lOMoARcPSD| 58728417
B
TƯ PHÁP
NG Đ
I H
C LU
T HÀ N
I
BÀI T
P NHÓM
MÔN: XÃ H
I H
C PHÁP LU
T
Đ
S
01
:
“Nh
n th
c và th
c hi
n pháp lu
t v
quy
n tác gi
trong
vi
c s
d
ng AI h
tr
làm bài t
p, nghiên c
u khoa h
c c
a sinh viên
T
ng Đ
i h
c Lu
t Hà N
i.”
Hà N
i, 2025
L
p
4921
Nhóm
01
lOMoARcPSD| 58728417
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA KẾT QUẢ
THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM MÔN XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
Ngày: 15/10/2025 Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhóm số: 01 Lớp: Thảo luận: 4921
Khoa: Pháp luật kinh tế Khóa: 49
Tổng số sinh viên của nhóm: 25
+ Có mặt: ……………………………………………………………….
+ Vắng mặt:………….…. do:………..…. Không do:…..…………..
Tên bài tập: Bài tập nhóm Môn học: Xã hội học pháp luật
Nội dung đề tài: “Nhận thức và thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong
việc sử dụng AI hỗ trợ làm bài tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường
Đại học Luật Hà Nội.
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng thành viên trong quá
trình làm bài tập nhóm:
STT
Mã SV
Họ và tên
Đánh
giá
của
SV
SV
tên
Đánh giá của
giảng viên
Điểm
GV
1
241072116
Bùi Quốc An
A
2
241072117
Dương Minh Anh
A
3
241072118
Thị Vân Anh
A
4
241072119
Nguyễn Mai Anh
A
5
241072120
Nguyễn Thị Trang Anh
A
6
241072121
Phạm Minh Tuệ Anh
A
7
241072178
Nguyễn Thị Việt Ánh
A
8
241072122
Nguyễn Thị Ngọc Bình
A
9
241072123
Nguyễn Khánh Chi
A
lOMoARcPSD| 58728417
10
241072124
Đàm Bảo Chung
A
Kết quả điểm bài tập:
……………………………………………….
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2025
NHÓM TRƯỞNG
Cao Tiến Đạt
MỤC LỤC
11
241072125
Hoàng Ngọc Diệu
A
12
241072126
Cấn Hoàng Dũng
A
13
241072127
Nguyễn Thị Thùy Dương
A
14
241072128
Cao Tiến Đạt
A
15
241072130
Ngô Thị Hương Giang
A
16
241072131
Cao Ngọc Hà
A
17
241072133
Phạm Minh Hằng
A
18
241072135
Phạm Thu Hiền
A
19
462605
Nguyễn Ngọc Ánh
A
20
462606
Nguyễn Phương Anh
A
21
470705
Trn Hà Anh
A
22
462614
Nguyễn Việt Dũng
A
23
462615
Bùi Thị Xuân Đan
A
24
462617
Vũ Quang Hải
A
25
462619
Đinh Quang Hiếu
A
lOMoARcPSD| 58728417
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích, nhiệm vụ, nghiên cứu của đề tài .............................................. 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
4.1. Phương pháp chung: ................................................................................ 3
4.2. Phương pháp thu thập thông tin:............................................................. 3
5. Chọn mẫu điều tra ...................................................................................... 4
NỘI DUNG ...................................................................................................... 5
1. Một số vấn đề lí luận liên quan đến nhận thức và thực hiện pháp luật
về quyền tác giả trong việc sử dụng AI hỗ trợ làm bài tập, nghiên cứu
khoa học của sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội ................................. 5
1.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................... 5
1.1.1. Quyền tác giả .......................................................................................... 5
1.1.2. Nhận thức pháp luật .............................................................................. 5
1.1.3. Thực hiện pháp luật ............................................................................... 6
1.1.4. AI và chức năng của AI ......................................................................... 6
1.2. Nội dung pháp luật liên quan đến AI ....................................................... 7
1.3. Nhận thức và thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong việc sử dụng
........................................................................................................................... 9
AI ....................................................................................................................... 9
2. Thực trạng của vấn đề quyền tác giả trong việc sử dụng AI hỗ trợ làm
bài tập, nghiên cứu khoa học ........................................................................ 11
2.1. Tình hình sử dụng AI .............................................................................. 11
2.2. Tình hình nhận thức về việc sử dụng AI ............................................... 15
2.3. Tình hình thực hiện pháp luật ............................................................... 19
3. Nguyên nhân .............................................................................................. 22
lOMoARcPSD| 58728417
3.1. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng sử dụng AI ...................................... 22
3.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng nhận thức và thực hiện pháp luật về
......................................................................................................................... 23
quyền tác giả khi sử dụng AI học tập và NCKH .......................................... 23
3.2.1. Nguyên nhân từ phía cá nhân sinh viên............................................. 23
3.2.2. Nguyên nhân từ phía nhà trường/ giảng viên .................................... 23
3.2.3. Nguyên nhân từ phía pháp luật .......................................................... 24
3.2.4. Nguyên nhân từ phía xã hội ................................................................ 25
3.2.5. Nguyên nhân từ phía các công cụ AI ................................................. 25
4. Một số giải pháp góp phần giải quyết thực trạng .................................. 26
4.1. Từ phía sinh viên .................................................................................... 26
4.2. Từ phía nhà trường, giảng viên và các tổ chức .................................... 27
4.3. Từ phía các cơ quan nhà nước và pháp luật ......................................... 28
KẾT LUẬN .................................................................................................... 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 29
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 30
lOMoARcPSD| 58728417
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, trí tuệ nhân tạo (AI) đã
đang trở thành công cụ hỗ trợ phổ biến trong học tập, nghiên cứu, đặc biệt đối
với sinh viên các trường đại học. Việc sử dụng các phần mềm như ChatGPT,
Gemini,… đang tạo ra một xu hướng mới trong cách tiếp cận thông tin, giải
quyết vấn đề và thực hiện nhiệm vụ học tập, các vấn đnghiên cứu. Tuy nhiên,
sự phổ biến của AI cũng đặt ra nhiều thách thức đối với vấn đề đạo đức học
thuật và tuân thủ pháp luật, nhất là trong lĩnh vực quyền tác giả. Không ít sinh
viên xu hướng sao chép nội dung do AI tạo ra không trích dẫn nguồn,
hoặc xem đó là sản phẩm của bản thân, dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật
về sở hữu trí tuệ một cách vô thức hoặc cố ý.
một sở đào tạo pháp trọng điểm, Trường Đại học Luật Nội
sứ mệnh không chỉ trang bị kiến thức pháp luật mà còn hình thành ý thức tuân
thủ pháp luật và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy nhận thức hành vi pháp luật của sinh viên về vấn đề quyền tác
giả trong môi trường học thuật có sự phân hóa rệt chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố hội như áp lực điểm số, ảnh hưởng từ nhóm bạn bè, mức độ
giám sát từ giảng viên, cũng như cách thức tiếp cận công nghệ mới.
Từ thực tiễn đó, việc tiếp cận đề tài dưới góc độ xã hội học pháp luật không
chỉ giúp hiểu hơn vhành vi pháp của sinh viên trong môi trường học
thuật hiện đại, còn góp phần đề xuất các giải pháp hội học phù hợp nhằm
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, hướng tới xây dựng một môi trường giáo
dục trung thực, tôn trọng pháp luật trách nhiệm với tri thức. Từ đó p
phần đề xuất các giải pháp không chỉ mang tính pháp lý mà còn mang tính
hội – văn hóa, hướng đến việc xây dựng một môi trường học thuật minh bạch,
tôn trọng quyền tác giả, và phù hợp với sự phát triển của công nghệ hiện đại.
lOMoARcPSD| 58728417
2. Mục đích, nhiệm vụ, nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này tìm hiểu, đánh giá thực trạng nhận thức
thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong việc sử dụng AI hỗ trợ làm bài
tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên Luật. Từ đó đưa ra nguyên nhân dẫn
đến việc vi phạm hoặc chưa tuân thủ đúng quy định pháp luật về quyền tác giả
trong môi trường học thuật sử dụng AI. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao việc tuân thủ thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong việc sử
dụng AI hỗ trợ làm bài tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên Luật.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, bài viết cần thực hiện những nhiệm vụ
sau:
Một là, xây dựng khung lý thuyết đánh giá nhận thức thực hiện về quyền
tác giả trong việc dùng AI để học tập, nghiên cứu.
Hai là, làm các quy định pháp luật Việt Nam vquyền tác giả liên
quan tới việc sử dụng AI để hỗ trợ học tập, nghiên cứu.
Ba là, thu thập thông tin, đánh gdữ liệu về nhận thức, hành vi của sinh
viên Luật trong việc tuân thủ quy định pháp luật về quyền tác giả khi dùng AI.
Bốn là, chỉ ra những hạn chế, vi phạm nguyên nhân của việc chưa tuân
thủ pháp luật về quyền tác giả trong việc sử dụng AI để học tập, nghiên cứu
khoa học.
Năm là, đưa ra các kiến nghị giải pháp cụ thể để nâng cao nhận thức, đảm
bảo thực hiện tuân thủ các quy định của pháp luật vquyền tác giả trong việc
sử dụng AI để hỗ trợ học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên Luật.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên trường Đại học Luật Nội nhận thức tương đối cao về
pháp luật quyền tác giả, tuy nhiên trong quá trình sử dụng AI tiến hành làm bài
tập và nghiên cứu khoa học, sinh viên thường có sự nhầm lẫn hoặc hiểu nhầm
về những hành vi xâm phạm quyền c giả những hành vi pháp luật không
lOMoARcPSD| 58728417
cấm. Từ đó, nếu sinh viên có mức đhiểu biết càng ràng về quyền tác giả thì
khả năng tuân thủ trong sử dụng AI càng cao, ngược lại nếu nhận thức còn hạn
chế thì sinh viên dễ có nguy cơ vi phạm pháp luật. Điều này cho thấy mối quan
hệ chặt chẽ giữa nhận thức pháp luật và hành vi thực hiện, việc nghiên cứu của
nhóm sinh viên góp phần gợi mở giải pháp nâng cao ý thức pháp cho sinh
viên trong bối cảnh ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo từ đó nâng cao hiệu
quả học tập, nghiên cứu khoa học tuân thủ pháp luật về quyền tác giả của
sinh viên trong kỷ nguyên số.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp chung:
Đây là các phương pháp thể được áp dụng trong nhiều ngành khác nhau.
Trong bài báo cáo này nhóm chúng em sử dụng phương pháp chung là phương
pháp phân tích và tổng hợp. Phương pháp này bao gồm các bước như:
- Xác định câu hỏi nghiên cứu để tập trung thu thập dữ liệu phân tích
kết quả.
- Xác định đối tượng nghiên cứu, phương pháp thu thập dliệu cách
phân tích dữ liệu.
- Phân tích thống kê để phân tích dữ liệu và đưa ra kết luận.
- Đưa ra kết luận: dựa trên dữ liệu thu thập được và phân tích kết quả để
đưa ra kết luận về câu hỏi nghiên cứu.
Nhóm 01 áp dụng phương pháp này nhằm phân tích các vấn đề về mức độ
quan tâm, thực trạng, nguyên nhân liên quan đến đề tài nghiên cứu; từ đó tổng
hợp các phân tích này để đưa ra nhận định, giải pháp kết luận về đề tài nghiên
cứu này.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin:
Từ cách hiểu trên về “phương pháp chung” trong quá trình nghiên cứu
làm báo cáo về vấn đề “Thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong việc sử dụng
lOMoARcPSD| 58728417
AI hỗ trợ làm bài tập , nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học luật
Nội”, nhóm chúng em sử dụng các phương pháp: phương pháp anket,
phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích tài liệu.
Phương pháp anket hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi
được soạn thảo trước) nhằm thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu. Người
được hỏi sẽ trả lời các câu hỏi sẵn trong bảng hỏi theo hình thức: chọn câu
trả lời được dữ liệu trước và trình bày quan điểm cá nhân.
Phương pháp phỏng vấn cuộc nói chuyện được tiến hành theo một kế
hoạch nhất định thông qua cách thức hỏi-đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn
người cung cấp thông tin dựa theo một bảng câu hỏi (phiếu điều tra được chuẩn
bị trước) trong đó người phỏng vấn nêu các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát,
lắng nghe ý kiến trả lời và ghi nhận kết quả vào phiếu điều tra. Các loại câu hỏi
được sử dụng trong bài đều là những câu hỏi đóng đơn giản, câu hỏi đóng phức
tạp, câu hỏi mở và câu hỏi kết hợp.
Phương pháp phân tích tài liệu được hiểu dựa vào các số liệu, tài liệu
pháp luật, thông tin pháp lí hay kết quả nghiên cứu pháp luật sẵn, các nhà xã
hội học pháp luật tiến hành xem xét, nghiên cứu phân tích chúng nhằm t
ra những thông tin kết luận mới phục vụ cho đề tài pháp luật dựa vào các nguồn
tài liệu như: B luật, văn bản pháp luật, giáo trình, thông tin trên mạng
Internet… Từ đó phân tích tài liệu một cách chính xác, linh hoạt, đáp ứng được
mục đích nghiên cứu.
5. Chọn mẫu điều tra
- Phương pháp chọn mẫu: Làm online trên google biểu mẫu
- Đối tượng tham gia trả lời bảng hỏi: Sinh viên trường Đại học Luật
Nội
- Số lượng phiếu phát ra: 208 phiếu
- Số lượng phiếu thu vào: 208 phiếu
lOMoARcPSD| 58728417
- Cách xử thông tin: Phân tích, tính toán, trình bày dưới dạng
bảng và biểu đồ.
NỘI DUNG
1. Một số vấn đề lí luận liên quan đến nhận thức và thực hiện pháp luật về
quyền tác giả trong việc sdụng AI hỗ trợ làm bài tập, nghiên cứu khoa
học của sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Quyền tác giả
Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (SĐBS 2009, 2019) quy định:
“Quyền tác giả quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng
tạo ra hoặc sở hữu”. Trong đó bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân bao gồm: Đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút
danh cho tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công
bố, sử dụng; công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc
xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và
uy tín của tác giả.
Quyền tài sản bao gồm: Làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước
công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác
phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến,
tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; cho
thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
1.1.2. Nhận thức pháp luật
Nhận thức qtrình tiếp thu kiến thức hiểu biết thông qua suy nghĩ,
kinh nghiệm và giác quan. Nó bao gồm nhiều quy trình như tri thức, sự chú ý,
trí nhớ, sự đánh giá, sự lý luận, tính toán, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định,
và sử dụng ngôn ngữ. AI đã và đang trở thành công cụ quen thuộc và phổ biến
lOMoARcPSD| 58728417
trong đời sống học tập của sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên các trường
đại học trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Tỷ lệ sinh viên sử dụng các công cụ AI
rất cao, với mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ học tập, tìm kiếm thông tin, nâng cao k
năng viết tiết kiệm thời gian. Hầu hết sinh viên nhìn nhận AI như một trợ thủ
đắc lực giúp họ tiếp cận tri thức nhanh hơn học tập hiệu quả hơn, và cũng đa
phần có ý thức lo ngại về khả năng phụ thuộc, ỷ lại vào AI.
1.1.3. Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ
thể được hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy định của pháp luật.
Khoa học pháp lý xác định có bốn hình thức thực hiện pháp luật bao gồm:
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành các hoạt động mà pháp luật cấm.
Thứ hai, thi hành pháp luật nh thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật tiến hành các hoạt động mà pháp luật buộc phải làm.
Thứ ba, sử dụng pháp luật hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật tiến hành những hoạt động mà pháp luật cho phép.
Thứ tư, áp dụng pháp luật hình thức thực hiện pháp luật của các quan
nhà nước, nhà chức trách thẩm quyền hoặc tổ chức hội được nhà nước
trao quyền.
1.1.4. AI và chức năng của AI
AI (Artificial Intelligence - Ttuệ nhân tạo) công nghệ, lĩnh vực trong
khoa học máy tính nghiên cứu phát triển các hệ thống khả năng thực hiện
những tác vụ việc yêu cầu trí tuệ của con người như học hỏi, suy luận, lập luận
và ra quyết định.
Nhờ có công nghệ AI mà người sử dụng có thể tổng hợp thông tin, dữ liệu
nhanh chóng, hơn nữa AI còn dựa trên những thông tin đã tổng hợp được để
sắp xếp, lập luận đưa ra quan điểm về vấn đề cần được giải quyết. Với lợi
ích to lớn mà AI mang lại, nhu cầu sử dụng công nghệ này trong thời gian vừa
lOMoARcPSD| 58728417
qua thật sự “bùng nổ”, biểu hiện là sra đời của hàng loạt các ứng dụng cung
cấp dịch vụ sử dụng trí tuệ nhân tạo như: Gemini, Chat GPT, Deepseek.
1.2. Nội dung pháp luật liên quan đến AI
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay, các quy định về quyền tác gi
đã được xác lập tương đối đầy đủ, bao gồm việc xác định rõ chủ thể của quyền
tác giả, nội dung quyền nhân thân, quyền tài sản cũng như phạm vi các loại hình
tác phẩm được bảo hộ. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, trí tunhân tạo (AI)
chưa được pháp luật Việt Nam thừa nhận chủ thể quyền tác giả. Quyền
này chỉ được trao cho các nhân hoặc tổ chức con người những chủ thể
trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Điều đó cho thấy, trong khi AI có thể hỗ trợ
tham gia vào quá trình sáng tạo, thì cách pháp của trong vai trò “tác
giả” vẫn chưa được pháp luật công nhận. Cụ thể:
Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 - sửa đổi bổ sung 2022 đã định
nghĩa “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình
sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 - sửa đổi bổ sung
2022 cũng chỉ rõ chủ thể quyền tác giả thuộc về "người trực tiếp sáng tạo ra tác
phẩm". Theo tinh thần của luật, AI không phải một chủ thể pháp nên không
thể được công nhận là tác giả. Do đó sản phẩm do AI tạo ra có nguy cơ không
được coi là "tác phẩm" theo đúng nghĩa pháp lý để hưởng sự bảo hộ quyền tác
giả.
Khi AI tổng hợp đưa ra thông tin, thể đang sử dụng tác phẩm
của những "tổ chức, cá nhân Việt Nam" hoặc "tổ chức, nhân nước ngoài..."
mà chưa có sự cho phép. Việc sinh viên sử dụng lại thông tin này một cách thụ
động không kiểm chứng nguồn gốc thể tình dẫn đến hành vi m
phạm quyền của các tác giả gốc.
Điều 18, 19 20 Luật Sở hữu trí tuệ - sửa đổi bổ sung 2022: quy định về
định nghĩa quyền tác giả, tác động điều chỉnh rệt việc sử dụng AI trong
học tậpnghiên cứu của sinh viên, đòi hỏi sự thay đổi về nhận thức và hành
vi để vừa khai thác hiệu quả công nghệ, vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật.
lOMoARcPSD| 58728417
Khi sử dụng AI để tổng hợp thông tin hoặc viết bài, sinh viên có thể vô tình
vi phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm. AI thể cắt xén, diễn đạt lại ý
tưởng của người khác một cách thiếu chính xác, dẫn đến xuyên tạc nội dung.
Hơn nữa, sinh viên không ththực hiện quyền đứng tên một cách trọn vẹn, vì
sản phẩm đó không hoàn toàn xuất phát từ trí tuệ và lao động của bản thân.
Các công cụ AI đa phần trả lời câu hỏi bằng cách tổng hợp khối lượng thông
tin, kiến thức trên internet. Khi AI tạo ra nội dung mới dựa trên dliệu đó, có
thể phát sinh vấn đề liên quan đến quyền sao chép tác phẩm mà chưa có sự cho
phép của tác giả gốc. Do đó, việc sinh viên sử dụng trực tiếp đầu ra từ AI
không trích dẫn, xin phép có nguy cơ được xem là khai thác, sử dụng tác phẩm
một cách trái phép.
Tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 - sửa đổi bổ sung 2022: Khi sử dụng
AI, sinh viên có thể tình phạm vào một số điều khoản tại Điều 28, điển hình
như:
Sao chép tác phẩm mà không được phép (Khoản 6): AI hoạt động chủ yếu
dựa trên việc tổng hợp từ số nguồn dữ liệu sẵn. Nếu sinh viên sao chép
nguyên văn kết quả do AI tạo ra thể bị xem hành vi sao chép bất hợp pháp.
một số ngoại lệ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy nhân, việc s
dụng này vẫn phải mức độ giới hạn và phải trích dẫn nguồn đầy đủ Làm tác
phẩm phái sinh mà không được phép (Khoản 7): Khi AI được yêu cầu tóm tắt,
diễn giải lại hoặc chuyển thể một tác phẩm gốc, về bản chất, đang tạo ra một
dạng tác phẩm phái sinh. Nếu sinh viên sử dụng kết quả này chưa được phép
của tác giả gốc, hành vi này được coi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền tác
giả.
Ngoài ra Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, pháp luật Việt Nam đã quy định c
thể về quyền tác giả, thủ tục đăng bảo hộ tác phẩm, song hiện vẫn chưa
quy định nào thừa nhận trí tuệ nhân tạo (AI) chủ thể của quyền tác giả.
Các quy phạm hiện hành chủ yếu điều chỉnh hoạt động sáng tạo của con người
hoặc tổ chức, chưa đề cập đến vai trò sáng tạo độc lập của AI. Như vậy, có thể
lOMoARcPSD| 58728417
thấy pháp luật Việt Nam vẫn đang trong qtrình hình thành vvà hoàn thiện bộ
khung pháp đthích ứng với bối cảnh công nghệ số, khi vấn đề quyền tác giả
của AI vẫn còn bỏ ngỏ cần được tiếp tục nghiên cứu, xem xét trong thời gian
tới
1.3. Nhận thức và thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong việc sử dụng
AI
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ và sự phát triển
mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo (AI), việc sinh viên sử dụng AI để hỗ trợ học tập,
nghiên cứu khoa học đã trở thành hiện tượng phổ biến. Tuy nhiên, điều này đặt
ra vấn đề pháp quan trọng liên quan đến quyền tác giả, đặc biệt trong i
trường học thuật đòi hỏi tính trung thực, sáng tạo tuân thủ pháp luật. Việc
phân tích nhận thức và thực hiện pháp luật của sinh viên Trường Đại học Luật
Nội đối với quyền tác giả trong sử dụng AI có ý nghĩa thiết thực cả về
luận lẫn thực tiễn.
Về nhận thức pháp luật: Trước hết, việc nghiên cứu đề tài giúp sinh viên
nâng cao hiểu biết về khái niệm phạm vi của quyền tác giả theo quy định của
pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Sinh viên cần nhận thức được rằng mức độ sử dụng AI chỉ là phụ trợ, cần
kiểm chứng đối chiếu lại với các văn bản gốc để tránh vi phạm quyền tác giả
đối với tác phẩm gốc. Điều này giúp sinh viên phân biệt rõ ràng giữa “sáng tạo
nhân” “hỗ trợ công cụ”, tránh nhầm lẫn giữa việc sử dụng AI hợp pháp
và hành vi vi phạm quyền tác giả như sao chép nguyên văn, đạo văn.
Bên cạnh đó, sinh viên hiểu được trách nhiệm xã hội của mình khi tham gia
vào hoạt động nghiên cứu khoa học. Việc lạm dụng AI thể dẫn đến duy
học thuật lệch lạc, khiến cho sản phẩm nghiên cứu không còn phản ánh khả
năng duy độc lập, sáng tạo nỗ lực học tập thực sự của sinh viên, giá trị
của bài làm sẽ chỉ dừng lại ở mức sao chép máy móc, không thể hiện được dấu
ấn, quan điểm năng lực riêng của người học. Đề tài vậy đặt ra yêu cầu
sinh viên phải hình thành thái độ đúng đắn: coi AI công chỗ trợ, không phải
lOMoARcPSD| 58728417
“tác giả thay thế”, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng thành quả trí tuệ của người
khác đề cao tinh thần trung thực học thuật. Ngoài ra, sinh viên cũng cần nhận
thức được sự khác biệt giữa sản phẩm sáng tạo yếu tố AI tác phẩm do con
người sáng tạo. Đây vấn đề mới trong pháp luật Việt Nam, bởi hiện nay chưa
quy định công nhận AI chủ thể quyền tác giả, nhấn mạnh vai ttrung m
của con người trong quá trình sáng tạo. Nhận thức về quyền tác giả thế không
chỉ dừng lại ở việc “tránh vi phạm” còn khuyến khích sinh viên tận dụng AI
để nâng cao chất lượng nghiên cứu, song vẫn giữ được dấu ấn nhân
duy độc lập.
Về thực hiện pháp luật: Trong thực tiễn, sinh viên cần tuân thủ các quy
định pháp luật để điều chỉnh hành vi của mình. Thứ nhất, khi sử dụng AI để làm
bài tập, viết tiểu luận hay nghiên cứu khoa học, sinh viên phải tuân thủ nguyên
tắc trích dẫn nguồn, bảo đảm sự minh bạch và ghi nhận đóng góp của công cụ.
Thứ hai, sinh viên cần tuyệt đối tránh hành vi sao chép nguyên xi kết quả từ AI
mà không có sự chỉnh sửa, phân tích hoặc bổ sung ý kiến cá nhân, vì điều này
thể bị coi vi phạm quyền tác giả hoặc đạo văn học thuật. Thứ ba, mỗi
nhân phải biết tự chịu trách nhiệm trước nhà trường pháp luật về sản phẩm
khoa học của mình, thể hiện việc cam kết không vi phạm bản quyền, không
gian lận học thuật.
Đồng thời, sinh viên cần gắn thực hiện pháp luật với các công cụ kiểm
chứng cụ thể, chẳng hạn như sử dụng phần mềm kiểm tra đạo văn (Turnitin) đ
bảo đảm sản phẩm học thuật không vi phạm chuẩn mực. Ngoài ra, việc tham
gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp lutrong môi trường học đường
hay các câu lạc bộ nghiên cứu về sở hữu trí tuệ cũng cách thực hiện pháp luật
một cách chủ động. Nhà trường cũng cần tăng cường tổ chức hội thảo, tọa đàm
về quyền tác giả và ứng dụng AI trong học tập, nhằm tạo môi trường đối thoại,
trao đổi kinh nghiệm giúp sinh viên hiểu và thực hiện đúng quy định.
Như vậy, thông qua đề tài, sinh viên Trường Đại học Luật Nội không
chỉ được củng cố nhận thức về quyền c giả trong bối cảnh mới mà còn hình
lOMoARcPSD| 58728417
thành kỹ năng thực hiện pháp luật trong hoạt động học thuật. Điều này vừa bảo
đảm sản phẩm nghiên cứu khoa học có giá trị, vừa xây dựng hình ảnh sinh viên
Luật am hiểu pháp luật, tôn trọng thành quả sáng tạo trung thực trong học
thuật. thể khẳng định, việc nhận thức thực hiện pháp luật về quyền tác
giả trong kỷ nguyên AI không chỉ bảo vệ quyền lợi của tác giả còn góp phần
tạo dựng nền giáo dục minh bạch, bền vững phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội số.
2. Thực trạng của vấn đề quyền tác giả trong việc sử dụng AI hỗ trợ làm bài
tập, nghiên cứu khoa học
2.1. Tình hình sử dụng AI
Nghiên cứu về “Nhận thức thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong
việc sử dụng AI hỗ trợ làm bài tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường
Đại học Luật Hà Nội”một đề tài cấp thiết trong bối cảnh công nghệ AI đang
phát triển vượt bậc và ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động học tập, nghiên cứu.
Dữ liệu khảo sát từ 208 câu trả lời đã phản ánh nét bức tranh toàn cảnh về
mức độ tiếp cận, tần suất, mục đích, công cụ chính, cách thức xửkết quả và
mức độ phụ thuộc vào AI của sinh viên HLU. Nhìn chung, kết quả cho thấy một
xu hướng sử dụng AI rất phổ biến và đa dạng, chủ yếu như một công cụ hỗ trợ
duy, kỹ thuật tra cứu kiến thức, chứ chưa hoàn toàn là công cụ để tạo ra
sản phẩm cuối cùng.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ sinh viên sử dụng AI
Kết quả khảo sát ở Biểu đồ 1 cho thấy một tỷ lệ áp đảo: 97,1% sinh viên đã
từng sử dụng các công cụ AI (ChatGPT, Gemini, Deepseek, Grok, v.v.) để hỗ
lOMoARcPSD| 58728417
trợ làm bài tập hoặc nghiên cứu khoa học, trong khi chỉ 2,9% là chưa từng
sử dụng. Kết quả này chứng tỏ việc sử dụng AI không còn là lựa chọn gần
như là một xu hướng phổ quát trong cộng đồng sinh viên Trường Đại học Luật
Hà Nội. Mức độ thâm nhập của AI vào học thuật là cực kỳ cao. Con số 97,1%
cho thấy AI đã trở thành một công cụ học tập thiết yếu, không thể thiếu, phản
ánh sự chủ động thích nghi của sinh viên HLU với công nghệ, đồng thời cũng
đặt ra yêu cầu cấp bách về việc giáo dục và quản lý việc thực hiện pháp luật về
quyền tác giả trong môi trường học thuật số này.
Biểu đồ 2: Tần suất sử dụng AI trong học tập/nghiên cứu
Gần 2/3 số sinh viên (64,4%) sử dụng AI một cách thường xuyên, khẳng
định AI một phần không thể tách rời trong quy trình học tập nghiên cứu
hàng ngày. Khi cộng cả nhóm "Thường xuyên" và "Thỉnh thoảng" ta có 91,8%
sinh viên sử dụng AI từ mức độ định ktrở lên. Điều này củng cố mạnh mẽ
nhận định từ Câu 1: AI một công cụ ch hợp liên tục trong đời sống học
thuật. Tần suất cao này tiền đề cho những nguy vi phạm quyền tác giả nếu
sinh viên không nắm cách thức trích dẫn, kiểm tra xử lý kết quả do AI tạo
ra một cách có trách nhiệm.
Biểu đồ 3: Công cụ AI chính
lOMoARcPSD| 58728417
Khi được hỏi về công cụ AI các bạn sinh viên trường Luật hay dùng.Dựa
vào biểu đồ 3, ta cũng có thể thấy hơn 4/5 sinh viên (81,3%) lựa chọn
Generative AI tạo nội dung là công cụ chính. Điều này cho thấy sinh viên chủ
yếu tìm kiếm sự hỗ trợ tAI khâu sáng tạo ý tưởng, tóm tắt, giải thích khái
niệm những công việc đòi hỏi khả năng tạo ra văn bản và thông tin mới. S
phổ biến của nhóm công cụ này là nguyên nhân hàng đầu làm nảy sinh vấn đề
quyền tác giả, sản phẩm đầu ra của chúng văn bản, dễ dẫn đến việc sao
chép/sử dụng mà không kiểm chứng hoặc trích dẫn nguồn gốc. Hai nhóm công
cụ còn lại (Hỗ trợ viết/chỉnh sửa và AI tích hợp) có tỷ lệ thấp hơn, phản ánh sự
ưu tiên của sinh viên đối với các công cụ đa năng, độc lập hơn là các ng cụ
chỉ tập trung vào khâu kỹ thuật cuối cùng.
Biểu đồ 4: Mục đích sử dụng AI
Dựa vào biểu đồ 4, thể thấy ba mục đích hàng đầu đều tập trung vào việc
sử dụng AI như một công cụ hỗ trợ tư duy và tra cứu thông tin nền tảng. Gợi ý
và khởi động ý tưởng (71,2%) cho thấy AI đóng vai trò như một "bộ lọc thông
tin" "bạn đồng hành sáng tạo" giai đoạn đầu. Học tập tra cứu pháp
(67,8%) là mục đích mang tính chuyên môn cao, thể hiện sinh viên Luật dùng
AI để tiếp cận kiến thức một cách nhanh chóng. Hỗ trợ kỹ thuật (64,9%) chức
lOMoARcPSD| 58728417
năng bản giúp nâng cao chất lượng bài viết. Mục đích đáng lo ngại nhất là
"Soạn thảo hoặc viết thay thế" với tỷ lệ 34,6%. Dù không cao nhất, con số này
cho thấy một bộ phận không nhỏ sinh viên đang dùng AI để tạo ra sản phẩm
cuối cùng, tiềm ẩn nguy đạo văn (plagiarism) vi phạm quyền tác giả
nghiêm trọng.
Biểu đồ 5: Cách xử lý kết quả nhận được từ AI
Cách xử kết quả nhận được từ AI được sinh viên chọn nhiều nhất
"Chỉnh sửa nhiều" (42,8%) và "Chỉ tham khảo ý tưởng" (39,9%). Điều này cho
thấy 82,7% sinh viên đang sdụng AI một cách có trách nhiệm chủ động,
coi bản nháp hoặc nguồn cảm hứng, yêu cầu sự can thiệp lớn từ bản
thân (tự kiểm tra, bổ sung, trích nguồn hoặc viết lại hoàn toàn). Đây là tín hiệu
tích cực về ý thức học thuật. Tuy nhiên, nhóm "Chỉnh sửa ít" (12,5%) và "Sao
chép gần như nguyên vẹn" (tổng cộng khoảng 15-17%) lại nguồn rủi ro chính
về mặt đạo văn và vi phạm quyền tác giả. Nhóm này đang phụ thuộc quá nhiều
vào nội dung của AI, dễ bị coi là tác giả của một tác phẩm do máy tạo ra hoặc
sao chép. Một bạn sinh viên E (năm 4) có chia sẻ: “Đặc thù Luật là phải trích
dẫn văn bản quy phạm pháp luật, án lệ ràng. AI thể trích dẫn sai hoặc
bịa ra nguồn. Nếu em dùng nguyên si nội dung AI mà không kiểm chứng, em s
tự biến mình thành người vi phạm. AI chỉ giúp em có khung sườn ý tưởng thôi,
còn phần 'xương máu' là do em tự viết.”
Cuối cùng, khi được hỏi về việc “Nếu không có AI, bạn cảm thấy việc làm
bài tập, nghiên cứu của mình sẽ bị ảnh hưởng thế nào?”. Hơn một nửa số sinh
viên (55,8%) cho rằng việc thiếu AI sẽ "Ảnh hưởng một chút nhưng vẫn làm

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58728417
B TƯ PHÁP
TRƯ NG Đ I H C LU T HÀ N I BÀI T P NHÓM MÔN: XÃ H
I H C PHÁP LU T
Đ S 01 : “Nh n th c và th c hi n pháp lu t v quy n tác gi trong
vi c s d ng AI h tr làm bài t p, nghiên c u khoa h c c a sinh viên
Trư ng Đ i h c Lu t Hà N i.” L p 4921 Nhóm 01
Hà N i, 2025 lOMoAR cPSD| 58728417
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ
THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM MÔN XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
Ngày: 15/10/2025 Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội Nhóm số: 01 Lớp: Thảo luận: 4921
Khoa: Pháp luật kinh tế Khóa: 49
Tổng số sinh viên của nhóm: 25
+ Có mặt: ……………………………………………………………….
+ Vắng mặt:………….…. Có lý do:………..…. Không có lý do:…..…………..
Tên bài tập: Bài tập nhóm
Môn học: Xã hội học pháp luật
Nội dung đề tài: “Nhận thức và thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong
việc sử dụng AI hỗ trợ làm bài tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường
Đại học Luật Hà Nội.
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng thành viên trong quá trình làm bài tập nhóm: Đánh Đánh giá của giá SV ký giảng viên STT Mã SV Họ và tên của tên SV Điểm GV 1 241072116 Bùi Quốc An A 2 241072117 Dương Minh Anh A 3 241072118 Lê Thị Vân Anh A 4 241072119 Nguyễn Mai Anh A 5
241072120 Nguyễn Thị Trang Anh A 6
241072121 Phạm Minh Tuệ Anh A 7
241072178 Nguyễn Thị Việt Ánh A 8
241072122 Nguyễn Thị Ngọc Bình A 9 241072123 Nguyễn Khánh Chi A lOMoAR cPSD| 58728417
10 241072124 Đàm Bảo Chung A
11 241072125 Hoàng Ngọc Diệu A
12 241072126 Cấn Hoàng Dũng A
13 241072127 Nguyễn Thị Thùy Dương A
14 241072128 Cao Tiến Đạt A
15 241072130 Ngô Thị Hương Giang A
16 241072131 Cao Ngọc Hà A
17 241072133 Phạm Minh Hằng A
18 241072135 Phạm Thu Hiền A 19 462605 Nguyễn Ngọc Ánh A 20 462606 Nguyễn Phương Anh A 21 470705 Trần Hà Anh A 22 462614 Nguyễn Việt Dũng A 23 462615 Bùi Thị Xuân Đan A 24 462617 Vũ Quang Hải A 25 462619 Đinh Quang Hiếu A
Kết quả điểm bài tập:
………………………………………………. Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2025 NHÓM TRƯỞNG Cao Tiến Đạt MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 58728417
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích, nhiệm vụ, nghiên cứu của đề tài .............................................. 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
4.1. Phương pháp chung: ................................................................................ 3
4.2. Phương pháp thu thập thông tin:............................................................. 3
5. Chọn mẫu điều tra ...................................................................................... 4
NỘI DUNG ...................................................................................................... 5
1. Một số vấn đề lí luận liên quan đến nhận thức và thực hiện pháp luật
về quyền tác giả trong việc sử dụng AI hỗ trợ làm bài tập, nghiên cứu
khoa học của sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội ................................. 5

1.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................... 5
1.1.1. Quyền tác giả .......................................................................................... 5
1.1.2. Nhận thức pháp luật .............................................................................. 5
1.1.3. Thực hiện pháp luật ............................................................................... 6
1.1.4. AI và chức năng của AI ......................................................................... 6
1.2. Nội dung pháp luật liên quan đến AI ....................................................... 7
1.3. Nhận thức và thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong việc sử dụng
........................................................................................................................... 9
AI ....................................................................................................................... 9
2. Thực trạng của vấn đề quyền tác giả trong việc sử dụng AI hỗ trợ làm
bài tập, nghiên cứu khoa học ........................................................................ 11
2.1. Tình hình sử dụng AI .............................................................................. 11
2.2. Tình hình nhận thức về việc sử dụng AI ............................................... 15
2.3. Tình hình thực hiện pháp luật ............................................................... 19
3. Nguyên nhân .............................................................................................. 22 lOMoAR cPSD| 58728417
3.1. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng sử dụng AI ...................................... 22
3.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng nhận thức và thực hiện pháp luật về
......................................................................................................................... 23
quyền tác giả khi sử dụng AI học tập và NCKH .......................................... 23
3.2.1. Nguyên nhân từ phía cá nhân sinh viên............................................. 23
3.2.2. Nguyên nhân từ phía nhà trường/ giảng viên .................................... 23
3.2.3. Nguyên nhân từ phía pháp luật .......................................................... 24
3.2.4. Nguyên nhân từ phía xã hội ................................................................ 25
3.2.5. Nguyên nhân từ phía các công cụ AI ................................................. 25
4. Một số giải pháp góp phần giải quyết thực trạng .................................. 26
4.1. Từ phía sinh viên .................................................................................... 26
4.2. Từ phía nhà trường, giảng viên và các tổ chức .................................... 27
4.3. Từ phía các cơ quan nhà nước và pháp luật ......................................... 28
KẾT LUẬN .................................................................................................... 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 29
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 30 lOMoAR cPSD| 58728417 MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, trí tuệ nhân tạo (AI) đã và
đang trở thành công cụ hỗ trợ phổ biến trong học tập, nghiên cứu, đặc biệt đối
với sinh viên các trường đại học. Việc sử dụng các phần mềm như ChatGPT,
Gemini,… đang tạo ra một xu hướng mới trong cách tiếp cận thông tin, giải
quyết vấn đề và thực hiện nhiệm vụ học tập, các vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên,
sự phổ biến của AI cũng đặt ra nhiều thách thức đối với vấn đề đạo đức học
thuật và tuân thủ pháp luật, nhất là trong lĩnh vực quyền tác giả. Không ít sinh
viên có xu hướng sao chép nội dung do AI tạo ra mà không trích dẫn nguồn,
hoặc xem đó là sản phẩm của bản thân, dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật
về sở hữu trí tuệ một cách vô thức hoặc cố ý.
Là một cơ sở đào tạo pháp lý trọng điểm, Trường Đại học Luật Hà Nội có
sứ mệnh không chỉ trang bị kiến thức pháp luật mà còn hình thành ý thức tuân
thủ pháp luật và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy nhận thức và hành vi pháp luật của sinh viên về vấn đề quyền tác
giả trong môi trường học thuật có sự phân hóa rõ rệt và chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố xã hội như áp lực điểm số, ảnh hưởng từ nhóm bạn bè, mức độ
giám sát từ giảng viên, cũng như cách thức tiếp cận công nghệ mới.
Từ thực tiễn đó, việc tiếp cận đề tài dưới góc độ xã hội học pháp luật không
chỉ giúp hiểu rõ hơn về hành vi pháp lý của sinh viên trong môi trường học
thuật hiện đại, mà còn góp phần đề xuất các giải pháp xã hội học phù hợp nhằm
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, hướng tới xây dựng một môi trường giáo
dục trung thực, tôn trọng pháp luật và có trách nhiệm với tri thức. Từ đó góp
phần đề xuất các giải pháp không chỉ mang tính pháp lý mà còn mang tính xã
hội – văn hóa, hướng đến việc xây dựng một môi trường học thuật minh bạch,
tôn trọng quyền tác giả, và phù hợp với sự phát triển của công nghệ hiện đại. lOMoAR cPSD| 58728417
2. Mục đích, nhiệm vụ, nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này tìm hiểu, đánh giá thực trạng nhận thức
và thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong việc sử dụng AI hỗ trợ làm bài
tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên Luật. Từ đó đưa ra nguyên nhân dẫn
đến việc vi phạm hoặc chưa tuân thủ đúng quy định pháp luật về quyền tác giả
trong môi trường học thuật có sử dụng AI. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao việc tuân thủ và thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong việc sử
dụng AI hỗ trợ làm bài tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên Luật.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, bài viết cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
Một là, xây dựng khung lý thuyết đánh giá nhận thức và thực hiện về quyền
tác giả trong việc dùng AI để học tập, nghiên cứu.
Hai là, làm rõ các quy định pháp luật Việt Nam về quyền tác giả có liên
quan tới việc sử dụng AI để hỗ trợ học tập, nghiên cứu.
Ba là, thu thập thông tin, đánh giá dữ liệu về nhận thức, hành vi của sinh
viên Luật trong việc tuân thủ quy định pháp luật về quyền tác giả khi dùng AI.
Bốn là, chỉ ra những hạn chế, vi phạm và nguyên nhân của việc chưa tuân
thủ pháp luật về quyền tác giả trong việc sử dụng AI để học tập, nghiên cứu khoa học.
Năm là, đưa ra các kiến nghị giải pháp cụ thể để nâng cao nhận thức, đảm
bảo thực hiện tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả trong việc
sử dụng AI để hỗ trợ học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên Luật.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội có nhận thức tương đối cao về
pháp luật quyền tác giả, tuy nhiên trong quá trình sử dụng AI tiến hành làm bài
tập và nghiên cứu khoa học, sinh viên thường có sự nhầm lẫn hoặc hiểu nhầm
về những hành vi xâm phạm quyền tác giả và những hành vi pháp luật không lOMoAR cPSD| 58728417
cấm. Từ đó, nếu sinh viên có mức độ hiểu biết càng rõ ràng về quyền tác giả thì
khả năng tuân thủ trong sử dụng AI càng cao, ngược lại nếu nhận thức còn hạn
chế thì sinh viên dễ có nguy cơ vi phạm pháp luật. Điều này cho thấy mối quan
hệ chặt chẽ giữa nhận thức pháp luật và hành vi thực hiện, việc nghiên cứu của
nhóm sinh viên góp phần gợi mở giải pháp nâng cao ý thức pháp lý cho sinh
viên trong bối cảnh ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo từ đó nâng cao hiệu
quả học tập, nghiên cứu khoa học và tuân thủ pháp luật về quyền tác giả của
sinh viên trong kỷ nguyên số.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp chung:
Đây là các phương pháp có thể được áp dụng trong nhiều ngành khác nhau.
Trong bài báo cáo này nhóm chúng em sử dụng phương pháp chung là phương
pháp phân tích và tổng hợp. Phương pháp này bao gồm các bước như:
- Xác định câu hỏi nghiên cứu để tập trung thu thập dữ liệu và phân tích kết quả.
- Xác định đối tượng nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu và cách phân tích dữ liệu.
- Phân tích thống kê để phân tích dữ liệu và đưa ra kết luận.
- Đưa ra kết luận: dựa trên dữ liệu thu thập được và phân tích kết quả để
đưa ra kết luận về câu hỏi nghiên cứu.
Nhóm 01 áp dụng phương pháp này nhằm phân tích các vấn đề về mức độ
quan tâm, thực trạng, nguyên nhân liên quan đến đề tài nghiên cứu; từ đó tổng
hợp các phân tích này để đưa ra nhận định, giải pháp và kết luận về đề tài nghiên cứu này.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin:
Từ cách hiểu trên về “phương pháp chung” trong quá trình nghiên cứu và
làm báo cáo về vấn đề “Thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong việc sử dụng lOMoAR cPSD| 58728417
AI hỗ trợ làm bài tập , nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học luật
Hà Nội”, nhóm chúng em có sử dụng các phương pháp: phương pháp anket,
phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích tài liệu.
Phương pháp anket là hình thức hỏi – đáp gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi
được soạn thảo trước) nhằm thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu. Người
được hỏi sẽ trả lời các câu hỏi có sẵn trong bảng hỏi theo hình thức: chọn câu
trả lời được dữ liệu trước và trình bày quan điểm cá nhân.
Phương pháp phỏng vấn là cuộc nói chuyện được tiến hành theo một kế
hoạch nhất định thông qua cách thức hỏi-đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và
người cung cấp thông tin dựa theo một bảng câu hỏi (phiếu điều tra được chuẩn
bị trước) trong đó người phỏng vấn nêu các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát,
lắng nghe ý kiến trả lời và ghi nhận kết quả vào phiếu điều tra. Các loại câu hỏi
được sử dụng trong bài đều là những câu hỏi đóng đơn giản, câu hỏi đóng phức
tạp, câu hỏi mở và câu hỏi kết hợp.
Phương pháp phân tích tài liệu được hiểu là dựa vào các số liệu, tài liệu
pháp luật, thông tin pháp lí hay kết quả nghiên cứu pháp luật có sẵn, các nhà xã
hội học pháp luật tiến hành xem xét, nghiên cứu và phân tích chúng nhằm rút
ra những thông tin kết luận mới phục vụ cho đề tài pháp luật dựa vào các nguồn
tài liệu như: Bộ luật, văn bản pháp luật, giáo trình, thông tin trên mạng
Internet… Từ đó phân tích tài liệu một cách chính xác, linh hoạt, đáp ứng được mục đích nghiên cứu.
5. Chọn mẫu điều tra -
Phương pháp chọn mẫu: Làm online trên google biểu mẫu -
Đối tượng tham gia trả lời bảng hỏi: Sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội -
Số lượng phiếu phát ra: 208 phiếu -
Số lượng phiếu thu vào: 208 phiếu lOMoAR cPSD| 58728417 -
Cách xử lý thông tin: Phân tích, tính toán, trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ. NỘI DUNG
1. Một số vấn đề lí luận liên quan đến nhận thức và thực hiện pháp luật về
quyền tác giả trong việc sử dụng AI hỗ trợ làm bài tập, nghiên cứu khoa
học của sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Quyền tác giả
Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (SĐBS 2009, 2019) quy định:
“Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng
tạo ra hoặc sở hữu”. Trong đó bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân bao gồm: Đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút
danh cho tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công
bố, sử dụng; công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc
xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản bao gồm: Làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước
công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác
phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô
tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; cho
thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
1.1.2. Nhận thức pháp luật
Nhận thức là quá trình tiếp thu kiến thức và hiểu biết thông qua suy nghĩ,
kinh nghiệm và giác quan. Nó bao gồm nhiều quy trình như tri thức, sự chú ý,
trí nhớ, sự đánh giá, sự lý luận, tính toán, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định,
và sử dụng ngôn ngữ. AI đã và đang trở thành công cụ quen thuộc và phổ biến lOMoAR cPSD| 58728417
trong đời sống học tập của sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên các trường
đại học trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Tỷ lệ sinh viên sử dụng các công cụ AI
rất cao, với mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ học tập, tìm kiếm thông tin, nâng cao kỹ
năng viết và tiết kiệm thời gian. Hầu hết sinh viên nhìn nhận AI như một trợ thủ
đắc lực giúp họ tiếp cận tri thức nhanh hơn và học tập hiệu quả hơn, và cũng đa
phần có ý thức lo ngại về khả năng phụ thuộc, ỷ lại vào AI.
1.1.3. Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ
thể được hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy định của pháp luật.
Khoa học pháp lý xác định có bốn hình thức thực hiện pháp luật bao gồm:
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành các hoạt động mà pháp luật cấm.
Thứ hai, thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật tiến hành các hoạt động mà pháp luật buộc phải làm.
Thứ ba, sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật tiến hành những hoạt động mà pháp luật cho phép.
Thứ tư, áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật của các cơ quan
nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền.
1.1.4. AI và chức năng của AI
AI (Artificial Intelligence - Trí tuệ nhân tạo) là công nghệ, lĩnh vực trong
khoa học máy tính nghiên cứu và phát triển các hệ thống có khả năng thực hiện
những tác vụ việc yêu cầu trí tuệ của con người như học hỏi, suy luận, lập luận và ra quyết định.
Nhờ có công nghệ AI mà người sử dụng có thể tổng hợp thông tin, dữ liệu
nhanh chóng, hơn nữa AI còn dựa trên những thông tin đã tổng hợp được để
sắp xếp, lập luận và đưa ra quan điểm về vấn đề cần được giải quyết. Với lợi
ích to lớn mà AI mang lại, nhu cầu sử dụng công nghệ này trong thời gian vừa lOMoAR cPSD| 58728417
qua thật sự “bùng nổ”, biểu hiện là sự ra đời của hàng loạt các ứng dụng cung
cấp dịch vụ sử dụng trí tuệ nhân tạo như: Gemini, Chat GPT, Deepseek.
1.2. Nội dung pháp luật liên quan đến AI
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay, các quy định về quyền tác giả
đã được xác lập tương đối đầy đủ, bao gồm việc xác định rõ chủ thể của quyền
tác giả, nội dung quyền nhân thân, quyền tài sản cũng như phạm vi các loại hình
tác phẩm được bảo hộ. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, trí tuệ nhân tạo (AI)
chưa được pháp luật Việt Nam thừa nhận là chủ thể có quyền tác giả. Quyền
này chỉ được trao cho các cá nhân hoặc tổ chức là con người – những chủ thể
trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Điều đó cho thấy, trong khi AI có thể hỗ trợ và
tham gia vào quá trình sáng tạo, thì tư cách pháp lý của nó trong vai trò “tác
giả” vẫn chưa được pháp luật công nhận. Cụ thể:
Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 - sửa đổi bổ sung 2022 đã định
nghĩa “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình
sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 - sửa đổi bổ sung
2022 cũng chỉ rõ chủ thể quyền tác giả thuộc về "người trực tiếp sáng tạo ra tác
phẩm". Theo tinh thần của luật, AI không phải là một chủ thể pháp lý nên không
thể được công nhận là tác giả. Do đó sản phẩm do AI tạo ra có nguy cơ không
được coi là "tác phẩm" theo đúng nghĩa pháp lý để hưởng sự bảo hộ quyền tác giả.
Khi AI tổng hợp và đưa ra thông tin, nó có thể đang sử dụng tác phẩm
của những "tổ chức, cá nhân Việt Nam" hoặc "tổ chức, cá nhân nước ngoài..."
mà chưa có sự cho phép. Việc sinh viên sử dụng lại thông tin này một cách thụ
động mà không kiểm chứng nguồn gốc có thể vô tình dẫn đến hành vi xâm
phạm quyền của các tác giả gốc.
Điều 18, 19 và 20 Luật Sở hữu trí tuệ - sửa đổi bổ sung 2022: quy định về
định nghĩa quyền tác giả, tác động và điều chỉnh rõ rệt việc sử dụng AI trong
học tập và nghiên cứu của sinh viên, đòi hỏi sự thay đổi về nhận thức và hành
vi để vừa khai thác hiệu quả công nghệ, vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật. lOMoAR cPSD| 58728417
Khi sử dụng AI để tổng hợp thông tin hoặc viết bài, sinh viên có thể vô tình
vi phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm. AI có thể cắt xén, diễn đạt lại ý
tưởng của người khác một cách thiếu chính xác, dẫn đến xuyên tạc nội dung.
Hơn nữa, sinh viên không thể thực hiện quyền đứng tên một cách trọn vẹn, vì
sản phẩm đó không hoàn toàn xuất phát từ trí tuệ và lao động của bản thân.
Các công cụ AI đa phần trả lời câu hỏi bằng cách tổng hợp khối lượng thông
tin, kiến thức trên internet. Khi AI tạo ra nội dung mới dựa trên dữ liệu đó, có
thể phát sinh vấn đề liên quan đến quyền sao chép tác phẩm mà chưa có sự cho
phép của tác giả gốc. Do đó, việc sinh viên sử dụng trực tiếp đầu ra từ AI mà
không trích dẫn, xin phép có nguy cơ được xem là khai thác, sử dụng tác phẩm một cách trái phép.
Tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 - sửa đổi bổ sung 2022: Khi sử dụng
AI, sinh viên có thể vô tình phạm vào một số điều khoản tại Điều 28, điển hình như:
Sao chép tác phẩm mà không được phép (Khoản 6): AI hoạt động chủ yếu
dựa trên việc tổng hợp từ vô số nguồn dữ liệu có sẵn. Nếu sinh viên sao chép
nguyên văn kết quả do AI tạo ra có thể bị xem là hành vi sao chép bất hợp pháp.
Dù có một số ngoại lệ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy cá nhân, việc sử
dụng này vẫn phải ở mức độ giới hạn và phải trích dẫn nguồn đầy đủ Làm tác
phẩm phái sinh mà không được phép (Khoản 7): Khi AI được yêu cầu tóm tắt,
diễn giải lại hoặc chuyển thể một tác phẩm gốc, về bản chất, nó đang tạo ra một
dạng tác phẩm phái sinh. Nếu sinh viên sử dụng kết quả này mà chưa được phép
của tác giả gốc, hành vi này được coi là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền tác giả.
Ngoài ra Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, pháp luật Việt Nam đã quy định cụ
thể về quyền tác giả, thủ tục đăng ký và bảo hộ tác phẩm, song hiện vẫn chưa
có quy định nào thừa nhận trí tuệ nhân tạo (AI) là chủ thể của quyền tác giả.
Các quy phạm hiện hành chủ yếu điều chỉnh hoạt động sáng tạo của con người
hoặc tổ chức, chưa đề cập đến vai trò sáng tạo độc lập của AI. Như vậy, có thể lOMoAR cPSD| 58728417
thấy pháp luật Việt Nam vẫn đang trong quá trình hình thành vvà hoàn thiện bộ
khung pháp lý để thích ứng với bối cảnh công nghệ số, khi vấn đề quyền tác giả
của AI vẫn còn bỏ ngỏ và cần được tiếp tục nghiên cứu, xem xét trong thời gian tới
1.3. Nhận thức và thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong việc sử dụng AI
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự phát triển
mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo (AI), việc sinh viên sử dụng AI để hỗ trợ học tập,
nghiên cứu khoa học đã trở thành hiện tượng phổ biến. Tuy nhiên, điều này đặt
ra vấn đề pháp lý quan trọng liên quan đến quyền tác giả, đặc biệt trong môi
trường học thuật đòi hỏi tính trung thực, sáng tạo và tuân thủ pháp luật. Việc
phân tích nhận thức và thực hiện pháp luật của sinh viên Trường Đại học Luật
Hà Nội đối với quyền tác giả trong sử dụng AI có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Về nhận thức pháp luật: Trước hết, việc nghiên cứu đề tài giúp sinh viên
nâng cao hiểu biết về khái niệm và phạm vi của quyền tác giả theo quy định của
pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Sinh viên cần nhận thức được rằng mức độ sử dụng AI chỉ là phụ trợ, cần
kiểm chứng đối chiếu lại với các văn bản gốc để tránh vi phạm quyền tác giả
đối với tác phẩm gốc. Điều này giúp sinh viên phân biệt rõ ràng giữa “sáng tạo
cá nhân” và “hỗ trợ công cụ”, tránh nhầm lẫn giữa việc sử dụng AI hợp pháp
và hành vi vi phạm quyền tác giả như sao chép nguyên văn, đạo văn.
Bên cạnh đó, sinh viên hiểu được trách nhiệm xã hội của mình khi tham gia
vào hoạt động nghiên cứu khoa học. Việc lạm dụng AI có thể dẫn đến tư duy
học thuật lệch lạc, khiến cho sản phẩm nghiên cứu không còn phản ánh khả
năng tư duy độc lập, sáng tạo và nỗ lực học tập thực sự của sinh viên, giá trị
của bài làm sẽ chỉ dừng lại ở mức sao chép máy móc, không thể hiện được dấu
ấn, quan điểm và năng lực riêng của người học. Đề tài vì vậy đặt ra yêu cầu
sinh viên phải hình thành thái độ đúng đắn: coi AI là công cụ hỗ trợ, không phải lOMoAR cPSD| 58728417
là “tác giả thay thế”, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng thành quả trí tuệ của người
khác và đề cao tinh thần trung thực học thuật. Ngoài ra, sinh viên cũng cần nhận
thức được sự khác biệt giữa sản phẩm sáng tạo có yếu tố AI và tác phẩm do con
người sáng tạo. Đây là vấn đề mới trong pháp luật Việt Nam, bởi hiện nay chưa
có quy định công nhận AI là chủ thể quyền tác giả, nhấn mạnh vai trò trung tâm
của con người trong quá trình sáng tạo. Nhận thức về quyền tác giả vì thế không
chỉ dừng lại ở việc “tránh vi phạm” mà còn khuyến khích sinh viên tận dụng AI
để nâng cao chất lượng nghiên cứu, song vẫn giữ được dấu ấn cá nhân và tư duy độc lập.
Về thực hiện pháp luật: Trong thực tiễn, sinh viên cần tuân thủ các quy
định pháp luật để điều chỉnh hành vi của mình. Thứ nhất, khi sử dụng AI để làm
bài tập, viết tiểu luận hay nghiên cứu khoa học, sinh viên phải tuân thủ nguyên
tắc trích dẫn nguồn, bảo đảm sự minh bạch và ghi nhận đóng góp của công cụ.
Thứ hai, sinh viên cần tuyệt đối tránh hành vi sao chép nguyên xi kết quả từ AI
mà không có sự chỉnh sửa, phân tích hoặc bổ sung ý kiến cá nhân, vì điều này
có thể bị coi là vi phạm quyền tác giả hoặc đạo văn học thuật. Thứ ba, mỗi cá
nhân phải biết tự chịu trách nhiệm trước nhà trường và pháp luật về sản phẩm
khoa học của mình, thể hiện ở việc cam kết không vi phạm bản quyền, không gian lận học thuật.
Đồng thời, sinh viên cần gắn thực hiện pháp luật với các công cụ kiểm
chứng cụ thể, chẳng hạn như sử dụng phần mềm kiểm tra đạo văn (Turnitin) để
bảo đảm sản phẩm học thuật không vi phạm chuẩn mực. Ngoài ra, việc tham
gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp lutrong môi trường học đường
hay các câu lạc bộ nghiên cứu về sở hữu trí tuệ cũng là cách thực hiện pháp luật
một cách chủ động. Nhà trường cũng cần tăng cường tổ chức hội thảo, tọa đàm
về quyền tác giả và ứng dụng AI trong học tập, nhằm tạo môi trường đối thoại,
trao đổi kinh nghiệm giúp sinh viên hiểu và thực hiện đúng quy định.
Như vậy, thông qua đề tài, sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội không
chỉ được củng cố nhận thức về quyền tác giả trong bối cảnh mới mà còn hình lOMoAR cPSD| 58728417
thành kỹ năng thực hiện pháp luật trong hoạt động học thuật. Điều này vừa bảo
đảm sản phẩm nghiên cứu khoa học có giá trị, vừa xây dựng hình ảnh sinh viên
Luật am hiểu pháp luật, tôn trọng thành quả sáng tạo và trung thực trong học
thuật. Có thể khẳng định, việc nhận thức và thực hiện pháp luật về quyền tác
giả trong kỷ nguyên AI không chỉ bảo vệ quyền lợi của tác giả mà còn góp phần
tạo dựng nền giáo dục minh bạch, bền vững và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội số.
2. Thực trạng của vấn đề quyền tác giả trong việc sử dụng AI hỗ trợ làm bài
tập, nghiên cứu khoa học
2.1. Tình hình sử dụng AI
Nghiên cứu về “Nhận thức và thực hiện pháp luật về quyền tác giả trong
việc sử dụng AI hỗ trợ làm bài tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường
Đại học Luật Hà Nội” là một đề tài cấp thiết trong bối cảnh công nghệ AI đang
phát triển vượt bậc và ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động học tập, nghiên cứu.
Dữ liệu khảo sát từ 208 câu trả lời đã phản ánh rõ nét bức tranh toàn cảnh về
mức độ tiếp cận, tần suất, mục đích, công cụ chính, cách thức xử lý kết quả và
mức độ phụ thuộc vào AI của sinh viên HLU. Nhìn chung, kết quả cho thấy một
xu hướng sử dụng AI rất phổ biến và đa dạng, chủ yếu như một công cụ hỗ trợ
tư duy, kỹ thuật và tra cứu kiến thức, chứ chưa hoàn toàn là công cụ để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ sinh viên sử dụng AI
Kết quả khảo sát ở Biểu đồ 1 cho thấy một tỷ lệ áp đảo: 97,1% sinh viên đã
từng sử dụng các công cụ AI (ChatGPT, Gemini, Deepseek, Grok, v.v.) để hỗ lOMoAR cPSD| 58728417
trợ làm bài tập hoặc nghiên cứu khoa học, trong khi chỉ có 2,9% là chưa từng
sử dụng. Kết quả này chứng tỏ việc sử dụng AI không còn là lựa chọn mà gần
như là một xu hướng phổ quát trong cộng đồng sinh viên Trường Đại học Luật
Hà Nội. Mức độ thâm nhập của AI vào học thuật là cực kỳ cao. Con số 97,1%
cho thấy AI đã trở thành một công cụ học tập thiết yếu, không thể thiếu, phản
ánh sự chủ động thích nghi của sinh viên HLU với công nghệ, đồng thời cũng
đặt ra yêu cầu cấp bách về việc giáo dục và quản lý việc thực hiện pháp luật về
quyền tác giả trong môi trường học thuật số này.
Biểu đồ 2: Tần suất sử dụng AI trong học tập/nghiên cứu
Gần 2/3 số sinh viên (64,4%) sử dụng AI một cách thường xuyên, khẳng
định AI là một phần không thể tách rời trong quy trình học tập và nghiên cứu
hàng ngày. Khi cộng cả nhóm "Thường xuyên" và "Thỉnh thoảng" ta có 91,8%
sinh viên sử dụng AI từ mức độ định kỳ trở lên. Điều này củng cố mạnh mẽ
nhận định từ Câu 1: AI là một công cụ tích hợp liên tục trong đời sống học
thuật. Tần suất cao này là tiền đề cho những nguy cơ vi phạm quyền tác giả nếu
sinh viên không nắm rõ cách thức trích dẫn, kiểm tra và xử lý kết quả do AI tạo
ra một cách có trách nhiệm.
Biểu đồ 3: Công cụ AI chính lOMoAR cPSD| 58728417
Khi được hỏi về công cụ AI mà các bạn sinh viên trường Luật hay dùng.Dựa
vào biểu đồ 3, ta cũng có thể thấy hơn 4/5 sinh viên (81,3%) lựa chọn
Generative AI tạo nội dung là công cụ chính. Điều này cho thấy sinh viên chủ
yếu tìm kiếm sự hỗ trợ từ AI ở khâu sáng tạo ý tưởng, tóm tắt, giải thích khái
niệm – những công việc đòi hỏi khả năng tạo ra văn bản và thông tin mới. Sự
phổ biến của nhóm công cụ này là nguyên nhân hàng đầu làm nảy sinh vấn đề
quyền tác giả, vì sản phẩm đầu ra của chúng là văn bản, dễ dẫn đến việc sao
chép/sử dụng mà không kiểm chứng hoặc trích dẫn nguồn gốc. Hai nhóm công
cụ còn lại (Hỗ trợ viết/chỉnh sửa và AI tích hợp) có tỷ lệ thấp hơn, phản ánh sự
ưu tiên của sinh viên đối với các công cụ đa năng, độc lập hơn là các công cụ
chỉ tập trung vào khâu kỹ thuật cuối cùng.
Biểu đồ 4: Mục đích sử dụng AI
Dựa vào biểu đồ 4, có thể thấy ba mục đích hàng đầu đều tập trung vào việc
sử dụng AI như một công cụ hỗ trợ tư duy và tra cứu thông tin nền tảng. Gợi ý
và khởi động ý tưởng (71,2%) cho thấy AI đóng vai trò như một "bộ lọc thông
tin" và "bạn đồng hành sáng tạo" ở giai đoạn đầu. Học tập và tra cứu pháp lý
(67,8%) là mục đích mang tính chuyên môn cao, thể hiện sinh viên Luật dùng
AI để tiếp cận kiến thức một cách nhanh chóng. Hỗ trợ kỹ thuật (64,9%) là chức lOMoAR cPSD| 58728417
năng cơ bản giúp nâng cao chất lượng bài viết. Mục đích đáng lo ngại nhất là
"Soạn thảo hoặc viết thay thế" với tỷ lệ 34,6%. Dù không cao nhất, con số này
cho thấy một bộ phận không nhỏ sinh viên đang dùng AI để tạo ra sản phẩm
cuối cùng, tiềm ẩn nguy cơ đạo văn (plagiarism) và vi phạm quyền tác giả nghiêm trọng.
Biểu đồ 5: Cách xử lý kết quả nhận được từ AI
Cách xử lý kết quả nhận được từ AI được sinh viên chọn nhiều nhất là
"Chỉnh sửa nhiều" (42,8%) và "Chỉ tham khảo ý tưởng" (39,9%). Điều này cho
thấy 82,7% sinh viên đang sử dụng AI một cách có trách nhiệm và chủ động,
coi nó là bản nháp hoặc nguồn cảm hứng, và yêu cầu sự can thiệp lớn từ bản
thân (tự kiểm tra, bổ sung, trích nguồn hoặc viết lại hoàn toàn). Đây là tín hiệu
tích cực về ý thức học thuật. Tuy nhiên, nhóm "Chỉnh sửa ít" (12,5%) và "Sao
chép gần như nguyên vẹn" (tổng cộng khoảng 15-17%) lại là nguồn rủi ro chính
về mặt đạo văn và vi phạm quyền tác giả. Nhóm này đang phụ thuộc quá nhiều
vào nội dung của AI, dễ bị coi là tác giả của một tác phẩm do máy tạo ra hoặc
sao chép. Một bạn sinh viên E (năm 4) có chia sẻ: “Đặc thù Luật là phải trích
dẫn văn bản quy phạm pháp luật, án lệ rõ ràng. AI có thể trích dẫn sai hoặc
bịa ra nguồn. Nếu em dùng nguyên si nội dung AI mà không kiểm chứng, em sẽ
tự biến mình thành người vi phạm. AI chỉ giúp em có khung sườn ý tưởng thôi,
còn phần 'xương máu' là do em tự viết.”
Cuối cùng, khi được hỏi về việc “Nếu không có AI, bạn cảm thấy việc làm
bài tập, nghiên cứu của mình sẽ bị ảnh hưởng thế nào?”. Hơn một nửa số sinh
viên (55,8%) cho rằng việc thiếu AI sẽ "Ảnh hưởng một chút nhưng vẫn làm