





Preview text:
1 | TÂM LÝ HỌC – LỚP HC47.1 – NHÓM 9
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÂN CÁCH
I. KHÁI NIỆM VỀ NHÂN CÁCH
❖ Nhân cách là một khái niệm rộng, phức tạp của tâm lý học.
❖ Ở những góc độ khác nhau sẽ có những quan điểm, quan niệm khác nhau về nhân cách:
− Quan điểm sinh vật hoá nhân cách:
Coi bản chất của nhân cách nằm trong các đặc điểm hình thể.
− Quan điểm xã hội hoá nhân cách:
Lấy sự xem xét các quan hệ xã hội để thay thế một cách đơn giản, máy móc các
thuộc tính tâm lý của cá nhân.
− Một số quan điểm đồng nhất khái niệm “con người” theo nghĩa rộng, như là một
loài sinh vật đặc biệt.
− Một số quan điểm nhấn mạnh tính đơn nhất, có một không hai của nhân cách về
mặt tâm lý, giải phải sinh lý.
Khái niệm trước đây cũng thuộc loại này: “Nhân cách là một con người cụ thể
sống trong một hoàn cảnh xã hội, lịch sử cụ thể, có những đặc điểm không giống ai khác”).
− Quan điểm khoa học về nhân cách:
Cho rằng nhân cách là một phạm trù xã hội, có bản chất xã hội - lịch sử, nội
dung của nhân cách là nội dung của những điều kiện lịch sử cụ thể của xã hội cụ
thể được chuyển vào thành đặc điểm nhân cách của mỗi cá nhân.
❖ Khái niệm khoa học về nhân cách
− Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của một cá nhân,
biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của cá nhân ấy.
− Thuộc tính tâm lý: Những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định kể cả phần sống
động và phần tiềm tàng, có tính quy luật, không xuất hiện một cách ngẫu nhiên. ●
Tổ hợp: Những thuộc tính tâm lý hợp thành nhân cách có quan hệ chặt
chẽ, tác động lẫn nhau, tạo thành một hệ thống, cấu trúc nhất định. Cùng một
thuộc tính nhưng nằm trong cấu trúc khác nhau thì ý nghĩa sẽ khác nhau. ●
Bản sắc: Những thuộc tính nằm trong cấu trúc của nhân cách có những
cái chung từ xã hội, dân tộc,… Những cái chung này đã trở thành cái riêng và
cái đơn nhất, đặc điểm về nội dung và hình thức không giống với các tổ hợp của một ai khác. ●
Giá trị xã hội: Những thuộc tính thể hiện ra ở những việc làm, cách ứng
xử, hành vi, hành động, hoạt động của người ấy và được đánh giá bởi xã hội.
2 | TÂM LÝ HỌC – LỚP HC47.1 – NHÓM 9
❖ Những thuộc tính tâm lý tạo thành nhân cách phải biểu hiện ra trên ba cấp độ
− Cấp độ bên trong cá nhân.
− Cấp độ biểu hiện ra hoạt động và các kết quả của nó.
− Cấp độ về sự đánh giá của người khác về cá nhân đó.
Nhân cách của cá nhân không sinh ra cùng lúc khi cá nhân ấy ra đời mà phải được
hình thành dần dần thông qua hoạt động và giao lưu của từng người trong suốt
cuộc đời ấu thơ và niên thiếu của một người, có thể là cả suốt đời. Nhân cách không
chết đi cùng một lúc với cái chết sinh học của người đó.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÂN CÁCH
1. Tính ổn định của nhân cách: - Nhân cách:
+ Là những thuộc tính tâm lý hình thành trong đời sống qua sự lặp lại
+ Củng cố những hành vi và thái độ, tạo thành những cấu trúc tâm ý bền vững đặc trưng cho cá nhân
- Những nét nhân cách sẽ biểu hiện thường xuyên trong nhiều tình huống, nhiều
mối quan hệ và chi phối các hoạt động, các hành vi ứng xử của họ một cách nhất
quán trong một thời gian dài. - Ca dao, tục ngữ:
“ Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời”
“ Cái nết đánh chết vẫn còn”
Ví dụ: Một người có tính trung thực sẽ thể hiện nét nhân cách này một cách
thường xuyên trong nhiều công việc, nhiều mối quan hệ và nhiều tình huống
2. Tính thống nhất của nhân cách
- Nhân cách là chỉnh thể thống nhất của những thuộc tính, những đặc điểm khác nhau của cá nhân.
- Sự liên kết những thành phần của nhân cách như một tổng thể hữu cơ và chặt chẽ,
luôn tương tác và ảnh hưởng qua lại với nhau. VD:
- Trong lòng yêu nước có: yêu lao động, yêu con người, yêu quê hương đất nước,
3, Tính tích cực của nhân cách Nhân cách
-Vừa là sản phẩm của xã hội, vừa là chủ thể của các hoạt động và giao tiếp xã hội.
-Tác động tới xã hội, người khác những sản phẩm vật chất tinh
thần đem đến lợi ích cho xã hội, người khác, bản thân
Nhân cách có tính tích cực.
VD: Về việc sinh viên HCMUE tham gia vào các phong trào Đoàn, Hội… thì nhân
cách của mỗi sinh viên vừa chịu tác động đồng thời tác động tới những nhân cách khác cùng tham gia.
Tính tích cực của nhân cách được thể hiện đa dạng phong phú, giúp con
3 | TÂM LÝ HỌC – LỚP HC47.1 – NHÓM 9
người ý thức được đồng thời biến đổi, cải tạo được thế giới xung quanh cũng
như cải tạo bản thân mình thúc đẩy xã hội phát triển, chứng tỏ được chức
năng xã hội và giá trị xã hội của mình
Giá trị xã hội, cốt cách làm người là tiêu chí rõ nhất của tính tích cực nhân cách
VD: Khi sinh viên tham gia vào các hoạt động Đoàn, Hội … thì họ vừa cải tạo
được bản thân bằng cách học hỏi , tiếp thu…những điểm tốt từ nhiều nhân cách
khác nhau, đồng thời vừa cải tạo được thế giới – đó là mọi người cũng học hỏi tiếp
thu…những điểm tốt từ mình. Và cũng thông qua quá trình hoạt động như vậy thì
nhân cách của mỗi sinh viên sẽ được bộc lộ và người khác sẽ đánh giá được mình
là người như thế nào. Đồng thời qua đó mỗi người đều có thể phát triển thêm nhiều mối quan hệ xã hội.
Tính tích cực của nhân cách cũng được biểu hiện rõ trong quá trình thoả mãn
nhu cầu của nó. Nguồn gốc của nó chính là hệ thống nhu cầu của con người,
nhu cầu kích thích con người hoạt động trên kiếm những đối tượng để thỏa
mãn nó. Đối tượng và phương thức thỏa mãn nhu cầu luôn được con người
sáng tạo và đổi mới không ngừng. Vì thế, tính tích cực nhân cách luôn gắn
bó và phát triển trong quá trình thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người.
VD: Khi tham gia vào các hoạt động của Đoàn,Hội thì mỗi sinh viên có một nhu
cầu như để thể hiên tài năng của bản thân hay để học hỏi thêm kinh nghiệm, trau
dồi kỹ năng cho bản thân,cộng điểm rèn luyện… nên mỗi cá nhân đều tích cực trong quá trình tham gia
4, Tính giao lưu của nhân cách
- Nhân cách chỉ tồn tại, thể hiện và phát triển qua giao lưu với người khác, với
cộng đồng xã hội. Cùng với hoạt động, giao lưu là phương thức của sự tồn tại con người .
VD: Những em bé sinh ra nếu không được sống trong các quan hệ xã hội loài
người thì không thể có nhân cách. Nhu cầu giao lưu xuất hiện rất sớm ở trẻ
(khoảng 2 tháng tuổi), nhu cầu này có được bởi sự giao lưu gắn bó mẹ - con trong
thời kỳ sơ sinh. Nhu cầu về người khác đầu tiên này là nền tảng của sự phát triển
các quan hệ của trẻ và là mầm mống cho việc phát triển tâm lý, nhân cách của trẻ
III. CẤU TRÚC CỦA NHÂN CÁCH
Cấu trúc là sự thống nhất toàn vẹn các phần tử và sự liên hệ về mọi mặt giữa chúng.
Cấu trúc nhân cách là sự sắp xếp các thuộc tính hay các thành phần của nhân cách
thành một chính thể trọn vẹn tương đối ổn định trong mối liên hệ và quan hệ nhất định.
Cấu trúc nhân cách trong tài liệu tâm lý học Việt Nam được chia làm hai thành phần
cơ bản gồm đức và tài còn được gọi là phẩm chất và năng lực. Hai mặt này thống nhất
với nhau và được thể hiện ở chỗ:
− Những thuộc tính mặt này là điều kiện để cho các thuộc tính ở mặt kia biểu hiện ra thành hiện thực.
VD: Niềm say mê trong học tập giúp chúng ta hình thành năng lực học tập để có
kết quả học tập thật tốt.
4 | TÂM LÝ HỌC – LỚP HC47.1 – NHÓM 9
− Những thuộc tính mặt này khi phát triển, có thể chuyển hóa thành thuộc tính của mặt kia.
VD: Sự ham học sẽ giúp ta có nhiều sang kiến về phương pháp học tập, từ đó nâng cao kết quả học tập. Đức (phẩm chất) Tài (năng lực)
− Các phẩm chất xã hội (hay đạo đức – − Năng lực xã hội hóa: thích nghi, cơ
chính trị): thế giới quan, niềm tin, lý động…
tưởng, quan điểm,… đặc biệt là biểu giá
trị xã hội (hay biểu định hướng giá trị).
− Năng lực chủ thể hóa: biểu hiện tính độc
đáo, đặc sắc, cái “bản lĩnh” của cá nhân.
− Các phẩm chất cá nhân (hay đạo đức –
tư cách): các tính (tâm tính, tính nết, tính − Năng lực hành động: chủ động, tích cực, tình), các thói,…
hành động có mục đích.
− Các phẩm chất ý chí của cá nhân: tính − Năng lực giao lưu: thiết lập và duy trì
mục đích, tính quyết đoán, kiên trì,… quan hệ.
− Các cung cách ứng xử hay tác phong.
− Năng lực chuyên biệt(chuyên môn), thiết kế, nghệ thuật,…
Nói chung, cấu trúc của nhân cách rất phức tạp nhưng nhờ vậy mà cá nhân có thể làm
chủ bản thân, thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt cao với tư cách là chủ thể đầy sáng tạo.
IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH 1.
Bẩm sinh di truyền
− Trong khoa học, nói tới yêu tố di truyền là nói tới sự truyền lại của thế hệ trước
cho thế hệ sau những đặc điểm, thuộc tính giống như mình do một hay nhiều gen
bằng con đường sinh học trực tiếp.
− Di truyền có vai trò quan trọng nhất định đối với 1 số đặc điểm sinh vật ( màu
mắt, màu tóc, màu da… ) và sinh lý, nhưng không đóng vai trò quyết định đối với
hiện tượng tâm lí, lại càng không quyết định dối với sự hình thành và phát triển nhân cách
VD: Đôi khi người ta nhầm tưởng nhân tài, các tài năng có tính chất cha truyền con
nối. Nhưng những tư chất, tài năng ấy phải được nuôi dưỡng và phát triển đúng cách
mới trở thành năng lực và tiếp đó phải rèn luyện có hệ thống, đồng bộ thì năng lực
mới phát triển thành tài.
Bẩm sinh - di truyền chỉ đóng vai trò tiền đề thể chất, không có tính quyết định
đến sự hình thành và phát triển nhân cách. 2.
Hoàn cảnh sống
− Đối với các đặc điểm và thuộc tính tâm lý, hoàn cảnh có 1 vai trò nhất định nhữn không phải quyết định
VD: Trường hợp hai ae cùng sinh ra trong 1 gia đình, hoàn cảnh như nhau, giáo dục
căn bản giống nhau nhưng mỗi người 1 tính nết và nhân cách hoàn toàn khác nhau.
5 | TÂM LÝ HỌC – LỚP HC47.1 – NHÓM 9 − Hoàn cảnh tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nhân cách thông qua
phong tục , tập quán và những phương thức sống, nhưng không đóng vai trò quyết
địnhVD:NhậtBảnlà mộtnước nghèotàinguyên thiênnhiênvà lạinằm trongvùng
vành đai núi lửa của Thái Bình Dương nên thường phải chịu những thảm họa thiên
nhiên hết sức nặng nề như: động đất, sóng thần… Tuy vậy nhưng người dân Nhật Bản
có một cách sống luôn làm cả thế giới ngưỡng mộ, đó là một Nhật Bản luôn luôn nêu
cao tinh thần tiết kiệm, tính kỉ luật, tinh thần lạc quan luôn tin vào tương lai và hướng
về phía trước cùng với đó là sự đoàn kết của cả cộng đồng. − Hoàn cảnh xã hội:
Hoàn cảnh xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách.
Nếu không có sự tiếp xúc với con người thì cá thể lớn lên và phát triển trong trạng thái
động vật, nó không thể trở thành một con người, một nhân cách.
VD: Ở Ấn Độ người ta đã tìm ra trường hợp 1 bé gái được chó sói nuôi, thân hình
như con người nhưng không nói được tiếng người, hành vi giống như bầy sói. Sau khi
được con người tìm thấy và đem về nuôi dạy nhưng bé vẫn không thể có được tâm lí như người bình thường. 3.
Giáo dục và nhân cách
− Giáo dục là 1 hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển
nhân cách con người theo những yêu cầu chung của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định
− Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách:
● Vạch ra phương hướng cho sự phát triển nhân cá nhân, tác động có mục tiêu
xác định, hình thành 1 mẫu người cụ thể cho xã hội.
● Lĩnh hội được nhiều nền văn hóa xã hội, lịch sử đã được kết tinh trong các sản
phẩm vật chất và tinh thần của nhân loại
● Mang lại những yếu tố mà bẩm sinh di truyền không mang lại được.
● Bù đắp những thiếu hụt bệnh tật mang lại.
● Uốn nắn những phẩm chất xấu đã được tạo thành 1 cách tự phát VD:
− Bằng phương pháp giáo dục đặc biệt trẻ em khuyết tật có thể phục hồi những
chức năng đã mất hoặc có thể phát triển tài năng và trí tuệ 1 cách bình thường
− Những công tác giáo dục trẻ em hư hoặc cải tạo lao động đối với người phạm pháp 4.
Hoạt động và nhân cách
6 | TÂM LÝ HỌC – LỚP HC47.1 – NHÓM 9
− Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Hoạt động có mục đích, mang
tính xã hội, được thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất
định. Quá trình tham gia vào hoạt động làm nảy sinh ở mỗi người những phẩm
chất tâm lý đó. Vì thế nhân cách của họ được hình thành và phát triển.
VD: Những người thiếu hoạt động sẽ rất dễ dẫn đến việc bị suy nhược cơ thể. Đôi
lúc quá chú trọng việc học tập mà quên đi những công việc hàng ngày như nấu cơm,
giặt quần áo, quét dọn nhà cửa, thâm chí còn bỏ thỏi quen luyện tập thể thao của bản
thân sẽ rất dễ gây nên tình trạng căng thăng 5.
Giao tiếp và nhân cách
− Giao tiêp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người. Nhu cầu giao tiếp
là một trong những nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm nhất ở con người, Nhờ
giao tiếp, con người tham gia vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã
hội, chuẩn mực xã hội, đồng thời thông qua giao tiếp, con người đóng góp năng
lực của mình vào kho tàng chung của nhân loại.
VD: Khi một người giao tiếp với những người có cách hành xử không đúng chuẩn
mực đạo đức của xã hội như hay ăn nói tục tĩu, hay kiếm chuyện gây gổ thì dù ít hay
nhiều cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi những tính xấu này của họ. Còn khi giao tiếp với
những người có văn hóa, trong một môi trường lành mạnh con người đó có thể sống
tốt hơn, biết đặt ra mục tiêu để cố gắng phấn đấu góp phần xây dựng cộng đồng chung tốt đẹp đó.
Document Outline
- I.KHÁI NIỆM VỀ NHÂN CÁCH
- ❖Khái niệm khoa học về nhân cách
- II.ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÂN CÁCH
- III.CẤU TRÚC CỦA NHÂN CÁCH
- IV.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI
- 1.Bẩm sinh di truyền
- 2.Hoàn cảnh sống
- 3.Giáo dục và nhân cách
- 4.Hoạt động và nhân cách
- 5.Giao tiếp và nhân cách