Nguyên nhân thắng lợi ý nghĩa lịch s của
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
1. Khái quát diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa:
Với những âm mưu thâm độc tội ác của chế độ thống trị nhà Minh, trong
vòng 20 năm đô hộ nước ta, nhà Minh đã làm cho sự khủng hoảng hội
ngày càng thêm sâu sắc, đất nước bị n phá, lạc hậu, người dân lâm vào
cảnh lầm than, điêu đứng. Bên cạnh đó, chế độ thống trị của nhà Minh không
thể tiêu diệt được tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta, với
lòng yêu nước niềm tự hào dân tộc nhân dân ta t chức nhiều cuộc đấu
tranh, tiêu biểu cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, đưa nhân dân ta đi đến thắng lợi.
- Người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa:
lợi người đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ những ngày đầu
đi đến thắng lợi. Lê lợi sinh ngày 10 tháng 9 năm 1385 (tức ngày 6 tháng 8
năm Ất Sửu) tại Lam Sơn, nay thuộc huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa. Ngài sinh
ra trong một gia đình "đời đời làm quân trưởng một phương". Ngài con út
của Khoáng Trịnh Thị Ngọc Hương (anh lớn của công tên Học, anh th
Trư). Ngài nối nghiệp làm làm chú trại Lam Sơn. Khi quan minh chiếm đất
nước, ngài nuôi chí lớn đáng đuổi giặc xâm lăng.
Mùa xuân năm 1418, người anh hùng Lợi đã cùng với 50 tướng văn
tướng một số chí như Nguyễn Lý, Văn An, Bùi Quốc Hưng ... phất
cờ khởi nghĩa. Ông tự xưng Bình Định Vương u gọi nhân dân
đánh quân Minh cứu nước. Sau chiến thắng chiến dịch Chi Lăng - Xương
Giang, Cuộc khởi nghĩa đi đến thắng lợi. Lợi lên ngôi vua lấy hiệu Lê
Thái Tổ, đặt tên nước ta Đại Việt, đóng đô Đông Đô (tức Nội ngày
nay)
Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
Giai đoạn 1 (1418 -1423) : Khởi nghĩa hoạt động vùng Thanh Hóa
Đầu năm 1416, tại núi rừng Lam Sơn trên đất Thanh Hóa, Lợi cùng với 18
người bạn thân thiết, đồng tâm cứu nước đã làm lễ thề đánh giặc ngoại m.
Tin Lợi dựng cờ khởi nghĩa, chiêu mộ hiền tài lan rộng, thu hút các anh
hùng hào kiệt từ bốn phương kéo về vùng đất Lam Sơn đây trở thành nơi
tụ nghĩa. Thành phần tạo nên cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đủ c tầng lớp
hội các thành phần n tộc khác nhau với những đại diện ưu như
Nguyễn Trãi, Nguyễn Nguyên n, Nguyễn Xí, Lai, ... Sau mooth thời gian
chuẩn bị chín muồi, Năm 1418, Lợi tự xưng Bình Định vương, kêu gọi
nhân dân đánh giặc cứu nước.
Giữa năm 1418, quân Minh huy động một lực lượng bao vậy chặt căn cứ Chí
Linh, quyết giết Lợi. Trước tình hình nguy cấp đó, Lai đã đóng giả
Lợi ch huy một toán quân liều chết phá vòng vây giặc đã cảm tử hy
sinh. Sau đó, quan Minh cho rằng đã giết được Lợi nên đã rút binh.
Cuối năm 1421, quân Minh huy động hơn 10 vạn lính mở cuộc y quét lớn
vào căn cứ nghãi quân. Lợi phải rút quân lên núi Chí Linh. Tại đây, nghĩa
quan đã trải qua thời kỳ khó khăn, thiếu lương thực trầm trọng, lê Lợi đã phải
viết cả ngựa, voi để nuôi quân. Cuộc khởi nghĩa kéo dài đến năm 1423,
Lợi đề nghị tạm hòa được quân Minh chấp thuận. Tháng 5 năm 1423,
nghĩa quân trở về căn cứ Lam Sơn.
Tổng kết giai đoạn 1: Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn do
Lợi lãnh đạo gặp phải nhiều khó khăn thử thách với các vấn đề như
Lực lượng còn non yếu; quân Minh liên tục tấn công bao vây; phải ba lần rút
lên núi Chi Linh luôn trong tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm. giai
đoạn đầu gặp nhiều khó khăn nhưng nhuệ khí của đoàn quân Lam Sơn
không hề suy giảm, cuộc khởi nghĩa tiếp tục bước sang gia đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2 (1424 - 1425) : Cuộc khởi nghĩa tiến vào khu vực phía nam
Từ năm 1424 đến cuối năm 1426, đội quân Lam Sơn đã diễn ra nhiều cuộc
khởi nghĩa giành được nhiều thắng lợi. Cụ thể diễn biến tiêu biểu của các cu
khởi nghãi như sau:
+ Giải phóng Nghệ An năm 1424: Theo kế hoạch của Nguyễn Chính, được
Lợi chấp thuận. Ngày 12 tháng 10 năm 1424, nghĩa quân Lam Sơn bất
ngờ tấn công Đa Căng (Thọ Xuân, Thanh a) bắt đầu chuỗi thắng lợi liên
tiếp của dân tộc ta. Sau khi hạ thành Trà Lân, trên đà thắng lợi, nghĩa quan
tiến đánh Khả Lưu, phần lớn Nghệ An đã được giải phóng.
+ Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá năm 1425: Vào tháng 8 năm 1425 Trần
Nguyên Hãn Ngân đã huy động quân tiến vào giải phóng n Bình,
Thuận Hóa. Bắt đầu từ đây, vùng giải phóng của nghĩa quân kéo dài từ
Thanh Hóa đến đèo Hải n. Quân Minh bị đánh tan nát, mấy thành lũy b
lập bị nghiã quân Lam Sơn quây hãm.
Tổng kết giai đoạn 2 cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: Trong giai đoạn này lợi
cùng với những tướng văn của mình lên kế hoạch cho cuộc đấu tranh,
đánh bại quân Minh, kéo quân về nước. Cuộc khởi nghĩa với thắng lợi mở
đầu Nghệ An sau đó dần dần giải phóng xuống phía nam đất ớc. Vùng
giải phóng kéo dài từ Thanh Hóa đến đèo Hải Vân. Nh đó tinh thần của
nghĩa quân ngày càng hùng mạnh, đồng thời thu hút được nhiều anh tài bổ
sung thêm cho lực lượng của nghĩa quân Lam Sơn tiếp tục cho giai đoạn
quyết định.
Giai đoạn 3 (1426 - 1427) : Giải phòng Đông Quan tiến quân ra bắc, cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi
Tháng 9 năm 1426, Lê Lợi bộ chỉ huy quyết định chia thành 3 đạo tiến
quân ra Bắc: Đạo thứ nhất tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện
binh từ Vân Nam sang; Đạo thứ hai, giải phòng vùng hạ lưu ng Nhị ( sông
Hồng) chặn đường rút lui của giặc từ Nghệ An về Đông Quan; Đạo thức
ba tiến thẳng về Đông Quan. Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân
ủng hộ về mọi mặt. Nghĩa quân chiến thắng nhiều trận lớn cuộc khởi nghĩa
chuyển sang giai đoạn phản công, bắt đầu với trận Tốt Động - Chúc Động
năm 1426.
Tháng 10 năm 1426, khoảng 5 vạn viện binh giặc do Vương THông chỉ huy
kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh đây lên 10 vạn. Muốn giành
thế chủ động, tháng 11 năm 1426, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của
nghĩa quân Cao Bộ (nay Chương Mĩ, Hà Nội). Biết trước âm mưu của
giặc, quân ta phục kích Tốt Động - Chúc Động, đánh giặc tan tác rồi Vương
Thông kéo binh chạy tháo về Đồn Quan. Nghĩa quân thừa thắng kéo về vây
hãm Đông Quan, giải phóng thêm nhiều châu, huyện.
Tiếp nối thắng lợi, o cuối năm 1427, quân Lam Sơn triển khai chiến dịch
Chi Lăng - Xương Giang, đánh tan nát thêm 10 vạn viện binh quân Minh,
buộc tướng chỉ huy quân Minh Vương Thông phải xin giảng hòa được
phép rút quân về nước. Sau chiến thắng, Bình Định Vương Lợi sai văn
thần Nguyễn Trãi viết bài Bình Ngô đại cáo để tuyê cáo co toàn dân. Nước
Đại Việt được khôi phục, Lợi lên ngôi vua, đặt hiệu Thuận Thiên, mở ra
nghiệp nhà trong gần 400 năm sau đó.
2. Nguyên nhân thắng lợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bao gồm những do
sau đây:
- Truyền thống yêu nước của dân tộc: Từ bao đời nay, nhân dân ta luôn
truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí đấu tranh không mệt nghỉ, kiên cường
bất khuất. Tinh thần, nhiệt huyết chiến đấu, đánh tan giặc ngoại xâm, quyết
tâm giành lại độc lập cho đánh nước, bảo vệ biên cương của nước nhà
cuộc sống ấm no cho người dân.
- Người lãnh đạo tài ba: Một trong những nguyên nhân to lớn dẫn đến kết
quả thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đó được sự lãnh đạo tài
tình, mưu lược của bộ chỉ huy nghĩa quân, trong đó đứng đầu Lợi. ng
với đó những tướng tài hoa được Lợi chọn lọc tin dùng đó
Nguyễn Trãi, Lai, Nguyễn Chích, ... Tiêu biểu Nguyễn Trãi, ông đã đưa
ra nhiều sách lược, chiến thuật đúng đắn để giúp cho cuộc khởi nghĩa đi đến
với thắng lợi. Không những thế, người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa còn biết kết
hợp sức mạnh quân sự ngoại giao để chiến thắng trước kẻ thủ, biết lùi
một bước để tiến hai bước, tạm hòa giải để chuẩn bị lực lượng, tiến công
mạnh mẽ giành thắng lợi, dẫn binh thần tốc, đi đến đâu chiêu d nhân tài
đến đó bổ sung lực lượng hùng hậu cho nghĩa quân.
- Sự ủng hộ của người dân: T những ngày đầu bắt đầu dựng cờ khởi nghĩa,
đội quân Lam Sơn đã nhận được sự ủng hộ hết lòng từ phía nhân dân. Tất
cả c tầng lớp nhân dân, không phân biệt già, trẻ, nam, n hay các tầng lớp
trong hội, cùng chung chí hướng đấu tranh, giải phóng dân tộc, đánh bay
giặc Minh về nước. Đặc biệt, người phụ nưc cũng nhiều đóng góp trong
cuộc khởi nghĩa như cung cấp lương thực, xây dựng n cứ, tham gia chiến
đấu, dũng cảm quên mình như Phạm Thị Ngọc Trần (vợ Lợi) - người
đã công trong việc quản trang trại, lương thực Lam Sơn, chỉ huy đội
nữ binh; Hồng Nương công chúa (con gái Lợi) cũng nữ tướng tham gia
đánh giặc; Nguyễn Thị Bành (vợ Nguyễn Chích)là một nữ tướng i ba chỉ
huy nhiều trận đấnh ... Các thành phần dân tộc đều đoàn kết đánh giặc, hăng
hái tham gia vào cuộc khởi nghĩa, gia nhập lực lượng đoàn binh, tiếp tế lương
thực cho nghĩa quân, che giấu bảo vệ nghĩa binh trước sự đe dọa, dòm
ngó của quân Minh xâm lược. Từ đó, tạo nên sức mạnh tổng hợp để hình
thành nên cuộc khởi nghĩa 10 năm với nhiwuwf gian truân, vất vả.
- Chiến thuật đúng đắn: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chính thức kéo dài trong
10 năm, đó cuộc khởi nghĩa bền bỉ lâu dài. Trong giai đoạn đầu cuộc
đấu tranh, chúng ta đã gặp nhiều khó khăn cả về binh lực lương thực thực
phẩm. n cạnh đường lối kháng chiến, chiến thuật tác chiến đúng đắn, sáng
tạo của người chỉ huy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của
cuộc khởi nghĩa đó đã biết dựa vào dân, từ một cuộc đội quân nhỏ đã phát
triển thành mội đoàn quân khởi nghĩa hùng hậu với quy cả nước, hoàn
thành thắng lợi nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đánh tan quân xâm lược. Trong
cuốn "Khởi nghĩa Lam Sơn 1418 - 1427" đã chỉ rõ: '' Hầu như không làng
nào thuộc hai huyện Lương Giang Cố Lôi dọc theo sông Chu không
người gia nhập nghĩa quân vào những năm tháng chuẩn bị này".
Như vậy, rất nhiều yếu tố dẫ đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa lam Sơn
do nh Định vương Lợi nh đạo. Trong đó phải kể đến nguyên nhân
quan trọng nhất dẫn đến thắng lợi của cuộc khởi nghãi Lam Sơn đó chính
tinh thần dân tộc, nhân dân ta luôn một lòng nồng nàn yêu nước, ý chí bất
khuất, quyết tâm giành lại độc lập, tự do cho n tộc, đem lại cuộc sống a
bình, ấm no hạnh phúc, không phải chịu ách thống trị, xiềng xích của quân
xâm lược.
3. Ý nghĩa lịch sử cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa lam Sơn đã làm chấm dứt hơn 20 năm đô hộ
của triều đình phong kiến nhà Minh. Cuộc khởi nghĩa đã đập tan hoàn toàn
những âm mưu đô hộ nước ta của n Minh. Đất nước ta hoàn toàn sạch
bóng quân thù xâm lược. Mở ra thời kỳ mới cho n tộc ta, triều đại hậu
với gần 400 năm lịch sử.
Trong suốt tiến trình của cuộc khởi nghĩa, Lợi những tướng của mình
đã "lấy a nghiệm nay, xét suy mọi hưng phế", "vua tôi đồng tâm, anh
em hòa mục, cả ước nhà góp sức", biết nắm bắt vai trò quan trọng của người
dân khơi dậy phát huy toàn dân đứng lên giành bảo vệ độc lập dân
tộc. T khắp mọi miền đất nước, đội quân Lam Sơn đã dựng cờ khởi nghĩa,
chiêu mộ nhân tài phối hợp với nhân dân địa phương dựng nên thế trận "làng
- nước cùng đánh giặc". Trải qua 10 năm chiến đấu gian khổ, từ lực lượng
ban đầu năm 1418 chỉ khoảng 2 000 người, đến năm 1426, nghĩa quân
Lam Sơn đã đến 350 000 quân, bao gồm các vệ bộ binh, đội tượng binh,
thủy binh kỵ binh. Sự phát triển vượt bậc về cả phạm vi, quy hoạt động
lẫ tổ chức lực lượng không chỉ thể hiện tình yêu nước, căm thù giặc cao
độ của nhân dân còn phản ánh truyền thống đoàn kết một lòng cứu nước
của nhân n Đạt Việt. Đồng thời từ cuộc khởi nghĩa ngày đã để lại những
bài học về chiến lược, mưu lược cho cuộc hành trình chống xâm lăng, giữ
nước của dân tộc, một trong những nghệ thuật quân sự độc đáo.
Chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn cũng thể hiện tinh thần yêu ớc, lòng
dũng cảm của nhân dân ta. Đối với người Việt Nam, yêu nước tình cảm
thiêng liêng, cái chi phối thước đo đạo làm người. Giá trị đó được
hình thành phát triển trong suốt chiều sau lịch sử dụng nước giữ nước,
được kết tinh, lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Yêu nước không chỉ
lag phẩm chất tinh thần luôn được hun đúc thành truyền thông hơn thế
trở thành chủ nghĩa yêu nước, sức mạnh tinh thần nguồ lực không bao giờ
cạn, đảm bảo cho sự trường tồn của đất nước qua mọi thiên biến của lịch sử.
Nhờ lòng yêu nước, trong toàn bộ cuộc khởi nghĩa, nhiều khi tưởng chừng
không qua nổi nhưng với tinh thần bất khuất sự giúp đỡ của các dân tộc
anh em như người mường, người thái núi Chi Linh đã giúp đội quan Lam
Sơn vượt qua khó khăn trong giai đoạn đi đến thắng lợi hoàn toàn. Đồng
thời sự đóng góp đó cũng một bằng chứng sinh động khẳng định mối đoàn
kết sự thống nhất vững chắc của các dân tộc nước ta.
Khởi nghĩa Lam Sơn giảnh thắng lợi, Lợi lên ngôi vua, đồng thời đã mở ra
cho đất nước ta một thời mới - Đại Việt thời Sơ. Với gần 400 năm lịch
sử, thời đại 10 vị hoàng đế thuộc 6 thế hệ, đây thời kỳ các hoàng
đế nhà nắm trọn được quyền hành, cũng như thời kỳ đại, hoàng kinh
nhất của chế độ phong kiến Việt Nam, hội được đi vào ổn điịnh, phát triển
thịnh vượng một cách nhanh chóng sau thời kỳ đấu tranh chống giặc Minh
trước đó. ng với đó sự phát triển cực tịnh về mọi mặt t kinh tế, n hóa,
hội, giáo dục , quân sự, góp phần để lại những giá trị n hóa - lịch sử to
lớn cho thế hệ sau này. Lãnh thổ thời đại này tiếp tục được mở rộng hơn; nền
kinh tế phát triển theo thông qua buôn bán trong nước thông thương với
nước ngoài, bộ luật Hồng Đức ra đời những tác phẩm văn học, khoa học,
nghệ thuật giá trị cho đến thời kỳ bây giờ như: Bình ngô đại cáo; Đại Việt
sử toàn thư; nghệ thuật chèo tuồng; các công trình kiến trúc điêu khắc
như các công trình lăng tẩm cung điện tại Lam Kinh, ...
Như vậy, với chiến thắng lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn để để lại
những ý nghãi lịch sử to lớn đối với dân tộc ta. thể hiện tinh thần yêu
nước nồng nàn của nhân dân, sự dũng cảm m đứng lên đấu tranh bảo vệ
tổ quốc, đánh tan ách m lược của giặc ngoại xâm. Cùng với đó, thể hiện
công cuộc dựng nước giữ nước của đất nước ta với viết bao ng trạng
của những người anh hùng đã làm nên lịch sử vẻ vang của dân tộc, mang lại
cuộc sống ổn định, ấm no, hạnh phúc của người dân. Cùng với đó để lại
những giá trị văn hóa, khoa học, nghệ thuật giá trị đến đời sau.

Preview text:

Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
1. Khái quát diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa:
Với những âm mưu thâm độc và tội ác của chế độ thống trị nhà Minh, trong
vòng 20 năm đô hộ nước ta, nhà Minh đã làm cho sự khủng hoảng xã hội
ngày càng thêm sâu sắc, đất nước bị tàn phá, lạc hậu, người dân lâm vào
cảnh lầm than, điêu đứng. Bên cạnh đó, chế độ thống trị của nhà Minh không
thể tiêu diệt được tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta, với
lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc nhân dân ta tổ chức nhiều cuộc đấu
tranh, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, đưa nhân dân ta đi đến thắng lợi.
- Người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa:
Lê lợi là người đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ những ngày đầu và
đi đến thắng lợi. Lê lợi sinh ngày 10 tháng 9 năm 1385 (tức ngày 6 tháng 8
năm Ất Sửu) tại Lam Sơn, nay thuộc huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa. Ngài sinh
ra trong một gia đình "đời đời làm quân trưởng một phương". Ngài là con út
của Lê Khoáng và Trịnh Thị Ngọc Hương (anh lớn của công tên Học, anh thứ
tê Trư). Ngài nối nghiệp làm làm chú trại Lam Sơn. Khi quan minh chiếm đất
nước, ngài nuôi chí lớn đáng đuổi giặc xâm lăng.
Mùa xuân năm 1418, người anh hùng Lê Lợi đã cùng với 50 tướng văn
tướng võ là một số chí sĩ như Nguyễn Lý, Lê Văn An, Bùi Quốc Hưng ... phất
cờ khởi nghĩa. Ông tự xưng là Bình Định Vương và kêu gọi nhân dân
đánh quân Minh cứu nước. Sau chiến thắng chiến dịch Chi Lăng - Xương
Giang, Cuộc khởi nghĩa đi đến thắng lợi. Lê Lợi lên ngôi vua và lấy hiệu là Lê
Thái Tổ, đặt tên nước ta là Đại Việt, đóng đô ở Đông Đô (tức Hà Nội ngày nay)
Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
Giai đoạn 1 (1418 -1423) : Khởi nghĩa hoạt động ở vùng Thanh Hóa
Đầu năm 1416, tại núi rừng Lam Sơn trên đất Thanh Hóa, Lê Lợi cùng với 18
người bạn thân thiết, đồng tâm cứu nước đã làm lễ thề đánh giặc ngoại xâm.
Tin Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa, chiêu mộ hiền tài lan rộng, thu hút các anh
hùng hào kiệt từ bốn phương kéo về vùng đất Lam Sơn và đây trở thành nơi
tụ nghĩa. Thành phần tạo nên cuộc khởi nghĩa Lam Sơn có đủ các tầng lớp
xã hội và các thành phần dân tộc khác nhau với những đại diện ưu tú như
Nguyễn Trãi, Nguyễn Nguyên Hãn, Nguyễn Xí, Lê Lai, ... Sau mooth thời gian
chuẩn bị chín muồi, Năm 1418, Lê Lợi tự xưng là Bình Định vương, kêu gọi
nhân dân đánh giặc cứu nước.
Giữa năm 1418, quân Minh huy động một lực lượng bao vậy chặt căn cứ Chí
Linh, quyết giết Lê Lợi. Trước tình hình nguy cấp đó, Lê Lai đã đóng giả Lê
Lợi và chỉ huy một toán quân liều chết phá vòng vây giặc và đã cảm tử hy
sinh. Sau đó, quan Minh cho rằng đã giết được Lê Lợi nên đã rút binh.
Cuối năm 1421, quân Minh huy động hơn 10 vạn lính mở cuộc vây quét lớn
vào căn cứ nghãi quân. Lê Lợi phải rút quân lên núi Chí Linh. Tại đây, nghĩa
quan đã trải qua thời kỳ khó khăn, thiếu lương thực trầm trọng, lê Lợi đã phải
viết cả ngựa, voi để nuôi quân. Cuộc khởi nghĩa kéo dài đến năm 1423, Lê
Lợi đề nghị tạm hòa và được quân Minh chấp thuận. Tháng 5 năm 1423,
nghĩa quân trở về căn cứ Lam Sơn.
Tổng kết giai đoạn 1: Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn do
Lê Lợi lãnh đạo gặp phải nhiều khó khăn và thử thách với các vấn đề như
Lực lượng còn non yếu; quân Minh liên tục tấn công bao vây; phải ba lần rút
lên núi Chi Linh và luôn trong tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm. Dù giai
đoạn đầu gặp nhiều khó khăn nhưng nhuệ khí của đoàn quân Lam Sơn
không hề suy giảm, cuộc khởi nghĩa tiếp tục bước sang gia đoạn tiếp theo. 
Giai đoạn 2 (1424 - 1425) : Cuộc khởi nghĩa tiến vào khu vực phía nam
Từ năm 1424 đến cuối năm 1426, đội quân Lam Sơn đã diễn ra nhiều cuộc
khởi nghĩa giành được nhiều thắng lợi. Cụ thể diễn biến tiêu biểu của các cuộ khởi nghãi như sau:
+ Giải phóng Nghệ An năm 1424: Theo kế hoạch của Nguyễn Chính, được
Lê Lợi chấp thuận. Ngày 12 tháng 10 năm 1424, nghĩa quân Lam Sơn bất
ngờ tấn công Đa Căng (Thọ Xuân, Thanh Hóa) bắt đầu chuỗi thắng lợi liên
tiếp của dân tộc ta. Sau khi hạ thành Trà Lân, trên đà thắng lợi, nghĩa quan
tiến đánh Khả Lưu, phần lớn Nghệ An đã được giải phóng.
+ Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá năm 1425: Vào tháng 8 năm 1425 Trần
Nguyên Hãn và Lê Ngân đã huy động quân tiến vào giải phóng Tân Bình,
Thuận Hóa. Bắt đầu từ đây, vùng giải phóng của nghĩa quân kéo dài từ
Thanh Hóa đến đèo Hải Vân. Quân Minh bị đánh tan nát, mấy thành lũy bị cô
lập và bị nghiã quân Lam Sơn quây hãm.
Tổng kết giai đoạn 2 cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: Trong giai đoạn này Lê lợi
cùng với những tướng văn võ của mình lên kế hoạch cho cuộc đấu tranh,
đánh bại quân Minh, kéo quân về nước. Cuộc khởi nghĩa với thắng lợi mở
đầu ở Nghệ An sau đó dần dần giải phóng xuống phía nam đất nước. Vùng
giải phóng kéo dài từ Thanh Hóa đến đèo Hải Vân. Nhờ đó tinh thần của
nghĩa quân ngày càng hùng mạnh, đồng thời thu hút được nhiều anh tài bổ
sung thêm cho lực lượng của nghĩa quân Lam Sơn tiếp tục cho giai đoạn quyết định. 
Giai đoạn 3 (1426 - 1427) : Giải phòng Đông Quan tiến quân ra bắc, cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi
Tháng 9 năm 1426, Lê Lợi và bộ chỉ huy quyết định chia thành 3 đạo tiến
quân ra Bắc: Đạo thứ nhất tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện
binh từ Vân Nam sang; Đạo thứ hai, giải phòng vùng hạ lưu sông Nhị ( sông
Hồng) và chặn đường rút lui của giặc từ Nghệ An về Đông Quan; Đạo thức
ba tiến thẳng về Đông Quan. Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân
ủng hộ về mọi mặt. Nghĩa quân chiến thắng nhiều trận lớn và cuộc khởi nghĩa
chuyển sang giai đoạn phản công, bắt đầu với trận Tốt Động - Chúc Động năm 1426.
Tháng 10 năm 1426, khoảng 5 vạn viện binh giặc do Vương THông chỉ huy
kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh ở đây lên 10 vạn. Muốn giành
thế chủ động, tháng 11 năm 1426, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của
nghĩa quân ở Cao Bộ (nay là Chương Mĩ, Hà Nội). Biết trước âm mưu của
giặc, quân ta phục kích ở Tốt Động - Chúc Động, đánh giặc tan tác rồi Vương
Thông kéo binh chạy tháo về Đồn Quan. Nghĩa quân thừa thắng kéo về vây
hãm Đông Quan, giải phóng thêm nhiều châu, huyện.
Tiếp nối thắng lợi, vào cuối năm 1427, quân Lam Sơn triển khai chiến dịch
Chi Lăng - Xương Giang, đánh tan nát thêm 10 vạn viện binh quân Minh,
buộc tướng chỉ huy quân Minh là Vương Thông phải xin giảng hòa và được
phép rút quân về nước. Sau chiến thắng, Bình Định Vương Lê Lợi sai văn
thần Nguyễn Trãi viết bài Bình Ngô đại cáo để tuyê cáo co toàn dân. Nước
Đại Việt được khôi phục, Lê Lợi lên ngôi vua, đặt hiệu Thuận Thiên, mở ra cơ
nghiệp nhà Lê trong gần 400 năm sau đó.
2. Nguyên nhân thắng lợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bao gồm những lý do sau đây:
- Truyền thống yêu nước của dân tộc: Từ bao đời nay, nhân dân ta luôn có
truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí đấu tranh không mệt nghỉ, kiên cường
bất khuất. Tinh thần, nhiệt huyết chiến đấu, đánh tan giặc ngoại xâm, quyết
tâm giành lại độc lập cho đánh nước, bảo vệ biên cương của nước nhà và
cuộc sống ấm no cho người dân.
- Người lãnh đạo tài ba: Một trong những nguyên nhân to lớn dẫn đến kết
quả thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đó là có được sự lãnh đạo tài
tình, mưu lược của bộ chỉ huy nghĩa quân, trong đó đứng đầu là Lê Lợi. Cùng
với đó là những tướng sĩ tài hoa được Lê Lợi chọn lọc và tin dùng đó là
Nguyễn Trãi, Lê Lai, Nguyễn Chích, ... Tiêu biểu là Nguyễn Trãi, ông đã đưa
ra nhiều sách lược, chiến thuật đúng đắn để giúp cho cuộc khởi nghĩa đi đến
với thắng lợi. Không những thế, người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa còn biết kết
hợp sức mạnh quân sự và ngoại giao để chiến thắng trước kẻ thủ, biết lùi
một bước để tiến hai bước, tạm hòa giải để chuẩn bị lực lượng, tiến công
mạnh mẽ và giành thắng lợi, dẫn binh thần tốc, đi đến đâu chiêu dụ nhân tài
đến đó bổ sung lực lượng hùng hậu cho nghĩa quân.
- Sự ủng hộ của người dân: Từ những ngày đầu bắt đầu dựng cờ khởi nghĩa,
đội quân Lam Sơn đã nhận được sự ủng hộ hết lòng từ phía nhân dân. Tất
cả các tầng lớp nhân dân, không phân biệt già, trẻ, nam, nữ hay các tầng lớp
trong xã hội, cùng chung chí hướng đấu tranh, giải phóng dân tộc, đánh bay
giặc Minh về nước. Đặc biệt, người phụ nưc cũng có nhiều đóng góp trong
cuộc khởi nghĩa như cung cấp lương thực, xây dựng căn cứ, tham gia chiến
đấu, dũng cảm quên mình như bà Phạm Thị Ngọc Trần (vợ Lê Lợi) - người
đã có công trong việc quản lý trang trại, lương thực ở Lam Sơn, chỉ huy đội
nữ binh; Hồng Nương công chúa (con gái Lê Lợi) cũng là nữ tướng tham gia
đánh giặc; Nguyễn Thị Bành (vợ Nguyễn Chích)là một nữ tướng tài ba chỉ
huy nhiều trận đấnh ... Các thành phần dân tộc đều đoàn kết đánh giặc, hăng
hái tham gia vào cuộc khởi nghĩa, gia nhập lực lượng đoàn binh, tiếp tế lương
thực cho nghĩa quân, che giấu và bảo vệ nghĩa binh trước sự đe dọa, dòm
ngó của quân Minh xâm lược. Từ đó, tạo nên sức mạnh tổng hợp để hình
thành nên cuộc khởi nghĩa 10 năm với nhiwuwf gian truân, vất vả.
- Chiến thuật đúng đắn: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chính thức kéo dài trong
10 năm, đó là cuộc khởi nghĩa bền bỉ và lâu dài. Trong giai đoạn đầu cuộc
đấu tranh, chúng ta đã gặp nhiều khó khăn cả về binh lực và lương thực thực
phẩm. Bên cạnh đường lối kháng chiến, chiến thuật tác chiến đúng đắn, sáng
tạo của người chỉ huy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của
cuộc khởi nghĩa đó là đã biết dựa vào dân, từ một cuộc đội quân nhỏ đã phát
triển thành mội đoàn quân khởi nghĩa hùng hậu với quy mô cả nước, hoàn
thành thắng lợi nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đánh tan quân xâm lược. Trong
cuốn "Khởi nghĩa Lam Sơn 1418 - 1427" đã chỉ rõ: ' Hầu như không có làng
nào thuộc hai huyện Lương Giang và Cố Lôi dọc theo sông Chu không có
người gia nhập nghĩa quân vào những năm tháng chuẩn bị này".
Như vậy, có rất nhiều yếu tố dẫ đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa lam Sơn
do Bình Định vương Lê Lợi lãnh đạo. Trong đó phải kể đến nguyên nhân
quan trọng nhất dẫn đến thắng lợi của cuộc khởi nghãi Lam Sơn đó chính là
tinh thần dân tộc, nhân dân ta luôn có một lòng nồng nàn yêu nước, ý chí bất
khuất, quyết tâm giành lại độc lập, tự do cho dân tộc, đem lại cuộc sống hòa
bình, ấm no hạnh phúc, không phải chịu ách thống trị, xiềng xích của quân xâm lược.
3. Ý nghĩa lịch sử cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa lam Sơn đã làm chấm dứt hơn 20 năm đô hộ
của triều đình phong kiến nhà Minh. Cuộc khởi nghĩa đã đập tan hoàn toàn
những âm mưu đô hộ nước ta của nhà Minh. Đất nước ta hoàn toàn sạch
bóng quân thù xâm lược. Mở ra thời kỳ mới cho dân tộc ta, triều đại hậu Lê
với gần 400 năm lịch sử.
Trong suốt tiến trình của cuộc khởi nghĩa, Lê Lợi và những tướng sĩ của mình
đã "lấy xưa nghiệm nay, xét suy mọi cơ hưng phế", "vua tôi đồng tâm, anh
em hòa mục, cả ước nhà góp sức", biết nắm bắt vai trò quan trọng của người
dân mà khơi dậy và phát huy toàn dân đứng lên giành và bảo vệ độc lập dân
tộc. Từ khắp mọi miền đất nước, đội quân Lam Sơn đã dựng cờ khởi nghĩa,
chiêu mộ nhân tài phối hợp với nhân dân địa phương dựng nên thế trận "làng
- nước cùng đánh giặc". Trải qua 10 năm chiến đấu gian khổ, từ lực lượng
ban đầu năm 1418 chỉ có khoảng 2 000 người, đến năm 1426, nghĩa quân
Lam Sơn đã có đến 350 000 quân, bao gồm các vệ bộ binh, đội tượng binh,
thủy binh và kỵ binh. Sự phát triển vượt bậc về cả phạm vi, quy mô hoạt động
lẫ tổ chức và lực lượng không chỉ thể hiện tình yêu nước, căm thù giặc cao
độ của nhân dân mà còn phản ánh truyền thống đoàn kết một lòng cứu nước
của nhân dân Đạt Việt. Đồng thời từ cuộc khởi nghĩa ngày đã để lại những
bài học về chiến lược, mưu lược cho cuộc hành trình chống xâm lăng, giữ
nước của dân tộc, là một trong những nghệ thuật quân sự độc đáo.
Chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn cũng thể hiện tinh thần yêu nước, lòng
dũng cảm của nhân dân ta. Đối với người Việt Nam, yêu nước là tình cảm
thiêng liêng, là cái chi phối và là thước đo đạo lý làm người. Giá trị đó được
hình thành và phát triển trong suốt chiều sau lịch sử dụng nước và giữ nước,
được kết tinh, lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Yêu nước không chỉ
lag phẩm chất tinh thần luôn được hun đúc thành truyền thông và hơn thế
trở thành chủ nghĩa yêu nước, sức mạnh tinh thần là nguồ lực không bao giờ
cạn, đảm bảo cho sự trường tồn của đất nước qua mọi thiên biến của lịch sử.
Nhờ lòng yêu nước, trong toàn bộ cuộc khởi nghĩa, nhiều khi tưởng chừng
không qua nổi nhưng với tinh thần bất khuất và sự giúp đỡ của các dân tộc
anh em như người mường, người thái ở núi Chi Linh đã giúp đội quan Lam
Sơn vượt qua khó khăn trong giai đoạn và đi đến thắng lợi hoàn toàn. Đồng
thời sự đóng góp đó cũng là một bằng chứng sinh động khẳng định mối đoàn
kết và sự thống nhất vững chắc của các dân tộc nước ta.
Khởi nghĩa Lam Sơn giảnh thắng lợi, Lê Lợi lên ngôi vua, đồng thời đã mở ra
cho đất nước ta một thời kì mới - Đại Việt thời Lê Sơ. Với gần 400 năm lịch
sử, thời đại Lê sơ có 10 vị hoàng đế thuộc 6 thế hệ, đây là thời kỳ các hoàng
đế nhà Lê nắm trọn được quyền hành, cũng như là thời kỳ vĩ đại, hoàng kinh
nhất của chế độ phong kiến Việt Nam, xã hội được đi vào ổn điịnh, phát triển
thịnh vượng một cách nhanh chóng sau thời kỳ đấu tranh chống giặc Minh
trước đó. Cùng với đó là sự phát triển cực tịnh về mọi mặt từ kinh tế, văn hóa,
xã hội, giáo dục , quân sự, góp phần để lại những giá trị văn hóa - lịch sử to
lớn cho thế hệ sau này. Lãnh thổ thời đại này tiếp tục được mở rộng hơn; nền
kinh tế phát triển theo thông qua buôn bán trong nước và thông thương với
nước ngoài, bộ luật Hồng Đức ra đời và những tác phẩm văn học, khoa học,
nghệ thuật có giá trị cho đến thời kỳ bây giờ như: Bình ngô đại cáo; Đại Việt
sử ký toàn thư; nghệ thuật chèo tuồng; các công trình kiến trúc và điêu khắc
như các công trình lăng tẩm cung điện tại Lam Kinh, ...
Như vậy, với chiến thắng lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn để để lại
những ý nghãi lịch sử to lớn đối với dân tộc ta. Nó thể hiện tinh thần yêu
nước nồng nàn của nhân dân, sự dũng cảm dám đứng lên đấu tranh bảo vệ
tổ quốc, đánh tan ách xâm lược của giặc ngoại xâm. Cùng với đó, thể hiện
công cuộc dựng nước và giữ nước của đất nước ta với viết bao công trạng
của những người anh hùng đã làm nên lịch sử vẻ vang của dân tộc, mang lại
cuộc sống ổn định, ấm no, hạnh phúc của người dân. Cùng với đó để lại
những giá trị văn hóa, khoa học, nghệ thuật có giá trị đến đời sau.
Document Outline

  • Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc
    • 1. Khái quát diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
    • 2. Nguyên nhân thắng lợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
    • 3. Ý nghĩa lịch sử cuộc khởi nghĩa Lam Sơn