/5
lOMoARcPSD| 61591627
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIỂN
*Khái niệm liên hệ: Là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi; ngược lại, cô lập (tách rời) trạng thái của các đối
tượng, khi sự thay đổi của đối tượng này không ảnh hưởng đến các đối ợng khác,
không làm chúng thay đổi
*Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng
buộc tương hỗ, quy định ảnh ởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hóa và dị hóa;
giữa cung và cầu...
*Khái niệm mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những
mối liên hệ tồn tại nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới hay nói cách khác mối liên phổ
biến được dùng với hai nghĩa cơ bản đó là: dùng để chỉ tính phổ biến của c mối liên hệ;
dùng để chỉ sự khái quát những mối liên hệ có tính chất phổ biến nhất. Ví dụ: Mối liên hệ
giữa cái riêng và cái chung, nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức
2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
*Tính khách quan: Mối liên hệ cái vốn cùa bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người. Con người chthể nhận thức vận dụng các mối liên
hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng hóa-dị hóa;
biến dị-di truyền; quy luật sinh học: sinh-trưởng thành-già- chết..->(cái chung) ->Cái
vốn của con vật đó, tách rời khỏi mối liên hệ ko còn là con vật, con vật đó sẽ
chết...Mối liên hệ đó mang tính khác quan, con người ko thể ng tạo ra được mối
liên hệ đó, mà có thể nhận thức, tác động,...
*Tính phổ biến của c mối liên hệ thể hiện chỗ: Mối liên hệ qua lại, quy định chuyển
hóa lẫn nhau không những diễn ra mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, hội, duy,
còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
dụ: Không gian thời gian; sự vật, hiện tượng; tự nhiên, hội, tu duy đều
mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ chặt chẽ với nhau... *Tính
đa dạng phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau;
một sự vật hiện tượng nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong bên ngoài, chủ yếu -
thứ yếu, cơ bản – không cơ bản...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và
phát triển của sự vật, hiện ợng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác
nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau
3. Ý nghĩa phương pháp luận
* Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với nhau; do vậy,
khi xem xét đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện
+) Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh
thể đó.
lOMoARcPSD| 61591627
Ví dụ: Khi đánh giá một sinh viên cần phải xem xét nhiều mặt (thể lực, trí lực,
phẩm chất, học tập, đoàn thể,...; nhiều mối liên hệ (thầy cô, bạn bè, gia đình,...=> Mối
liên hệ con người với con người ), mối liên hệ với tự nhiên,....=> Giữa các mặt, mối
liên hệ đó tác động qua lại => Phải cái nhìn bao quát chỉnh thể đó => Rút ra sinh
viên đó là người như thế nào.
+) Thứ hai, chthể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới
thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mi liên hệ,
quan hệ và tác động qua lại của đối tượng
dụ: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới Việt Nam từ năm 1986 đến nay
chúng ta cần đánh giá toàn diện những thành tựu cùng những hạn chế(tham ô, lãng
phí, con ông cháu cha, ma túy, cờ bạc,...) => Rút ra được thành tựu vẫn là cái cơ bản.
Trên cơ sở đó, chúng ta kết luận đổi mới là tất yếu khách quan, phải phân tích chỉ ra
được nguyên nhân dẫn tới hạn chế, nguyên nhân nào là bản, chủ yếu => Giải pháp
khắc phục yếu kém đó => Mỗi người niềm tin vào công cuộc đổi mới vào sự tất
thắng của chủ nghĩa xã hội.
+) Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hvới đối tượng khác với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp, trong không gian,
thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ,
hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Ví dụ: Vẫn ví dụ trên, khi chúng ta chỉ ra những hạn chế => chúng ta phải tìm
hiều nguyên nhân dẫn đến kết quả đó ( nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, bản
không bản, chủ yếu thứ yếu) => phân tích các nguyên nhân =>giải pháp phù
hợp => Tương lai những hiện tượng tiêu cực đó mới có thể bị xóa bỏ.
+) Thứ , quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, thuật ngụy biện chủ
nghĩa chiết trung
Ví dụ: Đánh giá một sự vật, chỉ nhìn một vài mặt, vài mối liên hệ đã đi đến kết
luận bản chất sự vật (Phiến diện Sai lầm), chẳng hạn đánh giá con người; biến
nguyên nhân bản, chủ yếu thành thứ yếu ngược lại (Ngụy biện Sai lầm), chẳng
hạn kết quả học tập kém đổ lỗi cho nhà trường, thầy cô,...
NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
*Khái niệm phát triển:
+) Quan điểm siêu nh, nói chung, phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của
sự vật, hiện tượng. Phát triển ở đây chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về mặt lượng, chỉ là sự
tuần hoàn, lặp đi, lặp lại không sự thay đổi về chất, không sự ra đời của sự vật,
hiện tượng mới và nguồn gốc của sự “phát triển” đó nằm ngoài sự vật.
+) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng coi sự phát triển là sự vận động đi lên,
quá trình tiến lên thông qua bước nhảy. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa những
bước nhảy vọt...làm cho sự phát triển mang tính quanh co, phức tạp, có thể có những bước
thụt lùi tương đối trong sự tiến lên. Nguồn gốc bên trong của sự vận động, phát triển đấu
tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. Khuynh hướng chung của sự phát
lOMoARcPSD| 61591627
triển tính tiến lên theo đường xoắn ốc, kế thừa, sự dường như lặp lại sự vật, hiện
tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
+) Khái niệm phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
*Giải thích thêm: Quan điểm siêu hình chỉ đúng trong một phạm vi hẹp, bởi sự
đứng im của sự vật chỉ là tương đối (đặt trong một mối quan hệ nhất định), vận động
là tuyệt đối, sự phát triển của một con người rõ ràng không chỉ thay đổi về chiều cao,
cân nặng, tuổi tác...(lượng) còn thay đổi về chất, qua nhiều chất khác nhau
những quan hệ khác nhau như: Tấu > Thiếu niên > Thanh niên > Trung niên; Tiểu
học > Trung học > THPT > Đại học, Cao đẳng=> Nguồn gốc của sự phát triển phải
nằm ở bên trong sự vật
+) Phân biệt sự khác nhau giữa khái niệm phát triển với khái niệm vận động: Khái niệm
vận động có nội hàm rộng hơn khái niệm phát triển, chỉ vận động nào theo khuynh hướng
đi lên mới phát triển. Do đó, phát triển chỉ là một trường hợp đặc biệt của vận động,
chỉ khái quát xu hướng chung của vận động vận động đi lên của sự vật, hiện tượng mới
trong quá trình thay thể sự vật, hiện tượng cũ.
Lưu ý: Phát triển khuynh hướng chung của sự vật, hiện tượng => Điều đó không
nghĩa tất cmọi sự vật, hiện tượng đều phát triển, chẳng hạn, các thành phần
kinh tế Việt Nam những năm qua khuynh hướng chung là phát triển nhưng điều đó
không có nghĩa là tất cả các thành phần kinh tế đều phát triển đi lên, có thành phần,
có doanh nghiệp đi lên, có thành phần, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản...
2. Tính chất của sự phát triển:
+) Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài đặc biệt không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người.
dụ: Để phát triển năng lực tiếng anh (B2), trình độ... Trước hết phải giải quyết mâu
thuẫn trong quá trình nhận thức, giữa cái biết ít (nghe, nói, đọc, viết) với yêu cầu rất
cao của chứng chỉ B2=> học, thực hành, giao tiếp=> Tích lũy về lượng và chất....
+) Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy.
+) Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra
đời từ vô, vì vậy trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc cải tạo các yếu
tố còn tác dụng, n thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc
hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
Ví dụ: Sự ra đời học thuyết Mác kế thừa 3 tiền đề lý luận, sự ra đời của CNXH
là sự kế thừa thành tựu của các chế độ đã có từ trước mà trực tiếp là của CNTB.
+) Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau quá trình phát triển không
giống nhau. Một sự vật, hiện tượng trong những không gian, thời gian khác nhau, điều
kiện, hoàn cảnh khác nhau thì sự phát triển diễn ra khác nhau
3. Ý nghĩa của phương pháp luận
lOMoARcPSD| 61591627
+) Muốn nắm được bản chất, nắm được khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng thì
phải tự giác tuân thủ “nguyên tắc phát triển”. Nguyên tắc này yêu cầu:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng
biến đổi của để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được
khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
Ví dụ: Lựa chọn ngành nghề để học đại học của sinh viên,...
- Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển quá trình trải qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức,
phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
- Thứ ba, phải sớm phát hiện ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Ví dụ: Mọi sự vật đều thay đổi, cái mới ra đời, phủ định cái cũ tất yếu... Sự ra đời
của khoán 10 kết quả của quá trình thai nghén từ khoán chui => Nảy sinh từ việc
canh tác trong hợp c không hiệu quả một sáng kiến mới trong một tập thể để
thay đổi cách làm, quản lý cũ chúng ta cần trân trọng, ủng hộ; một người lầm lỡ mắc
phải sai lầm thì tập thể, người quản lý cần phải nhân văn, chỉ cho họ thấy sai...
- Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng bằng đối tượng mới phải biết kế thừa
các yếu tố tích cực từ đối tượng và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
dụ: Sự ra đời của CNXH phải kế thừa thành tựu của CNTB; xây dựng nền n
hóa mới hiện nay phải trân trọng cái truyền thống tích cực, phải đi lên hiện đại từ
truyền thống,....
+) Từ hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật, trong hoạt động nhận thức thực tiễn
cần tuân theo nguyên tắc lịch sử - cụ thể.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể có đặc trưng cơ bản là muốn nắm được bản chất của sự
vật, hiện tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều kiện,
môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa từng giai đoạn cụ thể của quá
trình đó.
Ví dụ: Đánh giá về chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp... phải gắn với
điều kiện, giai đoạn cụ thể,...
Nguyên tắc lịch sử - cthể không chỉ dừng lại chỗ liệt những giai đoạn phát
triển lịch sử khách thể nhận thức đã trải qua, còn đòi hỏi chthể nhận thức phải
vạch ra được tính tất yếu các quy luật chi phối sự thay thế lẫn nhau của các khách thể
nhận thức.
dụ: Khi phân tích về VN cần mô tả các giai đoạn của nó: VN trước đây là một nước
nông nghiệp lạc hậu (nước kém phát triển), hiện nay là một nước đang phát triển =>
Tương lai tất yếu sẽ một nước phát triển => Muốn vậy, chúng ta phải chỉ ra quy
luật, yếu tố tác động, nguồn lực; phân tích thời cơ, thách thức; điểm mạnh, điểm yếu
của VN, khắc phục kkhăn, vượt qua thách thức để trở thành một nước phát triển...
MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT Ý THỨC
lOMoARcPSD| 61591627
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất là cái có trước, quyết
định ý thức. Ý thức không thể quyết định vật chất nhưng có thể tác động lại ý thức
qua hành động thực tiễn.
Vật chât quyết định ý thức được chứng minh ở các mặt sau:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Vật chất sinh ra ý thức, vì ý thức sinh ra gắn liền với sự xuất hiện của con người,
mà con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến hóa của thế giới vật chất.
Ý thức của con người tồn tại dựa vào vật chất – não bộ con người
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức
Ý thức dưới bất kì hình thức nào cũng đều phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức
và nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh của hiện thực khách
quan vào đầu óc con người. Sự hát triển của hoạt động thực tiễn cả về bề rộng và
chiều sâu là động lực mạnh mẽ quyết định tính phong phú và độ sâu sắc của ý thức
con người
Thứ ba, ý thức tác động trở lại vật chất qua hoạt động thực tiễn
Cụ thể, ý thức chỉ đạo, hướng dẫn con người trong hoạt động thực tiễn, nó có thể
tác động tích cực hoặc tiêu cực đến vật chất.
Tình cảm, ý chí có thể thúc đẩy cà cũng có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn; tri
thức giúp xác định mục tiêu, phương pháp, cách thức để qua đó ý thức tác động
trở lại vật chất
“Tư tưởng căn bản không thực hiện đước gì hết, muốn thực hiện được tư tưởng thì
cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn”
C.Mac

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61591627
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIỂN
*Khái niệm liên hệ: Là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi; ngược lại, cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối
tượng, khi sự thay đổi của đối tượng này không ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác,
không làm chúng thay đổi
*Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng
buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hóa và dị hóa;
giữa cung và cầu...
*Khái niệm mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những
mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới hay nói cách khác mối liên phổ
biến được dùng với hai nghĩa cơ bản đó là: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ;
dùng để chỉ sự khái quát những mối liên hệ có tính chất phổ biến nhất. Ví dụ: Mối liên hệ
giữa cái riêng và cái chung, nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức

2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
*Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có cùa bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên
hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng hóa-dị hóa;
biến dị-di truyền; quy luật sinh học: sinh-trưởng thành-già- chết..->(cái chung) ->Cái
vốn có của con vật đó, tách rời khỏi mối liên hệ ko còn là con vật, con vật đó sẽ
chết...Mối liên hệ đó mang tính khác quan, con người ko thể sáng tạo ra được mối
liên hệ đó, mà có thể nhận thức, tác động,...

*Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ: Mối liên hệ qua lại, quy định chuyển
hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà
còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Không gian và thời gian; sự vật, hiện tượng; tự nhiên, xã hội, tu duy đều có
mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ chặt chẽ với nhau... *Tính
đa dạng phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau;
một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu -
thứ yếu, cơ bản – không cơ bản...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và
phát triển của sự vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác
nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau
3. Ý nghĩa phương pháp luận
* Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với nhau; do vậy,
khi xem xét đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện
+) Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó. lOMoAR cPSD| 61591627
Ví dụ: Khi đánh giá một sinh viên cần phải xem xét nhiều mặt (thể lực, trí lực,
phẩm chất, học tập, đoàn thể,...; nhiều mối liên hệ (thầy cô, bạn bè, gia đình,...=> Mối
liên hệ con người với con người ), mối liên hệ với tự nhiên,....=> Giữa các mặt, mối
liên hệ đó tác động qua lại => Phải có cái nhìn bao quát chỉnh thể đó => Rút ra sinh
viên đó là người như thế nào.

+) Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có
thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ,
quan hệ và tác động qua lại của đối tượng
Ví dụ: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay
chúng ta cần đánh giá toàn diện những thành tựu cùng những hạn chế(tham ô, lãng
phí, con ông cháu cha, ma túy, cờ bạc,...) => Rút ra được thành tựu vẫn là cái cơ bản.
Trên cơ sở đó, chúng ta kết luận đổi mới là tất yếu khách quan, phải phân tích chỉ ra
được nguyên nhân dẫn tới hạn chế, nguyên nhân nào là cơ bản, chủ yếu => Giải pháp
khắc phục yếu kém đó => Mỗi người có niềm tin vào công cuộc đổi mới vào sự tất
thắng của chủ nghĩa xã hội.

+) Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp, trong không gian,
thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ,
hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Ví dụ: Vẫn ví dụ trên, khi chúng ta chỉ ra những hạn chế => chúng ta phải tìm
hiều nguyên nhân dẫn đến kết quả đó ( nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, cơ bản và
không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu) => phân tích các nguyên nhân =>giải pháp phù
hợp => Tương lai những hiện tượng tiêu cực đó mới có thể bị xóa bỏ.

+) Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung
Ví dụ: Đánh giá một sự vật, chỉ nhìn một vài mặt, vài mối liên hệ đã đi đến kết
luận bản chất sự vật (Phiến diện – Sai lầm), chẳng hạn đánh giá con người; biến
nguyên nhân cơ bản, chủ yếu thành thứ yếu và ngược lại (Ngụy biện – Sai lầm), chẳng
hạn kết quả học tập kém đổ lỗi cho nhà trường, thầy cô,...

NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN *Khái niệm phát triển:
+) Quan điểm siêu hình, nói chung, phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của
sự vật, hiện tượng. Phát triển ở đây chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về mặt lượng, chỉ là sự
tuần hoàn, lặp đi, lặp lại mà không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật,
hiện tượng mới và nguồn gốc của sự “phát triển” đó nằm ngoài sự vật.
+) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng coi sự phát triển là sự vận động đi lên, là
quá trình tiến lên thông qua bước nhảy. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa có những
bước nhảy vọt...làm cho sự phát triển mang tính quanh co, phức tạp, có thể có những bước
thụt lùi tương đối trong sự tiến lên. Nguồn gốc bên trong của sự vận động, phát triển là đấu
tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. Khuynh hướng chung của sự phát lOMoAR cPSD| 61591627
triển là tính tiến lên theo đường xoắn ốc, có kế thừa, có sự dường như lặp lại sự vật, hiện
tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
+) Khái niệm phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
*Giải thích thêm: Quan điểm siêu hình chỉ đúng trong một phạm vi hẹp, bởi vì sự
đứng im của sự vật chỉ là tương đối (đặt trong một mối quan hệ nhất định), vận động
là tuyệt đối, sự phát triển của một con người rõ ràng không chỉ thay đổi về chiều cao,
cân nặng, tuổi tác...(lượng) mà còn thay đổi về chất, qua nhiều chất khác nhau ở
những quan hệ khác nhau như: Thơ ấu > Thiếu niên > Thanh niên > Trung niên; Tiểu
học > Trung học > THPT > Đại học, Cao đẳng=> Nguồn gốc của sự phát triển phải
nằm ở bên trong sự vật

+) Phân biệt sự khác nhau giữa khái niệm phát triển với khái niệm vận động: Khái niệm
vận động có nội hàm rộng hơn khái niệm phát triển, chỉ vận động nào theo khuynh hướng
đi lên mới là phát triển. Do đó, phát triển chỉ là một trường hợp đặc biệt của vận động, nó
chỉ khái quát xu hướng chung của vận động là vận động đi lên của sự vật, hiện tượng mới
trong quá trình thay thể sự vật, hiện tượng cũ.
Lưu ý: Phát triển là khuynh hướng chung của sự vật, hiện tượng => Điều đó không
có nghĩa là tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều phát triển, chẳng hạn, các thành phần
kinh tế ở Việt Nam những năm qua khuynh hướng chung là phát triển nhưng điều đó
không có nghĩa là tất cả các thành phần kinh tế đều phát triển đi lên, có thành phần,
có doanh nghiệp đi lên, có thành phần, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản...

2. Tính chất của sự phát triển:
+) Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người.
Ví dụ: Để phát triển năng lực tiếng anh (B2), trình độ... Trước hết phải giải quyết mâu
thuẫn trong quá trình nhận thức, giữa cái biết ít (nghe, nói, đọc, viết) với yêu cầu rất
cao của chứng chỉ B2=> học, thực hành, giao tiếp=> Tích lũy về lượng và chất....

+) Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy.
+) Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra
đời từ hư vô, vì vậy trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu
tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc
hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
Ví dụ: Sự ra đời học thuyết Mác kế thừa 3 tiền đề lý luận, sự ra đời của CNXH
là sự kế thừa thành tựu của các chế độ đã có từ trước mà trực tiếp là của CNTB.
+) Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển không
giống nhau. Một sự vật, hiện tượng trong những không gian, thời gian khác nhau, điều
kiện, hoàn cảnh khác nhau thì sự phát triển diễn ra khác nhau
3. Ý nghĩa của phương pháp luận lOMoAR cPSD| 61591627
+) Muốn nắm được bản chất, nắm được khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng thì
phải tự giác tuân thủ “nguyên tắc phát triển”. Nguyên tắc này yêu cầu:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng
biến đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được
khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
Ví dụ: Lựa chọn ngành nghề để học đại học của sinh viên,...
- Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức,
phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
- Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Ví dụ: Mọi sự vật đều thay đổi, cái mới ra đời, phủ định cái cũ là tất yếu... Sự ra đời
của khoán 10 là kết quả của quá trình thai nghén từ khoán chui => Nảy sinh từ việc
canh tác trong hợp tác xã không hiệu quả một sáng kiến mới trong một tập thể để
thay đổi cách làm, quản lý cũ chúng ta cần trân trọng, ủng hộ; một người lầm lỡ mắc
phải sai lầm thì tập thể, người quản lý cần phải nhân văn, chỉ cho họ thấy sai...

- Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa
các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Ví dụ: Sự ra đời của CNXH phải kế thừa thành tựu của CNTB; xây dựng nền văn
hóa mới hiện nay phải trân trọng cái truyền thống tích cực, phải đi lên hiện đại từ truyền thống,....
+) Từ hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
cần tuân theo nguyên tắc lịch sử - cụ thể.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể có đặc trưng cơ bản là muốn nắm được bản chất của sự
vật, hiện tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều kiện,
môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó.
Ví dụ: Đánh giá về cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp... phải gắn với
điều kiện, giai đoạn cụ thể,...
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể không chỉ dừng lại ở chỗ liệt kê những giai đoạn phát
triển lịch sử mà khách thể nhận thức đã trải qua, mà còn đòi hỏi chủ thể nhận thức phải
vạch ra được tính tất yếu và các quy luật chi phối sự thay thế lẫn nhau của các khách thể nhận thức.
Ví dụ: Khi phân tích về VN cần mô tả các giai đoạn của nó: VN trước đây là một nước
nông nghiệp lạc hậu (nước kém phát triển), hiện nay là một nước đang phát triển =>
Tương lai tất yếu sẽ là một nước phát triển => Muốn vậy, chúng ta phải chỉ ra quy
luật, yếu tố tác động, nguồn lực; phân tích thời cơ, thách thức; điểm mạnh, điểm yếu
của VN, khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức để trở thành một nước phát triển.
..
MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC lOMoAR cPSD| 61591627
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất là cái có trước, quyết
định ý thức. Ý thức không thể quyết định vật chất nhưng có thể tác động lại ý thức
qua hành động thực tiễn.
Vật chât quyết định ý thức được chứng minh ở các mặt sau:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Vật chất sinh ra ý thức, vì ý thức sinh ra gắn liền với sự xuất hiện của con người,
mà con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến hóa của thế giới vật chất.
Ý thức của con người tồn tại dựa vào vật chất – não bộ con người
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức
Ý thức dưới bất kì hình thức nào cũng đều phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức
và nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh của hiện thực khách
quan vào đầu óc con người. Sự hát triển của hoạt động thực tiễn cả về bề rộng và
chiều sâu là động lực mạnh mẽ quyết định tính phong phú và độ sâu sắc của ý thức con người
Thứ ba, ý thức tác động trở lại vật chất qua hoạt động thực tiễn
Cụ thể, ý thức chỉ đạo, hướng dẫn con người trong hoạt động thực tiễn, nó có thể
tác động tích cực hoặc tiêu cực đến vật chất.
Tình cảm, ý chí có thể thúc đẩy cà cũng có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn; tri
thức giúp xác định mục tiêu, phương pháp, cách thức để qua đó ý thức tác động trở lại vật chất
“Tư tưởng căn bản không thực hiện đước gì hết, muốn thực hiện được tư tưởng thì
cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn” C.Mac