lOMoARcPSD| 58412604
MỤC LỤC
Câu 1: Các thuộc tính tâm lý cá nhân là những biểu hiện tâm lý làm nền cho các quá trình
tâm lý diễn ra ở các mức độ khác nhau..............................................................................1
Câu 2: Khi ta từ chổ sáng vào chổ tối thì độ nhạy cảm của cảm giác nhìn tăng lên...........1
Câu 3: Ngoài con người, động vật bậc cao cũng có ý chí...................................................1
Câu 4: Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân với tư cách là một cá thể
trong cộng đồng người.......................................................................................................1
Câu 5: Mặc dù không thêm bớt thứ gì nhưng ăn ly chè để nguội sẽ có cảm giác như ngọt
hơn ăn ly chè đó lúc còn nóng............................................................................................2
Câu 6: Mọi hiện tượng tâm lý người đều có cơ sở sinh lý là những phản xạ......................2
Câu 7: Tư duy là mức độ nhận thức cao, phản ánh các thuộc tính của tính chất sự vật,
hiện tượng hoặc mối liên hệ có tính logic giữa có sự vật, hiện tượng. Vì thế tư duy chỉ
xuất hiện ở con người.........................................................................................................2
Câu 8: Giáo dục đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển nhân cách....3
Câu 9: Không chỉ có con người mà một số loài động vật cũng có tư duy..........................3
Câu 10: Say mê thường có tính chất nhất thời và không ổn định còn đam mê thường tồn
tại lâu dài và có tính ổn định..............................................................................................3
Câu 11: Trong 4 loại khí chất: hoạt bát; bình thản; nóng chảy; ưu tư khí chất hoạt bát
(linh hoạt) là tốt nhất..........................................................................................................3
Câu 12: Khi vào bệnh viện nào đó, ta thường khó chịu với “mùi bệnh viện”, nhưng sau
một thời gian sẽ không cảm thấy khó chịu nữa. Đó là sự thể hiện nội dung quy luật về sự
thích ứng cảm giác.............................................................................................................4
Câu 13: Đều là quá trình nhận thức cảm tính (phản ánh các thuộc tính bên ngoài của sự
vật, hiện tượng) nhưng cảm giác được đánh giá là mức độ phản ánh cao hơn so với tri
giác.....................................................................................................................................4
Câu 14: Khí chất “điềm đạm” thường tốt hơn so với khí chất “nóng nảy”.........................5
Câu 15: Dưới góc độ tâm lý học, trẻ em mới sinh ra đã đủ điều kiện gọi là “con người”.. 5
Câu 16: Nhận thức cảm tính chỉ xuất hiện khi con người gặp phải tình huống có vấn đề..5
Câu 17: Chữ được viết bằng phấn trắng trên bảng màu đen sẽ được nhìn rõ hơn chữ được
viết bằng phấn trắng trên bảng màu vàng (Nội dung của câu hỏi này thể hiện quy luật về
sự thích ứng của cảm giác).................................................................................................6
Câu 18: Khi ta đi từ chổ sáng vào chổ tối thì độ nhạy cảm của cảm giác nhìn giảm xuống.
...........................................................................................................................................6
Câu 19: Bất kỳ một kích thích nào nằm trong ngưỡng cảm giác, khi tác động trực tiếp vào
các quan cảm giác thì đều gây ra được cảm giác...........................................................6
lOMoARcPSD| 58412604
Câu 20: Trong các phương pháp nghiên cứu tâm lý, phương pháp quan sát là tốt nhất......7
Câu 21: Tính cách được coi là thuộc tính tâm lý ổn định nhất trong các thuộc tính tâm lý
cấu thành nên nhân cách.....................................................................................................7
Câu 22: Xúc động có tính nhất thời và không ổn định còn tâm trạng thường tồn tại lâu dài
hơn và có tính ổn định........................................................................................................7
Câu 23: Não người là cơ sở vật chất quyết định sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức.
...........................................................................................................................................8
Câu 24: Năng lực được coi là thuộc tính tâm lý ổn định nhất trong các thuộc tính tâm lý
cấu thành nên nhân cách.....................................................................................................8
Câu 25: Tâm lý người có nguồn gốc từ não bộ..................................................................8
Câu 26: Người luôn luôn hành động độc lập, quyết đoán theo ý của riêng mình là người
có ý chí...............................................................................................................................8
Câu 27: Phản xạ là phản ứng tự tạo trong đời sống cá thể để thích ứng với môi trường
luôn thay đổi......................................................................................................................9
Câu 28: Phản ánh tâm lý là hình thức phản ánh động đáo, chỉ có ở con người..................9
Câu 29: Tình cảm là một thuộc tính tâm lý có tính nhất thời, đa dạng luôn ở trạng thái
tiềm tàng và chỉ có ở con người.........................................................................................9
Câu 1: Các thuộc nh tâm lý cá nhân là những biểu hiện tâm lý làm
nền cho các quá trình tâm lý diễn ra ở các mức độ khác nhau.
Đây là nhận định sai.
→ Các trạng thái tâm lý cá nhân là những hiện tượng tâm lý làm nền cho các quá trình
tâm lý chứ không phải là các thuộc tính tâm lý cá nhân. Trạng thái tâm lý là những hiện
tượng tâm lý diễn biến không rõ mở đầu, kết thúc. Nó thường đi kèm với các quá trình
tâm lý khác và đóng vai trò là nền cho các quá trình tâm lý đó, diễn ra ở các mức độ khác
nhau như trạng thái do dự, lưỡng lự thường đi kèm ới quá trình ra quyết định; căng thẳng,
lo âu, buồn bực thường đi kèm với quá trình suy nghĩ…
Câu 2: Khi ta từ chổ sáng vào chổ tối thì độ nhy cm của cảm giác
nhìn tăng lên.
Đây là nhận định đúng.
→ Khi nói về quy luật về sự thích ứng cảm giác kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm và
kích thích giảm thì độ nhảy cảm tăng. Ở đây, khi đi từ chổ sáng vào chổ tối thì sự thích
ứng cảm giác kích có xu hướng giảm dần nên dẫn đến việc cảm giác nhìn sẽ tăng lên và
lOMoARcPSD| 58412604
hai điều này tỷ lệ nghịch với nhau. Do vậy, khi ta đi từ chổ sáng ra chổ tối thì độ nhảy
cảm của cảm giác nhìn sẽ tăng lên.
Câu 3: Ngoài con người, động vật bậc cao cũng có ý chí.
Đây là nhận định sai.
→ Ý chí là mặt năng động của ý thức, thể hiện ở việc thực hiện những hành động có mục
đích, đòi hỏi phải có sự nổ lực, cố gắng để khắc phục những khó khăn trở ngại. Nhìn
chung chỉ có con người mới có ý chí và hành động ý chí bởi các đặc điểm mục đích, độc
lập, quyết đoán, kiên trì và tự chủ những điều này chỉ xuất hiện ở động vật bậc cao nhất
là con người còn những động vật bậc cao khác nó chỉ thực hiện những hành động, công
việc làm của mình một cách thành thạo và thuần thục hơn những động vật cấp dưới khác,
những hành động ấy không mang tính ý chỉ mà chỉ là thói quen được lặp đi lặp lại một
cách thường xuyên.
Câu 4: Nhân cách là tổ hợp các thuộc nh tâm lý của cá nhân với tư
cách là một cá thể trong cộng đồng người.
Đây là nhận định đúng.
→ Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá nhân, biểu hiện ở bản sắc và
giá trị xã hội của cá nhân ấy. Khi ở trong một cộng đồng người, người thế nào thì nhân
cách của mỗi cá nhân sẽ có tâm lú bị ảnh hưởng không nhỏ. Ví dụ như được học trong
môi trường nhiều người tài giỏi, có cố gắng nỗ lực trong học tập thì cá nhân đó sẽ có xu
hướng chăm chỉ và siêng năng hơn trong học tập cũng như trong công việc và ngược lại.
Vì vậy, nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân với tư cách là một cá thể
trong cộng đồng người.
Câu 5: Mặc dù không thêm bớt thứ gì nhưng ăn ly chè để nguội sẽ có
cảm giác như ngọt hơn ăn ly chè đó lúc còn nóng.
Đây là nhận định đúng.
→ Vì theo quy luật về sự thích ứng của cảm giác khi kích thích tăng thì độ nhạy cảm
giảm và khi kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng, như vậy khi ăn ly chè lúc còn nóng
này kích thích tăng (độ nóng cao) sẽ làm cho độ nhạy cảm (độ ngọt của ly chè) giảm còn
khi ăn ly chè lúc nguội thì kích thích giảm (độ nóng thấp) sẽ làm cho độ nhảy cảm (độ
ngọt của ly chè) tăng. Như vậy, mặc dù khong thêm bớt thứ gì nhưng ăn ly chè để nguội
sẽ có cảm giác ngọt hơn ăn ly chè đó lúc còn nóng.
Câu 6: Mọi hiện tượng tâm lý người đều có cơ sở sinh lý là những
phản xạ.
Đây là nhận định sai.
lOMoARcPSD| 58412604
→ Không phải mọi hiện tượng tâm lý người đều có cơ sở sinh lý là những phản xạ mà
những cơ sở sinh lý ấy chỉ xuất hiện trong phản xạ có điều kiện (phản xạ tự tạo ra của cá
thể), những cơ sở sinh lý không bắt nguồn từ phản xạ không có điều kiện, vì nó là những
phản xạ xuất hiện theo bẩm sinh di truyền từ thế hiện này sang thế hệ khác.
Câu 7: Tư duy là mức đnhận thức cao, phản ánh các thuộc nh của
nh chất sự vật, hiện tượng hoặc mối liên hệ có nh logic giữa có sự
vật, hiện tượng. Vì thế tư duy chỉ xuất hiện ở con người.
Đây là nhận định sai.
→ Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bên trong thuộc về bản
chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết (chứ không phải là sự phản ánh các thuộc tính
của tính chất sự vật, hiện tượng hoặc mối liên hệ có tính logic giữa các sự vật, hiện
tượng).
Câu 8: Giáo dục đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát
triển nhân cách.
Đây là nhận định sai.
→ Giáo dục đóng vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, không
phải đóng vai trò quyết định. Bởi ngoài giáo dục còn có các yếu tố cũng không kém phần
quan trọng khác như các yếu tố bẩm sinh, di truyền; vai trò của hoàn cảnh sống; và hoạt
động giao tiếp những yếu tố này luôn song hành, bổ sung lẫn nhau trong việc hình thành
và phát triển nhân cách ở mỗi con người.
Câu 9: Không chỉ có con người mà một số loài động vật cũng có tư duy
Đây là nhận định đúng.
→ Tư duy là mọt quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bên trong thuộc về bản
chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. Tư duy còn mang bản chất xã hội, thể hiện ở
các mặt như mọi hành động tư duy đều dựa vào các thế hệ trước đã tích lũy, không chỉ ở
người mà còn ở những loài tổ tiên của động vật ví dụ như của loài khỉ, sóc…sẽ truyền lại
những kinh nghiệm cho thế hệ sau như cách trèo cây, kiếm đồ ăn…; tư duy còn sử dụng
ngôn ngữ do thế hệ trước truyền lại ngay cả ở động vật cũng vậy, tuy không giống con
người nhưng mỗi loài đều có những ngôn ngữ, tiếng nói của riêng mình; mỗi giai đoạn
lịch sử mà không chỉ có ở con người mà ngay cả động vật cũng có tư duy khác. Vì vậy,
không chỉ có ở con người mà một số loài động vật cũng có tư duy.
Câu 10: Say mê thường có nh chất nhất thời và không ổn định còn
đam mê thường tồn tại lâu dài và có nh ổn định.
lOMoARcPSD| 58412604
Đây là nhận định sai.
→ Say mê và đam mê đều mang trong mình tính lâu dài và ổn định bởi vì cả hai đều là
một dạng thức đặc biệt của tình cảm, có cường độ mạnh, thời gian khá dài và được ý thức
rất rõ ràng. Đối với say mê có những say mê tích cực như (say mê học tập, say mê nghn
cứu…) và song song đó cũng tồn tại những say mê tiêu cực, thường gọi là đam mê (cờ
bạc, rượu chè…) và những đam mê tích cực (đam mê ca hát, nhảy múa…).
Câu 11: Trong 4 loại khí chất: hoạt bát; bình thản; nóng chảy; ưu tư k
cht hoạt bát (linh hoạt) là tốt nhất.
Đây là nhận định sai.
→ Khí chất là đặc trưng chung nhất về cường độ, tốc độ và nhịp độ của các hoạt động
tâm lý, thể hiện sắc thái riêng về hành vi và cử chỉ của người đó, như vậy 4 loại khí chất
hoạt bát, bình thản, nóng nảy, ưu tư cần phải được thể hiện ở những nhịp độ ổn định để
làm cho người đó thể hiện ra được sắc thái biểu cảm mình cần biểu đạt. Ví dụ như có
những tình huống, trường hợp xảy ra trong cuộc sống cần sự bình thản để giải quyết công
việc, không phải cứ hoạt bát linh hoạt là sẽ có thể giải quyết được vấn đề.
Câu 12: Khi vào bệnh viện nào đó, ta thường khó chịu với “mùi bệnh
viện”, nhưng sau một thời gian sẽ không cảm thấy khó chịu nữa. Đó là
sự thhin nội dung quy luật về sự thích ứng cảm giác.
Đây là nhận định đúng.
→ Quy luật về sự thích ứng cảm giác là sự thay đổi nhạy cảm của cảm giác để phù hợp
với sự thay đổi của cường độ kích thích. Khi phải chịu một kích thích nào đó chưa quen
thì độ nhạy cảm sẽ chưa thể tiếp thu được kích thích ấy, nhưng chỉ trong khoảng thời gian
ngắn, con người sẽ dần làm quen được với cường độ kích thích ấy nên độ nhạy cảm từ đó
cũng sẽ biến đổi cho phù hợp theo.
Câu 13: Đều là quá trình nhận thức cảm nh (phản ánh các thuộc nh
bên ngoài của sự vật, hiện tượng) nhưng cảm giác được đánh giá là
mức độ phản ánh cao hơn so với tri giác.
Đây là nhận định sai.
→ Cảm giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẽ từng thuộc tính bề
ngoài của sự vật và hiện tượng, những trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang
trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác tương ứng của chúng ta.
- Nội dung phản ánh: phản ánh riêng lẻ các thuộc tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng,
các trạng thái cơ thể.
- Phương thức phản ánh: phản ánh trực tiếp.
lOMoARcPSD| 58412604
- Sản phẩm phản ánh: cho ta các cảm giác thành phần (hình ảnh bộ phận chứ chưa trực
phải hình ảnh trực tiếp).
Còn Tri giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề
ngoài của sự vật và hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm
giác tương ứng của chúng ta.
- Nội dung phản ánh: phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng.
- Phương thức phản ánh: phản ánh trực tiếp và trọn vẹn các thuộc tính.
- Sản phẩm: một hình ảnh trọn vẹn về sự vật, hiện tượng cụ thể.
Vì vậy, tri giác phải được đánh giá là ở mức độ cao hơn cảm giác bởi nó phản ánh trọn
vẹn tất cả sự vật; hiện tượng cụ thể còn cảm giác chỉ phản ánh riêng lẻ từng thuộc tính
của sự vật, hiện tượng và các trạng thái cơ thể.
Câu 14: Khí chất “điềm đạm” thường tốt hơn so với khí chất “nóng
nảy.
Đây là nhận định sai.
→ Mỗi khí chất sẽ có những điểm mạnh, điểm yếu riêng nhất định. Giống như khí chất
điềm đạm sẽ có ưu điểm là có thái độ ung dung, bình thản, có thể kiềm chế được xúc
động mạnh của bản thân, trong những hoạt động của cuộc sống thì thường lập theo kết
hoạch rõ ràng, sống và làm việc kỷ cương, nề nếp nhưng điểm yếu là khả năng tiếp thu
cái mới chậm, sống cứng nhắc và không hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc ra bên ngoài. Còn
khí chất nóng nảy sẽ có điểm mạnh là sức sống dồi dào, biểu hiện tâm lý tình cảm ra bên
ngoài một cách rõ ràng, chi tiết, thích hợp với những công việc mang tính hướng ngoại,
xông xáo và thuộc về xã hội nhưng mang điểm yếu là thường hời hợt, qua loa trong cách
suy nghĩ, ít chú ý, dễ bị phân tâm với công việc mà mình đang làm.
Vì vậy khí chất điềm đạm và khí chất nóng nảy không có khí chất nào tốt hơn cái nào vì
để đảm bảo cho các quá trình tâm lý của con người được diễn ra một cách trọng và hoàn
thiện nhất có thể thì 4 khí chất: nóng nảy, linh hoạt, ưu tư, bình thản phải được song hành
bổ sung thay thế cho nhau, tùy những hoàn cảnh công việc mà các loại khí chất sẽ được
bộc lộ cụ thể và rõ nét.
Câu 15: Dưới góc độ tâm lý học, trẻ em mới sinh ra đã đủ điều kiện
gọi là “con người”.
Đây là nhận định đúng.
→ Vì con người là một thực thể thống nhất gồm 3 mặt: sinh vật, xã hội và tâm lý. Về mặt
sinh vật thì đứa trẻ đó là một thực thể phát triển cao nhất trong thế giới động vật với
những yếu tố thuộc về bẩm sinh và di truyền. Về mặt xã hội nó là tổng hòa các mi quan
lOMoARcPSD| 58412604
hệ xã hội với những vị trí, quyền lợi như là quan hệ mẹ - con, cha – con,…về mặt tâm lý
đứa trẻ đó đã có ý thức.
Vậy trẻ từ khi sinh ra đã hội tụ đầy đủ cả 3 mặt trên nên trẻ sơ sinh đã đáp ứng đủ các
điều kiện để gọi là “con người”.
Câu 16: Nhận thức cảm nh chỉ xuất hiện khi con người gặp phải nh
huống có vấn đề.
Đây là nhận định sai.
→ Nhận thức cảm tính không chỉ xuất hiện khi con người gặp phải tình huống có vấn đề
mà nó xuất hiện trong bất kỳ tình huống nào xảy ra trong cuộc sống, do thuộc tính của sự
vật, hiện tượng tác động vào não chúng ta. Tư duy mới là cái chỉ khi xuất hiện tình huống
có vấn đề xảy ra.
Câu 17: Chữ được viết bằng phấn trắng trên bảng màu đen sẽ đưc
nhìn rõ hơn chữ được viết bằng phấn trắng trên bảng màu vàng (Nội
dung của câu hỏi này thể hiện quy luật về sự thích ứng của cảm giác).
Đây là nhận định sai.
→ Đây là nội dung của quy luật tương phản của cảm giác. Và trong trường hợp này là
tương phản đồng thời, là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới một ảnh
hưởng của kích thích cùng loại là chữ viết bằng phấn trắng, thì trên nền bảng đen sẽ nhìn
rõ hơn trên nền bảng vàng. Khi đồng thời để ý 2 màu trắng và đen cạnh nhau thì cảm giác
gam màu sáng sẽ nổi trội hơn gam màu tối. Nhưng khi để 2 màu sáng vàng và trắng thì
cảm giác cả 2 sẽ cho cảm giác nổi bật mà chỉ có sự khác nhau về màu sắc. Đây không
phải là nội dung của quy luật về sự thích ứng của cảm giác.
Câu 18: Khi ta đi từ chổ sáng vào chổ tối thì độ nhạy cảm của cảm giác
nhìn giảm xuống.
Đây là nhận định sai.
→ Theo quy luật thích ứng của cảm giác thì cường độ kích thích giảm thì độ nhảy cảm
tăng và ngược lại. Trong trường hợp này kích thích đang có xu hướng giảm (đi từ sáng
vào tối) thì độ nhạy cảm của cảm gác nhìn phải tăng lên thì mới có thể thích ứng với môi
trường xung quanh. Vì thế khi ta đi từ chổ sáng vào chổ tối thì nhạy cảm của cảm giác
nhìn phải tăng lên.
Câu 19: Bất kỳ một kích thích nào nằm trong ngưỡng cảm giác, khi tác
động trực ếp vào các cơ quan cảm giác thì đều gây ra được cảm giác.
Đây là nhận định sai
lOMoARcPSD| 58412604
→ Không phải lúc nào bất kì một kích thích nằm trong ngưỡng cảm giác, khi tác động
trực tiếp vào các cơ quan cảm giác thì đều gây ra được cảm giác, bời vì có những người
khuyết tật (mù, câm điếc bẩm sinh…) đây là những người dù có tác động một kích thích
nằm trong người cảm giác thì họ cũng sẽ không cảm nhận, không gây ra được cảm giác
(bị mù thì bật đèn lên cũng không thấy gì, bị điếc thì bật nhạc cũng không thể nghe
thấy…). Ngay lúc này, quy luật “bù trừ” sẽ xuất hiện, đây là quy luật “khi một cảm giác
nào đó bị yếu đi hay mất hẳn thì độ nhạy cảm của một số cơ quan cảm giác khác tăng lên
rõ rệt” (ví dụ người mù thì tay sẽ thính hơn người bình thường, người điếc thì mắt sẽ tinh
hơn người bình thường…)
Câu 20: Trong các phương pháp nghiên cứu tâm lý, phương pháp quan
sát là tốt nhất.
Đây là nhận định sai.
→ Các phương pháp nghiên cứu tâm lý gồm: phương pháp quan sát; phương pháp đàm
thoại; phương pháp điều tra; phương pháp thực nghiệm; phương pháp nghiên cứu hoạt
động, mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng, giống như phương pháp
quan sát có ưu điểm là dễ thực hiện, tiết kiệm chi phí thực hiện nhưng lại mắc nhiều
nhược điểm lớn là không thể hiện đúng kết quả cần tìm, phụ thuộc vào cách nhìn chủ
quan của mỗi cá thể. Vì vậy không thể nói trong các phương pháp nghiên cứu tâm lý,
phương pháp quan sát là tốt nhất, phải được cân bằng và sử dụng đồng đều tất cả các
phương pháp nghiên cứu tâm lý thì mới có thể cho ra được một kết quả toàn diện.
Câu 21: Tính cách được coi là thuộc nh tâm lý ổn định nhất trong các
thuộc nh tâm lý cấu thành nên nhân cách.
Đây là nhân định đúng.
→ Các thuộc tính tâm lý cấu thành nhân cách gồm: xu hướng, năng lực, tính cách, khí
chất. Trong đó xu hướng tồn tại trong từng giai đoạn phát triển của từng cá nhân, ít mang
tính ổn định nhất. Năng lực chỉ tồn tại trong mối quan hệ với một hoạt động nhất định.
Khí chất là đặc trưng chung nhất về cường độ, tốc độ và nhịp độ của các hoạt động tâm
lý, từ đó chỉ cần một cường độ nhỏ thay đổi sẽ làm khí chất thay đổi. Còn tính cách là sự
kết hợp độc đáo các đặc điểm tâm lý ổn định của con người tạo nên hệ thống thái độ ứng
xử đối với thế giới xung quanh và bản thân. Cũng chính vì nó là sự kết hợp giữa các
thuộc tính tâm lý ổn định nên tính cách được coi là thuộc tính tâm lý ổn định nhất trong
các thuộc tính tâm lý cầu thành nên nhân cách.
Câu 22: Xúc động có nh nhất thời và không ổn định còn tâm trạng
thường tồn tại lâu dài hơn và có nh ổn định.
Đây là nhận định đúng.
lOMoARcPSD| 58412604
→ Xúc động là một dạng xúc cảm có cường độ mạnh, xảy ra trong một thời gian ngắn và
xâm chiếm toàn bộ hoạt động con người một cách nhanh chóng, xúc động chỉ tồn tại
trong một khoảng thời gian rất ngắn nên nó chỉ mang tính nhất thời và không ổn định, tùy
thuộc vào sự xúc động của của con người ngay tại thời điểm đó còn tâm trạng là một
dạng khác của xúc cảm có cường độ vừa phải hoặc tương đối yếu, tồn tại trong khoảng
thời gian tương đối dài, chi phối hành vi của con người trong suốt thời gian tồn tại tâm
trạng đó. Chính vì tồn tại trong khoảng thời gian dài nên tâm trạng có tính ổn định hơn
xúc động.
Câu 23: Não người là cơ sở vật chất quyết định sự hình thành và phát
triển tâm lý, ý thức.
Đây là nhận định sai.
→ Để quyết định được sự hình thành và phát triển tâm lý ý thức phải đảm bảo cả hai cơ
sở tự nhiên và cơ sở xã hội. Não chỉ là một bộ phận nhỏ trong cơ sở tự nhiên (gồm: hệ
nội tiết, di truyền, hệ thần kinh và tâm lý, hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ thống tín hiệu
thứ hai). Cơ sở xã hội gồm quan hệ xã hội, nền văn hóa, tâm lý con người, hoạt động và
tâm lý, giao tiếp và tâm lý, hoạt động và giao tiếp ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển tâm lý. Vì vậy não người không phải là cơ sở vật chất quyết định cho sự hình thành
và phát triển tâm lý, ý thức.
Câu 24: Năng lực được coi là thuộc nh tâm lý ổn định nhất trong các
thuộc nh tâm lý cấu thành nên nhân cách.
Đây là nhận định sai.
→ Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu đặc
trưng của một số hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho các hoạt động đó mang tính
hiệu quả cao, năng lực không thể coi là thuộc tính tâm lý ổn định nhất trong các thuộc
tính tâm lý cấu thành nên nhân cách vì sẽ có người có năng lực, giỏi trong lĩnh vực này
nhưng lại không có năng lực trong lĩnh vực khác; năng lực chỉ tồn tại trong mối quan hệ
với một hoạt động nhất định. Ví dụ một người có năng lực trong việc chơi bóng rổ nhưng
điều đó không đồng nghĩa với việc người đó cũng có năng lực trong việc chơi bóng đá.
Câu 25: Tâm lý người có nguồn gốc từ não bộ.
Đây là nhận định sai
→ Tâm lý người có nguồn gốc từ bên ngoài, là sự phản ánh thế giới khách quan vào não
bộ thông qua hoạt động của con người. Vì vậy não chỉ là nơi tiếp nhận chứ không phải là
nguồn gốc tâm lý người.
Câu 26: Người luôn luôn hành động độc lập, quyết đoán theo ý của
riêng mình là người có ý chí.
lOMoARcPSD| 58412604
Đây là nhân định sai.
→ Ý chí là năng động của ý thức, nó thể hiện khả năng hành động hướng tới một mục
đích, đòi hỏi phải vượt qua những khó khăn, thử thách để đạt được mục địch chứ không
phải có hành động độc lập, quyết đoán theo ý của riêng mình thì sẽ là người có ý chí.
Trong trường hợp này ta có thể xem xét rằng người ấy hành động quyết đoán theo ý riêng
của mình, độc lập nhưng không có mục đích cụ thể rõ ràng, có thể từ bỏ khi gặp khó khăn
trên hành trình đạt được kết quả.
Câu 27: Phản xạ là phản ng tự tạo trong đời sống cá thể để thích ứng
với môi trường luôn thay đổi.
Đây là nhận định sai.
→ Phản xạ là những phản ứng tất yếu phù hợp với quy luật giúp cơ thể thích nghi với
những tác động từ bên ngoài. Vì vậy, phản xạ không phải là phản ứng tự tạo trong đời
sống cá thể để thích ứng với môi trường luôn thay đổi, bởi vì cá thể còn nhắc chung đến
động vật và con người mà phản xạ bản chất chỉ là những phản ứng tất yếu phù hợp với
quy luật giúp cơ thể thích nghi với những tác động, biến đổi từ bên ngoài.
Câu 28: Phản ánh tâm lý là hình thức phản ánh động đáo, chỉ có ở con
người.
Đây là nhận định đúng.
→ Phản ánh tâm lý là sự tác động của hiện thực khách quan vào hệ thần kinh, vào trong
bộ não – tổ chức cao nhất của vật chất. Sự phản ánh này phụ thuộc vào hoạt động và giao
lưu của cá nhân: hoạt động và giao lưu diễn ra như thế nào sẽ quy định sự phản ánh tâm
lý theo hướng đó. Nó còn phụ thuộc vào từng cá nhân: chất lượng của sự phản ánh như
thế nào được quyết định do chính đặc điểm của cá nhân đó (sở thích, năng lực, trình độ
ngoại ngữ…). Phản ánh tâm lý chỉ có thể diễn ra ở con người, nó chính là cơ sở để cho
mỗi chủ thể, cá nhân bộc lộ được những suy nghĩ, tình cảm, nhận thức mà ở con vật sẽ
không bao giờ thể hiện ra được. Vì vậy, phản ánh tâm lý là hình thức phản ánh động đáo,
chỉ có ở con người.
Câu 29: Tình cảm là một thuộc nh tâm lý có nh nhất thời, đa dạng
luôn ở trạng thái ềm tàng và chỉ ở con người.
Đây là nhận định sai.
→ Tình cảm là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với
bản thân. Nó mang tính ổn định và là thuộc tính tâm lý của nhân cách. Ví dụ như khi bản
thân có tình cảm tốt đẹp với người nào đó, thì chúng ta sẽ luôn giữ những suy nghĩ tích
cực về họ, khó có thể thay đổi suy nghĩ trong một khoảng thời gian ngắn, nhất thời mà
phần cần có thời gian để thay đổi cách nhìn nhận về người đó và tình cảm cũng có xuất
hiện ở cả con vật.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58412604 MỤC LỤC
Câu 1: Các thuộc tính tâm lý cá nhân là những biểu hiện tâm lý làm nền cho các quá trình
tâm lý diễn ra ở các mức độ khác nhau..............................................................................1
Câu 2: Khi ta từ chổ sáng vào chổ tối thì độ nhạy cảm của cảm giác nhìn tăng lên...........1
Câu 3: Ngoài con người, động vật bậc cao cũng có ý chí...................................................1
Câu 4: Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân với tư cách là một cá thể
trong cộng đồng người.......................................................................................................1
Câu 5: Mặc dù không thêm bớt thứ gì nhưng ăn ly chè để nguội sẽ có cảm giác như ngọt
hơn ăn ly chè đó lúc còn nóng............................................................................................2
Câu 6: Mọi hiện tượng tâm lý người đều có cơ sở sinh lý là những phản xạ......................2
Câu 7: Tư duy là mức độ nhận thức cao, phản ánh các thuộc tính của tính chất sự vật,
hiện tượng hoặc mối liên hệ có tính logic giữa có sự vật, hiện tượng. Vì thế tư duy chỉ
xuất hiện ở con người.........................................................................................................2
Câu 8: Giáo dục đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển nhân cách....3
Câu 9: Không chỉ có con người mà một số loài động vật cũng có tư duy..........................3
Câu 10: Say mê thường có tính chất nhất thời và không ổn định còn đam mê thường tồn
tại lâu dài và có tính ổn định..............................................................................................3
Câu 11: Trong 4 loại khí chất: hoạt bát; bình thản; nóng chảy; ưu tư khí chất hoạt bát
(linh hoạt) là tốt nhất..........................................................................................................3
Câu 12: Khi vào bệnh viện nào đó, ta thường khó chịu với “mùi bệnh viện”, nhưng sau
một thời gian sẽ không cảm thấy khó chịu nữa. Đó là sự thể hiện nội dung quy luật về sự
thích ứng cảm giác.............................................................................................................4
Câu 13: Đều là quá trình nhận thức cảm tính (phản ánh các thuộc tính bên ngoài của sự
vật, hiện tượng) nhưng cảm giác được đánh giá là mức độ phản ánh cao hơn so với tri
giác.....................................................................................................................................4
Câu 14: Khí chất “điềm đạm” thường tốt hơn so với khí chất “nóng nảy”.........................5
Câu 15: Dưới góc độ tâm lý học, trẻ em mới sinh ra đã đủ điều kiện gọi là “con người”.. 5
Câu 16: Nhận thức cảm tính chỉ xuất hiện khi con người gặp phải tình huống có vấn đề..5
Câu 17: Chữ được viết bằng phấn trắng trên bảng màu đen sẽ được nhìn rõ hơn chữ được
viết bằng phấn trắng trên bảng màu vàng (Nội dung của câu hỏi này thể hiện quy luật về
sự thích ứng của cảm giác).................................................................................................6
Câu 18: Khi ta đi từ chổ sáng vào chổ tối thì độ nhạy cảm của cảm giác nhìn giảm xuống.
...........................................................................................................................................6
Câu 19: Bất kỳ một kích thích nào nằm trong ngưỡng cảm giác, khi tác động trực tiếp vào
các cơ quan cảm giác thì đều gây ra được cảm giác...........................................................6 lOMoAR cPSD| 58412604
Câu 20: Trong các phương pháp nghiên cứu tâm lý, phương pháp quan sát là tốt nhất......7
Câu 21: Tính cách được coi là thuộc tính tâm lý ổn định nhất trong các thuộc tính tâm lý
cấu thành nên nhân cách.....................................................................................................7
Câu 22: Xúc động có tính nhất thời và không ổn định còn tâm trạng thường tồn tại lâu dài
hơn và có tính ổn định........................................................................................................7
Câu 23: Não người là cơ sở vật chất quyết định sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức.
...........................................................................................................................................8
Câu 24: Năng lực được coi là thuộc tính tâm lý ổn định nhất trong các thuộc tính tâm lý
cấu thành nên nhân cách.....................................................................................................8
Câu 25: Tâm lý người có nguồn gốc từ não bộ..................................................................8
Câu 26: Người luôn luôn hành động độc lập, quyết đoán theo ý của riêng mình là người
có ý chí...............................................................................................................................8
Câu 27: Phản xạ là phản ứng tự tạo trong đời sống cá thể để thích ứng với môi trường
luôn thay đổi......................................................................................................................9
Câu 28: Phản ánh tâm lý là hình thức phản ánh động đáo, chỉ có ở con người..................9
Câu 29: Tình cảm là một thuộc tính tâm lý có tính nhất thời, đa dạng luôn ở trạng thái
tiềm tàng và chỉ có ở con người.........................................................................................9
Câu 1: Các thuộc tính tâm lý cá nhân là những biểu hiện tâm lý làm
nền cho các quá trình tâm lý diễn ra ở các mức độ khác nhau. Đây là nhận định sai.
→ Các trạng thái tâm lý cá nhân là những hiện tượng tâm lý làm nền cho các quá trình
tâm lý chứ không phải là các thuộc tính tâm lý cá nhân. Trạng thái tâm lý là những hiện
tượng tâm lý diễn biến không rõ mở đầu, kết thúc. Nó thường đi kèm với các quá trình
tâm lý khác và đóng vai trò là nền cho các quá trình tâm lý đó, diễn ra ở các mức độ khác
nhau như trạng thái do dự, lưỡng lự thường đi kèm ới quá trình ra quyết định; căng thẳng,
lo âu, buồn bực thường đi kèm với quá trình suy nghĩ…
Câu 2: Khi ta từ chổ sáng vào chổ tối thì độ nhạy cảm của cảm giác nhìn tăng lên.
Đây là nhận định đúng.
→ Khi nói về quy luật về sự thích ứng cảm giác kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm và
kích thích giảm thì độ nhảy cảm tăng. Ở đây, khi đi từ chổ sáng vào chổ tối thì sự thích
ứng cảm giác kích có xu hướng giảm dần nên dẫn đến việc cảm giác nhìn sẽ tăng lên và lOMoAR cPSD| 58412604
hai điều này tỷ lệ nghịch với nhau. Do vậy, khi ta đi từ chổ sáng ra chổ tối thì độ nhảy
cảm của cảm giác nhìn sẽ tăng lên.
Câu 3: Ngoài con người, động vật bậc cao cũng có ý chí. Đây là nhận định sai.
→ Ý chí là mặt năng động của ý thức, thể hiện ở việc thực hiện những hành động có mục
đích, đòi hỏi phải có sự nổ lực, cố gắng để khắc phục những khó khăn trở ngại. Nhìn
chung chỉ có con người mới có ý chí và hành động ý chí bởi các đặc điểm mục đích, độc
lập, quyết đoán, kiên trì và tự chủ những điều này chỉ xuất hiện ở động vật bậc cao nhất –
là con người còn những động vật bậc cao khác nó chỉ thực hiện những hành động, công
việc làm của mình một cách thành thạo và thuần thục hơn những động vật cấp dưới khác,
những hành động ấy không mang tính ý chỉ mà chỉ là thói quen được lặp đi lặp lại một cách thường xuyên.
Câu 4: Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân với tư
cách là một cá thể trong cộng đồng người.
Đây là nhận định đúng.
→ Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá nhân, biểu hiện ở bản sắc và
giá trị xã hội của cá nhân ấy. Khi ở trong một cộng đồng người, người thế nào thì nhân
cách của mỗi cá nhân sẽ có tâm lú bị ảnh hưởng không nhỏ. Ví dụ như được học trong
môi trường nhiều người tài giỏi, có cố gắng nỗ lực trong học tập thì cá nhân đó sẽ có xu
hướng chăm chỉ và siêng năng hơn trong học tập cũng như trong công việc và ngược lại.
Vì vậy, nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân với tư cách là một cá thể
trong cộng đồng người.
Câu 5: Mặc dù không thêm bớt thứ gì nhưng ăn ly chè để nguội sẽ có
cảm giác như ngọt hơn ăn ly chè đó lúc còn nóng.
Đây là nhận định đúng.
→ Vì theo quy luật về sự thích ứng của cảm giác khi kích thích tăng thì độ nhạy cảm
giảm và khi kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng, như vậy khi ăn ly chè lúc còn nóng
này kích thích tăng (độ nóng cao) sẽ làm cho độ nhạy cảm (độ ngọt của ly chè) giảm còn
khi ăn ly chè lúc nguội thì kích thích giảm (độ nóng thấp) sẽ làm cho độ nhảy cảm (độ
ngọt của ly chè) tăng. Như vậy, mặc dù khong thêm bớt thứ gì nhưng ăn ly chè để nguội
sẽ có cảm giác ngọt hơn ăn ly chè đó lúc còn nóng.
Câu 6: Mọi hiện tượng tâm lý người đều có cơ sở sinh lý là những phản xạ. Đây là nhận định sai. lOMoAR cPSD| 58412604
→ Không phải mọi hiện tượng tâm lý người đều có cơ sở sinh lý là những phản xạ mà
những cơ sở sinh lý ấy chỉ xuất hiện trong phản xạ có điều kiện (phản xạ tự tạo ra của cá
thể), những cơ sở sinh lý không bắt nguồn từ phản xạ không có điều kiện, vì nó là những
phản xạ xuất hiện theo bẩm sinh di truyền từ thế hiện này sang thế hệ khác.
Câu 7: Tư duy là mức độ nhận thức cao, phản ánh các thuộc tính của
tính chất sự vật, hiện tượng hoặc mối liên hệ có tính logic giữa có sự
vật, hiện tượng. Vì thế tư duy chỉ xuất hiện ở con người.
Đây là nhận định sai.
→ Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bên trong thuộc về bản
chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết (chứ không phải là sự phản ánh các thuộc tính
của tính chất sự vật, hiện tượng hoặc mối liên hệ có tính logic giữa các sự vật, hiện tượng).
Câu 8: Giáo dục đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển nhân cách. Đây là nhận định sai.
→ Giáo dục đóng vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, không
phải đóng vai trò quyết định. Bởi ngoài giáo dục còn có các yếu tố cũng không kém phần
quan trọng khác như các yếu tố bẩm sinh, di truyền; vai trò của hoàn cảnh sống; và hoạt
động giao tiếp những yếu tố này luôn song hành, bổ sung lẫn nhau trong việc hình thành
và phát triển nhân cách ở mỗi con người.
Câu 9: Không chỉ có con người mà một số loài động vật cũng có tư duy
Đây là nhận định đúng.
→ Tư duy là mọt quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bên trong thuộc về bản
chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. Tư duy còn mang bản chất xã hội, thể hiện ở
các mặt như mọi hành động tư duy đều dựa vào các thế hệ trước đã tích lũy, không chỉ ở
người mà còn ở những loài tổ tiên của động vật ví dụ như của loài khỉ, sóc…sẽ truyền lại
những kinh nghiệm cho thế hệ sau như cách trèo cây, kiếm đồ ăn…; tư duy còn sử dụng
ngôn ngữ do thế hệ trước truyền lại ngay cả ở động vật cũng vậy, tuy không giống con
người nhưng mỗi loài đều có những ngôn ngữ, tiếng nói của riêng mình; mỗi giai đoạn
lịch sử mà không chỉ có ở con người mà ngay cả động vật cũng có tư duy khác. Vì vậy,
không chỉ có ở con người mà một số loài động vật cũng có tư duy.
Câu 10: Say mê thường có tính chất nhất thời và không ổn định còn
đam mê thường tồn tại lâu dài và có tính ổn định. lOMoAR cPSD| 58412604 Đây là nhận định sai.
→ Say mê và đam mê đều mang trong mình tính lâu dài và ổn định bởi vì cả hai đều là
một dạng thức đặc biệt của tình cảm, có cường độ mạnh, thời gian khá dài và được ý thức
rất rõ ràng. Đối với say mê có những say mê tích cực như (say mê học tập, say mê nghiên
cứu…) và song song đó cũng tồn tại những say mê tiêu cực, thường gọi là đam mê (cờ
bạc, rượu chè…) và những đam mê tích cực (đam mê ca hát, nhảy múa…).
Câu 11: Trong 4 loại khí chất: hoạt bát; bình thản; nóng chảy; ưu tư khí
chất hoạt bát (linh hoạt) là tốt nhất. Đây là nhận định sai.
→ Khí chất là đặc trưng chung nhất về cường độ, tốc độ và nhịp độ của các hoạt động
tâm lý, thể hiện sắc thái riêng về hành vi và cử chỉ của người đó, như vậy 4 loại khí chất
hoạt bát, bình thản, nóng nảy, ưu tư cần phải được thể hiện ở những nhịp độ ổn định để
làm cho người đó thể hiện ra được sắc thái biểu cảm mình cần biểu đạt. Ví dụ như có
những tình huống, trường hợp xảy ra trong cuộc sống cần sự bình thản để giải quyết công
việc, không phải cứ hoạt bát linh hoạt là sẽ có thể giải quyết được vấn đề.
Câu 12: Khi vào bệnh viện nào đó, ta thường khó chịu với “mùi bệnh
viện”, nhưng sau một thời gian sẽ không cảm thấy khó chịu nữa. Đó là
sự thể hiện nội dung quy luật về sự thích ứng cảm giác.

Đây là nhận định đúng.
→ Quy luật về sự thích ứng cảm giác là sự thay đổi nhạy cảm của cảm giác để phù hợp
với sự thay đổi của cường độ kích thích. Khi phải chịu một kích thích nào đó chưa quen
thì độ nhạy cảm sẽ chưa thể tiếp thu được kích thích ấy, nhưng chỉ trong khoảng thời gian
ngắn, con người sẽ dần làm quen được với cường độ kích thích ấy nên độ nhạy cảm từ đó
cũng sẽ biến đổi cho phù hợp theo.
Câu 13: Đều là quá trình nhận thức cảm tính (phản ánh các thuộc tính
bên ngoài của sự vật, hiện tượng) nhưng cảm giác được đánh giá là
mức độ phản ánh cao hơn so với tri giác.
Đây là nhận định sai.
→ Cảm giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẽ từng thuộc tính bề
ngoài của sự vật và hiện tượng, những trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang
trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác tương ứng của chúng ta.
- Nội dung phản ánh: phản ánh riêng lẻ các thuộc tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng, các trạng thái cơ thể.
- Phương thức phản ánh: phản ánh trực tiếp. lOMoAR cPSD| 58412604
- Sản phẩm phản ánh: cho ta các cảm giác thành phần (hình ảnh bộ phận chứ chưa trực
phải hình ảnh trực tiếp).
Còn Tri giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề
ngoài của sự vật và hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm
giác tương ứng của chúng ta.
- Nội dung phản ánh: phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng.
- Phương thức phản ánh: phản ánh trực tiếp và trọn vẹn các thuộc tính.
- Sản phẩm: một hình ảnh trọn vẹn về sự vật, hiện tượng cụ thể.
Vì vậy, tri giác phải được đánh giá là ở mức độ cao hơn cảm giác bởi nó phản ánh trọn
vẹn tất cả sự vật; hiện tượng cụ thể còn cảm giác chỉ phản ánh riêng lẻ từng thuộc tính
của sự vật, hiện tượng và các trạng thái cơ thể.
Câu 14: Khí chất “điềm đạm” thường tốt hơn so với khí chất “nóng nảy”. Đây là nhận định sai.
→ Mỗi khí chất sẽ có những điểm mạnh, điểm yếu riêng nhất định. Giống như khí chất
điềm đạm sẽ có ưu điểm là có thái độ ung dung, bình thản, có thể kiềm chế được xúc
động mạnh của bản thân, trong những hoạt động của cuộc sống thì thường lập theo kết
hoạch rõ ràng, sống và làm việc kỷ cương, nề nếp nhưng điểm yếu là khả năng tiếp thu
cái mới chậm, sống cứng nhắc và không hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc ra bên ngoài. Còn
khí chất nóng nảy sẽ có điểm mạnh là sức sống dồi dào, biểu hiện tâm lý tình cảm ra bên
ngoài một cách rõ ràng, chi tiết, thích hợp với những công việc mang tính hướng ngoại,
xông xáo và thuộc về xã hội nhưng mang điểm yếu là thường hời hợt, qua loa trong cách
suy nghĩ, ít chú ý, dễ bị phân tâm với công việc mà mình đang làm.
Vì vậy khí chất điềm đạm và khí chất nóng nảy không có khí chất nào tốt hơn cái nào vì
để đảm bảo cho các quá trình tâm lý của con người được diễn ra một cách trọng và hoàn
thiện nhất có thể thì 4 khí chất: nóng nảy, linh hoạt, ưu tư, bình thản phải được song hành
bổ sung thay thế cho nhau, tùy những hoàn cảnh công việc mà các loại khí chất sẽ được
bộc lộ cụ thể và rõ nét.
Câu 15: Dưới góc độ tâm lý học, trẻ em mới sinh ra đã đủ điều kiện
gọi là “con người”.
Đây là nhận định đúng.
→ Vì con người là một thực thể thống nhất gồm 3 mặt: sinh vật, xã hội và tâm lý. Về mặt
sinh vật thì đứa trẻ đó là một thực thể phát triển cao nhất trong thế giới động vật với
những yếu tố thuộc về bẩm sinh và di truyền. Về mặt xã hội nó là tổng hòa các mối quan lOMoAR cPSD| 58412604
hệ xã hội với những vị trí, quyền lợi như là quan hệ mẹ - con, cha – con,…về mặt tâm lý
đứa trẻ đó đã có ý thức.
Vậy trẻ từ khi sinh ra đã hội tụ đầy đủ cả 3 mặt trên nên trẻ sơ sinh đã đáp ứng đủ các
điều kiện để gọi là “con người”.
Câu 16: Nhận thức cảm tính chỉ xuất hiện khi con người gặp phải tình
huống có vấn đề. Đây là nhận định sai.
→ Nhận thức cảm tính không chỉ xuất hiện khi con người gặp phải tình huống có vấn đề
mà nó xuất hiện trong bất kỳ tình huống nào xảy ra trong cuộc sống, do thuộc tính của sự
vật, hiện tượng tác động vào não chúng ta. Tư duy mới là cái chỉ khi xuất hiện tình huống có vấn đề xảy ra.
Câu 17: Chữ được viết bằng phấn trắng trên bảng màu đen sẽ được
nhìn rõ hơn chữ được viết bằng phấn trắng trên bảng màu vàng (Nội
dung của câu hỏi này thể hiện quy luật về sự thích ứng của cảm giác).
Đây là nhận định sai.
→ Đây là nội dung của quy luật tương phản của cảm giác. Và trong trường hợp này là
tương phản đồng thời, là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới một ảnh
hưởng của kích thích cùng loại là chữ viết bằng phấn trắng, thì trên nền bảng đen sẽ nhìn
rõ hơn trên nền bảng vàng. Khi đồng thời để ý 2 màu trắng và đen cạnh nhau thì cảm giác
gam màu sáng sẽ nổi trội hơn gam màu tối. Nhưng khi để 2 màu sáng vàng và trắng thì
cảm giác cả 2 sẽ cho cảm giác nổi bật mà chỉ có sự khác nhau về màu sắc. Đây không
phải là nội dung của quy luật về sự thích ứng của cảm giác.
Câu 18: Khi ta đi từ chổ sáng vào chổ tối thì độ nhạy cảm của cảm giác nhìn giảm xuống. Đây là nhận định sai.
→ Theo quy luật thích ứng của cảm giác thì cường độ kích thích giảm thì độ nhảy cảm
tăng và ngược lại. Trong trường hợp này kích thích đang có xu hướng giảm (đi từ sáng
vào tối) thì độ nhạy cảm của cảm gác nhìn phải tăng lên thì mới có thể thích ứng với môi
trường xung quanh. Vì thế khi ta đi từ chổ sáng vào chổ tối thì nhạy cảm của cảm giác nhìn phải tăng lên.
Câu 19: Bất kỳ một kích thích nào nằm trong ngưỡng cảm giác, khi tác
động trực tiếp vào các cơ quan cảm giác thì đều gây ra được cảm giác. Đây là nhận định sai lOMoAR cPSD| 58412604
→ Không phải lúc nào bất kì một kích thích nằm trong ngưỡng cảm giác, khi tác động
trực tiếp vào các cơ quan cảm giác thì đều gây ra được cảm giác, bời vì có những người
khuyết tật (mù, câm điếc bẩm sinh…) đây là những người dù có tác động một kích thích
nằm trong người cảm giác thì họ cũng sẽ không cảm nhận, không gây ra được cảm giác
(bị mù thì bật đèn lên cũng không thấy gì, bị điếc thì bật nhạc cũng không thể nghe
thấy…). Ngay lúc này, quy luật “bù trừ” sẽ xuất hiện, đây là quy luật “khi một cảm giác
nào đó bị yếu đi hay mất hẳn thì độ nhạy cảm của một số cơ quan cảm giác khác tăng lên
rõ rệt” (ví dụ người mù thì tay sẽ thính hơn người bình thường, người điếc thì mắt sẽ tinh
hơn người bình thường…)
Câu 20: Trong các phương pháp nghiên cứu tâm lý, phương pháp quan sát là tốt nhất. Đây là nhận định sai.
→ Các phương pháp nghiên cứu tâm lý gồm: phương pháp quan sát; phương pháp đàm
thoại; phương pháp điều tra; phương pháp thực nghiệm; phương pháp nghiên cứu hoạt
động, mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng, giống như phương pháp
quan sát có ưu điểm là dễ thực hiện, tiết kiệm chi phí thực hiện nhưng lại mắc nhiều
nhược điểm lớn là không thể hiện đúng kết quả cần tìm, phụ thuộc vào cách nhìn chủ
quan của mỗi cá thể. Vì vậy không thể nói trong các phương pháp nghiên cứu tâm lý,
phương pháp quan sát là tốt nhất, phải được cân bằng và sử dụng đồng đều tất cả các
phương pháp nghiên cứu tâm lý thì mới có thể cho ra được một kết quả toàn diện.
Câu 21: Tính cách được coi là thuộc tính tâm lý ổn định nhất trong các
thuộc tính tâm lý cấu thành nên nhân cách.
Đây là nhân định đúng.
→ Các thuộc tính tâm lý cấu thành nhân cách gồm: xu hướng, năng lực, tính cách, khí
chất. Trong đó xu hướng tồn tại trong từng giai đoạn phát triển của từng cá nhân, ít mang
tính ổn định nhất. Năng lực chỉ tồn tại trong mối quan hệ với một hoạt động nhất định.
Khí chất là đặc trưng chung nhất về cường độ, tốc độ và nhịp độ của các hoạt động tâm
lý, từ đó chỉ cần một cường độ nhỏ thay đổi sẽ làm khí chất thay đổi. Còn tính cách là sự
kết hợp độc đáo các đặc điểm tâm lý ổn định của con người tạo nên hệ thống thái độ ứng
xử đối với thế giới xung quanh và bản thân. Cũng chính vì nó là sự kết hợp giữa các
thuộc tính tâm lý ổn định nên tính cách được coi là thuộc tính tâm lý ổn định nhất trong
các thuộc tính tâm lý cầu thành nên nhân cách.
Câu 22: Xúc động có tính nhất thời và không ổn định còn tâm trạng
thường tồn tại lâu dài hơn và có tính ổn định.
Đây là nhận định đúng. lOMoAR cPSD| 58412604
→ Xúc động là một dạng xúc cảm có cường độ mạnh, xảy ra trong một thời gian ngắn và
xâm chiếm toàn bộ hoạt động con người một cách nhanh chóng, xúc động chỉ tồn tại
trong một khoảng thời gian rất ngắn nên nó chỉ mang tính nhất thời và không ổn định, tùy
thuộc vào sự xúc động của của con người ngay tại thời điểm đó còn tâm trạng là một
dạng khác của xúc cảm có cường độ vừa phải hoặc tương đối yếu, tồn tại trong khoảng
thời gian tương đối dài, chi phối hành vi của con người trong suốt thời gian tồn tại tâm
trạng đó. Chính vì tồn tại trong khoảng thời gian dài nên tâm trạng có tính ổn định hơn xúc động.
Câu 23: Não người là cơ sở vật chất quyết định sự hình thành và phát
triển tâm lý, ý thức. Đây là nhận định sai.
→ Để quyết định được sự hình thành và phát triển tâm lý ý thức phải đảm bảo cả hai cơ
sở tự nhiên và cơ sở xã hội. Não chỉ là một bộ phận nhỏ trong cơ sở tự nhiên (gồm: hệ
nội tiết, di truyền, hệ thần kinh và tâm lý, hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ thống tín hiệu
thứ hai). Cơ sở xã hội gồm quan hệ xã hội, nền văn hóa, tâm lý con người, hoạt động và
tâm lý, giao tiếp và tâm lý, hoạt động và giao tiếp ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển tâm lý. Vì vậy não người không phải là cơ sở vật chất quyết định cho sự hình thành
và phát triển tâm lý, ý thức.
Câu 24: Năng lực được coi là thuộc tính tâm lý ổn định nhất trong các
thuộc tính tâm lý cấu thành nên nhân cách. Đây là nhận định sai.
→ Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu đặc
trưng của một số hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho các hoạt động đó mang tính
hiệu quả cao, năng lực không thể coi là thuộc tính tâm lý ổn định nhất trong các thuộc
tính tâm lý cấu thành nên nhân cách vì sẽ có người có năng lực, giỏi trong lĩnh vực này
nhưng lại không có năng lực trong lĩnh vực khác; năng lực chỉ tồn tại trong mối quan hệ
với một hoạt động nhất định. Ví dụ một người có năng lực trong việc chơi bóng rổ nhưng
điều đó không đồng nghĩa với việc người đó cũng có năng lực trong việc chơi bóng đá.
Câu 25: Tâm lý người có nguồn gốc từ não bộ. Đây là nhận định sai
→ Tâm lý người có nguồn gốc từ bên ngoài, là sự phản ánh thế giới khách quan vào não
bộ thông qua hoạt động của con người. Vì vậy não chỉ là nơi tiếp nhận chứ không phải là
nguồn gốc tâm lý người.
Câu 26: Người luôn luôn hành động độc lập, quyết đoán theo ý của
riêng mình là người có ý chí. lOMoAR cPSD| 58412604 Đây là nhân định sai.
→ Ý chí là năng động của ý thức, nó thể hiện khả năng hành động hướng tới một mục
đích, đòi hỏi phải vượt qua những khó khăn, thử thách để đạt được mục địch chứ không
phải có hành động độc lập, quyết đoán theo ý của riêng mình thì sẽ là người có ý chí.
Trong trường hợp này ta có thể xem xét rằng người ấy hành động quyết đoán theo ý riêng
của mình, độc lập nhưng không có mục đích cụ thể rõ ràng, có thể từ bỏ khi gặp khó khăn
trên hành trình đạt được kết quả.
Câu 27: Phản xạ là phản ứng tự tạo trong đời sống cá thể để thích ứng
với môi trường luôn thay đổi. Đây là nhận định sai.
→ Phản xạ là những phản ứng tất yếu phù hợp với quy luật giúp cơ thể thích nghi với
những tác động từ bên ngoài. Vì vậy, phản xạ không phải là phản ứng tự tạo trong đời
sống cá thể để thích ứng với môi trường luôn thay đổi, bởi vì cá thể còn nhắc chung đến
động vật và con người mà phản xạ bản chất chỉ là những phản ứng tất yếu phù hợp với
quy luật giúp cơ thể thích nghi với những tác động, biến đổi từ bên ngoài.
Câu 28: Phản ánh tâm lý là hình thức phản ánh động đáo, chỉ có ở con người.
Đây là nhận định đúng.
→ Phản ánh tâm lý là sự tác động của hiện thực khách quan vào hệ thần kinh, vào trong
bộ não – tổ chức cao nhất của vật chất. Sự phản ánh này phụ thuộc vào hoạt động và giao
lưu của cá nhân: hoạt động và giao lưu diễn ra như thế nào sẽ quy định sự phản ánh tâm
lý theo hướng đó. Nó còn phụ thuộc vào từng cá nhân: chất lượng của sự phản ánh như
thế nào được quyết định do chính đặc điểm của cá nhân đó (sở thích, năng lực, trình độ
ngoại ngữ…). Phản ánh tâm lý chỉ có thể diễn ra ở con người, nó chính là cơ sở để cho
mỗi chủ thể, cá nhân bộc lộ được những suy nghĩ, tình cảm, nhận thức mà ở con vật sẽ
không bao giờ thể hiện ra được. Vì vậy, phản ánh tâm lý là hình thức phản ánh động đáo, chỉ có ở con người.
Câu 29: Tình cảm là một thuộc tính tâm lý có tính nhất thời, đa dạng
luôn ở trạng thái tiềm tàng và chỉ có ở con người. Đây là nhận định sai.
→ Tình cảm là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với
bản thân. Nó mang tính ổn định và là thuộc tính tâm lý của nhân cách. Ví dụ như khi bản
thân có tình cảm tốt đẹp với người nào đó, thì chúng ta sẽ luôn giữ những suy nghĩ tích
cực về họ, khó có thể thay đổi suy nghĩ trong một khoảng thời gian ngắn, nhất thời mà
phần cần có thời gian để thay đổi cách nhìn nhận về người đó và tình cảm cũng có xuất hiện ở cả con vật.