



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 23136115 Bệnh Đạo Ôn trên Lúa. 1. Bệnh đạo ôn lúa
Lá lúa bị bệnh Đạo Ôn. -
Là loại bệnh nguy hiểm cho cây lúa ở các tỉnh phía Nam. -
Do nấm Pirycularia Oryzea gây hại lOMoAR cPSD| 23136115 Pirycularia Oryzea -
Điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển là khi nhiều sương mù, trời âm u ít nắng,… (thường là vụ
Đông-Xuân. 20 – 30 oC, ẩm độ > 80%). -
Bệnh có thể gây hại trên lá, cổ bông, đốt than và trên hạt. Biện pháp phòng trừ: -
Xử lý giống ở nhiệt độ 540C (3 sôi, 2 lạnh) trong 10 phút. - Dùng giống kháng bệnh -
Không lấy lúa ở ruộng bệnh làm giống - Không gieo sạ quá dày -
Không bón nhiều phân đạm, không bón đạm tập trung vào trước thời kì cuối đẻ nhánh, làm đòng,
trước và sau trỗ vì những khoảng thời gian này cây dễ bệnh nhất. -
Kiểm tra ruộng thường xuyên thuốc phòng trừ: -
Binhtryzol 75WP khi bệnh mới xuất hiện (đạo ôn lá : 10-15g/bình 20-25 lít nước, phun 2 bình
/1000m2. Đạo ôn cổ bông, cổ gié : 20-25g/bình 20-25 lít nước). -
Master Top 325SC : 15ml/bình 20-25 lít nước. Phun 2 bình /1000m2. phun trước trổ 710 ngày. -
Superin 20EC/40EC/80EC/50WP (phun khi lúa trỗ lẹt xẹt và 15 ngày sau đó nếu muốn ngừa bệnh). - Golcol 20SL/50WP - Fuji-one 40EC - Fuan 40EC - Beam 75WP - Rabcide 30WP - Kasai 21,2WP Bệnh lùn xoắn lá -
Là 1 bệnh cũ ở nước ta. Bệnh được phát hiện đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1977 tại Tiền Giang. Năm
2006 bệnh đã gây hại nghiêm trọng trong các trà lúa ở nhiều tỉnh thuộc khu vực Nam Trung bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu long. -
Bệnh do virus Rice Ragged Stunt (RRSV) gây ra, lan truyền thông qua tuyến nước bọt của Rầy Nâu. lOMoAR cPSD| 23136115
Rice Ragged Stunt Virus -
Triệu chứng điển hình là cây thấp lùn, lá bị xoắn, sinh trưởng chậm và khó trổ bông.
Cây lúa bị bệnh xoắn lá -
Chưa có thuốc chữa trị, chỉ có thể hạn chế lây lan lOMoAR cPSD| 23136115 -
Bệnh có tốc độ lây lan rất nhanh, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Biện pháp phòng ngừa: -
Không trồng lúa liên tục trên đồng ruộng, đảm bảo thời gian cách ly ít nhất từ 20 – 30 ngày, không để vụ lúa chét. - Không gieo sạ kéo dài. -
Cày bừa, trục gốc rạ kịp thời lúa chét, vệ sinh đồng ruộng, diệt cỏ dại. -
Dùng giống lúa kháng rầy nâu, chất lượng tốt, không lấy lúa thịt làm giống, xử lý kĩ hạt giống trước khi gieo. -
Không gieo sạ quá dầy trên 120kg/ha -
Gieo sạ vào thời gian có thể né rầy -
Để bảo vệ lúa non, sau khi gieo sạ nên cho nước vào ruộng và duy trì ở mức thích hợp. -
Không bón thừa phân đạm (ure), tăng cường thêm phân lân và kali. -
Thường xuyên thăm đồng để kịp thời phát hiện bệnh. -
Chủ động tiêu diệt Rầy Nâu. - Sử dụng nguyên tắc 4 đúng:
+ Đúng thuốc “Bắt đúng b nh, tìm đệúng thuốc”
+ Đúng liều lượng, đúng tỷ l Sau khi xệ ác định đúng b nh, chọn đúng thuốc thì cần phải ệ sử dụng
thuốc đúng liều lượng, đúng nồng đ .ộ + đúng thời điểm.
+ đúng cách, đúng phương pháp. Bệnh thối thân, gốc -
Là bệnh phổ biến thường gặp ở lúa -
Thường xuất hiện khi mưa nhiều, đổ ẩm cao. -
Nguyên nhân là do tác nhân gây bệnh ẩn sâu trong đất, khi đổ ẩm đạt mức thích hợp sẽ phát trển gây
bệnh cho lúa. Bệnh có khả năng lây lan sang nhiều cây lúa khác nhau trên ruộng. -
Nấm Sclerotinia sclerotiorum, vi khuẩn Erwinia sp cũng là nguyên nhân gây thối thân.
Cây lúa bị thối thân. lOMoAR cPSD| 23136115
Cây lúa bị thối gốc. -
Triệu chứng điển hình của cây lúa bị thối thân là lá vẫn giữ màu xanh, bẹ mọng nước, tuy nhiên sau đó
cây sẽ bị chết vàng từng chồi lúa, nặng thì sẽ rụi lá ở từng chòm. Nếu nhổ bụi lên thì cây bị đứt gốc. Ở
ngang thân, rễ bị thối đen và có mùi hôi. Ở giai đoạn lúa trổ thì hạt lúa sẽ bị lép, bông lúa hư, thân cây khô. Biện pháp phòng ngừa:
+ bón phân cân đối, không bón thừa phân đạm.
+ thực hiện tháo cạn nước trên ruộng để loại bỏ các mầm bệnh tồn tại trong đất đồng thời
làm cho đất ruộng thông thoáng.
+ rải vôi để xử lý mầm bệnh nếu phát hiện (liều lượng 20 – 50 kg /1000m2 nếu tỉ lệ bệnh
chiếm 5 – 10% trên ruộng. - Thuốc phòng trừ: + Venri + Vicilin 32WP + PHYSAN LẠNH 20LS + Siêu Lân 86 + TB FOSKASA + ELCARIN 0.5SL
Nấm Sclerotinia sclerotiorum: -
Hay còn gọi là nấm mốc trắng -
Thường xuất hiện trên cây ăn trái, cây lương thực. lOMoAR cPSD| 23136115
cây bị nhiễm nấm Sclerotinia Sclerotiorum. -
Thời điểm phát triển mạnh là vào mùa hè hoặc mùa thu. Gây bệnh khi thời tiết mát mẻ và biểu hiện rõ
rệt khi thời tiết ấm dần. -
Mầm bệnh có thể tồn tại trong đất lên đến 5 năm. -
Nấm khi gây bệnh sẽ gây ra những vết tròn nhỏ trên mặt lá, thân cây được gọi là Apothecia, nhìn khá
giống với cây nấm nhỏ, dẹt, khi có tác động nước như mưa, tưới tiêu các bào tử trong Apothecia sẽ bị
đẩy ra và rơi xuống cây, nếu trong điều kiện thuận lời bào tử có thể lây lan trên diện rộng. lOMoAR cPSD| 23136115
Lá cây bị nhiễm nấm Sclerotina Sclerotiorum Erwinia sp - Bệnh vàng lùn hại lúa -
Thường phát sinh riêng lẻ ở từng bụi riêng lẻ. -
Lá lúa từ màu xanh chuyển dần sang màu xanh nhạt rồi vàng nhạt, vàng cam và cuối cùng là chết khô.
Lá dưới gốc bị vàng trước rồi lan dần lên các lá phía trên. -
Khi bệnh xuất hiện thì tép lúa không phát triển chiều cao -
Chưa có thuốc chữa trị -
Triệu trứng bệnh bộc phát khoảng sau 30 ngày bị nhiễm -
Thời gian ủ bệnh khoảng 20 ngày. -
Nguyên nhân chính là Virus Rice Grassy Stunt (RGSV) lan truyền thông qua tuyến nước bọt của Rầy Nâu. lOMoAR cPSD| 23136115
Rice Grassy Stunt Virus. lOMoAR cPSD| 23136115
Cây lúa bị bệnh vàng lùn lá lúa. Biện pháp phòng ngừa: -
Không trồng lúa liên tục trên đồng ruộng, đảm bảo thời gian cách ly ít nhất từ 20 – 30 ngày, không để vụ lúa chét. - Không gieo sạ kéo dài. -
Cày bừa, trục gốc rạ kịp thời lúa chét, vệ sinh đồng ruộng, diệt cỏ dại. -
Dùng giống lúa kháng rầy nâu, chất lượng tốt, không lấy lúa thịt làm giống, xử lý kĩ hạt giống trước khi gieo. -
Không gieo sạ quá dầy trên 120kg/ha -
Gieo sạ vào thời gian có thể né rầy -
Để bảo vệ lúa non, sau khi gieo sạ nên cho nước vào ruộng và duy trì ở mức thích hợp. -
Không bón thừa phân đạm (ure), tăng cường thêm phân lân và kali. -
Thường xuyên thăm đồng để kịp thời phát hiện bệnh. -
Chủ động tiêu diệt Rầy Nâu. - Sử dụng nguyên tắc 4 đúng:
+ Đúng thuốc “Bắt đúng b nh, tìm đệúng thuốc”
+ Đúng liều lượng, đúng tỷ l Sau khi xệ ác định đúng b nh, chọn đúng thuốc thì cần phải ệ sử dụng
thuốc đúng liều lượng, đúng nồng đ .ộ + đúng thời điểm.
+ đúng cách, đúng phương pháp. lOMoAR cPSD| 23136115 -
Có thể sử dụng các loại thuốc như Manco Nhật, BioRosamil 72WP, Nofacon,… để phòng trừ bệnh phát sinh. Rầy Nâu
Con rầy nâu (Nilaparvata lugens). -
Thuộc họ Delphacidae, bộ Homoptera. Có tên khoa học là Nilaparvata Lugens. -
Có thân màu nâu, đầu nhô ra phía trước, cánh trong suốt, giữa cạnh sau của mỗi cánh có 1 đóm đen. -
Thường tập trung chủ yếu ở gốc lúa hút chích nhựa cây. -
Enzyme của Rầy Nâu tiết ra khi hút chích nhựa làm cản trở sự lưu thông của nhựa và nước lên phần
trên của cây lúa làm cho cây lúa bị héo khô, có thể gây ra hiện tượng “Cháy Rầy”. -
Điều kiện phát triển thuận lợi là khi thời tiết nắng mưa xen kẽ - Rầy trưởng thành sống từ 10 đến 20 ngày, có 2 loại:
+ cánh dài: bay và kiếm ăn
+ cánh ngắn: bám trên lúa gây hại và có khả năng đẻ trứng cao. -
Vòng đời khoảng 28 – 30 ngày. Giai đoạn trứng khoảng 6 – 7 ngày, ấu trùng 12 – 14 ngày, giai đoạn
trưởng thành 10 – 12 ngày. lOMoAR cPSD| 23136115
Vòng đời của Nilaparvata Lugens (Brown Plant Hopper). -
Rầy trưởng thành 4 – 5 ngày tuổi có thể đẻ trứng. Trứng được đẻ ở mô tế bào bẹ lá hoặc gân chính,
tập trung ở gốc cách mặt nước khoảng 10 – 15cm. -
ấu trùng khi mới nở có màu trắng, chuyển dần sang màu nâu nhạt theo sự phát triển. -
hình dạng ấu trùng giống với con trưởng thành. Ấu trùng phát triển từ 14 đến 20 ngày. -
Trứng: hình hạt gạo, mới đẻ có màu trắng trong suốt, khi sắp nở có màu vàng. Thời gian ủ trứng từ 5 đến 14 ngày. -
Cây lúa khi bị Rầy Nâu tấn công sẽ có khả năng cao nhiễm bệnh vàng lùn hoặc xoắn lá hoặc cả 2 bệnh.
Làm cây còi cọc, vàng, khô héo, hạt bông bị lép, đen. lOMoAR cPSD| 23136115
Cây lúa bị rầy nâu (Nilaparvata Lugens) tấn công. Biện pháp phòng trừ: - Sử dụng thiên địch:
+ Nhện ăn thịt (Lycosa Pseudoannulata).
+ Nhện lùn (Atypena Formosana).
+ các loại bọ rùa như bọ rùa đỏ (Micraspis sp.), bọ vàng (M. crocea), bọ rùa 6 chấm (Menochilus
sexmaculatus), bọ rùa 8 chấm (Harmonia octomaculata).
+ Bọ xít mù xanh (Cyrtorhinus lividipennis).
+ Bọ xít nước (Mesovelia vittigera, M. douglasi atrolineata).
+ Các loại ong kí sinh Anagrus optabilis, A.flaveolus, Oligosita naias, Gonatocerus spp. …
+ Nấm Hirsutella citriformis, Beauveria bassiana,… - Sử dụng
bẫy đèn, bẫy dính,… - Thuốc phòng trừ: + NA-NAZOMI 5WDG. Bọ Trĩ -
Còn có tên gọi khác là Bù Lạch, Rầy Lửa. Tên khoa học là Stenchaetothrips biformis. -
Thuộc nhóm bọ cánh tơ, họ Thripidae. -
Có kích thước khoảng 1 – 2 mm. -
Có màu đen và râu đầu dài. Đuôi hẹp. Có cánh -
Tuổi thọ có thể lên đến 3 tuần. Vòng đời sinh sản khoảng 20 ngày. -
Hoạt động vào cả ngày lẫn đêm. Khá sợ ánh sáng trực tiếp nên vào ban ngày chúng sẽ hoạt động tập trung dưới mặt lá. -
Thường gặp ở các cây ăn quả, nông nghiệp đặc biệt là ở cây lúa. lOMoAR cPSD| 23136115 -
Chuyên hút chích nhựa của cây để sinh sôi và phát triển, gây thiệt hại lớn cho năng suất cây trồng. -
Gây hại cực mạnh cho các ruộng bị khô hạn, thiếu nước. Càng khô chúng càng sinh sôi phát triển tốt. -
Có khả năng giả chết khi bị tác động từ bên ngoài
Bọ trĩ (S. biformis) Đực và cái. - Là loài
sinh sản đơn tính. Có thẻ đẻ từ 20 – 40 trứng -
Thường đẻ trứng rải rác trong mô lá. -
Trứng khi mới đẻ sẽ có màu trắng sữa, khi gần nở chuyển sang màu vàng nhạt - Trứng nở phụ thuộc
rất nhiều vào điều kiện thời tiết: + 15°C: 40 – 44 ngày + 20°C: 20 – 22 ngày + 25°C: 16 – 18 ngày
+ 30°C – 35°C: 10 – 14 ngày (nhiệt độ lý tưởng). -
Vòng đời gồm (số liệu thống kê trung bình): + trứng: 2 – 3 ngày
+ Ấu trùng 1 tuổi: 3 – 4 ngày
+ Ấu trùng 2 tuổi: 4 – 6 ngày
+ Ấu trùng 3 tuổi: 6 – 8 ngày
+ Thành trùng: 10 – 14 ngày. lOMoAR cPSD| 23136115
Vòng đời của bọ trĩ (S. biformis). •
Đặc điểm nhận dạng trên cây trồng: -
Tại vị trí gây hại xuất hiện các đóm trắng bạc và các mảng trắng. -
Khi bệnh nặng lá có thể bị biến dạng và cuộn lại -
Bọ trĩ hút chích trên lá, ngọn non sẽ khiến cho lá, ngọn bị khô nhựa, nhăn nheo, cây còi cọc, chậm phát triển. lOMoAR cPSD| 23136115
Bọ trĩ gây hại trên lúa Biện pháp phòng trừ: -
Loại bỏ cỏ dại trong vườn. -
Dùng bẫy dính, bẫy đèn,… - Sử dụng thiên địch:
+ Bọ rùa đỏ (Micraspis sp.)
+ Bọ rùa vàng (M. crocea)
+ Bọ rùa 6 chấm (Menochilus sexmaculatus)
+ Bọ rùa 8 chấm (Hamonia octomaculata)
+ Ong ký sinh Encarsia formosa
+ Nhện lưới (Tetragnatha sp.)
+ Bọ xít săn mồi (Orius sp.)
+ Bọ ngựa (Mantodea) -
Sử dụng thuốc lào: pha thuốc lào với rượu trắng tỉ lệ 100g thuốc lào/1L rượu. Ngâm 2 – 3 ngày sau đó
lọc lấy dung dịch. Pha dung dịch theo tỉ lệ 500ml dung dịch/8L nước. Phun 2 lần/tuần (tham khảo). • Thuốc phòng trừ: - Movento 150OD - Yamida 100EC - Confidor 200SL - Reasgant 5EC
Phòng trừ sinh học và các loài thiên địch -
Phòng trừ sinh học là việc sử dụng các chất tự nhiên để kiểm soát sâu, cỏ dại và bệnh hại trên cây trồng nông nghiệp. lOMoAR cPSD| 23136115 -
Sử dụng các loại thiên địch để tiêu diệt các lại sâu hại, mang lại môi trường xanh sạch và ít thuốc BVTV.
Bọ rùa thiên địch -
Bọ rùa là loài thiên địch thường xuyên xuất hiện trên các vườn ruộng của nông dân, là loài chuyên tiêu
diệt các sâu hại như là Rầy nâu, rệp sáp, rệp vừng, bọ trĩ,… -
Tuy nhiên không phải loài bọ rùa nào cũng có lợi cho nông dân, có một số loại bọ rùa chuyên ăn lá cây gây hại cho mùa màng -
Cần phải có biện pháp phân biệt giữa 2 loại này để có thể tận dụng một cách triệt để.
Bọ đuôi kìm (Chelisoches variegatus) lOMoAR cPSD| 23136115
Bọ đuôi kìm (Chelisoches variegatus) - Có
vòng đời trung bình 76,8 ngày. -
Con cái có khả năng đẻ 70 – 100 trứng. -
Là loài côn trùng có sức ăn lớn, chuyên ăn các loài sâu hại như bọ cánh cứng hại dừa, sâu cuốn lá,… -
Tuy là loài ăn sâu hại nhưng trong 1 số trường hợp chúng vẫn có thể ăn lá, quả của cây trồng. Cần lưu
ý kiểm soát tốt khi sử dụng.
Nhện ăn thịt (Lycosa Pseudoannulata). lOMoAR cPSD| 23136115
Lycosa Pseudoannulata - Là loài
chiếm ưu thế trên ruộng lúa. -
Có phổ thức ăn rộng, sức ăn mồi lớn đối với rầy, rệp. -
Trứng hình thành sau khoảng 1 – 11 ngày sau giao phối. -
Trung bình sau 4,15 ngày sau khi nở thì nhện được 1 tuổi tách ra sống độc lập. -
Mỗi con cái có thể đẻ được 5,4 ổ trứng trong suốt thời gian sống khoảng 104,5 – 257 ngày. ( mỗi ổ khoảng 113,7 trứng). -
Chúng chuyên được dùng để trị Rầy Nâu trên đồng ruộng.
Nhện lùn (Atypena Formosana) -
Săn mồi bằng lưới mạng nhện - Di chuyển khá chậm -
Thích ở gần gốc cây lúa phía trên mặt nước. -
Có 3 đôi chấm ở vạch lưng. -
Chuyên dùng để phòng trừ Rầy Nâu. lOMoAR cPSD| 23136115
Nhện lùn (Atypena Formosana). Các loại cỏ dại
Cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinnensis) lOMoAR cPSD| 23136115
Cỏ đuôi phụng (Leptochloa sp.) mọc gần kênh nước. - Là cỏ dại
quanh năm, mọc thành từng khóm, có hoa đỏ hoặc tím -
Thuộc nhóm cỏ chác lác, có
thân bụi, phân nhánh từ gốc. - Lá dẹt, nhỏ, gọn. -
Thường sống bám ở gần nước hoặc dưới nước. -
Hạt rất dễ rụng và lưu lại trên đất trong thời gian dài. -
Đất ẩm là điều kiện thuận lợi để nảy mầm -
Là nơi cư trú của nhiều loài sâu hại trong đó có Rầy Nâu. -
Có khả năng sinh trưởng mạnh, cạnh tranh dinh dưỡng rất mạnh với cây lúa. - Cách phòng ngừa:
+ xử lý đất trước khi gieo sạ: thu gom rơm rạ. tàn dư mùa trước, cày lại đất, làm cỏ trước khi gieo sạ
20 – 25 ngày, bón lót đầy đủ theo quy trình.
+ sử dụng các giống lúa xác nhận tốt, sạch cỏ dại, tỉ lệ nảy mầm cao. Trước khi gieo sạ cần xử lý và
ngâm ủ kĩ để loại bỏ các hạt kém chất lượng và hạt giống của cỏ. - Thuốc đặc trị:
+ Thuốc trừ cỏ không chọn lọc US – SINATE 200SLAVN
+ Thuốc trừ cỏ không chọn lọc Cỏ Cháy 200SLAVN
+ Thuốc trừ có cháy Bio Kocan AVN
• Cỏ lồng vực (Echinochloa Crus-galli)