lOMoARcPSD| 61559320
tốt, học thật tốt”, hiện nay đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục tập trung vào ba đối tượng
chính: người thầy, người học và người quản lý. Muốn dạy tốt, học tốt, quản lý tốt thì phải dạy
thật, học thật, quản thật. Đó là điều căn cốt nhất. Ngược lại, nếu chạy theo thành tích, hình
thức, phô trương, nói mà không làm, nói một đường làm một nẻo thì số phận giáo dục coi như
đã an bài.
10.VỀ CHIẾN LƯỢC TRỒNG NG TRONG TTHCM:
a. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”
b. Chiến lược “trồng người” và nội dung công tác cán bộ hiện nay
- tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới giá trị luận thực tiễn rất quan
trọng. Hồ CMinh đã đề cao giá trị con người, chủ trương xây dựng con người mới với những
chuẩn mực cụ thể.
+Về lý luận: Đảng ta kế thừa tưởng Hồ Chí Minh về chiến lược trồng người đã xác định giáo
dục quốc sách hàng đầu. Ở đó, con người – chủ thể của mọi sáng tạo, của mọi nguồn của cải
vật chất văn hóa ngày càng được quan tâm chăm sóc, phát triển cao về trí tuệ, cường tráng
về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, là động lực của
CNXH.
+Về thực tiễn: sự phát triển con người đã trở thành tiêu chí ngày càng quan trọng trong việc
xếp hạng các nước trên thế giới.
Dưới ánh ng tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta nhấn mạnh việc chăm lo hạnh phúc của con
người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta. Xét đến cùng, đó là tư tưởng phấn đấu cho
độc lập, tự do, hạnh phúc của con người, của dân tộc và của nhân loại. Nói cách khác, tất cả
con người, do con người.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, cần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài tuân
thủ tư tưởng Hồ Chí Minh
- Người quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa đức, vừa tài, trong
đó đức gốc; đội ngũ này phải được tổ chức hợp hoạt động hiệu quả. Những tiêu
chuẩn của đội ngũ này, theo Người là:
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
Người luôn nhắc nhở công chức nhà nước phải gần dân, trọng dân, không được “lên mặt quan
cách mạng” với dân, phải lắng nghe ý kiến chịu sự kiểm soát của nhân dân. Chỉ trí tuệ
và lòng dân mới có thể làm cho chính quyền trở nên mạnh mẽ, sáng suốt.
+ Cán bộ công chức những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm,
nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng không kiêu, bại không nản”.
+ Phải thường xuyên tự pbình và phê bình, luôn luôn ý thức hành động sự lớn mạnh,
trong sạch của nhà nước.
CÂU 1: CƠ CẤU KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN
Kinh nghiệm phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
CNXH Chủ tịch Hồ Chí Minh phát hiện, đề cập vận dụng từ rất sớm hiện ý
lOMoARcPSD| 61559320
nghĩa thiết thực trong bối cảnh cả nước đang tập trung mọi nguồn lực để thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhằm giải phóng sức sản xuất, khơi
dậy tiềm năng của đất ớc được xem sự sáng tạo, một trong những nhân tmới
trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Vấn đề này cũng đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh
phát hiện, đề cập trong các tác phẩm, trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và phát
triển đất nước.
tưởng Hồ Chí Minh về cấu kinh tế nhiều thành phần nói chung, từng thành
phần kinh tế nói riêng được thể hiện ktrong “Hồ Chí Minh toàn tập”, nhưng
nhất trong hai tác phẩm “Thường thức chính trị” (năm 1953) “Báo cáo Dự thảo
Hiến pháp năm 1959”. Theo đó, vềcấu các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ
lên CNXH Việt Nam, Hồ Chủ tịch cho rằng, “có nước thì đi lên CNXH (cộng sản)
như Liên Xô, có nước phải kinh qua chế độ dân chủ mới rồi tiến lên CHXH” ncác
nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam.
thể hiểu “chế độ dân chủ mới” theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi
đó là giai đoạn lịch sử tương ứng với khái niệm “thời kỳ quá độ đi lên CNXH” của nước
ta hiện nay. Người giải, nước ta phải trải qua một giai đoạn dân chủ mới "đặc điểm
to lớn của thời kỳ quá độ là một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không
phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa".
Từ đó, Người xác định, cấu các thành phần kinh tế trong thời kquá độ
nước ta chỉ ra các loại hình kinh tế, các hình thức sở hữu khác biệt, nhưng được cố
kết lại thành một chỉnh thể kinh tế - hội quá độ trong quá trình vận động. Đặc biệt,
khi sự tồn tại của các thành phần kinh tế khác nhau vẫn còn là một tất yếu khách quan
vai trò nhất định đối với sự phát triển của nền kinh tế, thì cần phải tiếp tục sử
dụng, phát triển chúng theo định hướng XHCN.
Trong tác phẩm “Thường thức chính trị”, Người cho rằng, trong chế độ dân chủ
mới, có 5 loại kinh tế khác nhau là: kinh tế quốc doanh (thuộc CNXH, của chung
nhân dân); các hợp tác (là nửa CNXH sẽ tiến đến CNXH); kinh tế của nhân,
lOMoARcPSD| 61559320
nông dân thủ công nghệ (có thể tiến dần vào hợp tác xã, tức nửa CNXH); bản
của tư nhân và cuối cùng là tư bản của nhà nước.
Năm thành phần kinh tế nêu trên tồn tại khách quan trong suốt thời kỳ quá độ.
Do đó, cần phải sử dụng chúng một cách triệt để nhằm phát triển nền sản xuất của
hội, mà không sợ khuynh hướng phát triển tự phát theo chủ nghĩa tư bản của các thành
phần kinh tế phi XHCN.
Nói về vai trò mối quan hệ của các thành phần kinh tế trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ rõ: “Chính sách kinh tế của Đảng và Chính phủ gồm có mấy điều:
thể khái quát chính sách kinh tế của Đảng Chính phủ theo ởng Hồ Chí
Minh là: “Công đều lợi - Chủ thợ đều lợi - Công nông giúp nhau - Lưu thông trong
ngoài” và "Bốn chính sách ấy mấu chốt để phát triển kinh tế của nước ta". đây, Hồ
Chí Minh u quan điểm "công đều lợi", "chủ thợ đều lợi" trong thời kỳ quá độ
khi nhấn mạnh vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, Người vẫn đồng thời khẳng định,
thành phần kinh tế bản nhân, kinh tế cá thể "là lực ợng cần thiết cho xây dựng
kinh tế nước nhà".
Chỉ bằng những câu ngắn gọn, Hồ Chí Minh đã cho chúng ta thấy những nguyên
tắc, mục tiêu cần hướng tới của nền kinh tế nhiều thành phần. Đó các thành phần kinh
tế phải tồn tại trong mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, cùng lợi, tạo nên sự phát triển
cân đối của nền kinh tế quốc dân. Những quan điểm trên thể hiện rất tưởng Hồ Chí
Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh vào phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá đn CNXH ở Việt Nam sẽ góp phần giải phóng mọi năng lực sản
xuất, vấn đề ý nghĩa chiến ợc lâu dài, tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên
CNXH. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta, một
mặt chính sự tiếp tục logic khách quan của nền kinh tế, mặt khác còn là sự tiếp tục
tưởng của Lê-nin Hồ Chí Minh về nền kinh tế nhiều thành phần trên một nền tảng
và trong một hoàn cảnh khác, được phát triển lên một trình độ mới và hình thức mới.
lOMoARcPSD| 61559320
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần hiện vẫn có ý nghĩa thời sự
và ý nghĩa phương pháp luận, cần được quán triệt và vận dụng sáng tạo để định hướng
cho sự nghiệp tiếp tục đổi mới nền kinh tế đất nước.
CÂU 2: Ý NGHĨA VIỆC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM
HIỆN NAY
Tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Nhà
nước ta công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, Nhà nước pháp
quyền của dân, do dân, vì dân. (1) Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị Quốc gia, Nội, 2001, tr.131.Thậm chí, một
góc độ nhất định, có thể nói, việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của
dân, do dân, dân nước ta ảnh hưởng rất lớn đến sự thành bại của chế độ, của
Đảng Cộng sản. Điều này thể hiện rõ trong thực tiễn đấu tranh chống tham nhũng, chống
lại một trong bốn nguy lớn của Đảng chế độ suốt nhiều năm qua cũng như trong
việc kiện toàn, hoàn thiện, nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nước. Có thể nói rằng, nếu
chúng ta không tạo dựng được một nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân,
dân thì trong tương lai, xã hội ta, dân tộc ta có thể sẽ phải chịu những hậu quả mà hiện
nay khó lường được.
Để xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của dân, do dân, dân tất
yếu phải vận dụng những thành quả, những mặt tích cực, những giá trị của các hình
thức nhà nước pháp quyền trước đây, trước hết của các hình thức nhà nước pháp
quyền sản hiện đại. Trong điều kiện ngày nay, sự kế thừa như vậy một yêu cầu
khách quan, bởi nhà nước pháp quyền một giá trị chung, phổ biến của nhân loại;
một công cụ, một phương thức tổ chức và quản lý xã hội có hiệu quả. Hơn thế nữa, nhà
nước pháp quyền còn là hình thức tổ chức quyền lực bảo vệ hiệu quả các quyền lợi
chính đáng của con người tạo điều kiện tốt cho việc phát triển những năng lực thực
tiễn của con người. ng với kinh tế thị trường, nhà nước pháp quyền đã tạo nên đôi
chân vững chãi cho nhiều quốc gia phát triển trên thế giới tiến những bước dài trên con
đường đi tới giàu có và văn minh của họ(3). Nhà nước pháp quyền đã trở thành nhu cầu
khách quan trong sự phát triển của xã hội hiện đại.
lOMoARcPSD| 61559320
Kinh tế thị trường và nhà nước pháp quyền là những thành phần căn bản trong tổng thể
các biện pháp hữu hiệu mà các nước đang phát triển trên thế giới phải sử dụng để tăng
tốc quá trình phát triển, nhằm nhanh chóng tạo dựng một hội văn minh thịnh
vượng với những nét đặc trưng riêng của các quốc gia dân tộc đó.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61559320
* Chủ nghĩa Mác-Lê nin là một trong các nguồn gốc hình thành của tư tưởng Hồ Chí
Minh, có thể nói tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lê nin ở Việt Nam Ý nghĩa:
-Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống cánh mạng Việt
Nam; làm cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ nước ta.
-Củng cố quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền vối chủ nghĩa xã hội; tích cực, chủ động đấu tranh
-Phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta; biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. -Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện bản lĩnh chính trị
2.Cơ sở và các giai đoạn hình thành, phát triển TTHCM?
TẠI SAO SỰ XUẤT HIỆN CỦA TTHCM LÀ TẤT YẾU:
a) Bối cảnh quốc tế : -
CNTB đã dần chuyển thành chủ nghĩa đế quốc => CNTB là kẻ thù chung của tất cả
các nước thuộc địa. Vấn đề độc lập của các dân tộc thuộc địa trở thành vấn đề hàng đầu. -
CMT10 thắng lợi và sự ra đời của Quốc Tế III trở thành ngọn đuốc soi đường cho cách mạng
thế giới, đặc biệt là các dân tộc phương Đông. -
Sự thức tỉnh của cách mạng các nước phương Đông rất cần một lý luận mới dẫn đường thắng lợi.
=> Các lý do đó cho thấy, tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời là đáp ứng đòi hỏi tất yếu của lịch sử
thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
b) Bối cảnh trong nước :
- Giai cấp phong kiến Việt Nam đã bạc nhược không thể đảm đương được sứ mệnh lịch sử dân tộc.
- Giai cấp tư sản Việt Nam khi bước lên vũ đài chính trị cũng đã tỏ ra không đủ sức đảm đương
sứ mệnh lịch sử dân tộc.
- Phong trào yêu nước nổi lên rầm rộ, rộng khắp nhưng đều thất bại.
=> Các lý do đó cho thấy tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời là đáp ứng đòi hỏi tất yếu của lịch sử
Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
3.TTHCM về mối quan hệ giữa vấn đề DT và vấn đề GC, về CN DT,CM GP DT? MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẤN ĐỀ DT VÀ GC: VẬN DỤNG:
-Khơi dậy sức mạnh của CN yêu nc và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xd và bảo vệ Tổ quốc.
-Quán triệt TTHCM về nhận thức và giải quyết vấn đề DT trên quan điểm giai cấp.
CHỦ NGHĨA DÂN TỘC:
Động lực làm nên chí khí và sự nghiệp HCM chính là điều mà Người gọi là CNDT. Đây là tư
tg nền tảng và nhất quán trong hệ tư tg chính trị của HCM. Đối với dân tộc VN và nh ng tiến
bộ trên TG, HCM là một ng cộng sản. Chính ng đã đi từ CN yêu nc đến CN Lê-nin mà tìm ra
con đg giải phóng, con đg cứu nc cho DT mình.
4.TTHCM về đặc trưng CNXH, con đg quá độ lên CNXH ở VN: lOMoAR cPSD| 61559320
*Bản chất của CNXH được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin luận giải qua một một
số đặc trưng cơ bản sau: * Vận dụng:
Tư tưởng HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN là một hệ thống bao gồmcác
luận điểm về bản chất, mục tiêu và động lực của CNXH, về tính tất yếu khách quan của thời
kỳ quá độ và các hình thức, biện pháp, bước đi trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
- Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ
nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng HCM.
- Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, do đó cần phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
khơi dậy mạnh mẽ, tổ chức các nguồn lực, trước hết là nguồn lực nội sinh, để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
- Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống
tệquan liêu, tham nhũng thực hiện cần kiệm để xây dựng CNXH *Quá độ lên CNXH ở VN
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc trong toàn bộ các
lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành
xã hội mà trong đó, những nguyên tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa được thực hiện.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga năm
1917 mở ra với nội dung căn bản là xóa bỏ giai cấp tư sản và chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập
những cơ sở cho xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
b. Liên hệ thực tiễn VN: + Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: “Xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với
kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành
một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”.
- Mục tiêu chung là: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Phương hướng cơ bản:
- Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, lấy liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát
triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiện
đời sống nhân dân và thực hiện công bằng xã hội.
- Phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá, làm cho chủ
nghĩaMác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của
nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người… ; xây dựng nền văn hoá mới tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất,tập
hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. lOMoAR cPSD| 61559320
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm với nhiệm vụ.
* Liên hê đến tṛ ách nhiêm c ̣ủa bản thân:
- Kiên định mục tiêu đôc lậ p dân tộ c ṿ à chủ nghĩa xã hôi.̣
- Tin tưởng vào con đường tiến lên Chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã chọn. - Ra sức học tâp đ ̣
ể có tay nghề vững phục vụ công cuôc xây ḍ ựng chủ nghĩa xã hôi.̣ -
Rèn luyên đ ̣ ạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh để trở thành con người mới Xã hôi cḥ ủ
nghĩa vừa hồng vừa chuyên.
3.Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới
-Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước cũng như sau này, Hồ Chí Minh đã luôn chú ý
nghiên cứu, tổng kết những kinh nghiệm của phong trào yêu nước Việt Nam và phong trào
cách mạng ở nhiều nước trên thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu những bài học của cuộc Cách mạng Tháng Mười.
Những là bài học về huy động, tập hợp lực lượng quần chúng công nông đông đảo để giành và
giữ chính quyền cách mạng, để xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa đã giúp Hồ Chí Minh thấy
rõ tầm quan trọng của việc đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng, trước hết là công nông.
-Đối với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, Hồ Chí Minh đặc biệt chú
ý đến Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước có thể đem lại cho Việt Nam nhiều bài học rất bổ ích
về tập hợp các lực lượng yêu nước tiến bộ để tiến hành cách mạng. Những kinh nghiệm rút ra
từ thành công hay thất bại của các phong trào dân tộc dân chủ, nhất là kinh nghiệm thắng lợi
của Cách mạng Tháng Mười Nga là cơ sở thực tiễn cần thiết cho việc hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Những quan điểm cơ bản của hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc
ÁP DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc:
Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới, mặt trận tổ quốc việt nam phải chủ động góp phần cùng
đảngvà nhà nước xây dựng và hoàn thiện một số chính sách chung để sức mạnh đại đoàn kết
toàn dântộc trở thành động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định, bảo đảm thắng lợi
bền vữngcủa sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.kế thừa và phát huy truyền thống vẻ vang,
mặt trận tổ quốc việt nam chủ trương “đoàn kếtrộng rãi, đoàn kết chân thành mọi thành viên
trong xã hội có thể đoàn kết được, không phân biệtquá khứ, thành phần giai cấp, dân tộc, tôn
giáo, ở trong nước hay ở nước ngoài trên cơ sở mụctiêu chung là giữ vững độc lập thống nhất
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia vì mục tiêu“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”; đoàn kết giữa nhân dân với nhândân các nước trên thế giới; phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để trở thành động lực chủyếu để xây dựng và bảo vệ vững chắc
tổ quốc”.trong những năm trước mắt, mặt trận tập trung đẩy mạnh hơn nữa các cuộc vận động,
các phong trào thi đua yêu nước, nhất là cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoáở khu dân cư” và cuộc vận động “ngày vì người nghèo”, phấn đấu xoá xong nhà dột
nát cho ngườinghèo, góp phần cùng đảng và nhà nước thực hiện mục tiêu đến năm 2010 đưa
đất nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát triển. lOMoAR cPSD| 61559320
Khơi dậy và phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc:
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh trong xu thế hiện nay là hội nhập kinh tế quốc tế, một loạt vấn
đề đặt ra mà chúng ta phải chú ý:
- Khơi dậy và phát huy cao độ sức manh nội lực, phải xuất phát từ lợi ích dân tộc, từ phát huy
nội lực dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi khả năng có thể tranh thủ
được để xây dựng, phát triển đất nước.
-Phải chú ý phát huy tính năng động của mỗi người, mỗi bộ phận để mọi việc từ lãnh đạo, quản
lý, đến sảnxuất kinh doanh, học tập và lao động đều có năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao.
-Đồng thời, phải khắc phục được những tiêu cực của kinh tế thị trường, đặc biệt tâm lý chạy
theo đồng tiền, cạnh tranh không lành mạnh làm phai nhạt truyền thống đoàn kết, tình nghĩa
tương thân tương ái của dân tộc, giải quyết đói nghèo, thu hẹp khoảng cách, ranh giới giữa
kinh và thượng,giữa nông thôn và thành thị, cũng cố khối đại đoàn kết 54 dân tộc anh em,
chăm lo đời sống đồng bào dân tộc ít người, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, tôn trọng tín ngưỡng
tôn giáo, các tập quán tốtđẹp của dân tộc, kiên quyết loại bỏ những âm mưu lợi dụng tôn giáo, tà giáo để gây rối.
-Phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phải chống các tệ nạn xã hội, nhất là
tệ nạn tham nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, phải biết lắng nghe những
ý nguyện chính đáng của nhân dân, phải kịp thời giải quyết những oan ức của nhân dân, làm cho lòng dân được yên.
-Phải tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp, chính sách xã hội, đặc biệt coi trọng việc xây dựng
mặt trận, đổi mới, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách đối với công
nhân, với nông dân, với trí thức, chính sách đối với cộng đồng người việt nam ở nước ngoài,
chính sách đối với các thành phần kinh tế, tập hợp đến mức rộng rãi nhất mọi nhân tài, vật lực
vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Ý nghĩa của việc học tập
+ Thấy rõ vai trò, sức mạnh to lớn của đại đoàn kết; tin tưởng vào tiềm năng cách mạng của quần chúng nhân dân.
+ Đóng góp sức mình vào xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế; thật
sự đoàn kết trong tập thể nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết quốc tế
LIÊN HỆ THỰC TIỄN VN:
Khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nâng cao ý chí tự lực
tự cường, giữ vững bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế
● Khơi dậy và phát huy cao độ sức mạnh nội lực, phải xuất phát từ lợi ích dân tộc, tranh
thủ mọi khả năng để xây dựng, phát triển đất nước
● Trong điều kiện KT thị trường định hướng XHCN phải chú ý phát huy tính năng động,
sáng tạo của mỗi người, đồng thời khắc phục những tiêu cực của nền kình tế thị trường
như tâm lý chạy theo đồng tiền, thái độ cạnh tranh không lành mạnh…
● Điều quan trọng để phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay là phải
xây dựng được hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đấu trạnh chống lại các tệ
nạn xã hội như tham nhũng, lãng phí, quan liêu…
● Tiếp tục củng cố sự đoàn kết với phong trào cách mạng thế giới, có phương châm ngoại
giao mềm dẻo, linh hoạt, có nguyên tắc vì mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. lOMoAR cPSD| 61559320 6.TTHCM về ĐCS VN:
Liên hệ công tác xd Đảng hiện nay:
1.Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng trg điều kiện mới:
-Kiên định chủ nghĩa MLN, TTHCM, mục tiêu độc lập DT và CNXH
-Nâng cao trình độ trí tuệ, chất lg nghiên cứu lý luận của Đảng
-Đặc biệt quan tâm chống sự suy thoái tư tg, chính trị, đạo đức, lối sống.
2.Bảo đảm vai trò nền tảng và hạt nhân chính trị của tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao chất lg của
đội ngũ cán bộ, đảng viên:
-Mỗi tổ chức cơ sở Đảng có trách nhiệm tổ chức và qui tụ sức mạnh của toàn đơn vị hoàn thành
nhiệm vụ dc giao, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân và nh biểu hiện tiêu cực trg Đảng -Kiện
toàn hệ thống tổ chức cơ sở Đảng. Chú ý xd tổ chức cơ sở Đảng trg các doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nc ngoài, vùng sâu, vùng xa; tập trung giải quyết cơ sở yếu kém.
-Xd đội ngũ Đảng viên thực sự tiên phong, gương mẫu, có phẩm chất, đạo đức CM, có ý thực
tổ chức kỉ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ; kiên định lập trường GC CN, phấn đấu cho
mục tiêu lý tg của Đảng; vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách; năng động, sáng tạo, góp
phần tích cực vào công cuộc đổi mới, đấy mạnh CNH, HĐH đất nc, xd và bảo vệ tổ quốc VN XHCN:
+Đảng viên là kinh tế tư nhân k giới hạn về qui mô phải gương mẫu chấp hành điều lệ Đảng,
pháp luật, chính sách của Nhà nc và qui định cụ thể của Ban chấp hành trung ương
+Thường xuyên sang lọc đảng viên.Vận động quần chúng giám sát, đóng góp ý kiến về Đảng
viên, kịp thời đưa ra khỏi Đảng nh ng k đủ tư cách.
3.Thực hiện nghiêm túc qui tắc tập trung dân chủ trong Đảng, thắc chặt mối qhe gắn bó giữa
Đảng với nd, nâng cao chất lg và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
4.Đổi mới công tác cán bộ:
-Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ thực sự dân chủ, khoa học, công minh
-Xd hoàn thiện chế độ bầu cử, cơ chế bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, mở rộng quyền đề cử
và tự ứng cử, giới thiệu nhiều phương án nhân sự để lựa chọn.
-Kiên quyết khắc phục nh biểu hiện cá nhân, độc đoán, thiếu công tâm và khách quan, cũng
như tình trạng nể nang, tùy tiện, trì trệ trong công tác cán bộ.
5.Đổi mới pp lãnh đạo, nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng:
-Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nc cấp trung ương và chính quyền địa phương.
-Khẩn trương nghiên cứu, xd, hoàn thiện hệ thống văn bản qui định cụ thể về nguyên tắc, nội
dung, cơ chế Đảng lãnh đạo đối với Nhà nc trg từng lĩnh vực:lập pháp, hành pháp, tự pháp và
từng cấp, từng loại hình tổ chức Nhà nc.
-Thống nhất việc lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ trong cả hệ thống chính trị, thực
hiện luân chuyển cán bộ, khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ về cán bộ.
-Đổi mới phương thức lãnh đạo gắn với đổi mới phong cách hđ, lề lối làm việc thực sự dân
chủ, thiết thực, nói đi đôi với làm, khắc phục bệnh quan lieu, tùy tiện, chủ quan, hình thức.
7.TTHCM VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN:
Quan điểm HCM về nhà nước pháp quyền
LIÊN HỆ THỰC TIỄN VN HIỆN NAY:
Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam lOMoAR cPSD| 61559320
1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân
Tư tưởng về một nhà nước của dân, do dân, vì dân đã được thể chế hoá thành một mục tiêu
hiến định ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của chính thể dân chủ cộng hoà ở nước ta - Hiến
pháp 1946: “Xây dựng một chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân” (Lời nói đầu -
Hiến pháp 1946). Đặc điểm này của Nhà nước ta tiếp tục được khẳng định trong các bản Hiến pháp 1959, 1980 và 1992. 0.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở
Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp
-Trong Nhà nước pháp quyền, ý chí của nhân dân và sự lựa chọn chính trị được xác lập một
cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao nhất bằng Hiến pháp. Chính vì lẽ đó mà Hiến pháp
được coi là Đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định chế độ chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ
cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước. Sự hiện diện của Hiến pháp
là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự ổn định xã hội và sự an toàn của người dân. Những
quan điểm lớn, những nội dung cơ bản của Hiến pháp là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự duy
trì quyền lực nhà nước, cho sự làm chủ của nhân dân. 0.
Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng
của pháp luật trong đời sống xã hội
- Pháp luật thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan,
thúc đẩy tiến bộ xã hội. Vì vậy, nói đến pháp luật trong Nhà nước pháp quyền là nói đến tính
pháp luật khách quan của các quy định pháp luật, chứ không phải chỉ nói đến nhu cầu đặt ra
pháp luật, áp dụng pháp luật, tuân thủ pháp luật một cách chung chung với mục đích tự thân của nó.
-Pháp luật của Nhà nước ta phản ánh đường lối, chính sách của Đảng và lợi ích của nhân dân.
Vì vậy, pháp luật phải trở thành phương thức quan trọng đối với tính chất và hoạt động của
Nhà nước và là thước đo giá trị phổ biến của xã hội ta: công bằng, dân chủ, bình đẳng 0.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền con người,
các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội
-Vấn đề bảo đảm quyền con người, quyền công dân, mở rộng quyền dân chủ, nâng cao trách
nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, giữa công dân với Nhà nước, … luôn được Đảng
ta dành sự quan tâm đặc biệt.
-Dân chủ đi đôi với kỷ cương, kỷ luật: Đảng và Nhà nước tiếp tục đổi mới phong cách, bảo
đảm dân chủ trong quá trình chuẩn bị ra quyết định và thực hiện các quyết định. 0.
Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền:
lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quyền lực nhà nước
-Bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VII (1991), với “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, quan điểm về sự tồn tại của ba quyền và sự phân công, phối
hợp giữa ba phạm vi quyền lực đó của Nhà nước mới được chính thức khẳng định trên cơ sở
tiếp thu, kế thừa, phát triển, vận dụng vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam. - Hội nghị
Trung ương lần thứ tám (khoá VII), (1995) quan niệm của Đảng về ba quyền đã được sự bổ lOMoAR cPSD| 61559320
sung quan trọng: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quan
điểm về sự thống nhất quyền lực nhà nước có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa ba quyền
và quyền lực nhà nước là một quan điểm có tính nguyên tắc chỉ đạo trong thiết kế mô hình tổ
chức Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 0.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
-Ở Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân là một tất yếu lịch sử và tất yếu khách quan.
+ Đối với dân tộc Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước, đối
với xã hội là cơ sở đạo lý sâu sắc và cơ sở pháp lý vững vàng.
+ Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản - Đảng duy nhất cầm quyền đối với đời sống xã hội và đời
sống nhà nước không những không mâu thuẫn với bản chất nhà nước pháp quyền nói chung
mà còn là điều kiện có ý nghĩa tiên quyết đối với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta.
8.TTHCM VỀ VAI TRÒ ĐẠO ĐỨC, PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC VÀ NHỮNG NGUYÊN TĂC TU
DƯỠNG RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CM:
Sinh viên phải học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
1. Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
+ Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân
+ Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh: Yêu Tổ Quốc; Yêu nhân dân;
Yêu CNXH; Yêu lao động; Yêu khoa học và kỷ luật.
2. Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
-Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
-Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và
đức khiêm tốn phi thường.
-Ba là, đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức
phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người
-Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách,
gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống
-Năm là, học những nguyên tắc tu dưỡng đạo đức mới của Hồ Chí Minh
9.QUAN ĐIỂM CHUNG CỦA HCM VỀ VĂN HÓA, VH GD:
LIÊN HỆ GD VN HIỆN NAY:
Trước đây cũng như hiện nay, giáo dục phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ nền độc lập dân tộc, xây
dựng và phát triển đất nước, đáp ứng nhu cầu học tập cho tất cả mọi người theo tinh thần “ai
cũng được học hành”. Dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh đào tạo những con người vừa
“hồng” vừa “chuyên”, giáo dục hôm nay tập trung vào mục tiêu tổng quát là chất lượng và hiệu
quả, lấy sự phát triển toàn diện con người cả phẩm chất và năng lực làm thước đo của nền giáo
dục. Dưới ánh sáng quan điểm “phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của học sinh”, ngày
nay Đảng ta nhấn mạnh phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của người học. Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục, tiếp tục quan điểm “thực dạy, thực học” tức là đi vào thực chất hiệu
quả thật sự phục vụ Tổ quốc và nhân dân. Cũng như trước đây, với tinh thần thi đua “dạy thật lOMoAR cPSD| 61559320
tốt, học thật tốt”, hiện nay đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục tập trung vào ba đối tượng
chính: người thầy, người học và người quản lý. Muốn dạy tốt, học tốt, quản lý tốt thì phải dạy
thật, học thật, quản lý thật. Đó là điều căn cốt nhất. Ngược lại, nếu chạy theo thành tích, hình
thức, phô trương, nói mà không làm, nói một đường làm một nẻo thì số phận giáo dục coi như đã an bài.
10.VỀ CHIẾN LƯỢC TRỒNG NG TRONG TTHCM:
a. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”
b. Chiến lược “trồng người” và nội dung công tác cán bộ hiện nay
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới có giá trị lý luận và thực tiễn rất quan
trọng. Hồ Chí Minh đã đề cao giá trị con người, chủ trương xây dựng con người mới với những chuẩn mực cụ thể.
+Về lý luận: Đảng ta kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến lược trồng người đã xác định giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Ở đó, con người – chủ thể của mọi sáng tạo, của mọi nguồn của cải
vật chất và văn hóa – ngày càng được quan tâm chăm sóc, phát triển cao về trí tuệ, cường tráng
về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, là động lực của CNXH.
+Về thực tiễn: sự phát triển con người đã trở thành tiêu chí ngày càng quan trọng trong việc
xếp hạng các nước trên thế giới.
Dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta nhấn mạnh việc chăm lo hạnh phúc của con
người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta. Xét đến cùng, đó là tư tưởng phấn đấu cho
độc lập, tự do, hạnh phúc của con người, của dân tộc và của nhân loại. Nói cách khác, tất cả
con người, do con người
.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, cần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài tuân
thủ tư tưởng Hồ Chí Minh
- Người quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có tài, trong
đó đức là gốc; đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý và hoạt động có hiệu quả. Những tiêu
chuẩn của đội ngũ này, theo Người là:
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
Người luôn nhắc nhở công chức nhà nước phải gần dân, trọng dân, không được “lên mặt quan
cách mạng” với dân, phải lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. Chỉ có trí tuệ
và lòng dân mới có thể làm cho chính quyền trở nên mạnh mẽ, sáng suốt.
+ Cán bộ công chức là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm,
nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng không kiêu, bại không nản”.
+ Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự lớn mạnh,
trong sạch của nhà nước.
CÂU 1: CƠ CẤU KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN
Kinh nghiệm phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
CNXH mà Chủ tịch Hồ Chí Minh phát hiện, đề cập và vận dụng từ rất sớm hiện có ý lOMoAR cPSD| 61559320
nghĩa thiết thực trong bối cảnh cả nước đang tập trung mọi nguồn lực để thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhằm giải phóng sức sản xuất, khơi
dậy tiềm năng của đất nước được xem là sự sáng tạo, là một trong những nhân tố mới
trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Vấn đề này cũng đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh
phát hiện, đề cập trong các tác phẩm, trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và phát triển đất nước.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nói chung, từng thành
phần kinh tế nói riêng được thể hiện khá rõ trong “Hồ Chí Minh toàn tập”, nhưng rõ
nhất trong hai tác phẩm là “Thường thức chính trị” (năm 1953) và “Báo cáo Dự thảo
Hiến pháp năm 1959”. Theo đó, về cơ cấu các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam, Hồ Chủ tịch cho rằng, “có nước thì đi lên CNXH (cộng sản)
như Liên Xô, có nước phải kinh qua chế độ dân chủ mới rồi tiến lên CHXH” như các
nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam.
Có thể hiểu “chế độ dân chủ mới” theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi
đó là giai đoạn lịch sử tương ứng với khái niệm “thời kỳ quá độ đi lên CNXH” của nước
ta hiện nay. Người lý giải, nước ta phải trải qua một giai đoạn dân chủ mới vì "đặc điểm
to lớn của thời kỳ quá độ là một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không
phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa".
Từ đó, Người xác định, cơ cấu các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở
nước ta và chỉ ra các loại hình kinh tế, các hình thức sở hữu khác biệt, nhưng được cố
kết lại thành một chỉnh thể kinh tế - xã hội quá độ trong quá trình vận động. Đặc biệt,
khi sự tồn tại của các thành phần kinh tế khác nhau vẫn còn là một tất yếu khách quan
và có vai trò nhất định đối với sự phát triển của nền kinh tế, thì cần phải tiếp tục sử
dụng, phát triển chúng theo định hướng XHCN.
Trong tác phẩm “Thường thức chính trị”, Người cho rằng, trong chế độ dân chủ
mới, có 5 loại kinh tế khác nhau là: kinh tế quốc doanh (thuộc CNXH, vì là của chung
nhân dân); các hợp tác xã (là nửa CNXH và sẽ tiến đến CNXH); kinh tế của cá nhân, lOMoAR cPSD| 61559320
nông dân và thủ công nghệ (có thể tiến dần vào hợp tác xã, tức là nửa CNXH); tư bản
của tư nhân và cuối cùng là tư bản của nhà nước.
Năm thành phần kinh tế nêu trên tồn tại khách quan trong suốt thời kỳ quá độ.
Do đó, cần phải sử dụng chúng một cách triệt để nhằm phát triển nền sản xuất của xã
hội, mà không sợ khuynh hướng phát triển tự phát theo chủ nghĩa tư bản của các thành phần kinh tế phi XHCN.
Nói về vai trò và mối quan hệ của các thành phần kinh tế trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ rõ: “Chính sách kinh tế của Đảng và Chính phủ gồm có mấy điều:
Có thể khái quát chính sách kinh tế của Đảng và Chính phủ theo tư tưởng Hồ Chí
Minh là: “Công tư đều lợi - Chủ thợ đều lợi - Công nông giúp nhau - Lưu thông trong
ngoài” và "Bốn chính sách ấy là mấu chốt để phát triển kinh tế của nước ta". Ở đây, Hồ
Chí Minh nêu quan điểm "công tư đều lợi", "chủ thợ đều lợi" trong thời kỳ quá độ và
khi nhấn mạnh vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, Người vẫn đồng thời khẳng định,
thành phần kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể "là lực lượng cần thiết cho xây dựng kinh tế nước nhà".
Chỉ bằng những câu ngắn gọn, Hồ Chí Minh đã cho chúng ta thấy những nguyên
tắc, mục tiêu cần hướng tới của nền kinh tế nhiều thành phần. Đó là các thành phần kinh
tế phải tồn tại trong mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, tạo nên sự phát triển
cân đối của nền kinh tế quốc dân. Những quan điểm trên thể hiện rất rõ tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam sẽ góp phần giải phóng mọi năng lực sản
xuất, là vấn đề có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên
CNXH. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta, một
mặt chính là sự tiếp tục logic khách quan của nền kinh tế, mặt khác còn là sự tiếp tục tư
tưởng của Lê-nin và Hồ Chí Minh về nền kinh tế nhiều thành phần trên một nền tảng
và trong một hoàn cảnh khác, được phát triển lên một trình độ mới và hình thức mới. lOMoAR cPSD| 61559320
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần hiện vẫn có ý nghĩa thời sự
và ý nghĩa phương pháp luận, cần được quán triệt và vận dụng sáng tạo để định hướng
cho sự nghiệp tiếp tục đổi mới nền kinh tế đất nước.
CÂU 2: Ý NGHĨA VIỆC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY
Tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Nhà
nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp
quyền của dân, do dân, vì dân. (1) Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.131.Thậm chí, ở một
góc độ nhất định, có thể nói, việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của
dân, do dân, vì dân ở nước ta có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành bại của chế độ, của
Đảng Cộng sản. Điều này thể hiện rõ trong thực tiễn đấu tranh chống tham nhũng, chống
lại một trong bốn nguy cơ lớn của Đảng và chế độ suốt nhiều năm qua cũng như trong
việc kiện toàn, hoàn thiện, nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nước. Có thể nói rằng, nếu
chúng ta không tạo dựng được một nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân, vì
dân thì trong tương lai, xã hội ta, dân tộc ta có thể sẽ phải chịu những hậu quả mà hiện nay khó lường được.
Để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân tất
yếu phải vận dụng những thành quả, những mặt tích cực, những giá trị của các hình
thức nhà nước pháp quyền trước đây, trước hết là của các hình thức nhà nước pháp
quyền tư sản hiện đại. Trong điều kiện ngày nay, sự kế thừa như vậy là một yêu cầu
khách quan, bởi nhà nước pháp quyền là một giá trị chung, phổ biến của nhân loại; là
một công cụ, một phương thức tổ chức và quản lý xã hội có hiệu quả. Hơn thế nữa, nhà
nước pháp quyền còn là hình thức tổ chức quyền lực bảo vệ có hiệu quả các quyền lợi
chính đáng của con người và tạo điều kiện tốt cho việc phát triển những năng lực thực
tiễn của con người. Cùng với kinh tế thị trường, nhà nước pháp quyền đã tạo nên đôi
chân vững chãi cho nhiều quốc gia phát triển trên thế giới tiến những bước dài trên con
đường đi tới giàu có và văn minh của họ(3). Nhà nước pháp quyền đã trở thành nhu cầu
khách quan trong sự phát triển của xã hội hiện đại. lOMoAR cPSD| 61559320
Kinh tế thị trường và nhà nước pháp quyền là những thành phần căn bản trong tổng thể
các biện pháp hữu hiệu mà các nước đang phát triển trên thế giới phải sử dụng để tăng
tốc quá trình phát triển, nhằm nhanh chóng tạo dựng một xã hội văn minh và thịnh
vượng với những nét đặc trưng riêng của các quốc gia dân tộc đó.