













Preview text:
1A1. Định nghĩa nhà nước.
Nhà nước là tổ chức quyền lực dặc biệt của xã hội, bao
gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực
thi quyền lực, nhằm tổ chức và quyển lí xã hội, phục vụ
lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền trong xã hội.
(Khái niệm là kq của sự khái quát hoá một sv, hiện tượng
bất kì thông qua việc xđ dấu hiệu đặc trưng của sv, hiện tượng)
PHÂN TÍCH: Là một hình thức tổ chức của con người, nhà
nước không đồng nhất với xã hội, nó chỉ là một bộ phận
của xã hội, ra đời từ xã hội và luôn nằm trong xh. Nhà
nước bao gồm những người không tham gia vào hoạt
động sản xuất trực tiếp, nó được tổ chức để quản lí xh,
điều hành mọi hoặt động của xh. Sự ra đời, tồn tại của
nhà nước trong xã hội là tất yếu trước nhu cầu phối hợp
hđ chung, duy trì lợi ích chung của cộng đồng. Nhà nước
được xem như cơ quan quyền lực tối cao của xh, điều
hành các hoạt động cung của xh, vừa làm lợi ích riêng
cho giai cấp mình. Vì thế bản chất là nhà nước là tính giai
cấp và tính xh. Nhà nước ra đời trước hết phục vụ lợi ích
của giai cấp thống trị; tính xã hội của nhà nước thể hiện ở
chỗ nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội, và ở
mức độ này hay mức độ khác nhà nước thực hiện bảo vệ
lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia dân tộc và công dân mình. 1A2.
Các đặc trưng của nhà nước.
Nhà nước có quyền lực đặc biệt
Nhà nước thực hiện việc quản lí dân cư theo lãnh thổ
Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia
Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật
làm công cụ quản lí xã hội
Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế và phát hành tiền.
1A3. Các hình thức xuất hiện điển hình của nhà nước.
1. Theo thuyết thần học,nhà nước là do thượng đế sáng
tạo ra để cai quản con người. Quyền lực nhà nước do
thượng đế ban cho, thay mặt thượng đế cai quản xã hội.
2. Theo học thuyết giả tưởng, nhà nước ra đời từ mô
hình của một gia đình, gia tộc mở rộng về mặt quyền lực
3. Theo học thuyết bạo lực thì nhà nước được ra đời từ
các cuộc chiến tranh, tranh giành lãnh thổ của các
thị tộc, và thị tộc chiến thắng sẽ tạo nên một cơ quan
là nhà nước để cai trị nô lệ.
4. Theo khế ước xã hội giải thích nguồn gốc nhà nước
bắt đầu từ xã hội, nhà nước ra đời do mọi người cùng
kí kết tạo nên một thoả thuận hay kế ước, để tất cả
mọi người cùng hoạt động sinh sống trong khuôn khổ đó.
5. Theo quan điểm Mác-Lênin, (nhà nước và pháp luật
không phải là những hiện tượng vĩnh cửu, bất biến).
Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ
cộng sản nguyên thuỷ. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã
hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định. Xã hội xuất hiện sự phân chia giai cấp, Tư liệu
sản xuất thuộc về tư hữu xấu hiện mâu thuẫn giai
cấp, đấu tranh giai cấp ngày càng gay gắt không thể giải quyết được
1A4. Khái niệm kiểu nhà nước.
Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của
một nhóm nhà nước, qua đó phân biệt với nhóm nhà nước khác 1B1.
Nội dung các đặc trưng của nhà nước.
2. PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG
1. Nhà nước có quyền lực đặc biệt
Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức choa toàn
thể xã hội, vì vậy, quyền lực nhà nước là quyền lực
đặc biệt, bao trùm đời sống xã hội, chi phối mọi cá
nhân, tổ chức trong xã hội, tác động đến mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. để thực hiện quyền lực nhà
nước, có một lớp người tách ra khỏi hoạt động sản
xuất trực tiếp, tổ chức thành các cơ quan khác nhau,
mỗi cơ quan chuyên đảm nhiệm những công việc
nhất định, hợp thành bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.
2. Nhà nước quản lí dân cư theo lãnh thổ
Các tổ chức xã hội rất đa dạng, phức tạp, được hình
thành và duy trì dựa trên những điều kiện xã hội
khác nhau có thể là quan hệ huyết thống, giới tính,
độ tuổi, quan điểm chính trị… trong khi đó nhà nước
lấy việc quản lý dân cư theo lãnh thủ em điểm suất
phát. .Người dân không phân biệt huyết thống, dân
tộc, giới tính, cứ sống trên một địa vực nhất định thì
chịu sự quản lý của một nhà nước nhất định và do
vậy, họ thực hiện quyền và nghĩa vụ trước nhà nước theo nơi mà họ cư trú.
3. Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia
Nhà nước có quyền lực bao trùm phạm vi lãnh thổ
quốc gia, đứng trên mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội,
vì vậy nhà nước là tổ chức duy nhất có đủ tư cách và
khả năng đại diện chính thức và hợp pháp của quốc
gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị
pháp lý, nó thể hiện quyền quyết định tối cao và độc
lập tự quyết mọi vấn đề đối nội và đối ngoại, không
phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân tổ chức nào trong nước
cũng như các nhà nước khác ,các tổ chức quốc tế.
Trong các xã hội không có dân chủ chủ, quyền quốc gia thuộc về nhà nước
4. Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm
công cụ quản lí dân cư theo xh.
Pháp luật là quy tắc ứng xử của con người trong đời
sống cộng đồng. Nhà nước là tổ chức đại diện cho xã
hội, thay mặt xã hội ban hành pháp luật cung ứng
cho xã hội một loại quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
đối với mọi cá nhân tổ chức trong xã hội. Nhà nước là
tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật, để tổ
chức và quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhà
nước phải sử dụng pháp luật, dựa vào pháp luật, là
phương tiện đặc biệt quan trọng để tổ chức và quản
lý xã hội. Mọi cá nhân tổ chức trong xã hội có nghĩa
vụ tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh.
5. Nhà nước thu thuế và phát hành tiền
Để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, đảm bảo cho phát t riển kinh tế,
văn hóa, xã hội, giải quyết công việc chung của xã h
ội, mọi nhà nướphải quy định và thực hiện việc thu cá
c loại thuế dưới các hình
thứcbắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước.
Thuếlà khoản đóng góp bắt buộc các công dân và cá
c tổ chức kinh tế trên lãnh thổ quốc gia vào ngân sác
h nhà nước, đây là nguồn thu nhập chủ yếu của nhà nước.
Làm sáng tỏ một đặc trưng của nhà nước VN hiện nay
(ban hành và quản lí nhân dân theo PL)
Nha nuơc Cọng hoa xa họi chu nghia Viẹt Nam la tô chưc quyên lưc thê hiẹn va thưc
hiẹn y chi, quyên lưc cua nhan dan, thay mạt nhan dan, chiu trach nhiẹm truơc nhan dan
quan ly toan bọ hoat đọng cua đơi sông xa họi. Mạt khac, Nha nuơc Cọng hoa xa họi chu
nghia Viẹt Nam chiu sư lanh đao va thưc hiẹn đuơng lôi chinh tri cua giai câp cong nhan
thong Đang Cọng san Viẹt Nam.
Quan ly xa họi chu yêu băng phap luạt, Nha nuơc phai co đu quyên lưc, đu nang lưc đinh
ra phap luạt va nang lưc tô chưc quan ly cac mạt cua đơi sông xa họi băng phap luạt. Đê
Nha nuơc hoan thanh nhiẹm vu quan ly xa họi băng phap luạt, thưc hiẹn quyên lưc nhan
dan, phai luon luon cham lo kiẹn toan cac co quan nha nuơc, vơi co câu gon nhe, hoat
đọng co hiẹu lưc, hiẹu qua vơi mọt đọi ngu can bọ, cong chưc co phâm chât chinh tri
vưng vang, nang lưc chuyen mon gioi; thuơng xuyen giao duc phap luạt, nang cao y thưc
sông, lam viẹc theo Hiên phap va phap luạt; co co chê va biẹn phap ngan ngưa tẹ quan
lieu, tham nhung, lọng quyên, vo trach nhiẹm. . cua mọt bọ phạn đọi ngu can bọ, cong
chưc; nghiem tri nhưng hanh đọng gay rôi, thu đich; phat huy vai tro lam chu cua nhan
dan, tô chưc xa họi, xay dưng va tham gia quan ly nha nuơc.
Nhân manh vai tro cua nha nuơc xa họi chu nghia, thưc hiẹn quan ly xa họi băng phap luạt cân thây răng:
Mọt la, toan bọ hoat đọng cua ca hẹ thông chinh tri, kê ca sư lanh đao cua Đang cung
phai trong khuon khô cua phap luạt, chông moi hanh đọng lọng quyên coi thuơng phap luạt;
Hai la, co môi lien hẹ thuơng xuyen va chạt che giưa Nha nuơc va nhan dan, lăng nghe
va ton trong y kiên cua nhan dan, chiu sư giam sat cua nhan dan, quan ly đât nuơc vi lơi
ich cua nhan dan, chư khong phai vi cac co quan va cong chưc nha nuơc.
Ba la, khong co sư đôi lạp giưa nang cao vai tro lanh đao cua Đang va tang cuơng hiẹu
lưc quan ly cua Nha nuơc, ma phai bao đam sư thông nhât đê lam tang sưc manh lân
nhau. Tinh hiẹu lưc va sưc manh cua Nha nuơc chinh la thê hiẹn hiẹu qua lanh đao cua Đang.
4. TRÌNH BÀY SỰ HIỂU BIẾT CỦA ANH CHỊ VỀ NHÀ NƯỚC “CỦA DÂN, DO DÂN, VÀ VÌ DÂN”
Nhà nước của dân, do dân và vì dân là lựa chọn của lịch sử VN.
Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân - tức là tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về nhân dân,
nhân dân là chủ nhân nắm giữ quyền lực và thực thi quyền lực
nhà nước. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Trong đó, Quốc hội là cơ quan quyền lực, cơ quan
đại biểu cao nhất của nhân dân, có chức năng lập pháp
và giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà
nước, thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề cơ
bản, quan trọng của đất nước. Chính phủ là cơ quan chấp
hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước, có
trách nhiệm chủ yếu trong triển khai, tổ chức, chỉ đạo và
giám sát việc thực hiện pháp luật, bảo đảm thực thi
quyền dân chủ của nhân dân trong đời sống xã hội. Các
cơ quan tư pháp có chức năng bảo vệ công lý, tôn trọng
và bảo vệ quyền con người.
Trong nhà nước của dân, thì dân là chủ, người dân được
hưởng mọi quyền dân chủ, nghĩa là có quyền làm bất cứ
việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo
pháp luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nỗ lực, hình
thành các thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ
của người dân. Cũng với ý nghĩa đó, các vị đại diện của
dân, do dân cử ra, chỉ là thừa ủy quyền của dân, chỉ là “công bộc” của dân.
Nhà nước do dân là nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra
những đại biểu của mình: Nhà nước đó do dân ủng hộ,
giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động; Nhà
nước đó lại do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ. Vì thế,
Bác Hồ yêu cầu: Tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa
vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý
kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. Nếu chính phủ
làm hại dân, không đáp ứng được lợi ích và nguyện vọng
của nhân dân thì nhân dân sẽ bãi miễn nó.
“Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân
dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn
trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát
của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn
ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô
trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của
công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi
hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân
Bước vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trên phạm vi cả nước, nhất
là từ khi đổi mới đến nay, vai trò, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
ngày càng sáng tỏ: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân,... tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”7.
Thực tế là, thành viên trong bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở đều
do Nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua đại diện) bầu ra và bãi miễn
khi họ không còn xứng đáng. Mọi hoạt động của nhà nước đều hướng tới: dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; chính sách và chất lượng
các lĩnh vực: y tế, giáo dục, an sinh xã hội,... ngày càng hoàn thiện, nâng lên.
Hiếm có quốc gia nào, mà Nhà nước phát động phong trào thi đua “Cả nước
chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, tỉ lệ xóa đói, giảm
nghèo, các mục tiêu thiên niên kỷ đều đạt và vượt chỉ tiêu được thế giới ca
ngợi. Để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực bởi đại dịch Covid -19 và thảm họa
thiên tai ở các tỉnh miền Trung năm 2020, Nhà nước chi hàng trăm nghìn tỷ
đồng hỗ trợ nhân dân, lao động mất việc, khắc phục hậu quả thiên tai, v.v.
Việc cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử “liêm chính, kiến tạo”,
chuyển đổi số,... đã và đang giúp người dân trực tiếp tương tác với Chính phủ
ngày càng nhiều hơn, Chính phủ quản lý, điều hành, phục vụ Nhân dân ngày
càng tốt hơn. Mọi người được tham gia đóng góp ý kiến vào các văn bản
hoạch định đường lối lãnh đạo trình Đại hội của Đảng, cũng như quá trình
xây dựng, sửa đổi bổ sung Hiến pháp, pháp luật. Nhân dân ta ngày càng phát
huy vai trò, trách nhiệm trong kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống
chính trị, phát hiện, tố giác những hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân, góp
phần giữ vững kỷ cương, tăng cường pháp chế. Công tác điều tra, xét xử bảo
đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, công khai, bình đẳng “không có
vùng cấm”, góp phần giữ vững niềm tin của Nhân dân với Đảng, Nhà nước và chế độ.
Xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh
đạo của Đảng là quá trình vận động, phát triển hợp quy luật, phù hợp tiến bộ
xã hội đã được thực tiễn Việt Nam kiểm nghiệm, mọi luận điệu trái với đường
lối này đều cần nhận diện, đấu tranh bác bỏ.
1B2. Nguyên nhân và quá trình ra đời nhà nước theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin. Nguyên nhân
Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát
triển đến một giai đoạn nhất định. Xã hội xuất hiện
sự phân chia giai cấp, Tư liệu sản xuất thuộc về tư
hữu xấu hiện mâu thuẫn giai cấp, đấu tranh giai cấp
ngày càng gay gắt không thể điều hoà được. Quá trinh
Theo quan điểm Mác-Lênin, chế độ cộng sản nguyên
thủy là thời kỳ chưa có nhà nước. Khi mới thoát khỏi
động vật con người tụ tập thành từng bầy gọi là bầy
người nguyên thủy. Trải qua quá trình phát triển lâu
dài dưới tác động của nhiều yếu tố, con người dần
dần liên kết thành tổ chức thị tộc, bộ lạc. Trong thị
tộc không có kẻ giàu, người nghèo, quan hệ giữa
người với người là bình đẳng, tự do. Tổ chức thị tộc,
bộ lạc tồn tại trong một thời kỳ lịch sử nhất định, dần
dần do tác động của nhiều yếu tố, nó thoái hóa và
tan rã nhường chỗ cho một hình thức tổ chức mới ,đó
là nhà nước. Sự phát triển của công cụ lao động làm
cho năng suất lao động ngày càng được nâng cao,
dần dần đủ cho tiêu dùng và có dư thừa, chính nhu
cầu quản lý số của cái dư thừa đã làm nãy sinh mầm
móng của chế độ tư hữu.
1B3. Nội dung quy luật thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử.
4 hình thái kinh tế- xã hội: Chiếm hữu nô lệ Phong kiến Tư bản chủ nghĩa Xã hội chủ nghĩa 5 kiểu nhà nước
Nhà nước cộng sản nguyên thuỷ Nhà nước chủ nô Nhà nước phong kiến Nhà nước tư sản
Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin trong phép duy vật biện
chứng thì quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ
biến và lặp đi lặp lại giữa các sự vật,hiện tượng hay giữa các mặt của sự vật
hiện tượng.nói sự thay thế các kiểu nhà nước có tính quy luật bởi kiểu nhà
nước mới thay thế kiểu nhà nước cũ đều lặp lại những đặc điểm,dấu hiệu
chung mà sự thay thế nào cũng có.
1. Quy luật thứ nhất của sự thay thế các kiểu nhà nước là tính tất yếu khách quan
2. Quy luật thứ 2 của sự thay thế các kiểu nhà nước là
kiểu nhà nước mới thay thế kiểu nhà nước cũ thông
qua các cuộc cách mạng xã hội
3. Quy luật 3 của sự thay thế các kiểu nhà nước là kiểu
nhà nước mới bao giờ cũng ưu việt và tiến bộ hơn
kiểu nhà nước cũ bị thay thế
4. Quy luật thứ 4 của sự thay thế các kiểu nhà nước là tính kế thừa
1B4. Sự ra đời, cơ sở kinh tế - xã hội, đặc điểm cơ bản về
quá trình tồn tại và phát triển của từng kiểu nhà nước chủ
nô, phong kiến, tư sản và XHCN. 1. Nhaà nước chủ nô
Sự ra đời:- Ở phương tây, quá trình biến đổi của xã
hội dẫn đến sự ra đời của nhà nước chủ nô diễn ra
mạnh mẽ, mâu thuẫn giai cấp rất găy gắt
: Ở phương Đông:Do điều kiện về tự nhiên,
chống ngoại xâm và làm thủy lợi mà nhà
nước chiếm hữu nô lệ phương Đông xuất
hiện sớm hơn nhiều so với các nhà nước
phương Tây, điển hình là các nhà nước Ai
Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ân Độ cổ đại.
Cơ sở kinh tế-xã hội:quan hệ sản xuất chiếm hữu nô
lệ, đất đai và các tư liệu sản xuất khác thuộc sở hữu
tư nhân của các chủ nô, kể cả nô lệ.
Đặc điểm cơ bản: 2 giai cấp cơ bản: chủ nô và nô
lệ(lực lượng dân tự do). Nô lệ có địa vị vô cùng thấp
kém, họ bị coi là tài sản thuộc sở hữu của chủ nô,
chủ nô có quyền tuyệt đối đối với nô lệ, khai khác
bốc lột sức lao động, đánh đập, đem bán,tặng cho, bỏ đói hay giết chết.
QT tồn tại và phát triển:
Ở phương Tây: quá trình biến đổi của xã
hội phương Tây diễn ra sâu sắc, tổ chức thị
tộc, bộ lạc thoái hóa và tan rã từng bước,
và dần hình thành nên nhà nước. Qua mỗi
lần cải cách xã hội thì tổ chức thị tộc, bộ
lạc lại càng nhanh bị tan rã và nhà nước
ngày càng xuất hiện ro nét hơn
Ở phương Đông: quá trình hình thành nhà
nước lại diễn ra rất chậm chạp và kéo dài.
Trong giai đoạn này, nhà nước tồn tại và
phát triển trên cơ sở đan xen giữa chế độ
công hữu còn chế độ tư hữu mới hình
thành, chưa phát triển lắm. 2. Nhà nước phong kiến
Sự ra đời: Trong suốt hàng nghìn năm tồn tại, các
nhà nước chủ nô luôn tiến hành các cuộc chiến tranh
liên miên, chinh phạt, thôn tính lẫn nhau dẫn đến
nhiều nhà nước bị xoá bỏ, thay vào đó là sự lớn mạnh
của một số nhà nước khác. Tuy nhiên, nhà nước chủ
nô tồn tại và phát triển trong điều kiện đối kháng gay
gắt giữa giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ cho nên
nhất định nó phải bị diệt vong, nhường chỗ cho một
kiểu nhà nước mới từng bước hình thành, nhà nước phong kiến.
Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc
trưng là sở hữu của địa chủ PK về ruộng đất và bóc
lột nông dân thông qua phát canh, thu tô.
Quá trình tồn tại và phát triển
Ở phương Tây, chế độ tư hữu ruộng đất đã
phát triển triệt để từ thời chủ nô. Trong thời
phong kiến, chế độ tư hữu ruộng đất được
phát triển lên mức cao hơn gọi là các lãnh
địa. Thời kỳ đầu, người nông dân tự do
cũng có ruộng đất nhưng cùng với sự phát
triển của chế độ ruộng đất phong kiến mà
dần dần người nông dân bị mất ruộng và
phải lệ thuộc đất vào địa chủ, phong kiến...
Địa chủ, phong kiến là những người có đất
nhưng không trực tiếp canh tác mà cho
nông dân thuê đất cày cấy và thu về địa tô.
Mức địa tô nhìn chung là tương đối nặng nề.
Quan hệ sản xuất trong xã hội là quan hệ
giữa địa chủ, phong kiến và nông dân. Bên
cạnh đó, nhà thờ thiên chúa giáo cũng
chiếm hữu nhiều đất đai lập thành lãnh địa
lớn, các vị linh mục, thầy tu cũng là những
địa chủ phong kiến lớn nhỏ khác.
Ở phương Đông, chế độ ruộng đất không
thuần nhất như ở phương Tây mà quyền sở
hữu ruộng đất thuộc về nhà Vua (nhà
nước), đồng thời đối với ruộng đất tư nhân,
vua cũng có quyền sở hữu tối cao. Nhà
nước đem ruộng đất thuộc sở hữu công ban
cấp cho quan lại làm bổng lộc và cho nông
dân cày cấy. Khi lực lượng sản xuất phát
triển, ruộng đất thuộc sở hữu tư nhân bắt
đầu hình thành và phát triển thành sở hữu
của địa chủ, của cơ sở tôn giáo,...
o Nói tóm lại, ở nhà nước phong kiến phương Tây, ruộng
đất hầu như thuộc sở hữu tư nhân (lãnh chúa) thì ở
phương Đông tồn tại song song sở hữu nhà nước và sở
hữu tư nhân (chủ yếu là địa chủ phong kiến). 3. Nhà nước tư bản
Sự ra đời: Trên thế giới có ba con đường dẫn đến sự
ra đời của nhà nước tư sản:
Sự ra đời của các nhà nước tư sản thông
qua các cuộc cách mạng xã hội dưới hình
thức khởi nghĩa vũ trang như Hà Lan, Anh, Pháp…
Sự ra đời các nhà nước tư bản thông qua
các cuộc cải cách xã hội như ở ĐỨC,
TBN,NB.. Ở những nước này, giai cấp tư sản
chưa đủ mạnh để lật đổ giai cấp PK vì vậy
có sự thoả hiệp giữa giai cấp tư sản và giai
cấp PK, xã hội được cải cách từng bước
theo hướng tư bản hoá, chính quyền nhà
nước dần dần chuyển vào tay giai cấp tư sản.
Sự ra đời các nhà nước tư sản ở châu Mĩ,
châu Úc như MỸ, CANADA, ÚC… Ở những
khu vực này, giai cấp tư sản được hình
thành từ những người Châu Âu di cư, họ
dùng vũ lực lấn át và tiêu diệt thổ dân bản
xứ còn đang trong chế độ thị tộc, bộ lạc,
thiết lập nên chính quyền nhà nước tư sản.
Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giữa
nhà tư bản với công dân lao động làm thuê. Tư liệu sản
xuất đa dạng: nhà máy, công trường, hầm mỏ. đồn điền
đều thuộc sở hữu của các nhà tư bản. Người công nhân
phải bán sức lao động của mình cho các nhà tư bản để kiếm sống.
Cơ sở xã hội: quan hệ giữa các giai cấp tầng lớp trong
xã hội mà cốt loi là quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
QT tồn tại và phát triển: 4. Nhà nước XHCN
Sự ra đời: Trên cơ sở giải quyết những mâu thuẫn nội
tại khách quan của xã hội. Khi mâu thuẫn xh lên tới
đỉnh điểm, cách mạng xh nổ ra là tất yếu. Thắng lợi
của CM đưa tới việc xoá bỏ nhà nước cũ, thiết lập nhà nước kiểu mới.
Vào cuối tk 19, đầu thế kỉ 20. Chủ nghĩa tư bản dần
chuyển thành chủ nghĩa đế quốc
1C1. Phân biệt được nhà nước với các tổ chức xã hội khác
trong xã hội có giai cấp. 3. PHÂN BIỆT Nhà nước
Các tổ chức xã hội khác
-Nhà nước là một tổ chức -Là tập hợp một giai cấp,
quyền lực của xã hội, bao tổ chức có cùng quan
gồm một lớp người được
tách ra từ xã hội để chuyên điểm cùng lập trường, cùng
thực thi quyền lực, nhằm tổ ngành nghề hoặc cùng giới
chức và quản lí xã hội, tính. Gia nhập một cách tự
phục vụ lợi ích chung của nguyện để thực hiện mục
toàn xã hội, cũng như lợi
ích của lực lượng cầm đích của mình. quyền trong xh
– Nhà nước phân chia dân – Không phân chia theo
cư theo các đơn vị hành lãnh thổ hành chính, mà chính– lãnh thổ
chỉ thành lập trong các đơn
– Nhà nước thiết lập quyền vị hành chính quốc gia
lực công, mang tính chất – Không thiết lập quyền lực chính trị giai cấp
công, chỉ có tính bắt buộc –
Nhà nước ban hành do ban lãnh đạo đứng đầu
pháp luật và buộc mọi – Đặt ra các điều lệ, quy
thành viên trong xã hội định để áp dụng cho nội bộ phải thực hiện tổ chức xã hội đó
– Nhà nước quy định các loại thuế và thu thuế
– Đặt ra lệ phí, thu phí
– Nhà nước đại diện cho trong nội bộ tổ chức chủ quyền quốc gia
– Không đại diện chủ quyền
quốc gia, chỉ đại diện cho
giới, tổ chức của mình
1C2. Nhận thức được sự khác biệt về cơ sở kinh tế - xã
hội giữa các kiểu nhà nước.
5.PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC.
PHÂN LOẠI. TRÌNH BÀY HÌNH THỨC VÀ PP THỰC HIỆN
Khai niẹm chưc nang: la phuong diẹn, hoat đọng nhăm thưc hiẹn nhiẹm vu;
Khai niẹm chưc nang cua nha nuơc:
+ La nhưng phuong huơng, phuong diẹn hoạc mạt hoat đọng co ban cua nha
nuơc nhăm thưc hiẹn cac nhiẹm vu co ban cua nha nuơc;
+ La hoat đọng nha ̀ nuơc co ban nhât, mang tinh thuơng xuyen lien tuc, ôn đinh
tuong đôi, xuât phat tu ban chât, co sở kinh tê - xa họi, nhiẹm vu chiên lưc,
muctieu co ban cua nha nuơc va co y nghia quyêt đinh đên su tồn tai va phat triên cua nha nuơc