Nhận diện hợp đồng lao động theo Bộ Luật lao động 2019 - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh

“Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Như vậy tựu chung lại có thể hiểu lao động là vận dụng sức mạnh tay chân hoặc trí óc thông qua công cụ lao động để cải tạo thiên nhiên nhằm mục đích tinh thần phục vụ con người.”. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH
NHÓM 19_L01
NHẬN DIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019
Bài tập lớn môn: Pháp luật Việt Nam đại cương
TP. HỒ CHÍ MINH - 2022
BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CỦA TỪNG THÀNH VIÊN NHÓM 19 LỚP L01
STT Họ n MSSV Nhiệm v Kết quả
(%)
Chữ ký
1. Nguyễn Thị Bích Hà 1814896 Phần 1.1 100
2. Thái Đình Huân 2013265 Phần 2.2 100
3. Nguyễn Quang Huy 2013318 Phần mở đầu và 1.3,
tổng hợp
100
4. Lê Anh Tú 2014970 Phần 1.2 95
5. Nguyễn Đình Tuấn 2010754 Phần 2.1 và 2.3 100
Nhóm trưởng: Nguyễn Đình Tuấn
Email: tuan.nguyen081102@hcmut.edu.vn
Số điện thoại: 0335798122
Ký tên:
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. do chọn đề i...........................................................................................1
2. Nhiệm vụ của đề i.......................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................3
CHƯƠNG I................................................................................................................3
LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG................................................3
THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019.............................................................3
1.1. Khái quát về hợp đồng lao động................................................................3
1.1.1. Khái niệm hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động năm 2019.....3
1.1.2. Đối tượng của hợp đồng lao động.....................................................6
1.1.3. Phân loại hợp đồng lao động............................................................7
1.2. Đặc trưng của hợp đồng lao động...........................................................12
1.2.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động..........................................12
1.2.2. Chủ thể giao kết hợp đồng lao động................................................15
1.2.3. Hình thức của hợp đồng lao động...................................................19
1.2.4. Đặc trưng của hợp đồng lao động...................................................21
1.3. Ý nghĩa của Hợp đồng Lao Động............................................................22
CHƯƠNG II............................................................................................................23
NHẬN DIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG...............................................................23
THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019 TỪ THỰC TIỄN ĐẾN KIẾN
NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT.................................................23
2.1. Vấn đề pháp pháp sinh trong vụ việc.................................................25
2.1.1. Xác định thẩm quyền của Toà án...................................................25
2.1.2. Yêu cầu của nguyên đơn trong vụ việc...........................................25
2.1.3. Làm quan hệ lao động/hợp đồng lao động được đặt ra trong vụ
việc ..........................................................................................................26
2.2. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp kiến nghị hoàn
thiện quy định pháp luật hiện nh...............................................................28
2.2.1. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp...........................28
2.2.2. Bất cập kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện nh....32
2.3. Vận dụng đánh giá chế định nhận diện hợp đồng lao động.............34
2.3.1. Vận dụng vào tình huống liên quan...........................................34
2.3.2. Vận dụng vào thực tiễn đời sống hội..........................................35
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................37
PHẦN MỞ ĐẦU
1. do chọn đề i:
“Lao động được hiểu hoạt động mục đích, ý thức của con người
nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Như vậy
tựu chung lại thể hiểu lao động vận dụng sức mạnh tay chân hoặc trí óc thông
qua công cụ lao động để cải tạo thiên nhiên nhằm mục đích tinh thần phục vụ con
người.”
Hiện nay, Đất nước nói riêng Thế giới nói chung đang cùng nhau hưởng
ứng phong trào chuyển đổi số, song song đó s phát triển của nên kinh tế thị
trường cùng với xu hướng hội nhập kinh tế, tạo n sự phong phú, đa dạng trong
quan hệ lao động đồng thời cũng nảy sinh ra nhiều vấn đề phức tạp. Trong quá
trình lao động, sẽ sự chênh lệch về lợi ích nhân cũng như tổ chức, giữa người
sử dụng lao động và người lao động. Nhằm để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh
tế Nhà nước đã cho phép các doanh nghiệp quyền tuyển dụng lao động theo nhu
cầu sản xuất kinh doanh. thế, hợp đồng lao động đóng vai trò rất quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế, cũng như tạo cầu nối giữa người sử dụng lao động
và người lao động với nhau.
Để thực hiện đề tài này, nhóm tác giả đã cùng nhau ngồi lại và nghiên cứu
về Hợp đồng Lao động. Để chuẩn bị hành trang trong cuộc sống, chúng ta cần
chuẩn bị thật nhiều kiến thức trong nhiều lĩnh vực nói chung lĩnh vực về lao
động nói riêng. Những kiến thức sau khi ra trường sẽ trở thành người lao động
động thì việc tìm hiểu về hợp đồng lao động một việc hết sức quan trọng cấp
thiết.
Việc làm tốt đề tài này ý nghĩa rất lớn đối với sinh viên người lao
động, giúp chúng ta hiểu biết nhận diện hợp đồng lao động, thuận tiện trong
công việc, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
2. Nhiệm vụ của đề i
Một là, làm rõ lý luận về chế định hợp đồng lao động theo pháp luật lao động
Việt Nam. Trong đó, nhóm tác giả nghiên cứu những vấn đề về khái niệm; đối
tượng và phạm vi điều chỉnh của hợp đồng lao động; các loại hợp đồng lao động
theo quy định pháp luật hiện hành.
Hai là, từ lý luận về hợp đồng lao động từ đó nhóm tác giả tập trung là sáng tỏ
đặc trưng của hợp đồng lao động để nhận diện trong thực tế.
Ba , nghiên cứu thực tiễn xét xử của Toà án về hợp đồng lao động để nhận
thấy những bất cập giữa quy định của pháp luật và thực tiễn xét xử.
Bốn là, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chế định hợp đồng lao động.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I.
LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019
1.1. Khái quát về hợp đồng lao động
1.1.1. Khái niệm hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động năm 2019
Theo ILO (Tổ chức lao động quốc tế) khái niệm hợp đồng lao động:
Hợp đồng lao động
1
sự thỏa thuận giữa người lao động người sử dụng lao
động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp được gọi bằng n gọi khác nhưng nội dung thể hiện về việc làm
trả công, tiền lương sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi
là hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động 2012 Hợp đồng lao động 2019 Điểm thay đổi nổi bật
Hợp đồng lao động sự
thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao
động về việc làm trả
lương, điều kiện làm việc,
quyền nghĩa vụ của
mỗi bên trong quan hệ lao
động.
Hợp đồng lao động sự
thỏa thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao
động về việc làm trả
công hay trả tiền lương,
điều kiện lao động, quyền
nghĩa vụ của mỗi bên
trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa
Nhiều điểm lưu ý khi kí
hợp đồng cá nhân.
1
Bộ lao động – thương binh và xã hội, Bộ luật lao động 2019 Hợp đồng lao động, truy cập từ
https://ilo.org/wcmsp5/groups/public/---asia/---ro-bangkok/---ilo-hanoi/documents/publication/wcms_768790.pdf
thuận bằng tên gọi khác
nhưng nội dung thể
hiện về việc làm trả
công, tiền lương sự
quản lý, điều hành, giám
sát của một bên thì được
coi là hợp đồng lao động.
Trước khi nhận người lao
động o làm việc thì
người sử dụng lao động
phải giao kết hợp đồng lao
động với người lao động.
Hình thức hợp đồng lao
động:
Hình thức hợp đồng lao
động:
Hợp đồng lao động được
thể hiện dưới dạng văn
bản điện tử.
Hợp đồng lao động dưới
1 tháng thể giao kết
bằng lời nói.
1. Hợp đồng lao động phải
được giao kết bằng văn
bản được làm thành 02
bản, người lao động giữ
01 bản, người sử dụng lao
động giữ 01 bản, trừ
trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
1. Hợp đồng lao động phải
được giao kết bằng văn
bản được làm thành 02
bản, người lao động giữ
01 bản, người sử dụng lao
động giữ 01 bản, trừ
trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm
thời thời hạn dưới 03
tháng, các bên thể giao
kết hợp đồng lao động
bằng lời nói.
2. Hợp đồng lao động phải
được giao kết thông qua
phương tiện điện tử dưới
hình thức thông điệp dữ
liệu theo quy định của
pháp luật về giao dịch
điện tử giá trị như hợp
(Điều 16 BLLĐ 2012) đồng lao động bằng văn
bản.
3. Hai bên thể giao kết
hợp đồng lao động bằng
lời nói đối với hợp đồng
thời hạn dưới 01 tháng,
trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 18, điểm
a khoản 1 Điều 145,
khoản 1 Điều 162 của Bộ
luật này.
(Điều 14 – BLLĐ 2019)
Những hành vi người sử
dụng lao động không được
làm khi giao kết, thực hiện
hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ
tuỳ thân, văn bằng, chứng
chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động
phải thực hiện biện pháp
bảo đảm bằng tiền hoặc tài
sản khác cho việc thực
hiện hợp đồng lao động.
(Điều 20 BLLĐ 2012)
Hành vi người sử dụng
lao động không được làm
khi giao kết, thực hiện hợp
đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ
tùy thân, văn bằng, chứng
chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động
phải thực hiện biện pháp
bảo đảm bằng tiền hoặc tài
sản khác cho việc thực
hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động
thực hiện hợp đồng lao
động để trả nợ cho người
sử
dụng
lao
động.
2019 bổ sung thêm nhiều
hành vi mới
(Điều 17 BLLĐ 2019)
1.1.2. Đối tượng của hợp đồng lao động
Bản chất hợp đồng lao động:
Hợp đồng lao động
2
một loại quan hệ mua bán đặc biệt. Một trong những
khía cạnh đặc biệt của quan hệ này thể hiệnchỗ hàng hóa mang trao đổi – sức lao
động, luôn tồn tại gắn liền với cơ thể người lao động.
Đối tượng của hợp đồng lao động:
Bên người sử dụng lao động
- Người đại diện theo pháp luật quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp hoặc
người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền đối với doanh nghiệp hoạt động
theo Luật doanh nghiệp.
- Người đại diện theo pháp luật quy định tại Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền đối với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã.
- Người đứng đầu quan, đơn vị, tổ chức hoặc người được người đứng đầu
quan, đơn vị, tổ chức ủy quyền đối với quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - hội sử dụng lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động.
- Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền
đối với quan, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại điện của nước ngoài hoặc quốc
tế đóng tại Việt Nam.
- Chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình có thuê mướn, sử dụng lao động.
- Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
Bên người lao động
- Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên.
2
n Nguyễn, Các đối tượng được quyền giao kết hợp đồng lao động, truy cập
https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat-binh-luan-gop-y/25213/cac-doi-tuong-duoc-quyen-giao-ket-hop-
dong-lao- dong
- Người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi sự
đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
- Người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi sự đồng ý
của người dưới 15 tuổi.
- Người lao động được nhóm người lao động ủy quyền giao kết hợp đồng lao
động bằng văn bản, kèm theo danh sách họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú,
nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động ủy quyền.
Như vậy khi giao kết hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng
lao động cần chú ý đến vấn đề thẩm quyền để tránh hợp đồng bị vô hiệu, ảnh hưởng
đến quyền lợi cả hai bên.
1.1.3. Phân loại hợp đồng lao động
Các loại hợp đồng lao động Luật lao động Việt Nam 2019
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao
kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của
người lao động.
3
Theo đó, các loại hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong 03 loại sau
đây:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động có xác định thời hạn
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định thời hạn dưới
12 tháng
1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn hợp đồng trong đó hai bên
không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
3
Tin
tức
kế
toán,
Các
loại
hợp
đồng
lao
động
Luật
lao
động
Việt
Nam
2019, truy
cập
từ
https://giadinhketoan.com/cac-loai-hop-dong-lao-dong-luat-lao-dong-viet-nam-2019/
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng
lao động được biết trước ít nhất 45 ngày.
Trừ trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của sở
khám, chữa bệnh thẩm quyền, thì thời hạn báo trước thực hiện theo thời hạn do
cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn hợp đồng trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng từ đủ 12
tháng đến 36 tháng.
Khi hợp đồng lao động hết hạn người lao động vẫn tiếp tục làm việc, thì
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải kết
hợp đồng lao động mới; nếu không kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã
giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Lưu ý: Trường hợp hai bên kết hợp đồng lao động mới hợp đồng xác
định thời hạn thì cũng chỉ được thêm 01 lần. Sau đó nếu người lao động vẫn
tiếp tục làm việc thì phải kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn diễn
đàn kế toán.
Người lao động phải làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn được
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong các trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012, nhưng phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày trừ các trường hợp sau:
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc các trường hợp
sau thì phải báo trước 03 ngày:
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được
bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng lao động; khóa học xuất nhập khẩu tại Hà Nội.
Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động đã điều trị 90 ngày liên tục đối
với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Trường hợp người lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của
sở khám, chữa bệnh thẩm quyền thì thời hạn báo trước thực hiện theo thời hạn
do cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
3. Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định thời
hạn dưới 12 tháng.
Không được giao kết để làm những công việc tính chất thường xuyên từ
12 tháng trở lên trừ các trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm
nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ
việc có tính chất tham thời khác.
Khi hợp đồng lao động theo a vụ hoặc theo một công việc nhất định
thời hạn dưới 12 tháng hết hạn người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải kết hợp
đồng lao động mới.
Nếu không kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành
hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn 24 tháng. phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định thời hạn dưới 12 tháng được quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trước thời hạn trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
37 Bộ luật lao động 2012, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít
nhất 3 ngày.
Lưu ý:
Trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám,
chữa bệnh thẩm quyền thì thời hạn báo trước thực hiện theo thời hạn do sở
khám, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
Người sử dụng lao động và người lao động căn cứ vào tính chất công việc cụ thể
để xác định và thỏa thuận về việc giao kết hợp đồng lao động theo loại nào cho phù
hợp.
Hợp đồng lao động hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp hai
bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Sau khi giao kết hợp đồng lao động, các bên thể thỏa thuận bổ sung phụ lục
hợp đồng lao động để quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung
hợp đồng lao động
4
Tuy nhiên các bên cần lưu ý 2 vấn đề sau đây:
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của
hợp đồng lao động dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện
theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động thì phải ghi nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung thời điểm
hiệu lực.
Các quy định pháp luật về tự động chuyển hóa các loại hợp đồng lao động
thời hạn được ban hành với mục đích tạo nên tính liên tục trong quan hệ lao động
tính ổn định công việc cho người lao động. Trong thực tế, một số hợp đồng lao
động thời hạn sđược tự động tiếp tục gia hạn, chuyển hóa thành loại hợp đồng
lao động khácthời hạn lâu hơn trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi của người lao
động. Tuy nhiên, thực tế áp dụng các quy định này do thiếu sự chặt chẽ từ các quy
định của pháp luật đã dẫn đến những quan điểm giải quyết, áp dụng pháp luật khác
nhau, từ đó khiến cho hiệu quả áp dụng các quy định này chưa được như kỳ vọng.
Quy định chuyển hóa loại hợp đồng lao động tại Bộ luật Lao động 2019 sự
thay đổi phù hợp với cách phân loại hợp đồng lao động mới
Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Lao động 2012, khi giao kết hợp đồng lao
động, các bên phải giao kết theo một trong 03 loại sau: hợp đồng không xác định
thời hạn, hợp đồng thời hạn hợp đồng theo a vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
4
Trần Hậu, Quy định pháp luật về chuyển hóa hợp đồng lao động, truy cập từ https://fdvn.vn/quy-dinh-
phap-luat-ve-chuyen-hoa-hop-dong-lao-dong/
Còn theo Bộ luật Lao động 2019, quy định về loại hợp đồng sự thay đổi
theo đó tại Điều 20 chỉ còn quy định 02 loại hợp đồng hợp đồng không xác định
thời hạn hợp đồng xác định thời hạn với thời hạn không quá 36 tháng kể từ thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng.
sự thay đổi về loại hợp đồng nêu trên nên nội dung về chuyển hóa loại
hợp đồng khi hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc cũng có sự khác biệt:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải kết
hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưa kết hợp đồng lao động mới thì
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết.
Như vậy quy định tại Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung sự thiếu sót trước đó
của Bộ luật Lao động 2012 kế thừa quy định tại Nghị định 44/2003/NĐ-CP khi
quy định hợp đồng đã giao kết trước khi hết hạn sẽ được áp dụng để giải quyết
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời hạn 30 ngày sau ngày hết hạn này.
2. Nếu hết 30 ngày hai bên khôngkết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng xác
định thời hạn sẽ được chuyển hóa thành hợp đồng không xác định thời hạn.
Trường hợp hai bên kết hợp đồng lao động mới hợp đồng xác định thời hạn
thì cũng ký thêm 01 lần. Ở đây luật chưa nói rõ thời hạn của hợp đồng này tối đa là
bao lâu nên có quyền xác định thời hạn của hợp đồng này tối đa là 36 tháng, không
như trước đó là 24 tháng.
Sau đó, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, trừ các trường hợp:
Hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có
vốn Nhà nước.
Hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi theo khoản 1 Điều 149 Bộ luật
Lao động 2019.
Hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động theo khoản 2 Điều 151 Bộ
luật Lao động 2019.
Hợp đồng lao động với người lao động thành viên ban lãnh đạo của tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở theo khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
5
Có thể hiểu Bộ luật Lao động 2019 đang ngầm thừa nhận thêm một loại thời hạn
theo hợp đồng lao động là hợp đồng lao động xác định thời hạn theo nhiệm kỳ hoặc
theo một công việc cụ thể nhất định. Khi đó thời hạn của các hợp đồng này không
còn chỉ “cứng nhắc” đến 36 tháng hoặc phải không xác định thời hạn một thời
hạn cụ thể theo tính chất công việc, chẳng hạn như 05 năm, hay theo giấy phép lao
động hay theo nhiệm kỳ công việc…
thể thấy các quy định pháp luật về chuyển hóa loại hợp đồng lao động qua
từng thời kỳ đang hoàn thiện dần trên sở kế thừa các quy định trước đây đồng
thời mở rộng thêm quyền lựa chọn về thời hạn hợp đồng lao động cho những
trường hợp nhất định. Theo chúng tôi, mục đích của sự lựa chọn này cũng
phương án giải quyết tình trạng người sử dụng lao động cố ý làm trái luật, tạo sự
chủ động giải quyết trên cơ sở các quy định pháp luật phù hợp hơn với thực tế.
1.2. Đặc trưng của hợp đồng lao động
1.2.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Trong giao kết hợp đồng theo BLLĐ 2019 có hai nguyên tắc cơ bản gồm:
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
Đối với nguyên tắc 1, sự tự nguyện được hiểu là: Tự mình muốn làm, tự mình
muốn như thế, không ai bắt buộc.
Sự tự nguyện của các bên được hiểu là: Các bên hoàn toàn tự nguyện tham
gia quan hệ, không bên nào hoặc chủ thể nào được phép ép buộc, cưỡng bức bên
kia hoặc các bên tham gia quan hệ lao động. Người lao động sử dụng lao
động tự
5
Trần Hậu, Quy định pháp luật về chuyển hóa hợp đồng lao động, truy cập từ https://fdvn.vn/quy-dinh-
phap-luat-ve-chuyen-hoa-hop-dong-lao-dong/
nguyện tham gia giao kết hợp đồng, thoả thuận với nhau kết, xác lập mối
quan hệ.
Bình đẳng được hiểu là: sự được đối xử như nhau trong mọi tình huống, hoàn
cảnh, không phân biệt giai cấp hay địa vị xã hội, giới tính, tôn giáo…
Tại khoản 1 Điều 3 BLDS 2015 ghi nhận: “Mọi nhân, pháp nhân đều bình
đẳng, không được lấy bất kỳ do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ
như nhau về các quyền nhân thân tài sản”. Điều này được hiểu, các chủ thể
trong mối quan hệ dân sự gồm các nhân, các pháp nhân trong những điều kiện,
hoàn cảnh như nhau thì sẽ được Nhà nước ứng xử ngang nhau, nghĩa mọi
nhân hay pháp nhân đều sẽ các quyền, nghĩa vụ như nhau trong mọi tình huống
hoàn cảnh
6
Theo Điều 3 của BLLĐ 2019, Quan hệ lao động quan hệ hội phát sinh
trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử
dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động nhân quan hệ lao động
tập thể.
Trong quan hệ lao động, bình đẳng đây được hiểu các bên khi giao kết
hợp đồng sẽ được bình đẳng về cách chủ thể cũng như địa vị pháp lý. Nghĩa
không bên nào được sử dụng hay lạm dụng thế mạnh, địa vị của mình để cưỡng
bức, gây sức ép lên phían còn lại hay ép buộc họ phải theo ý của mình. Các bên
bình đẳng trong việc thảo luận, trao đổi, thống nhất các vấn đề được nêu ra, đặt ra
trong hợp đồng lao động. Bình đẳng trong giao kết hợp đồng thường gắn liền với sự
tự nguyện, bởi khi sự bình đẳng thì các bên mới đi đến tự nguyện kết hợp
đồng hay các vấn đề được thương lượng, trao đổi, thỏa thuận với nhau mới ý
nghĩa. Từ đó ta nhận thấy bình đẳng thể điều kiện tiên quyết quan trọng nhất
trong quy tắc giao kết hợp đồng lao động. Bình đẳng điều kiện để sự tự
nguyện một cách thực sự.
6
Thế giới luật, Hợp đồng gì? Ý nghĩa của Hợp đồng lao động trong hệ thống pháp luật, truy cập từ
https://thegioiluat.vn/bai-viet/hop-dong-la-gi-y-nghia-cua-hop-dong-lao-dong-trong-he-thong-phap-luat-1325/
Trong quan hệ lao động có sự bình đẳng nhưng chỉ mang tính tương đối. Bởi
vì, vẫn phải một phần nhỏ ưu tiên người lao động. Quan điểm y phải nhất
quán, xuyên suốt trong các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật cũng như tổ chức
triển khai thi hành cụ thể.
Ngoài sự tự nguyện bình đẳng, việc giao kết hợp đồng còn phải đảm bảo
yếu tố thiện chí, hợp tác, trung thực. Để các bên thể thương lượng, thỏa thuận
được với nhau cũng như việc giao kết hợp đồng lao động đi đến kết quả, các bên
cần phải có sự thiện chí, hợp tác và trung thực. Bởi khi các bên thiện chí và hợp tác
với nhau, các bên sẽ dễ thông cảm cho nhau dễ đi đến sự thống nhất trong việc
thương lượng. Kể cả khi trong quá trình thương lượng, các bên sự xung đột,
căng thẳng nhưng nếu các bên thực sự thiện chíhợp tác thì những căng thẳng đó
cũng sẽ dễ dàng được giải quyết. Sự trung thực cũng yếu tố quan trọng khi giao
kết hợp đồng. Các bên trung thực với nhau thì mới sự thiện chí hợp tác.
Hơn nữa, sự trung thực khi giao kết hợp đồng sẽ đảm bảo cho hợp đồng được hợp
pháp, quan hệ lao động tồn tại lâu dài bền vững. Nếu các bên không trung thực,
lừa dối khi giao kết hợp đồng, quan hệ lao động cũng có thể dẫn đến việc chấm dứt
nhanh chóng.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thoả ước
lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Nguyên tắc 2nghĩa là: NLĐ và NSDLĐ được tự do ý chí trong việc xác
lập các điều khoản nội dung của hợp đồng. Tuy nhiên, sự tự do ý chí đó phải
nằm trong khuôn khổ nhất định. Ngoài việc chú ý đến quyền lợi của minh, các chủ
thể phải hướng tới việc đảm bảo quyền lợi của tập thể lao động trong doanh nghiệp
cũng như lợi ích của toàn xã hội. Pháp luật lao động là hệ thống các quy định pháp
luật nhằm điều chỉnh các quan hệ lao động theo định hướng của Nhà nước. Còn
thoả ước lao động tập thể sự thoả thuận giữa tập thể lao động với NSDLĐ về
điều kiện lao động, điều kiện sử dụng lao động cũng như các vấn đề trong quan hệ
lao động. Do đó, nếu nội dung hợp đồng lao động trái pháp luật lao động thoả
ước lao động tập thể sẽ dễ dẫn đến việc phát sinh tranh chấp. Chính vì vậy, mặc dù
các bên được quyền tự do giao kết hợp đồng nhưng nội dung hợp đồng lao động
không được trái với pháp luật lao động thoả ước lao động tập thể trong doanh
nghiệp (nếu có). Song cũng cần lưu ý rằng, trái pháp luật lao động thoả ước lao
động đây trái theo hướng bất lợi cho NLĐ. Trường hợp những thoả thuận
trong hợp đồng lao động tuy không đúng với quy định của pháp luật lao động
thoả ước lao động tập thể nhưng lại lợi hơn cho NLĐ thì luôn được khuyến
khích và ưu tiên áp dụng.
7
Từ 2 nguyên tắc BLLĐ 2019 đề ra, ta nhận thấy những mặt hạn chế
như sau: BLLĐ 2019 đưa các thuật khoa học pháp vào bộ luật nhưng không
một văn bản hay giải thích về các thuật ngữ khoa học pháp này. Điều này dễ dẫn
đến sự hiểu sai về nguyên tắc mà BLLĐ đề ra.
Việc đ ra những nguyên tắc này nhằm hạn chế ảnh hưởng mang tính quyết
định một chiều trong quan hệ lao động. Người sử dụng lao động thường đứng trên
lập trường “ông chủ” để ra lệnh, chỉ huy do đó rất dễ xảy ra việc người sử dụng lao
động sử dụng, lạm dụng sự ảnh hưởng quyền lực của mình để những hành vi
thái độ không đúng mực, thậm chí xâm phạm đến sức khoẻ, tính mạng, danh
dự, nhân phẩm của người lao động.
1.2.2. Chủ thể giao kết hợp đồng lao động
Chủ thể giao kết hợp đồng lao động bao gồm 2 chủ thể:
Người lao động: là người làm việc cho người lao động theo thỏa thuận, được trả
lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi tối thiểu của người lao động từ đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định
tại Mục 1 chương XI của BLLĐ năm 2019. Một số dụ về trường hợp ngoại lệ:
các diễn viên nhí, người mẫu nhí, ca nhí… Các em nhỏ năng khiếu trong hoạt
động nghệ thuật, thể thao, được đại diện đi thi đấu cho quốc gia. Những trường hợp
này cũng được coi là người lao động.
Trong BLLĐ 2019, có Điều 145 quy định về “Sử dụng lao động dưới 15 tuổi” như
sau:
7
Nguyễn Văn Phi, Hình thức của hợp đồng lao động theo quy định mới nhất 2022, truy cập từ
https://luathoangphi.vn/binh-luan-quy-dinh-ve-hinh-thuc-cua-hop-dong-lao-dong/
| 1/44