Nguyên tắc tối huệ quốc (viết tắt theo tiếng Anh
MFN) ?
1. Chế độ tối huệ quốc (Most Favoured Nation Treatment - MFN)
gì?
Chế đ tối huệ quốc chế độ được áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực thương
mại quốc tế, theo đó người nước ngoài pháp nhân nước ngoài được
hưởng các quyền các ưu đãi ngang bằng với các quyền ưu đãi
nước sở tại dành cho người nước ngoài pháp nhân nước ngoài của bất
nước thứ ba nào trong hiện tại tương lai. Các ưu đãi này chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực thuế quan đối với hàng h xuất nhập khẩu, lĩnh vực đầu tư...
Tương tự n chế đ đối xử quốc gia, trong mỗi một lĩnh vực cụ thể của
thương mại quốc tế, chế đ đối xử tối huệ quốc được giải thích theo những
nội dung riêng của lĩnh vực đó. Cụ thể, theo quy định của Pháp lệnh về đối xử
tối huệ quốc đối xử quốc gia của Việt Nam, đối xử tối huệ quốc trong từng
lĩnh vực của thương mại quốc tế.
dụ, chế độ tối huệ quốc dành cho công dân, pháp nhân của Hòa Kỳ trong
các quan hệ thương mại tại Việt Nam xuất phát từ các quy định trong Hiệp
định thương mại giữa Việt Nam Hoa Kỳ; chế độ đối xử tối huệ quốc dành
cho công dần pháp nhân của Malaysia xuất phát từ quy định tại Hiệp định
thương mại hàng hải giữa Việt Nam Malaysia (Khoản 2 Điều 5 Hiệp
định đó quy định các lĩnh vực được áp dụng đối xử tối huệ quốc trong quan
hệ thương mại:
"Chế độ tối huệ quốc được ghi tại Điều này sẽ được áp dụng
trên tất cả các lĩnh vực về thủ tục hải quan, các lệ phí, cảng phí,
quyền tự do ra vào cảng sử dụng cảng cũng như những thiết
bị nh cho phục vụ cảng biển như cầu, bến, kho vận tải, bến
bãi các phương tiện bốc xếp, các dịch vụ liên quan tại cảng".
Mục đích của việc dành cho người nước ngoài chế độ đối xử tối huệ quốc
đảm bảo cho các công dân pháp nhân của các quốc gia các điều kiện
hội ngang nhau trong các quan h kinh tế, thương mại, đồng thời xoá bỏ
mọi sự thị, phân biệt đối xử với các do khác nhau trong hoạt động
thương mại quốc tế. Như vậy, nếu chế độ đối xử quốc gia đặt ra yêu cầu
không phân biệt đối xử trong quan hệ giữa người nước ngoài với công dân
nước sở tại thì chế độ đối xử tối hu quốc lại đặt ra yêu cầu không phân biệt
đối xử trong quan hệ giữa người nước ngoài với nhau cùng trú, hoạt động
sản xuất, kinh doanh trên cùng lãnh thổ nước sở tại.
Tuy nhiên, việc áp dụng đối xử tối huệ quốc đối xử quốc gia bao giờ cũng
kèm theo các ngoại lệ nhất định. Các ngoại lệ này được quy định cụ thể trong
điều ước quốc tế hoặc trong pháp luật quốc gia. Ví dụ Việt Nam, theo quy
định của Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia, Việt Nam sẽ
không áp dụng hai chế độ trên trong các trường hợp sau:
- Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia,
bảo vệ các giá trị văn hoá, tinh thần của dân tộc.
2. Phân tích nguyên tắc tối hu quốc
Nguyên tắc MFN được hiểu nếu một nước dành cho một nước thành viên
một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó
cho tất cả các nước thành viên khác. Thông thường nguyên tắc MFN được
quy định trong các hiệp định thương mại song phương. Khi nguyên tắc MFN
được áp dụng đa phương đối với tất cả các nước thành viên WTO thì cũng
đồng nghĩa với nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử tất cả các
nước sẽ nh cho nhau sự "đối xử ưu đãi nhất". Nguyên tắc MFN trong
WTO không tính chất áp dụng tuyệt đối. Hiệp định GATT 1947 quy định
mỗi nước quyền tuyên bố không áp dụng tất cả các điều khoản trong Hiệp
định đối với một nước thành viên khác (Trường hợp Mỹ không áp dụng MFN
đối với Cuba mặc Cuba thành viên ng lập GATT WTO).
Điều I. 1 Hiệp định GATT quy định nghĩa vụ của mọi bên kết dành "ngay
lập tức không điều kiện bất kỳ ưu đãi, ưu tiên, đặc quyền hoặc đặc
miễn nào liên quan đến thuế quan bất kỳ loại lệ phí nào mà bên kết đó
áp dụng cho hoặc liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu hoặc cho việc
chuyển tiền thanh toán quốc tế, hoặc liên quan đến phương pháp tính thuế
quân lệ phí hoặc liên quan đến tất cả các quy định thủ tục đối với việc
xuất nhập khẩu một sản phẩm xuất xứ hoặc nhập khẩu sang một Bên
kết cho một sản phẩm cùng loại xuất xứ hoặc nhập khẩu sang các Bên kết
khác.
Nếu như ngày nay quy chế MFN đồng nghĩa với nguyên tắc bình đẳng thì
trong lịch sử đã chỉ một nhóm nhỏ các cường quốc phương Tây được
hưởng quy chế Tối huệ quốc”, thực sự tính ưu đãi hơn các nước khác
được đưa ra trong các hiệp định thương mại hàng hải với các nước A’-
Phi-Mỹ Latinh.
Nếu như nguyên tắc MFN trong GATT 1947 chỉ áp dụng đối với "hàng hoá"
thì trong WTO, nguyên tắc này đã được mở rộng sang thương mại dịch vụ
(Điều 2 Hiệp định GATS), sỏ hữu trí tuệ (Điều 4 Hiệp định TRIPS).
Mặc được coi "hòn đá tảng" trong hệ thống thương mại đa phương,
Hiệp định GATT 1947 WTO vẫn quy định một số ngoại lệ (exception)
miễn trừ (waiver) quan trọng đối với nguyên tắc MFN1. dụ như Điều XXIV
của GATT quy định các nước thành viên trong các hiệp định thương mại khu
vực thể dành cho nhau sự đối xử ưu đãi hơn mang tính chất phân biệt đối
xử với các nước thứ ba, trái với nguyên tắc MFN. GATT 1947 cũng hai
miễn trừ về đối xử đặc biệt ưu đãi hơn với các ớc đang phát triển.
Miễn tr thứ nhất Quyết định ngày 25-06-1971 của Đại hội đồng GATT về
việc thiết lập "Hệ thống ưu đãi phổ cập" (GSP) chỉ áp dụng cho hàng hoá
xuất xứ t những nước đang phát triển chậm phát triển. Trong khuôn khổ
GSP, các nước phát triển thể thiết lập số mức thuế ưu đãi hoặc miễn thuế
quan cho một số nhóm mặt hàng xuất xứ từ các nước đang phát triển
chậm phát triển không nghĩa vụ phải áp dụng những mức thuế quan ưu
đãi đó cho các nước phát triển theo nguyên tắc MFN.
Miễn trừ thứ hai Quyết định ngày 26-11-1971 của Đại hội đồng GATT về
"Đàm phán thương mại giữa các nước đang phát triển”, cho phép các
nước này quyền đàm phán, kết những hiệp định thương mại dành cho
nhau những ưu đãi hơn về thuế quan không nghĩa vụ phải áp dụng cho
hàng hoá đến từ các nước phát triển. Trên sở Quyết định này, Hiệp định
về "Hệ thống ưu đãi thương mại toàn cầu giữa các nước đang phát
triển" (Global System of Trade Preferences among Developing Countries -
GSPT) đã được năm 1989.
Mặc dù, được tất cả các nước trong GATT/WTO công nhận nguyên tắc
nền tảng, nhưng thực tế cho thấy các nước phát triển cũng như đang phát
triển không phải lúc nào cũng tuân thủ nghiêm c nguyên tắc MFN đã
rất nhiều tranh chấp trong lịch sử của GATT liên quan đến việc áp dụng
nguyên tắc này. Thông thường thì vi phạm của các nước đang phát triển dễ
bị phát hiện bị kiện nhiều hơn vi phạm của các nước phát triển.
Năm 1981, Braxin đã kiện Tây Ban Nga ra trước GATT về thuế suất đăc biệt
đối với phê chưa rang. Braxin cho rằng Ngh định 1764/79 của Tây Ban
Nha quy định các mức thuế quan khác nhau đối với năm loại phê chưa
rang khác nhau (cà phê Arập chưa rang, phê Robusta, p Côlômbia,
phê nhẹ phê khác). Hai loại phê đều được nhập khẩu miễn thuế,
ba loại phê còn lại chịu mức thuế giá trị gia tăng 7%. Sau khi xem xet
Nghị định nói trên, Nhóm chuyên gia của GATT đã đi đến kết luận như sau:
"Hi
p
đị
nh GATT không quy
đị
nh ngh
ĩ
a v
cho các bên k
ế
t
ph
i tuân th
m
t h
th
ng phân lo
i hàng hoá
đ
c bi
t
nào. Tuy nhiên,
Đ
i
u I,1 c
a GATT quy
đ
nh ngh
ĩ
a v
c
a
các Bên k
ế
t ph
i dành m
t s
đ
i x
nh
ư
nhau cho nh
ng s
n ph
m t
ươ
ng t
, .... L
p lu
n c
a Tây Ban Nha bi
n minh cho s
c
n thi
ế
t ph
i s
đố
i x
khác nhau
đố
i
v
i t
ng lo
i phê khác nhau ch
y
ế
u d
a trên nh
ng y
ế
u t
nh
ư đ
a lý, ph
ươ
ng pháp tr
ng tr
t, quá trình thu
ho
ch h
t gi
ng. Nh
ng y
ế
u t
này tuy khác nhau
nh
ư
ng không
đ để
Tây Ban Nha th
áp d
ng nh
ng thu
ế
su
t khác nhau
đ
i v
i t
ng lo
i phê khác nhau.
Đ
i
v
i t
t c
nh
ng ng
ư
i tiêu th
phê trên th
ế
gi
i
thì phê ch
ư
a rang
đượ
c bán d
ướ
i d
ng h
t cho thu
c nhi
u lo
i khác nhau c
ũ
ng ch
m
t l
i s
n ph
m cùng
lo
i, tính n
ă
ng s
d
ng duy nh
t
đ
u
ng không
phân bi
t
đ
caphêin m
nh hay nh
. N
ă
m lo
i phê ch
ư
a
rang nh
p kh
u tên trong danh m
c thu
ế
c
a Tây Ban
Nha
đề
u nh
ng s
n ph
m cùng lo
i. Vi
c Tây Ban Nha áp
d
ng m
c thu
ế
quan cao h
ơ
n
đ
i v
i hai lo
i càc phê
A r
p Robusta,
đư
c nh
p kh
u t
Braxin mang tính ch
t phân bi
t
đố
i x
đố
i v
i nh
ng s
n ph
m cùng lo
i
nh
ư
v
y trái v
i quy
đ
nh c
a
Đ
i
u I, kho
n 1 Hi
p
đ
nh
GATT."
3. Nguyên tc Đãi ng quc gia (National Treatment NT)
Khái niệm: Quốc gia thành viên phải đảm bảo dành cho hàng hóa nhập khẩu
của các thành viên khác chế độ đãi ngộ thương mại (ưu đãi, miễn trừ) như
chế đ họ áp dụng cho hàng hóa trong nước mình.
s pháp lý:
- Điều III Hiệp định chung về thuế quan thương mại (GATT)
- Điều XVIII Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS)
- Điều III Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
(TRIPS)
Mục đích
- Đảm bảo hội cạnh tranh bình đẳng giữa hàng nội địa hàng nhập khẩu.
- Chỉ áp dụng khi hàng xuất khải vào nội địa, qua của khẩu hải quan (các
khoản thuế nội địa, quy định nội địa.)
Điều kiện áp dụng
- Phạm vi áp dụng:
- Đối với lĩnh vực thương mại hàng hoá (GATT) thương mại liên quan tới
SHTT (TRIPS) ® Nghĩa vụ chung mang tính bắt buộc cho mọi thành viên
WTO.
- Đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ (GATS): Nghĩa vụ riêng cho từng lĩnh
vực ngành nghề trên sở biểu cam kết WTO của từng ớc thành viên.
- Áp dụng với hàng hóa, sản phẩm tương tự (như MFN) tuy nhiên khác một
chỗ còn xét tới tiêu chí: sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hoặc thể thay thế.
- Đảm bảo không sự phân biệt trên văn bản (de jure) trên thực tiễn áp
dụng (de facto): giống quy chế MFN, chỉ khác đối tượng áp dụng: hàng hóa
nội địa hàng nhập khẩu.
Ngoại lệ đối với NT:
- Mua sắm chính phủ: ưu tiên các loại hàng hóa các nhà đầu trong
nước.
- Trợ cấp: mỗi quốc gia được phép hỗ trợ, trợ cấp cho các doanh nghiệp
trong nước mình.
- Phân bổ thời gian chiếu phim: c quốc gia được quyền tự ch đối với việc
phân bổ thời gian chiếu phim đây dịch vụ đặc biệt, các quốc gia
quyền bảo vệ phim nội...
4. Nguyên tc đi x công bng và tha đáng (FET) trong đu
tư quc tế
4.1 Khái nim nguyên tc FET
Theo UNCTAD, nguyên tắc FET được hiểu những hành vi của nước tiếp
nhận đầu đối với các nhà đầu nước ngoài phải dựa trên các quy tắc
không thiên vị. Nhằm tạo ra sự đối xử công bằng với tất cả các bên lợi ích
liên quan th bị ảnh hưởng bởi quyết định của Chính phủ nước tiếp
nhận đầu .
4.2 N
i dung nguyên t
c FET
Nội dung nguyên tắc FET thường không được nêu cụ thể trong các Hiệp định
đầu quốc tế. Thường chỉ sử dụng cụm từ “công bằng thỏa đáng”. Để
giải quyết sự mập mờ, chung chung trong quy định về nguyên tắc FET; nhiều
hội đồng trọng tài dựa trên hoàn cảnh, tình tiết tranh chấp cụ thể để đưa ra
một số nội dung bản. Theo đó, nước tiếp nhận đầu tư:
+ Không được từ chối cho hưởng công trong tố tụng phù hợp với th tục
pháp luật (denial of justice). VD: Điều 11(2)(a) Hiệp định đầu toàn diện
ASEAN (ACIA) quy định “sự đối xử công bằng thỏa đáng yêu cầu mỗi
quốc gia thành viên không được từ chối cho hưởng công trong bất kỳ tố
tụng pháp hay hành chính nào phù hợp với thủ tục pháp luật”;
+ Phải tôn trọng kỳ vọng chính đáng của n đầu tư. Mong đợi được coi
chính đáng thể xuất phát từ những cam kết cụ thể ràng; hay được suy
ra nước tiếp nhận đầu dành cho nhà đầu trong c nghị định, giấy
phép hay hợp đồng. Nhà đầu đã dựa trên quyền lợi hợp pháp đó đ tiến
hành đầu tư. VD: Chính phủ nước tiếp nhận đầu phải tránh các thay đổi
tùy tiện trong các quy định điều chỉnh khoản đầu tư;
+ Không được đối xử tùy tiện;
+ Không được tiến hành c biện pháp ý đồ xấu đối với đầu tư; không
được ép buộc đe dọa nhà đầu tư. Bao gồm: việc sử dụng ng cụ pháp luật
sai mục đích; cố ý gây thiệt hại hay làm cho khoản đầu bị thất bại; thiện vị
công ty trong nước loại bỏ khoản đầu nước ngoài…
+ Không được ép buộc đe dọa nhà đầu
4.3 Mc đích ca nguyên tc FET
Mục đích chính của nguyên tắc FET nhằm bảo vệ nhà đầu khỏi những
hành vi bản chất không công bằng. Chẳng hạn như sự hủy bỏ giấy phép
hay khoản đầu một cách y tiện; gây phiên cho các n đầu tư thông
qua các hình phạt lý; hoặc tạo ra những cản trở khác trong quá trình đầu
tư.
Nguyên tắc FET thường được sử dụng như một nguyên tắc dự phòng
linh hoạt để bảo hộ nhà đầu nước ngoài trong trường hợp khó chứng minh
theo các nguyên tắc bảo hộ đầu khác.
4.4 Nguyên tc FET trong quan h đầu tư quc tế Vit Nam
Trong quan hệ đầu tư quốc tế, Việt Nam thường vai t nước tiếp nhận
đầu phải nghĩa vụ thực thi nguyên tắc FET trong các BIT đã kết.
Thực tế hiện nay cho thấy Việt Nam rất dễ bị rơi vào tình trạng vi phạm
nguyên tắc FET.
Cụ thể, tình trạng tham nhũng chính ch Việt Nam thể dẫn đến việc bị
khởi kiện vi phạm FET. Tham nhũng chính sách thể hiểu việc dựa
trên sở trao đổi lợi ích với một nhóm người, quan thẩm quyền cố ý
ban hành, sửa đổi một chính sách nhằm lợi cho nhóm người đó.
Việt Nam, biểu hiện thường gặp trong vấn đ quy hoạch sử dụng đất;
theo đó việc thay đổi quy hoạch sử dụng đất còn thiếu minh bạch; thiếu quy
trình thích đáng. Hậu quả không tạo ra được sự công bằng, nhất quán
trong chính sách đầu tư. Điều này thể khiến một dự án đầu nước ngoài
phải đợi chờ rất lâu, thiệt hại lớn.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây chính phủ đã những sự đổi mới.
Lắng nghe, giải quyết nguyện vọng của doanh nghiệp nước ngoài để cải thiện
hệ thống.
5. Nguyên tc nh đằng v ch quyn gia c quc gia
Chủ quyền thuộc tính chính trị pháp không thể tách rời của quốc gia,
bao gồm hai nội dung chủ yếu quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ của mình quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia thực hiện quyền lập pháp, hành
pháp pháp mà không bất kỳ sự can thiệp nào t bên ngoài, thông
qua những quyết định về mọi vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, hội nhưng
phải trên sở ý chí chủ quyền của nhân dân.
Trong quan hệ quốc tế, quyền độc lập của một quốc gia thể hiện qua quyền
tự quyết mọi vấn đề đối nội đối ngoại của quốc gia không sự áp đặt từ
chủ thể khác, trên sở n trọng chủ quyền của mọi quốc gia trong cộng
đồng quốc tế. Như vậy, các quốc gia lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, tiềm
lực mạnh hay yếu đều hoàn toàn nh đẳng với nhau về chủ quyền. Sự thực
hiện ch quyền quốc gia chỉ thể trọn vẹn khi quốc gia vừa đạt được lợi ích
của mình không xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của chủ thể quốc tế
khác, tức việc thực hiện ch quyển phải gắn với những giới hạn cần thiết.
Sự giới hạn chủ quyền đó thể do quốc gia tự xác định hoặc được c định
bằng những thoả thuận quốc tế của quốc gia với các chủ thể khác của luật
quốc tế.
Bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia nền tảng của quan hệ quốc tế
hiện đại. Trật tự quốc tế chỉ th được duy trì nếu các quyền bình đẳng của
các quốc gia tham gia trật tự đó được hoàn toàn đảm bảo. Hiến chương Liên
hợp quốc đã lấy nguyên tắc này làm sở cho hoạt động của mình: “Tổ chức
Liên hợp quốc dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa tất cả các
nước thành viên” (khoản 1 Điều 2). Nguyên tắc này nền tảng quan trọng
nhất của toàn b hệ thống các nguyên tắc của luật quốc tế hiện đại. được
ghi nhận trong điều lệ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, của
tuyệt đại đa số các tổ chức quốc tế phổ cập tổ chức khu vực, trong nhiều
điều ước quốc tế đa phương song phương trong nhiều văn bản quốc tế
quan trọng của các hội nghị tổ chức quốc tế.
Bình đẳng về chủ quyền của quốc gia bao gồm các nội dung chính sau:
- Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý;
- Mỗi quốc gia chủ quyền hoàn toàn đầy đủ;
- Mỗi quốc gia nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ th của các quốc gia
khác;
- Sự toàn vẹn lãnh thổ tính độc lập về chính trị bất di bất dịch;
- Mỗi quốc gia quyền tự do lựa chọn phát triển chế độ chính trị, hội,
kinh tế văn hoá của mình;
- Mỗi quốc gia nghĩa vụ thực hiện đầy đủ tận tâm các nghĩa vụ quốc tế
của mình tồn tại hoà bình cùng c quốc gia khác.
Theo nguyên tắc bình đẳng chủ quyền mõi quốc gia đều c quyền chủ
quyền bình đẳng sau:
- Được tôn trọng về quốc thể, sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ về chế độ
chính trị, kinh tế, hội văn hoá;
- Được tham gia giải quyết các vấn để liên quan đến lợi ích của mình;
- Được tham gia các tổ chức quốc tế, hội nghị quốc tế với các phiếu giá
trị ngang nhau;
- Được kết gia nhập c điều ước quốc tế liên quan;
- Được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế bình đẳng với
các quốc gia khác;
- Được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi, miễn trừ gánh vác các nghĩa vụ
như các quốc gia khác.
Ngày nay, quá trình quốc tế hoá đời sống hội, sự hội nhập khu vực sự
hội nhập toàn cầu đã xuất hiện nhiều tổ chức quốc tế phổ cập khu vực.
Các tổ chức này ngày càng vai trò to lớn trong việc phối hợp hoạt động
hợp tác của các quốc gia thành viên. Khi tham gia lổ chức quốc tế, các quốc
gia thành viên tự nguyện trao cho tổ chức quốc tế một số thẩm quyền thuộc
chủ quyền của mình. S trao quyền này không nghĩa quốc gia bị hạn
chế chủ quyền. Quốc gia khi tự nguyên tham gia tổ chức quốc tế, thực hiện
các quyền nghĩa vụ của quốc gia thành viên, chịu sự chi phối nhất định
của tổ chức quốc tế. Các hoạt động đó phải được hiểu quốc gia đã triển
khai thực hiện ch quyền của mình (như việc ký kết điều lệ (điều ước quốc tế)
tham gia o các hoạt động của tổ chức quốc tế). Đồng thời, trong suốt
thời gian tham gia t chức quốc tế, quốc gia luôn quyền kiểm tra, giám sát
hoạt động của chính tổ chức quốc tế đó. Việc quốc gia tham gia vào đời sống
quốc tế việc ngày càng nhiều những vấn đ quốc gia đặt dưới sự điều
chỉnh quốc tế nhu cầu của sự hợp tác quốc tế. Chủ quyển không làm cho
quốc gia tách biệt hoàn toàn với Cộng đồng quốc tế. Trong bối cảnh thế giới
hiện nay, các quốc gia tồn tại trong mối quan h tùy thuộc lẫn nhau. Bình
đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia sở để trật tự thế giới phát triển
theo xu hướng ổn dinh, hội nhập tiến bộ.

Preview text:

Nguyên tắc tối huệ quốc (viết tắt theo tiếng Anh là MFN) là gì ?
1. Chế độ tối huệ quốc (Most Favoured Nation Treatment - MFN)
là gì?
Chế độ tối huệ quốc là chế độ được áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực thương
mại quốc tế, theo đó người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài được
hưởng các quyền và các ưu đãi ngang bằng với các quyền và ưu đãi mà
nước sở tại dành cho người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài của bất kì
nước thứ ba nào trong hiện tại và tương lai. Các ưu đãi này chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực thuế quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, lĩnh vực đầu tư...
Tương tự như chế độ đối xử quốc gia, trong mỗi một lĩnh vực cụ thể của
thương mại quốc tế, chế độ đối xử tối huệ quốc được giải thích theo những
nội dung riêng của lĩnh vực đó. Cụ thể, theo quy định của Pháp lệnh về đối xử
tối huệ quốc và đối xử quốc gia của Việt Nam, đối xử tối huệ quốc trong từng
lĩnh vực của thương mại quốc tế.
Ví dụ, chế độ tối huệ quốc dành cho công dân, pháp nhân của Hòa Kỳ trong
các quan hệ thương mại tại Việt Nam xuất phát từ các quy định trong Hiệp
định thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ; chế độ đối xử tối huệ quốc dành
cho công dần và pháp nhân của Malaysia xuất phát từ quy định tại Hiệp định
thương mại và hàng hải giữa Việt Nam và Malaysia (Khoản 2 Điều 5 Hiệp
định đó quy định rõ các lĩnh vực được áp dụng đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại:
"Chế độ tối huệ quốc được ghi tại Điều này sẽ được áp dụng
trên tất cả các lĩnh vực về thủ tục hải quan, các lệ phí, cảng phí,
quyền tự do ra vào cảng và sử dụng cảng cũng như những thiết
bị dành cho phục vụ cảng biển như cầu, bến, kho vận tải, bến
bãi và các phương tiện bốc xếp, các dịch vụ liên quan tại cảng"
.
Mục đích của việc dành cho người nước ngoài chế độ đối xử tối huệ quốc là
đảm bảo cho các công dân và pháp nhân của các quốc gia các điều kiện và
cơ hội ngang nhau trong các quan hệ kinh tế, thương mại, đồng thời xoá bỏ
mọi sự kì thị, phân biệt đối xử với các lý do khác nhau trong hoạt động
thương mại quốc tế. Như vậy, nếu chế độ đối xử quốc gia đặt ra yêu cầu
không phân biệt đối xử trong quan hệ giữa người nước ngoài với công dân
nước sở tại thì chế độ đối xử tối huệ quốc lại đặt ra yêu cầu không phân biệt
đối xử trong quan hệ giữa người nước ngoài với nhau cùng cư trú, hoạt động
sản xuất, kinh doanh trên cùng lãnh thổ nước sở tại.
Tuy nhiên, việc áp dụng đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia bao giờ cũng
kèm theo các ngoại lệ nhất định. Các ngoại lệ này được quy định cụ thể trong
điều ước quốc tế hoặc trong pháp luật quốc gia. Ví dụ ở Việt Nam, theo quy
định của Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia, Việt Nam sẽ
không áp dụng hai chế độ trên trong các trường hợp sau:
- Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia,
bảo vệ các giá trị văn hoá, tinh thần của dân tộc.
2. Phân tích nguyên tắc tối huệ quốc
Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên
một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó
cho tất cả các nước thành viên khác. Thông thường nguyên tắc MFN được
quy định trong các hiệp định thương mại song phương. Khi nguyên tắc MFN
được áp dụng đa phương đối với tất cả các nước thành viên WTO thì cũng
đồng nghĩa với nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử vì tất cả các
nước sẽ dành cho nhau sự "đối xử ưu đãi nhất". Nguyên tắc MFN trong
WTO không có tính chất áp dụng tuyệt đối. Hiệp định GATT 1947 quy định
mỗi nước có quyền tuyên bố không áp dụng tất cả các điều khoản trong Hiệp
định đối với một nước thành viên khác (Trường hợp Mỹ không áp dụng MFN
đối với Cuba mặc dù Cuba là thành viên sáng lập GATT và WTO).
Điều I. 1 Hiệp định GATT quy định nghĩa vụ của mọi bên ký kết dành "ngay
lập tức và không điều kiện
” bất kỳ ưu đãi, ưu tiên, đặc quyền hoặc đặc
miễn nào liên quan đến thuế quan và bất kỳ loại lệ phí nào mà bên ký kết đó
áp dụng cho hoặc liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu hoặc cho việc
chuyển tiền thanh toán quốc tế, hoặc liên quan đến phương pháp tính thuế
quân và lệ phí hoặc liên quan đến tất cả các quy định và thủ tục đối với việc
xuất và nhập khẩu một sản phẩm xuất xứ hoặc nhập khẩu sang một Bên ký
kết cho một sản phẩm cùng loại xuất xứ hoặc nhập khẩu sang các Bên ký kết khác.
Nếu như ngày nay quy chế MFN đồng nghĩa với nguyên tắc bình đẳng thì
trong lịch sử đã chỉ có một nhóm nhỏ các cường quốc phương Tây được
hưởng quy chế “Tối huệ quốc”, thực sự có tính ưu đãi hơn các nước khác
được đưa ra trong các hiệp định thương mại và hàng hải ký với các nước A’- Phi-Mỹ Latinh.
Nếu như nguyên tắc MFN trong GATT 1947 chỉ áp dụng đối với "hàng hoá"
thì trong WTO, nguyên tắc này đã được mở rộng sang thương mại dịch vụ
(Điều 2 Hiệp định GATS), và sỏ hữu trí tuệ (Điều 4 Hiệp định TRIPS).
Mặc dù được coi là "hòn đá tảng" trong hệ thống thương mại đa phương,
Hiệp định GATT 1947 và WTO vẫn quy định một số ngoại lệ (exception) và
miễn trừ (waiver) quan trọng đối với nguyên tắc MFN1. Ví dụ như Điều XXIV
của GATT quy định các nước thành viên trong các hiệp định thương mại khu
vực có thể dành cho nhau sự đối xử ưu đãi hơn mang tính chất phân biệt đối
xử với các nước thứ ba, trái với nguyên tắc MFN. GATT 1947 cũng có hai
miễn trừ về đối xử đặc biệt và ưu đãi hơn với các nước đang phát triển.
Miễn trừ thứ nhất là Quyết định ngày 25-06-1971 của Đại hội đồng GATT về
việc thiết lập "Hệ thống ưu đãi phổ cập" (GSP) chỉ áp dụng cho hàng hoá
xuất xứ từ những nước đang phát triển và chậm phát triển. Trong khuôn khổ
GSP, các nước phát triển có thể thiết lập số mức thuế ưu đãi hoặc miễn thuế
quan cho một số nhóm mặt hàng có xuất xứ từ các nước đang phát triển và
chậm phát triển và không có nghĩa vụ phải áp dụng những mức thuế quan ưu
đãi đó cho các nước phát triển theo nguyên tắc MFN.
Miễn trừ thứ hai là Quyết định ngày 26-11-1971 của Đại hội đồng GATT về
"Đàm phán thương mại giữa các nước đang phát triển”, cho phép các
nước này có quyền đàm phán, ký kết những hiệp định thương mại dành cho
nhau những ưu đãi hơn về thuế quan và không có nghĩa vụ phải áp dụng cho
hàng hoá đến từ các nước phát triển. Trên cơ sở Quyết định này, Hiệp định
về "Hệ thống ưu đãi thương mại toàn cầu giữa các nước đang phát
triển
" (Global System of Trade Preferences among Developing Countries -
GSPT) đã được ký năm 1989.
Mặc dù, được tất cả các nước trong GATT/WTO công nhận là nguyên tắc
nền tảng, nhưng thực tế cho thấy các nước phát triển cũng như đang phát
triển không phải lúc nào cũng tuân thủ nghiêm túc nguyên tắc MFN và đã có
rất nhiều tranh chấp trong lịch sử của GATT liên quan đến việc áp dụng
nguyên tắc này. Thông thường thì vi phạm của các nước đang phát triển dễ
bị phát hiện và bị kiện nhiều hơn vi phạm của các nước phát triển.
Năm 1981, Braxin đã kiện Tây Ban Nga ra trước GATT về thuế suất đăc biệt
đối với cà phê chưa rang. Braxin cho rằng Nghị định 1764/79 của Tây Ban
Nha quy định các mức thuế quan khác nhau đối với năm loại cà phê chưa
rang khác nhau (cà phê Arập chưa rang, cà phê Robusta, cà phê Côlômbia,
cà phê nhẹ và cà phê khác). Hai loại cà phê đều được nhập khẩu miễn thuế,
ba loại cà phê còn lại chịu mức thuế giá trị gia tăng là 7%. Sau khi xem xet
Nghị định nói trên, Nhóm chuyên gia của GATT đã đi đến kết luận như sau:
"Hip định GATT không quy định nghĩa vcho các bên ký kết
phi tuân thmt hthng phân loi hàng hoá đặc bit
nào. Tuy nhiên, Điu I,1 ca GATT quy định nghĩa vca
các Bên ký kết phi dành mt sự đối xnhư nhau cho nh
ng sn phm tương t, .... Lp lun ca Tây Ban Nha bi
n minh cho scn thiết phi có sự đối xkhác nhau đối
vi tng loi cà phê khác nhau chyếu da trên nhng y
ếu tnhư địa lý, phương pháp trng trt, quá trình thu
hoch ht và ging. Nhng yếu tnày tuy có khác nhau
nhưng không đủ để Tây Ban Nha có tháp dng nhng thuế
sut khác nhau đối vi tng loi cà phê khác nhau. Đối
vi tt cnhng người tiêu thcà phê trên thế gii
thì cà phê chưa rang được bán dưới dng ht cho dù thu
c nhiu loi khác nhau cũng chlà mt li sn phm cùng
loi, có tính năng sdng duy nht là để ung mà không
phân bit độ caphêin mnh hay nh. Năm loi cà phê chưa
rang nhp khu có tên trong danh mc thuế ca Tây Ban
Nha đều là nhng sn phm cùng loi. Vic Tây Ban Nha áp
dng mc thuế quan cao hơn đối vi hai loi càc phê là
A rp và Robusta, được nhp khu tBraxin mang tính ch
t phân bit đối xử đối vi nhng sn phm cùng loi và
như vy trái vi quy định ca Điu I, khon 1 Hip định GATT."
3. Nguyên tc Đãi ngquc gia (National Treatment – NT)
Khái niệm: Quốc gia thành viên phải đảm bảo dành cho hàng hóa nhập khẩu
của các thành viên khác chế độ đãi ngộ thương mại (ưu đãi, miễn trừ) như
chế độ mà họ áp dụng cho hàng hóa trong nước mình. Cơ sở pháp lý:
- Điều III Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT)
- Điều XVIII Hiệp định chung về Thương mại và dịch vụ (GATS)
- Điều III Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) Mục đích
- Đảm bảo cơ hội cạnh tranh bình đẳng giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu.
- Chỉ áp dụng khi hàng xuất khải vào nội địa, qua của khẩu hải quan (các
khoản thuế nội địa, quy định nội địa.) Điều kiện áp dụng - Phạm vi áp dụng:
- Đối với lĩnh vực thương mại hàng hoá (GATT) và thương mại liên quan tới
SHTT (TRIPS) ® Nghĩa vụ chung mang tính bắt buộc cho mọi thành viên WTO.
- Đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ (GATS): Nghĩa vụ riêng cho từng lĩnh
vực ngành nghề trên cơ sở biểu cam kết WTO của từng nước thành viên.
- Áp dụng với hàng hóa, sản phẩm tương tự (như MFN) tuy nhiên khác một
chỗ là còn xét tới tiêu chí: sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hoặc có thể thay thế.
- Đảm bảo không có sự phân biệt trên văn bản (de jure) và trên thực tiễn áp
dụng (de facto): giống quy chế MFN, chỉ khác ở đối tượng áp dụng: hàng hóa
nội địa và hàng nhập khẩu.
Ngoại lệ đối với NT:
- Mua sắm chính phủ: ưu tiên các loại hàng hóa và các nhà đầu tư trong nước.
- Trợ cấp: mỗi quốc gia được phép hỗ trợ, trợ cấp cho các doanh nghiệp trong nước mình.
- Phân bổ thời gian chiếu phim: các quốc gia được quyền tự chủ đối với việc
phân bổ thời gian chiếu phim vì đây là dịch vụ đặc biệt, các quốc gia có
quyền bảo vệ phim nội...
4. Nguyên tc đối xcông bng và tha đáng (FET) trong đầu
tư quc tế
4.1 Khái nim nguyên tc FET
Theo UNCTAD, nguyên tắc FET được hiểu là những hành vi của nước tiếp
nhận đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài phải dựa trên các quy tắc
không thiên vị. Nhằm tạo ra sự đối xử công bằng với tất cả các bên có lợi ích
liên quan mà có thể bị ảnh hưởng bởi quyết định của Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư.
4.2 Ni dung nguyên tc FET
Nội dung nguyên tắc FET thường không được nêu cụ thể trong các Hiệp định
đầu tư quốc tế. Thường chỉ sử dụng cụm từ “công bằng và thỏa đáng”. Để
giải quyết sự mập mờ, chung chung trong quy định về nguyên tắc FET; nhiều
hội đồng trọng tài dựa trên hoàn cảnh, tình tiết tranh chấp cụ thể để đưa ra
một số nội dung cơ bản. Theo đó, nước tiếp nhận đầu tư:
+ Không được từ chối cho hưởng công lý trong tố tụng phù hợp với thủ tục
pháp luật (denial of justice). VD: Điều 11(2)(a) Hiệp định đầu tư toàn diện
ASEAN (ACIA) quy định “sự đối xử công bằng và thỏa đáng yêu cầu mỗi
quốc gia thành viên không được từ chối cho hưởng công lý trong bất kỳ tố
tụng pháp lý hay hành chính nào phù hợp với thủ tục pháp luật”;
+ Phải tôn trọng kỳ vọng chính đáng của nhà đầu tư. Mong đợi được coi là
chính đáng có thể xuất phát từ những cam kết cụ thể rõ ràng; hay được suy
ra mà nước tiếp nhận đầu tư dành cho nhà đầu tư trong các nghị định, giấy
phép hay hợp đồng. Nhà đầu tư đã dựa trên quyền lợi hợp pháp đó để tiến
hành đầu tư. VD: Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư phải tránh các thay đổi
tùy tiện trong các quy định điều chỉnh khoản đầu tư;
+ Không được đối xử tùy tiện;
+ Không được tiến hành các biện pháp có ý đồ xấu đối với đầu tư; và không
được ép buộc đe dọa nhà đầu tư. Bao gồm: việc sử dụng công cụ pháp luật
sai mục đích; cố ý gây thiệt hại hay làm cho khoản đầu tư bị thất bại; thiện vị
công ty trong nước và loại bỏ khoản đầu tư nước ngoài…
+ Không được ép buộc đe dọa nhà đầu tư
4.3 Mc đích ca nguyên tc FET
Mục đích chính của nguyên tắc FET là nhằm bảo vệ nhà đầu tư khỏi những
hành vi có bản chất không công bằng. Chẳng hạn như sự hủy bỏ giấy phép
hay khoản đầu tư một cách tùy tiện; gây phiên hà cho các nhà đầu tư thông
qua các hình phạt vô lý; hoặc tạo ra những cản trở khác trong quá trình đầu tư.
Nguyên tắc FET thường được sử dụng như là một nguyên tắc dự phòng và
linh hoạt để bảo hộ nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp khó chứng minh
theo các nguyên tắc bảo hộ đầu tư khác.
4.4 Nguyên tc FET trong quan hệ đầu tư quc tế ở Vit Nam
Trong quan hệ đầu tư quốc tế, Việt Nam thường có vai trò là nước tiếp nhận
đầu tư và phải có nghĩa vụ thực thi nguyên tắc FET trong các BIT đã ký kết.
Thực tế hiện nay cho thấy Việt Nam rất dễ bị rơi vào tình trạng vi phạm nguyên tắc FET.
Cụ thể, tình trạng tham nhũng chính sách ở Việt Nam có thể dẫn đến việc bị
khởi kiện vì vi phạm FET. Tham nhũng chính sách có thể hiểu là việc dựa
trên cơ sở trao đổi lợi ích với một nhóm người, cơ quan có thẩm quyền cố ý
ban hành, sửa đổi một chính sách nhằm có lợi cho nhóm người đó.
Ở Việt Nam, biểu hiện thường gặp là trong vấn đề quy hoạch sử dụng đất;
theo đó việc thay đổi quy hoạch sử dụng đất còn thiếu minh bạch; thiếu quy
trình thích đáng. Hậu quả là không tạo ra được sự công bằng, nhất quán
trong chính sách đầu tư. Điều này có thể khiến một dự án đầu tư nước ngoài
phải đợi chờ rất lâu, thiệt hại lớn.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây chính phủ đã có những sự đổi mới.
Lắng nghe, giải quyết nguyện vọng của doanh nghiệp nước ngoài để cải thiện hệ thống.
5. Nguyên tc bình đằng vchquyn gia các quc gia
Chủ quyền là thuộc tính chính trị – pháp lý không thể tách rời của quốc gia,
bao gồm hai nội dung chủ yếu là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ của mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia thực hiện quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp mà không có bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngoài, thông
qua những quyết định về mọi vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội nhưng
phải trên cơ sở ý chí chủ quyền của nhân dân.
Trong quan hệ quốc tế, quyền độc lập của một quốc gia thể hiện qua quyền
tự quyết mọi vấn đề đối nội và đối ngoại của quốc gia không có sự áp đặt từ
chủ thể khác, trên cơ sở tôn trọng chủ quyền của mọi quốc gia trong cộng
đồng quốc tế. Như vậy, các quốc gia dù lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, có tiềm
lực mạnh hay yếu đều hoàn toàn bình đẳng với nhau về chủ quyền. Sự thực
hiện chủ quyền quốc gia chỉ có thể trọn vẹn khi quốc gia vừa đạt được lợi ích
của mình mà không xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của chủ thể quốc tế
khác, tức là việc thực hiện chủ quyển phải gắn với những giới hạn cần thiết.
Sự giới hạn chủ quyền đó có thể do quốc gia tự xác định hoặc được xác định
bằng những thoả thuận quốc tế của quốc gia với các chủ thể khác của luật quốc tế.
Bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia là nền tảng của quan hệ quốc tế
hiện đại. Trật tự quốc tế chỉ có thể được duy trì nếu các quyền bình đẳng của
các quốc gia tham gia trật tự đó được hoàn toàn đảm bảo. Hiến chương Liên
hợp quốc đã lấy nguyên tắc này làm cơ sở cho hoạt động của mình: “Tổ chức
Liên hợp quốc dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa tất cả các
nước thành viên” (khoản 1 Điều 2). Nguyên tắc này là nền tảng quan trọng
nhất của toàn bộ hệ thống các nguyên tắc của luật quốc tế hiện đại. Nó được
ghi nhận trong điều lệ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, của
tuyệt đại đa số các tổ chức quốc tế phổ cập và tổ chức khu vực, trong nhiều
điều ước quốc tế đa phương và song phương và trong nhiều văn bản quốc tế
quan trọng của các hội nghị và tổ chức quốc tế.
Bình đẳng về chủ quyền của quốc gia bao gồm các nội dung chính sau:
- Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý;
- Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ;
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thổ của các quốc gia khác;
- Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch;
- Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội,
kinh tế và văn hoá của mình;
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế
của mình và tồn tại hoà bình cùng các quốc gia khác.
Theo nguyên tắc bình đẳng chủ quyền mõi quốc gia đều có các quyền chủ quyền bình đẳng sau:
- Được tôn trọng về quốc thể, sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ về chế độ
chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá;
- Được tham gia giải quyết các vấn để có liên quan đến lợi ích của mình;
- Được tham gia các tổ chức quốc tế, hội nghị quốc tế với các lá phiếu có giá trị ngang nhau;
- Được ký kết và gia nhập các điều ước quốc tế có liên quan;
- Được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế bình đẳng với các quốc gia khác;
- Được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi, miễn trừ và gánh vác các nghĩa vụ như các quốc gia khác.
Ngày nay, quá trình quốc tế hoá đời sống xã hội, sự hội nhập khu vực và sự
hội nhập toàn cầu đã xuất hiện nhiều tổ chức quốc tế phổ cập và khu vực.
Các tổ chức này ngày càng có vai trò to lớn trong việc phối hợp hoạt động
hợp tác của các quốc gia thành viên. Khi tham gia lổ chức quốc tế, các quốc
gia thành viên tự nguyện trao cho tổ chức quốc tế một số thẩm quyền thuộc
chủ quyền của mình. Sự trao quyền này không có nghĩa là quốc gia bị hạn
chế chủ quyền. Quốc gia khi tự nguyên tham gia tổ chức quốc tế, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của quốc gia thành viên, chịu sự chi phối nhất định
của tổ chức quốc tế. Các hoạt động đó phải được hiểu là quốc gia đã triển
khai thực hiện chủ quyền của mình (như việc ký kết điều lệ (điều ước quốc tế)
và tham gia vào các hoạt động của tổ chức quốc tế). Đồng thời, trong suốt
thời gian tham gia tổ chức quốc tế, quốc gia luôn có quyền kiểm tra, giám sát
hoạt động của chính tổ chức quốc tế đó. Việc quốc gia tham gia vào đời sống
quốc tế và việc ngày càng nhiều những vấn đề quốc gia đặt dưới sự điều
chỉnh quốc tế là nhu cầu của sự hợp tác quốc tế. Chủ quyển không làm cho
quốc gia tách biệt hoàn toàn với Cộng đồng quốc tế. Trong bối cảnh thế giới
hiện nay, các quốc gia tồn tại trong mối quan hệ tùy thuộc lẫn nhau. Bình
đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia là cơ sở để trật tự thế giới phát triển
theo xu hướng ổn dinh, hội nhập và tiến bộ.
Document Outline

  • Nguyên tắc tối huệ quốc (viết tắt theo tiếng Anh l
    • 1. Chế độ tối huệ quốc (Most Favoured Nation Treat
    • 2. Phân tích nguyên tắc tối huệ quốc
    • 3. Nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia (National Treatment
    • 4. Nguyên tắc đối xử công bằng và thỏa đáng (FET)
      • 4.1 Khái niệm nguyên tắc FET
      • 4.2 Nội dung nguyên tắc FET
      • 4.3 Mục đích của nguyên tắc FET
      • 4.4 Nguyên tắc FET trong quan hệ đầu tư quốc tế ở
    • 5. Nguyên tắc bình đằng vể chủ quyền giữa các quốc