


Preview text:
NGUYÊN NHÂN RA ĐỜI CỦA NHÀ NƯỚC VĂN LANG I.
Tình hình kinh tế - xã hội trước khi Nhà nước xuất hiện 1. Kinh tế
- Con người chỉ biết săn bắt, hái lượm, sống hoàn toàn dựa vào
thiên nhiên, bữa đói , bữa no.
- Dựa trên chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
⇨ Chính vì vậy, bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không có
tài sản riêng, không có người giàu kẻ nghèo 2. Xã hội
- Dân cư được tổ chức theo huyết thống và chế độ thị tộc mẫu hệ.
Tế bào của xã hội là thị tộc, nhiều thị tộc hợp thành bào tộc,
nhiều bào tộc hợp thành bộ lạc.
- Người lãnh đạo thị tộc là thủ lĩnh hoặc thủ trưởng, do Hội đồng
thị tộc bầu ra. Hội đồng thị tộc bao gồm tất cả người lớn tuổi trong thị tộc.
- Quyền lực của người lãnh đạo gắn liền với dân cư, dựa vào uy
tín và dư luận, không dựa vào cưỡng chế.
⇨ Song song với tình trạng kinh tế thấp kém, xã hội chưa phân
chia giai cấp và cũng chưa có sự đấu tranh giai cấp. II.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đời của Nhà nước Văn Lang
• Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, Nhà nước không xuất
hiện một cách ngẫu nhiên mà là sự phát triển mang tính nội tại
trong lòng xã hội thị tộc- bộ lạc. Sự ra đời của Nhà nước là tất yếu
bởi nó dựa trên tiền đề về kinh tế và xã hội. Tiền đề về kinh tế là
chế độ tư hữu về tài sản còn tiền đề về xã hội là sự phân chia giai
cấp có đối kháng và có sự đấu tranh không khoan nhượng giữa các
giai cấp đó với nhau. Điều này cũng xảy ra tương tự với Nhà nước
nhà nước đầu tiên của nước ta.
1. Kinh tế: Khi có sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
- Xuất hiện sự biến đổi từ nền kinh tế tự nhiên nguyên thủy sang
nền kinh tế sản xuất nông nghiệp là chủ yếu
- Xuất hiện nghề trồng lúa nước, nghề chăn nuôi. Nhờ vậy, vùng
châu thổ sông Hồng, sông Mã, sông Cả được khai phá thành
những cánh đồng màu mỡ, có nền kinh tế nông nghiệp lúa nước
dùng sức cày kéo của trâu bò khá phát triển
- Sự xuất hiện của nghề làm gốm và nghề luyện kim đồng thau
tạo nên sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.
⇨ Năng suất lao động được nâng cao, tạo ra của cải dư thừa cho xã hội.
⇨ Mầm mống của chế độ tư hữu xuất hiện.
2. Xã hội: Giai cấp ra đời
*Từ những cải biến của kinh tế làm tiền đề cho những sự chuyển biến của xã hội.
- Nguyên tắc bình quân trong phân phối bị phá sản
- Tư hữu xuất hiện kéo theo sự phân chia giàu nghèo và phân
chia giai cấp. Từ đấy tạo nên mâu thuẫn mang tính chất đối
kháng không thể điều hòa được giữa các giai cấp.
- Chế độ mẫu hệ dần chuyển sang phụ hệ, công xã thị tộc dần tan
rã nhường chỗ cho công xã nông thôn, kết hợp láng giềng, địa lý, huyết thống.
⇨ Thị tộc dần trở nên bất lực, hệ thống quản lý đuọc toàn xã hội
tổ chức nhằm bảo vệ lợi ích của mọi thành viên thị tộc, chỉ phù
hợp với 1 xã hội không biết đến mâu thuẫn nội tại nay không còn thích hợp nữa.
⇨ Xã hội cần một cơ chế mới để giải quyết những vấn đề mà bộ
máy cũ không thể đảm đương được. Thị tộc tan rã yêu cầu cần
có giai cấp nắm quyền lực kinh tế điều hành, quản lý xã hội
⇨ Nhà nước Văn lang xuất hiện.
III. Một số nguyên nhân khác dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang 1. Thủy lợi
- Thiên nhiên nước ta có nhiều thuận lợi đối với cuộc sống con
người. Nhân dân ta làm nông, đặc biệt là nghề trồng lúa nước rất phát triển.
- Chính vì thế, công cuộc trị thủy- thủy lợi đóng vai trò rất quan
trọng. Điều này đã đặt ra nhu cầu gắn kết cộng đồng lại bởi 1
hay 2 người không thể làm được công việc đó. 2. Chiến tranh
- Vị trí tự nhiên của nước ta nằm trên những lường giao thông tự
nhiên nên yếu tố tự vệ chống lại các mối đe dọa từ bên ngoài là rất cần thiết
- Thời bấy giờ, chiến tranh là hiện tượng rất phổ biến , đòi hỏi
các cộng đồng, bộ lạc,. phải gắn kết với nhau để bảo vệ lợi ích chung.
⇨ Đây cũng là điểm khác biệt trong sự hình thành của Nhà nước
văn lang so với các Nhà nước khác.