

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47028186
1. Thời kỳ hùng vương, tầng lớp nô lệ chiếm số đông và là lực lượng chính sản xuất ra của
cải vật chất cho xã hội nước ta. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Trong thời kì hùng vương, trong xã hội đã xuất hiện ba tầng lớp: Quý tộc,
dân tự do, nô lệ; trong đó Tầng lớp Dân tự do là tầng lớp đông đảo nhất và giữ vai trò là lực
lượng sản xuất chủ yếu nhất.
2. Hình thức pháp luật cơ bản trong thời kỳ nhà nước mới hình thành là pháp luật thành văn. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Trong thời kỳ nhà nước mới hình thành pháp luật thì có 2 hình thức pháp
luật là: Tập quán pháp và Khẩu truyền. Do chưa chứng minh được người Văn lang đã có chữ
viết hay chưa nên chưa thể xác định được thời kì này đã có pháp luật thành văn.
3. Nhà nước đầu tiên của Việt Nam ra đời khi xã hội người việt cổ chưa có sự phân hóa thành các giai cấp. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì khi nhà nước của Việt Nam ra đời khi xã hội phân hóa các tầng lớp.
4. Công xã nông thôn tồn tại ở Việt Nam trong một thời gian ngắn, sau đó nhường chỗ cho chế độ tư hữu. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Bởi vì công xã nông thôn tồn tại một thời gian dài và bền vững. Sự xuất hiện
của chế độ tư hữu không làm chấm dứt sự tồn tại của công xã nông thôn.
5. Đầu thời kỳ hùng vương, trên lãnh thổ nước ta, nhà nước đầu tiên đã ra đời nhưng còn sơ khai. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Bởi vì nhà nước thời kỳ Hùng Vương còn sơ khai, in đậm chế độ bộ lạc – công xã.
6. Yếu tố trị thủy và chống giặc ngoại xâm là nguyên nhân chính dẫn tới quá trình ra đời nhà
nước đầu tiên ở Việt Nam. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Bởi vì mặc dù xã hội chưa phân hóa sâu sắc giai cấp đang hình thành nhưng
nhà nước đầu tiên ở Việt Nam đã ra đời vì những nhu cầu bức thiết hơn: Trị thủy và chống giặc ngoại xâm
7. Pháp luật thời kỳ Lý – Trần – Hồ cho phép tất cả những người có họ hàng với nhà vua áp
dụng nguyên tắc chuộc hình phạt bằng tiền. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì trong trường hợp những người họ hàng với nhà vua phạm vào nhóm tội
thập ác thì không được áp dụng nguyên tắc chuộc hình phạt bằng tiền. lOMoAR cPSD| 47028186
8. Phương thức tuyển bổ quan lại phổ biến nhất trong thời kỳ Lý – Trần là khoa cử. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì thời Lý – Trần hình thức tuyển bổ quan lại phổ biến nhất là tiến cử và nhiệm cử.
9. Pháp luật thời Lý – Trần thừa nhận hình thức sở hữu tư nhân về ruộng đất. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Thời kỳ Lý – Trần thì nhà vua đứng đầu và nắm mọi quyền lực và giữ quyền
sở hữu tối cao về ruộng đất. Thừa nhận hai chế độ sở hữu là sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân về ruộng đất.
Ruộng đất thuộc quyền sở hữu tư nhân chủ yếu là của quý tộc và quan lại.
10. Theo quy định của pháp luật thời kỳ Lý – Trần – Hồ chỉ những vi phạm trong lĩnh vực
hình sự mới áp dụng hình phạt Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì thời kỳ Lý – Trần – Hồ áp dụng hình phạt đối với nguyên tắc mọi vi
phạm pháp luật đều bị trừng trị bằng hình phạt. Khi có vi phạm vê hình sự, dân sự, hôn nhân
gia đình, tố tụng,.. người vi phạm đều phải chịu hình phạt. Mục đích của pl mang tính chất trừng trị.
11. Nguyên tắc chuộc hình phạt bằng tiền thể hiện tính nhân đạo sâu sắc hơn tính giai cấp. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì dù có thể chuộc được hình phạt nhưng lại chỉ có những người có tiền, có
tài sản thì mới có thể chuộc được hình phạt bằng tiền. Điều này minh chứng cho việc tính giai
cấp sâu sắc hơn tính nhân đạo.
12. Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm hình sự liên đới vẫn được áp dụng trong pháp luật hiện đại. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vì nguyên tắc liên đới thời kỳ này là truy cứu những người vô tội nhưng có
quan hệ với người phạm tội còn pháp luật thời hiện đại thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự với người có tội.
13. Trong cuộc cải cách bộ máy nhà nước của Lê Thánh Tông, Thái uý là chức quan chỉ huy về mặt quân sự. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Chức thái uý ở các triều đại là người chỉ huy quân đội, tuy nhiên ở triều đại
Lê Thánh Tông, nhà vua là tổng chỉ huy quân đội. Biến Thái úy thành một ông quan có chức mà không có quyền.
14. Trong cuộc cải cách bộ máy nhà nước của Lê Thánh Tông, Hàn lâm viện có chức khởi
thảo, sửa chữa và biên chép chiếu chỉ cho nhà vua. Nhận định: SAI. lOMoAR cPSD| 47028186
Gợi ý giải thích: Dưới thời Lê Thánh Tông, chức năng của Hàn lâm viện chỉ hạn chế trong
khâu khởi thảo văn bản. Chức năng sửa chữa thuộc về Đông các viện và biên chép thuộc về Trung Thư Giám.
15. Trong cuộc cải cách bộ máy nhà nước ở địa phương, Lê Thánh Tông đã mở rộng địa giới hành chính ở cấp xã. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Cùng với cấp đạo, Lê Thánh Tông đã thực hiện nhiều cải tổ ở cấp xã trog đó
có việc mở rộng địa giới hành chính cấp xã.
16. Thời kỳ vua Lê Thánh Tông, tể tướng là một viên quan không có thực quyền. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Thời kỳ vua Lê Thánh Tông không tồn tại chức vụ tể tướng. Bởi nhà vua đã
bãi bỏ để ngăn ngừa sự lạm quyền, xâm hại đến quyền lực nhà vua.
17. Để hạn chế tính tự trị của làng xã, vua Lê Thánh Tông đã cấm tuyệt đối hương ước. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vua Lê Thánh Tông chỉ hạn chế và kiểm duyệt hương ước chứ không cấm
tuyệt: các làng xã không nên có khoán ước riêng vì đã có pháp luật chung của nhà vua; Làng
nào có những tục khác lạ thì có thể cho lập khoán ước và đặt ra những lệ cấm. Người thảo ra
hương ước phải là người có học thức, đức hạnh, có chức phận chính thức,….
18. Thời kỳ Lê Thánh Tông, vua là tổng chỉ huy quân đội. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Ở các triều đại khác, Thái uý là người chỉ huy quân đội. Nhưng ở triều đại
Lê Thánh Tông, để ngăn ngừa sự tiếm quyền, lạm quyền, nhà vua là người tổng chỉ huy quân đội
19. Cuộc cải cách bộ máy nhà nước ở địa phương của Lê Thánh Tông chú trọng nhất cấp đạo và cấp xã. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Cuộc cải cách bộ máy nhà nước ở địa phương của Lê Thánh Tông chú trọng
nhất cấp đạo và cấp xã vì vị trí quan trọng của hai cấp này. Cấp đạo giữ vai trò trung gian
giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương.Cấp xã giữ vai trò trung gian giữa
chính quyền với nhân dân.
20. Thời kỳ Lê Thánh Tông, Lục tự là cơ quan có chức năng giám sát. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Thời kỳ Lê Thánh Tông, Lục tự gồm 6 tự đảm nhiệm các công việc khác
nhau như: xem xét lại bản án gửi qua cho Bộ hình để tâu trình lên vua, phụ trách tổ chức các
nghi lễ, kiểm tra đồ lễ trong các buổi yến hội,….
21. Thời kỳ Lê Thánh Tông, quyền lực ở cấp đạo được tập trung trong tay một người là quan hành khiển. lOMoAR cPSD| 47028186 Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Thời kỳ Lê Thánh Tông, chức quan hành khiển bị bãi bỏ, quyền lực ở cấp
đạo được tản ra cho 3 cơ quan (tam ty ): Đô ty, thừa ty, hiến sát ty.
22. Nguyên tắc mọi vi phạm pháp luật đề bị xử lý bằng hình phạt không còn được áp dụng trong thời kỳ Lê Sơ. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Ngoài các nguyên tắc mới như nguyên tắc chiếu cố, vô luật bất bình,… thì
Bộ luật Hồng Đức vẫn thể hiện những nguyên tắc cơ bản như trong pháp luật thời Lý – Trần,
trong đó có nguyên tắc mọi vi phạm pháp luật đều bị xử lý bằng hình phạt.
23. Theo quy định của Quốc triều hình luật, nếu chia tài sản thừa kế theo pháp luật thì con gái
được hưởng phần bằng con trai. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Theo quy định của quốc triều hình luật, nếu chia tài sản theo pháp luật thì
con trai và con gái cùng nằm ở hàng thừa kế thứ nhất và được nhận phần di sản bằng nhau.
24. Theo quy định của Quốc triều hình luật, nếu chia di sản thừa kế theo pháp luật thì con
nuôi cũng được hưởng một phần di sản. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Con nuối cũng được nhận thừa kế nếu trong văn tự nhận con nuôi có ghi rõ
cho thừa kế điền sản và không thất hiếu với cha mẹ nuôi.
25. Theo quy định của Quốc triều hình luật, nếu chồng bỏ lửng vợ 5 tháng thì vợ có quyền ly hôn chồng. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Người vợ được ly dị trong trường hợp người chồng bỏ vợ 5 tháng không đi
lại, nếu vợ đã có con thì hạn 1 năm
26. Theo Hoàng Việt luật lệ, mọi trường hợp xét xử khi luật mới đã có hiệu lực thì phải xử theo luật mới. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì Hoàng Việt luật lệ có nguyên tắc xử theo luật mới nên mọi trường hợp
xét xử khi luật mới có hiệu lực thì phải xử theo luật mới.
27. Hình phạt Đồ trong Hoàng Việt luật lệ cho biết công việc ma phạm nhân phải làm. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì loại hình này bắt phạm nhân đến trấn khác và làm các công việc nặng nhọc.
28. Trong Hoàng Việt luật lệ, hình phạt trượng chỉ áp dụng cho nam phạm nhân. Nhận định: SAI. lOMoAR cPSD| 47028186
Gợi ý giải thích: Vì chỉ trường hợp Phụ nữ không phạm vào nhóm tội thập ác, thông gian,
trộm cắp thì mới được từ trượng sang xuy.
29. Theo Hoàng Việt luật lệ, con gái chỉ được hưởng thừa kế khi gia đình không có con trai. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì luật Gia Long đề cao vai trò của trưởng nam, thừa nhận thừa kế của con
trai. Con gái chỉ có quyền khi trong gia đình không có con trai.
30. Tính phổ biến là một đặc điểm của hình phạt trong pháp luật phong kiến Việt Nam. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Hình phạt trong pháp luật phong kiến Việt Nam được áp dụng phổ biến – là
chế tài chung cho mọi sự vi phạm pháp luật trên mọi lĩnh vực: hành chính, quan chế, hình sự,
dân sự, hôn nhân gia đình, đất đai, quân sự, tài chính.v.v.
1. Bộ luật Hammurabi và Luật La Mã đều xác lập chế độ hôn nhân đa thê. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Luật La Mã không xác lập chế độ hôn nhân đa thê mà là chế độ hôn nhân
một vợ một chồng. Luật quy định về điều kiện kết hôn: Vào thời điểm kết hôn cô dâu và chú
rể phải là người chưa có chồng, vợ hoặc hôn nhân đã chấm dứt.
2. Nhà nước phong kiến Trung Quốc và Việt Nam đều là nhà nước quân chủ quan liêu chuyên chế. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Nhà nước phong kiến Việt Nam không chỉ tồn tại mô hình nhà nước quân
chủ quan liêu chuyên chế mà còn có các mô hình khác: như mô hình nhà nước quân sự thế kỉ
X, mô hình quân chủ quý tộc thời Lý- Trần, mô hình nhà nước lưỡng đầu.
3. Trong nhà nước tư sản Anh thời kì cận đại, quyền lực của nhà vua Anh chỉ mang tính hình thức. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Quyền lực của nhà vua Anh trong chính thể quân chủ lập hiến không có thực
quyền chỉ mang tính hình thức. Mặc dù Hiến pháp quy định khá nhiều quyền cho nhà vua
song trên thực tế quyền lực không được thực thi hoặc chỉ mang tính hình thức.
4. Trong hệ thống pháp luật thời nhà Lê thế kỷ XV, chỉ chế định hôn nhân và gia đình mới
bảo vệ quyền người phụ nữ. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Ngoài chế định hôn nhân và gia đình, trong các chế định về hình sự, chế
định về thừa kế cũng có những quy định bảo vệ quyền người phụ nữ. Chế định hình sự quy
định các hình phạt có sự đối xử phân biệt đối với đàn ông và phụ nữ, phụ nữ phạm tội thường
bị xử nhẹ hơn đàn ông. Còn trong chế định về thừa kế, quyền lợi người phụ nữ và con cái của
họ cũng được bảo vệ thông qua việc quy định việc chia di sản thừa kế. lOMoAR cPSD| 47028186
6. Trong lịch sử phong kiến VN, tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp và giám sát
được hoàn thiện, phát triển nhất là dưới thời vua Lê Thánh Tông (thế kỷ XV) Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Trong cuộc cải cách của mình sau khi lên ngôi năm 1460, Lê Thánh Tông đã
cho lập ra cơ quan kiểm tra, giám sát là Lục khoa và Ngự sử đài. Lục khoa thực hiện chức
năng giám sát đối với Lục Bộ, Lục khoa được tổ chức lần đầu vào thời Lê Nghi Dân bởi ảnh
hưởng từ nhà Minh nhưng cai trò và hoạt động chưa rõ nét, chỉ dừng lại với những tên gọi
mới mà thôi. Đến thời Lê Thánh Tông, tên gọi mỗi khoa cũng như chức năng giám sát của
mỗi khoa được quy định rõ ràng tương ứng với một bộ. Còn Ngự sử đài là cơ quan tư pháp
giám sát tối cao đối với các chức quan, cơ quan trong triều cũng như ngoài triều. NSĐ có từ
thời Trần nhưng đến thời Lê Thánh Tông lại có những cải cách khác biệt. NSĐ thời Lê được
tổ chức chặt chẽ hơn và nhiều cơ quan hơn, đồng thời việc tuyển chọn các quan trong cơ quan
NSĐ và cơ quan giám sát được thực hiện rất chặt chẽ và kỹ càng.
6. Với sự xuất hiện của các thành thị tự trị, quyền lực của các quốc gia PKTA ngày càng trở nên mạnh hơn Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Ban đầu, khi các thành thị đã được tự trị, một mặt có quyền lợi như các lãnh
chúa phong kiến, mặt khác cộng hòa tự trị có địa vị và tính chất như một thần thuộc của lãnh
chúa phong kiến. Về sau, khi nền kinh tế đã phát triển, quý tộc thành thị giàu lên và chiếm
giữ, lợi dụng chính quyền thành thị. Từ đó, các thành thị tự trị chuyển sang trường phái chống
lãnh chúa phong kiến và đã giành chiến thắng từ thế kỷ XIV. Chính quyền thành thị bấy giờ
giành thắng lợi nhưng chưa phải là nền cộng hòa tư sản, nó là hình thức chính quyền cục bộ ở
thành thị, nằm trong chế độ phong kiến và đã bước đầu phôi thai các yếu tố của nền cộng hòa
sau này. Như vậy, khi các thành thị tự trị xuất hiện thì quyền lực của các quốc gia phong kiến ngày càng suy yếu.
7. Tổ chức chính quyền cấp xã thời kỳ Minh Mạng không có gì thay đổi so với thời kỳ 1802 – 1830. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Năm 1831, vua Minh Mạng thực hiện cuộc cải cách toàn diện ở địa phương,
trong đó có cải cách tổ chức chính quyền cấp xã. Nếu như cấp xã thời kỳ 1802 – 1830 được
đặt dưới sự quản lý của một người là Xã trưởng và các phó xã trưởng (nếu xã lớn) thì chính
quyền cấp xã thời kỳ Minh Mạng được chia làm hai cơ quan: Cơ quan quyết nghị và cơ quan
chấp hành. Người đứng đầu cơ quan quyết nghị là Tiên chỉ hoặc Lý trưởng, người đại diện
cho cơ quan chấp hành là Lý trưởng, phó lý hoặc Trương tuần. Như vậy, cơ cấu tổ chức chính
quyền cấp xã ở hai thời kỳ này có sự khác nhau rõ rệt.
8. Pháp luật VN thế kỷ X thể hiện tính tùy tiện và tàn bạo. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Pháp luật VN thế kỷ X là pháp luật của nhà nước thời kỳ Ngô – Đinh – Tiền
Lê. Sở dĩ nói pháp luật thời kỳ này mang tính tàn bạo bởi vì mang tính nhục hình cao, tính răn
đe và trừng trị rất nghiêm khắc. Đến thời Tiền Lê, đặc biệt dưới thời Lê Long Đĩnh, các hình
phạt cũng không kém phần dã man, tàn bạo đồng thời còn thể hiện tính chất tùy tiện khi xét
xử do dựa trên ý chí của vị vua bạo ngược, thiếu tính toàn diện, chủ yếu dựa vào hành động lOMoAR cPSD| 47028186
tự phát của người thống trị. Các hình thức trừng phạt thời kỳ này như đốt người, lấy dao
ngắn, dao cùn xẻo từng miếng thịt, dìm người xuống sông, cho rắn cắn chết…thể hiện tính dã
man, tàn bạo và đầy tùy tiện.
9. Trong nhà nước Spac, sau khi thành lập hội đồng 5 quan giám sát, quyền lợi của các quý
tộc, bị cơ quan này kiểm soát và hạn chế đến mức tối thiểu nhằm mục đích bảo vệ cho
quyền lợi của tầng lớp bình dân. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Hội đồng 5 quan giám sát trong nhà nước Spac được đánh giá là đại diện cho
tập đoàn quý tộc bảo thủ nhất. Chức năng, quyền hạn của hội đồng 5 quan giám sát bao trùm
lên tất cả các cơ quan khác, có quyền giám sát vua, hội đồng trưởng lão, hội nghị công dân,
đồng thời có quyền giải quyết mọi công việc ngoại giao, tài chính, tư pháp và kiểm tra tư
cách của công dân. Thực chất đây là cơ quan lãnh đạo tối cao của nhà nước, nhằm tập trung
mọi quyền lực vào tay tầng lớp quý tộc chủ nô chứ không phải nhằm kiểm soát và hạn chế
đến mức tối thiểu quyền lợi của giới quý tộc, cũng không nhằm mục đích bảo vệ cho quyền
lợi của các tầng lớp bình dân.
10. Sự xuất hiện các nhà nước phương đông ở thời kỳ cổ đại là kết quả đấu tranh giữa giai cấp chủ nô và nô lệ. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Thời kỳ cổ đại, ở phương Đông sự phân hóa xã hội thành kẻ giàu người
nghèo diễn ra chậm chạp, chưa thật sự sâu sắc và mức độ phân hóa chưa cao lắm so với lịch
sử quá trình hình thành nhà nước ở phương Tây. Quá trình hình thành, định tính và định hình
của các giai cấp cũng diễn ra chậm chạp và không sắc nét, mâu thuẫn giai cấp đối kháng chưa
phát triển tới mức gay gắt và quyết liệt. Cho nên nếu nói rằng nhà nước phương Đông cổ đại
ra đời từ kết quả đấu tranh giữa giai cấp chủ nô và nô lệ là không chính xác, điều đó chỉ đúng
đối với các nhà nước phương Tây mà thôi. Thật ra các nhà nước phương Đông cổ đại ra đời
bởi lý do chính là công cuộc trị thủy – thủy lợi, đây không chỉ là yếu tố duy trì chế độ công
hữu về ruộng đất, mà còn là một yếu tố thúc đẩy nhà nước phải ra đời. Bên cạnh đó, sự tan rã
của công xã thị tộc và nhu cầu tự vệ của con người cũng là một trong những nguyên nhân
thúc đẩy nhà nước phương đông cổ đại ra đời sớm.
11. Sự phát triển của kinh tế thành thị (TK XI – XVII) là một trong những yếu tố làm cho nhà
nước phong kiến Tây Âu bị suy yếu. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Yếu tố kinh tế được đánh giá là một trong những nguyên nhân làm cho nhà
nước phong kiến Tây Âu bị suy yếu, nhưng chính sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa
chứ không phải là nền kinh tế thành thị là nguyên nhân góp phần làm lung lay tận gốc chế độ
phong kiến thời bấy giờ. Trước đó, nền kinh tế hàng hóa giản đơn đã góp phần làm tan rã
bước đầu quan hệ bóc lột nông nô thì nay kinh tế tư bản chủ nghĩa tiếp tục giáng thêm một
đòn chí tử vào quan hệ bóc lột nông nô – quan hệ chủ đạo trong chế độ phong kiến.
12. Pháp luật phong kiến Tây âu là hệ thống pháp luật phát triển và tiến bộ vì nó kế thừa và
phát triển nhiều nguyên tắc và nội dung của pháp luật La Mã cổ đại. Nhận định: SAI. lOMoAR cPSD| 47028186
Gợi ý giải thích: Nói rằng hệ thống pháp luật phong kiến Tây âu có kế thừa nhiều nguyên tắc
và nội dung của pháp luật La Mã cổ đại là đúng nhưng nếu nhận định hệ thống pháp luật
phong kiến Tây Âu phát triển và tiến bộ là không chính xác. Bởi vì luật pháp Tây Âu được
đánh giá là kém phát triển hơn so với pháp luật thời Hy La cổ đại. Bởi do các nguyên nhân
như tình trạng phân quyền cát cứ và kinh tế tự cung tự cấp kéo dài, các lãnh chúa ham chinh
phạt lẫn nhau, đại đa số dân cư đều mù chữ. Pháp luật thời bấy giờ thật ra chỉ là một phương
tiện để nhà nước đàn áp bóc lột quần chúng nhân dân lao động, bảo vệ địa vị, quyền lợi của
tập đoàn phong kiến thế tục và tập đoàn phong kiến giáo hội
13. Giai cấp tư sản chiến thắng có toàn quyền lựa chọn hình thức chính thể quân chủ hay
chính thể cộng hòa cho nhà nước tư sản mới thành lập của mình. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Giai cấp tư sản sau khi giành chiến thắng muốn lập nên nhà nước mang hình
thức chính thể quân chủ hay chính thể cộng hòa phải dựa vào tình hình xã hội và các điều
kiện thực tiễn để lựa chọn hình thức chính thể phù hợp. Chẳng hạn, giai cấp tư sản Anh đã
chọn hình thức chính thể quân chủ nghị viện vì các lý do như: hoảng sợ trước lực lượng cách
mạng quần chúng nhân dân, sự cấu kết giữa tư sản và phong kiến trong nghị viện, tâm lý
chính trị của các nhà tư sản muốn hòa hợp được với châu Âu phong kiến lúc đó. Trong khi
đó, giai cấp tư sản Hoa kỳ khi giành chiến thắng lại chọn chính thể cộng hòa tổng thống nhằm
ngăn chặn làn sóng đấu tranh của nhân dân và điều hành nhanh nhạy công việc của nhà nước,
bên cạnh đó đã thực hiện đúng thỏa hiệp giữa các tầng lớp trong giai cấp tư sản là áp dụng
triệt để thuyết tam quyền phân lập.
14. Công hữu về ruộng đất trong công xã nông thôn là nguyên nhân làm chậm sự xuất hiện của nhà nước. Nhận định: ĐÚNG.
Giải thích: Công hữu về ruộng đất, là tư liệu sản xuất quan trọng nhất, làm cho tư hữ về tư
liệu sản xuất ít chặt chẽ, mẫu thuẫn ít xảy ra, do đó có xung đột nhưng không gay gắt, không
triệt để nên làm cho tư hữu và sự hình thành giai cấp đối kháng chậm phát triển, đó là hai
nhân tố quan trọng để làm xuất hiện nhà nước.
15. Nhu cầu trị thủy, làm thủy lợi và chống chiến tranh không phải là nhân tố đóng vai trò
quyết định cho sự ra đời của nhà nước. Nhận định Đúng.
Giải thích: Bản thân hai tác nhân trên không sản sinh ra nhà nước mà nguyên nhân cơ bản dẫn
đến sự ra đời của nhà nước vẫn thuộc về những nhân tố nội tại là sự phát triển kinh tế là xuất
hiện chế độ tư hữu và sự hình thành các giai cấp đối kháng về mặt lợi ích.
16. Chính sách cai trị trong thời kỳ Bắc thuộc mang tính thâm hiểm. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Chính sách cai trị trong thời kỳ Bắc thuộc mang tính thâm hiểm, biểu hiện
thông qua các chính sách sau:
– Tăng cường chính sách cưỡng chế, đàn áp, bót lột và đồng hóa, ngu dân.
– Áp dụng chính sách quan lại thâm hiểm: Dùng người Việt trị người Việt lOMoAR cPSD| 47028186
17 . Chính quyền Ngô – Đinh – Tiền Lê mang tính chất quân quản. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Chính quyền Ngô – Đinh – Tiền Lê mang tính chất quân quản, xuất phát từ các nguyên nhân:
– Nhu cầu thiết yếu bảo vệ chính quyền và thống nhất các thế lực
– Tổ chức bộ máy nhà nước thực chất là tổ chức quân sự – Hình thức nhà nước theo chính thể quân chủ tập quyền
– Pháp luật mang tính thiết quân luật: Đầy những cấm đoán và bắt buộc, pháp luật mang tính tàn khốc.
18. Pháp luật dân sự và hôn nhân gia đình nhà Lê sơ không cho phép con cái có quyền sở hữu
tài sản của mình khi cha mẹ còn sống. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Theo các Điều 354, 388, 374, 377, 380, 388 – Chế định thừa kế của pháp
luật nhà Lê thế kỷ thứ XV hay còn gọi là bộ Luật Hồng Đức có qui định: Khi cha mẹ còn
sống, không phát sinh các quan hệ thừ kế nhằm bảo vệ và duy trì sự trường tồn của gia đình, dòng họ.
19. Tổ chức chính quyền cấp “Đạo” thời kỳ đầu nhà Lê sơ là đơn vị hành chính theo nguyên
tắc “trung ương tập quyền” kết hợp với “chính quyền quân quản”. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Tổ chức bộ máy thời kỳ đầu nhà Lê sơ mang tính chất quân sự, chính quyền
quân quản. Đối với việc tổ chức chính quyền cấp “Đạo” phản ánh sự thỏa hiệp giữa chính
quyền trung ương và chính quyền địa phương trong giai đoạn đầu của nền độc lập.
20. Việc vua Lê Thánh Tông cho phép người dân trực tiếp bầu ra chức danh xã trưởng là biểu
hiện của nguyên tắc “tản quyền”. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì theo nội dung của nguyên tắc tản quyền : không tập trung quyền hạn vào
một cơ quan, chuyển quyền hạn của cấp trên cho cấp dưới hoặc chuyển từ trung ương xuống
địa phương do đó việc cho phép người dân trực tiếp bầu ra chức danh xã trưởng là biểu hiện
của nguyên tắc “tản quyền”
21. Pháp luật hôn nhân gia đình nhà Lê sơ nghiêm cấm quan lại cưới con gái trong địa hạt
mính quản lý hoặc con cái nhà làm nghề hát xướng nhằm mục đích bảo vệ trật tự giai cấp. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Vua Lê Thánh Tông trong ý thức và hành động đều lấy dân làm quý (gốc).
Ông chăm lo chu đáo đến sự ấm no của dân nên qui định cấm quan lại cưới con gái trong địa
hạt mình quản lý hoặc con cái nhà làm nghề hát xướng nhằm mục đích bảo vệ con gái nhà
lương dân chứ không nhằm mục đích bảo vệ trật tự giai cấp, bảo vệ con gái thường dân tránh
sự tùy tiện của quan lại trong việc ép, gả, gán nợ. lOMoAR cPSD| 47028186
22. Thể chế quân chủ nhà Trần mang tính tập quyền cao hơn nhà Lý. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Giải thích Hoàn cảnh ra đời của Nhà Trần khác hẳn nhà Lý. Nhà Lý được sự
ủng hộ của dân chúng còn Nhà Trần thực chất là sự chiếm đoạt bằng những cuộc hôn nhân chính trị.
Có thêm chức danh mới là Thái Thượng Hoàng, người có quyền lực cao hơn nhà vua.Tính
chất quý tộc thân vương được tăng cường. Quan đại thần phải là người trong Hoàng tộc, còn
nhà Lý thì các quan đại thần không nhất thiết phải có dòng máu Hoàng tộc.
Chính sách kết hôn nội tộc nhằm bảo đảm tính thuần nhất của dòng họ. Rất ưu đãi cho các
vương hầu quý tộc: Phong cấp đất đai và nắm giữ những chức quyền quan trong triều đình
hay các vị trí trọng yếu của quốc gia.
Dùng chính sách hôn nhân để ràng buộc, lôi kéo các thổ quan vùng núi đứng về phía triều
đình. Pháp luật của nhà Trần thì tàn khốc hơn nhà Lý nhằm bảo vệ vương quyền một cách
tuyệt đối. Không có quan Tể tướng.
23. Tổ chức chính quyền địa phương thời nhà Trần mang tính vùng miền. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Về tổ chức hành chính thì có sự phân biệt rõ ràng giữa miền xuôi và miền
núi. Dưới cấp Lộ ở miền xuôi là Phủ, miền núi là Châu. Bởi miền núi là những vùng biên giới
nhạy cảm của Tổ quốc.
Có sự linh hoạt trong chính sách quan lại ở địa phương: Chính sách thổ quan ở miền núi để
khai thác tính cục bộ vở miền núi và chính sách lưu quan ở miền xuôi để hạn chế tính cục bộ ở miền xuôi.
24. Cuộc cải cách chính quyền của Lê Thánh Tông chủ yếu tập trung tăng cường quyền lực
của nhà vua và khiến cho bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả hơn. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Chính quyền trung ương là cơ quan đầu não của đất nước, có xây dựng một
chính quyền trung ương vững mạnh, thể hiện quyền lực nằm trong tay nhà vua và triều đình
trung ương mới có thể thực hiện được các công việc của triều đình, của đất nước, tạo cơ sở để
triển khai các công việc xuống các địa phương.
25. Các nhà nước tư sản thời kỳ cận đại đều áp dụng triệt để nguyên tắc phân quyền trong tổ
chức bộ máy nhà nước. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Các nhà nước tư sản thời kỳ cận đại đều áp dụng nguyên tắc phân quyền
trong tổ chức bộ máy nhà nước, song mức độ áp dụng có khác nhau. Mỹ: áp dụng tương đối
triệt để, Anh, Pháp, Nhật: áp dụng mềm dẻo, linh hoạt (chứng minh).
26. Tính phổ biến là một đặc điểm của hình phạt trong pháp luật phong kiến Việt Nam. Nhận định: ĐÚNG. lOMoAR cPSD| 47028186
Gợi ý giải thích: Hình phạt trong pháp luật phong kiến Việt Nam được áp dụng phổ biến – là
chế tài chung cho mọi sự vi phạm pháp luật trên mọi lĩnh vực: hành chính, quan chế, hình sự,
dân sự, hôn nhân gia đình, đất đai, quân sự, tài chính.v.v.(chứng minh bằng những điều khoản cụ thể).
1 . Câu hỏi về sự ra đời của nhà nước và pháp luật
Câu 1: Nhu cầu trị thủy, làm thủy lợi và chống ngoại xâm là hai trong những nhân tố
làm thúc đẩy sự ra đời của nhà nước đầu tiên. Nhận định Đúng
Giải thích: Nước ta là nước nông nghiệp gốc, vị trí hết sức nhạy cảm, phía Bắc là Trung
Quốc, phía Nam là Chiêm Thành.
Những nền văn minh phương Đông như chúng ta biết, hình thành từ lưu vực những con sông
lớn, và là nền văn minh nông nghiệp. Trong nền kinh tế nông nghiệp, thì yêu cầu trị thủy là
một yêu cầu tối quan trọng. Thêm nữa, do phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên nên các tộc
người luôn có xu hướng tranh giành những vùng đất tốt, chiến tranh là điều thường xuyên và
không thể tránh khỏi đối với các nước phương Đông. Nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm
đặt ra là vấn đề sống còn với sự tồn tại của các tập đoàn người ở phương Đông.
Công cuộc trị thủy và chống ngoại xâm đòi hỏi phải có sức mạnh đoàn kết vô cùng lớn. Do
vậy các tập đoàn người phải tập hợp lại với nhau mới có thể thực hiện được những công việc
này. Khi tập hợp lại như vậy, vai trò của nguời thủ lĩnh, người đứng đầu là rất quan trọng.
Người thủ lĩnh, người đứng đầu trở thành người có quyền lực tối cao, có thể áp đặt ý chí của
mình lên mọi người. Cộng thêm với sức mạnh tư tưởng từ tôn giáo, vị trí của “vua” ngày
càng được nâng cao. Như vậy, sự xuất hiện của “vua” chính là sự xuất hiện của nhà nước, vì
sau khi nắm quyền lãnh đạo, “vua” sẽ toàn quyền tự mình đặt ra bộ máy giúp việc, bộ máy
cai trị, từ đó hình thành nên bộ máy nhà nước.
Câu 2: Công hữu về ruộng đất trong công xã nông thôn là nguyên nhân làm chậm sự
xuất hiện của nhà nước Nhận định: Đúng
Giải thích: Công hữu về ruộng đất, là tư liệu sản xuất quan trọng nhất, làm cho tư hữ về tư
liệu sản xuất ít chặt chẽ, mẫu thuẫn ít xảy ra, do đó có xung đột nhưng không gay gắt, không
triệt để nên làm cho tư hữu và sự hình thành giai cấp đối kháng chậm phát triển, đó là hai
nhân tố quan trọng để làm xuất hiện nhà nước.
Câu 3: Nhu cầu trị thủy, làm thủy lợi và chống chiến tranh không phải là nhân tố đóng
vai trò quyết định cho sự ra đời của nhà nước. Nhận định Đúng.
Giải thích: Bản thân hai tác nhân trên không sản sinh ra nhà nước mà nguyên nhân cơ bản
dẫn đến sự ra đời của nhà nước vẫn thuộc về những nhân tố nội tại là sự phát triển kinh tế là
xuất hiện chế độ tư hữu và sự hình thành các giai cấp đối kháng về mặt lợi ích. 2 . Câu hỏi lOMoAR cPSD| 47028186
về Thời kỳ Bắc thuộc và nhà nước Ngô – Đinh – Tiền Lê Câu 1: Chính sách cai trị
trong thời kỳ Bắc thuộc mang tính thâm hiểm Nhận định Đúng.
Chính sách cai trị trong thời kỳ Bắc thuộc mang tính thâm hiểm, biểu hiện thông qua các chính sách sau: •
Tăng cường chính sách cưỡng chế, đàn áp, bót lột và đồng hóa, ngu dân. •
Áp dụng chính sách quan lại thâm hiểm: Dùng người Việt trị người Việt Câu 2:
Chính quyền Ngô – Đinh – Tiền Lê mang tính chất quân quản. Nhận định Đúng
Giải thích: Chính quyền Ngô – Đinh – Tiền Lê mang tính chất quân quản, xuất phát từ các nguyên nhân: •
Nhu cầu thiết yếu bảo vệ chính quyền và thống nhất các thế lực •
Tổ chức bộ máy nhà nước thực chất là tổ chức quân sự
Hình thức nhà nước theo
chính thể quân chủ tập quyền •
Pháp luật mang tính thiết quân luật: Đầy những cấm đoán và bắt buộc, pháp luật mang tính tàn khốc.
Câu 3: Pháp luật dân sự và hôn nhân gia đình nhà Lê sơ không cho phép con cái có
quyền sở hữu tài sản của mình khi cha mẹ còn sống. Nhận định Đúng
Theo các Điều 354, 388, 374, 377, 380, 388 – Chế định thừa kế của pháp luật nhà Lê thế kỷ
thứ XV hay còn gọi là bộ Luật Hồng Đức có quy định: Khi cha mẹ còn sống, không phát sinh
các quan hệ thừ kế nhằm bảo vệ và duy trì sự trường tồn của gia đình, dòng họ.
Câu 4: Tổ chức chính quyền cấp “Đạo” thời kỳ đầu nhà Lê sơ là đơn vị hành chính theo
nguyên tắc “trung ương tập quyền” kết hợp với “chính quyền quân quản”. Nhận định Sai.
Tổ chức bộ máy thời kỳ đầu nhà Lê sơ mang tính chất quân sự, chính quyền quân quản. Đối
với việc tổ chức chính quyền cấp “Đạo” phản ánh sự thỏa hiệp giữa chính quyền trung ương
và chính quyền địa phương trong giai đoạn đầu của nền độc lập.
Câu 5: Việc vua Lê Thánh Tông cho phép người dân trực tiếp bầu ra chức danh xã
trưởng là biểu hiện của nguyên tắc “tản quyền”. Nhận định Đúng
Vì theo nội dung của nguyên tắc tản quyền : không tập trung quyền hạn vào một cơ quan,
chuyển quyền hạn của cấp trên cho cấp dưới hoặc chuyển từ trung ương xuống địa phương do
đó việc cho phép người dân trực tiếp bầu ra chức danh xã trưởng là biểu hiện của nguyên tắc “tản quyền” lOMoAR cPSD| 47028186
Câu 6: Pháp luật hôn nhân gia đình nhà Lê sơ nghiêm cấm quan lại cưới con gái trong
địa hạt mính quản lý hoặc con cái nhà làm nghề hát xướng nhằm mục đích bảo vệ trật tự giai cấp Nhận định Sai.
Vua Lê Thánh Tông trong ý thức và hành động đều lấy dân làm quý (gốc). Ông chăm lo chu
đáo đến sự ấm no của dân nên quy định cấm quan lại cưới con gái trong địa hạt mình quản lý
hoặc con cái nhà làm nghề hát xướng nhằm mục đích bảo vệ con gái nhà lương dân chứ
không nhằm mục đích bảo vệ trật tự giai cấp, bảo vệ con gái thường dân tránh sự tùy tiện của
quan lại trong việc ép, gả, gán nợ.
3 . Câu hỏi về Nhà Lý – Trần – Hồ
Câu 1: Thể chế quân chủ nhà Trần mang tính tập quyền cao hơn nhà Lý. Nhận định Đúng.
Giải thích Hoàn cảnh ra đời của Nhà Trần khác hẳn nhà Lý. Nhà Lý được sự ủng hộ của dân
chúng còn Nhà Trần thực chất là sự chiếm đoạt bằng những cuộc hôn nhân chính trị.
Có thêm chức danh mới là Thái Thượng Hoàng, người có quyền lực cao hơn nhà vua.Tính
chất quý tộc thân vương được tăng cường. Quan đại thần phải là người trong Hoàng tộc, còn
nhà Lý thì các quan đại thần không nhất thiết phải có dòng máu Hoàng tộc.
Chính sách kết hôn nội tộc nhằm bảo đảm tính thuần nhất của dòng họ. Rất ưu đãi cho các
vương hầu quý tộc: Phong cấp đất đai và nắm giữ những chức quyền quan trong triều đình
hay các vị trí trọng yếu của quốc gia.
Dùng chính sách hôn nhân để ràng buộc, lôi kéo các thổ quan vùng núi đứng về phía triều
đình. Pháp luật của nhà Trần thì tàn khốc hơn nhà Lý nhằm bảo vệ vương quyền một cách
tuyệt đối. Không có quan Tể tướng.
Câu 2: Tổ chức chính quyền địa phương thời nhà Trần mang tính vùng miền. Nhận định Đúng. Giải thích:
Về tổ chức hành chính thì có sự phân biệt rõ ràng giữa miền xuôi và miền núi. Dưới cấp Lộ ở
miền xuôi là Phủ, miền núi là Châu. Bởi miền núi là những vùng biên giới nhạy cảm của Tổ quốc.
Có sự linh hoạt trong chính sách quan lại ở địa phương: Chính sách thổ quan ở miền núi để
khai thác tính cục bộ vở miền núi và chính sách lưu quan ở miền xuôi để hạn chế tính cục bộ ở miền xuôi.
Câu 3: Cuộc cải cách chính quyền của Lê Thánh Tông chủ yếu tập trung tăng cường
quyền lực của nhà vua và khiến cho bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả hơn. Nhận định Đúng.
Giải thích: Chính quyền trung ương là cơ quan đầu não của đất nước, có xây dựng một chính
quyền trung ương vững mạnh, thể hiện quyền lực nằm trong tay nhà vua và triều đình trung
ương mới có thể thực hiện được các công việc của triều đình, của đất nước, tạo cơ sở để triển
khai các công việc xuống các địa phương. lOMoAR cPSD| 47028186
Câu 1. So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà nước Aten ( HyLạp cổ đại ). STT Tiêu chí
Cộng hòa quý tộc chủ nô xpac
Cộng hòa dân chủ chủ nô aten 1
Nguồn gốc, + Ra đời ở miền Nam lục địa Hy Lạp, + Ra đời ở miền Trung lục địa thời
Xpác nằm giữa đồng bằng Laconi + Hy Lạp
gian ra đời Thời gian từ khoảng TK VIII –VI tr.CN + Thời gian: TK VI tr.CN 2
Kết cấu của - Giai cấp thống trị: là giai cấp -
Giai cấp quý tộc chủ nô xã hội
quý tộc chủ nô (SL đông đảo) -
nắm toàn bộ quyền lực nhà nước
Giai cấp bị trị gồm: những người
- Tầng lớp chủ nô mới (chủ nô công thương
bình dân (nộp thuế và đi lính); nô -
Tầng lớp bình dân, nô lệ
lệ (không thuộc quyền sở hữu của
=> Trong Xh xuất hiện 2
riền ai mà thuộc sơt hữu tập thể
mâu thuẫn chính: Giai cấp quý
của giai cấp thống trị chủ nô)
tộc chủ nô và quý tộc mới; và
mâu thuẫn giữa giai cấp quý tộc
chủ nô và bình dân, nô lệ 3 Hình thức
Cộng hòa quý tộc chủ nô (quyền lực Ban đầu là chính thể Quân chủ chính thể
nhà nước tập trung vào tầng lớp quý tộc chủ nô, sau đó chuyển sang chính chủ nô)
thể Cộng hòa dân chủ chủ nô 4
Tổ chức bộ Các thiết chế cao nhất:
Sau 3 cuộc cải cách của Xôlông; máy nhà - Đứng đầu là 2 vua, có
Clitxten; Pêriclết thì tổ chức nước
quyền lực ngang nhau nhưng BMNN Aten như sau:
không nắm toàn bộ quyền lực - Hội nghị công dân -
Hội đồng trưởng lão: 28
(cơ quan quyền lực nhà nước
trưởng lão là quý tộc chủ nô và 2
cao nhất): có quyền quyết định vua trên
những vấn đề lớn của đất nước,
60 tuổi, qđ vấn đề qtrg
có thực quyền rất lớn - -
Hội nghị công dân: cd tự Hội đồng 500 người
do, nam giới, 30 tuổi trở lên, đồng -
Hội đồng 10 tướng lĩnh
ý hoặc phản đối qđ của HĐ - Tòa bồi thẩm trưởng lão -
Hội đồng 5 quan giám sát:
quý tộc chủ nô giàu có nhất, gíam
sát vua và Hội đồng trg lão,
quyền ktra tư cách công dân
* Điểm khác biệt cơ bản giữa hai nhà nước Xpác và Aten là:
- Xpác là nhà nước Cộng hòa quý tộc chủ nô chứ không phát triển thành nhà nước CH dân chủ chủ nô, Do:
+ Ruộng đất của nhà nước Xpác là thuộc quyền sở hữu của nhà nước, thực chất quyền định
đoạt của quý tộc thị tộc cũ. Những người bình dân Xpác tuy được chia ruộng đất để sử dụng lOMoAR cPSD| 47028186
nhưng họ chỉ là những chủ đất nhỏ. Trong một thời gian dài, việc mua bán ruộng đất bị cấm,
do đó tầng lớp quý tộc chủ nô mới châm phát triển. (điểm khác biệt lớn nhất)
+ Thứ hai : Nhà nước Xpác là đời là kết quả trực tiếp của các cuộc chiến tranh, phát triển mạnh
về quân sự, do vậy, các cuộc đáu tranh của bình dân với quý tộc thường bị dập tắt ngay từ đầu,
hay nói cách khác tầng lớp bình dân không có điều kiện tham gia một cách thực chất vào đời sống chính trị.
- Về thiết chế cao nhất của nhà nước :
+ X pác đứng đầu là 2 vua, không nắm toàn bộ quyền lực, không có thực quyền. Còn Aten
cơ quan cao nhất là Hội nghị công dân, có thực quyền rất lớn.
- Khác với Aten công dân có quyền thảo luận các vấn đề, HNCDcó thực quyền và hđ thg
xuyên; thì nhà nước X pác, trong phiên họp, công dân không có quyền thảo luận mà chỉ có
quyền biểu quyết hay phản đối quyết định của hội đồng trưởng lão, HNCD k hđ thg xuyên,
tính chất dân chủ bị hạn chế.
- ở Xpac, vua nắm quyền xét xử tối cao, ở Aten thì quyền xét xử thuộc về tòa bồi thẩm.
- ở Xpac, 2 vua nắm quyền quản lý quân đội, ở Aten thì thuộc quyền của HĐ 10 tướng lĩnh và
cũng k thuộc hội nghị công dân
- tính dân chủ: Xpac bị hạn chế, Aten có tính dân chủ cao.
Câu 2: So sánh và chỉ ra sự khác biệt giữa nhà nước tư sản Anh và nhà nước tư sản
Nhật bản trong thời kỳ cận đại. Nhà nước tư sản Anh
Nhà nước tư sản Nhật Bản
Đứng đầu: Hoàng đế - Nữ hoàng Đứng đầu: Thiên hoàng
Theo nguyên tắc: Thừa kế
Theo nguyên tắc: Cha truyền con nối
Biểu tượng - tượng trưng cho sự bền vững, Đứng đầu NN – có quyền cai trị tối cao.
thống nhất của quốc gia, không có
Có quyền lập pháp. Chỉ huy quân đội và thực quyền hải quân
Chính thể Cộng hòa Nghị viện, đổi sang Chính thể Quân chủ chuyên chế
Chính thể Quân chủ đại nghị sau khi đạo luật
về quyền hành của Nghị viện được thông qua Không có HP thành văn Ban hành HP
Nghị viện có vai trò rất lớn, nhằm hạn chế
Có vai trò lập pháp và thảo luận ngânsách
tối đa quyền hạn của nhà vua, bao gồm:
quyền lập pháp, quyết định ngân sách và
thuế, giám sát các hoạt động nội các và thành lập chính phủ.
Tòa án chịu sự lãnh đạo của chủ tịch
Tòa án thay mặt Hoàng đế, không phải Thượng viên
một thiết chế hoàn toàn độc lập. Thẩm
phán cx được chỉ định theo Luật
*Nhà nước tư sản Nhật cận đại: 1 , Nguyên thủ quốc gia lOMoAR cPSD| 47028186
- Đế chế NB ngự trị và cai trị bởi dòng dõi Hoàng đế liên tục trong nhiều thời đại, do vậy
Thiên hoàng vẫn có quyền hành tối cao:
+ Ra sắc lệnh thay thế đạo luật trong trường hợp khẩn cấp
+ Với Nội Các: xác định ngành hành chính, bổ nhiệm, bãi nhiệm,...
+ Với Quốc hội: Thực thi quyền lập pháp với sự chấp thuận của nghị viện Hoàng gia
+ Với quân đội: quyền chỉ huy tối cao quân đội và hải quân
2. Nghị viện Hoàng gia: (Cơ quan lập pháp ) 2.1 , Thượng NV :
+ Gồm những thành viên của hoàng tộc, cấp bậc quý phái và những người được Thiên hoàng chỉ định 2.2 , Hạ NV :
+ Do cử tri bầu ra theo luật bầu cử
+ Có thể bị Thiên hoàng giải tán 3. Hội đồng cơ mật :
+ Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước khi Hoàng đế hỏi ý kiến 4. Tòa án
+ Có tham khảo học tập phương Tây nhưng không hoàn toàn giống, khi xét xử, tòa án thay mặt
Hoàng đế, ko phải là một thiết chế hoàn toàn độc lập, thẩm phán cũng được chỉ định theo luật
*Quyền lực của Thiên hoàng rất lớn, cùng là ch ính thể quân chủ hạn chế, nhưng quyền lực của
Thiên hoàng lớn hơn nhiều, và có thực quyền hơn nhiều so với hoàng đế Anh.Tuy nhiên, ở
góc độ khác, dù quyền hành của Thiên hoàng lớn như vậy nhưng thiên hoàng vẫn phải tuân thủ
HP,hay nói cách khác, quyền lực của Thiên hoàng cũng bị giới hạn bởi HP.
*Tổ chức BMNN tư sản Anh:
1.1 . Nguyên thủ quốc gia
-Nhà vua : Biểu tượng cho sự thống nhất và bền vững của QG, ko có thực quyền, theo hình
thức truyền ngôi, không phải trịu trách nhiệm hình sự và dân sự, trừ tội phản quốc 1.2 , Nghị viện - Thượng NV :
+ Ngăn chặn đạo luật thiếu cẩn trọng của hạ NV
+ Thượng NV cũng là một tòa án tối cao, đứng đầu là chánh án tòa án TC - Hạ NV(dân bầu )
+ Có quyền lập pháp, quyết định ngân sách
+ Thành lập và giám sát chính phủ, luận tội quan chức cao cấp (phản quốc ) lOMoAR cPSD| 47028186 1.3 , Chính phủ
+ Tiền thân là viện cơ mật của Vua
+Thành lập :Thủ tướng đc hoàng đế bổ nhiệm với đk là “người đứng đầu (thủ lĩnh) của Đảng
chiếm đa số trong hạ NV” 1.4 , Tòa án
+ Tòa án Anh chịu lãnh đạo của chủ tịch thượng NV + Ở trung ương có tòa :
Tòa phúc thẩm (tòa kháng án) Tòa án thường Tòa án công bình
Câu 3. Phân biệt 2 hệ thống chính của pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh. Lý giải nguyên nhân có sự khác biệt giữa hai hệ thống pháp luật này
Hệ thống pháp luật lục địa, hệ thống Hệ thống pháp luật
luật dân sự (Civil Law/Pháp – Đức) Ănglôxắcxông, hệ thống thông
luật ( Common Law/ Anh – Mỹ ) Nguồn luật
Quan hệ tài sản gắn liền với nguyên Không chịu ảnh hưởng của
tắc của luật dân sự La Mã; tập hợp
nguyên tắc luật dân sự La Mã; những quy tắc thành văn
áp dụng các học thuyết pháp
-Vb lập pháp là nguồn đầu tiên, qtrg
lý; nguồn luật có nhiều tập nhất
quán - Án lệ là nguồn đầu tiên, qtrg nhất Tính chất pháp
-Quan niệm luật pháp phải từ
-Hình thành từ tập quán; - điển hóa chế định cụ thể;
Mang tính cụ thể, linh hoạt
-Chứa đựng nội dung tư sản
phù hợp với sự phát triển
mang tính khái quát hóa và
của xã hội (áp dụng các án
ổn định cao; gồm công pháp
lệ), khó phân biệt, phân loại và tư pháp Thủ tục tố tụng
Phát triển tố tụng thẩm vấn, TT viết, Hình thức tố tụng tranh tụng;
kết quả tố tụng dựa vào pháp luật
coi trọng 3 nguyên tắc bình
thành văn ; đưa ra phán quyết của
đăng, thẩm phán độc lập và
tòa án dựa vào kết quả cơ quan điều
hiểu được tính chất phạm lỗi
tra và quá trình phán xét Luật sư, thẩm
Thẩm phán và luật sư ít được coi
Thẩm phán và luật sư được coi
phán và sự phân trọng, quyền ban hành pháp luật
trọng; áp dụng nguyên tắc lOMoAR cPSD| 47028186 chia quyền lực
chỉthuộc về nghị viện
phân chia quyền lực theo đó
tòa án là cơquan làm luật thứ 2
sau Nghị viện,hay cơ quan sáng tạo ra án lệ
Phân chia quyền -K triệt để, vì tòa án chỉ có quyền áp -Áp dụng khá triệt để: tòa lực
dụng các đạo luật nghị viện thông
áncân bằng QL hành pháp &tư qua pháp, tạo ra án lệ Lý giải nguyên nhân
- Ảnh hưởng của vị trí địa lý và kết quả của cuộc cách mạng triệt để hay không triệt để
- Sự khác nhau trong tư duy pháp lý, trong quá trình phát triển của 2 dòng họ pháp luật - Lịch sử hình thành