Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản là
gì? dụ
1. Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm
Trong dịch vụ bảo hiểm, nguyên tắc thế quyền (Principle of subrogation) n
tên gọi khác nguyên tắc chuyển quyền đòi bồi thường. Nguyên tắc này
sự mở rộng hệ quả của nguyên tắc bồi thường.
Áp dụng nguyên tắc thế quyền giúp người tham gia bảo hiểm quyền đòi
bồi thường từ người chịu trách nhiệm việc gây ra tai nạn, tổn thất. Đồng thời
nguyên tắc này g trị pháp lý, cho phép công ty bảo hiểm lấy lại khoản
tiền tương ứng t người trực tiếp gây ra tai nạn.
Đối với nguyên tắc thế quyền, sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm
thì công ty bảo hiểm sẽ quyền khiếu nại người gây ra tổn thất bồi thường
lại cho mình. Khi gặp sự cố do bên thứ ba gây ra, người tham gia bảo hiểm
phải trách nhiệm ủy quyền, cung cấp các chứng từ liên quan cho công ty
bảo hiểm. Chẳng hạn n biên bản, thư từ, bằng chứng cho thấy người thứ
ba gây ra tổn thất. Dựa vào đó công ty sẽ thay mặt người tham gia bảo hiểm
khiếu nại lại bên thứ ba.
Công ty bảo hiểm cung cấp sản phẩm bảo hiểm i sản sau khi thực hiện bồi
thường cho người được bảo hiểm, thể thay mặt người được bảo hiểm
đứng ra khiếu nại n thứ 3 bồi thường lại những tổn thất dọ người đó gây ra.
người được bảo hiểm trách nhiệm uỷ quyền, cũng như cung cấp các
chứng t cần thiết như: hoá đơn, thư từ, biên bản, bằng chứng… cho phía
doanh nghiệp/công ty bảo hiểm để tiến hành khiếu nại.
Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm i sản sẽ hạn chế tối đa thiệt thòi cho
cả bên tham gia bảo hiểm công ty bảo hiểm.
2. sở hình thành nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài
sản gì?
Pháp luật Việt Nam cho phép công ty bảo hiểm người tham gia bảo hiểm
áp dụng nguyên tắc này nhằm tránh việc kiếm lời bất hợp pháp trong việc
kinh doanh bảo hiểm. Căn cứ theo Điều 365 Bộ luật Dân sự năm 2015 như
sau:
Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thể chuyển giao
quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ
trường hợp sau đây:
a) Quyền u cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do
xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy
tín;
b) Bên quyền bên nghĩa vụ thỏa thuận hoặc pháp
luật quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên quyền u cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho
người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên quyền
yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần sự
đồng ý của bên nghĩa vụ.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản
cho bên nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ
trường hợp thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao
quyền u cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền
phát sinh chi phí cho bên nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền
yêu cầu phải thanh toán chi phí y.
Ngoài Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Điều 49 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy
định như sau:
Điều 49. Trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn
1. Trong trường hợp người thứ ba lỗi gây thiệt hại cho người
được bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi
thường cho người được bảo hiểm thì người được bảo hiểm
phải chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền
mình đã nhận bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Trong trường hợp người được bảo hiểm từ chối chuyển
quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm, không bảo lưu hoặc từ b
quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường thì doanh nghiệp bảo
hiểm quyền khấu trừ số tiền bồi thường tùy theo mức độ lỗi
của người được bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm không được yêu cầu cha, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột của người được bảo hiểm bồi
hoàn khoản tiền doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người
được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra
tổn thất.
Bên bảo hiểm quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền
mình đã trả cho bên được bảo hiểm.
Qua đó, chúng ta thể hiểu sở của nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm
là:
Số tiền bồi thường cho người được bảo hiểm không vượt quá mức tổn hại
thực tế họ gánh chịu.
Số tiền từ bên thứ ba bồi thường cho công ty bảo hiểm không vượt quá số
tiền công ty đã bồi thường cho người được bảo hiểm.
Nguyên tắc thế quyền thể được áp dụng trước hoặc sau khi bồi thường
tổn thất cho người được bảo hiểm. Công ty bảo hiểm đại diện m việc
với các bên liên quan về vấn đề bồi thường này.
Người được bảo hiểm cần cung cấp chứng từ, biên bản, bằng chứng,... liên
quan cho người bảo hiểm đ thực hiện nguyên tắc thế quyền.
Trường hợp không đòi bồi thường từ người thứ ba thì người này sẽ không
phải chịu trách nhiệm về tổn thất mặc người trực tiếp gây ra c tổn
thất ấy. Đây sự không công bằng dẫn đến nhiều hệ lụy xấu nên cần
phải chuyển quyền đòi bồi thường cho người bảo hiểm.
3. Điều kiện thực hiện và tác dụng nguyên tắc thế quyền trong
bảo hiểm tài sản
3.1 Điều kiện thực hiện nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản
Người gây ra tổn thất thuộc bên thứ ba trách nhiệm bồi thường.
Những tổn thất thể bồi thường phải thuộc phạm vi sự kiện bảo hiểm
trong quy định hợp đồng bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm đã bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm.
Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm chỉ áp dụng cho tài sản, không áp
dụng cho con người.
Bên quyền phải thông báo cho bên nghĩa vụ về việc chuyển giao
quyền yêu cầu.
3.2 Tác dụng của nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản
Đối với bên mua bảo hiểm tài sản: Người được bảo hiểm sẽ không nhận bồi
thường 2 lần từ bên thứ 3 công ty bảo hiểm với cùng một tổn thất.
Đối với doanh nghiệp/công ty bảo hiểm: Nguyên tắc thế quyền sẽ góp phần
đắp phần tài chính đã bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm.
4. Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc
chuyển giao quyền yêu cầu.
Điều 369 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
Điều 369. Quyền từ chối của bên nghĩa vụ
1. Trường hợp bên nghĩa vụ không được thông báo về việc
chuyển giao quyền yêu cầu người thế quyền không chứng
minh về tính c thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì
bên nghĩa vụ quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối
với người thế quyền.
2. Trường hợp bên nghĩa vụ do không được thông o về
việc chuyển giao quyền yêu cầu đã thực hiện nghĩa vụ đối
với người chuyển giao quyền yêu cầu t người thế quyền
không được yêu cầu bên nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ
đối với mình.
Như vậy bên nghĩa vụ phải được thông báo về việc chuyển giao quyền
yếu cầu, nếu không sẽ không sở để yêu cầu bên nghĩa vụ thực thực
nghĩa vụ của họ.
Lưu ý, bên nghĩa vụ cũng thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế
nghĩa vụ nếu được bên quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền
với nhân thân của bên nghĩa vụ hoặc pháp luật quy định không được
chuyển giao nghĩa vụ. Cụ thể điều này được quy định tại Điều 370 B luật
Dân sự năm 2015 như sau:
Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên nghĩa vụ thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế
nghĩa vụ nếu được bên quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa
vụ gắn liền với nhân thân của bên nghĩa vụ hoặc pháp luật
quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở
thành bên nghĩa vụ.
5. d nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản
Công ty A (bên mua bảo hiểm) công ty B (Bên bảo hiểm) hợp đồng bảo
hiểm cho tài sản thiết bị điện từ của một sự án theo hợp đồng ủy thác mua
hàng hóa giữa công ty A Công ty C (Đối tác của Bên mua bảo
hiểm) cho hàng hóa gửi từ Nhật Bản về Việt Nam. Thực tế hàng hóa trong
quá trình vận chuyển đã bị thiệt hại khonagr một nữa giá trị tài sản. Sau khi
thẩm đinh, c minh thì số hàng hóa này nằm trong phạm vi bảo hiểm của
Bên bảo hiểm Bên bảo hiểm đã thanh toán cho Bên mua bảo hiểm. Sau
khi thanh toán tiền bảo hiểm, Bên bảo hiểm đã gửi công văn thông báo Công
ty C tiến hành bồi thường số tiền bảo hiểm Bên ng ty B đã thành toán
cho Công ty A.
Như vậy, trong dụ trên tồn tại hợp đồng bảo hiểm tài sản thiết bị điện
tử giữa hai bên, hợp đồng bảo hiểm hoàn toàn hợp pháp theo luật dân sự
luật kinh doanh bảo hiểm. Khi sảy ra sự kiện bảo hiểm Bên bảo hiểm đã thực
hiện nghĩa vụ thanh toán cho Bên được bảo hiểm. Sau đó theo nguyên tắc
thế quyền, Bên được bảo hiểm sẽ chuyển giao quyền yêu cầu bồi thường
cho Bên công ty bảo hiểm. Khi đó Bên bảo hiểm sẽ quyền yeu cầu bên đối
tác thanh toán cho mình chi phí Bên công ty bảo hiểm đã thanh toán cho
Bên được bảo hiểm. Trường hợp Bên nghĩa vụ không thực hiện thanh
toán, Bên bảo hiểm toàn quyền yêu cầu, khởi kiện theo thủ tục tố tụng tại
Tòa án hoặc Trọng tài thương mại với cách nguyên đơn theo quy định
của Bộ Luật tố tụng Dân sự Luật Trọng tài thương mại.

Preview text:

Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản là gì? Ví dụ
1. Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm là gì
Trong dịch vụ bảo hiểm, nguyên tắc thế quyền (Principle of subrogation) còn
có tên gọi khác là nguyên tắc chuyển quyền đòi bồi thường. Nguyên tắc này
là sự mở rộng và là hệ quả của nguyên tắc bồi thường.
Áp dụng nguyên tắc thế quyền giúp người tham gia bảo hiểm có quyền đòi
bồi thường từ người chịu trách nhiệm việc gây ra tai nạn, tổn thất. Đồng thời
nguyên tắc này có giá trị pháp lý, cho phép công ty bảo hiểm lấy lại khoản
tiền tương ứng từ người trực tiếp gây ra tai nạn.
Đối với nguyên tắc thế quyền, sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm
thì công ty bảo hiểm sẽ có quyền khiếu nại người gây ra tổn thất bồi thường
lại cho mình. Khi gặp sự cố do bên thứ ba gây ra, người tham gia bảo hiểm
phải có trách nhiệm ủy quyền, cung cấp các chứng từ liên quan cho công ty
bảo hiểm. Chẳng hạn như biên bản, thư từ, bằng chứng cho thấy người thứ
ba gây ra tổn thất. Dựa vào đó công ty sẽ thay mặt người tham gia bảo hiểm
khiếu nại lại bên thứ ba.
Công ty bảo hiểm cung cấp sản phẩm bảo hiểm tài sản sau khi thực hiện bồi
thường cho người được bảo hiểm, có thể thay mặt người được bảo hiểm
đứng ra khiếu nại bên thứ 3 bồi thường lại những tổn thất dọ người đó gây ra.
Và người được bảo hiểm có trách nhiệm uỷ quyền, cũng như cung cấp các
chứng từ cần thiết như: hoá đơn, thư từ, biên bản, bằng chứng… cho phía
doanh nghiệp/công ty bảo hiểm để tiến hành khiếu nại.
Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản sẽ hạn chế tối đa thiệt thòi cho
cả bên tham gia bảo hiểm và công ty bảo hiểm.
2. Cơ sở hình thành nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản là gì?
Pháp luật Việt Nam cho phép công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm
áp dụng nguyên tắc này nhằm tránh việc kiếm lời bất hợp pháp trong việc
kinh doanh bảo hiểm. Căn cứ theo Điều 365 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao
quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do
xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho
người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền
yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự
đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản
cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao
quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà
phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền
yêu cầu phải thanh toán chi phí này.
Ngoài Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Điều 49 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định như sau:
Điều 49. Trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn
1. Trong trường hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho người
được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi
thường cho người được bảo hiểm thì người được bảo hiểm
phải chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền
mà mình đã nhận bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Trong trường hợp người được bảo hiểm từ chối chuyển
quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm, không bảo lưu hoặc từ bỏ
quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường thì doanh nghiệp bảo
hiểm có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tùy theo mức độ lỗi
của người được bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm không được yêu cầu cha, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột của người được bảo hiểm bồi
hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người
được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất.
Bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà
mình đã trả cho bên được bảo hiểm.
Qua đó, chúng ta có thể hiểu cơ sở của nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm là: 
Số tiền bồi thường cho người được bảo hiểm không vượt quá mức tổn hại
thực tế mà họ gánh chịu. 
Số tiền từ bên thứ ba bồi thường cho công ty bảo hiểm không vượt quá số
tiền mà công ty đã bồi thường cho người được bảo hiểm. 
Nguyên tắc thế quyền có thể được áp dụng trước hoặc sau khi bồi thường
tổn thất cho người được bảo hiểm. Công ty bảo hiểm là đại diện làm việc
với các bên liên quan về vấn đề bồi thường này. 
Người được bảo hiểm cần cung cấp chứng từ, biên bản, bằng chứng,... liên
quan cho người bảo hiểm để thực hiện nguyên tắc thế quyền. 
Trường hợp không đòi bồi thường từ người thứ ba thì người này sẽ không
phải chịu trách nhiệm về tổn thất mặc dù là người trực tiếp gây ra các tổn
thất ấy. Đây là sự không công bằng và dẫn đến nhiều hệ lụy xấu nên cần
phải chuyển quyền đòi bồi thường cho người bảo hiểm.
3. Điều kiện thực hiện và tác dụng nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản
3.1 Điều kiện thực hiện nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản

Người gây ra tổn thất thuộc bên thứ ba và có trách nhiệm bồi thường. 
Những tổn thất có thể bồi thường phải thuộc phạm vi sự kiện bảo hiểm
trong quy định hợp đồng bảo hiểm. 
Công ty bảo hiểm đã bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm. 
Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm chỉ áp dụng cho tài sản, không áp dụng cho con người. 
Bên có quyền phải thông báo cho bên có nghĩa vụ về việc chuyển giao quyền yêu cầu.
3.2 Tác dụng của nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản
Đối với bên mua bảo hiểm tài sản: Người được bảo hiểm sẽ không nhận bồi
thường 2 lần từ bên thứ 3 và công ty bảo hiểm với cùng một tổn thất. 
Đối với doanh nghiệp/công ty bảo hiểm: Nguyên tắc thế quyền sẽ góp phần
bù đắp phần tài chính đã bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
4. Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc
chuyển giao quyền yêu cầu.
Điều 369 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
Điều 369. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc
chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng
minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì
bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về
việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối
với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền
không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Như vậy bên có nghĩa vụ phải được thông báo về việc chuyển giao quyền
yếu cầu, nếu không sẽ không có cơ sở để yêu cầu bên có nghĩa vụ thực thực nghĩa vụ của họ.
Lưu ý, bên có nghĩa vụ cũng có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế
nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền
với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được
chuyển giao nghĩa vụ. Cụ thể điều này được quy định tại Điều 370 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế
nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa
vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật
có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
5. Ví dụ nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản
Công ty A (bên mua bảo hiểm) và công ty B (Bên bảo hiểm) có hợp đồng bảo
hiểm cho tài sản là thiết bị điện từ của một sự án theo hợp đồng ủy thác mua
hàng hóa giữa công ty A và Công ty C (Đối tác của Bên mua bảo
hiểm) cho hàng hóa gửi từ Nhật Bản về Việt Nam. Thực tế hàng hóa trong
quá trình vận chuyển đã bị thiệt hại khonagr một nữa giá trị tài sản. Sau khi
thẩm đinh, xác minh thì số hàng hóa này nằm trong phạm vi bảo hiểm của
Bên bảo hiểm và Bên bảo hiểm đã thanh toán cho Bên mua bảo hiểm. Sau
khi thanh toán tiền bảo hiểm, Bên bảo hiểm đã gửi công văn thông báo Công
ty C tiến hành bồi thường số tiền bảo hiểm mà Bên công ty B đã thành toán cho Công ty A.
Như vậy, trong ví dụ trên có tồn tại hợp đồng bảo hiểm tài sản là thiết bị điện
tử giữa hai bên, hợp đồng bảo hiểm hoàn toàn hợp pháp theo luật dân sự và
luật kinh doanh bảo hiểm. Khi sảy ra sự kiện bảo hiểm Bên bảo hiểm đã thực
hiện nghĩa vụ thanh toán cho Bên được bảo hiểm. Sau đó theo nguyên tắc
thế quyền, Bên được bảo hiểm sẽ chuyển giao quyền yêu cầu bồi thường
cho Bên công ty bảo hiểm. Khi đó Bên bảo hiểm sẽ có quyền yeu cầu bên đối
tác thanh toán cho mình chi phí mà Bên công ty bảo hiểm đã thanh toán cho
Bên được bảo hiểm. Trường hợp Bên có nghĩa vụ không thực hiện thanh
toán, Bên bảo hiểm có toàn quyền yêu cầu, khởi kiện theo thủ tục tố tụng tại
Tòa án hoặc Trọng tài thương mại với tư cách là nguyên đơn theo quy định
của Bộ Luật tố tụng Dân sự và Luật Trọng tài thương mại.
Document Outline

  • Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản là gì?
    • 1. Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm là gì
    • 2. Cơ sở hình thành nguyên tắc thế quyền trong bảo
    • 3. Điều kiện thực hiện và tác dụng nguyên tắc thế
      • 3.1 Điều kiện thực hiện nguyên tắc thế quyền trong
      • 3.2 Tác dụng của nguyên tắc thế quyền trong bảo hi
    • 4. Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo
    • 5. Ví dụ nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài s