LUẬT CẠNH TRANH
[Nhận định đúng sai đáp án]
PHẦN I: NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
Câu 1: Các quan quản nhà nước không chịu sự tác động của Luật cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
quan quản NN không được thực hiện những hành vi được quy định tại Điều 6 Luật cạnh tranh để
cản trở cạnh tranh trên thị trường.
Suy ra các quan quản NN vẫn phải chịu sự tác động của Luật cạnh tranh.
Câu 2: Thương nhân thực tế đối tượng của Luật cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
Đối tượng của luật cạnh tranh được quy định tại Điều 2 Luật cạnh tranh bao gồm:
- Tổ chức, nhân kinh doanh bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích,
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vức thuộc quyền NN DN nước ngoài hoạt động VN.
- Hiệp hội ngành nghề hoạt động VN.
Câu 3: Doanh nghiệp độc quyền đối tượng áp dụng của Luật cạnh tranh.
Trả lời: Đúng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật cạnh tranh, đối tượng áp của Luật cạnh tranh bao gồm: Tổ chức, cá
nhân kinh doanh bao gồm c doanh nghiệp sản xuất, cung ng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc quyền NN và DN nước ngoài hoạt động VN.
Suy ra: Doanh nghiệp độc quyền cũng đối tượng áp dụng của Luật cạnh tranh.
Câu 4: Tuyển dụng, lôi kéo cán bộ chủ chốt của DN khác hành vi xâm phạm mật kinh doanh.
Trả lời: Sai.
theo điều 41 Luật cạnh tranh, các hành vi xâm phạm đến mật kinh doanh hành vi tiếp cận, thu thập
thông tin; tiết lộ thông tin thuộc mật kinh doanh.
Suy ra: Tuyển dụng, lôi kéo cán bộ chủ chốt của DN khác nếu không nhằm những hành vi như trên thì
không phải hành vi xâm phạm mật kinh doanh của doanh nghiệp khác.
Câu 5: Tất cả các hành vi bán hàng ới giá vốn đều hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Trả lời: Sai.
theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 116/2005/NĐ-CP Điều 23 Pháp lệnh giá, một số
trường hợp hạ giá trong tình trạng không bình thường bao gồm:
- Hạ giá bán hàng tươi sống.
- Hạ giá bán hàng tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức, không phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dung.
- Hạ giá bán hàng theo mùa vụ như bán Trung thu sau Tết Trung thu.
- Hạ giá bán hàng hóa để khuyến mại theo quy định của pháp luật.
- Hạ giá bán hàng hóa trong trường hợp phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh, thay
đổi địa điểm, chuyển hướng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên việc giảm giá này phải theo quy định của pháp luật không được dưới 5%.
Câu 6: Mọi hành vi bán phá giá đều bị cấm.
Trả lời: Sai.
Bán phá giá hành vi bán hàng hóa, dịch vụ với giá thấp so với giá thông thường trên thị trường VN để
chiếm lĩnh thị trường, hạn chế cạnh tranh đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức,
nhân sản xuất kinh doanh khác lợi ích của NN.
Tuy nhiên không phải mọi hành vi bán phá giá đều bị cấm, chỉ những nh vi bán phá giá nhằm mục đích
chiếm lĩnh thị trường, hạn chế cạnh tranh đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức,
nhân sản xuất kinh doanh khác lợi ích của NN thì mới bị cấm. Những hành vi được quy định tại Khoản 2
Điều 23 Nghị định 116/2005/NĐ-CP Điều 23 Pháp lệnh giá không bị coi nh vi bán hàng hóa dưới giá
thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh như:
- Hạ giá bán hàng tươi sống.
- Hạ giá bán hàng tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức, không phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dung.
- Hạ giá bán hàng theo mùa vụ như bán Trung thu sau Tết Trung thu.
- Hạ giá bán hàng hóa để khuyến mại theo quy định của pháp luật.
- Hạ giá bán hàng hóa trong trường hợp phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh, thay
đổi địa điểm, chuyển hướng sản xuất kinh doanh.
Câu 7: Thị phần căn cứ duy nhất để xác định quyền lực thị phần.
Trả lời: Sai.
để xác định quyền lực thị trường phải dựa nhiều yếu tố khác nhau được quy định tại Điều 22 Nghị
Định 116/2005/NĐ-CP như: năng lực tài chính, năng lực công nghệ, quy của mạng lưới phân phối, tỷ lệ
phần trăm của DN của nhóm thị trường liên quan.
Câu 8: Thỏa thuận giữa các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn, tổng công ty thỏa thuận của
hạn chế cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
các doanh nghiệp đó trong cùng một tập đoàn, một tổ công ty nên việc thỏa thuận của họ không
nhằm mục đích giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép cạnh tranh giữa họ với nhau.
Câu 9: Các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn, một tổng công ty không phải đối th cạnh
tranh.
Trả lời: Sai.
Các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn, một tổng công ty thể tham gia vào những dự thầu của
tổng công ty đưa ra lúc này họ chính đối thủ cạnh tranh của nhau nhưng không phải cạnh tranh trên
cùng một thị trường liên quan.
Câu 10: Tất cả nhưng hành vi nhằm hạn chế cạnh tranh đều bị cấm thực hiện.
Trả lời: Sai.
theo quy định tại Điều 9 Luật cạnh tranh, chỉ những hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không
cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường
những doanh nghiệp không phải các bên của thỏa thuận hoặc thỏa thuận thông đồng để 1 hoặc các n của
thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ được quy định tại các Khoản 6,7,8
Điều 8 Luật cạnh tranh mới bị cấm tuyệt đối.
Còn các hành vi theo quy định tại Khoản 1,2,3,4,5 Điều 8 Luật cạnh tranh thể bị cấm chọn lọc khi
các bên tham gia thỏa thuận thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên.
Câu 11: Mọi thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ sản phẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật
cạnh tranh đều bị cấm.
Trả lời: Sai.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật cạnh tranh, việc thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ sản
phẩm chỉ thể bị cấm khi các bên tham gia thỏa thuận thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30%
trở lên.
Câu 12: Hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường
hoặc phát triển kinh doanh được quy định tại khoản 6 Điều 8 Luật cạnh tranh thể b cấm khi các
bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan trở lên.
Trả lời: Sai.
theo khoản 1 Điều 9 Luật cạnh tranh, cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại khoản 6,7,8 Điều 8
Luật cạnh tranh.
Mọi hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại khoản 6 Điều 8 Luật cạnh tranh bị cấm
tuyệt đối.
Câu 13: Mọi thỏa thuật áp đặt cho DN khác điều kiện kết các hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ
hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa v không liên quan trược tiếp đến đối ợng của
hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Luật cạnh tranh đều bị cấm tuyệt đối.
Trả lời: Sai.
Cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại khoản 1,2,3,4,5 Điều 8 của Luật cạnh tranh khi các
bên tham gia thỏa thuận thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên theo quy định tại khoản
2 Điều 9 Luật cạnh tranh.
Hành vi thỏa thuận áp đặt cho DN khác điều kiện kết các hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc
buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trược tiếp đến đối tượng của hợp đồng theo
quy định tại khoản 5 Điều 8 Luật cạnh tranh chỉ bị cấm khi các bên tham gia thỏa thuận th phần kết hợp
trên thị trường liên quan từ 30% trở lên mà thôi.
Câu 14: Mọi hành vi thỏa thuận thông đồng để 1 hoặc các bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc
cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ được quy định tại Khoản 8 Điều 8 Luật cạnh tranh đều bị cấm
tuyệt đối.
Trả lời: Đúng.
theo khoản 1 Điều 9 Luật cạnh tranh, cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại khoản 6,7,8 Điều 8
Luật cạnh tranh.
Câu 15: Hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh của doanh nghiệp
khác không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó hành vi gây rối hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khác.
Trả lời: Sai
theo Điều 42 Luật cạnh tranh, nh vi đe dọa, cưỡng ép để buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh
của doanh nghiệp khác không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó nh vi ép buộc trong
kinh doanh chứa không phải là hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.
Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác được quy định tại Điều 44 Luật cạnh
tranh, hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Câu 16: Bán phá giá hành vi bán hàng hóa, dịch vụ quá cao so với giá thông thường trên thị trường
VN để chiếm lĩnh thị trường, hạn chế cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của tổ chức, nhân NN.
Trả lời: Sai.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Pháp lệnh giá 2002, bán phá giá hành vi bán hàng hóa, dịch vụ với
giá thấp so với giá thông thường trên thị trường Việt Nam để chiếm lĩnh thị trường, hạn chế cạnh tranh đúng
pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ, nhân sản xuất kinh doanh khác với lợi ích của Nhà
nước.
Câu 17: Thị trường liên quan thị trường sản phẩm liên quan.
Trả lời: Sai.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật cạnh tranh, thị trượng liên quan thị trường gồm: Thị trường
sản phẩm liên quan thị trường địa liên quan.
Câu 18: Hành vi làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh chỉ thể hành vi thở thuận hạn chế cạnh
tranh.
Trả lời: Sai.
hành vi m giảm, sai lệch, cản tr cạnh tranh trên thị trường không chỉ hành vi thỏa thuận, hạn
chế cạnh tranh. n hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền tập
trung kinh tế theo khoản 3 Điều 3 Luật cạnh tranh.
Câu 19: Hành vi ấn định giá bán hàng hóa hoặc cung ấn dịch vụ dưới giá thành toàn bộ hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh để hạn chế cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
Hành vi ấn định giá bán hàng hóa hoặc cung ấn dịch vụ dưới giá thành toàn bộ hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh để hạn chế cạnh tranh.
Ngoại trừ các hành vi được quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 116/ 2005 không bị coi hành vi
bán hàng hóa dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
Câu 20: Khi vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh dấu hiệu ràng, thủ trưởng quan quản lý
cạnh tranh ra quyết định xử chính thức ngay.
Trả lời: Sai.
theo quy định điều 88 Luật cạnh tranh mặc vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh dấu hiệu
rầng nhưng vẫn phải thực hiện điều tra bộ.
Điều tra bộ 1 giai đoạn bắt buộc trước khi ra quyết định xử chính thức. nếu thiếu giai đoạn này
vi phạm trình tự tố tụng điều tra.
Câu 21: quan quản lý cạnh tranh không phải điều tra v thị phần của Doanh nghiệp đối với vụ việc
hành vi canh tranh không lành mạnh.
Trả lời: Đúng.
quan quản cạnh tranh chỉ xác định căn c cho rằng bên bị điều tra đã hoặc đang thực hiện nh vi
cạnh tranh lành mạnh chứ không phải điều tra về thị phần của DN đối với vụ việc có hành vi cạnh tranh
không lành mạnh theo quy định tại Điều 89 Luật cạnh tranh.
Câu 22: Phiên điều trần 1 phiên a.
Trả lời: Sai.
Về mặt bản, những người tham gia tố tụng cạnh tranh giống n những người tham gia trong Tố tụng
dân sự, Tố tụng hình sự. tuy nhiên điều trần không phải 1 phiên tòa.
Nhiệm vụ quyền hạn của những người tham gia điều trần khác với Tố tụng dân sự, Tố tụng nh sự.
Những người tham gia hội đồng xét xử không phải thẩm phán những thành viên trong hội đồng
xử do hội đồng cạnh tranh thành lập ra.
Ngoài ra, bản chất của phiên điều trần 1 thủ tục hành chính đảm bảo cho người vi phạm hành vi
hạn chế cạnh tranh hội trao đổi các vấn đề liên quan đến vụ việc để tránh áp đặt vị t đơn phương
của NN quyết định của hội đồng xử lý trong phiên điều trần 1 quyết định xử hành chính.
Câu 23: quan quản lý cạnh tranh chỉ tiến hành điều tra vụ việc khi có đơn yêu cầu.
Trả lời: Sai.
Theo quy định tại Điều 86 Luật cạnh tranh, quan cạnh tranh không chỉ tiến hành điều tra vụ việc khi
đơn yêu cầu khi quản cạnh tranh phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định của Luật cạnh tranh t
vẫn thể ra quyết định điều tra bộ.
Câu 24: Bộ trưởng bộ công thương người duy nhất quyền giải quyết khiếu nại đối với việc cạnh
tranh.
Trả lời: Sai.
Bộ trưởng bộ công thương không phải người duy nhất quyền giải quyết khiếu nại đối với vụ việc
cạnh tranh, Bộ trưởng bộ công thương chỉ quyền giải quyết khiếu nại trong trường hợp không nhất trí 1
phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử vụ việc cạnh tranh của thủ trưởng cơ quan quản cạnh tranh
được quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật cạnh tranh.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật cạnh tranh, trong trường hợp không nhất t 1 phần
hoặc toàn bộ quyết định xử vụ việc cạnh tranh của hội đồng xử vụ việc cạnh tranh, các bên quyền
khiếu nại lên hội đồng cạnh tranh.
Câu 25: Trong tố tụng vụ việc cạnh tranh nếu yêu cầu bồi thường thiệt hại, cơ quan cạnh tranh sẽ
giải quyết cùng với việc xử hành vi vi phạm pháp Luật cạnh tranh.
Trả lời: Đúng.
các nh thức xử vi phạm pháp luật về cạnh tranh các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
Phạt cảnh o; Phạt tiền; Ngoài ra còn có các hình phạt bổ sung các biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định tại Điều 117 Luật canh tranh, không các quy định về biện pháp bồi thường thiệt hại.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 6 120 / 2005, tổ chức, nhân hành vi vi phạm pháp luật về
cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, nhân khác t phải
bồi thường, việc bồi thường này được thực hiện theo quy định của PL về dân sự.
Câu 26: Hội đồng cạnh tranh thẩm quyền giải quyết các vụ việc về hành vi vi phạm pháp luật cạnh
tranh theo sự phân cấp của Chính Phủ.
Trả lời: Sai.
Hội đồng cạnh tranh do Chính Ph thành lập theo nghị định 05/ 2006 nhưng hội đồng cạnh tranh
không trực thuộc bộ công thương cũng không trực thuộc Chính Phủ.
Ngoài ra, Hội đòng cạnh tranh không thẩm quyền giải quyết về tất cả các vụ việc về nh vi vi phạm
PL cạnh tranh chỉ có thẩm quyền giải quyết các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh
tranh theo quy định tại Điều 3 05/ 2006; Hội đồng cạnh tranh không trực tiếp xử vụ việc cạnh tranh
thành lập hội đồng xử lý.
Suy ra: Hội đồng cạnh tranh không thẩm quyền giải quyết các vụ việc về hành vi vi phạm PL cạnh tranh
theo sự phân cấp của Chính Phủ giải quyết theo quy định của pháp luật.
Câu 27: Mọi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chỉ cấm khi thị phần kết hợp trên thị trường liên quan
của DN tham gia từ 30% trở lên.
Trả lời: Sai.
theo Khoản 1 Điều 9 Luật cạnh tranh, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại khoản 6,
7, 8 Điều 8 Luật cạnh tranh bị cấm trong mọi trường hợp, không căn cứ vào thị phần.
Câu 28: Trong mọi trường hợp, quan quản cạnh tranh phải ra quyết định điều tra bộ trước
khi ra quyết định điều tra chính thức.
Trả lời: Sai.
nội dung điều tra bộ phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp Luật cạnh tranh, làm sở cho việc điều
tra chính thức. Điều tra bộ giai đoạn điều tra bắt buộc trước khi ra quyết định điều tra chính thức, nếu
thiếu gia đoạn này vi phạm trình tự điều tra.
Tuy nhiên nếu kết quả điều tra bộ cho thấy không hành vi vi phạm quy định trong Luật cạnh tranh
thì điều tra viên kiến nghị thủ trưởng quản lý cạnh tranh ra quyết định đình chỉ điều tra không ra quyết
định điều tra chinh thức theo quy định Khoản 1 Điều 88 Luật cạnh tranh.
Câu 29: Tất cả các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh đều phải được giải quyết thông qua phiên
điều trần.
Trả lời: Sai.
đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, thủ trưởng quan quản cạnh tranh căn cứ kết luận
điều tra chính thức đề ra quyết định xử vụ việc, không cần tổ chức phiên điều trần.
Chỉ những vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của hội đồng cạnh tranh, sau khi thụ h
sơ, chủ tịch hội đồng sẽ thành lập hội đồng xử lý, hội đồng xử 30 ngày để nghiên cứu hồ ra các
quyết định.
- Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc trong trường hợp không đủ chứng cứ đ chứng minh hành vi vi
phạm.
- Trong trường hợp bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt hành vi vi phạm khắc phục hậu quả gây ra
bên khiếu nại tự nguyện rút đơn hoặc thủ trưởng quan quản cạnh tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ
việc.
- Trong những trường hợp còn lại, những vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của hội đồng
cạnh tranh phải được xem xét x thông qua phiên điều trần theo quy định Điều 98 Luật canh tranh.
Câu 30: Trong Tố tụng vụ việc cạnh tranh nếu yêu cầu bồi thường thiệt hại quan quản cạnh
tranh sẽ giải quyết cùng với việc xử pháp luật cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
thẩm quyền này của hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Hội đồng cạnh tranh theo quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 119 Điểm đ Khoản 3 Điều 117 Luật cạnh tranh.
Câu 31: Hội đồng cạnh tranh quyền hủy quyết định xử của thủ trưởng cục quản cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
theo Khoản 2 Điều 107 Luật cạnh tranh trường hợp không nhất trí 1 phần hoặc toàn bộ nội dung
quyết định xử vụ việc cạnh tranh của thủ trưởng quan quản cạnh tranh, các bên quyền khiếu nại
lên bộ trưởng bộ thương mại.
Do đó thẩm quyền hủy quyết định xử của thủ trưởng cục quản cạnh tranh phải bộ trưởng bộ
thương mại.
Câu 32: Thỏa thuận giữa các doanh nghiệp trong cùng 1 tập đoàn không hạn chế cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
theo Khoản 3 Điều 3 Luật cạnh tranh t hành vi hạn chế cạnh tranh hành vi của doanh nghiệp làm
giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền tập trung kinh tế.
Câu 33: Bộ trưởng bộ công thương quyền giải quyết các khiếu nại đối với quyết định xử vụ việc
cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
theo Điều 103 Luật cạnh tranh thì khi xem xét giải quyết khiếu nại quyết định xử vụ việc cạnh
tranh của cơ quan quản cạnh tranh, Bộ trưởng Bộ thương mại các quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều
112 Luật cạnh tranh.
Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử vụ việc cạnh tranh của thủ
trưởng quan quản cạnh tranh, các bên quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ thương mại Khoản 2 Điều
107 Luật cạnh tranh.
Câu 34: Hành vi bán hàng đa cấp bất chính hành vi của doanh nghiệp tổ chức bán hàng đa cấp trái
với quy định của PL về quản của NN đối với bán hàng đa cấp.
Trả lời: Sai.
bán hàng đa cấp bất chính hành vi của DN vi phạm các điều cấm tại Điều 48 Luật cạnh tranh.
Còn hành vi của DN t chức bán hàng đa cấp trái với quy định của PL về quản nhà nước đối với bán
hàng đa cấp thì được quy định tại điều 7 110 / 2005.
Như vậy, hành vi bán hàng đa cấp bất chính không phài hành vi của DN tổ chức bán hàng đa cấp trái
với quy định của PL về quản nhà nước đối với bán hàng đa cấp như đã nêu trên.
Câu 35: Trong tố tụng cạnh tranh, quan quản cạnh tranh chỉ cần sử dụng các chứng cứ do bên
cung cấp để điều tra vụ việc cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
theo điều 60 luật cạnh tranh, chứng cứ không chỉ được xác định t nguồn do các bên cung cấp mà
còn được xác định từ các nguồn khác như: Vật chứng những vật khác giá trị chứng minh hành vi vi
phạm; lời khai của người làm chứng, giải trình của tổ chức, nhân liên quan; tài liệu gốc, bản sao tài liệu
gốc, bản dịch tài liệu gốc được công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do quan, tổ chức thẩm quyền
cung cấp, xác nhận; kết luận giám định.
Câu 36: Hội đồng cạnh tranh quyền hủy quyết định xử của thủ trưởng cục quản cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
theo khoản 2 điều 107 Luật cạnh tranh, ngoài hội đồng cạnh tranh nếu không nhất trí với quyết định
xử vụ việc cạnh tranh của thủ trưởng quan quản cạnh tranh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng
thương mại (nay Bộ công thương).
Còn khiếu nại lên hội đồng cạnh tranh khi không nhất trí với quyết định xử vụ việc cạnh tranh của
Hội đồng xử lý.
Như vậy, Hội đồng cạnh tranh không quyền xử quyết định của thủ trưởng cục quản cạnh tranh.
Câu 37: Mọi vụ việc cạnh tranh đều phải điều tra qua hai giai đoạn trước khi đưa ra hội đồng cạnh
tranh giải quyết.
Trả lời: Sai.
theo điều 96 Luật cạnh tranh thì còn có điều tra bổ sung trong trường hợp hội đồng xử cạnh tranh
thấy rằng hồ chưa đủ sở pháp lý để xử yêu cầu quan quản cạnh tranh phải điều tra bổ sung.
Câu 38: Mọi trường hợp tập trung kinh tế đều phải làm thủ tục thông báo đến hội đồng cạnh tranh
hoặc cục quản cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
theo Khoản 1 Điều 20 Luật cạnh tranh thì trường hợp kết hợp của các DN tham gia tập trung kinh tế
thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp DN sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc
loại DN nhỏ vừa theo quy định của PL thì không phải thực hiện thủ tục thông báo với quan quản
cạnh tranh trước khi tập trung kinh tế.
Câu 39: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh thể được miễn trừ.
Trả lời: Sai.
đối tượng áp dụng thủ tục miễn trừ trong Luật cạnh tranh gồm hai nhóm:
- Nhóm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
- Nhóm tập trung kinh tế.
Còn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh không thuộc hai nhóm trên đều không được miễn trừ.
Câu 40: Hội đồng xử vụ việc cạnh tranh phải ít nhất 7 thành viên của hội đồng cạnh tranh tham
gia.
Trả lời: Sai.
theo Khoản 3 Điều 54 Luật cạnh tranh, chủ tịch hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập hội đồng
xử vụ việc cạnh tranh gồm ít nhất 5 thành viên của Hội đồng cạnh tranh.
Câu 41: Chủ tịch hội đồng cạnh tranh quyền tạm đình chỉ phiên điều trần khi phát hiện hội đồng
xử vụ việc cạnh tranh dấu hiệu vi phạm tố tụng cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
theo Khoản 2 Điều 73 Khoản 2 Điều 85 Luật cạnh tranh, Điều 110 116/2005 thì ch hội
đồng xử vụ việc cạnh tranh quyết định hoãn phiên điều trần.
Câu 42: Không phải thỏa thuận cạnh tranh nào cũng được miễn trừ.
Trả lời: Đúng.
theo Điều 10 Luật cạnh tranh thì:
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại Khoản 2 Điều 9 của luật này được miễn trừ thời hạn
nếu đáp ứng 1 trong các điều kiện tại Khoản 1 Điều 10 Luật cạnh tranh nhằm hạ giá thành, lợi cho người
tiêu dùng.
Câu 43: Căn cứ duy nhất để xác định vị trí thống lĩnh của một DN trên thị trường liên quan thị
phần của DN đó?
Trả lời: Sai
cần phải 2 yếu tố: thị phần t 30% trở lên trên th trường liên quan khả năng gấy hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể.
Câu 44: Hành vi n hàng đa cấp bất chính hành vi của DN t chức bán hàng đa cấp trái với quy
định của PL về quản NN đối với bán hàng đa cấp?
Trả lời: Đúng
căn cứ Điều 48 Luật cạnh tranh về các hành vi n hàng đa cấp bất chính.
Câu 45: Trong tố tụng cạnh tranh, CQ quản cạnh tranh chỉ cần s dụng các chứng cứ do các bên
cung cấp để điều tra về vụ việc cạnh tranh?
Trả lời: Sai
căn cứ Điều 74, 116/2005 quan quản cạnh tranh nghĩa vụ chứng minh hành vi vi phạm
pháp luật về cạnh tranh trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 65 của Luật cạnh tranh.
Câu 46: Mọi vụ việc cạnh tranh đều phải điều tra qua hai giai đọan trước khi đưa ra hội đồng cạnh
tranh giải quyết?
Trả lời: Sai
sau khi điều tra bộ, nếu điều tra viên phát hiện ra dấu hiệu vi phạm quy định của pháp Luật canh
tranh thì tiến hành điều tra chính thức vụ việc.
Câu 47: Mọi trường hợp tập trung kinh tế đều phải làm thủ tục thông báo đến Hội đồng cạnh tranh
hoặc Cục quản cạnh tranh.
Trả lời: Sai
Khoản 1 Điều 20 LCT, Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung
kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ vừa theo quy định của pháp luật thì không phải thông báo.
Câu 48: Một DN chỉ bị coi vị trí thống lĩnh thị trường khi thị phần từ 30% trở lên trên thị
trường liên quan.
Trả lời: Sai
cần phải 2 yếu tố: thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan khả năng gấy hạn
chế cạnh tranh một cách đáng kể.
Câu 49: Hội đồng xử vụ việc cạnh tranh phải ít nhất 7 thành viên của Hội đồng cạnh tranh tham
gia.
Trả lời: Sai
ít nhất 5 thành viên của hội đồng cạnh tranh tham gia.
Câu 50: Chủ tịch hội đồng cạnh tranh quyền tạm đình chỉ phiên điều trần khi phát hiện Hội đồng
xử vụ việc cạnh tranh dấu hiệu vi phạm tố tụng cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
căn cứ theo điều 85 Luật cạnh tranh.
Câu 51: Bộ trưởng bộ Công thương quyền giải quyết các khiếu nại đối với quyết định xử lý v việc
cạnh tranh.
Trả lời: Sai
trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử vụ việc cạnh tranh của
Thủ trưởng quan quản cạnh tranh, các bên quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ công thương (Điều
107 LCT).
Câu 52: Các vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được giải quyết theo thủ tục đơn giản.
Trả lời: Sai.
Việc quy định thủ tục rút gọn trong các vụ kiện bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng hết sức cần thiết.
Bởi , các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự quá phức tạp tốn kém không phù hợp với việc giải
quyết các tranh chấp của người tiêu dùng (vốn những tranh chấp nhỏ lẻ). Kinh nghiệm của nhiều nước cho
thấy, việc xử tranh chấp của người tiêu dùng cần một thủ tục đặc biệt đảm bảo nhanh gọn, hiệu quả
tiết kiệm chi phí. Đặc biệt, có nhiều nước như Ấn Độ, Malaysia, Singapore…còn thành lập cả Tòa án bảo vệ
người tiêu dùng.
Trên thực tế, kể trong lĩnh vực t tụng dân s (bao gồm cả thương mại) không quan hệ tiêu dùng,
vấn đề áp dụng thủ tục rút gọn cũng vấn đề không mới lạ trong trong thực tiễn pháp tại nhiều quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên, do đây một thủ tục mang tính đặc t (ngoại lệ) nên, việc áp dụng cần
những điều kiện nhất định. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dung năm
2010: ….2.Vụ án dân sự v bảo v quyền lợi người tiêu dùng được giải quyết theo thủ tục đơn giản quy
định trong pháp luật về tố tụng dân sự khi đủ các điều kiện sau đây:
a) nhân người tiêu dùng khởi kiện; t chức, nhân trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
người tiêu dùng bị khởi kiện;
b) Vụ án đơn giản, chứng cứ ràng;
c) Giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng
Như vậy, pháp luật chỉ cho phép áp dụng thủ tục rút gọn trong Tố tụng n sự (tại các vụ án về bảo
vệ người tiêu dùng) khi hội đủ các điều kiện nhất định. Điều đó nghĩa không phải mọi vụ việc liên quan
đến bảo vệ lợi ích người tiêu dùng đều thể hoặc cần phải áp dụng thủ tục rút gọn. Bởi Việc áp dụng thủ
tục t gọn cũng đặt ra vấn đề như:
Xét về truyền thống kỹ thuật lập pháp, đây là vấn đề cần ghi nhận trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên,
khi B luật tố tụng dân sự chưa hội đ ghi nhận thì việc ghi nhận trong Luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng với tích cách tạo tiền đề để phát triển chung của pháp luật tố tụng cũng không thế
ảnh hưởng đến các nguyên tắc của nhà nước pháp quyền. Vả lại, luận thực tiễn điều chỉnh pháp luật
đều không khẳng định mọi pháp luật tố tụng đều phải thể hiện hết trong một bộ luật tố tụng.
Khi áp dụng thủ tục rút gọn thể thực hiện chế độ xét xử bởi một thẩm phán bản án sẽ hiệu lực
chung thẩm. Như vậy, nguyên tắc t xử “tập thể” “hai cấp” thể bị “xâm hại”.
Qua những phân tích trên ta thấy, khẳng định trên sai. không phải tất cả các vụ án dân s về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng đều áp dụng thủ tục rút gọn.
Câu 53: Người tiêu dùng quyền yêu cầu quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch để bảo vệ quyền lợi của mình trong mọi trường hợp.
Trả lời: Sai.
căn cứ vào quy định tại Điều 25 luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010:
1. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật v bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của t chức,
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu
dùng, lợi ích công cộng thì người tiêu dùng, tổ chức hội quyền yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản
đến quan quản n nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch giải
quyết.
2. Người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghĩa vụ cung cấp thông tin, bằng chứng liên quan đến hành vi
vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ”.
Như vậy, theo tinh thần của luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì không phải trong mọi trường hợp
người tiêu dùng đều quyền yêu cầu quan quản nhà nước về quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi
thực hiện giao dịch để bảo vệ quyền lợi của mình. Người tiêu dùng chỉ quyền này trong trường hợp phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngưởi tiêu dùng của tổ chức, nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng.
Người tiêu dùng thể yêu cầu trực tiếp hoặc bằng n bản, điểm cần lưu ý người tiêu dùng nghĩa
vụ cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan đến hành vi vi phạm của tổ chức, nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ. Yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải đầy đủ các nội dung như: Thông tin về tổ
chức, nhân kinh doanh vi phạm; Thông tin về tổ chức hội hoặc người tiêu dùng yêu cầu; Nội dung vụ
việc; Yêu cầu cụ thể của người tiêu dùng, tổ chức hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Tài liệu,
chứng c kèm theo (Khoản 2 Điều 20 nghị định số 99/2011/NĐ CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng).
[Bài tập không đáp án]
Bài tập
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Hoàng Ngân (Hoàng Ngân) doanh nghiệp thị phần 47% trên
thị trường bia tại Việt Nam. Tuy vậy, thị trường tiêu thụ bia của Hoàng Ngân chỉ phổ biến các đô thị lớn.
Tại các khu vực nông thôn bia của Hoàng Ngân không được đón nhận giá cao.
Năm 2018, Hoàng Ngân đẩy mạnh việc mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua việc áp dụng hai mức chiết
khấu với các nhà phân phối. Cụ thể:
Các nhà phân phối các thành phố trực thuộc trung ương sẽ hưởng mức chiết khấu 11%.
Các nhà phân phối các khu vực khác sẽ hưởng mức chiết khấu 16%.
Tuy nhiên, khi áp dụng chính sách này, Hoàng Ngân sẽ gặp rủi ro trong việc kiểm soát chuỗi phân phối.
Theo đó, với việc hưởng chiết khấu cao hơn, khả năng các nhà phân phối các khu vực lân cận các thành
phố trực thuộc trung ương sẽ vận chuyển bia về bán các khu vực này. Kết qu tạo nên những cạnh tranh
không cần thiết trong hệ thống phân phối.
Bài tập
Căn cứ vào các quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018, anh chị y giải quyết các tình huống sau đây:
1/ nghĩ rằng A bạn thân thiết lại kinh doanh lĩnh vực không tính cạnh tranh với mình nên B đã vui
vẻ kể cho A nghe về công thức làm nước sốt ướp thịt bò. Hai tháng sau, cách quán của B 500 mét một
quán nướng mới được khai trương theo thông tin của hàng xóm xung quan, B biết được quán này là
do A mới mở để kinh doanh. (2 điểm)
Tình tiết bổ sung
2/ Nhân dịp khai trương quán nướng của mình, A đã công bố giá bán món nướng của mình thấp hơn
40% so với giá n của món nướng cùng loại kích cỡ quán của B. B cho rằng quán nhậu của A đã
hành vi vi phạm khoản 6, Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018 nên dự định khiếu nại đến Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia. (2 điểm)

Preview text:

LUẬT CẠNH TRANH
[Nhận định đúng sai có đáp án]
PHẦN I: NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
Câu 1: Các cơ quan quản lý nhà nước không chịu sự tác động của Luật cạnh tranh. Trả lời: Sai.
Vì cơ quan quản lý NN không được thực hiện những hành vi được quy định tại Điều 6 Luật cạnh tranh để
cản trở cạnh tranh trên thị trường.
Suy ra các cơ quan quản lý NN vẫn phải chịu sự tác động của Luật cạnh tranh.
Câu 2: Thương nhân thực tế là đối tượng của Luật cạnh tranh. Trả lời: Sai.
Đối tượng của luật cạnh tranh được quy định tại Điều 2 Luật cạnh tranh bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích,
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vức thuộc quyền NN và DN nước ngoài hoạt động ở VN.
- Hiệp hội ngành nghề hoạt động VN.
Câu 3: Doanh nghiệp độc quyền là đối tượng áp dụng của Luật cạnh tranh. Trả lời: Đúng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật cạnh tranh, đối tượng áp của Luật cạnh tranh bao gồm: Tổ chức, cá
nhân kinh doanh bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc quyền NN và DN nước ngoài hoạt động ở VN.
Suy ra: Doanh nghiệp độc quyền cũng là đối tượng áp dụng của Luật cạnh tranh.
Câu 4: Tuyển dụng, lôi kéo cán bộ chủ chốt của DN khác là hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh. Trả lời: Sai.
Vì theo điều 41 Luật cạnh tranh, các hành vi xâm phạm đến bí mật kinh doanh là hành vi tiếp cận, thu thập
thông tin; tiết lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh.
Suy ra: Tuyển dụng, lôi kéo cán bộ chủ chốt của DN khác nếu không nhằm những hành vi như trên thì
không phải là hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác.
Câu 5: Tất cả các hành vi bán hàng dưới giá vốn đều là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trả lời: Sai.
Vì theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 116/2005/NĐ-CP và Điều 23 Pháp lệnh giá, có một số
trường hợp hạ giá trong tình trạng không bình thường bao gồm:
- Hạ giá bán hàng tươi sống.
- Hạ giá bán hàng tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức, không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dung.
- Hạ giá bán hàng theo mùa vụ như bán Trung thu sau Tết Trung thu.
- Hạ giá bán hàng hóa để khuyến mại theo quy định của pháp luật.
- Hạ giá bán hàng hóa trong trường hợp phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh, thay
đổi địa điểm, chuyển hướng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên việc giảm giá này phải theo quy định của pháp luật không được dưới 5%.
Câu 6: Mọi hành vi bán phá giá đều bị cấm. Trả lời: Sai.
Bán phá giá là hành vi bán hàng hóa, dịch vụ với giá thấp so với giá thông thường trên thị trường VN để
chiếm lĩnh thị trường, hạn chế cạnh tranh đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh khác và lợi ích của NN.
Tuy nhiên không phải mọi hành vi bán phá giá đều bị cấm, chỉ những hành vi bán phá giá nhằm mục đích
chiếm lĩnh thị trường, hạn chế cạnh tranh đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh khác và lợi ích của NN thì mới bị cấm. Những hành vi được quy định tại Khoản 2
Điều 23 Nghị định 116/2005/NĐ-CP và Điều 23 Pháp lệnh giá không bị coi là hành vi bán hàng hóa dưới giá
thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh như:
- Hạ giá bán hàng tươi sống.
- Hạ giá bán hàng tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức, không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dung.
- Hạ giá bán hàng theo mùa vụ như bán Trung thu sau Tết Trung thu.
- Hạ giá bán hàng hóa để khuyến mại theo quy định của pháp luật.
- Hạ giá bán hàng hóa trong trường hợp phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh, thay
đổi địa điểm, chuyển hướng sản xuất kinh doanh.
Câu 7: Thị phần là căn cứ duy nhất để xác định quyền lực thị phần. Trả lời: Sai.
Vì để xác định quyền lực thị trường phải dựa và nhiều yếu tố khác nhau được quy định tại Điều 22 Nghị
Định 116/2005/NĐ-CP như: năng lực tài chính, năng lực công nghệ, quy mô của mạng lưới phân phối, tỷ lệ
phần trăm của DN của nhóm thị trường liên quan.
Câu 8: Thỏa thuận giữa các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn, tổng công ty là thỏa thuận của
hạn chế cạnh tranh. Trả lời: Sai.
Vì các doanh nghiệp đó trong cùng một tập đoàn, một tổ công ty nên việc thỏa thuận của họ không
nhằm mục đích giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép cạnh tranh giữa họ với nhau.
Câu 9: Các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn, một tổng công ty không phải là đối thủ cạnh tranh. Trả lời: Sai.
Các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn, một tổng công ty có thể tham gia vào những dự thầu của
tổng công ty đưa ra và lúc này họ chính là đối thủ cạnh tranh của nhau nhưng không phải là cạnh tranh trên
cùng một thị trường liên quan.
Câu 10: Tất cả nhưng hành vi nhằm hạn chế cạnh tranh đều bị cấm thực hiện. Trả lời: Sai.
Vì theo quy định tại Điều 9 Luật cạnh tranh, chỉ những hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không
cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường
những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận hoặc thỏa thuận thông đồng để 1 hoặc các bên của
thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ được quy định tại các Khoản 6,7,8
Điều 8 Luật cạnh tranh mới bị cấm tuyệt đối.
Còn các hành vi theo quy định tại Khoản 1,2,3,4,5 Điều 8 Luật cạnh tranh có thể bị cấm có chọn lọc khi
các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên.
Câu 11: Mọi thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ sản phẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật
cạnh tranh đều bị cấm.
Trả lời: Sai.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật cạnh tranh, việc thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ sản
phẩm chỉ có thể bị cấm khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên.
Câu 12: Hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường
hoặc phát triển kinh doanh được quy định tại khoản 6 Điều 8 Luật cạnh tranh có thể bị cấm khi các
bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan trở lên.
Trả lời: Sai.
Vì theo khoản 1 Điều 9 Luật cạnh tranh, cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại khoản 6,7,8 Điều 8 Luật cạnh tranh.
Mọi hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại khoản 6 Điều 8 Luật cạnh tranh bị cấm tuyệt đối.
Câu 13: Mọi thỏa thuật áp đặt cho DN khác điều kiện ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ
hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trược tiếp đến đối tượng của
hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Luật cạnh tranh đều bị cấm tuyệt đối.
Trả lời: Sai.
Cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại khoản 1,2,3,4,5 Điều 8 của Luật cạnh tranh khi các
bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên theo quy định tại khoản
2 Điều 9 Luật cạnh tranh.
Hành vi thỏa thuận áp đặt cho DN khác điều kiện ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc
buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trược tiếp đến đối tượng của hợp đồng theo
quy định tại khoản 5 Điều 8 Luật cạnh tranh chỉ bị cấm khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp
trên thị trường liên quan từ 30% trở lên mà thôi.
Câu 14: Mọi hành vi thỏa thuận thông đồng để 1 hoặc các bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc
cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ được quy định tại Khoản 8 Điều 8 Luật cạnh tranh đều bị cấm tuyệt đối.
Trả lời: Đúng.
Vì theo khoản 1 Điều 9 Luật cạnh tranh, cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại khoản 6,7,8 Điều 8 Luật cạnh tranh.
Câu 15: Hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh của doanh nghiệp
khác không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó là hành vi gây rối hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khác.
Trả lời: Sai
Vì theo Điều 42 Luật cạnh tranh, hành vi đe dọa, cưỡng ép để buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh
của doanh nghiệp khác không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó là hành vi ép buộc trong
kinh doanh chứa không phải là hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.
Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác được quy định tại Điều 44 Luật cạnh
tranh, là hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Câu 16: Bán phá giá là hành vi bán hàng hóa, dịch vụ quá cao so với giá thông thường trên thị trường
VN để chiếm lĩnh thị trường, hạn chế cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của tổ chức, cá nhân và NN.
Trả lời: Sai.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Pháp lệnh giá 2002, bán phá giá là hành vi bán hàng hóa, dịch vụ với
giá thấp so với giá thông thường trên thị trường Việt Nam để chiếm lĩnh thị trường, hạn chế cạnh tranh đúng
pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ, cá nhân sản xuất kinh doanh khác với lợi ích của Nhà nước.
Câu 17: Thị trường liên quan là thị trường sản phẩm liên quan. Trả lời: Sai.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật cạnh tranh, thị trượng liên quan là thị trường gồm: Thị trường
sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.
Câu 18: Hành vi làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh chỉ có thể là hành vi thở thuận hạn chế cạnh tranh. Trả lời: Sai.
Vì hành vi làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường không chỉ là hành vi thỏa thuận, hạn
chế cạnh tranh. Mà còn là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập
trung kinh tế theo khoản 3 Điều 3 Luật cạnh tranh.
Câu 19: Hành vi ấn định giá bán hàng hóa hoặc cung ấn dịch vụ dưới giá thành toàn bộ là hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh để hạn chế cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
Hành vi ấn định giá bán hàng hóa hoặc cung ấn dịch vụ dưới giá thành toàn bộ là hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh để hạn chế cạnh tranh.
Ngoại trừ các hành vi được quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 116/ 2005 không bị coi là hành vi
bán hàng hóa dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
Câu 20: Khi vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh có dấu hiệu rõ ràng, thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh ra quyết định xử lý chính thức ngay.
Trả lời: Sai.
Vì theo quy định điều 88 Luật cạnh tranh mặc dù vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh có dấu hiệu rõ
rầng nhưng vẫn phải thực hiện điều tra sơ bộ.
Điều tra sơ bộ là 1 giai đoạn bắt buộc trước khi ra quyết định xử lý chính thức. nếu thiếu giai đoạn này
là vi phạm trình tự tố tụng điều tra.
Câu 21: Cơ quan quản lý cạnh tranh không phải điều tra về thị phần của Doanh nghiệp đối với vụ việc
có hành vi canh tranh không lành mạnh.
Trả lời: Đúng.
Cơ quan quản lý cạnh tranh chỉ xác định căn cứ cho rằng bên bị điều tra đã hoặc đang thực hiện hành vi
cạnh tranh lành mạnh chứ không phải điều tra về thị phần của DN đối với vụ việc có hành vi cạnh tranh
không lành mạnh theo quy định tại Điều 89 Luật cạnh tranh.
Câu 22: Phiên điều trần là 1 phiên tòa. Trả lời: Sai.
Về mặt cơ bản, những người tham gia tố tụng cạnh tranh giống như những người tham gia trong Tố tụng
dân sự, Tố tụng hình sự. tuy nhiên điều trần không phải là 1 phiên tòa.
Nhiệm vụ quyền hạn của những người tham gia điều trần khác với Tố tụng dân sự, Tố tụng hình sự.
Những người tham gia hội đồng xét xử không phải là thẩm phán mà là những thành viên trong hội đồng
xử lý do hội đồng cạnh tranh thành lập ra.
Ngoài ra, bản chất của phiên điều trần là 1 thủ tục hành chính đảm bảo cho người vi phạm có hành vi
hạn chế cạnh tranh có cơ hội trao đổi các vấn đề có liên quan đến vụ việc để tránh áp đặt vị trí đơn phương
của NN và quyết định của hội đồng xử lý trong phiên điều trần là 1 quyết định xử lý hành chính.
Câu 23: Cơ quan quản lý cạnh tranh chỉ tiến hành điều tra vụ việc khi có đơn yêu cầu. Trả lời: Sai.
Theo quy định tại Điều 86 Luật cạnh tranh, cơ quan cạnh tranh không chỉ tiến hành điều tra vụ việc khi
có đơn yêu cầu mà khi quản lý cạnh tranh phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật cạnh tranh thì
vẫn có thể ra quyết định điều tra sơ bộ.
Câu 24: Bộ trưởng bộ công thương là người duy nhất có quyền giải quyết khiếu nại đối với việc cạnh tranh. Trả lời: Sai.
Bộ trưởng bộ công thương không phải là người duy nhất có quyền giải quyết khiếu nại đối với vụ việc
cạnh tranh, Bộ trưởng bộ công thương chỉ có quyền giải quyết khiếu nại trong trường hợp không nhất trí 1
phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh
được quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật cạnh tranh.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật cạnh tranh, trong trường hợp không nhất trí 1 phần
hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, các bên có quyền
khiếu nại lên hội đồng cạnh tranh.
Câu 25: Trong tố tụng vụ việc cạnh tranh nếu có yêu cầu bồi thường thiệt hại, cơ quan cạnh tranh sẽ
giải quyết cùng với việc xử lý hành vi vi phạm pháp Luật cạnh tranh.
Trả lời: Đúng.
Vì các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh và các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
Phạt cảnh cáo; Phạt tiền; Ngoài ra còn có các hình phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định tại Điều 117 Luật canh tranh, không có các quy định về biện pháp bồi thường thiệt hại.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 6 NĐ 120 / 2005, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về
cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải
bồi thường, việc bồi thường này được thực hiện theo quy định của PL về dân sự.
Câu 26: Hội đồng cạnh tranh có thẩm quyền giải quyết các vụ việc về hành vi vi phạm pháp luật cạnh
tranh theo sự phân cấp của Chính Phủ.
Trả lời: Sai.
Vì Hội đồng cạnh tranh do Chính Phủ thành lập theo nghị định 05/ 2006 nhưng hội đồng cạnh tranh
không trực thuộc bộ công thương và cũng không trực thuộc Chính Phủ.
Ngoài ra, Hội đòng cạnh tranh không có thẩm quyền giải quyết về tất cả các vụ việc về hành vi vi phạm
PL cạnh tranh mà chỉ có thẩm quyền giải quyết các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh
tranh theo quy định tại Điều 3 NĐ 05/ 2006; Hội đồng cạnh tranh không trực tiếp xử lý vụ việc cạnh tranh
mà thành lập hội đồng xử lý.
Suy ra: Hội đồng cạnh tranh không có thẩm quyền giải quyết các vụ việc về hành vi vi phạm PL cạnh tranh
theo sự phân cấp của Chính Phủ mà giải quyết theo quy định của pháp luật.
Câu 27: Mọi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chỉ cấm khi thị phần kết hợp trên thị trường liên quan
của DN tham gia từ 30% trở lên.
Trả lời: Sai.
Vì theo Khoản 1 Điều 9 Luật cạnh tranh, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại khoản 6,
7, 8 Điều 8 Luật cạnh tranh bị cấm trong mọi trường hợp, không căn cứ vào thị phần.
Câu 28: Trong mọi trường hợp, cơ quan quản lý cạnh tranh phải ra quyết định điều tra sơ bộ trước
khi ra quyết định điều tra chính thức.
Trả lời: Sai.
Vì nội dung điều tra sơ bộ là phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp Luật cạnh tranh, làm cơ sở cho việc điều
tra chính thức. Điều tra sơ bộ là giai đoạn điều tra bắt buộc trước khi ra quyết định điều tra chính thức, nếu
thiếu gia đoạn này là vi phạm trình tự điều tra.
Tuy nhiên nếu kết quả điều tra sơ bộ cho thấy không có hành vi vi phạm quy định trong Luật cạnh tranh
thì điều tra viên kiến nghị thủ trưởng cơ quản lý cạnh tranh ra quyết định đình chỉ điều tra và không ra quyết
định điều tra chinh thức theo quy định Khoản 1 Điều 88 Luật cạnh tranh.
Câu 29: Tất cả các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh đều phải được giải quyết thông qua phiên điều trần. Trả lời: Sai.
Vì đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh căn cứ kết luận
điều tra chính thức đề ra quyết định xử lý vụ việc, không cần tổ chức phiên điều trần.
Chỉ có những vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của hội đồng cạnh tranh, sau khi thụ lý hồ
sơ, chủ tịch hội đồng sẽ thành lập hội đồng xử lý, hội đồng xử lý có 30 ngày để nghiên cứu hồ sơ và ra các quyết định.
- Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc trong trường hợp không đủ chứng cứ để chứng minh hành vi vi phạm.
- Trong trường hợp bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt hành vi vi phạm khắc phục hậu quả gây ra và
bên khiếu nại tự nguyện rút đơn hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc.
- Trong những trường hợp còn lại, những vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của hội đồng
cạnh tranh phải được xem xét xử lý thông qua phiên điều trần theo quy định Điều 98 Luật canh tranh.
Câu 30: Trong Tố tụng vụ việc cạnh tranh nếu có yêu cầu bồi thường thiệt hại cơ quan quản lý cạnh
tranh sẽ giải quyết cùng với việc xử lý pháp luật cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
Vì thẩm quyền này là của hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Hội đồng cạnh tranh theo quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 119 và Điểm đ Khoản 3 Điều 117 Luật cạnh tranh.
Câu 31: Hội đồng cạnh tranh có quyền hủy quyết định xử lý của thủ trưởng cục quản lý cạnh tranh. Trả lời: Sai.
Vì theo Khoản 2 Điều 107 Luật cạnh tranh trường hợp không nhất trí 1 phần hoặc toàn bộ nội dung
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại
lên bộ trưởng bộ thương mại.
Do đó thẩm quyền hủy quyết định xử lý của thủ trưởng cục quản lý cạnh tranh phải là bộ trưởng bộ thương mại.
Câu 32: Thỏa thuận giữa các doanh nghiệp trong cùng 1 tập đoàn không là hạn chế cạnh tranh. Trả lời: Sai.
Vì theo Khoản 3 Điều 3 Luật cạnh tranh thì hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm
giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.
Câu 33: Bộ trưởng bộ công thương có quyền giải quyết các khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Trả lời: Sai.
Vì theo Điều 103 Luật cạnh tranh thì khi xem xét giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh, Bộ trưởng Bộ thương mại có các quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều 112 Luật cạnh tranh.
Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của thủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ thương mại Khoản 2 Điều 107 Luật cạnh tranh.
Câu 34: Hành vi bán hàng đa cấp bất chính là hành vi của doanh nghiệp tổ chức bán hàng đa cấp trái
với quy định của PL về quản lý của NN đối với bán hàng đa cấp.
Trả lời: Sai.
Vì bán hàng đa cấp bất chính là hành vi của DN vi phạm các điều cấm tại Điều 48 Luật cạnh tranh.
Còn hành vi của DN tổ chức bán hàng đa cấp trái với quy định của PL về quản lý nhà nước đối với bán
hàng đa cấp thì được quy định tại điều 7 NĐ 110 / 2005.
Như vậy, hành vi bán hàng đa cấp bất chính không phài là hành vi của DN tổ chức bán hàng đa cấp trái
với quy định của PL về quản lý nhà nước đối với bán hàng đa cấp như đã nêu ở trên.
Câu 35: Trong tố tụng cạnh tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh chỉ cần sử dụng các chứng cứ do bên
cung cấp để điều tra vụ việc cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
Vì theo điều 60 luật cạnh tranh, chứng cứ không chỉ được xác định từ nguồn do các bên cung cấp mà
còn được xác định từ các nguồn khác như: Vật chứng và những vật khác có giá trị chứng minh hành vi vi
phạm; lời khai của người làm chứng, giải trình của tổ chức, cá nhân liên quan; tài liệu gốc, bản sao tài liệu
gốc, bản dịch tài liệu gốc được công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cung cấp, xác nhận; kết luận giám định.
Câu 36: Hội đồng cạnh tranh có quyền hủy quyết định xử lý của thủ trưởng cục quản lý cạnh tranh. Trả lời: Sai.
Vì theo khoản 2 điều 107 Luật cạnh tranh, ngoài hội đồng cạnh tranh nếu không nhất trí với quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh của thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng
thương mại (nay là Bộ công thương).
Còn khiếu nại lên hội đồng cạnh tranh khi không nhất trí với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý.
Như vậy, Hội đồng cạnh tranh không có quyền xử lý quyết định của thủ trưởng cục quản lý cạnh tranh.
Câu 37: Mọi vụ việc cạnh tranh đều phải điều tra qua hai giai đoạn trước khi đưa ra hội đồng cạnh tranh giải quyết. Trả lời: Sai.
Vì theo điều 96 Luật cạnh tranh thì còn có điều tra bổ sung trong trường hợp hội đồng xử lý cạnh tranh
thấy rằng hồ sơ chưa đủ cơ sở pháp lý để xử lý và yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh phải điều tra bổ sung.
Câu 38: Mọi trường hợp tập trung kinh tế đều phải làm thủ tục thông báo đến hội đồng cạnh tranh
hoặc cục quản lý cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
Vì theo Khoản 1 Điều 20 Luật cạnh tranh thì trường hợp kết hợp của các DN tham gia tập trung kinh tế
thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp DN sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc
loại DN nhỏ và vừa theo quy định của PL thì không phải thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan quản lý
cạnh tranh trước khi tập trung kinh tế.
Câu 39: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh có thể được miễn trừ. Trả lời: Sai.
Vì đối tượng áp dụng thủ tục miễn trừ trong Luật cạnh tranh gồm hai nhóm:
- Nhóm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. - Nhóm tập trung kinh tế.
Còn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh không thuộc hai nhóm trên đều không được miễn trừ.
Câu 40: Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải có ít nhất 7 thành viên của hội đồng cạnh tranh tham gia. Trả lời: Sai.
Vì theo Khoản 3 Điều 54 Luật cạnh tranh, chủ tịch hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh gồm ít nhất 5 thành viên của Hội đồng cạnh tranh.
Câu 41: Chủ tịch hội đồng cạnh tranh có quyền tạm đình chỉ phiên điều trần khi phát hiện hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu vi phạm tố tụng cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
Vì theo Khoản 2 Điều 73 và Khoản 2 Điều 85 Luật cạnh tranh, Điều 110 NĐ 116/2005 thì chỉ có hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định hoãn phiên điều trần.
Câu 42: Không phải thỏa thuận cạnh tranh nào cũng được miễn trừ. Trả lời: Đúng.
Vì theo Điều 10 Luật cạnh tranh thì:
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại Khoản 2 Điều 9 của luật này được miễn trừ có thời hạn
nếu đáp ứng 1 trong các điều kiện tại Khoản 1 Điều 10 Luật cạnh tranh nhằm hạ giá thành, có lợi cho người tiêu dùng.
Câu 43: Căn cứ duy nhất để xác định vị trí thống lĩnh của một DN trên thị trường liên quan là thị phần của DN đó? Trả lời: Sai
Vì cần phải có 2 yếu tố: có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan và có khả năng gấy hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể.
Câu 44: Hành vi bán hàng đa cấp bất chính là hành vi của DN tổ chức bán hàng đa cấp trái với quy
định của PL về quản lý NN đối với bán hàng đa cấp?
Trả lời: Đúng
Vì căn cứ Điều 48 Luật cạnh tranh về các hành vi bán hàng đa cấp bất chính.
Câu 45: Trong tố tụng cạnh tranh, CQ quản lý cạnh tranh chỉ cần sử dụng các chứng cứ do các bên
cung cấp để điều tra về vụ việc cạnh tranh?
Trả lời: Sai
Vì căn cứ Điều 74, NĐ 116/2005 Cơ quan quản lý cạnh tranh có nghĩa vụ chứng minh hành vi vi phạm
pháp luật về cạnh tranh trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 65 của Luật cạnh tranh.
Câu 46: Mọi vụ việc cạnh tranh đều phải điều tra qua hai giai đọan trước khi đưa ra hội đồng cạnh tranh giải quyết? Trả lời: Sai
Vì sau khi điều tra sơ bộ, nếu điều tra viên phát hiện ra dấu hiệu vi phạm quy định của pháp Luật canh
tranh thì tiến hành điều tra chính thức vụ việc.
Câu 47: Mọi trường hợp tập trung kinh tế đều phải làm thủ tục thông báo đến Hội đồng cạnh tranh
hoặc Cục quản lý cạnh tranh.
Trả lời: Sai
Vì Khoản 1 Điều 20 LCT, Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung
kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì không phải thông báo.
Câu 48: Một DN chỉ bị coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan. Trả lời: Sai
Vì cần phải có 2 yếu tố: có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan và có khả năng gấy hạn
chế cạnh tranh một cách đáng kể.
Câu 49: Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải có ít nhất 7 thành viên của Hội đồng cạnh tranh tham gia. Trả lời: Sai
Vì có ít nhất là 5 thành viên của hội đồng cạnh tranh tham gia.
Câu 50: Chủ tịch hội đồng cạnh tranh có quyền tạm đình chỉ phiên điều trần khi phát hiện Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu vi phạm tố tụng cạnh tranh.
Trả lời: Sai.
Vì căn cứ theo điều 85 Luật cạnh tranh.
Câu 51: Bộ trưởng bộ Công thương có quyền giải quyết các khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Trả lời: Sai
Vì trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của
Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ công thương (Điều 107 LCT).
Câu 52: Các vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được giải quyết theo thủ tục đơn giản. Trả lời: Sai.
Việc quy định thủ tục rút gọn trong các vụ kiện bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng là hết sức cần thiết.
Bởi vì, các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự quá phức tạp và tốn kém không phù hợp với việc giải
quyết các tranh chấp của người tiêu dùng (vốn là những tranh chấp nhỏ lẻ). Kinh nghiệm của nhiều nước cho
thấy, việc xử lý tranh chấp của người tiêu dùng cần có một thủ tục đặc biệt đảm bảo nhanh gọn, hiệu quả và
tiết kiệm chi phí. Đặc biệt, có nhiều nước như Ấn Độ, Malaysia, Singapore…còn thành lập cả Tòa án bảo vệ người tiêu dùng.
Trên thực tế, kể trong lĩnh vực tố tụng dân sự (bao gồm cả thương mại) mà không có quan hệ tiêu dùng,
vấn đề áp dụng thủ tục rút gọn cũng là vấn đề không mới lạ trong trong thực tiễn pháp lý tại nhiều quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên, do đây là một thủ tục mang tính đặc thù (ngoại lệ) nên, việc áp dụng nó cần có
những điều kiện nhất định. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dung năm
2010: “….2.Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được giải quyết theo thủ tục đơn giản quy
định trong pháp luật về tố tụng dân sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Cá nhân là người tiêu dùng khởi kiện; tổ chức, cá nhân trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
người tiêu dùng bị khởi kiện;
b) Vụ án đơn giản, chứng cứ rõ ràng;
c) Giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng

Như vậy, pháp luật chỉ cho phép áp dụng thủ tục rút gọn trong Tố tụng dân sự (tại các vụ án về bảo
vệ người tiêu dùng) khi hội đủ các điều kiện nhất định. Điều đó có nghĩa là không phải mọi vụ việc liên quan
đến bảo vệ lợi ích người tiêu dùng đều có thể hoặc cần phải áp dụng thủ tục rút gọn. Bởi Việc áp dụng thủ
tục rút gọn cũng đặt ra vấn đề như:
Xét về truyền thống và kỹ thuật lập pháp, đây là vấn đề cần ghi nhận trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên,
khi mà Bộ luật tố tụng dân sự chưa có cơ hội để ghi nhận thì việc ghi nhận nó trong Luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng với tích cách là tạo tiền đề để phát triển chung của pháp luật tố tụng cũng không vì thế mà
ảnh hưởng đến các nguyên tắc của nhà nước pháp quyền. Vả lại, lý luận và thực tiễn điều chỉnh pháp luật
đều không khẳng định là mọi pháp luật tố tụng đều phải thể hiện hết trong một bộ luật tố tụng.
Khi áp dụng thủ tục rút gọn có thể thực hiện chế độ xét xử bởi một thẩm phán và bản án sẽ có hiệu lực
chung thẩm. Như vậy, nguyên tắc xét xử “tập thể” và “hai cấp” có thể bị “xâm hại”.
Qua những phân tích trên ta thấy, khẳng định trên là sai. Vì không phải tất cả các vụ án dân sự về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng đều áp dụng thủ tục rút gọn.
Câu 53: Người tiêu dùng có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch để bảo vệ quyền lợi của mình trong mọi trường hợp.
Trả lời: Sai.
Vì căn cứ vào quy định tại Điều 25 luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010:
1. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu
dùng, lợi ích công cộng thì người tiêu dùng, tổ chức xã hội có quyền yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản
đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch giải quyết.

2. Người tiêu dùng, tổ chức xã hội có nghĩa vụ cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan đến hành vi
vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ”.
Như vậy, theo tinh thần của luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì không phải trong mọi trường hợp
người tiêu dùng đều có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi
thực hiện giao dịch để bảo vệ quyền lợi của mình. Người tiêu dùng chỉ có quyền này trong trường hợp phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngưởi tiêu dùng của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng.
Người tiêu dùng có thể yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản, điểm cần lưu ý là người tiêu dùng có nghĩa
vụ cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan đến hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ. Yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải có đầy đủ các nội dung như: Thông tin về tổ
chức, cá nhân kinh doanh vi phạm; Thông tin về tổ chức xã hội hoặc người tiêu dùng yêu cầu; Nội dung vụ
việc; Yêu cầu cụ thể của người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Tài liệu,
chứng cứ kèm theo (Khoản 2 Điều 20 nghị định số 99/2011/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng).
[Bài tập không đáp án] Bài tập
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Hoàng Ngân (Hoàng Ngân) là doanh nghiệp có thị phần 47% trên
thị trường bia tại Việt Nam. Tuy vậy, thị trường tiêu thụ bia của Hoàng Ngân chỉ phổ biến ở các đô thị lớn.
Tại các khu vực nông thôn bia của Hoàng Ngân không được đón nhận vì giá cao.
Năm 2018, Hoàng Ngân đẩy mạnh việc mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua việc áp dụng hai mức chiết
khấu với các nhà phân phối. Cụ thể:
Các nhà phân phối ở các thành phố trực thuộc trung ương sẽ hưởng mức chiết khấu là 11%.
Các nhà phân phối ở các khu vực khác sẽ hưởng mức chiết khấu là 16%.
Tuy nhiên, khi áp dụng chính sách này, Hoàng Ngân sẽ gặp rủi ro trong việc kiểm soát chuỗi phân phối.
Theo đó, với việc hưởng chiết khấu cao hơn, có khả năng các nhà phân phối ở các khu vực lân cận các thành
phố trực thuộc trung ương sẽ vận chuyển bia về bán ở các khu vực này. Kết quả là tạo nên những cạnh tranh
không cần thiết trong hệ thống phân phối. Bài tập
Căn cứ vào các quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018, anh chị hãy giải quyết các tình huống sau đây:
1/ Vì nghĩ rằng A là bạn thân thiết lại kinh doanh ở lĩnh vực không có tính cạnh tranh với mình nên B đã vui
vẻ kể cho A nghe về công thức làm nước sốt ướp thịt bò. Hai tháng sau, cách quán của B 500 mét có một
quán bò nướng mới được khai trương mà theo thông tin của hàng xóm xung quan, B biết được quán này là
do A mới mở để kinh doanh. (2 điểm) Tình tiết bổ sung
2/ Nhân dịp khai trương quán bò nướng của mình, A đã công bố giá bán món bò nướng của mình thấp hơn
40% so với giá bán của món bò nướng cùng loại và kích cỡ ở quán của B. B cho rằng quán nhậu của A đã có
hành vi vi phạm khoản 6, Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018 nên dự định khiếu nại đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. (2 điểm)