Nhận xét giải thích sự phân bố các vùng
trồng lúa nước ta
Nước ta từ lâu đã nền nông nghiệp chủ yếu trồng cây lúa nước. Tới thời
điểm hiện tại, cây lúa vẫn đóng vai trò chủ lực trong nền nông nghiệp của
nước ta. Tuy nhiên, sự phân bố các vùng trồng lúa nước nước ta lại không
được đồng đều. Cây lúa nước được trồng chủ yếu đồng bằng, đặc biệt
vùng đồng bằng sông Hồng đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh
đó, lúa cũng được trồng thêm một số đồng bằng ven biển. Vậy tại sao hai
đồng bằng lớn của nước ta y lúa lại được phân bố chủ yếu đó?
1. Vùng đồng bằng sông Hồng
1.1. Điều kiện về tự nhiên
Vùng đồng bằng sông Hồng (hay còn được gọi vùng Châu thổ Bắc Bộ),
đây khu vực h lưu của sông Hồng sông Thái Bình thuộc vùng Bắc B
nước ta với diện tích khoảng 15000km vuông - đồng bằng châu thổ lớn thứ
hai của nước ta. Dân số của vùng này 21,6 triệu người (chiếm tới 22,1%
dân số của cả nước - năm 2020).
Vùng đồng bằng sông Hồng nơi địa hình thấp, chủ yếu đồng bằng
khá bằng phẳng nên thuận lợi cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế
dân sống tập trung. ng đồng bằng sông Hồng gồm hai bộ phận, đó
vùng đất trong đê không được bồi tụ phù sa hằng năm gồm các ruộng bậc
cao bạc u các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê hằng năm được p
sa bồi đắp nhưng diện tích lại không được lớn. Đây một vùng đồng bằng
châu thổ được bồi đắp bởi phù sa, điều đó khiến cho thổ nhưỡng nơi đây đất
đai trở nên rất màu mỡ. ven sông là đất phù sa được bồi đắp thường
xuyên, vùng trung du đất phù sa cổ bạc màu.
Về đặc điểm hình thái, đồng bằng sông Hồng cao phía Tây, Tây Bắc
thấp dần về phía biển. Đồng bằng sông Hồng dạng tam giác châu, đỉnh
Việt Trì đáy chạy từ Hải Phòng đến Ninh Bình. vùng này một h
thống đê điều ngăn vững chắc nên bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô vuông,
vùng trong đê không được phù sa bồi đắp nên bạc màu.
Bên cạnh đó, vùng đồng bằng sông Hồng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
mùa đông lạnh, tạo điều kiện đa dạng hoá sản phẩm ng nông nghiệp, tiến
hành thâm canh tăng vụ đưa vụ đông thành vụ chính. Mạng lưới sông ngòi
vùng y dày đặc, nhiều sông lớn thuộc h thống ng Hồng sông
Thái Bình. Mạng lưới sông ngòi này bồi đắp phù sa, cung cấp nước tưới tiêu
cũng như phát triển du lịch cho ng này.
1.2. Điều kiện về dân - hội
Vùng đồng bằng ng Hồng vùng đông n nhất cả nước với mật độ
dân số cao nhất cả nước. Với đặc điểm về dân lao động này tạo cho vùng
một nguồn nhân lực lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Người lao
động truyền thống kinh nghiệm sản xuất phong phú, chất lượng lao động
thuộc vào hàng đầu của cả nước. Một số đô thị của vùng được hình thành từ
lâu đời, nhiều lễ hội, di tích lịch sử - văn hoá giá trị phát triển du lịch.
Ngoài ưu thế về nguồn lao động, vùng đồng bằng sông Hồng còn một kết
cấu sở hạ tầng như giao thông, điện, nước... sự phát triển mạnh mẽ
như: hệ thống đường cao tốc của ng, hệ thống các đường quốc lộ, đường
sắt Bắc - Nam toả đi các thành phố khác các tuyến đường sông quốc
gia.
2. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
2.1. Vị trí địa điều kiện về tự nhiên
Vùng đồng bằng sông Cửu Long (còn được gọi vùng đồng bằng Nam Bộ,
vùng Tây Nam Bộ hay miền Tây) vùng cực Nam của Việt Nam. Khu
vực này diện tích khoảng 40.000 km vuông (chiếm 11,8% diện tích cả
nước) - vùng đồng bằng lớn nhất của nước ta. Dân số của vùng này
17.300.947 người (chiếm 17,6% dân số cả nước - 2021).
Vùng đồng bằng ng Cửu Long gồm ba tiểu vùng. Vùng cao phía Tây
gồm các tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ;
phần phía y các tỉnh Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang phần
phía đông Kiên Giang. Đây là những vùng thường bị ngập vào mùa mưa khi
nước sông Cửu Long dâng lên. Vùng thấp duyên hải phía Đông gồm các
tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Bạc Liêu, Mau; phần phía đông Long An, Tiền
Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang phần ven biển Kiên Giang - Đây vùng
thường bị mặn xâm nhập o mùa khô. Vị t của Đồng bằng sông Cửu Long
bao gồm nhiều quần đảo đảo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế. Bên cạnh đó, đồng bằng ng Cửu Long thuộc khu vực giao thông
hàng hải hàng không giữa Đông Nam Á Nam Á tạo điền kiện thuận lợi
trong hợp tác giao lưu quốc tế.
Đồng bằng ng Cửu Long vùng địa hình khá thấp, độ cao trung bình
chỉ t 3 - 5 mét, nơi ch cao 0.5 - 1 mét so với mực nước biển, nhiều
dòng sông ao đầm. Vùng này được hình thành từ những trầm tích phù sa
bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển, qua từng giai đoạn
kéo theo sự hình thành của những giồng cát dọc theo bờ biển. Những hoạt
động hỗn hợp của sông biển đã hình thành những vạt đất phù sa p nhiêu
dọc theo đê ven sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển đất phèn trên
trầm tích đầm mặn trũng vùng thấp như vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long
Xuyên - Tiên, tây nam sông Hậu bán đảo Mau. Sông Cửu Long
vai trò rất quan trọng trong q trình nh thành nên vùng châu thổ. Lượng
nước trung bình hằng năm sông này cung cấp vào khoảng 4000 tỷ mét
khối khoảng 100 triệu tấn vật liệu phù sa, những mảnh vỡ bị bào mòn từ
lưu vực sông.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long nhiệt độ trung bình hằng năm từ 24 đến
27 độ, biên độ nhiệt giao động từ 2 đến 3 độ/ năm. Vùng này được chia thành
hai mùa rệt đó mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau. Đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên phải
hứng chịu các thiên tai, bão từ nhiên nhiên nên đời sống sản xuất sinh
hoạt của nhân dân gặp phải nhiều khó khăn.
2.2. Điều kiện về dân - hội
Vùng đồng bằng sông Cửu Long số dân đông chỉ đứng sau vùng Đồng
bằng sông Hồng với đa dạng các dân tộc như: Kinh, Chăm, Khơ -me, Hoa...
Không ít nơi đồng bằng sông Cửu Long đã trở thành nơi đất chật, người
đông gây ra những khó khăn cho sự phát triển kinh tế hội. Tuy nhiên, dân
số đông nên đã cung cấp cho vùng một nguồn lao động dồi dào, người dân
cần cù, năng động thích ứng linh hoạt với sản xuất hàng hoá.
Hệ thống thuỷ lợi của vùng khá hoàn chỉnh, nhiều sông lớn cung cấp
nguồn nước tưới tiêu ổn định, góp phần vào phát triển nông nghiệp. Bên
cạnh đó, vùng này hệ thống giao thông vận tải thuận lợi, thể kết nối các
vùng nên được một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Bên cạnh đó, mạng lưới
các sở chế biến dịch vụ sản xuất lương thực phát triển rộng khắp giúp
nâng cao chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp vùng.
3. Nhận xét giải thích sự phân bố c vùng trồng lúa nước
ta
Như những phân ch trên về các điều kiện tự nhiên các điều kiện về dân
hội của vùng đồng bằng sông Hồng đồng bằng sông Cửu Long
chúng ta thể giải được tại sao lúa nước được trồng phân bố chủ yếu
hai ng đồng bằng này một số vùng đồng bằng ven biển khác nước
ta. Một số do dẫn đến điều này như sau:
- Đất phù sa vùng đồng bằng nước ta màu m diện tích lớn, địa
hình bằng phẳng cùng với nguồn nước dồi o thích hợp cho việc canh
tác cây lúa nước.
- Nguồn nhân lực lao động đây dồi dào, sở vật chất thuật của
công nghiệp phát triển nhất mạng lưới thuỷ lợi cùng với hệ thống
giao thông vận tải thuận lợi.
Tóm lại, qua những phân tích trên chúng ta đã giải thích được tại sao cây
lúa nước nước ta được phân bố chủ yếu tại c vùng đồng bằng ng
Hồng, đồng bằng sông Cửu Long vùng đồng bằng ven biển nước ta.

Preview text:

Nhận xét và giải thích sự phân bố các vùng trồng lúa ở nước ta
Nước ta từ lâu đã có nền nông nghiệp chủ yếu là trồng cây lúa nước. Tới thời
điểm hiện tại, cây lúa vẫn đóng vai trò chủ lực trong nền nông nghiệp của
nước ta. Tuy nhiên, sự phân bố các vùng trồng lúa nước ở nước ta lại không
được đồng đều. Cây lúa nước được trồng chủ yếu ở đồng bằng, đặc biệt
ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Bên cạnh
đó, lúa cũng được trồng thêm ở một số đồng bằng ven biển. Vậy tại sao ở hai
đồng bằng lớn của nước ta cây lúa lại được phân bố chủ yếu ở đó?
1. Vùng đồng bằng sông Hồng
1.1. Điều kiện về tự nhiên
Vùng đồng bằng sông Hồng (hay còn được gọi là vùng Châu thổ Bắc Bộ),
đây là khu vực hạ lưu của sông Hồng và sông Thái Bình thuộc vùng Bắc Bộ
nước ta với diện tích khoảng 15000km vuông - là đồng bằng châu thổ lớn thứ
hai của nước ta. Dân số của vùng này là 21,6 triệu người (chiếm tới 22,1%
dân số của cả nước - năm 2020).
Vùng đồng bằng sông Hồng là nơi có địa hình thấp, chủ yếu là đồng bằng
khá là bằng phẳng nên thuận lợi cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế
và dân cư sống tập trung. Vùng đồng bằng sông Hồng gồm hai bộ phận, đó là
vùng đất trong đê không được bồi tụ phù sa hằng năm gồm các ruộng bậc
cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê hằng năm được phù
sa bồi đắp nhưng diện tích lại không được lớn. Đây là một vùng đồng bằng
châu thổ được bồi đắp bởi phù sa, điều đó khiến cho thổ nhưỡng nơi đây đất
đai trở nên rất màu mỡ. Ở ven sông là đất phù sa được bồi đắp thường
xuyên, ở vùng trung du có đất phù sa cổ bạc màu.
Về đặc điểm hình thái, đồng bằng sông Hồng cao ở phía Tây, Tây Bắc và
thấp dần về phía biển. Đồng bằng sông Hồng có dạng tam giác châu, đỉnh là
Việt Trì và đáy chạy từ Hải Phòng đến Ninh Bình. Ở vùng này có một hệ
thống đê điều ngăn lũ vững chắc nên bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô vuông,
vùng trong đê không được phù sa bồi đắp nên bạc màu.
Bên cạnh đó, vùng đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có
mùa đông lạnh, tạo điều kiện đa dạng hoá sản phẩm vùng nông nghiệp, tiến
hành thâm canh tăng vụ và đưa vụ đông thành vụ chính. Mạng lưới sông ngòi
ở vùng này dày đặc, có nhiều sông lớn thuộc hệ thống sông Hồng và sông
Thái Bình. Mạng lưới sông ngòi này bồi đắp phù sa, cung cấp nước tưới tiêu
cũng như phát triển du lịch cho vùng này.
1.2. Điều kiện về dân cư - xã hội
Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng có đông dân nhất cả nước với mật độ
dân số cao nhất cả nước. Với đặc điểm về dân cư lao động này tạo cho vùng
một nguồn nhân lực lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Người lao
động có truyền thống kinh nghiệm sản xuất phong phú, chất lượng lao động
thuộc vào hàng đầu của cả nước. Một số đô thị của vùng được hình thành từ
lâu đời, có nhiều lễ hội, di tích lịch sử - văn hoá và có giá trị phát triển du lịch.
Ngoài ưu thế về nguồn lao động, vùng đồng bằng sông Hồng còn có một kết
cấu cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, nước... có sự phát triển mạnh mẽ
như: hệ thống đường cao tốc của vùng, hệ thống các đường quốc lộ, đường
sắt Bắc - Nam và toả đi các thành phố khác và các tuyến đường sông quốc gia.
2. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
2.1. Vị trí địa lý và điều kiện về tự nhiên
Vùng đồng bằng sông Cửu Long (còn được gọi là vùng đồng bằng Nam Bộ,
vùng Tây Nam Bộ hay miền Tây) là vùng cực Nam của Việt Nam. Khu
vực này có diện tích khoảng 40.000 km vuông (chiếm 11,8% diện tích cả
nước) - là vùng đồng bằng lớn nhất của nước ta. Dân số của vùng này là
17.300.947 người (chiếm 17,6% dân số cả nước - 2021).
Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm có ba tiểu vùng. Vùng cao ở phía Tây
gồm các tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long là Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ;
phần phía Tây các tỉnh Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang và phần
phía đông Kiên Giang. Đây là những vùng thường bị ngập vào mùa mưa khi
nước ở sông Cửu Long dâng lên. Vùng thấp ở duyên hải phía Đông gồm các
tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau; phần phía đông Long An, Tiền
Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang và phần ven biển Kiên Giang - Đây là vùng
thường bị mặn xâm nhập vào mùa khô. Vị trí của Đồng bằng sông Cửu Long
bao gồm nhiều quần đảo và đảo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế. Bên cạnh đó, đồng bằng sông Cửu Long thuộc khu vực có giao thông
hàng hải và hàng không giữa Đông Nam Á và Nam Á tạo điền kiện thuận lợi
trong hợp tác và giao lưu quốc tế.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có địa hình khá thấp, độ cao trung bình
chỉ từ 3 - 5 mét, có nơi chỉ cao 0.5 - 1 mét so với mực nước biển, có nhiều
dòng sông và ao đầm. Vùng này được hình thành từ những trầm tích phù sa
và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển, qua từng giai đoạn
kéo theo sự hình thành của những giồng cát dọc theo bờ biển. Những hoạt
động hỗn hợp của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu
dọc theo đê ven sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và đất phèn trên
trầm tích đầm mặn trũng vùng thấp như vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long
Xuyên - Hà Tiên, tây nam sông Hậu ở bán đảo Cà Mau. Sông Cửu Long có
vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành nên vùng châu thổ. Lượng
nước trung bình hằng năm mà sông này cung cấp vào khoảng 4000 tỷ mét
khối và khoảng 100 triệu tấn vật liệu phù sa, những mảnh vỡ bị bào mòn từ lưu vực sông.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiệt độ trung bình hằng năm từ 24 đến
27 độ, biên độ nhiệt giao động từ 2 đến 3 độ/ năm. Vùng này được chia thành
hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau. Đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên phải
hứng chịu các thiên tai, bão lũ từ nhiên nhiên nên đời sống sản xuất và sinh
hoạt của nhân dân gặp phải nhiều khó khăn.
2.2. Điều kiện về dân cư - xã hội
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có số dân đông chỉ đứng sau vùng Đồng
bằng sông Hồng với đa dạng các dân tộc như: Kinh, Chăm, Khơ -me, Hoa. .
Không ít nơi ở đồng bằng sông Cửu Long đã trở thành nơi đất chật, người
đông gây ra những khó khăn cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, dân
số đông nên đã cung cấp cho vùng một nguồn lao động dồi dào, người dân
cần cù, năng động thích ứng linh hoạt với sản xuất hàng hoá.
Hệ thống thuỷ lợi của vùng khá hoàn chỉnh, có nhiều sông lớn cung cấp
nguồn nước tưới tiêu ổn định, góp phần vào phát triển nông nghiệp. Bên
cạnh đó, vùng này có hệ thống giao thông vận tải thuận lợi, có thể kết nối các
vùng nên có được một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Bên cạnh đó, mạng lưới
các cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lương thực phát triển rộng khắp giúp
nâng cao chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp vùng.
3. Nhận xét và giải thích sự phân bố các vùng trồng lúa ở nước ta
Như những phân tích ở trên về các điều kiện tự nhiên và các điều kiện về dân
cư xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
chúng ta có thể lý giải được tại sao lúa nước được trồng và phân bố chủ yếu
ở hai vùng đồng bằng này và một số vùng đồng bằng ven biển khác ở nước
ta. Một số lý do dẫn đến điều này như sau:
- Đất phù sa ở vùng đồng bằng nước ta màu mỡ và có diện tích lớn, địa
hình bằng phẳng cùng với nguồn nước dồi dào thích hợp cho việc canh tác cây lúa nước.
- Nguồn nhân lực lao động ở đây dồi dào, cơ sở vật chất kĩ thuật của
công nghiệp phát triển nhất là mạng lưới thuỷ lợi cùng với hệ thống
giao thông vận tải thuận lợi.
Tóm lại, qua những phân tích ở trên chúng ta đã giải thích được tại sao cây
lúa nước ở nước ta được phân bố chủ yếu tại các vùng đồng bằng sông
Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và vùng đồng bằng ven biển ở nước ta.
Document Outline

  • Nhận xét và giải thích sự phân bố các vùng trồng l
    • 1. Vùng đồng bằng sông Hồng
      • 1.1. Điều kiện về tự nhiên
      • 1.2. Điều kiện về dân cư - xã hội
    • 2. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
      • 2.1. Vị trí địa lý và điều kiện về tự nhiên
      • 2.2. Điều kiện về dân cư - xã hội
    • 3. Nhận xét và giải thích sự phân bố các vùng trồn