Nhập môn ngành quản lý công nghiệp
Nhập môn ngành quản lý công nghiệp
Môn: Quản lý công nghiệp (7510601)
Trường: Đại học Mỏ – Địa chất
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|36041561
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
KHOA KINH TẾ VÀ QU ẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP MỎ
------------- o0o ------------- PGS.TS Nguyễn N gọc Khánh NHẬP MÔ N NGÀNH QUẢN LÝ CÔ NG NGHI ỆP
Bài giảng dùng cho cá c lớp đại học ngành
"Quản lý cô ng nghiệp" Hà Nội, 8/ 2023
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 LỜI NÓI ĐẦU
Học phần nhập môn ngành Quản lý công nghiệp cung cấp cho sinh viên kiến
thức tổng quát về Trường, Khoa, Bộ môn, về ngành Quản lý công nghiệp, về chương
tr椃nh đào t愃⌀o ngành quản lý công nghiệp, phương pháp học tập, th椃⌀ trường lao động đĀi
với ngành quản lý công nghiệp, đ愃⌀o đức nghề nghiệp trong ngành quản lý công nghiệp,
quản lý công nghiệp trong xu hướng cách m愃⌀ng công nghiệp 4.0; giúp cho người học
có kỹ năng giải quyết các vấn đề trong quá tr椃nh học tập, kỹ năng trong việc phân t椃Āch
th椃⌀ trường lao động và kỹ năng làm việc ngành quản lý công nghiệp.
Bài giảng Nhập môn ngành Quản lý công nghiệp được sử dụng làm tài liệu học
tập, cho sinh viên ngành Quản lý công nghiệp gồm chuyên ngành Quản lý công nghiệp,
chuyên ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, tài liệu tham khảo cần thiết cho các
ngành/chuyên ngành trong Khoa Kinh tế và Quản tr椃⌀ Kinh doanh. Đây cũng là tài liệu
hữu ích cho các doanh nghiệp, các tổ chức nghiên cứu cũng như các nhà quản tr椃⌀ doanh nghiệp công nghiệp.
Quá trình biên so愃⌀n chúng tôi đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của
các nhà khoa học: TS Đào Anh Tuấn, TS Đồng Th椃⌀ Bích, PGS.TS Nguyễn Th椃⌀ Hoài Nga ...
Mặc dù đã có nhiều cĀ gắng, song bài giảng không tránh khỏi những mặt h愃⌀n
chế, cần bổ sung và chỉnh sửa. Tập thể tác giả rất mong nhận được những đóng góp xây
dựng từ các đọc giả.
Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2023 Tập thể tác giả i
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP............ - 1 -
1.1. Giới thiệu về Trường, Khoa và Bộ môn ............................................................. - 1 -
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất .......... - 1 -
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Khoa Kinh tế và Quản tr椃⌀ Kinh doanh - 7 -
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Bộ môn Quản tr椃⌀ Doanh nghiệp Mỏ - 11 -
1.2. Giới thiệu tổng quan về ngành quản lý công nghiệp [4] .................................. - 13 -
CHƯƠNG 2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ
HỌC TẬP ............................................................................................................... - 39 -
2.1. Chương tr椃nh đào t愃⌀o ngành Quản lý công nghiệp ........................................... - 39 -
2.2. Phương pháp giảng d愃⌀y .................................................................................... - 48 -
2.3. Phương pháp học tập ........................................................................................ - 48 -
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN, NHU CẦU NHÂN LỰC
NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI CÔNG
NGHIỆP ................................................................................................................. - 51 -
3.1. Một sĀ khái niệm cơ bản .................................................................................. - 51 -
3.2. Nhu cầu nhân lực của ngành quản lý công nghiệp ........................................... - 52 -
3.3. Quản lý nhà nước với công nghiệp ................................................................... - 53 -
3.3.1. Sự cần thiết và phương pháp quản lý nhà nước với công nghiệp ................. - 53 -
3.3.2. Chức năng quản lý nhà nước với công nghiệp [6] ........................................ - 55 -
CHƯƠNG 4. ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP VÀ K夃̀ NĂNG LÀM VIỆC TRONG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP .................................................................................... - 60 -
4.1. Đ愃⌀o đức nghề nghiệp của người lao động ........................................................ - 60 -
4.1.1. Một sĀ khái niệm liên quan ........................................................................... - 60 -
4.1.2. Nội dung quy tắc chuẩn mực đ愃⌀o đức nghề nghiệp của người lao động ...... - 65 -
4.2. Kỹ năng làm việc trong ngành công nghiệp ..................................................... - 66 -
4.2.1. Khái quát về kỹ năng làm việc ...................................................................... - 66 -
4.2.2. Kỹ năng làm việc nhóm ................................................................................. - 68 -
4.2.3. Kỹ năng cá nhân nền tảng ............................................................................. - 75 -
4.2.4. Kỹ năng cá nhân phĀi hợp - Thành tích tập thể ............................................ - 76 -
4.2.5. Kỹ năng tổ chức tham gia ho愃⌀t động nhóm ................................................... - 79 -
CHƯƠNG 5. QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP TRONG XU HƯỚNG CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0 .............................................................................................. - 85 -
5.1. Sự ra đời và xu hướng cách m愃⌀ng công nghiệp 4.0 ......................................... - 85 -
5.1.1. Sự ra đời của cách m愃⌀ng công nghiệp 4.0 ..................................................... - 85 - ii
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
5.1.2. Xu hướng công nghệ của cách m愃⌀ng công nghiệp 4.0 .................................. - 89 -
5.2. Cơ hội, thách thức và yêu cầu của cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư đĀi với ngành
công nghiệp .............................................................................................................. - 97 -
5.2.1. Cơ hội đĀi với ngành công nghiệp ................................................................ - 97 -
5.2.2. Thách thức đĀi với ngành công nghiệp ......................................................... - 98 -
5.2.3. Yêu cầu đĀi với Nhà nước và doanh nghiệp trong cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp
lần thứ tư ................................................................................................................ - 102 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. - 108 -
PHỤ LỤC 1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 10 NĂM PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 .................................................................... - 109 -
PHỤ LỤC 2 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÁC MỤC TIÊU NGÀNH
CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011-2020 ......................................................... - 128 - iii
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
1.1. Giới thiệu về Trường, Khoa và Bộ môn
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Theo [1], Năm 1954, cuộc kháng chiến chĀng thực dân Pháp xâm lược giành độc
lập cho đất nước đã kết thúc thắng lợi. Ngay sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng,
Đảng và Chính phủ rất quan tâm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào t愃⌀o. Ngày 6 tháng
3 năm 1956 theo quyết đ椃⌀nh của Bộ Chính tr椃⌀, Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao
động Việt Nam (nay là Đảng cộng sản Việt Nam) và Chính phủ nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà đã quyết đ椃⌀nh thành lập Trường Đ愃⌀i học Bách khoa Hà Nội với 4 khoa:
Cơ kh椃Ā, Mỏ - Luyện kim, Xây dựng và Hoá. Đến năm học 1962 - 1963 Trường mở rộng
thành 6 khoa: Cơ kh椃Ā Luyện kim, Điện, Mỏ - Đ椃⌀a chất, Hoá, Xây dựng và Khoa T愃⌀i chức.
Tháng 8 năm 1964 cuộc chiến tranh xâm lược của đế quĀc Mỹ lan rộng ra toàn
miền Bắc Việt Nam. Để tiếp tục duy tr椃 công tác đào t愃⌀o trong hoàn cảnh có chiến tranh,
tháng 9 năm 1965, Trường Đ愃⌀i học Bách khoa Hà Nội, trong đó có Khoa Mỏ - Đ椃⌀a chất,
đã sơ tán lên vùng núi tỉnh L愃⌀ng Sơn. T愃⌀i đây, thầy và trò đã xây dựng lớp học, phòng
thí nghiệm, xưởng thực tập, nhà ở tiếp tục công việc giảng d愃⌀y và học tập, bất chấp bom
đ愃⌀n hiểm nguy và những thiếu thĀn, khó khăn của cuộc sĀng.
Do nhu cầu cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam ngày càng lớn, theo chủ trương
của Bộ Đ愃⌀i học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào t愃⌀o), tháng 4
năm 1966 Trường Đ愃⌀i học Bách khoa Hà Nội ra quyết đ椃⌀nh thành lập Ban trù b椃⌀ chuẩn
b椃⌀ thành lập Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất do Giáo sư Nguyễn Văn Chiển làm Trưởng
ban. Sau đó, do điều kiện công tác Giáo sư Nguyễn Văn Chiển được điều động sang
trường Đ愃⌀i học Tổng hợp và đồng ch椃Ā Đặng Xuân Đỉnh được cử làm Trưởng ban. Tháng
6 năm1966 mọi công việc của Ban trù b椃⌀ đã hoàn tất. Ngày 8 tháng 8 năm1966 Thủ
tướng Ch椃Ānh phủ ra quyết đ椃⌀nh sĀ 147/QĐ-CP thành lập Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất
trên cơ sở Khoa Mỏ - Đ椃⌀a chất của trường Đ愃⌀i học Bách khoa Hà Nội. Ngày 31 tháng 8
năm 1966 t愃⌀i làng Bút Tháp thuộc xã Đ椃nh Tổ - Thuận Thành - Hà Bắc đồng ch椃Ā Đặng
Xuân Đỉnh thay mặt Ban trù b椃⌀ tổ chức cuộc họp công bĀ quyết đ椃⌀nh của Thủ tướng
Ch椃Ānh phủ về việc thành lập Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất. Ngày 15 tháng 11 năm
1966 Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất ch椃Ānh thức khai giảng khóa học đầu tiên. Kể từ thời
điểm đó, ngày 15 tháng11 hàng năm được lấy làm Ngày Truyền thĀng của Trường.
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh, ngay từ lúc mới thành lập, Nhà
trường phải ho愃⌀t động phân tán trên đ椃⌀a bàn rộng thuộc các thôn, xã của hai huyện
Thuận Thành (Hà Bắc) và Mỹ Văn (Hải Hưng). Năm đầu thành lập Trường có 4 Khoa
và 2 Ban: Khoa Mỏ, Khoa Đ椃⌀a chất thăm dò, Khoa Đ椃⌀a chất Công tr椃nh, Khoa Trắc đ椃⌀a,
Ban Khoa học cơ bản và Ban T愃⌀i chức với 11 Bộ môn chuyên môn và 6 Bộ môn cơ bản
và cơ sở. T愃⌀i đ椃⌀a điểm sơ tán Nhà trường đã tuyển sinh khoá đầu tiên (lúc bấy giờ là
khóa 11 của Đ愃⌀i học Bách khoa) gồm 623 sinh viên hệ dài h愃⌀n và 77 sinh viên hệ chuyên
tu. Mọi cơ sở vật chất phục vụ cho giảng d愃⌀y và học tập của Nhà trường chủ yếu nhờ
vào sự giúp đỡ tận t椃nh của ch椃Ānh quyền, nhân dân đ椃⌀a phương nơi sơ tán và dựa vào - 1 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
công sức lao động của thầy và trò. Để có đội ngũ cán bộ giảng d愃⌀y bảo đảm thắng lợi
nhiệm vụ ch椃Ānh của trường, bên c愃⌀nh các thầy, cô giáo với sĀ lượng 椃Āt ỏi từ Khoa Mỏ -
Đ椃⌀a chất của Trường Đ愃⌀i học Bách khoa Hà Nội chuyển sang, Nhà trường đã m愃⌀nh d愃⌀n
tuyển hàng trăm kỹ sư mới tĀt nghiệp từ các trường đ愃⌀i học trong nước và nước ngoài
để bồi dưỡng thành cán bộ giảng d愃⌀y và cán bộ quản lý.
Thực hiện chỉ th椃⌀ sĀ 222/CT-TTg ngày 7/8/1970 của Thủ tướng Ch椃Ānh phủ,
Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất là một trong những đơn v椃⌀ đầu tiên đưa sinh viên xuĀng
các cơ sở sản xuất vừa học vừa làm gắn với vùng công nghiệp than Quảng Ninh, các
đoàn Đ椃⌀a chất và Trắc đ椃⌀a Bản đồ trên khắp mọi miền đất nước.
Trong giai đo愃⌀n này, bên c愃⌀nh công tác đào t愃⌀o Nhà trường đã tổ chức thực hiện
tĀt ngh椃⌀ quyết 124/QN-TW ngày 24/6/1966 của Trung ương Đảng về công tác nghiên
cứu khoa học trong các trường đ愃⌀i học. Trong những năm 1966 - 1967 thầy giáo và sinh
viên của trường đã hoàn thành 10 đề tài cấp Nhà nước và cấp Bộ, 52 đề tài cấp Trường
và hàng trăm hợp đồng phục vụ sản xuất. Nhiều đề tài phục vụ sản xuất và chiến đấu đã
được thầy và trò thực hiện thành công trong những điều kiện khó khăn, thiếu thĀn.
Trong đó, tiêu biểu là các công tr椃nh: Công tr椃nh H8 (sân bay ngầm) do thầy và trò Khoa
Mỏ cùng công binh Bộ QuĀc phòng thực hiện thành công, được Nhà nước tặng thưởng
Huân chương Chiến công H愃⌀ng 3; thầy giáo và sinh viên Khoa Cơ - Điện tham gia
nghiên cứu chế t愃⌀o thiết b椃⌀ thông nòng pháo; thầy giáo và sinh viên Khoa Trắc đ椃⌀a thực
hiện công tr椃nh đo vẽ bản đồ đ椃⌀a h椃nh cho các tỉnh Hà Bắc, Bắc Thái, Lai Châu... phục
vụ k椃⌀p thời cho sản xuất và chiến đấu. Những thành t椃Āch nghiên cứu khoa học và phục
vụ sản xuất của Nhà trường trong giai đo愃⌀n này đã được Ch椃Ānh phủ tặng Huân chương
Chiến công, các đ椃⌀a phương đánh giá cao và tặng thưởng nhiều Bằng khen.
Năm 1971 khi nhiều tỉnh miền Bắc b椃⌀ lũ lụt lớn, cán bộ công chức và sinh viên
Nhà trường đã ra sức cùng nhân dân các đ椃⌀a phương nơi sơ tán phòng chĀng lũ lụt.
Tháng 10 năm 1971 Nhà trường quyết đ椃⌀nh chuyển toàn bộ Khoa Trắc đ椃⌀a lên Sông
Công (Bắc Thái) và thành lập Ban kiến thiết chuẩn b椃⌀ cơ sở cho việc chuyển trường về
đ椃⌀a điểm mới: thuộc Huyện Phổ Yên, tỉnh Bắc Thái.
Đầu năm 1974 Đảng ủy, Ban Giám hiệu quyết đ椃⌀nh chuyển toàn bộ cơ sở của
trường từ Thuận Thành - Hà Bắc lên Phổ Yên - Bắc Thái mở đầu một thời kỳ mới trong
quá tr椃nh xây dựng và phát triển của trường. T愃⌀i đây thầy và trò l愃⌀i một lần nữa phát
huy tinh thần tự lực, tự cường bắt tay vào việc xây dựng lớp học, phòng th椃Ā nghiệm, hội
trường, nhà ăn, ký túc xá sinh viên và khu tập thể cán bộ công chức.
Mặc dù cuộc sĀng hết sức khó khăn, thiếu lương thực, thực phẩm, thiếu điện,
thiếu nước... nhưng với sự nỗ lực vượt bậc trong một thời gian ngắn, Nhà trường đã xây
dựng được 19.500 m2 nhà cấp 4 trên một diện t椃Āch rộng hàng chục héc ta đủ đảm bảo
các ho愃⌀t động giảng d愃⌀y, học tập, nghiên cứu khoa học và sinh ho愃⌀t cho cán bộ, công
chức, sinh viên của trường.
Trong những năm tháng chiến tranh ác liệt, bên c愃⌀nh việc duy tr椃 công tác đào
t愃⌀o và nghiên cứu khoa học, Nhà trường đã động viên thầy giáo và sinh viên hăng hái
lên đường tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu t愃⌀i các chiến trường trong cả nước.
Những năm 1972 - 1973 đã có 1050 thầy giáo và sinh viên của Nhà trường lên đường
tham gia chiến đấu giải phóng Miền Nam. Trong sĀ đó có nhiều đồng ch椃Ā đã vĩnh viễn
nằm l愃⌀i nơi chiến trường, góp trọn đời m椃nh cho sự nghiệp giải phóng Miền Nam thĀng - 2 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
nhất đất nước. Nhiều đồng ch椃Ā sau khi hoàn thành nhiệm vụ chiến đấu đã trở l愃⌀i giảng
đường tiếp tục giảng d愃⌀y, học tập, góp phần xứng đáng vào việc xây dựng và phát triển Nhà trường.
Sau khi Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước được độc lập thĀng nhất, Đảng
và Nhà nước có chủ trương sắp xếp và xây dựng l愃⌀i các Trường Đ愃⌀i học ở Miền Nam
để tiếp tục đẩy m愃⌀nh sự nghiệp đào t愃⌀o cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ công cuộc
xây dựng Chủ nghĩa Xã hội trên cả nước. Hưởng ứng chủ trương của Đảng, đáp ứng
nguyện vọng của các đồng ch椃Ā cán bộ có quê hương ở miền Nam, hàng chục cán bộ
giảng d愃⌀y, cán bộ quản lý có tr椃nh độ và kinh nghiệm của Trường đã được điều động
tăng cường cho các Trường Đ愃⌀i học ph椃Āa nam. Trong đó có: Trường Đ愃⌀i học Bách khoa
Thành phĀ Hồ Ch椃Ā Minh, Trường Đ愃⌀i học Bách khoa Đà Nẵng, Trường Đ愃⌀i học Cần
Thơ, Trường Đ愃⌀i học Đà L愃⌀t, Trường Đ愃⌀i học Tổng hợp Huế, Trường Đ愃⌀i học Tổng
hợp Thành phĀ Hồ Ch椃Ā Minh, Trường Đ愃⌀i học Sư ph愃⌀m Quy Nhơn... Đồng thời trong
thời gian này, có nhiều đồng ch椃Ā cán bộ có tr椃nh độ cao đã được điều động sang làm
việc ở một sĀ Bộ, Ngành, cơ quan Trung ương và các đ椃⌀a phương. Nhiều đồng ch椃Ā đã
trở thành cán bộ lãnh đ愃⌀o, cán bộ chủ chĀt của các trường đ愃⌀i học, các cơ quan nhà nước
và các đ椃⌀a phương nói trên.
Để góp phần đào t愃⌀o cán bộ khoa học kỹ thuật đáp ứng yêu cầu xây dựng Chủ
nghĩa Xã hội và Bảo vệ Tổ quĀc, tháng 4 năm 1977 Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường
quyết đ椃⌀nh thành lập Khoa Dầu kh椃Ā để đào t愃⌀o các kỹ sư thăm dò, khai thác dầu kh椃Ā cho
ngành dầu kh椃Ā non trẻ của Việt Nam. Tiếp theo, để đáp ứng sự phát triển kinh tế trong
giai đo愃⌀n mới, vào tháng 1 năm 2000 Nhà trường đã quyết đ椃⌀nh thành lập Khoa Kinh tế
và Quản tr椃⌀ Kinh doanh, Công nghệ thông tin và gần đây thành lập thêm 2 khoa: Xây
dựng và Môi trường nhằm đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp
phát triển của đất nước.
Bên c愃⌀nh việc tiếp tục đẩy m愃⌀nh công tác đào t愃⌀o năm 1976, Trường Đ愃⌀i học
Mỏ - Đ椃⌀a chất là một trong những trường Đ愃⌀i học đầu tiên ở Việt Nam được Ch椃Ānh phủ
cho phép mở bậc đào t愃⌀o nghiên cứu sinh. Năm 1977 Nhà trường đã tổ chức thành công
việc bảo vệ luận án PTS đầu tiên (nay gọi là Tiến sĩ) trong các Trường Đ愃⌀i học kỹ thuật của nước ta.
Trong thời gian 10 năm (1974-1984) ở Phổ Yên - Bắc Thái, Nhà trường đã phấn
đấu vượt qua nhiều khó khăn, thiếu thĀn, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng về kinh tế
của đất nước, Nhà trường đã đào t愃⌀o hàng trăm sinh viên các ngành Mỏ, Đ椃⌀a chất, Trắc
đ椃⌀a và Dầu kh椃Ā tĀt nghiệp hàng năm, cung cấp k椃⌀p thời cán bộ khoa học kỹ thuật cho
các ngành kinh tế của đất nước; đồng thời đẩy m愃⌀nh công tác nghiên cứu khoa học,
phục vụ sản xuất với hàng chục đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, hàng trăm đề tài cấp
trường và hợp đồng phục vụ sản xuất. Mặc dù điều kiện cơ sở vật chất thiếu thĀn Nhà
trường vẫn duy tr椃 tổ chức đ椃⌀nh kỳ các Hội ngh椃⌀ Khoa học của cán bộ và sinh viên; xuất
bản đều đặn các Nội san Nghiên cứu Khoa học, các Tuyển tập Khoa học của Nhà trường.
Tuy vậy, do đ椃⌀a điểm nằm xa các thành phĀ, đặc biệt là xa Thủ đô Hà Nội - Trung tâm
Ch椃Ānh tr椃⌀ - Kinh tế - Văn hoá và Khoa học của cả nước, cho nên Nhà trường đã gặp rất
nhiều khó khăn trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào t愃⌀o và nghiên cứu khoa học.
Trong những năm này, sĀ sinh viên thi vào Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất ngày càng 椃Āt,
nhiều khi không đủ sĀ lượng cần tuyển. Nhiều cán bộ có tr椃nh độ cao đã xin đi khỏi
trường do có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sĀng. Đứng trước thực tế đó, việc xin - 3 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
chuyển đ椃⌀a điểm Trường về Thủ đô Hà Nội là một yêu cầu cấp bách. Thể theo nguyện
vọng của cán bộ, công chức và sinh viên, lãnh đ愃⌀o Nhà trường đã t椃Āch cực tr椃nh bày
nguyện vọng đó với các cấp lãnh đ愃⌀o của Nhà nước, Bộ Đ愃⌀i học và Trung học chuyên
nghiệp và Thành phĀ Hà Nội. Ngày 16/2/1979 Thủ tướng Ch椃Ānh phủ ra văn bản sĀ
625/VP-4 gửi UBND Thành phĀ Hà Nội và Bộ Đ愃⌀i học và Trung học chuyên nghiệp
cùng các Bộ, ngành liên quan thông báo cho phép xây dựng t愃⌀i ven nội thành Thành
phĀ Hà Nội hai trường đ愃⌀i học: Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất và Trường Đ愃⌀i học Xây
dựng. Tháng 9 năm 1981 UBND Thành phĀ Hà Nội ra quyết đ椃⌀nh cấp cho 2 trường diện
t椃Āch đất xây dựng gần chục héc ta t愃⌀i cánh đồng b愃⌀c màu thuộc 3 xã Cổ Nhuế, Phú Minh
và Thượng Cát. Từ đó bắt đầu một thời kỳ mới của Nhà trường. Trường Đ愃⌀i học Mỏ -
Đ椃⌀a chất vừa tiếp tục duy tr椃 mọi ho愃⌀t động ở đ椃⌀a điểm Phổ Yên - Bắc Thái vừa t椃Āch cực
tổ chức xây dựng cơ sở mới ở Cổ Nhuế - Từ Liêm - Hà Nội để sớm đưa Trường về Thủ đô Hà Nội.
Thực hiện phương châm tranh thủ mọi nguồn vĀn, xây dựng đến đâu chuyển về
đến đấy, năm học 1982-1983 đã có những lớp sinh viên đầu tiên của trường (khoá 26)
được học tập ở khu trường mới. Nhờ sự quan tâm của Bộ Đ愃⌀i học và Trung học chuyên
nghiệp, các cấp, các ngành, đặc biệt là sự giúp đỡ của Bộ Than và Bộ Năng lượng, đến
cuĀi năm 1984 Nhà trường đã xây dựng được 6.500m2 nhà cấp 4 và chuyển toàn bộ
ho愃⌀t động của Trường về Thủ đô Hà Nội.
Tuy đã được chuyển về Hà Nội nhưng chưa có cơ sở vĩnh cửu và ở xa đường
giao thông, điều kiện đi l愃⌀i hết sức khó khăn, nhất là vào những ngày mưa bão, cho nên
các ho愃⌀t động đào t愃⌀o và nghiên cứu khoa học của trường vẫn còn nhiều h愃⌀n chế.
Trường chưa ra trường, lớp chưa ra lớp, thầy và trò đều chưa yên tâm giảng d愃⌀y và học
tập. V椃 vậy, nhiệm vụ quan trọng của Nhà trường lúc này là phải nhanh chóng xây dựng
cơ sở vĩnh cửu để t愃⌀o điều kiện cho Nhà trường phát triển toàn diện nâng cao chất lượng
đào t愃⌀o, đẩy m愃⌀nh công tác nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu cán bộ khoa học kỹ
thuật trong giai đo愃⌀n phát triển và đổi mới của đất nước.
Tháng 2/1988 đáp ứng nguyện vọng của Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất, Uỷ ban
Hợp tác Kinh tế - Văn hoá với Lào và Cam-Pu-Chia của Ch椃Ānh phủ quyết đ椃⌀nh giao l愃⌀i
Khách s愃⌀n 214 đang xây dựng dở dang t愃⌀i xã Đông Ng愃⌀c - Từ Liêm - Hà Nội cho
Trường để cải t愃⌀o thành cơ sở vĩnh cửu của trường. Một lần nữa cán bộ công chức và
sinh viên Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất l愃⌀i bắt tay vào công cuộc xây dựng trường sở
mới. Nhưng lần này là xây dựng cơ sở vĩnh cửu, thực hiện ước mơ hơn 20 năm về trước
của cán bộ công chức và sinh viên trong toàn trường. Bằng quyết tâm và nỗ lực vượt
bậc, với sự quan tâm giúp đỡ tận t椃nh của các cấp lãnh đ愃⌀o và các Bộ ngành, Nhà trường
đã nhanh chóng hoàn tất các thủ tục phê duyệt luận chứng cải t愃⌀o và xây dựng các h愃⌀ng
mục công tr椃nh của trường.
Giai đo愃⌀n 1990 - 1996 được coi là thời kỳ phát triển và đổi mới của Nhà trường
cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế của đất nước. Tháng 4 năm 1990, thực hiện công
cuộc vận động dân chủ hoá trong Nhà trường bằng sự kiện: bầu Hiệu trưởng nhiệm kỳ
1990 - 1994 và ngày 15/11/1991 tổ chức trọng thể Lễ kỷ niệm 25 năm Ngày thành lập
trường t愃⌀i cơ sở trường mới. Đây là thời kỳ Nhà trường phát triển m愃⌀nh mẽ công tác
đào t愃⌀o theo chủ trương cải cách giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào t愃⌀o với mục tiêu đổi
mới nội dung và chương tr椃nh đào t愃⌀o, ổn đ椃⌀nh và từng bước tăng cường cơ sở vật chất - 4 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
nhằm nâng cao chất lượng đào t愃⌀o; đẩy m愃⌀nh các ho愃⌀t động nghiên cứu khoa học và phục vụ sản xuất.
Giai đo愃⌀n 1996 đến 2011 là thời kỳ Nhà trường triển khai thực hiện thành công
các Ngh椃⌀ quyết của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục-đào t愃⌀o, trong đó có những
bước tiến quan trọng về cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đ愃⌀o đức Hồ Ch椃Ā Minh”.v.v… Nhà trường từng bước tăng quy mô và
mở rộng ngành nghề đào t愃⌀o, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ viên chức , tăng
cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết b椃⌀ th椃Ā nghiệm, nâng cao hiệu quả nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ, xây dựng chương tr椃nh, giáo tr椃nh, bài giảng nhằm
đào t愃⌀o nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đ愃⌀i hóa đất nước và hội nhập quĀc tế.
Những thành tựu đã đ愃⌀t được trong 54 năm xây dựng và phát triển của Trường
Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất thể hiện trên các mặt chủ yếu sau đây.
Về công tác đào tạo:
Từ 1966 đến nay, Nhà trường đã đào t愃⌀o được 61 khoá đ愃⌀i học với hơn 72.000
kỹ sư thuộc 45 chuyên ngành khác nhau của các lĩnh vực Mỏ, Đ椃⌀a chất, Dầu kh椃Ā, Trắc
đ椃⌀a - Bản đồ, Kinh tế và Quản tr椃⌀ kinh doanh, Công nghệ Thông tin, Cơ-Điện, Xây dựng
và Môi trường. Trong đó có hàng trăm kỹ sư cho nước b愃⌀n Lào. SĀ sinh viên Cao đẳng
đã tĀt nghiệp là 4.188 người; 9249 học viên Cao học đã bảo vệ thành công Luận văn
Th愃⌀c sĩ thuộc 19 ngành đào t愃⌀o; 460 nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công Luận án
Tiến sĩ thuộc 13 ngành đào t愃⌀o, trong đó có 3 Tiến sĩ và 41 Th愃⌀c sĩ của nước Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Lào anh em. Nhà trường thường xuyên quan tâm cải tiến công tác
giảng d愃⌀y. Đặc biệt trong 10 năm gần đây, Nhà trường đã thực hiện có kết quả chương
tr椃nh cải cách giáo dục theo chiều sâu với hệ thĀng chương tr椃nh giảng d愃⌀y đổi mới (về
nội dung và thời gian) nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào t愃⌀o. Trường Đ愃⌀i học
Mỏ - Đ椃⌀a chất là một trong những trường đi đầu trong việc tổ chức thực hiện nghiêm
túc và có kết quả chủ trương cải cách giáo dục ở bậc đ愃⌀i học của Bộ Giáo dục và Đào
t愃⌀o. Trong 8 năm gần đây, Nhà trường chuyển đổi h椃nh thức đào t愃⌀o theo hệ thĀng t椃Ān
chỉ từ K54 và đào t愃⌀o chương tr椃nh tiên tiến cho ngành kỹ thuật hóa học, chuyên ngành
Lọc - Hóa dầu nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ nhu cầu xã hội.
Nhà trường luôn duy tr椃 công tác đào t愃⌀o trong mọi hoàn cảnh, không ngừng mở
rộng quy mô đào t愃⌀o và đa d愃⌀ng hoá các lo愃⌀i h椃nh đào t愃⌀o (ch椃Ānh quy, vừa làm vừa học,
liên thông Cao đẳng - Đ愃⌀i học trong trường và ngoài trường) với đ椃⌀a bàn rộng khắp cả
nước. Trong đó, Nhà trường đặc biệt chú trọng các vùng công nghiệp khai thác than và
dầu kh椃Ā (Quảng Ninh và Vũng Tàu), các khu vực miền Trung - Tây Nguyên và miền núi ph椃Āa Bắc.
Hiện nay nhà trường đã tuyển sinh được 66 khóa đ愃⌀i học, 23 khóa cao đẳng,
41 khóa sau đ愃⌀i học với quy mô hiện nay là 20.000 sinh viên.
Về nghiên cứu khoa học và phục vụ sản xuất:
Ho愃⌀t động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ luôn được Nhà trường
coi là một trong những nhiệm vụ ch椃Ānh tr椃⌀ quan trọng và đã có những bước phát triển
m愃⌀nh mẽ và đúng hướng. Bên c愃⌀nh việc đầu tư các phòng th椃Ā nghiệm công nghệ mới
để nâng cao chất lượng đào t愃⌀o và nghiên cứu khoa học, Nhà trường luôn tập trung, ưu - 5 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực KHCN. Nhà trường có đội ngũ cán bộ được đào
t愃⌀o bài bản, có tr椃nh độ chuyên môn tĀt để phục vụ NCKH, đặc biệt trong những lĩnh
vực truyền thĀng của Nhà trường như Đ椃⌀a chất, Dầu kh椃Ā, Mỏ, Trắc đ椃⌀a và một sĀ lĩnh
vực mới như Xây dựng và lĩnh vực khoa học cơ bản. Nhiều nhà khoa học trong Trường
có năng lực nghiên cứu và công bĀ quĀc tế rất tĀt, có khả năng dẫn dắt và đóng vai trò
nòng cĀt để có thể h椃nh thành các nhóm nghiên cứu m愃⌀nh.
Nhà trường đã và đang phát triển các đơn v椃⌀ ho愃⌀t động KHCN. Hiện nay Trường
có Công ty TNHH Tư vấn, Triển khai Công nghệ và Xây dựng Mỏ - Đ椃⌀a chất, 8 Trung
tâm Nghiên cứu và Triển khai công nghệ thuộc các lĩnh vực Khai thác mỏ, Cơ điện mỏ,
Đ椃⌀a kỹ thuật, Đ椃⌀a chất môi trường, Trắc đ椃⌀a - Công tr椃nh, Trắc đ椃⌀a - Bản đồ, Công nghệ
khoáng chất và Hỗ trợ phát triển KHKT để t愃⌀o điều kiện cho các nhà khoa học của
Trường ho愃⌀t động. Ngoài ra, Trường cũng đã thành lập được 3 nhóm nghiên cứu/nhóm
nghiên cứu m愃⌀nh thuộc các Khoa Công nghệ thông tin, Xây dựng, Trắc đ椃⌀a bản đồ - Quản lý đất đai.
Trong 55 năm qua, đội ngũ cán bộ khoa học của Nhà trường đã chủ tr椃 thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học như sau: 177 đề tài cấp Nhà nước; 556 đề tài cấp Bộ
và 1586 đề tài cấp trường. Nhà trường đặc biệt chú trọng công tác Nghiên cứu khoa học
- chuyển giao công nghệ phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các doanh
nghiệp, các đ椃⌀a phương thông qua hàng ngh椃n hợp đồng NCKH, d椃⌀ch vụ KHCN được
thực hiện t愃⌀i các Công ty, Trung tâm thuộc Trường. T椃Ānh riêng giai đo愃⌀n 2015 - 2019,
tổng doanh thu từ ho愃⌀t động KHCN và LĐSX của các Công ty, trung tâm trong Nhà
trường đ愃⌀t trên 1000 tỷ đồng, nộp thuế Nhà nước trên 90 tỷ đồng và đóng góp vào quỹ
phúc lợi của Trường hàng chục tỷ đồng.
Một trong những kết quả nổi bật trong ho愃⌀t động KHCN của Nhà trường trong
giai đo愃⌀n 2015 đến nay là sĀ lượng các bài báo đăng trên các t愃⌀p ch椃Ā quĀc tế có uy t椃Ān
thuộc danh mục ISI, Scopus. Trong 3 năm gần đây (2017-2019), sĀ bài báo đăng trên
t愃⌀p ch椃Ā khoa học quĀc tế uy t椃Ān (ISI) lần lượt theo các năm là 46, 83 và 136; sĀ bài báo
đăng trên t愃⌀p ch椃Ā khoa học quĀc tế thuộc danh mục Scopus lần lượt là 14, 24 và 37. SĀ
lượng các công tr椃nh khoa học công bĀ bởi các nhà khoa học của Trường Đ愃⌀i học Mỏ -
Đ椃⌀a chất đang không ngừng tăng lên, tỷ lệ tăng hằng năm luôn đ愃⌀t trên 150%. Tỷ lệ sĀ
bài báo ISI/giảng viên trong năm 2019 đ愃⌀t xấp xỉ 0,2. Trong giai đo愃⌀n gần đây, Trường
Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất luôn nằm trong Top 10 các cơ sở giáo dục đ愃⌀i học có thành t椃Āch
tĀt nhất về công bĀ khoa học quĀc tế theo các sĀ liệu thĀng kê, hệ thĀng phân lo愃⌀i khác
nhau (Bộ Giáo dục và Đào t愃⌀o, Webometric, Bảng xếp h愃⌀ng đ愃⌀i học của Việt Nam UPM, …).
Về công tác tổ chức cán bộ:
Cơ cấu học thuật và quản lý của Nhà trường ngày càng đi vào thế ổn đ椃⌀nh với hệ
thĀng 3 cấp Trường - Khoa - Bộ môn. Hiện nay, Nhà trường có: 9 khoa chuyên môn,
1 khoa Khoa học cơ bản, 1 khoa Lý luận ch椃Ānh tr椃⌀, 1 khoa Giáo dục quĀc phòng với 61
bộ môn chuyên môn, cơ bản, cơ sở; 21 phòng, ban và một sĀ đơn v椃⌀ trực thuộc Trường.
Nhà trường đã xây dựng và bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ giảng d愃⌀y và cán
bộ quản lý tương đĀi đồng bộ, có tr椃nh độ chuyên môn cao. Hiện nay, Nhà trường có
một đội ngũ cán bộ, viên chức gồm 887 người, trong đó có 614 giảng viên cơ hữu.
Trong sĀ các giảng viên, có 04 Giáo sư, 51 Phó Giáo sư, 200 Tiến sĩ và 360 Th愃⌀c sĩ. - 6 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Trong những năm gần đây, Nhà trường cử hàng trăm cán bộ trẻ đi đào t愃⌀o trên đ愃⌀i học
ở các trường đ愃⌀i học trong và ngoài nước.
Về hợp tác quốc tế:
Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất luôn quan tâm phát triển m愃⌀ng lưới hợp tác với
các cơ sở giáo dục đ愃⌀i học, cơ sở nghiên cứu, cơ quan, tổ chức quĀc tế nhằm tăng cường
giao lưu, trao đổi, nâng cao chất lượng đào t愃⌀o và nghiên cứu khoa học, quĀc tế hóa
giáo dục đ愃⌀i học, nâng cao v椃⌀ thế của Nhà trường.
Hiện nay, Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất đang có quan hệ hợp tác với hơn 100
trường đ愃⌀i học, viện nghiên cứu thuộc hơn 30 quĀc gia trên thế giới, và là thành viên
ch椃Ānh thức của các hiệp hội quĀc tế. Nhà trường duy tr椃 quan hệ tĀt đẹp với các đĀi tác
truyền thĀng như: Trường Đ愃⌀i học Khoa học và Công nghệ AGH (Ba Lan), Trường Đ愃⌀i
học Kỹ thuật Freiberg (Đức), Trường Đ愃⌀i học Mỏ Saint-Petersburg, Trường Đ愃⌀i học
Mỏ Saint-Etienne (Pháp), Trường Đ愃⌀i học California, Davis (Mỹ), Trường Đ愃⌀i học Mỏ
và Công nghệ Trung QuĀc (Từ Châu, Trung QuĀc), Trường Đ愃⌀i học Chulalongkorn
(Thái Lan),… thông qua các ho愃⌀t động trao đổi học thuật, trao đổi giảng viên, sinh viên,
hợp tác nghiên cứu khoa học, đồng xuất bản và công bĀ quĀc tế.
Ngoài ra, Nhà trường không ngừng mở rộng quan hệ và t椃m kiếm đĀi tác mới
nhằm hợp tác thực hiện các chương tr椃nh, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học.
Các chương tr椃nh hợp tác này góp phần rất lớn tăng cường năng lực đào t愃⌀o và
nghiên cứu, cải thiện cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết b椃⌀ phòng th椃Ā nghiệm cho Nhà trường.
Về công tác xã hội:
Nhà trường luôn bám sát các chủ trương ch椃Ānh sách của Đảng, Nhà nước; tổ chức
thực hiện nghiêm túc có hiệu quả các Chỉ th椃⌀, Ngh椃⌀ quyết của các tỉnh thành nơi Nhà
trường đóng quân. Ho愃⌀t động của các Tổ chức Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên,
Hội sinh viên, Hội Cựu chiến binh của Nhà trường luôn được cấp trên đánh giá cao và
công nhận là đơn v椃⌀ vững m愃⌀nh.
Những thành t椃Āch trên đ愃⌀t được là nhờ sự đoàn kết nhất tr椃Ā của cán bộ công chức
và sinh viên toàn trường, trước hết là sự đoàn kết thĀng nhất trong Đảng bộ Nhà trường
dưới sự lãnh đ愃⌀o toàn diện của Đảng uỷ, sự phĀi hợp chặt chẽ giữa ch椃Ānh quyền và các
đoàn thể quần chúng, đặc biệt là Công đoàn và Đoàn thanh niên. Đó là một nhân tĀ
quan trọng trong sự phát triển của Nhà trường.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Theo [2], Khoa Kinh tế - Quản tr椃⌀ kinh doanh của Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a
chất được thành lập theo Quyết đ椃⌀nh sĀ 159/QĐ-BGD & ĐT – TCCB, ngày 17 tháng
01 năm 2000, khoa được thành lập trên cơ sở bộ môn “Kinh tế và Quản tr椃⌀ doanh
nghiệp” trực thuộc Ban giám hiệu Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất.
Tiền thân của bộ môn Kinh tế và Quản tr椃⌀ doanh nghiệp là hai bộ môn: bộ môn
“Kỹ sư Kinh tế mỏ” và bộ môn “Kỹ sư Kinh tế đ椃⌀a chất và Nguyên liệu khoáng”. Trong
đó, bộ môn “Kỹ sư Kinh tế mỏ” ra đời vào năm 1963 trong khoa Kỹ sư Kinh tế thuộc
Trường đ愃⌀i học Bách Khoa Hà Nội. Khi Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất được thành lập
(năm 1966), bộ môn Kỹ sư Kinh tế mỏ được biên chế vào khoa Mỏ của Trường với - 7 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
nhiệm vụ chủ yếu là đào t愃⌀o chuyên ngành Kỹ sư Kinh tế mỏ (mã sĀ 12.02.30) và giảng
d愃⌀y các môn học thuộc lĩnh vực kinh tế tổ chức cho các chuyên ngành kỹ thuật Mỏ, Đ椃⌀a
chất của Trường. Còn bộ môn “Kỹ sư Kinh tế đ椃⌀a chất và Nguyên liệu khoáng” ra đời
vào năm 1985 thuộc khoa Đ椃⌀a chất với nhiệm vụ chủ yếu là đào t愃⌀o chuyên ngành Kỹ
sư Kinh tế đ椃⌀a chất (mã sĀ 12.01.30) và giảng d愃⌀y các môn thuộc lĩnh vực kinh tế tổ
chức cho các chuyên ngành kỹ thuật đ椃⌀a chất, dầu kh椃Ā của Trường.
Tháng 10 năm 1994, bộ môn Kỹ sư Kinh tế mỏ và bộ môn Kỹ sư Kinh tế đi愃⌀
chất và Nguyên liệu khoáng được sáp nhập thành bộ môn “Kinh tế - Quản tr椃⌀ doanh
nghiệp” trực thuộc Ban Giám hiệu Nhà trường, với nhiệm vụ đào t愃⌀o chuyên ngành kỹ
sư kinh tế và quản tr椃⌀ doanh nghiệp theo 3 lĩnh vực: Mỏ, Đ椃⌀a chất và Dầu kh椃Ā, đồng thời
giảng d愃⌀y các môn kinh tế quản tr椃⌀ doanh nghiệp cho hầu hết các chuyên ngành kỹ thuật trong trường.
Từ ngày thành lập đến nay, khoa Kinh tế - Quản tr椃⌀ kinh doanh không ngừng
được củng cĀ và phát triển, từng bước đóng góp các thành quả của m椃nh vào sự thành
công chung trong sự nghiệp đào t愃⌀o và nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất của toàn Trường.
Cơ cấu cán bộ, viên chức trong đơn vị
Hiện nay, Khoa có 4 bộ môn, một văn phòng khoa và một phòng thực nghiệm.
Đó là các bộ môn: bộ môn Kinh tế cơ sở, bộ môn Quản tr椃⌀ doanh nghiệp Mỏ, bộ môn
Quản tr椃⌀ doanh nghiệp Đ椃⌀a chất - Dầu kh椃Ā và bộ môn Kế toán doanh nghiệp. Đội ngũ
cán bộ viên chức Khoa có 57 người (gồm 05 Cán bộ hợp đồng) trong đó 1 NGND, 2
NGƯT, 5 PGS, 19 TS, 30 ThS, 2 CN. 100% cán bộ giảng d愃⌀y trong Khoa có tr椃nh độ
trên đ愃⌀i học. Hàng năm Khoa có kế ho愃⌀ch bồi dưỡng các cán bộ tập sự và bồi dưỡng
kết n愃⌀p đảng viên mới với mục tiêu cán bộ giảng d愃⌀y kinh tế vừa hồng vừa chuyên.
Các chương trình đào tạo
* Đào t愃⌀o đ愃⌀i học: Hiện nay khoa đang đào t愃⌀o 03 ngành
- Quản tr椃⌀ kinh doanh: gồm các chuyên ngành Quản tr椃⌀ kinh doanh; Quản tr椃⌀ kinh
doanh dầu kh椃Ā; Quản tr椃⌀ kinh doanh mỏ; Quản tr椃⌀ thương m愃⌀i điện tử, Marketing truyền thông.
- Ngành Kế toán, bao gồm các chuyên ngành Kế toán – tài ch椃Ānh công, Kế toán doanh nghiệp.
- Ngành Tài chính ngân hàng gồm chuyên ngành Tài ch椃Ānh doanh nghiệp.
- Ngành Quản lý Công nghiệp bao gồm: Chuyên ngành Quản lý công nghiệp và
chuyên ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng
* Đào t愃⌀o sau đ愃⌀i học
- Chương tr椃nh đào t愃⌀o th愃⌀c sĩ ngành Quản lý kinh tế
- Chương tr椃nh đào t愃⌀o tiến sĩ ngành Quản lý kinh tế
Hoạt động chính và những kết quả đạt được
Về công tác đào tạo - 8 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Khoa Kinh tế và Quản tr椃⌀ kinh doanh bắt đầu đào t愃⌀o kỹ sư kinh tế mỏ từ khoá
8, kỹ sư kinh tế đ椃⌀a chất từ khoá 30, kinh tế và quản tr椃⌀ doanh nghiệp dầu kh椃Ā từ khoá
37, kế toán doanh nghiệp từ khoá 46.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác đào t愃⌀o, Khoa đã xây dựng các chương
tr椃nh 4 năm cho đào t愃⌀o đ愃⌀i học, 3 năm cho đào t愃⌀o cao đẳng và 1,5 năm cho đào t愃⌀o
cao học theo chương tr椃nh khung của Bộ Giáo dục - Đào t愃⌀o. Khoa đã hoàn thành 100%
các môn học có giáo tr椃nh cấp nhà xuất bản hoặc cấp trường phục vụ cho đào t愃⌀o theo t椃Ān chỉ.
Hiện nay, sĀ lượng sinh viên đang theo học các chuyên ngành của Khoa lên
khoảng 3400 sinh viên (bao gồm sinh viên hệ ch椃Ānh quy và hệ vừa học vừa làm). Kết
quả học tập của sinh viên trong Khoa ngày càng được nâng cao, đặc biệt là sinh viên hệ chính quy.
Khoa đã và đang hướng dẫn 46 NCS, trong đó có 34 NCS bảo vệ thành công
luận án tiến sĩ; đã hướng dẫn 24 khóa học viên cao học, với tổng sĀ trên 3000 HV bảo
vệ luận văn tĀt nghiệp thành công. Công tác đào t愃⌀o cao học và hướng dẫn NCS đã đi
vào nề nếp, ổn đ椃⌀nh. Khoa tiếp tục củng cĀ và mở rộng quan hệ đào t愃⌀o và liên kết với
các khoa Kinh tế của các trường ĐH Giao thông vận tải, ĐH Xây dựng Hà Nội, ĐH
Bách khoa Hà Nội, ĐH Thương m愃⌀i Hà Nội, ĐH Thuỷ lợi Hà Nội, ĐH Kinh tế QuĀc
dân, ĐH QuĀc Gia Hà Nội, với các cơ sở bên ngoài như Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dầu kh椃Ā QuĀc Gia Việt Nam... tận dụng tĀt nhất mĀi
quan hệ hợp tác đào t愃⌀o trong việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường giao.
Về công tác nghiên cứu khoa học, phục vụ sản xuất
Bên c愃⌀nh nhiệm vụ ch椃Ānh là giảng d愃⌀y, nghiên cứu khoa học là ho愃⌀t động không
thể thiếu của mỗi giảng viên đ愃⌀i học. Khoa Kinh tế - Quản tr椃⌀ kinh doanh luôn xác đ椃⌀nh
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải đi đôi với việc tăng cường năng lực nghiên
cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học góp phần t椃Āch lũy, cập nhật kiến thức, nâng cao
năng lực và chất lượng giảng d愃⌀y, đổi mới nội dung và phương pháp giảng d愃⌀y. V椃 thế,
ho愃⌀t động nghiên cứu khoa học của Khoa luôn diễn ra hết sức sôi động và đ愃⌀t được
nhiều thành t椃Āch quan trọng.
Ho愃⌀t động NCKH của Khoa ngày càng được đề cao và phát triển m愃⌀nh thông
qua sĀ lượng ngày một tăng các công tr椃nh nghiên cứu. T椃Ānh đến nay, Khoa đã chủ tr椃
22 đề tài cấp Bộ, 2 đề tài cấp Nhà nước và rất nhiều đề tài cấp cơ sở, đề tài phục vụ sản xuất.
Năng lực NCKH của Khoa còn thể hiện ở khả năng thực hiện rất nhiều ho愃⌀t động
hợp tác NCKH với các đĀi tác nước ngoài. Một sĀ ho愃⌀t động nghiên cứu khoa học và
hợp tác quĀc tế nổi bật nhưsau: tổ chức hội thảo về Đổi mới phương pháp giảng d愃⌀y
hiện đ愃⌀i cho giảng viên trẻ, Trường Đ愃⌀i học Osnabrück, CHLB Đức, Ina Von der Beck
(2012), hội thảo về Quản lý kinh tế trong ho愃⌀t động khoáng sản EMMA, Đ愃⌀i học khoa
học ứng dụng Georg Agricola Bochum (2013& 2015), tổ chức lớp đào t愃⌀o ngắn h愃⌀n về
quản lý rủi ro trong doanh nghiệp, Đ愃⌀i học Khoa học ứng dụng Georg Agricola Bochum, Wolfgang Helmke (2014),...
Về công tác xã hội và công tác đoàn thể - 9 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Khoa có 4 chi bộ Đảng trực thuộc Đảng ủy bộ phận Khoa, Đảng ủy Trường Đ愃⌀i
học Mỏ -Đ椃⌀a chất với 42 đảng viên. Hiện t愃⌀i, một sĀ đồng ch椃Ā đang tham gia trong đội
ngũ lãnh đ愃⌀o Trường như: 1 đồng ch椃Ā hiện đang là Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, 1
đồng ch椃Ā là Trưởng ban nữ công Công đoàn trường, 1 đồng ch椃Ā hiện đang là Trưởng
phòng Hợp tác quĀc tế.
Đảng bộ bộ phận Khoa luôn luôn thể hiện rõ vai trò lãnh đ愃⌀o của Đảng trong mọi
ho愃⌀t động của Khoa. Đ椃⌀nh hướng phát triển Khoa, chương tr椃nh đào t愃⌀o, các đề tài
nghiên cứu khoa học, các kế ho愃⌀ch tuyển dụng cán bộ và những công tác quan trọng
khác đều được bàn b愃⌀c thĀng nhất trong Đảng bộ bộ phận Khoa trước khi được triển
khai. Hàng năm, Đảng bộ bộ phận Khoa và các Chi bộ trực thuộc đều đ愃⌀t danh hiệu đơn
v椃⌀ Đảng trong s愃⌀ch, vững m愃⌀nh.
Công đoàn Khoa thường xuyên cùng với lãnh đ愃⌀o Khoa quan tâm đến đời sĀng,
tâm tư t椃nh cảm của cán bộ viên chức trong Khoa, tổ chức tĀt công tác nghỉ mát, hiếu
hỷ, thăm hỏi Ām đau và các ho愃⌀t động; tham gia t椃Āch cực các cuộc vận động ủng hộ
người nghèo, thiên tai, các phong trào thi đua do Bộ, Nhà trường và Khoa phát động.
Chấp hành đầy đủ và triệt để các ch椃Ānh sách kinh tế, xã hội và pháp luật của Nhà nước.
Ch椃Ānh nhờ sự lãnh đ愃⌀o của Chi bộ đảng, nhờ sự năng động của Ban Chủ nhiệm
Khoa và Ban Chấp hành Công đoàn Khoa, Khoa Kinh tế - Quản tr椃⌀ kinh doanh đã trở
thành đơn v椃⌀ đoàn kết, nhất tr椃Ā và hướng tới phát triển bền vững.
Mục tiêu và định hướng phát triển
Với cơ cấu tổ chức không ngừng được hoàn thiện, cơ cấu học thuật không ngừng
được đổi mới, với sự lãnh đ愃⌀o của Đảng ủy Trường, sự quản lý sát sao của Ban Giám
hiệu, sự quan tâm của Công đoàn Trường, sự hợp tác giúp đỡ của các phòng, khoa, ban
trong Trường và các cơ sở đào t愃⌀o ngoài Trường, bằng sự cĀ gắng vươn lên không
ngừng của mỗi thành viên trong Khoa, khoa Kinh tế - Quản tr椃⌀ kinh doanh ngày càng
được củng cĀ và phát triển, tiến tới đ愃⌀t chuẩn của Bộ Giáo dục - Đào t愃⌀o, sẽ có
những đóng góp nhiều hơn nữa vào sự nghiệp đào t愃⌀o cán bộ quản lý kinh tế của đất
nước và sự phát triển không ngừng của Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất. Các đ椃⌀nh hướng cụ thể như sau:
+ Về Đào t愃⌀o Đ愃⌀i học: Duy tr椃 tĀt nền nếp giảng d愃⌀y của các giảng viên trong
khoa, t椃Āch cực khai thác nguồn sinh viên đầu vào bằng cách tăng cường hiệu quả các
h椃nh thức, phương thức quảng bá ngành đào t愃⌀o; tiếp tục xây dựng bổ sung ngành đào
t愃⌀o và chuyên ngành mới: Luật Kinh tế, Quản tr椃⌀ nhân lực, Marketing, quản tr椃⌀
Logistics. Đưa công tác đảm bảo chất lượng vào nền nếp; T椃m kiếm các cơ hội hợp tác
quĀc tế về đào t愃⌀o đ愃⌀i học.
+ Đào t愃⌀o sau đ愃⌀i học: Duy tr椃 và phát huy các mĀi quan hệ trong khoa, trường
và bên ngoài để mở rộng quy mô đào t愃⌀o, chú trọng đào t愃⌀o theo các đ椃⌀a chỉ (T愃⌀i các
doanh nghiệp) và chú trọng sự kết nĀi với các cơ sở liên kết đào t愃⌀o; Phát triển liên kết
đào t愃⌀o với các nước.
+ Nghiên cứu khoa học và phục vụ sản xuất: Với mục tiêu gắn kết chặt chẽ ho愃⌀t
động chuyên môn của các bộ môn và t愃⌀o điểu kiện để các giảng viên có khả năng triển
khai ứng dụng chuyên môn tham gia các đề tài, dự án, nhằm gắn kết ho愃⌀t động đào t愃⌀o
của khoa với thực tiễn sản xuất, tăng năng lực nghiên cứu, tăng thu nhập, đồng thời - 10 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
khẳng đ椃⌀nh uy t椃Ān khoa học của Khoa; Phát huy và khai thác những mặt m愃⌀nh của các
thầy cô trong việc đề xuất ý tưởng, xây dựng đề tài các cấp, đặc biệt là khai thác đơn
đặt hàng của các doanh nghiệp để thực hiện các đề tài phục vụ sản xuất; Khuyến kh椃Āch
các bộ môn xây dựng kế ho愃⌀ch và thực hiện nhiệm vụ NCKH nhằm đảm bảo huy động
tĀt nhất năng lực của mỗi người, mỗi bộ môn; Chú trọng đưa sinh viên xuất sắc vào
tham gia NCKH cũng các thầy cô giáo.
+ Về phát triển đội ngũ: Nâng cao chất lượng nhân lực khoa nhằm phục vụ 3
mục tiêu lớn: (i) Đảm bảo nhân lực cho mở các ngành, chuyên ngành mới, (ii) Đảm
bảo nhân lực và nâng cao chất lượng trong đào t愃⌀o và (iii) Tăng cường sự hợp tác quĀc
tế với các trường nước ngoài.
+ Về công tác sinh viên: Sát sao về t椃nh h椃nh học tập của sinh viên thông qua
công tác chủ nhiệm và cĀ vấn học tập, kết nĀi với các phòng ban và hỗ trợ để các em
sinh viên được phục vụ một cách tĀt nhất. T椃m các nguồn tài trợ để có thể tổ chức các
sự kiện thu hút sinh viên tham gia các ho愃⌀t động phong trào, nghiên cứu khoa học, phát
huy các ý tưởng khởi nghiệp của sinh viên trong Khoa dựa trên năng lực của đội ngũ
thầy cô giáo trẻ, đ椃⌀nh hướng để nâng cao chất lượng NCKH sinh viên.
+ Về liên doanh liên kết (trong nước, quĀc tế):
Mở rộng quan hệ với khĀi các trường đào t愃⌀o kinh tế (Chương tr椃nh, cộng tác
giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đào t愃⌀o khĀi ngành).
Liên kết với nhiều doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước để tăng thực hành,
thực tập và giới thiệu việc làm cho sinh viên.
Tăng cường hợp tác với các nhà tuyển dụng, các chuyên gia trong lĩnh vực kinh
tế, tài ch椃Ānh, kế toán nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nhân lực của xã hội về ngành
nghề mà khoa đào t愃⌀o.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Bộ môn Quản trị Doanh nghiệp Mỏ
Theo [3], Bộ môn Quản tr椃⌀ doanh nghiệp mỏ có tiền thân là nhóm chuyên môn
Kinh tế Mỏ, thuộc Khoa Kỹ sư kinh tế Trường Đ愃⌀i học Bách khoa Hà Nội. Năm 1966,
khi Trường Đ愃⌀i học Mỏ- Đ椃⌀a chất được thành lập, Bộ môn Kinh tế Mỏ trở thành một
Bộ môn trực thuộc Khoa Mỏ, Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất (giai đo愃⌀n 1966 – 1995).
Năm 1985 một bộ phận của Bộ môn (nhóm Kinh tế Đ椃⌀a chất) được chuyển sang Khoa
Đ椃⌀a chất để thành lập Bộ môn Kinh tế Đ椃⌀a chất, năm 1995 được sáp nhập l愃⌀i thành Bộ
môn Kinh tế - Quản tr椃⌀ Doanh nghiệp trực thuộc Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a chất. Năm
2000 Khoa Kinh tế - Quản tr椃⌀ Kinh doanh được thành lập, Bộ môn được đổi tên là Bộ
môn Quản tr椃⌀ Doanh nghiệp Mỏ, trực thuộc Khoa Kinh tế - Quản tr椃⌀ Kinh doanh (KT- QTKD).
Bộ môn Quản tr椃⌀ Doanh nghiệp Mỏ hiện nay là một trong sĀ các bộ môn chuyên
ngành trong Khoa Kinh tế - Quản tr椃⌀ kinh doanh, phụ trách đào t愃⌀o chuyên ngành “Kinh
tế - Quản tr椃⌀ doanh nghiệp mỏ”, hiện nay là ngành “Quản tr椃⌀ kinh doanh mỏ”, chuyên
ngành Quản tr椃⌀ thương m愃⌀i điện tử, ngành Quản lý công nghiệp (gồm 02 chuyên ngành:
Quản lý công nghiệp, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng). Bộ môn phĀi hợp cùng với
Khoa KT-QTKD đào t愃⌀o các chuyên ngành KT-QTKD khác, và đào t愃⌀o trên đ愃⌀i học
ngành Quản lý kinh tế. Thực hiện nghiên cứu khoa học chuyên sâu theo hướng kinh tế - 11 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
và quản tr椃⌀ kinh doanh hướng tới các doanh nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực KT-QTKD ngành công nghiệp mỏ.
Cơ cấu cán bộ, viên chức trong đơn vị
Hiện nay, Bộ môn có 12 cán bộ nhân viên trong biên chế, trong đó có 02 phó
giáo sư, 3 tiến sĩ, 4 Nghiên cứu sinh, 3 th愃⌀c sĩ. Ngoài sĀ cán bộ trong biên chế, cho đến
năm 2023 Bộ môn còn có sự tham gia giảng d愃⌀y và nghiên cứu khoa học của một sĀ
cán bộ hợp đồng nguyên là CBGD của Bộ môn đã nghỉ hưu. Bên c愃⌀nh đó, Bộ môn còn
ký hợp đồng thỉnh giảng với các chuyên gia của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam
(TKV) cùng tham gia giảng d愃⌀y, hướng dẫn sinh viên làm đồ án tĀt nghiệp.
Hệ thĀng tổ chức các đoàn thể của Bộ môn gồm Công đoàn bộ môn (trực thuộc
Công đoàn Khoa), chi bộ Đảng (thuộc Đảng ủy Khoa) và Chi đoàn Cán bộ giảng d愃⌀y Khoa.
Cơ cấu tổ chức của Bộ môn gồm 1 chủ nhiệm bộ môn, 2 phó chủ nhiệm, và tập
thể các giảng viên và trợ giảng; các nhóm chuyên môn được hình thành theo nhu cầu
đào t愃⌀o và phân công của Bộ môn.
Hoạt động chính và những kết quả đạt được
Bộ môn Quản tr椃⌀ doanh nghiệp mỏ có chức năng đào t愃⌀o hệ đ愃⌀i học và cao học,
nghiên cứu khoa học và phục vụ sản xuất. Bộ môn đã xây dựng được hệ thĀng các giáo
trình, tài liệu phục vụ đào t愃⌀o, tài liệu hướng dẫn thực tập, đồ án môn học, luận văn tĀt
nghiệp các ngành/chuyên ngành của Khoa KT-QTKD, tham gia vận hành Phòng thực
nghiệm Quản tr椃⌀ kinh doanh.
Tính đến năm 2016 Bộ môn đã đào t愃⌀o 46 khóa sinh viên đ愃⌀i học chuyên ngành
Kinh tế mỏ (Sau này là Kinh tế - Quản tr椃⌀ doanh nghiệp mỏ và Quản tr椃⌀ kinh doanh mỏ)
với trên 4500 sinh viên đã tĀt nghiệp. Sinh viên tĀt nghiệp chuyên ngành của Bộ môn
đào t愃⌀o luôn có chất lượng đáp ứng được những nhu cầu của sản xuất phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế, đặc biệt là với ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản
của nước ta. Bộ môn không chỉ đào t愃⌀o nhân lực cho ngành công nghiệp mỏ của Việt
Nam mà còn góp phần đào t愃⌀o nhân lực cho ngành công nghiệp mỏ của nước b愃⌀n Lào
ở cả bậc đ愃⌀i học và sau đ愃⌀i học. Trong đào t愃⌀o sau đ愃⌀i học, dưới sự phân công của Khoa
KT-QTKD, các cán bộ trình độ cao của Bộ môn đã giảng d愃⌀y, hướng dẫn nhiều học
viên cao học và nghiên cứu sinh. Hàng trăm học viên cao học chuyên ngành quản lý
kinh tế đã bổ sung vào lực lượng lao động trình độ cao cho nền kinh tế nói chung, cho
ho愃⌀t động khoáng sản nói riêng. Trong 10 năm trở l愃⌀i đây, Bộ môn đã hướng dẫn 8
nghiên cứu sinh, trong đó có một nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ,
2 nghiên cứu sinh đã bảo vệ luận án cấp cơ sở.
Bộ môn đã chủ trì thành công 5 đề tài NCKH cấp bộ, nhiều đề tài cấp cơ sở, thực
hiện nhiều hợp đồng NCKH phục vụ sản xuất cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp
mỏ. Hàng năm các cán bộ giảng d愃⌀y đều tham gia hướng dẫn sinh viên NCKH và đ愃⌀t
các giải cấp trường đến giải Khuyến khích VIFOTECH.
Bộ môn cũng đã phĀi hợp với các cơ quan khác trong và ngoài nước về đào t愃⌀o
và NCKH. Cùng với Khoa KT-QTKD, Bộ môn đã tham gia tổ chức thành công các Hội
ngh椃⌀ khoa học quĀc tế với chủ đề “Các vấn đề quản lý kinh tế trong ho愃⌀t động khoáng
sản” – EMMA trong các năm 2013, 2015 và 2016. Trong xu thế hội nhập quĀc tế, Bộ - 12 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
môn đã mời các chuyên gia và các cán bộ giảng d愃⌀y có kinh nghiệm ở các quĀc gia có
ngành công nghiệp mỏ phát triển như Đức và Úc sang giảng bài và chia sẻ kinh nghiệm
với cán bộ của Bộ môn. Bộ môn cũng đã từng bước gửi các cán bộ giảng d愃⌀y sang
nghiên cứu ngắn h愃⌀n, giao lưu học hỏi kinh nghiệm t愃⌀i các trường Đ愃⌀i học có uy tín
trong ngành mỏ t愃⌀i Đức và Thái Lan.
Trải qua trên 50 năm xây dựng và trưởng thành, Bộ môn Quản tr椃⌀ Doanh nghiệp
Mỏ luôn xứng đáng là một đơn v椃⌀ có truyền thĀng của Nhà trường, t愃⌀o dựng được uy
tín với xã hội và với sản xuất.
Mục tiêu và định hướng phát triển
Trong những năm tới đây, ngoài ho愃⌀t động giảng d愃⌀y, bộ môn sẽ kiện toàn hệ
thĀng bài giảng và nâng cấp thành các giáo trình cấp nhà xuất bản, tiếp tục hợp tác với
các cơ sở đào t愃⌀o và nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước để xây dựng và thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học, tổ chức lớp đào t愃⌀o nghiệp vụ ngắn h愃⌀n, bồi dưỡng kiến
thức và trao đổi kinh nghiệm. Bộ môn tăng cường hợp tác với các cơ sở sản xuất trong
nghiên cứu khoa học các cấp, đào t愃⌀o và đào t愃⌀o l愃⌀i để đáp ứng nhu cầu nhân lực chất
lượng cao trong giai đo愃⌀n hội nhập của đất nước.
1.2. Giới thiệu tổng quan về ngành quản lý công nghiệp [4]
Ngành Quản lý công nghiệp là ngành giao thoa giữa kinh tế và công nghệ, ngành
quản lý công nghiệp áp dụng trong các các cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp ...
Công việc chủ yếu của người làm trong ngành quản lý công nghiệp là giải quyết các
vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực, quản tr椃⌀ sản xuất, chiến lược, dự án, nghiên cứu
th椃⌀ trường ... trong các cơ quan, tổ chức, đơn v椃⌀.
Quản lý công nghiệp là một ngành học có xu hướng phát triển m愃⌀nh mẽ hơn nữa
trong tương lai khi nước ta đẩy m愃⌀nh công nghiệp hóa, hiện đ愃⌀i hóa. Theo tổng cục
thĀng kê, ngành Công Thương là ngành có đóng góp trực tiếp lớn nhất vào GDP trong
các ngành kinh tế với xấp xỉ 42%, thì trong đó công nghiệp chiếm tới 27,54%; thương
m愃⌀i trong nước chiếm 11,66% và xuất nhập khẩu chiếm 2,5%1. Việt Nam dần trở thành
một trong những trung tâm sản xuất công nghiệp của thế giới và thuộc nhóm quĀc gia
có năng lực c愃⌀nh tranh công nghiệp (CIP) trung bình cao toàn cầu2 và ASEAN-4 với v椃⌀
trí thứ 36 trên thế giới (năm 2019); quy mô xuất khẩu đứng thứ 2 ASEAN (sau
Singapore) và thứ 20 thế giới (năm 2020) và đứng thứ 17 về xuất khẩu công nghiệp chế
biến, chế t愃⌀o (năm 2019) với một sĀ ngành đã hội nhập thành công vào chuỗi giá tr椃⌀
toàn cầu như điện tử, dệt may, da giày... th椃⌀ trường trong nước liên tục được mở rộng,
xếp thứ 3 trong khu vực ASEAN3 (sau Indonesia và Thái Lan) về quy mô bán lẻ và
thương m愃⌀i điện tử, trở thành một trong những th椃⌀ trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới
và thuộc nhóm 30 quĀc gia có tầng lớp tiêu dùng trung lưu lớn nhất thế giới4 và tăng
trưởng nhanh nhất khu vực ASEAN. 1 Tổng cục ThĀng kê.
2 CIP (Competitive Industrial Performance Index) là chỉ sĀ xếp h愃⌀ng năng lực c愃⌀nh tranh công nghiệp của các nền
kinh tế trên thế giới do UNIDO thực hiện 2 năm một lần. UNIDO phân h愃⌀ng năng lực c愃⌀nh tranh công nghiệp của
các quĀc gia thành 05 nhóm, gồm: (1) Các nước có năng lực c愃⌀nh tranh công nghiệp cao (30 quĀc gia); (2) trung
bình cao (30 quĀc gia); (3) Trung bình (30 quĀc gia); (4) Trung bình thấp (30 quĀc gia) và (5) nhóm cuĀi.
3 Theo UNIDO, WB, INCENTRA, UN CONTRADE và EU-Vietnam Business Network (EVBN).
4 Việt Nam xếp thứ 26 vào năm 2020 và tăng trưởng trung b椃nh 10,1% giai đo愃⌀n 2016-2020 (theo Worddatalab, Statista và Bloomberg) - 13 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Ngh椃⌀ quyết Đ愃⌀i hội đ愃⌀i biểu toàn quĀc lần thứ XIII của Đảng: "Việt Nam là nước
phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 với tỷ trọng
công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP” gắn với thực hiện nhiệm vụ "Đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; phát triển nền kinh tế số; thúc đẩy tăng
trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô". Chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nh椃n đến năm 2035 đã nhấn m愃⌀nh: 1. Quan điểm
a) Phát triển ngành công nghiệp trên cơ sở huy động hiệu quả các nguồn lực từ
mọi thành phần kinh tế; khuyến khích phát triển khu vực kinh tế dân doanh và đầu tư nước ngoài.
b) Phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, trọng tâm trước mắt là
công nghiệp hóa, hiện đ愃⌀i hóa nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở nguồn nhân lực chất
lượng cao và công nghệ tiên tiến, lấy c愃⌀nh tranh là động lực phát triển.
c) Khai thác các lợi thế sẵn có và cơ hội quĀc tế; gắn kết sản xuất với d椃⌀ch vụ,
thương m愃⌀i, chủ động tham gia sâu vào chuỗi giá tr椃⌀ sản xuất công nghiệp thế giới.
d) Chú trọng phát triển một sĀ ngành công nghiệp lưỡng dụng phục vụ quĀc phòng, an ninh quĀc gia.
đ) Phát triển công nghiệp trên cơ sở tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
2. Chiến lược phát triển công nghiệp
Huy động hiệu quả mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong nước và từ
bên ngoài để phát triển, tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đ愃⌀i; Chú trọng
đào t愃⌀o nguồn nhân lực công nghiệp có kỹ năng, có kỷ luật, có năng lực sáng t愃⌀o; Ưu
tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đĀi với các ngành, các lĩnh vực có lợi thế c愃⌀nh
tranh và công nghệ hiện đ愃⌀i, tiên tiến ở một sĀ lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản,
điện tử, viễn thông, năng lượng mới và tái t愃⌀o, cơ kh椃Ā chế t愃⌀o và hóa dược; Điều chỉnh
phân bĀ không gian công nghiệp hợp lý nhằm phát huy sức m愃⌀nh liên kết giữa các
ngành, vùng, đ椃⌀a phương để tham gia sâu vào chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu.
Các nhóm ngành công nghiệp lựa chọn ưu tiên phát triển như sau:
a) Ngành Công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o
- Nhóm ngành Cơ kh椃Ā và Luyện kim
Giai đo愃⌀n đến năm 2025, ưu tiên các nhóm ngành, sản phẩm: máy móc thiết b椃⌀
phục vụ nông nghiệp, ôtô và phụ tùng cơ kh椃Ā, thép chế t愃⌀o. Sau năm 2025, ưu tiên các
nhóm ngành, sản phẩm: đóng tàu, kim lo愃⌀i màu và vật liệu mới. - Nhóm ngành Hóa chất
Giai đo愃⌀n đến năm 2025, ưu tiên hóa chất cơ bản, hóa dầu và sản xuất linh kiện
nhựa - cao su kỹ thuật; Giai đo愃⌀n sau năm 2025, ưu tiên phát triển nhóm ngành hóa dược.
- Nhóm ngành Chế biến nông, lâm, thủy sản - 14 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Giai đo愃⌀n đến năm 2025, ưu tiên nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản,
thủy hải sản chủ lực và chế biến gỗ phù hợp với quá tr椃nh tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Áp dụng các tiêu chuẩn quĀc tế trong quá trình sản xuất, chế biến nông sản, xây dựng
thương hiệu và sức c愃⌀nh tranh của nông sản Việt Nam.
- Nhóm ngành Dệt may, Da giầy
Giai đo愃⌀n đến năm 2025, ưu tiên sản xuất nguyên, phụ liệu phục vụ sản xuất
trong nước và xuất khẩu; Giai đo愃⌀n sau năm 2025, ưu tiên sản xuất sản phẩm quần áo
thời trang, giầy cao cấp.
b) Ngành Điện tử và Viễn thông
Giai đo愃⌀n đến năm 2025, ưu tiên phát triển sản phẩm thiết b椃⌀ máy t椃Ānh, điện tho愃⌀i
và linh kiện. Giai đo愃⌀n sau năm 2025, ưu tiên phát triển phần mềm, nội dung sĀ, d椃⌀ch
vụ công nghệ thông tin và điện tử y tế.
c) Ngành Năng lượng mới và năng lượng tái t愃⌀o
Giai đo愃⌀n đến năm 2025 thúc đẩy phát triển các d愃⌀ng năng lượng mới và tái t愃⌀o
như gió, mặt trời, biomass; Giai đo愃⌀n sau năm 2025 phát triển năng lượng nguyên tử vì
mục đ椃Āch hòa b椃nh, ưu tiên phát triển các d愃⌀ng năng lượng tái t愃⌀o như đ椃⌀a nhiệt, sóng biển... 3. Mục tiêu a) Mục tiêu tổng quát
- Đến năm 2025, công nghiệp Việt Nam phát triển với cơ cấu hợp lý theo ngành
và lãnh thổ, có khả năng c愃⌀nh tranh để phát triển trong hội nhập, có công nghệ hiện đ愃⌀i
và tham gia chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu ở một sĀ chuyên ngành, lĩnh vực, có khả năng đáp
ứng cơ bản các yêu cầu của nền kinh tế và xuất khẩu; đội ngũ lao động có đủ tr椃nh độ
đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất hiện đ愃⌀i.
- Đến năm 2035, công nghiệp Việt Nam được phát triển với đa sĀ các chuyên
ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đ愃⌀t tiêu chuẩn quĀc tế, tham gia sâu
vào chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, c愃⌀nh tranh b椃nh đẳng
trong hội nhập quĀc tế; đội ngũ lao động chuyên nghiệp, có kỷ luật và có năng suất cao,
chủ động trong các khâu nghiên cứu, thiết kế, chế t愃⌀o. b) Mục tiêu cụ thể
- TĀc độ tăng trưởng giá tr椃⌀ tăng thêm công nghiệp giai đo愃⌀n đến năm 2020 đ愃⌀t
6,5 - 7,0%/năm, giai đo愃⌀n 2021 - 2025 đ愃⌀t 7,0 - 7,5%/năm và giai đo愃⌀n 2026 - 2035 đ愃⌀t 7,5 - 8,0%/năm.
- TĀc độ tăng trưởng giá tr椃⌀ sản xuất công nghiệp giai đo愃⌀n đến năm 2020 đ愃⌀t
12,5 - 13,0%/năm, giai đo愃⌀n 2021 - 2025 đ愃⌀t 11,0 - 12,5%/năm và giai đo愃⌀n 2026 -
2035 đ愃⌀t 10,5 - 11,0%/năm.
- Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm 42 - 43%,
năm 2025 chiếm 43 - 44% và năm 2035 chiếm 40 - 41% trong cơ cấu kinh tế cả nước.
- Tỷ trọng hàng công nghiệp xuất khẩu/tổng kim ng愃⌀ch xuất khẩu đến năm 2025
đ愃⌀t 85 - 88%, sau năm 2025 đ愃⌀t trên 90%. - 15 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
- Giá tr椃⌀ sản phẩm công nghiệp công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ
cao đến năm 2025 đ愃⌀t khoảng 45% tổng GDP, sau năm 2025 đ愃⌀t trên 50%.
- Chỉ sĀ ICOR công nghiệp giai đo愃⌀n 2011 - 2025 đ愃⌀t 3,5 - 4,0%; giai đo愃⌀n 2026 - 2035 đ愃⌀t 3,0 - 3,5% .
- Hệ sĀ đàn hồi năng lượng/GDP năm 2015 đ愃⌀t 1,5; năm 2020 đ愃⌀t 1,0 và đến
năm 2035 duy tr椃 ở mức 0,6 - 0,8, tiệm cận với các nước trong khu vực.
- Tỷ lệ phát thải khí nhà kính ngành công nghiệp gia tăng b椃nh quân trong khoảng 4 - 4,5%/năm. 4. Đ椃⌀nh hướng a) Đến năm 2025
- Từng bước điều chỉnh mô h椃nh tăng trưởng công nghiệp từ chủ yếu dựa trên sĀ
lượng sang dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả, đẩy m愃⌀nh phát triển các ngành
và sản phẩm công nghiệp có giá tr椃⌀ gia tăng cao, giá tr椃⌀ xuất khẩu lớn; gắn kết sản xuất
với phát triển d椃⌀ch vụ công nghiệp.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là nhóm sản phẩm cơ kh椃Ā, hóa
chất, điện tử viễn thông phục vụ sản xuất công nghiệp, đồng thời tham gia m愃⌀ng lưới sản xuất toàn cầu.
- Tăng cường phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công
nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chú trọng phát triển công nghiệp phục
vụ an ninh, quĀc phòng. Từng bước phát triển công nghiệp vật liệu mới và công nghiệp môi trường.
- Tăng cường phát triển các ngành công nghiệp theo hướng kết hợp mô hình liên
kết ngang và liên kết dọc.
- Điều chỉnh phân bĀ không gian công nghiệp, đảm bảo phù hợp giữa các vùng
trên toàn quĀc, giải quyết tình tr愃⌀ng mật độ công nghiệp cao ở một sĀ khu vực, bảo đảm
cân đĀi và hài hòa giữa các vùng và đ椃⌀a phương.
- Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên t愃⌀i các vùng công nghiệp lõi được
hình thành từ mỗi vùng kinh tế trọng điểm và các khu kinh tế ven biển; Chuyển d椃⌀ch
các ngành công nghiệp thâm dụng lao động, công nghiệp sơ chế, công nghiệp hỗ trợ từ
các vùng công nghiệp lĀi sang các vùng công nghiệp đệm. b) Đến năm 2035
Công nghiệp Việt Nam phát triển thân thiện với môi trường, công nghiệp xanh,
tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp có công nghệ tiên tiến, các sản phẩm
của công nghiệp có thương hiệu uy tín, có chất lượng và giá tr椃⌀ cao, mang tính khu vực
và quĀc tế, có khả năng c愃⌀nh tranh cao, đáp ứng tiêu chuẩn của các nước phát triển và
tham gia sâu vào chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu. 5. Giải pháp thực hiện
a) Nhóm giải pháp đột phá
- Đổi mới thể chế phát triển công nghiệp - 16 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
+ Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước nhằm khắc phục, h愃⌀n chế sự chồng chéo,
bảo đảm chính sách ổn đ椃⌀nh, nhất quán và đơn giản về thủ tục hành chính khuyến khích phát triển sản xuất.
+ Tăng cường công tác điều phĀi phát triển theo ngành, vùng và lãnh thổ, nâng
cao hiệu quả của công tác chỉ đ愃⌀o, điều hành nhằm liên kết có hiệu quả giữa các đ椃⌀a
phương trong phát triển công nghiệp.
+ Phân cấp hợp lý để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đĀi với quá trình phát triển công nghiệp.
+ T愃⌀o sự b椃nh đẳng giữa các khu vực kinh tế, đặc biệt tập trung nâng cao hơn
nữa vai trò cửa khu vực kinh tế tư nhân thông qua việc thực thi có hiệu quả việc bảo hộ
quyền sở hữu và b椃nh đẳng trong tiếp cận nguồn lực.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy chuẩn, đ椃⌀nh mức kỹ thuật phù hợp với chuẩn mực quĀc tế
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả ho愃⌀t động của doanh nghiệp
+ Tái cơ cấu ngành công nghiệp và tái cấu trúc doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước theo Đề án đã được phê duyệt.
+ Điều chỉnh k椃⌀p thời ph愃⌀m vi ho愃⌀t động của các doanh nghiệp nhà nước phù
hợp với tình hình cụ thể; hoàn thiện và ban hành tiêu chí phân lo愃⌀i doanh nghiệp nhà
nước theo ngành nghề, lĩnh vực.
+ Xây dựng cơ chế và lộ trình phát triển sĀ lượng doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, đặc biệt quan tâm đến nâng tỷ trọng doanh nghiệp lớn và vừa trong cơ cấu hệ
thĀng doanh nghiệp cả nước.
- Phát triển nguồn nhân lực
+ Xây dựng kế ho愃⌀ch phát triển nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp ưu
tiên theo từng giai đo愃⌀n cụ thể.
+ Xây dựng và ban hành hệ thĀng tiêu chuẩn chất lượng đào t愃⌀o ở tất cả các cấp,
trước mắt là tiêu chuẩn kỹ năng nghề theo chuẩn quĀc tế.
+ Đổi mới chương tr椃nh đào t愃⌀o, đặc biệt là đào t愃⌀o nghề; Đẩy m愃⌀nh hợp tác giữa
các cơ sở đào t愃⌀o nghề với doanh nghiệp thông qua các chương tr椃nh hợp tác đào t愃⌀o,
tham vấn nội dung chương tr椃nh đào t愃⌀o, tăng cường thời lượng thực hành.
+ Hoàn thiện th椃⌀ trường lao động, d椃⌀ch vụ giới thiệu việc làm.
- Giải pháp về công nghệ
+ Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đ愃⌀i nhằm t愃⌀o sự đột phá
về công nghệ trong sản xuất đĀi với những ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn và công nghiệp ưu tiên.
+ Tập trung đầu tư xây dựng một sĀ cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ có
đủ năng lực tiếp thu làm chủ công nghệ mới, sáng t愃⌀o công nghệ phục vụ phát triển các
ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên.
+ Thúc đẩy phát triển th椃⌀ trường khoa học và công nghệ. - 17 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
+ Tăng cường đầu tư, đẩy m愃⌀nh các ho愃⌀t động nghiên cứu phát triển (R&D) để
có thể tự nghiên cứu, thiết kế, chế t愃⌀o một sĀ sản phẩm công nghệ cao, đồng thời mở
rộng quan hệ hợp tác khoa học và công nghệ tầm quĀc gia với các đĀi tác chiến lược.
b) Nhóm giải pháp dài h愃⌀n
- Cơ chế thu hút đầu tư
+ Xây dựng hệ thĀng ch椃Ānh sách ưu đãi, thông thoáng gắn với công tác tuyên
truyền, xúc tiến đầu tư để thu hút nguồn vĀn trong xã hội và đầu tư nước ngoài tham
gia đầu tư vào phát triển các ngành công nghiệp.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư cả về nguồn vĀn và ph愃⌀m vi.
+ Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quĀc gia tham gia đầu tư các dự án quan trọng
trong danh mục dự án trọng điểm quĀc gia kêu gọi FDI.
+ Củng cĀ và nâng cao vai trò ho愃⌀t động của các tổ chức Hiệp hội ngành nghề,
các tổ chức chính phủ và phi chính phủ; tăng cường tổ chức việc liên kết giữa các doanh
nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài để hợp tác cùng tham gia trong
chuỗi giá tr椃⌀ sản xuất toàn cầu.
- Phát triển th椃⌀ trường
ĐĀi với th椃⌀ trường đầu ra: bên c愃⌀nh những th椃⌀ trường truyền thĀng như Trung
QuĀc và các nước Đông Á, ASEAN, Mỹ, EU đẩy m愃⌀nh khai thác các th椃⌀ trường lớn,
tiềm năng đang phát triển như các nước nhóm BRIC (trong đó có Braxin, Nga, Ấn Độ).
ĐĀi với th椃⌀ trường đầu vào: về nguồn vĀn: tiếp tục khai thác có hiệu quả nguồn
vĀn đầu tư từ các nước Đông Á, Mỹ, ASEAN; về công nghệ: chú trọng thu hút các dự
án công nghệ cao, công nghệ nguồn từ Mỹ, Nhật Bản, EU.
- Điều chỉnh chất lượng tăng trưởng công nghiệp
+ Thực hiện đồng bộ các ch椃Ānh sách thu hút đầu tư, ch椃Ānh sách tài ch椃Ānh tiền tệ,
ch椃Ānh sách lao động, tiền lương,.. để nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp thông
qua việc ban hành và công bĀ danh mục các ngành công nghiệp được khuyến kh椃Āch đầu
tư, các ngành công nghiệp b椃⌀ kiểm soát và h愃⌀n chế đầu tư, danh mục các sản phẩm, chi
tiết được thụ hưởng các hỗ trợ về tài ch椃Ānh. Đồng thời kiểm soát chặt chẽ ho愃⌀t động
nhập khẩu công nghệ thông qua các quy đ椃⌀nh về điều kiện, tiêu chuẩn, chủng lo愃⌀i công
nghệ được phép nhập khẩu.
+ Đưa chỉ tiêu giá tr椃⌀ tăng thêm (VA) vào hệ thĀng chỉ tiêu báo cáo, đánh giá
hàng năm của các doanh nghiệp, các ngành, hình thành các chỉ tiêu bình quân ngành
làm cơ sở cho các doanh nghiệp so sánh, phân tích và phấn đấu thực hiện.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ
+ Lựa chọn các nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ cần ưu tiên phát triển phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng giai đo愃⌀n.
+ Xây dựng cơ chế và ch椃Ānh sách ưu đãi cụ thể cho các khu, cụm công nghiệp
chuyên sâu và khu, cụm công nghiệp hỗ trợ. Ở từng thời điểm cần có những cơ chế,
chính sách cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển của ngành. - 18 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
- Điều chỉnh cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ
+ Tăng cường sự liên kết giữa các đ椃⌀a phương trong vùng kinh tế, xây dựng cơ
sở h愃⌀ tầng cho phát triển các ngành công nghiệp.
+ Ban hành chính sách khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành (cluster)
theo các lĩnh vực công nghiệp có lợi thế, đặc biệt t愃⌀i các vùng công nghiệp lõi và công nghiệp đệm.
+ Xây dựng và triển khai các dự án phát triển công nghiệp quy mô vùng, ưu tiên
các dự án phát triển công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao (cơ kh椃Ā chế t愃⌀o,
tin học, điện tử, thông tin truyền thông....).
- Phát triển hệ thĀng d椃⌀ch vụ công nghiệp
+ Hoàn thiện h愃⌀ tầng cho phát triển công nghiệp đồng bộ với phát triển kết cấu
h愃⌀ tầng chung của cả nước, đặc biệt tập trung phát triển hệ thĀng logistic.
+ Phát triển m愃⌀nh d椃⌀ch vụ tư vấn đầu tư công nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu về
hệ thĀng công nghiệp Việt Nam (bao gồm cả hệ thĀng cơ sở dữ liệu về công nghiệp hỗ
trợ) phục vụ cho việc ho愃⌀ch đ椃⌀nh, điều chỉnh chính sách và cung cấp thông tin cho các
tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
+ Tiếp tục cải cách các thủ tục hải quan nhằm t愃⌀o điều kiện thông thoáng và giảm
chi phí cho các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Giải pháp về môi trường
+ Thực hiện nghiêm các quy đ椃⌀nh của pháp luật về bảo vệ môi trường; lấy phòng
ngừa và ngăn chặn ô nhiễm làm nguyên tắc chủ đ愃⌀o kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện
môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
+ Xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi trường đảm bảo phát triển
bền vững, bảo vệ môi trường; k椃⌀p thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi
ph愃⌀m pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường kết hợp với
xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường nhằm động viên sự tham gia của đông đảo quần
chúng nhân dân trong việc quản lý môi trường, bảo vệ tài nguyên và khai thác, sử dụng
lâu bền các kết cấu h愃⌀ tầng xử lý chất thải.
c) Giải pháp phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên
- Ngành Chế biến, chế t愃⌀o
+ Nhóm ngành Cơ kh椃Ā và Luyện kim
. Lựa chọn và tập trung đầu tư có trọng điểm cho một sĀ đơn v椃⌀ nghiên cứu nhằm
nâng cao năng lực thiết kế đáp ứng yêu cầu phát triển.
. Đầu tư phát triển sản xuất thép chế t愃⌀o cho ngành cơ kh椃Ā: thép tấm, thép hình, thép hợp kim. + Nhóm ngành Hóa chất
. Đầu tư tập trung cho những công trình trọng điểm, ưu tiên nhóm sản phẩm hóa dầu. - 19 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
. ĐĀi với lĩnh vực hóa dược tập trung nghiên cứu các lo愃⌀i dược liệu từ thiên nhiên
để sản xuất các lo愃⌀i tá dược và vitamin phục vụ nhu cầu chữa bệnh trong nước, tiến tới
xuất khẩu ở giai đo愃⌀n sau.
+ Nhóm ngành Chế biến nông, lâm, thủy sản
. Khuyến kh椃Āch đầu tư phát triển vùng nguyên liệu nuôi trồng quy mô lớn, bảo
đảm nguồn nguyên liệu đầu vào đủ tiêu chuẩn cho công nghiệp chế biến.
. Ưu tiên sản phẩm chế biến xuất khẩu có tính c愃⌀nh tranh cao, kết hợp với xây
dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng cho nông, lâm, thủy sản Việt Nam.
+ Nhóm ngành Dệt may, Da giầy
. Thực hiện đa d愃⌀ng hóa sản xuất sản phẩm và chủ động phát triển nguồn nguyên phụ liệu.
. Đẩy m愃⌀nh khai thác các th椃⌀ trường xuất khẩu truyền thĀng; phát huy tĀi đa các
lợi thế của Việt Nam khi tham gia các hiệp đ椃⌀nh thương m愃⌀i song phương và đa phương;
thúc đẩy các th椃⌀ trường tiềm năng như Nga, Trung Đông, Đông Âu, châu Phi; xây dựng
hệ thĀng phân phĀi bán lẻ mang thương hiệu Việt Nam.
- Ngành Điện tử và Viễn thông
+ Khuyến khích phát triển các phần mềm, đặc biệt là phần mềm nhúng trong các
thiết b椃⌀ phần cứng, điện tử, viễn thông, đáp ứng nhu cầu nội đ椃⌀a.
+ Phát triển các lĩnh vực mang t椃Ānh lưỡng dụng phục vụ quĀc phòng như điện tử
điều khiển tên lửa hành trình, điện tử viễn thông do thám, tìm kiếm; điện tử trong các
thiết b椃⌀ bay không người lái...
- Ngành Năng lượng mới và năng lượng tái t愃⌀o
+ Tăng cường phĀi hợp với các quĀc gia và các tổ chức quĀc tế để phát triển và
sử dụng năng lượng nguyên tử vì mục đ椃Āch hòa bình, từng bước làm chủ công nghệ.
+ Tập trung ứng dụng công nghệ cao cho nguồn phát điện năng lượng mặt trời,
gió, biogas, biomas, đ椃⌀a nhiệt..., đĀi với năng lượng vì mục đ椃Āch hòa b椃nh tiếp tục nghiên
cứu về an toàn h愃⌀t nhân và các công nghệ điện nguyên tử phổ biến hiện nay.
Theo [4], tái cơ cấu ngành Công Thương giai đo愃⌀n 2011-2020 đã được tổ chức
thực hiện và mang l愃⌀i nhiều kết quả quan trọng. Qua đánh giá cho thấy có 10/14 mục
tiêu của về tái cơ cấu ngành Công Thương5 đã được hoàn thành6, 14 nhóm nhiệm vụ đã
được triển khai thực hiện và có kết quả tích cực, ngành Công Thương đã từng bước
5 Gồm 07 mục tiêu t愃⌀i Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương và 08 mục tiêu t愃⌀i Kế ho愃⌀ch cơ cấu l愃⌀i ngành Công
nghiệp (có điều chỉnh 02 mục tiêu thuộc Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương và bổ sung 06 mục tiêu mới).
6 Có 04 mục tiêu chưa hoàn thành: (1) TĀc độ tăng năng suất lao động b椃nh quân hàng năm trong ngành công
nghiệp; (2) Hệ sĀ đàn hồi năng lượng/GDP; (4) TĀc độ tăng trưởng bình quân của xuất khẩu hàng hóa và (4) Tỷ
trọng đóng góp của thương m愃⌀i trong nước vào GDP.
Mặc dù chưa hoàn thành mục tiêu, tuy nhiên các chỉ tiêu này cơ bản được cải thiện qua các năm. ĐĀi với 2 chỉ
tiêu đầu, đây là chỉ tiêu khó chung của toàn nền kinh tế, không chỉ riêng đối với ngành Công Thương vì là chỉ tiêu
dài hạn về năng suất của nền kinh tế, tuy nhiên, các chỉ tiêu này đều có sự cải thiện qua các năm và cơ bản đã
tiệm cận với các mục tiêu đề ra, tương ứng là 4,8% so với 5,5%; 1,14% so với 1%.
ĐĀi với 2 chỉ tiêu còn l愃⌀i, các khó khăn về th椃⌀ trường trong năm 2019 và 2020 do tác động của các xung đột
thương m愃⌀i và đ愃⌀i d椃⌀ch COVID-19 đã ảnh hưởng đến việc đ愃⌀t được các mục tiêu, tương ứng là 10,5% so với 15% và 9,94% so với 11%. - 20 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
khẳng đ椃⌀nh vai trò quan trọng là động lực cho tăng trưởng kinh tế và đặc biệt trong bĀi
cảnh những khó khăn thời gian gần đây (như chiến tranh thương m愃⌀i Hoa Kỳ - Trung
QuĀc, đ愃⌀i d椃⌀ch COVID-19…) trên cả 04 ngành, lĩnh vực lớn là công nghiệp, năng lượng,
xuất nhập khẩu và thương m愃⌀i trong nước. Tổng hợp một sĀ thành tựu nổi bật liên quan
đến ngành công nghiệp như sau:
Một là, quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động đã đi vào thực chất hơn, ngày càng
hướng vào lõi công nghiệp hóa.
(i) Quy mô sản xuất công nghiệp ngày càng mở rộng với chỉ sĀ sản xuất công
nghiệp (IIP) giai đo愃⌀n 2011-2020 tăng cao (b椃nh quân 7,7%/năm), tĀc độ tăng trưởng
giá tr椃⌀ tăng thêm (GTTT) b椃nh quân tăng khá cao (7,4%/năm), góp phần gia tăng tỷ
trọng của ngành công nghiệp trong nền kinh tế (từ 26,6% năm 2011 lên 27,5% vào
năm 2020), cao hơn tỷ lệ trung bình của thế giới và nhóm các quĀc gia thu nhập trung
bình thấp; góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong những trung tâm công nghiệp
của khu vực và của thế giới, thuộc nhóm ASEAN-4 và nhóm 30 quĀc gia có năng lực
c愃⌀nh tranh công nghiệp trung bình cao với v椃⌀ trí thứ 36 trên thế giới vào năm 20197
(năm 2009 đứng v椃⌀ trí thứ 58).
(ii) Chuyển d椃⌀ch cơ cấu ngành công nghiệp ngày càng tích cực theo hướng giảm
tỷ trọng các ngành thâm dụng tài nguyên (tỷ trọng ngành khai khoáng giảm gần 2 lần
trong 10 năm qua, từ 9,9% xuĀng còn 5,6%) và tăng tỷ trọng của các ngành chế biến
chế t愃⌀o (tỷ trọng của ngành chế biến chế t愃⌀o (từ 13,4% lên 16,7%); và chuyển dịch nội
ngành từ các ngành thâm dụng lao động (dệt may, da giày) sang các ngành thâm dụng
vĀn (thép, ô tô, hóa chất) và hiện nay là sang các ngành thâm dụng công nghệ (điện tử,
công nghệ thông tin). Công nghiệp chế biến, chế tạo trở thành động lực tăng trưởng
chủ yếu của ngành công nghiệp với tĀc độ tăng trưởng cao (bình quân 10,4%/năm) với
đóng góp vào xuất khẩu của cả nước tăng nhanh qua các năm và đã vượt qua các nước
trong khu vực (từ 64% năm 2010 lên 85,1% kim ng愃⌀ch xuất khẩu của cả nền kinh tế
vào năm 2020); đóng góp lớn của ngành công nghiệp chế biến chế t愃⌀o vào công nghiệp
và xuất khẩu toàn cầu tăng 3 lần trong 10 năm qua8.
(iii) Một sĀ ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo đ椃⌀nh hướng
chiến lược đã phát triển lớn m愃⌀nh9. Một số ngành công nghiệp xuất khẩu (dệt may, da
dày, điện tử…) đã cơ bản hội nhập thành công vào chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu, có năng lực
c愃⌀nh tranh cao và chiếm th椃⌀ phần ngày càng lớn trên th椃⌀ trường quĀc tế10; một số ngành
công nghiệp nền tảng (thép, hóa chất, cơ kh椃Ā chế t愃⌀o) đã từng bước đáp ứng nhu cầu về
7 Theo UNIDO, Chỉ sĀ CIP của Việt Nam năm 2019 là 0.088, chỉ đứng sau Singapore (0.261), Thái Lan (0.141) và Malaysia (0.159).
8 Tỷ trọng GTGT của công nghiêp chế biến chế t愃⌀o so với toàn cầu tăng từ 0,001% năm 2010 lên 0,003% năm
2019; tỷ trọng xuất khẩu của công nghiệp chế biến chế t愃⌀o so với toàn cầu tăng tương ứng từ 0,5% lên 1,8% (theo WB).
9 Trong sĀ 11 nhóm ngành công nghiệp ưu tiên phát triển giai đo愃⌀n 2011-2020 th椃 đến nay 6/11 ngành hiện là các
ngành công nghiệp đứng đầu cả nước, có đóng góp lớn cả về sản xuất, xuất khẩu, đầu tư và việc làm gồm: (1) Dệt
may; (2) Da giầy; (3) Thực phẩm chế biến; (4) Thép; (5) Hóa chất; (6) Nhựa. Trong sĀ 03 ngành công nghiệp mũi
nhọn được xác đ椃⌀nh cho thời kỳ này, ngành điện tử đã phát triển bứt phá và trở thành ngành công nghiệp lớn thứ
ba về đóng góp GTTT vào GDP và là ngành xuất khẩu lớn nhất của đất nước với sự bứt phá cao trong 5 năm qua
(chiếm tới hơn 40% tổng kim ng愃⌀ch xuất khẩu).
10 Th椃⌀ phần xuất khẩu của ngành: da dày (khoảng 8.5%); dệt may (khoảng 5%); nội thất (khoảng 4%); điện tử
(khoảng 2,5%); thực phẩm (khoảng 1,5%); các ngành thép, cao su, giấy, hóa chất… (khoảng 0,5-1%). - 21 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
tư liệu và năng lực sản xuất của nền kinh tế; công nghiệp hỗ trợ, sản xuất linh kiện, cụm
linh kiện đã dần được hình thành, góp phần nâng cao tỷ lệ nội đ椃⌀a hóa và giá tr椃⌀ tăng
thêm trong các ngành công nghiệp, thúc đẩy một sĀ mặt hàng tham gia sâu, có hiệu quả
vào m愃⌀ng sản xuất và chuỗi giá tr椃⌀, phân phĀi toàn cầu.
(iv) Công nghiệp là ngành thu hút đầu tư FDI lớn nhất với tĀc độ tăng trưởng cao
(tăng gần 2 lần cả về quy mô và tỷ trọng trong 10 năm qua), đặc biệt là trong công
nghiệp chế biến, chế t愃⌀o (chiếm hơn 60% vĀn đầu tư vào các ngành và khoảng 20%
tổng vĀn đầu tư toàn xã hội) với một sĀ dự án đầu tư lớn của các tập đoàn công nghệ
toàn cầu11 đã t愃⌀o động lực tăng trưởng mới cho ngành trong bĀi cảnh một sĀ ngành công
nghiệp lớn đã ch愃⌀m trần tăng trưởng (dệt may, da dày, khai khoáng…) và góp phần hình
thành nên các trung tâm công nghiệp mới của đất nước12.
Hai là, ngành năng lượng phát triển nhanh, tương đối đồng bộ trong tất cả
các phân ngành, lĩnh vực.
(i) Ngành năng lượng với với sự dẫn dắt 3 Tập đoàn công nghiệp lớn của nhà
nước là PVN, EVN và TKV và sự tham gia của khu vực tư nhân trong thời gian gần
đây trong 3 phân ngành ch椃Ānh là dầu kh椃Ā, điện và than13 đã cơ bản đảm bảo ổn đ椃⌀nh nhu
cầu về năng lượng cho phát triển kinh tế và sinh ho愃⌀t của người dân với tĀc độ tăng
trưởng bình quân của tổng cung năng lượng sơ cấp giai đo愃⌀n 2011-2019 tăng 6,1%/năm,
cao hơn so với tĀc độ tăng trưởng bình quân của tổng tiêu thụ năng lượng cuĀi cùng (4,3%/năm).
(ii) Chuyển d椃⌀ch cơ cấu ngành năng lượng ngày càng theo hướng xanh hóa với
đột phá trong phát triển năng lượng tái t愃⌀o với tỷ trọng trong tổng cung năng lượng sơ
cấp và tổng tiêu thụ năng lượng cuĀi cùng trong giai đo愃⌀n 2010-2019 tăng tương ứng
là 11% và 7,1% năm 2010 lên 8,6% và 15,8% vào năm 2019 và tĀc độ tăng trưởng bình
quân tương ứng là 10,9% và 6,6% với sự phát triển m愃⌀nh mẽ của năng lượng mặt trời,
qua đó, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quĀc gia và ứng phó với biến đổi khí
hậu, thực hiện tăng trưởng xanh.
Th椃⌀ trường năng lượng từng bước chuyển d椃⌀ch theo hướng c愃⌀nh tranh14 có sự
điều tiết của nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế15 trong việc huy
động nguồn lực cho đầu tư phát triển ngành với việc đã h椃nh thành và phát triển th椃⌀
trường phát điện c愃⌀nh tranh, th椃⌀ trường bán buôn điện c愃⌀nh tranh (dự kiến sẽ vận hành
th椃Ā điểm th椃⌀ trường bán lẻ điện c愃⌀nh tranh vào cuĀi năm 2022).
(iii) Ngành điện đã trở thành ngành công nghiệp lớn nhất trong các ngành kinh
tế (đóng góp khoảng 4,5% GTGT vào GDP) với tĀc độ tăng trưởng b椃nh quân đ愃⌀t cao
trong giai đo愃⌀n 2011-2020 (9,9%/năm). Phát triển nguồn, lưới điện cơ bản bảo đảm đáp 11 Samsung, LG, Foxcom…
12 Thái Nguyên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Đồng Nai…
13 Ngành Dầu khí trở thành ngành có đóng góp GTTT lớn thứ hai trong các ngành công nghiệp và đang có xu
hướng giảm dần theo chủ trương của Nhà nước (trên xấp xỉ 14%), sau ngành điện (xấp xỉ 15%).
14 Th椃⌀ trường điện đã h椃nh thành và phát triển qua 03 cấp độ, bao gồm: th椃⌀ trường phát điện c愃⌀nh tranh (2012), th椃⌀
trường bán buôn điện c愃⌀nh tranh (2019) và th椃⌀ trường bán lẻ điện c愃⌀nh tranh (dự kiến 2022).
15 Trong lĩnh vực phát triển nguồn điện, công suất phát điện được tư nhân trong và ngoài nước đầu tư chiếm
khoảng 33% tổng công suất; trong lĩnh vực phát triển nguồn điện đã có nhiều hình thức thực hiện như BOT, IPP
(các nhà đầu tư nguồn điện độc lập) và cổ phần hoá các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam; các th椃⌀ trường than, dầu kh椃Ā đã từng bước được củng cĀ. - 22 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
ứng đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội với độ tin cậy về cung cấp nguồn
điện cao (cơ bản đ愃⌀t tiêu chuẩn N-1) và đảm bảo được dự phòng nguồn điện (đ愃⌀t tỷ lệ
khoảng 30%) với sự mở rộng đầu tư nguồn điện gắn với phát triển các trung tâm điện
lực16 và sự tham gia m愃⌀nh mẽ của đầu tư nước ngoài17 và từng bước hoàn thiện hệ thĀng
h愃⌀ tầng lưới điện (với hệ thĀng truyền tải 500 kV Bắc - Nam, kết nĀi khép kín m愃⌀ch
vòng 500kV t愃⌀i khu kinh tế trọng điểm miền Bắc, miền Nam) đã góp phần đáp ứng nhu
cầu điện cho các tổ hợp công nghiệp FDI có quy mô lớn, góp phần đưa được điện lưới
quĀc gia tới hầu hết mọi miền của tổ quĀc và cơ bản hoàn thành công tác điện khí hóa nông thôn.
(iv) Ngành công nghiệp khai thác dầu khí và lọc hoá dầu tiếp tục củng cĀ vai trò
đầu tàu của các ngành công nghiệp (hiện xếp v椃⌀ trí thứ 2 sau ngành điện) và ngày càng
phát triển theo chiều sâu, cơ bản phủ kín chuỗi sản xuất và cung ứng sản phẩm dầu khí
với nhiều dự án đầu tư lớn và có sự tham gia của nước ngoài18. Ngành dầu kh椃Ā đã đầu
tư phát triển được một sĀ nhà máy lọc hoá dầu quy mô lớn với tổng công suất đ愃⌀t trên
16,5 triệu tấn dầu thô/năm19, đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu về các sản phẩm xăng
dầu trong nước, góp phần ổn đ椃⌀nh an ninh năng lượng trong bĀi cảnh t椃nh h椃nh xăng dầu
thế giới có nhiều diễn biến phức t愃⌀p.
(v) Ngành than đã đẩy m愃⌀nh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đ愃⌀i vào hầu hết
các khâu sản xuất than để gia tăng năng suất lao động, gia tăng sản lượng khai thác và
khai thác tiết kiệm nguồn tài nguyên khoáng sản và đáp ứng nhu cầu cho sản xuất công
nghiệp đang càng tăng cao, đặc biệt là cho sản xuất điện để góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quĀc gia.
Mặc dù đã đ愃⌀t được những kết quả đáng ghi nhận, việc triển khai tái cơ cấu ngành
Công Thương, đổi mới mô h椃nh tăng trưởng của ngành giai đo愃⌀n 2011-2020 vẫn còn
một sĀ h愃⌀n chế; mô h椃nh tăng trưởng có thay đổi nhưng còn chậm; các nhiệm vụ tái cơ
cấu ngành mặc dù đã đ愃⌀t được kết quả nhưng chưa vững chắc, chưa t愃⌀o ra các đột phá.
Tổng hợp một sĀ tồn t愃⌀i, h愃⌀n chế chủ yếu liên quan đến ngành công nghiệp như sau:
Một là, ngành công nghiệp của Việt Nam mới phát triển về chiều rộng mà
chưa phát triển về chiều sâu, tiến trình công nghiệp hóa trong công nghiệp thực hiện chậm.
(i) Năng suất lao động còn thấp so với các nước trong khu vực20, chưa thực sự
16 Ngành điện đã hoàn thành nhiều công trình lớn (trên 1.000 MW) mang tầm quĀc tế và khu vực như: thủy điện
Sơn La công suất 2.400 MW, Lai Châu công suất 1.200 MW; các nhiệt điện Vĩnh Tân 2 công suất 1.200 MW,
Mông Dương 2 công suất 1.200 MW, Vũng Áng 1 công suất 1.200 MW, Mông Dương 1 công suất 1.000 MW,
Duyên Hải 1 công suất 1.200 MW, Duyên Hải 3 công suất 1.200 MW, Vĩnh Tân 4 công suất 1.200 MW với tổng
mức đầu tư cao: Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 2 (2,8 tỷ USD); Nhà máy nhiệt điện Vân Phong 1 (2,6 tỷ USD ),
Nhà máy nhiệt điện Nam Đ椃⌀nh 1 (2,1 tỷ USD)…
17 Đầu tư FDI vào ngành điện hiện đứng thứ 3 (sau ngành công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o và bất động sản), chiếm
khoảng 8% vĀn đăng ký.
18 Dự án Đường Āng dẫn khí Lô B - Ô Môn (1,2 tỷ USD), Dự án Nhà máy điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) B愃⌀c Liêu (4 tỷ USD).
19 Gồm: Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn (công suất 10 triệu tấn /năm) đã hoàn thành đưa vào vận hành thương
m愃⌀i trong quý IV năm 2018; Nhà máy lọc dầu Dung Quất (BSR) công suất là 6,6 triệu tấn sản phẩm xăng dầu các lo愃⌀i.
20 Năng suất lao động của Việt Nam tăng hơn 2 lần trong 10 năm qua nhưng vẫn thấp thua so với các nước ASEAN
-4, mới tiệm cận mức của Philippin và Indonesia 10 năm trước, hiện thấp thua khoảng 10 lần so với Singapore, 6
lần so với châu Âu, 5 lần so với Nhật Bản và 2 lần so với Thái Lan (WB). Về giá tr椃⌀ tuyệt đĀi, năng suất lao động - 23 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng t愃⌀o, công nghệ sản xuất trong
công nghiệp chậm được đổi mới21 dẫn đến các doanh nghiệp công nghiệp nước ta
chưa đủ năng lực để sản xuất tạo sản phẩm có giá trị gia tăng và khả năng cạnh
tranh cao; Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o so với GDP, tỷ lệ đóng góp vào công
nghiệp chế biến, chế t愃⌀o toàn cầu còn h愃⌀n chế, kể cả so với các nước trong khĀi
ASEAN22; Công nghiệp là ngành có tĀc độ tăng năng suất lao động thấp nhất trong các
ngành kinh tế23, chậm đổi mới công nghệ với đội ngũ lao động tay nghề thấp (28,54%
lao động không có tr椃nh độ chuyên môn kỹ thuật), các ngành công nghiệp công nghệ
thấp tiếp tục chiếm tỷ trọng cao (chiếm khoảng 65-70% trong toàn ngành công nghiệp
chế biến, chế t愃⌀o ở Việt Nam, trong toàn cầu chỉ là 18%).
(ii) Năng lực tự chủ của ngành công nghiệp còn chưa cao, đặc biệt là các ngành
công nghiệp nền tảng (hóa chất, cơ kh椃Ā, thép...) và công nghiệp hỗ trợ dẫn đến phụ thuộc
chủ yếu vào bên ngoài24. Việt Nam phải nhập khẩu hầu hết nguyên, vật liệu đầu vào
cho các ngành công nghiệp lớn hiện nay do chưa chủ động được nguồn nguyên liệu
trong nước dẫn đến rất phụ thuộc vào biến động của cung cầu th椃⌀ trường thế giới, đặc
biệt là các biến động về giá. Việt Nam cũng nhập khẩu hầu hết công nghệ, máy móc
thiết b椃⌀, phụ tùng cho sản xuất công nghiệp25. Đặc biệt là các ngành công nghiệp chủ
đ愃⌀o như dệt may, da giày, điện tử Việt Nam nhập khẩu hơn 90% nguyên liệu và
phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài
Loan…và cơ bản chỉ đóng vai trò là nơi gia công cho xuất khẩu trong chuỗi giá trị
toàn cầu với tỷ suất lợi nhuận rất thấp, chỉ khoảng 5 - 10%; và phụ thuộc chủ yếu
vào các doanh nghiệp FDI26 - đây là một thách thức lớn đối với nước ra bởi về dài hạn,
của ngành công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o t愃⌀i Việt Nam còn thấp so với các nước khác ở Châu Á, năm 2015 chỉ
bằng 63,5% của Ấn Độ, 29,26% của Indonesia, 27,3% của Malaysia, 36,4% của Philippin, 7,2% của Hàn QuĀc
và 7,8% của Nhật Bản. Từ năm 2005 đến năm 2015, khoảng cách về năng suất lao động trong ngành chế t愃⌀o của
Việt Nam so với Trung QuĀc và Indonesia đã tăng lần lượt là 5,4 điểm % và 3 điểm % (Báo cáo năng suất và
khả năng c愃⌀nh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam của UNDP, 2019).
21 Phần lớn doanh nghiệp nước ta vẫn đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới 2-3
thế hệ; Tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam là dưới 0,5% doanh thu (trong khi Ấn
Độ là 5%, Hàn QuĀc 10%); Tỷ lệ đổi mới máy móc, thiết b椃⌀ hàng năm chỉ đ愃⌀t 10% trong 5 năm vừa qua (các
nước khác trong khu vực tỷ lệ tương ứng là 15-20%). Với thực tr愃⌀ng tr椃nh độ công nghệ và ho愃⌀t động đổi mới
công nghệ như vậy, các doanh nghiệp công nghiệp nước ta chưa đủ năng lực để sản xuất tạo sản phẩm có
giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh cao.
22 Tỷ trọng của công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o/GDP chỉ đ愃⌀t xấp xỉ 16% (mặc dù cao hơn mức trung bình thế giới
nhưng thấp thua Trung QuĀc (khoảng 27,1%); Hàn QuĀc (khoảng 25,3%; Thái Lan: 25,3%; Ma-lai-xi-a: 21,5%;
Nhật Bản: 20,7%; Xin-ga-po: 19,8% và Đức: 19,4%. Thực tế, các cơ sở sản xuất, công nghiệp CBCT của các
nước phát triển đã được d椃⌀ch chuyển ra nước ngoài nhờ toàn cầu hóa và phân công lao động quĀc tế thông qua
dòng vĀn đầu tư nước ngoài, do vậy trên thực tế, năng lực công nghiệp CBCT các quĀc gia này có thể còn lớn
hơn nhiều; Giá tr椃⌀ gia tăng của ngành công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o/đầu người thấp thua khoảng 3 lần so với
mức trung bình thế giới, 4 lần so với Malaysia và thấp hơn các nước ASEAN – 4.
23 Toàn nền kinh tế là 5,79%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản là 8,15%; d椃⌀ch vụ là 4,33%; Công nghiệp và xây dựng chỉ 1,24%
24 Công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o mới chỉ chiếm khoảng 0,3% toàn cầu, thấp hơn rất nhiều so với các nước ASEAN
– 4 (Indonesia chiếm khoảng 1,6%; Thái Lan chiếm khoảng 1%); Tỷ trọng VA của công nghiệp chế biến, chế
t愃⌀o/GDP thấp thua mức trung bình chung của toàn cầu (khoàng 20%) và các nước ASEAN – 4.
25 Tỷ trọng nhập khẩu tư liệu sản xuất trong tổng giá tr椃⌀ hàng hóa nhập khẩu tăng từ 88,6% năm 2011 lên 91,1%
vào năm 2015, 91,2% vào năm 2019 và ước tăng 91,5% vào năm 2020.
26 Tỷ trọng của khu vực FDI trong tổng kim ng愃⌀ch xuất khẩu đã tăng từ mức 17,0% năm 1995 lên 69,9% vào
năm 2019 và ước 70,1% vào năm 2020. Chẳng h愃⌀n, đĀi với ngành điện tử, đến 95% xuất khẩu là của các
doanh nghiệp FDI (100% xuất khẩu điện thoại) trong khi sĀ lượng doanh nghiệp FDI chỉ chiếm 1/3. ĐĀi với
ngành dệt may, da giày doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng xấp xỉ 20% - 30%, tuy nhiên, l愃⌀i đóng góp lớn vào giá - 24 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
các doanh nghiệp FDI sẽ rất dễ dàng rời sang quốc gia khác nếu các điều kiện cho sản
xuất và tiếp cận thị trường xuất khẩu thuận lợi hơn.
(iii) Chất lượng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các ngành công nghiệp
còn thấp do năng lực sản xuất trong nước h愃⌀n chế. Các ngành công nghiệp và doanh
nghiệp nội đ椃⌀a của ta nhìn chung mới chỉ tham gia được vào các khâu trung gian
có giá trị gia tăng thấp (gia công, lắp ráp) trong chuỗi giá trị toàn cầu, trong khi
các phân khúc có giá trị gia tăng cao đều ở nước ngoài như các khâu thượng nguồn
(nghiên cứu phát triển, thiết kế sản phẩm; quảng bá sản phẩm, phân phối, chăm
sóc khách hàng…) và các khâu hạ nguồn (nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị
sản xuất)27; các d椃⌀ch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp còn yếu (tư vấn đầu tư, sản xuất,
kết nĀi th椃⌀ trường, đào t愃⌀o nguồn nhân lực…). Tỷ trọng sản phẩm cuĀi cùng trong xuất
khẩu cao (xấp xỉ 60%), trong khi tỷ trọng sản phẩm đầu vào, linh phụ kiện cho sản
xuất chưa được cải thiện. Điều này làm cho sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá tr椃⌀
toàn cầu rất nông, chủ yếu theo liên kết ngược, với tỷ trọng giá tr椃⌀ gia tăng trong nước
thấp (thấp nhất so với các quĀc gia c愃⌀nh tranh như Trung QuĀc, các nước ASEAN28)
và ngày càng giảm đĀi với hầu hết các ngành công nghiệp, trong khi đó tỷ trọng giá tr椃⌀
gia tăng nước ngoài cao và ngày càng tăng. Do vậy, Việt Nam cần chuyển hướng tham
gia vào chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu theo hướng liên kết xuôi như hầu hết các quĀc gia đang
phát triển bao gồm Trung QuĀc đang theo đuổi, đó là tập trung phát triển các ngành
công nghiệp nền tảng để cung cấp tư liệu, phụ kiện để đóng góp đầu vào cho xuất khẩu
của Việt Nam, gắn với xuất khẩu phụ kiện để đóng góp đầu vào cho xuất khẩu ở nước ngoài.
(iv) Phân bố không gian các ngành công nghiệp chưa khai thác tốt lợi thế
cạnh tranh của các vùng, chưa hình thành được các cụm ngành công nghiệp
chuyên môn hóa để liên kết phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá tr椃⌀ các ngành công
nghiệp với sự dẫn dắt của các khu công nghiệp, khu kinh tế; Phát triển công nghiệp vẫn
phụ thuộc nhiều vào mong muĀn chủ quan của các đ椃⌀a phương, chưa có sự hợp tác,
phân chia theo thế m愃⌀nh, năng lực của từng đ椃⌀a phương, thiếu thể chế quản lý quy ho愃⌀ch
vùng. Quá trình hội nhập, đặc biệt là từ kết quả của công tác quy ho愃⌀ch đã giúp Việt
Nam tích tụ phát triển công nghiệp vào các Khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế
xuất…. với một hệ thĀng 335 KCN và 18 KKT ven biển, 26 Khu kinh tế biên giới được
phân bĀ ở đầu hết các vùng kinh tế và các đ椃⌀a bàn kinh tế trọng điểm. Tuy nhiên, việc
tổ chức các Khu này chủ yếu theo hình thức khu đa ngành nghề nên chưa phát huy
được các lợi thế về chuyên môn hóa theo hướng cụm ngành chuyên môn hóa để hình
thành được các tổ hợp công nghiệp chuyên môn hóa có năng lực c愃⌀nh tranh t愃⌀i các khu
vực tập trung công nghiệp và các đ椃⌀a bàn có lợi thế.
Có sự khác biệt rất lớn về đặc điểm và cấu trúc không gian của các Khu với
các cấu trúc không gian của các chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp của Việt
tr椃⌀ xuất khẩu với khoảng 60 - 70%.
27 Chẳng h愃⌀n, đĀi với ngành dệt may, ta hiện chủ yếu tham gia vào các khẩu gia công (CMT) chiếm đến 60% và
chỉ khoảng 5% xuất khẩu theo phương thức ODM (thiết kế trên ý tưởng có sẵn, sản xuất). Ngành điện tử hiện
nay là ngành tham gia m愃⌀nh mẽ vào chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu, tuy nhiên, ngành điện tử Việt Nam (bao gồm cả các
doanh nghiệp FDI) hiện đang đứng ở v椃⌀ trí thấp nhất trong chuỗi giá tr椃⌀ là công đo愃⌀n lắp ráp và gia công sản phẩm.
28 Giá tr椃⌀ gia tăng t愃⌀o ra bên ngoài đĀi với xuất khẩu của Việt Nam vào khoảng 42-43%, trong khi ASEAN là 22-
24%; Trung QuĀc là 15-17%. - 25 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Nam hiện nay29. Trong khi các Khu được hình thành trên một khu vực địa lý nhỏ,
có giới hạn, được quy hoạch cho đa ngành với các chính sách ưu đãi riêng, thì cấu
trúc không gian của chuỗi giá trị hình thành ở các khu vực lớn và bị phân tán về
địa lý với các chính sách ưu đãi không áp dụng cho toàn bộ chuỗi giá trị. Chính sự
khác biệt trong cấu trúc không gian và sự chênh lệch chính sách bên trong và bên
ngoài hàng rào của các Khu đã cản trở các mối liên kết trên toàn bộ chuỗi giá trị
do phần lớn các doanh nghiệp FDI là những doanh nghiệp tham gia vào khâu chế biến
cuĀi cùng của chuỗi sản xuất để xuất khẩu được đặt trong các Khu, trong khi các công
ty ở phân khúc đầu của chuỗi giá trị - thường là doanh nghiệp tư nhân trong nước
- hầu hết nằm ở ngoài các Khu này. Đây cũng được xem là một trong nhưng nguyên
nhân dẫn đến liên kết yếu giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong
nước, hạn chế sự lan toả về công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại. Do vậy, cần
phải thu hẹp khoảng cách địa lý của các Khu và Chuỗi giá trị về trong một tổng thể của
Cụm ngành chuyên môn hoá với hạt nhân trung tâm là các Khu đơn ngành.
(v) Doanh nghiệp tư nhân trong nước trong các ngành công nghiệp, đặc biệt
là công nghiệp chế biến, chế tạo chủ yếu quy mô nhỏ và kém hiệu quả hơn so với các
doanh nghiệp có vĀn đầu tư nước ngoài, còn h愃⌀n chế về đổi mới sáng t愃⌀o, năng lực công
nghệ và sản xuất, chưa tham gia sâu vào các chuỗi cung ứng toàn cầu và chưa có các
doanh nghiệp lớn, có năng lực c愃⌀nh tranh toàn cầu30. Các doanh nghiệp lớn trong các
ngành công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o chủ yếu là các doanh nghiệp FDI; Mức độ liên kết
giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước chưa cao, nhất là ở một sĀ ngành
quan trọng như điện tử, công nghệ thông tin... đã h愃⌀n chế năng lực tăng năng suất cho
khu vực trong nước thông qua chuyển giao công nghệ và nâng cao tr椃nh độ quản lý; cản
trở các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu.
(vi) Tiêu dùng và mức độ tiêu hao nguyên vật liệu đầu vào (điện, nước...) cho
sản xuất công nghiệp còn cao, chưa được cải thiện và tiếp tục là ngành tiêu thụ năng
lượng lớn nhất31 và gia tăng nhanh đi kèm với các rủi ro về gia tăng chất thải32, c愃⌀n kiệt
tài nguyên và dẫn đến các nguy cơ về ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu33; các mô
29 Báo cáo về kết nĀi chuỗi giá tr椃⌀ nhằm nâng cao năng lực c愃⌀nh tranh công nghiệp, WB (2020).
30 Mặc dù hiện nay đã có một sĀ doanh nghiệp tư nhân lớn trong nước đã xuất hiện. Bảy tập đoàn Việt Nam đã
lọt vào nhóm 200 công ty niêm yết có ho愃⌀t động hàng đầu trên toàn khu vực châu Á - Thái B椃nh Dương với doanh
thu từ 1 tỷ USD trở lên (Burgos, 2019). 40 thương hiệu hàng đầu t愃⌀i Việt Nam năm 2018 có tổng giá tr椃⌀ hơn 8,1
tỷ USD, tăng hơn 30% so với danh sách được công bĀ năm 2017. Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn này chủ yếu
tập trung vào th椃⌀ trường nội đ椃⌀a và sản xuất hàng hóa phi thương m愃⌀i. Tuy nhiên, giá tr椃⌀ của các thương hiệu Việt
Nam vẫn còn thấp so với giátr椃⌀thương hiệu của nhiều quĀc gia ở Đông Nam Á.
31Hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất của ta ngày càng giảm và thấp thua so với các
nước ASEAN -4 (thua 3-4 lần) và Trung QuĀc (thua khoảng 2 lần); Tiêu thụ năng lượng của công nghiệp chế
biên, chế t愃⌀o chiếm khoảng 51%, tiếp theo là giao thông và dân dụng (khoảng 20%); 1 kgoe năng lượng t愃⌀o ra
2,1$ giá tr椃⌀ gia tăng đĀi với ngành công nghiệp của Việt Nam, thấp thua 4 lần so với các nước OECD (8,3%) và
thấp thua khoảng 4 lần đĀi với ngành sản xuất máy móc, thiết b椃⌀; 20 lần đĀi với ngành dệt may, 3 lần đĀi với
ngành hóa dầu…(nguồn WB).
32 Trong khi hầu hết các quĀc gia cho thấy gia tăng quy mô công nghiệp đi kèm với giảm dần khí thải CO2 thì Việt
Nam l愃⌀i tăng lên. Mặc dù quy mô khí thải CO2/đầu người của Việt Nam mới chỉ bằng ½ so với mức trung bình
chung toàn cầu, tuy nhiên, l愃⌀i là quĀc gia có cường độ phát thải ở trong nhóm các quĀc gia có mức tăng qua các
năm cao nhất thế giới (ngược với xu hướng thế giới và các nước trong ASEAN – 4 và hầu hết các quĀc gia đều
đang có xu hướng giảm qua các năm (theo WB).
33 Cường độ phát thải CO2 trong ngành công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o của Việt Nam là 1,6, trong khi Trung QuĀc
là 0,7; Thái Lan, Indonesia và Malaysia chỉ từ 0,4-0,5; Trung bình của các nước OECD chỉ là 0,21 (theo IEA, UNIDO) - 26 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp; sản xuất và tiêu dùng bền
vững... còn chưa được quan tâm thực hiện.
Hai là, năng lực cạnh tranh của ngành năng lượng chưa cao và còn đối mặt
với nhiều thách thức về đảm bảo an ninh năng lượng34.
(i) Nguồn cung năng lượng trong nước đã ch愃⌀m trần tăng trưởng trong nhiều năm
(than, dầu khí, thủy điện) và không đủ đáp ứng yêu cầu dẫn đến nhập khẩu năng lượng
ngày càng lớn, đặc biệt là nhập khẩu than (bắt đầu nhập khẩu từ năm 2014 và tăng 14,1
lần giai đo愃⌀n 2014-2019) và dầu thô cho nhu cầu sản xuất điện than và các sản phẩm
xăng dầu dẫn đến mức độ phụ thuộc ngày càng nhiều vào bên ngoài và các biến động
của th椃⌀ trường. Việt Nam đã chuyển d椃⌀ch từ quĀc gia xuất siêu năng lượng sang nhập
siêu từ năm 2015 với quy mô nhập siêu ngày càng lớn (tỷ trọng nhập siêu/xuất khẩu
tăng từ 33,47% năm 2015 lên 402% năm 2019), đặc biệt là than và dầu khí; nhiều dự
án năng lượng (dầu kh椃Ā, điện) chậm tiến độ so với quy ho愃⌀ch, kế ho愃⌀ch ảnh hưởng lớn
tới việc đảm bảo cung ứng năng lượng và nguy cơ thiếu điện.
(ii) Hiệu quả khai thác, sử dụng năng lượng còn thấp, sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả còn h愃⌀n chế, thấp hơn nhiều so với các nước trên thế giới và ngay cả các
nước trong khu vực35; tỷ lệ sử dụng năng lượng hóa th愃⌀ch trong cơ cấu năng lượng còn
cao và đang tăng nhanh (than chiếm xấp xỉ 50% tổng cung năng lượng sơ cấp và 30%
điện sản xuất) và trong sản xuất công nghiệp (chiếm xấp xỉ 50% về tiêu thụ năng lượng
và tiêu thụ than), đặc biệt là trong các ngành hóa dầu, dệt may, thực phẩm và đồ uĀng, thép, xi măng…
(iii) Cơ sở h愃⌀ tầng ngành năng lượng còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển, đặc biệt đĀi với các công tr椃nh lưới điện và h愃⌀ tầng kết nĀi khai
thác và vận chuyển dầu khí; h愃⌀ tầng dự trữ và phân phĀi sản phẩm xăng dầu còn phân
tán, chưa được quy ho愃⌀ch chặt chẽ gây lãng phí nguồn lực.
(iv) Th椃⌀ trường năng lượng c愃⌀nh tranh phát triển chưa đồng bộ, thiếu liên thông
giữa các phân ngành, giữa phát điện với truyền tải điện; ch椃Ānh sách giá năng lượng vẫn
còn ch椃⌀u sự điều tiết và bao cấp của nhà nước, chưa hoàn toàn phù hợp với cơ chế th椃⌀
trường, chưa tách b愃⌀ch với chính sách an sinh xã hội; việc xác đ椃⌀nh giá và điều hành giá
điện theo th椃⌀ trường còn chưa linh ho愃⌀t.
(v) Công tác quy ho愃⌀ch và thực hiện quy ho愃⌀ch năng lượng còn nhiều bất cập,
đặc biệt là đĀi với phát triển năng lượng tái t愃⌀o gây ra sự mất cân đĀi trong điều tiết
cung cầu; chưa có hệ thĀng dự trữ năng lượng để tĀi ưu vận hành hệ thĀng điện và tích
hợp năng lượng tái t愃⌀o.
(vi) Các doanh nghiệp của ngành năng lượng chủ yếu là các Tập đoàn công
nghiệp nhà nước, quy mô lớn với mô hình quản tr椃⌀ chậm thay đổi, chưa hiện đ愃⌀i; quá
tr椃nh tái cơ cấu các doanh nghiệp chưa đủ m愃⌀nh, chưa đi vào thực chất; một sĀ dự án
34 Theo WB, Việt Nam nằm trong nhóm có nguy cơ cao sụt giảm tăng trưởng do thiếu hụt điện.
35 Chỉ sĀ tiêu hao năng lượng/GDP giai đo愃⌀n 2016-2020 đã giảm qua các năm (ngo愃⌀i trừ năm 2018), trung bình
mỗi năm ước giảm khoảng 0,45%, chưa đ愃⌀t mục tiêu Kế ho愃⌀ch (mục tiêu là giảm 1-1,5%/năm). Nguyên nhân
chủ yếu là do quá trình mở rộng quy mô nền kinh tế đã dẫn đến nhu cầu sử dụng năng lượng của Việt Nam đã
tăng trưởng rất cao trong thời gian qua và quá trình chuyển d椃⌀ch cơ cấu các ngành kinh tế theo hướng gia tăng
quy mô của các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng như xi măng, vật liệu xây dựng, thép, hóa chất...;
công nghệ, quy trình sản xuất trong một sĀ ngành công nghiệp vẫn còn chậm đổi mới… - 27 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
đầu tư lớn, kém hiệu quả xử lý chậm, kéo dài gây thất thoát nguồn lực, cản trở phát triển ngành.
Những h愃⌀n chế kể trên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó,
đặc biệt lưu ý các nguyên nhân chủ quan, cụ thể:
Một là, việc thực hiện tái cơ cấu và đổi mới mô h椃nh tăng trưởng của ngành Công
Thương chưa được quán triệt xuyên suĀt và nhất quán trong chỉ đ愃⌀o, điều hành ở tất cả
các cấp, đặc biệt là ở các đ椃⌀a phương; chưa xây dựng hệ thĀng chỉ tiêu đánh giá và cơ
chế theo dõi, giám sát và phĀi hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan trong thực hiện
nhiệm vụ, đặc biệt là các nhiệm vụ có tính chất liên ngành, liên vùng và đa lĩnh vực.
Hai là, hệ thĀng thể chế, chính sách, pháp luật thực thi tái cơ cấu ngành còn chưa
đủ m愃⌀nh; chưa h椃nh thành được khung chính sách, pháp luật phát triển công nghiệp đồng
bộ để thúc đẩy phát triển công nghiệp từ trung ương đến đ椃⌀a phương, đặc biệt là phát
triển các ngành công nghiệp nền tảng; khung chính sách, pháp luật về thương m愃⌀i còn
được chậm điều chỉnh phù hợp với các FTA đã ký kết; hệ thĀng thể chế và tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước đĀi với ngành Công Thương còn chậm đổi mới để đáp ứng với
sự thay đổi của bĀi cảnh mới; thiếu các cơ chế, chính sách mang tính trọng tâm, đột phá
để hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
Ba là, mô h椃nh tăng trưởng chậm thích ứng với các đổi mới (đổi mới sáng t愃⌀o,
phát triển bền vững, chuỗi cung ứng và chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu, thuận lợi hóa thương m愃⌀i,
phát triển cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa, thương m愃⌀i d椃⌀ch vụ, thể chế
vùng...), xử lý các cú sĀc từ bên ngoài (xung đột thương m愃⌀i, đ愃⌀i d椃⌀ch covid), đặc biệt
là cân bằng giữa sản xuất và thương m愃⌀i gắn với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường
trong các chiến lược, kế ho愃⌀ch phát triển ngành, trong đó cần lưu ý tới việc cân bằng
giữa mục tiêu công nghiệp hóa với tác động đến môi trường; xanh hóa sản xuất công
nghiệp gắn với sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; mở rộng sản xuất và tiêu dùng
gắn với sử dụng tài nguyên, nguyên liệu đầu vào một cách hiệu quả và bền vững, xanh
hóa tiêu dùng… và đĀi với xử lý các vấn đề mang tính liên ngành, liên vùng (logictics,
biến đổi khí hậu, chuỗi giá tr椃⌀, môi trường, cụm ngành công nghiệp…).
Bốn là, thiếu thể chế t愃⌀o liên kết kinh tế giữa các đ椃⌀a phương trong vùng và giữa
các vùng để phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế trong phát triển các ngành, đặc biệt là
công nghiệp để hình thành các cụm công nghiệp, tổ hợp công nghiệp chuyên môn hóa
có quy mô lớn, hiệu quả cao dẫn đến các đ椃⌀a phương phát triển các ngành công nghiệp
không theo hướng dựa trên các lợi thế c愃⌀nh tranh giữa các đ椃⌀a phương, thiếu tính kết
nĀi dẫn đến không gian phát triển còn b椃⌀ chia cắt theo đ椃⌀a giới hành chính; thiếu các cơ
chế, ch椃Ānh sách đặc thù để t愃⌀o đột phá trong tăng trưởng.
Năm là, một sĀ nguyên nhân khác như: (i) năng lực thực thi hội nhập còn thấp,
mới chỉ tập trung vào chiều rộng mà chưa đi vào chiều sâu, chưa tận dụng tĀt các cam
kết quĀc tế để thúc đẩy cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để phân
bổ các nguồn lực một cách hiệu quả, khơi thông sản xuất và tận dụng tĀt các cơ hội th椃⌀
trường do hội nhập mang l愃⌀i; (ii) phát triển khoa học công nghệ, nguồn nhân lực vẫn
còn chưa đáp ứng nhu cầu tái cơ cấu ngành; (iii) đầu tư nhà nước của các Tập đoàn,
doanh nghiệp công nghiệp nhà nước vào phát triển các ngành công nghiệp nền tảng như
cơ kh椃Ā, hóa chất, năng lượng, thép... thực hiện kém hiệu quả, chậm tiến độ đã gây ảnh
hưởng lớn đến năng lực cung cấp tư liệu sản xuất cho các ngành công nghiệp... - 28 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Theo Quyết đ椃⌀nh sĀ 165 /QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đo愃⌀n đến năm
2030 th椃 đĀi với ngành công nghiệp lưu ý các vấn đề sau: A. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển d椃⌀ch cơ cấu nền kinh tế,
nâng cao năng suất, chất lượng, giá tr椃⌀ gia tăng và năng lực c愃⌀nh tranh của ngành. T愃⌀o
lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô h椃nh tăng trưởng của
ngành Công Thương cùng một mô hình quản tr椃⌀ nhà nước năng động, hiệu quả, hiện đ愃⌀i
và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đ愃⌀i hóa, phát triển nhanh
và bền vững. Phấn đấu đến năm 2030 là nước có công nghiệp hiện đ愃⌀i, thuộc nhóm
quĀc gia có năng lực c愃⌀nh tranh công nghiệp cao. 2. Mục tiêu cụ thể
- TĀc độ tăng trưởng giá tr椃⌀ gia tăng công nghiệp đ愃⌀t b椃nh quân trên 8,5%/năm;
tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o trong GDP đ愃⌀t khoảng 30% vào năm 2030.
- Đảm bảo cân đĀi cung cầu về năng lượng với tỷ lệ tiêu hao năng lượng tính trên
đơn v椃⌀ GDP giảm 1 - 1,5%/năm.
- Duy trì thặng dư cán cân thương m愃⌀i với tĀc độ tăng trưởng xuất khẩu luôn cao
hơn nhập khẩu và tăng b椃nh quân khoảng 6 - 8%/năm.
- TĀc độ tăng trưởng bình quân của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu d椃⌀ch
vụ tiêu dùng tăng khoảng 13,0 - 13,5%/năm. B. Nhiệm vụ
1. Về tái cơ cấu ngành công nghiệp
a) Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu,
chú trọng phát triển theo chiều sâu, khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách m愃⌀ng
công nghiệp lần thứ tư và lợi thế thương m愃⌀i để t愃⌀o bước đột phá trong nâng cao năng
suất, chất lượng, sức c愃⌀nh tranh, giá tr椃⌀ gia tăng nội đ椃⌀a của sản phẩm. Phấn đấu tĀc độ
tăng năng suất lao động công nghiệp đ愃⌀t b椃nh quân 7,5%/năm, chỉ sĀ sản xuất công
nghiệp (IIP) tăng b椃nh quân 8,5 - 9%/năm.
Tập trung phát triển hoàn chỉnh hệ thĀng sản xuất công nghiệp trong nước thông
qua việc nâng cấp và phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá tr椃⌀ của các ngành công nghiệp.
Chú trọng nội đ椃⌀a hoá chuỗi cung ứng các ngành công nghiệp để giảm phụ thuộc vào
nhập khẩu máy móc, thiết b椃⌀, nguyên vật liệu và tăng cường tính tự chủ, nâng cao giá
tr椃⌀ gia tăng nội đ椃⌀a, sức c愃⌀nh tranh của sản phẩm và v椃⌀ trí của doanh nghiệp Việt Nam
trong chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu. Xanh hóa các ngành công nghiệp, đảm bảo sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.
b) Chuyển d椃⌀ch cơ cấu nội ngành công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài
nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng vĀn và công nghệ, các ngành công nghiệp
xanh, công nghiệp các bon thấp; từ các công đo愃⌀n có giá tr椃⌀ gia tăng thấp lên các công
đo愃⌀n có giá tr椃⌀ gia tăng cao trong chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu và khu vực. Phấn đấu đến năm
2030, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o trong GDP khoảng 30% với tĀc độ tăng - 29 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
trưởng bình quân khoảng 9 - 10%/năm; tỷ trọng giá tr椃⌀ sản phẩm công nghiệp công nghệ
cao trong các ngành chế biến, chế t愃⌀o đ愃⌀t trên 45%. Trong đó:
- ĐĀi với các ngành công nghiệp nền tảng
Phát triển các ngành công nghiệp nền tảng nhằm xây dựng nền công nghiệp quĀc
gia vững m愃⌀nh, hiện đ愃⌀i, đảm bảo năng lực tự chủ, đáp ứng cơ bản nhu cầu về tư liệu
sản xuất của nền kinh tế và nâng cao v椃⌀ thế của một trong những trung tâm sản xuất
công nghiệp toàn cầu. Trong đó:
+ Tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý nhằm hỗ trợ, ưu tiên phát triển các
ngành: công nghiệp cơ kh椃Ā chế t愃⌀o, luyện kim, hóa chất, vật liệu, công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
+ Hình thành và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tập trung thành các
tổ hợp sản xuất hoàn chỉnh quy mô lớn, có tính chuyên môn hóa cao theo chuỗi giá tr椃⌀
trong các lĩnh vực như: luyện kim, hoá chất, cơ kh椃Ā chế t愃⌀o… theo hướng công nghiệp
sinh thái với việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Chuyển d椃⌀ch cơ cấu và đa d愃⌀ng hóa sản phẩm của ngành công nghiệp nền tảng,
đảm bảo cung ứng cho nhu cầu th椃⌀ trường trong nước. Phát triển các sản phẩm thép hợp
kim, thép chế t愃⌀o; các sản phẩm hóa dầu, hóa chất cơ bản, phân bón, cao su kỹ thuật,
hóa dược, hóa chất tiêu dùng...
- ĐĀi với ngành công nghiệp chế biến chế t愃⌀o có lợi thế xuất khẩu
+ Tiếp tục phát triển và nâng cấp lên các công đo愃⌀n có giá tr椃⌀ gia tăng cao trong
chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu nhằm nâng cao sức c愃⌀nh tranh quĀc tế và tham gia sâu vào chuỗi
giá tr椃⌀ toàn cầu như dệt may, da giày, điện tử, thực phẩm… gắn với tăng cường cải tiến
quy trình và công nghệ sản xuất thông minh, tự động hóa.
+ Mở rộng quy mô phát triển để khai thác có hiệu quả tiềm năng th椃⌀ trường xuất
khẩu gắn liền với việc nâng cao tr椃nh độ công nghệ sản xuất, đổi mới sáng t愃⌀o và chuyển
đổi sĀ, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên, vật liệu và năng lượng, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường và phát thải khí nhà kính.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm gắn với các vùng sản xuất
tập trung, quy mô lớn, tiến tới hình thành các cụm ngành sản xuất chuyên môn hóa, đáp
ứng tĀt các quy đ椃⌀nh, tiêu chuẩn xuất khẩu. Phát triển công nghiệp sản xuất vật tư,
nguyên vật liệu, máy móc thiết b椃⌀ để phục vụ sản xuất, chế biến nông sản.
+ Tăng cường tiếp cận nguyên liệu đầu vào chất lượng cao hơn và nâng cao năng
lực cho các d椃⌀ch vụ hỗ trợ như t椃m nguồn cung ứng, thiết kế, phát triển sản phẩm và tiếp
th椃⌀ mang l愃⌀i cơ hội chuyển sang các phân khúc có giá tr椃⌀ gia tăng lớn hơn trong chuỗi
giá tr椃⌀ đĀi với ngành dệt may, da giày.
+ Tăng cường liên kết giữa các công ty đa quĀc gia và các doanh nghiệp trong
nước trong ngành công nghiệp điện tử nhằm thực hiện chuyển giao công nghệ và năng
lực quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh; tập trung nâng cao năng lực cho các doanh
nghiệp trong nước về quản lý và kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng để kết nĀi tĀt hơn với
các doanh nghiệp FDI, từng bước tham gia vào quá trình thiết kế, R&D và sản xuất linh kiện của ngành. - 30 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
- ĐĀi với các ngành công nghiệp công nghệ cao
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp chế t愃⌀o thông minh là bước đột phá nhằm hình
thành năng lực sản xuất mới gắn liền với khoa học công nghệ, đổi mới sáng t愃⌀o và
chuyển đổi sĀ để đi tắt, đón đầu trong phát triển một sĀ ngành, sản phẩm, trong đó chú
trọng phát triển sản phẩm công nghệ cao.
+ Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp quĀc gia dựa vào công nghệ
mới, công nghệ cao và các ngành kinh tế sáng t愃⌀o, trong đó chú trọng phát triển sản
phẩm công nghệ cao, trọng tâm "Make in Viet Nam", sáng t愃⌀o t愃⌀i Việt Nam, thiết kế t愃⌀i
Việt Nam, tích hợp thành sản phẩm thương m愃⌀i t愃⌀i Việt Nam.
+ Tăng cường làm chủ công nghệ cĀt lõi, t愃⌀o dựng thương hiệu Việt Nam, sử
dụng công nghệ Việt Nam và gắn kết hiệu quả với m愃⌀ng lưới chuyên gia, trí thức Việt Nam ở nước ngoài.
- ĐĀi với công nghiệp hỗ trợ
+ Đẩy m愃⌀nh phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm phục vụ các ngành công nghiệp
xuất khẩu lớn như: điện tử, ô tô, dệt may, da giày, cơ kh椃Ā, công nghệ cao… và tăng
cường khả năng đáp ứng các quy tắc về nguồn gĀc xuất xứ trong các hiệp đ椃⌀nh thương
m愃⌀i tự do (FTA). Phấn đấu đến năm 2030, công nghiệp hỗ trợ đáp ứng 70% nhu cầu sản xuất trong nước.
+ Tăng cường kết nĀi giữa các nhà cung cấp trong nước với các tập đoàn đa quĀc
gia đầu tư vào Việt Nam nhằm tăng cường khả năng tham gia m愃⌀ng lưới sản xuất trong
nước và toàn cầu của các doanh nghiệp nội đ椃⌀a. Phấn đấu đến năm 2030, có khoảng
2.000 doanh nghiệp đủ năng lực cung ứng trực tiếp cho các doanh nghiệp lắp ráp và tập đoàn đa quĀc gia.
+ Xây dựng và vận hành hiệu quả các trung tâm kỹ thuật hỗ trợ công nghiệp để
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là hỗ trợ đáp ứng các
yêu cầu của các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp FDI để trở thành nhà cung cấp trong nước.
- ĐĀi với ngành công nghiệp khai khoáng
+ Phát triển đồng bộ, hiện đ愃⌀i phù hợp với tiềm năng khoáng sản có quy mô lớn
gắn với mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và làm chủ chuỗi cung ứng ngành công
nghiệp khai thác khoáng sản từ khâu thăm dò, khai thác, chế biến, tồn trữ, phân phĀi,
xuất nhập khẩu và các d椃⌀ch vụ hỗ trợ phát triển ngành, đặc biệt các khoáng sản Việt
Nam có tiềm năng như: bô-x椃Āt, titan, đất hiếm...
+ Hiện đ愃⌀i hóa ho愃⌀t động tìm kiếm, đánh giá tiềm năng khoáng sản; thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản có hiệu quả, đảm bảo công tác an toàn, gắn kết chặt chẽ
với quy ho愃⌀ch, điều tra và phát triển bền vững. Đẩy m愃⌀nh việc đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, gắn với việc cung cấp nguyên liệu cho các dự án công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o.
- ĐĀi với ngành công nghiệp môi trường
+ Phát triển m愃⌀nh ngành công nghiệp môi trường hiện đ愃⌀i, có năng lực c愃⌀nh tranh
cao và giảm phụ thuộc vào nhập khẩu trên cơ sở tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, - 31 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
phát triển công nghệ môi trường, đặc biệt là công nghệ xử lý và tái chế chất thải, công
nghệ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng; nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp trong nước.
+ Xây dựng và hoàn thiện các quy đ椃⌀nh, tiêu chuẩn và đ椃⌀nh mức kinh tế kỹ thuật
đĀi với các dự án đầu tư phát triển công nghiệp môi trường; thẩm đ椃⌀nh, đánh giá tiêu
chuẩn kỹ thuật đĀi với máy móc, thiết b椃⌀ và công nghệ môi trường.
+ Đẩy m愃⌀nh tự do hóa thương m愃⌀i đĀi với hàng hóa và d椃⌀ch vụ môi trường theo
lộ trình phù hợp; tăng cường hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật
về phát triển công nghiệp môi trường qua các Hiệp đ椃⌀nh thương m愃⌀i và các khung khổ hợp tác quĀc tế.
c) Cơ cấu l愃⌀i không gian phát triển công nghiệp của các vùng, đ椃⌀a phương đảm
bảo tính chuyên môn hóa cao, phát huy tĀt nhất các lợi thế của mỗi vùng, đ椃⌀a phương
về kết cấu h愃⌀ tầng, điều kiện tự nhiên, v椃⌀ tr椃Ā đ椃⌀a kinh tế - chính tr椃⌀, nguồn nhân lực. Tăng
cường tính liên kết nội vùng và liên vùng để t愃⌀o lập không gian phát triển mới đĀi với
các ngành công nghiệp và tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá tr椃⌀ trong nước, khu vực và toàn cầu.
- Hình thành và nâng cấp hệ thĀng cụm liên kết các ngành công nghiệp chuyên
môn hóa và các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao theo lợi thế của các đ椃⌀a
phương t愃⌀i một sĀ vùng động lực, cực tăng trưởng và các hành lang kinh tế, phù hợp
với quy ho愃⌀ch quĀc gia, vùng, đ椃⌀a phương.
- Cơ cấu l愃⌀i các khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng bền vững, sinh thái gắn
với hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp, các m愃⌀ng sản xuất, chuỗi giá tr椃⌀
công nghiệp có t椃Ānh đến lợi thế so sánh của từng đ椃⌀a bàn, vùng theo hướng tăng cường
hỗ trợ và kết nĀi các chuỗi cung ứng trong nước nhằm thúc đẩy sự hội nhập của Việt
Nam vào các chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu hiệu quả hơn. Cụ thể:
+ Vùng trung du và miền núi phía Bắc: Phát huy các lợi thế về tài nguyên khoáng
sản và phát triển hiệu quả các cơ sở khai thác gắn với chế biến sâu các lo愃⌀i khoáng sản.
Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất phân bón và hóa chất.
+ Vùng đồng bằng sông Hồng: Tập trung phát triển một sĀ ngành sản xuất công
nghiệp hiện đ愃⌀i, công nghệ cao, công nghiệp điện tử, sản xuất ô tô, công nghiệp hỗ trợ.
+ Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Nâng cao hiệu quả phát triển
các khu kinh tế, tổ hợp công nghiệp lọc dầu, hoá dầu, hóa chất, luyện kim, sản xuất, lắp
ráp ô tô. Phát triển nhanh, đồng bộ năng lượng s愃⌀ch, năng lượng tái t愃⌀o. Phát triển công
nghiệp chế biến nông, thủy sản và phát huy hiệu quả các hành lang kinh tế Đông - Tây.
+ Vùng Tây Nguyên: Tập trung phát triển công nghiệp khai thác, chế biến bô-
xít, alumin trên quy mô lớn, phát triển công nghiệp chế biến nhôm. Hình thành các
chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến, bảo quản và phân phĀi, xây dựng thương hiệu
sản phẩm nông sản trên th椃⌀ trường quĀc tế. Chú trọng phát triển năng lượng tái t愃⌀o.
+ Vùng Đông Nam Bộ: Tập trung phát triển sản xuất các sản phẩm điện, điện tử,
công nghiệp dệt may, da giày; phát triển chuỗi công nghiệp Mộc Bài - Thành phĀ Hồ
Chí Minh - Cảng Cái Mép - Th椃⌀ Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên Á. - 32 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung phát triển công nghiệp chế biến
nông thuỷ sản, gắn sản xuất với th椃⌀ trường tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm;
phát triển năng lượng tái t愃⌀o.
+ Vùng ven biển: Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp quy mô lớn t愃⌀i các
khu kinh tế ven biển, trong đó chú trọng các ngành sản xuất công nghiệp nặng như thép
và hóa chất, chế biến sâu các lo愃⌀i khoáng sản có tiềm năng và trữ lượng lớn như quặng
sắt, titan... Ưu tiên phát triển các ngành sửa chữa và đóng tàu, lọc dầu, hoá dầu, khai
thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác, năng lượng tái t愃⌀o và các ngành
kinh tế biển mới. Tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình khu kinh tế, khu công
nghiệp sinh thái ven biển gắn với hình thành phát triển đô th椃⌀ và phát triển các trung
tâm kinh tế biển m愃⌀nh gắn với bảo vệ môi trường.
d) H椃nh thành và nâng cao năng lực c愃⌀nh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp
nội đ椃⌀a, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp quy mô lớn trong các ngành công
nghiệp có khả năng c愃⌀nh tranh trên th椃⌀ trường khu vực và thế giới, đóng vai trò dẫn dắt
phát triển ngành. Nâng cao năng khả năng tham gia vào chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu của các
doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường kết nĀi kinh doanh, liên kết giữa
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn, đa quĀc gia.
đ) Đẩy m愃⌀nh phát triển công nghiệp đ椃⌀a phương. Tăng cường các ho愃⌀t động
khuyến công, t愃⌀o động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển d椃⌀ch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đ愃⌀i hóa; tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ
thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các ho愃⌀t động tư vấn phát triển công nghiệp
nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao năng lực thực hiện của tổ chức khuyến công từ
trung ương đến đ椃⌀a phương; nâng cao vai trò và khuyến kh椃Āch các đ椃⌀a phương đầu tư
các nguồn lực để triển khai các ch椃Ānh sách, chương tr椃nh và ho愃⌀t động hỗ trợ các doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở căn cứ các quy đ椃⌀nh của pháp luật và bảo đảm phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đ椃⌀a phương.
2. Về tái cơ cấu ngành năng lượng
a) Phát triển ngành năng lượng nhanh, bền vững và đi trước một bước so với phát
triển kinh tế xã hội. Đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng quĀc gia. Tăng cường hợp
tác về phát triển nguồn cung từ bên ngoài và đa d愃⌀ng hóa phát triển nguồn cung năng
lượng trong nước; xây dựng cơ sở h愃⌀ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đ愃⌀i. Khuyến khích
kinh tế tư nhân và khu vực có vĀn đầu tư nước ngoài tham gia phát triển năng lượng.
Phấn đấu đến năm 2030, đảm bảo tổng cung năng lượng sơ cấp đ愃⌀t khoảng 175 - 195
triệu tấn dầu quy đổi (TOE), tổng tiêu thụ năng lượng cuĀi cùng đ愃⌀t khoảng 105 - 115 triệu TOE.
b) Cơ cấu l愃⌀i các nguồn năng lượng theo hướng phát triển đồng bộ, hợp lý và đa
d愃⌀ng hoá các lo愃⌀i h椃nh năng lượng. Ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng
lượng tái t愃⌀o, năng lượng mới, năng lượng s愃⌀ch. Khai thác và sử dụng tĀi ưu, tiết kiệm
các nguồn năng lượng hoá th愃⌀ch trong nước, chú trọng mục tiêu bình ổn, điều tiết và
yêu cầu dự trữ năng lượng quĀc gia. Đẩy m愃⌀nh tìm kiếm và phát triển các lo愃⌀i năng - 33 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
lượng s愃⌀ch mới. Đảm bảo tỷ trọng năng lượng tái t愃⌀o trong tổng cung năng lượng sơ
cấp đ愃⌀t khoảng 15 - 20% năm 2030.
c) Hình thành hệ thĀng th椃⌀ trường năng lượng đồng bộ, c愃⌀nh tranh, minh b愃⌀ch,
đa d愃⌀ng hoá hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh, có sự tham gia của các thành
phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân với lộ trình phù hợp. Kiên quyết lo愃⌀i bỏ bao
cấp, độc quyền, c愃⌀nh tranh không b椃nh đẳng, thiếu minh b愃⌀ch trong ngành năng lượng.
Tiến tới áp dụng giá th椃⌀ trường đĀi với mọi lo愃⌀i h椃nh năng lượng.
d) Hình thành và phát triển các trung tâm năng lượng, đặc biệt là các trung tâm
năng lượng tái t愃⌀o t愃⌀i các vùng và các đ椃⌀a phương có lợi thế gắn với đảm bảo cân đĀi
cung - cầu theo vùng, miền. Khuyến khích phát triển các dự án đầu tư hệ thĀng tích trữ
năng lượng để vận hành tĀi ưu hệ thĀng và tích hợp năng lượng tái t愃⌀o nhằm ổn đ椃⌀nh
cung cầu năng lượng, đảm bảo phân phĀi điện tới các vùng nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo.
đ) Phát triển h愃⌀ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đ愃⌀i, bền vững đ愃⌀t tr椃nh độ tiên
tiến của khu vực ASEAN. Chú trọng xây dựng cơ sở h愃⌀ tầng xuất, nhập khẩu năng
lượng kết nĀi khu vực và chủ động xây dựng các đĀi tác chiến lược để thực hiện mục
tiêu nhập khẩu năng lượng trong dài h愃⌀n và đầu tư phát triển nguồn năng lượng ở nước ngoài.
e) Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất máy móc, thiết b椃⌀ và công nghệ
năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái t愃⌀o. Từng bước làm chủ công nghệ hiện đ愃⌀i, tiến
tới tự chủ sản xuất được phần lớn các thiết b椃⌀ năng lượng, đặc biệt là công nghệ sản xuất
năng lượng tái t愃⌀o, công nghệ lưu trữ điện năng, công nghệ thu giữ và sử dụng hiệu quả các bon.
g) Đảm bảo khai thác, phân phĀi và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Phấn
đấu tiết kiệm năng lượng đ愃⌀t mức 7% vào năm 2030 so với k椃⌀ch bản phát triển bình thường.
h) ĐĀi với ngành điện
- Tái cơ cấu ngành điện theo hướng hiện đ愃⌀i, đáp ứng các chuẩn mực quĀc tế và
phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Bảo đảm cân đĀi về cung - cầu điện phù hợp với
kế ho愃⌀ch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Đảm bảo vận hành
hệ thĀng điện quĀc gia an toàn, tin cậy và hiệu quả. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả quy ho愃⌀ch và kế ho愃⌀ch phát triển ngành điện.
- Phát triển chuỗi cung ứng ngành điện theo hướng đồng bộ hóa từ khâu phát
triển nguồn điện, phát điện, truyền tải đến phân phĀi đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ
thĀng điện và th椃⌀ trường điện. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và đưa vào vận hành các dự án
nguồn điện và lưới điện truyền tải.
- Phát triển nhanh và bền vững các nguồn điện với cơ cấu và phân bổ hợp lý, bảo
đảm an toàn, tin cậy, ổn đ椃⌀nh theo hướng đa d愃⌀ng hóa. Chú trọng nâng cao hệ sĀ công
suất khả dụng và có dự phòng công suất phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững. Huy động tĀi đa mọi nguồn lực xã hội đầu tư phát triển
ngành điện. Khuyến kh椃Āch đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải đô th椃⌀,
sinh khĀi và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - 34 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
tuần hoàn. Đảm bảo đến năm 2030, tổng công suất đặt các nguồn điện đ愃⌀t 120.995 MW
- 145.930 MW (không t椃Ānh điện mặt trời mái nhà và các nguồn đồng phát).
- Hoàn thiện th椃⌀ trường bán buôn điện c愃⌀nh tranh theo thiết kế đã được phê duyệt.
Hoàn thành các công tác chuẩn b椃⌀ về pháp lý, cơ sở h愃⌀ tầng, triển khai th椃⌀ trường bán lẻ
điện c愃⌀nh tranh, trong đó thực hiện th椃Ā điểm cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa nhà máy
điện và khách hàng sử dụng điện từ nay đến năm 2025.
- Nghiên cứu và thực hiện tách b愃⌀ch ho愃⌀t động phân phĀi điện (mang t椃Ānh độc
quyền tự nhiên) với ho愃⌀t động kinh doanh bán lẻ điện (mang tính c愃⌀nh tranh) nhằm
nâng cao tính minh b愃⌀ch, hiệu quả trong lĩnh vực điện lực.
- Cải cách giá bán lẻ điện phù hợp với các cấp độ th椃⌀ trường điện, đồng bộ với
giá phát điện, bán buôn điện, sử dụng điện hiệu quả và tiết kiệm. Tách b愃⌀ch rõ chi phí
cho các h愃⌀ng mục hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Xây dựng và ban hành Khung giá phát điện.
- Hoàn thiện nghiên cứu khả thi các dự án điện miền Trung I, II và Dung Quất I,
III đảm bảo tiến độ các dự án này đồng bộ với tiến độ triển khai Dự án thượng nguồn.
i) ĐĀi với ngành dầu khí
- Tái cơ cấu ngành dầu khí theo chuỗi cung ứng đồng bộ, hoàn chỉnh có tính kết
nĀi cao đĀi với 5 lĩnh vực cĀt lõi gồm: tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; công
nghiệp điện; công nghiệp khí; công nghiệp chế biến dầu khí; d椃⌀ch vụ dầu khí chất lượng cao.
- Phát triển cân đĀi ngành dầu khí từ h愃⌀ nguồn đến thượng nguồn. Hiện đ愃⌀i hóa,
đẩy nhanh công tác tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu kh椃Ā; đánh giá tiềm năng, khai
thác có hiệu quả, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững khoáng sản thềm lục đ椃⌀a và
hải đảo. Đẩy m愃⌀nh phát triển lĩnh vực hóa dầu, chế biến sâu t愃⌀o ra các sản phẩm mới từ
dầu khí và phát triển d椃⌀ch vụ dầu kh椃Ā; đảm bảo các cơ sở lọc dầu đáp ứng tĀi thiểu 70%
nhu cầu trong nước, phấn đấu mức dự trữ chiến lược xăng dầu đ愃⌀t tĀi thiểu đ愃⌀t 90 ngày
nhập ròng. Thúc đẩy tìm kiếm và phát triển các nguồn năng lượng mới, năng lượng s愃⌀ch
như băng cháy, hydro, nhiên liệu phát thải các bon thấp, năng lượng sóng biển, thủy triều…
- Ưu tiên phát triển, khai thác và sử dụng kh椃Ā thiên nhiên, đảm bảo đủ năng lực
để nhập khẩu khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) phục vụ nhu cầu trong nước. Đẩy nhanh
việc triển khai chuỗi dự án điện khí hóa lỏng (LNG) Th椃⌀ Vải và Sơn Mỹ.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án khí trọng điểm như Chuỗi dự án khí -
điện Lô B, Cá Voi Xanh nhằm cung cấp nhiên liệu cho phát điện khu vực Tây Nam Bộ,
Trung Bộ và các khu vực lân cận đến năm 2025 và các năm tiếp theo, đảm bảo an ninh
năng lượng quĀc gia, góp phần bảo vệ chủ quyền và biển đảo.
k) ĐĀi với ngành than
- Tái cơ cấu ngành than trên cơ sở khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả và
tiết kiệm nguồn tài nguyên than của đất nước gắn với điều hành xuất, nhập khẩu hợp lý
đảm bảo an ninh năng lượng nhằm đáp ứng nhu cầu than của th椃⌀ trường trong nước, đặc
biệt là cho sản xuất điện và cho các ngành sản xuất; từng bước chuyển đổi th椃⌀ trường - 35 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
than theo hướng th椃⌀ trường c愃⌀nh tranh hoàn chỉnh và phù hợp thông lệ của th椃⌀ trường quĀc tế.
- Đẩy m愃⌀nh công tác tìm kiếm th椃⌀ trường, nguồn than nhập khẩu, bảo đảm việc
xuất, nhập khẩu hợp lý và chỉ xuất khẩu các chủng lo愃⌀i than trong nước chưa có nhu
cầu sử dụng để không thiếu than cho sản xuất điện và các hộ tiêu thụ, đảm bảo an ninh
năng lượng và phù hợp với các cam kết quĀc tế về biến đổi khí hậu của Việt Nam.
Khuyến kh椃Āch đầu tư cho công tác thăm dò, khai thác than ở nước ngoài.
- Đẩy m愃⌀nh đổi mới công nghệ trong công tác thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng
than xác minh và nâng cấp trữ lượng than hiện có trong nước bằng các phương pháp
đánh giá, t椃Ānh toán theo tiêu chuẩn trong nước kết hợp với quĀc tế nhằm nâng cao độ
tin cậy. Đầu tư nghiên cứu, áp dụng công nghệ chế biến than để t愃⌀o ra chủng lo愃⌀i than
phù hợp đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ trong nước. Giảm tỷ lệ tổn thất than khai thác
hầm lò và khai thác lộ thiên, tăng hệ sĀ thu hồi than.
C. Giải pháp thực hiện
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, ch椃Ānh sách và môi trường kinh doanh trở thành động
lực cho thực hiện đổi mới mô h椃nh tăng trưởng, đẩy m愃⌀nh công nghiệp hóa, hiện đ愃⌀i
hóa và sĀ hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương. Tập trung
xây dựng và hoàn thiện hệ thĀng chính sách, pháp luật của ngành Công Thương thĀng
nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh b愃⌀ch, ổn đ椃⌀nh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp, ch椃Ānh đáng của doanh nghiệp và người dân. Đảm bảo phù hợp với bĀi cảnh mới
và các cam kết quĀc tế, thúc đẩy đổi mới sáng t愃⌀o và t愃⌀o lập môi trường kinh doanh có tính c愃⌀nh tranh cao.
1) Trong lĩnh vực công nghiệp
- Xây dựng hệ thĀng pháp luật để thể chế hóa chủ trương của Đảng, làm cơ sở
để thúc đẩy ho愃⌀t động phát triển công nghiệp từ trung ương đến đ椃⌀a phương, thực thi có
hiệu quả công tác điều phĀi, phân cấp theo ngành, vùng, lãnh thổ và giữa các đ椃⌀a phương
trong phát triển công nghiệp. Xây dựng và ban hành các đ愃⌀o luật làm cơ sở pháp lý để
phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp nền tảng; t愃⌀o lập
khuôn khổ pháp lý cho phát triển sản xuất thông minh và các cơ chế thử nghiệm, thí điểm có kiểm soát.
- Xây dựng tiêu ch椃Ā để cơ cấu l愃⌀i danh mục các ngành công nghiệp nền tảng,
công nghiệp ưu tiên cho giai đo愃⌀n tới năm 2030 và 2045 để đảm bảo tính thĀng nhất và
theo hướng thu hẹp để tập trung xây dựng cơ chế, ch椃Ānh sách ưu tiên và bĀ trí nguồn
lực, đặc biệt là nguồn lực về đầu tư để phát triển có trọng tâm, trọng điểm.
- Rà soát, xây dựng các chiến lược, kế ho愃⌀ch, đề án phát triển công nghiệp đĀi
với các ngành công nghiệp và trên từng đ椃⌀a bàn đến năm 2030, tầm nh椃n đến năm 2045.
Tích hợp quy ho愃⌀ch phát triển công nghiệp vào quy ho愃⌀ch quĀc gia, vùng, đ椃⌀a phương
theo lợi thế phát triển của quĀc gia, vùng và đ椃⌀a phương.
- Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển cụm liên kết ngành công
nghiệp chuyên môn hoá. Ưu tiên lựa chọn phát triển t愃⌀i các vùng, đ椃⌀a phương đã bước
đầu hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp hoặc có lợi thế về giao thông, đ椃⌀a
kinh tế, tài nguyên, lao động, logistics, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng và
thúc đẩy Việt Nam tham gia vào chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu. - 36 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
- Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển d椃⌀ch vụ hỗ trợ công nghiệp, các
trung gian cung cấp d椃⌀ch vụ tư vấn công nghiệp từ trung ương đến đ椃⌀a phương về đầu
tư, tài ch椃Ānh, th椃⌀ trường, xúc tiến thương m愃⌀i, quy chuẩn, tiêu chuẩn công nghiệp… Xây
dựng và nâng cấp m愃⌀ng lưới và cổng thông tin về các tổ chức và chuyên gia tư vấn công
nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đ愃⌀i, đổi mới sáng t愃⌀o,
chuyển đổi sĀ trong sản xuất. Xây dựng các Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công
nghiệp theo vùng và đ椃⌀a phương.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế quản lý cụm công
nghiệp t愃⌀i các đ椃⌀a phương và các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cụm công
nghiệp theo hướng khuyến khích doanh nghiệp làm chủ h愃⌀ tầng cụm công nghiệp, tăng
cường xã hội hóa trong đầu tư phát triển cụm công nghiệp và xử lý tĀt các vấn đề môi
trường, biến đổi khí hậu của các cụm công nghiệp.
2) Trong lĩnh vực năng lượng
- Đổi mới cơ chế, chính sách về phát triển th椃⌀ trường năng lượng đồng bộ, liên
thông, hiện đ愃⌀i và hiệu quả. Ưu tiên đầu tư phát triển h愃⌀ tầng năng lượng đồng bộ, hiện
đ愃⌀i, bền vững, đặc biệt là cơ sở h愃⌀ tầng xuất, nhập khẩu năng lượng kết nĀi khu vực.
Phát triển hệ thĀng tích trữ năng lượng. Chủ động xây dựng các đĀi tác chiến lược để
thực hiện mục tiêu nhập khẩu năng lượng trong dài h愃⌀n và đầu tư tài nguyên năng lượng ở nước ngoài.
- Hoàn thiện chính sách phát triển năng lượng s愃⌀ch, năng lượng tái t愃⌀o, năng
lượng thông minh và hệ thĀng h愃⌀ tầng phục vụ phát triển năng lượng tái t愃⌀o, năng lượng
s愃⌀ch, bảo đảm an ninh năng lượng. Khuyến khích tiêu thụ năng lượng s愃⌀ch, tái t愃⌀o, nhất
là trong công nghiệp và giao thông. Nghiên cứu, ban hành các hướng dẫn, khuyến khích
phát triển các nguồn năng lượng mới như kh椃Ā hydrogen, đ椃⌀a nhiệt, năng lượng điện kh椃Ā…
- Rà soát, đổi mới chính sách quĀc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; triển khai xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài sử
dụng hiệu quả năng lượng đĀi với những lĩnh vực, ngành và sản phẩm có mức tiêu thụ
năng lượng cao. Từng bước chuyển d椃⌀ch từ cơ chế “tự nguyện” sang “bắt buộc” về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (sửa đổi) theo hướng đĀi với một sĀ lĩnh vực
như sản xuất công nghiệp; thương m愃⌀i, d椃⌀ch vụ; giao thông; nông nghiệp; bổ sung các
quy đ椃⌀nh pháp lý thúc đẩy lo愃⌀i hình Công ty d椃⌀ch vụ năng lượng (ESCO) phát triển.
- Đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy ho愃⌀ch
năng lượng quĀc gia theo Luật Quy ho愃⌀ch, gồm quy ho愃⌀ch phát triển năng lượng quĀc
gia, quy ho愃⌀ch phát triển điện lực quĀc gia và quy ho愃⌀ch h愃⌀ tầng dự trữ, cung ứng xăng
dầu, kh椃Ā đĀt quĀc gia.
- Nghiên cứu, hoàn thiện hệ thĀng ch椃Ānh sách điều hành giá các mặt hàng năng
lượng (điện, than, xăng dầu) trong nước theo cơ chế th椃⌀ trường có sự điều tiết của nhà
nước, đảm bảo t椃Ānh đúng, t椃Ānh đủ chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế và có mức lợi
nhuận hợp lý để phát triển bền vững doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh năng lượng.
- Đẩy m愃⌀nh chuyển đổi sĀ trong ngành năng lượng. SĀ hóa các ho愃⌀t động tiếp
cận năng lượng và cung cấp d椃⌀ch vụ cho khách hàng; các ho愃⌀t động quản lý, vận hành
hệ thĀng năng lượng. - 37 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
- ĐĀi với ngành điện:
+ Nghiên cứu, ban hành cơ chế điều hành thực hiện các dự án điện nhằm siết l愃⌀i
kỷ cương trong tổ chức thực hiện quy ho愃⌀ch và kế ho愃⌀ch phát triển điện, các chính sách
về phát triển các dự án điện năng lượng tái t愃⌀o t愃⌀i Việt Nam.
+ Ban hành các quy đ椃⌀nh, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng và phát triển các dự
án điện mặt trời mái nhà (ĐMTMN), đặc biệt các dự án ĐMTMN có công suất từ
100kWp trở lên phải lắp đặt hệ thĀng giám sát, điều khiển từ xa, kết nĀi với hệ thĀng
điều độ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để các chủ đầu tư phĀi hợp vận hành hệ thĀng điện.
+ Hoàn thiện các quy đ椃⌀nh về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân,
cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, khung giá phát điện, công tác giao nhận tài sản các công tr椃nh điện.
+ Nghiên cứu đề xuất xây dựng cơ chế cho phép các dự án điện mặt trời mái nhà
có công suất từ 100 kWp trở lên được kết nĀi với hệ thĀng điện và giám sát từ xa.
+ Rà soát, xây dựng cơ chế, ch椃Ānh sách đầu tư xây dựng hệ thĀng truyền tải điện
tách b愃⌀ch với độc quyền nhà nước về truyền tải điện.
+ Ưu tiên tập trung cho ngành điện lực hướng đến tĀi đa hóa và tự động hóa các
m愃⌀ng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả và tiết kiệm.
- ĐĀi với ngành dầu khí:
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thĀng pháp luật về dầu kh椃Ā để lo愃⌀i bỏ các bất cập,
vướng mắc phát sinh, t愃⌀o hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho nhà đầu tư, góp phần cải
thiện môi trường đầu tư trong lĩnh vực dầu kh椃Ā; tăng cường tính tự chủ, tự ch椃⌀u trách
nhiệm, minh b愃⌀ch theo cơ chế th椃⌀ trường đĀi với ho愃⌀t động của các doanh nghiệp nhà
nước trong ngành dầu khí.
+ Nghiên cứu, ban hành ch椃Ānh sách thu hút đầu tư vào phát triển dầu khí t愃⌀i các
vùng nước sâu, xa bờ…
- ĐĀi với ngành than:
+ Xây dựng các chính sách khuyến khích cải tiến công nghệ trong công tác thăm
dò, khai thác, chế biến than nhằm đa d愃⌀ng hóa sản phẩm sản xuất từ than để cung cấp
cho các ngành kinh tế trong nước và khai thác, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên than của đất nước.
+ Rà soát, hoàn thiện hệ thĀng cơ chế, chính sách phù hợp điều kiện cụ thể của
Việt Nam và thông lệ quĀc tế nhằm hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia đầu tư
thăm dò và khai thác than ở nước ngoài, tìm kiếm và đa d愃⌀ng hóa nguồn than nhập khẩu
về Việt Nam phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước. - 38 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 CHƯƠNG 2
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP
2.1. Chương trình đào tạo ngành Quản lý công nghiệp
Bậc hệ: Đ愃⌀i học tín chỉ kinh tế (4 năm -2020) (CDIO-2020-4 năm)
Ngành: Quản lý công nghiệp (7510601) có 02 chuyên ngành:
+ Chuyên ngành Quản lý công nghiệp.
+ Chuyên ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng.
2.1.1. Mục tiêu chương trình đào tạo a. Mục tiêu chung
Đào t愃⌀o những cử nhân kinh tế có kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở ngành và
các kiến thức chuyên ngành quản lý công nghiệp để có thể thực hiện viên quản lý nhà
nước trong lĩnh vực công nghiệp cũng như quản tr椃⌀ doanh nghiệp công nghiệp với những
đặc thù về quy tr椃nh, công nghệ sản xuất… Sinh viên ngành quản lý công nghiệp được
đào t愃⌀o để có được khả năng phân t椃Āch, tổng hợp và xử lý các vấn đề trong lĩnh vực
quản lý công nghiệp một cách có logic; có đủ kỹ năng để phĀi hợp trong quản tr椃⌀ doanh
nghiệp công nghiệp cũng như đủ khả năng đảm nhận các công việc cụ thể trong nhiều
lĩnh vực như quản tr椃⌀ nhân lực, quản tr椃⌀ sản xuất, quản tr椃⌀ marketing, quản tr椃⌀ chất lượng,
quản tr椃⌀ chuỗi cung ứng… Sinh viên cũng được đào t愃⌀o phong cách làm việc chuyên
nghiệp, có đ愃⌀o đức và trách nhiệm nghề nghiệp, đáp ứng được các yêu cầu của xã hội b. Mục tiêu cụ thể - Kiến thức
+ Nhận thức đúng đắn quan điểm của Đảng và Nhà nước dựa trên sự t椃Āch hợp
các kiến thức về lý luận ch椃Ānh tr椃⌀, pháp luật và an ninh quĀc phòng.
+ Nắm bắt được các kiến thức khoa học cơ bản, ứng dụng trong kinh tế, quản lý;
+ Vận dụng tổng hợp các kiến thức cơ bản, kiến cơ sở ngành và kiến thức chuyên
ngành để giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp công nghiệp như các bài toán tĀi ưu,
bài toàn cung cầu, cấu trúc, cũng như trợ giúp các nhà quản tr椃⌀ ra các quyết đ椃⌀nh quản tr椃⌀.
+ Nắm bắt được các kiến thức trong các lĩnh vực cụ thể như ho愃⌀ch đ椃⌀nh chiến
lược, xây dựng kế ho愃⌀ch kinh doanh và điều độ sản xuất, quản tr椃⌀ chất lượng, quản tr椃⌀
sản xuất, quản tr椃⌀ marketing, quản tr椃⌀ tài ch椃Ānh, quản tr椃⌀ chuỗi cung ứng, quản tr椃⌀ sản
xuất, phát triển sản phẩm, phát triển th椃⌀ trường… - Kỹ năng
+ Có kỹ năng phân t椃Āch, đánh giá biến động về môi trường ch椃Ānh tr椃⌀, kinh tế, công
nghệ, văn hóa, xã hội... để nắm bắt các cơ hội phát triển kinh doanh cũng như các nguy cơ cần né tránh.
+ Có kỹ năng quản tr椃⌀ doanh nghiệp công nghiệp như kỹ năng ho愃⌀ch đ椃⌀nh chiến
lược và xây dựng kế ho愃⌀ch kinh doanh, kỹ năng tổ chức bộ máy quản lý, kỹ năng lập
và phân t椃Āch dự án, kỹ năng quản lý chất lượng, kỹ năng phát triển th椃⌀ trường, sản - 39 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 phẩm…
+ Có kỹ năng th椃Āch ứng với những biến động của môi trường kinh doanh. - Thái độ
+ Khả năng làm việc độc lập cũng như phĀi hợp với người khác trong thực hiện nhiệm vụ chung.
+ Thái độ t椃Āch cực làm việc, đảm bảo đ愃⌀o đức và trách nhiệm công việc.
- Tr椃nh độ ngo愃⌀i ngữ, tin học
+ Tr椃nh độ ngo愃⌀i ngữ: Sử dụng tiếng Anh cơ bản trong giao tiếp (TOEIC 450 hoặc tương đương).
+ Tr椃nh độ tin học: Sử dụng các chức năng cơ bản của máy t椃Ānh, nắm bắt cách
sử dụng một sĀ phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác quản lý công nghiệp.
2.1.2. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo a. Về kiến thức
- Nắm bắt được cơ bản về ch椃Ānh tr椃⌀, quĀc phòng an ninh và các kiến thức khoa
học xã hội khác để vận dụng vào quản lý công nghiệp.
- Nắm bắt được các kiến thức về khoa học cơ bản để vận dụng vào quản lý công nghiệp.
- Có kiến thức các môn học cơ sở ngành kinh tế, quản lý để vận dụng vào quản lý công nghiệp.
- Nắm bắt tĀt các kiến thức chuyên ngành về quản lý công nghiệp để vận dụng
vào quản lý công nghiệp nói chung và thực hiện các ho愃⌀t động quản lý cụ thể như ho愃⌀ch
đ椃⌀nh chiến lược và xây dựng kế ho愃⌀ch kinh doanh, quản tr椃⌀ sản xuất, quản tr椃⌀ marketing,
quản tr椃⌀ tài ch椃Ānh, quản tr椃⌀ nhân lực, quản tr椃⌀ chất lượng, quản tr椃⌀ công nghệ…
- Nắm bắt được các kiến thức thực tế về quản lý công nghiệp thông qua các ho愃⌀t
động kiến tập, thực tập và viết đồ án tĀt nghiệp. b. Về kỹ năng - Kỹ năng cứng
+ Kỹ năng tổ chức và phát triển bộ máy quản lý của doanh nghiệp công nghiệp.
+ Kỹ năng ho愃⌀ch đ椃⌀nh chiến lược kinh doanh và xây dựng kế ho愃⌀ch kinh doanh,
điều độ sản xuất của doanh nghiệp công nghiệp.
+ Kỹ năng tổ chức và quản lý ho愃⌀t động sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp;
+ Kỹ năng tổ chức và quản lý lao động của các doanh nghiệp công nghiệp;
+ Kỹ năng tổ chức hệ thĀng quản lý chất lượng trong doanh nghiệp công nghiệp;
+ Kỹ năng lập và phân t椃Āch dự án đầu tư trong công nghiệp.
+ Kỹ năng phân t椃Āch ho愃⌀t động kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp.
+ Kỹ năng phát triển th椃⌀ trường, phát triển sản phẩm. - 40 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
+ Kỹ năng xây dựng và phát triển và quản lý chuỗi cung ứng.
+ Khả năng th椃Āch nghi với những sự thay đổi… - Kỹ năng mềm
+ Kỹ năng làm việc và lãnh đ愃⌀o nhóm.
+ Kỹ năng giao tiếp và đàm phán.
+ Kỹ năng thuyết tr椃nh.
+ Kỹ năng quản lý thời gian.
+ Kỹ năng vượt qua khủng hoảng.
+ Sử dụng tiếng anh cơ bản trong giao tiếp và công việc.
+ Thành th愃⌀o các chức năng cơ bản của máy t椃Ānh, sử dụng tĀt các phần mềm
chuyên dụng trong quản lý.
c. Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Có năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào t愃⌀o; có sáng kiến
trong quá tr椃nh thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng tự đ椃⌀nh hướng, th椃Āch nghi
với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, t椃Āch lũy kiến thức, kinh nghiệm để
nâng cao tr椃nh độ chuyên môn nghiệp vụ; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn
đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một sĀ vấn đề phức t愃⌀p về mặt kỹ thuật; có
năng lực lập kế ho愃⌀ch, điều phĀi, phát huy tr椃Ā tuệ tập thể; có năng lực đánh giá và cải
tiến các ho愃⌀t động chuyên môn ở quy mô trung b椃nh.
2.1.3. Thời gian đào tạo: 4 năm
2.1.4. Khối lượng kiến thức toàn khóa: theo quy đ椃⌀nh Nhà trường
2.1.5. Đối tượng tuyển sinh: theo quy đ椃⌀nh Nhà trường
2.1.6. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp: theo quy đ椃⌀nh Nhà trường
2.1.7. Cách thức đánh giá: theo quy đ椃⌀nh Nhà trường
2.1.8. Nội dung chương trình
a) Chuyên ngành Quản lý công nghiệp Số Mã Tên hướng STT Mã MH Tên môn học TS Chuyên TC chuyên sâu sâu Học Kỳ Thứ 0 A_2020_7510601
1 7010108 Logic đ愃⌀i cương 3 45 Đ椃⌀nh hướng
2 7010111 Phương pháp t椃Ānh 3 45 3 7010401 Autocad + TH 2 30 4 7010603 Tiếng Anh 3 2 30 5 7010604 Tiếng Anh 4 2 30 6 7010607 Tiếng Trung 1 3 45 7 7010608 Tiếng Trung 2 3 45 - 41 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 Số Mã Tên hướng STT Mã MH Tên môn học TS Chuyên TC chuyên sâu sâu
Tin học đ愃⌀i cương + TH 8 7080225 (khĀi kinh tế) 3 45 Đ椃⌀nh hướng B_2020_7510601
1 7070101 Kinh doanh quĀc tế 2 30 2 7070107 Luật Kinh tế 2 30
3 7070220 Quản tr椃⌀ tri thức 2 30 ????
Quản tr椃⌀ thương m愃⌀i
4 7070226 điện tử căn bản 3 45 Đ椃⌀nh hướng
5 7070253 Marketing công nghiệp 3 45 Đ椃⌀nh hướng
6 7070330 Quản tr椃⌀ thương hiệu 2 30
7 7070335 Văn hóa doanh nghiệp 2 30
Kế toán tài ch椃Ānh doanh 8 7070419 nghiệp 3 45 C_2020_7510601 Cơ sở văn hóa Việt 1 7000001 2 30 Nam
Kỹ năng so愃⌀n thảo văn
2 7000003 bản quản lý hành ch椃Ānh 2 30
3 7070101 Kinh doanh quĀc tế 2 30 Pháp luật về doanh 4 7070110 nghiệp 2 30
5 7070335 Văn hóa doanh nghiệp 2 30 6 7070412 Kế toán máy 2 30 7 7070420 Kế toán thuế 2 30 Kế toán xây dựng cơ 8 7070422 bản 2 30
9 7070425 Lý thuyết bảo hiểm 2 30
10 7070429 Nghiệp vụ bảo hiểm 2 30
11 7070431 Nghiệp vụ ngân hàng 2 30
12 7070437 Thanh toán quĀc tế 2 30 13 7070443 Thuế 2 30 Tin học văn phòng nâng 14 7080621 2 30 cao Môi trường và phát
15 7110112 triển bền vững 2 30 Môi trường và con 16 7110220 người 2 30
Quản lý môi trường đô
17 7110224 th椃⌀ và khu công nghiệp 2 30
18 7110230 Sản xuất s愃⌀ch hơn 2 30 Học Kỳ Thứ 1 1 7010103 Giải t椃Āch 1 4 60 - 42 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 Số Mã Tên hướng STT Mã MH Tên môn học TS Chuyên TC chuyên sâu sâu 2 7010117 Toán tĀi ưu 2 30
3 7010202 Th椃Ā nghiệm vật lý 1 1 15
4 7010204 Vật lý đ愃⌀i cương 1 4 60 5 7010601 Tiếng Anh 1 3 45
6 7020104 Pháp luật đ愃⌀i cương 2 30
Kinh tế ch椃Ānh tr椃⌀ Mác - 7 7020302 2 30 Lênin Học Kỳ Thứ 2
1 7010102 Đ愃⌀i sĀ tuyến t椃Ānh 4 60
2 7010120 Xác suất thĀng kê 3 45
Hóa học đ愃⌀i cương phần 3 7010304 3 45 1 + TN 4 7010602 Tiếng Anh 2 3 45
5 7020105 Triết học Mác - Lênin 3 45 Chủ nghĩa xã hội khoa 6 7020202 học 2 30
Học Kỳ Thứ 3 H椃nh họa và vẽ kỹ thuật 1 7010403 3 45 + BTL
2 7020201 Tư tưởng Hồ Ch椃Ā Minh 2 30
L椃⌀ch sử Đảng Cộng sản 3 7020303 Việt Nam 2 30 4 7070104 Kinh tế vi mô 3 45 5 7070105 Kinh tế vĩ mô 3 45 Nhập môn ngành Quản 6 7070245 lý công nghiệp 2 30 Tự chọn A - (Quản lý Quản lý công 7 công nghiệp) 0 7510601 nghiệp Học Kỳ Thứ 4
1 7070207 Marketing căn bản 3 45
2 7070214 Quản tr椃⌀ học 3 45 Quản lý sản xuất trong 3 7070241 DN công nghiệp 3 45
An toàn sức khỏe và môi
4 7070243 trường trong DN công 3 45 nghiệp
5 7090506 Cơ sở kỹ thuật cơ kh椃Ā 3 45 Tự chọn A - (Quản lý Quản lý công 6 công nghiệp) 0 7510601 nghiệp Học Kỳ Thứ 5 - 43 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 Số Mã Tên hướng STT Mã MH Tên môn học TS Chuyên TC chuyên sâu sâu ThĀng kê kinh tế doanh 1 7070111 nghiệp 3 45 Tin học ứng dụng trong 2 7070115 kinh tế 3 45
3 7070242 Quản tr椃⌀ tài ch椃Ānh 3 45
4 7070325 Quản tr椃⌀ nhân lực 3 45
5 7070432 Nguyên lý kế toán 3 45 Tự chọn B - (Quản lý Quản lý công 6 công nghiệp) 0 7510601 nghiệp Tự chọn C - (Quản lý Quản lý công 7 công nghiệp) 0 7510601 nghiệp Học Kỳ Thứ 6
1 7070205 Khởi nghiệp kinh doanh 2 30
2 7070210 Quản tr椃⌀ chất lượng 2 30
Đ椃⌀nh mức kinh tế kỹ
3 7070239 thuật trong DN công 3 45 nghiệp Tiếng Anh chuyên
4 7070240 ngành quản lý công 3 45 nghiệp
5 7070244 Quản lý công nghệ 3 45 ĐA phân t椃Āch kinh tế
6 7070250 ho愃⌀t động kinh doanh 1 15 DN Công nghiệp Tự chọn B - (Quản lý Quản lý công 7 công nghiệp) 0 7510601 nghiệp Tự chọn C - (Quản lý Quản lý công 8 công nghiệp) 0 7510601 nghiệp Học Kỳ Thứ 7 Quản lý dự án công 1 7070209 nghiệp 3 45 Logistics và quản lý 2 7070246 chuỗi cung ứng 3 45 Quản lý bảo tr椃 công 3 7070247 nghiệp 3 45
Lập kế ho愃⌀ch và điều độ 4 7070248 sản xuất + BTL 3 45 - 44 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 Số Mã Tên hướng STT Mã MH Tên môn học TS Chuyên TC chuyên sâu sâu
Phân t椃Āch kinh tế ho愃⌀t
5 7070249 động kinh doanh DN 3 45 Công nghiệp Tự chọn C - (Quản lý Quản lý công 6 công nghiệp) 0 7510601 nghiệp Học Kỳ Thứ 8
1 7070251 Thực tập tĀt nghiệp 2 150
2 7070252 Luận văn tĀt nghiệp 8 150
b) Chuyên ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng KỲ HỌC THEO KẾ Mã TT HOẠCH CHUẨN học phần Tên học phần Số TC 1 2 3 4 5 6 7 8
Khối kiến thức giáo dục đại 1 cương 49
1.1 Toán và KHTN 30 1
7010102 Đ愃⌀i sĀ tuyến t椃Ānh 4 4 2 7010103 Giải t椃Āch 1 4 4 3
7010204 Vật lý đ愃⌀i cương 1 4 4 4
7010202 Th椃Ā nghiệm vật lý 1 1 1
Hóa học đ愃⌀i cương phần 5 7010304 3 3 1 + TN 6
7010120 Xác suất thĀng kê 3 3 7 7010117 Toán tĀi ưu 2 2
H椃nh họa và vẽ kỹ thuật 8 7010403 3 3 + BTL Các môn tự chọn nhóm 9 A (tĀi thiểu 6 TC) 6 3 3 1.2
Chính trị, Kinh tế, Văn hóa, Xã hội 13 Chủ nghĩa xã hội khoa 10 7020202 học 2 2
Kinh tế ch椃Ānh tr椃⌀ Mác – 11 7020302 2 2 Lênin 12 7020104
Pháp luật đ愃⌀i cương 2 2 13 7020201
Tư tưởng Hồ Ch椃Ā Minh 2 2 14 7020105 Triết học Mác – Lênin 3 3 - 45 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 L椃⌀ch sử Đảng Cộng 15 7020303 sản Việt Nam 2 2 1.3 Chứng chỉ 16 Giáo dục quĀc phòng 11 17 Giáo dục thể chất 3 1.4 Ngoại ngữ 6 18 7010601 Tiếng Anh 1 3 3 19 7010602 Tiếng Anh 2 3 3
Khối kiến thức giáo dục chuyên 2 nghiệp 93 2.1 Cơ sở ngành 35 Nhập môn ngành Quản 20 7070245 lý công nghiệp 2 2 21 7070104 Kinh tế vi mô 3 3 22 7070105 Kinh tế vĩ mô 3 3 23 7070325 Quản tr椃⌀ nhân lực 3 3 Tin học ứng dụng 24 7070115 trong kinh tế 3 3 ThĀng kê kinh tế 25 7070111 doanh nghiệp 3 3 26 7070207 Marketing căn bản 3 3
Quản tr椃⌀ chất lượng 27 7070255* d椃⌀ch vụ 2 2 28 7070101 Kinh doanh quĀc tế 2 2 29 7070214 Quản tr椃⌀ học 3 3 Khởi nghiệp kinh 30 7070205 2 2 doanh 31 7070432 Nguyên lý kế toán 3 3 32 7070242
Quản tr椃⌀ tài ch椃Ānh 3 3
Chuyên ngành/ Các môn bắt buộc 2.2
và tự chọn của chuyên ngành 58 Chiến lược chuỗi cung 33 7070256* ứng 3 3 Tiếng Anh chuyên 34 7070240 3 ngành 3 Quản lý dự án công 35 7070209 nghiệp 3 3 36
7070459* Nghiệp vụ hải quan 3 3 37
7070257* Quản tr椃⌀ Logistics 3 3 Quản tr椃⌀ chuỗi cung 38 7070258* ứng 3 3 - 46 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 Vận tải đa phương 39 7070259* thức 3 3 Vận hành d椃⌀ch vụ 40 7070260* 3 3 Logistics Quản lý rủi ro và an 41
7070261* toàn trong cung ứng 2 2 Quản tr椃⌀ kênh phân 42 7070341 phĀi 2 2 Quản lý kho và trung 43 7070262* tâm phân phĀi 3 3 44
7070263* Quản tr椃⌀ mua hàng 3 3 Các môn tự chọn nhóm 45 B (tĀi thiểu 6TC) 6 3 3 Các môn tự chọn nhóm 46 C (tĀi thiểu 6 TC) 6 2 4 47 7070254 Thực tập nghiệp vụ 2 2 48 7070251 Thực tập doanh nghiệp 2 2 49
7070264* Luận văn tĀt nghiệp 8 8 Tổng
142 18 18 18 20 20 18 20 10
Danh mục các học phần tự chọn của chương trình đào tạo
A. Kiến thức đại cương tự chọn (chọn 6 TC) SĀ t椃Ān chỉ 1 7010108
(TC_A) Logic đ愃⌀i cương 3 2 7080225
(TC_A) Tin học đ愃⌀i cương + TH 3 3 7010603 Tiếng Anh 3 2 4 7010604 Tiếng Anh 4 2
B.Kiến thức chuyên ngành chọn theo khoa (chọn 6 TC) 1 7070118* Luật thương m愃⌀i 3 2 7070226
Quản tr椃⌀ thương m愃⌀i điện tử căn bản 3 3 7070330
Quản tr椃⌀ thương hiệu 2 4 7070335 Văn hóa doanh nghiệp 2 5 7070419
Kế toán tài ch椃Ānh doanh nghiệp 3 6 7070220 Quản tr椃⌀ tri thức 2 7 7070107 Luật Kinh tế 2
C. Kiến thức chuyên ngành chọn theo trường (chọn 6 TC) SĀ t椃Ān chỉ 1 7070222
Tâm lý học quản tr椃⌀ kinh doanh 2 2 7050312
GIS trên thiết b椃⌀ thông minh 2 - 47 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 3 7070458 Thuế quĀc tế 2
Kỹ năng so愃⌀n thảo văn bản quản lý hành 4 7000003 ch椃Ānh 2 5 7070437 Thanh toán quĀc tế 2 6 7090506
Cơ sở kỹ thuật cơ kh椃Ā 3 7 7070225
Quản tr椃⌀ doanh nghiệp thương m愃⌀i 2 8 7050314 Sử dụng phần mềm GIS 2 9 7000001 Cơ sở văn hóa Việt Nam 2 10 7070110
Pháp luật về doanh nghiệp 2 11 7070412 Kế toán máy 2 12 7070420 Kế toán thuế 2 13 7070422
Kế toán xây dựng cơ bản 2 14 7070425 Lý thuyết bảo hiểm 2 15 7070429 Nghiệp vụ bảo hiểm 2 16 7070431 Nghiệp vụ ngân hàng 2 17 7080621
Tin học văn phòng nâng cao 2 18 7110112
Môi trường và phát triển bền vững 2 19 7110220
Môi trường và con người 2
2.2. Phương pháp giảng dạy
Kết hợp phương pháp giảng d愃⌀y lý thuyết kết hợp bài tập và các tình huĀng thảo
luận trên lớp theo các nhóm.
2.3. Phương pháp học tập
- Sinh viên tự giác và tự ch椃⌀u trách nhiệm về kết quả học tập của mỗi cá nhân, tự
nỗ lực để đ愃⌀t kết quả học tập tĀt nhất.
- Sinh viên cần có kỹ năng làm việc nhóm, khả năng thuyết tr椃nh trước tập thể,
kỹ năng giao tiếp, tính tự giác, "khả năng làm người khác hiểu".
- Sinh viên cần h椃nh thành phương pháp học tập cá nhân:
+ Tập trung nghe giảng: chú tâm, hiểu được người giảng nói gì. Tập trung nghe, hiểu.
+ Ghi chép: ghi chép theo ý hiểu, cần ghi dàn bài để nh椃n được khái quát cấu trúc
chung của bài giảng, chú ý tới trọng tâm, mấu chĀt của vấn đề (trọng tâm các bảng tóm
tắt, các sơ đồ, các tài liệu trực quan ... để dần dần đi đến kết luận và rút ra cái mới).
+ Làm bài, thực tập: học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tập.
+ Tự học: tự tìm hiểu sâu thêm về những điều đã học. - 48 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
- Nắm được nội dung học phần:
Bảng 2.1. Nội dung học phần Đề mục Nội dung SĀ tiết Ghi chú
Chương 1 Tổng quan về ngành Quản lý công nghiệp 5 1.1
Giới thiệu về Trường, Khoa, Bộ môn
Giới thiệu tổng quan về ngành quản lý công 1.2 nghiệp
Chương 2 Chương tr椃nh đào t愃⌀o, phương pháp giảng 1 d愃⌀y và học tập 2.1
Chương tr椃nh đào t愃⌀o 2.2
Phương pháp giảng d愃⌀y 2.3 Phương pháp học tập
Một sĀ khái niệm cơ bản, nhu cầu nhân lực 7
Chương 3 ngành quản lý công nghiệp và quản lý nhà
nước đĀi với ngành công nghiệp 3.1
Một sĀ khái niệm cơ bản
Nhu cầu nhân lực ngành quản lý công 3.2 nghiệp 3.3
Quản lý nhà nước với ngành công nghiệp
Chương 4 Đ愃⌀o đức nghề nghiệp và kỹ năng làm việc 6 trong ngành công nghiệp
Đ愃⌀o đức nghề nghiệp trong ngành quản lý 4.1 công nghiệp 4.2
Kỹ năng làm việc trong ngành công nghiệp
Chương 5 Quản lý công nghiệp trong xu hướng cách 8 m愃⌀ng công nghiệp 4.0 5.1
Sự ra đời và xu hướng của cách m愃⌀ng công nghiệp 4.0 5.2
Cơ hội, thách thức và yêu cầu của cách
m愃⌀ng công nghiệp 4.0 đĀi với ngành quản lý công nghiệp 5.3
Thực tr愃⌀ng và ch椃Ānh sách phát triển công
nghiệp đáp ứng yêu cầu cách m愃⌀ng công nghiệp 4.0 của Việt Nam
Nhiệm vụ của sinh viên
- Sinh viên có mặt tĀi thiểu 80% sĀ buổi giảng d愃⌀y lý thuyết
- Sinh viên hoàn thành đầy đủ các bài tập nhóm, có chuẩn b椃⌀ nội dung trước khi lên lớp
- Tham gia kiểm tra đánh giá giữa kỳ
- Tham dự kỳ thi kết thúc học phần
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Bảng 2.2: Đánh giá học phần - 49 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 TT Điểm thành phần Quy đ椃⌀nh Trọng sĀ 1 Điểm chuyên cần
SĀ tiết tham dự/tổng sĀ tiết 10% 2 Điểm thảo luận
Điểm thảo luận của nhóm, kỹ năng,
hiểu biết, tinh thần làm việc nhóm 60% 3 Điểm kiểm tra giữa
Thi trắc nghiệm kết hợp tự luận kỳ 4 Điểm thi kết thúc
Thi trắc nghiệm kết hợp tự luận 30% học phần Cách tính điểm
- Điểm đánh giá thành phần chấm theo thang điểm 10, làm tròn đến một chữ sĀ thập phân
- Điểm học phần t椃Ānh theo theo thang điểm 10, làm tròn đến một chữ sĀ thập phân
sau đấy quy đổi sang điểm chữ và điểm sĀ theo quy đ椃⌀nh.
Tài liệu học tập
[1] Bài giảng Nhập môn Quản lý công nghiệp; Trường Đ愃⌀i học Mỏ - Đ椃⌀a Chất
[2] Quản lý công nghiệp; Trường đ愃⌀i học Sư ph愃⌀m kỹ thuật TP. Hồ Ch椃Ā Minh
[3] Kinh tế và quản lý công nghiệp; Trường Đ愃⌀i học kinh tế quĀc dân
[4] Quản tr椃⌀ sản xuất và tác nghiệp; Trường Đ愃⌀i học kinh tế quĀc dân
[5] Industrial Management ; B.narayan – APH Publishing; 1999 - 50 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN, NHU CẦU NHÂN LỰC NGÀNH QUẢN LÝ
CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI CÔNG NGHIỆP
3.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo [5], công nghiệp là toàn thể những ho愃⌀t động kinh tế nhằm khai thác các
tài nguyên, các nguồn năng lượng và chuyển biến có nghiệp là toàn thể những ho愃⌀t động
kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng và chuyển biến các
nguyên liệu gĀc động vật thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm.
Việc phân ngành trong hệ thĀng kinh tế ở các quĀc gia có sự khác nhau, phân
ngành trong hệ thĀng kinh tế ở Việt Nam thực hiện theo Quyết đ椃⌀nh sĀ 27/2018/QĐ-
TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thĀng ngành kinh
tế Việt Nam. Ngành công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất bao gồm các ho愃⌀t động sau:
- Khai thác của cải vật chất có sẵn trong thiên nhiên mà lao động của con người chưa tác động vào.
- Chế biến những sản phẩm đã khai thác và chế biến sản phẩm của nông nghiệp.
- Ho愃⌀t động sản xuất công nghiệp còn bao gồm cả việc sửa chữa máy móc thiết
b椃⌀ và vật phẩm tiêu dùng
Như vậy, công nghiệp được hiểu là ngành sản xuất vật chất lớn của nền kinh tế
quĀc dân ở Việt Nam gồm 4 phân ngành lớn:
(1) Ngành công nghiệp khai khoáng;
(2) Ngành công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o;
(3) Ngành công nghiệp sản xuất và phân phĀi điện, kh椃Ā đĀt, nước nóng, hơi nước
và điều hòa không khí (gọi tắt là sản xuất và phân phĀi điện)
(4) Ngành cung cấp nước; ho愃⌀t động quản lý và xử lý rác thải, nước thải (gọi tắt
là cấp nước và xử lý rác thải).
Một sĀ cách hiểu về thuật ngữ "quản lý" như sau:
+ "Quản lý" nhằm đề cập đến quá trình các chủ thể quản lý sử dụng các phương
pháp quản lý và công cụ quản lý phù hợp để điều khiển các đĀi tượng quản lý ho愃⌀t động
và phát triển nhằm đ愃⌀t được mục tiêu nhất đ椃⌀nh. Ho愃⌀t động quản lý mang t椃Ānh thường
xuyên, liên tục từ việc lập kế ho愃⌀ch triển khai thực hiện kế ho愃⌀ch và tổ chức giám sát,
kiểm tra. Quản lý không chỉ bảo đảm mục tiêu, kết quả mà còn giúp cho đánh giá hiệu
quả ho愃⌀t động của một tổ chức.
+ "Quản lý" cũng có thể được hiểu là quá trình lập kế ho愃⌀ch, tổ chức, lãnh đ愃⌀o,
kiểm soát các nguồn lực và ho愃⌀t động của hệ thĀng xã hội nhằm đ愃⌀t được mục đ椃Āch của
hệ thĀng với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động.
+ "Quản lý" là những tác động có đ椃⌀nh hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý
đến đĀi tượng b椃⌀ quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đ愃⌀t mục đ椃Āch nhất đ椃⌀nh. - 51 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
+ "Quản lý" là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phĀi các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tĀi ưu nhằm đ愃⌀t mục đ椃Āch của tổ
chức với hiệu quả cao nhất.
Như vậy, trong bài giảng này, "quản lý công nghiệp" có thể hiểu là quản lý các
ho愃⌀t động huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực trong và ngoài tổ chức bằng
những phương pháp, biện pháp tĀi ưu nhằm đ愃⌀t được mục đ椃Āch phát triển bền vững của tổ chức.
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện t愃⌀i,
nhưng không gây trở ng愃⌀i trong việc đáp ứng nhu cầu cũng như điều kiện sĀng của các
thế hệ mai sau trên cơ sở phát triển hài hòa cả về kinh tế, xã hội và môi trường ở các
thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sĀng của con người. Phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của
sự phát triển, đó là phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Bảng 3.1. Sự khác biệt giữa phát triển đến phát triển bền vững Tiêu chí Từ phát triển
Đến phát triển bền vững Trụ cột
Hài hòa kinh tế - xã hội - Kinh tế (xã hội) môi trường Trung tâm
Của cải vật chất/hàng hóa Con người Điều kiện cơ bản Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên con người
Nhiều chủ thể (nhà nước, Chủ thể quản lý
Một chủ thể (nhà nước)
cộng đồng, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp) Quan hệ với tự nhiên
Bảo tồn/ sử dụng hợp lý tự
Khai thác/cải t愃⌀o tự nhiên nhiên Giới Nam quyền B椃nh đẳng nam, nữ T椃Ānh chất Kinh tế truyền thĀng Kinh tế tri thức Cách tiếp cận
Đơn ngành/liên ngành thấp Liên ngành cao
3.2. Nhu cầu nhân lực của ngành quản lý công nghiệp
Học ngành quản lý công nghiệp có nhiều v椃⌀ trí việc làm có thể lựa chọn sau khi tĀt nghiệp, như:
- Quản lý nhà máy, hệ thĀng sản xuất
- Quản lý chất lượng. - Quản lý vật tư.
- Quản lý logistics và chuỗi cung ứng.
- Quản lý, điều phĀi kho hàng, vận tải (quản lý kho vận).
- Lập kế ho愃⌀ch điều độ sản xuất. - Quản lý kinh doanh.
- Giám sát ho愃⌀t động sản xuất, kinh doanh. - Quản lý dự án. - 52 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Ngoài ra, cử nhân Quản lý công nghiệp cũng có thể làm việc t愃⌀i các bộ phận khác
như marketing, tài ch椃Ānh, nhân sự v.v... trong doanh nghiệp, có thể đảm nhận v椃⌀ trí công
việc thuộc các cơ quan quản lý nhà nước, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất;
các viện nghiên cứu và các cơ sở giáo dục đào t愃⌀o đ愃⌀i học, cao đẳng ...
Theo báo cáo của Hội Môi giới bất động sản Việt Nam năm 2022, trên cả nước
có khoảng 563 khu công nghiệp (KCN) nằm trong quy ho愃⌀ch t愃⌀i 61/63 tỉnh thành, 397
KCN đã được thành lập, 292 KCN đã đi vào ho愃⌀t động với tổng diện t椃Āch đất tự nhiên
đ愃⌀t khoảng hơn 87.100 ha, diện t椃Āch đất công nghiệp khoảng hơn 58.700 ha, 106 KCN
đang trong quá tr椃nh xây dựng với tổng diện t椃Āch đất tự nhiên khoảng 35.700 ha; diện
t椃Āch đất công nghiệp khoảng 23.800 ha. Tỷ lệ lấp đầy các KCN trên cả nước có xu hướng
tăng, đ愃⌀t mức trên 80%. Tỷ lệ lấp đầy các KCN t愃⌀i các tỉnh ph椃Āa Nam là khoảng 85%.
Một sĀ khu công nghiệp t愃⌀i Hà Nội, TP.HCM, Đồng Nai, Bắc Ninh, Bắc Giang, B椃nh
Dương được lấp đầy gần như hoàn toàn. Trong đó, B椃nh Dương là đ椃⌀a phương có tỷ lệ
lấp đầy cao nhất cả nước khi có 29 KCN đã đi vào ho愃⌀t động với tỷ lệ lấp k椃Ān đ愃⌀t trên
95%. Các KCN, khu kinh tế đã thu hút được hơn 10.000 dự án trong nước và gần 11.000
dự án có vĀn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực với tổng vĀn đầu tư đăng ký tương
ứng khoảng hơn 340 tỷ USD. Hiện nay, 5 tỉnh, thành có nhiều KCN đang ho愃⌀t động
nhất gồm có: Đồng Nai, B椃nh Dương, TP.HCM, Long An và Bắc Ninh. Đồng Nai là
tỉnh có sĀ Khu công nghiệp đang ho愃⌀t động nhiều nhất cả nước, với 31 KCN; tỷ lệ lấp
đầy khoảng 84%. B椃nh Dương là tỉnh có diện t椃Āch KCN lớn nhất cả nước với tổng diện
tích 12.721ha từ 31 KCN, chiếm 1/4 diện t椃Āch KCN toàn miền Nam; 13% diện t椃Āch Khu
công nghiệp Việt Nam. Bắc Ninh là tỉnh có sĀ Khu công nghiệp đang ho愃⌀t động nhiều
nhất miền Bắc với 15 Khu công nghiệp. Hải Phòng là đ椃⌀a phương có tổng diện t椃Āch khu
công nghiệp lớn nhất khu vực ph椃Āa Bắc với 14 KCN và cụm công nghiệp (CCN) đã
được xây dựng và h椃nh thành. Hưng Yên là tỉnh có quỹ đất dự kiến cho phát triển công
nghiệp lớn nhất cả nước.
3.3. Quản lý nhà nước với công nghiệp
3.3.1. Sự cần thiết và phương pháp quản lý nhà nước với công nghiệp
Quản lý nhà nước với công nghiệp là cần thiết v椃 công nghiệp là ngành kinh tế
có quy mô lớn, ph愃⌀m vi rộng, tr椃nh độ kỹ thuật cao, mĀi liên hệ sản xuất nội bộ công
nghiệp và rửa công nghiệp với các ngành kinh tế khác hết sức phức t愃⌀p. V椃 vậy đòi hỏi
phải quản lý nhà nước để quá tr椃nh sản xuất diễn ra nh椃⌀p nhàng cân đĀi có hiệu quả và
phục vụ trực tiếp việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung cả nước. Sản
xuất hàng hóa trong công nghiệp phát triển ở tr椃nh độ cao, cơ chế th椃⌀ trường tác động
m愃⌀nh đến quá tr椃nh phát triển công nghiệp và qua công nghiệp, tác động đến phát triển
sản xuất hàng hóa của tất cả các ngành kinh tế. Trong điều kiện đó, sự can thiệp hợp lý
của nhà nước để điều chỉnh sự tác động của cơ chế th椃⌀ trường đến phát triển công nghiệp,
phát huy những mặt t椃Āch cực vào người những tác động tiêu cực của cơ chế này. Công
nghiệp là ngành kinh tế giữ vai trò trọng yếu trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
những nước đang trong quá tr椃nh công nghiệp hóa hiện đ愃⌀i hóa. Việc phát huy vai trò
quản lý của nhà nước là một trong những vấn đề quan trọng để phát huy vai trò của
công nghiệp trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước trong mỗi
giai đo愃⌀n phát triển, bảo đảm sự gắn bó và có hiệu quả giữa sự phát triển công nghiệp
với sự phát triển của ngành kinh tế khác giữa, tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
và bảo vệ môi trường sinh thái [6]. - 53 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Phương pháp quản lý nhà nước với công nghiệp đều phải ứng dụng tổng hợp
phương pháp hành ch椃Ānh, phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục, song do ph愃⌀m
vi và t椃Ānh chất của đĀi tượng quản lý khác nhau nên phương thức vận dụng cụ thể của
các phương pháp này trong quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh b椃⌀ chi phĀi
bởi nhiều điểm khác biệt căn bản. Trong khi quản lý sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp thường chủ yếu sử dụng các phương pháp tác động trực tiếp, th椃 quản lý nhà
nước là chủ yếu sử dụng các phương pháp tác động gián tiếp hướng tới xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, pháp luật thực coi là công cụ chủ yếu của nhà nước
trong quản lý công nghiệp.
Phương pháp hành chính
Là phương pháp quản trị lợi dụng quy luật về mối quan hệ quyền lực giữa cấp
trên và cấp dưới hình thành bởi cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp cũng như
điều lệ quy chế nội bộ doanh nghiệp.
Phương pháp hành chính có đặc điểm là đưa ra những tác động, quyết định dứt
khoát, đòi hỏi đối tượng phải chấp hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời
thích đáng. Phương pháp hành chính có ưu điểm trong điều kiện: đối tượng tác động
là cấp dưới của người sử dụng phương pháp, quyết định đươc cân nhắc, chuẩn bị chu
đáo khách quan tới mức không cần nghe sự bàn cãi của đối tượng hoặc bản thân đối
tượng cũng không có cơ sở để bàn cãi, quyết định cần được thực hiện khẩn trương. Nếu
thiếu các điều kiện trên, phương pháp hành chính trở nên phản tác dụng và trong thực
tế được gọi là phương pháp hành chính quan liêu, phương pháp hành chính giấy tờ ...
Phương pháp kinh tế
Là phương pháp quản trị doanh nghiệp chủ yếu lợi dụng quy luật về mối liên hệ
lợi ích kinh tế với mục đích và động lực chủ yếu của con người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương pháp kinh tế có đặc điểm là đưa ra những quyết định hoặc tác động giúp
đối tượng thấy được lợi ích kinh tế hoặc thiệt hại kinh tế khi họ thực hiện hoặc không
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Phương pháp kinh tế có ưu điểm trong điều kiện:
- Không cần hoặc không thể vạch ra cho đối tượng phương án hoạt động có hiệu
quả mà đối tượng có thể lựa chọn.
- Không thể sử dụng phương pháp hành chính
- Mục tiêu và lợi ích kinh tế đã nêu cho đối tượng có cơ sở hiện thực ...
Nếu thiếu các điều kiện đó thì phương pháp kinh tế không còn ưu điểm mà trở
thành yếu tố kìm hãm hiệu quả của quản trị
Phương pháp kinh tế được vận dụng trong nhiều lĩnh vực: xác định mức tiền
công, đơn giá, quy chế thưởng phạt vật chất đối với từng loại công tác, quy chế đãi ngộ
đối với những người có quan hệ mua bán và hợp tác với doanh nghiệp ...
Phương pháp giáo dục
Là phương pháp quản trị doanh nghiệp chủ yếu lợi dụng quy luật về mối quan
hệ giữa hoạt động có mục đích sáng tạo của con người và quá trình nhận thức. - 54 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Vì vậy, đặc điểm của phương pháp giáo dục là đưa ra các tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp mang tính giáo dục, hướng dẫn, giúp đỡ cho đối tượng quản trị trả lời
được các câu hỏi "làm gì?", "làm như thế nào?", "vì sao phải làm như vậy?" " cần tránh
làm điều gì?" ... Phương pháp giáo dục có ưu điểm trong điều kiện:
- Nội dung giáo dục đúng đắn, thiết thực, kết hợp khéo léo với các phương pháp
hành chính và kinh tế.
- Biết lợi dụng được các quy luật về nhận thức và tâm lý ...
Phương pháp giáo dục được vận dụng phong phú trong nhiều lĩnh vực quản trị:
xây dựng nội dung các chủ trương, chỉ thị, mệnh lệnh, tiến hành đào tạo công nhân viên
chức chính quy và kèm cặp, chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của con
người, xây dựng nề nếp, kỷ cương trong lao động, tạo mối quan hệ gắn bó thân tình
giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo, giữa doanh nghiệp và khách hàng ...
Không nên quan niệm phương pháp giáo dục luôn gắn liền với hình thức diễn
đàn, hội nghị, trường lớp. Nội dung giáo dục đôi khi có thể thực hiện được chỉ nhờ một
phong cách hay hành vi ứng xử của người lãnh đạo trước người bị lãnh đạo, một văn
bản chỉ thị có chứa nội dung hướng dẫn có tính rõ ràng, thuyết phục...
3.3.2. Chức năng quản lý nhà nước với công nghiệp [6]
Có thể tiếp cận các chức năng quản lý nhà nước với công nghiệp theo những
cách khác nhau. Nếu xét quản lý nhà nước với công nghiệp như một quá tr椃nh bao gồm
những khâu công việc khác nhau và có quan hệ chặt chẽ với nhau, th椃 nội dung quản lý
nhà nước với công nghiệp bao gồm 04 chức năng cơ bản: + Đ椃⌀nh hướng. + T愃⌀o môi trường.
+ Tổ chức điều hòa và phĀi hợp. + Kiểm tra, kiểm soát.
Nếu xét theo nội dung các công việc quản lý được chuyên môn hóa do chủ thể
quản lý thực hiện, quản lý nhà nước với công nghiệp gồm 05 chức năng cơ bản gồm
quản lý kế ho愃⌀ch, quản lý tài ch椃Ānh, quản lý lao động, quản lý vật tư và quản lý kỹ thuật.
Trong phần này sẽ đề cập đến nội dung các chức năng quản lý của quản lý nhà
nước về công nghiệp theo quá tr椃nh.
a) Chức năng đ椃⌀nh hướng phát triển công nghiệp
Hệ thĀng công nghiệp được cấu thành bởi các doanh nghiệp của các ngành và
các thành phần kinh tế khác nhau. Trong điều kiện kinh tế th椃⌀ trường, các doanh nghiệp
công nghiệp ho愃⌀t động trong lĩnh vực kinh doanh có những mục tiêu cụ thể thường là
mục tiêu lợi nhuận. Để huy động sự nỗ lực của các doanh nghiệp vào việc thực hiện
mục tiêu của họ nhưng góp phần t椃Āch cực nhất bảo vệ thực hiện mục tiêu chung của toàn
bộ hệ thĀng công nghiệp, nhà nước phải thực hiện chức năng đ椃⌀nh hướng ho愃⌀t động
kinh doanh cho các doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Vai trò đ椃⌀nh hướng này không chỉ giúp cho nhà nước thực hiện được mục tiêu chung
của toàn bộ nền kinh tế, mà còn trợ giúp cho các chủ đầu tư h愃⌀n chế được rủi ro khi đưa - 55 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
ra quyết đ椃⌀nh và thực hiện ho愃⌀t động đầu tư trên cơ sở ho愃⌀ch đ椃⌀nh được chiến lược kinh
doanh phù hợp với đ椃⌀nh hướng chiến lược phát triển chung của hệ thĀng công nghiệp.
Để thực hiện một cách có hiệu quả vai trò đ椃⌀nh hướng phát triển đầu tư và kinh
doanh của các chủ thể kinh tế của công nghiệp, nhà nước phải sử dụng các công cụ
ch椃Ānh sách khác nhau đó là:
- Công cụ chiến lược và quy ho愃⌀ch: xây dựng chiến lược phát triển hệ thĀng công
nghiệp phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước và chiến lược quy
ho愃⌀ch phát triển các ngành công nghiệp và quy ho愃⌀ch công nghiệp theo các vùng lãnh thổ.
- Công cụ luật pháp: ban hành và thực thi hệ thĀng luật pháp kinh doanh, trong
đó xác đ椃⌀nh rõ những lĩnh vực cấm đầu tư, những lĩnh vực h愃⌀n chế đầu tư (đầu tư có
điều kiện) và những lĩnh vực khuyến kh椃Āch đầu tư.
- Công cụ kinh tế: ban hành hệ thĀng ch椃Ānh sách khuyến kh椃Āch và/hoặc h愃⌀n chế
đầu tư, t愃⌀o động lực hoặc các ràng buộc về mặt kinh tế với các nhà đầu tư vào phát triển công nghiệp.
- Công cụ hành ch椃Ānh: ban hành các thủ tục hành ch椃Ānh về cấp đăng ký kinh
doanh và giấy phép đầu tư theo hướng t愃⌀o thuận lợi cho các nhà đầu tư đầu tư vào những
lĩnh vực nhà nước khuyến kh椃Āch đầu tư hoặc ràng buộc các nhà đầu tư phải bảo đảm đủ
các điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
b) Chức năng t愃⌀o môi trường phát triển công nghiệp
Việc nhà nước đ椃⌀nh hướng phát triển ho愃⌀t động đầu tư và kinh doanh công nghiệp
mới chỉ giúp cho các nhà đầu tư xác đ椃⌀nh được mục tiêu cần đ愃⌀t được. Trong cơ chế th椃⌀
trường, có sự tham gia của các nhà đầu tư thuộc nhiều thành phần kinh tế, việc nhà nước
t愃⌀o môi trường thông thoáng rõ ràng và ổn đ椃⌀nh sẽ là điều kiện tĀi cần thiết để huy động
các nguồn đầu tư trong và ngoài nước thực hiện đ椃⌀nh hướng đã đề ra
Môi trường kinh doanh xét một cách tổng quát là tổng hợp yếu tĀ và điều kiện
tác động đến ho愃⌀t động kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh
tế th椃⌀ trường. Nếu xét theo ph愃⌀m vi của doanh nghiệp công nghiệp, môi trường kinh
doanh gồm: môi trường của doanh nghiệp, môi trường ngành, môi trường kinh tế quĀc
dân, môi trường quĀc tế. Nếu xét theo nội dung, môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp công nghiệp bao gồm: môi trường thể chế, môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường
ch椃Ānh tr椃⌀ - văn hóa - xã hội, môi trường khoa học - công nghệ, môi trường sinh thái ...
Các yếu tĀ và điều kiện cấu thành môi trường kinh doanh tác động đồng thời đến
ho愃⌀t động kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp, trong đó có những yếu tĀ t愃⌀o
thuận lợi, có những yếu tĀ gây ra khó khăn cản trở các ho愃⌀t động kinh doanh của doanh
nghiệp công nghiệp. Trong việc phân t椃Āch môi trường kinh doanh, người quản lý phải
biết đánh giá tác động tổng hợp của môi trường kinh doanh, xác đ椃⌀nh những giải pháp
phát huy thuận lợi và những giải pháp chủ động vượt qua những khó khăn cản trở để
thúc đẩy phát triển công nghiệp theo đ椃⌀nh hướng đã xác đ椃⌀nh.
Trong điều kiện tiến bộ khoa học công nghệ và phát triển kinh tế th椃⌀ trường, sự
ổn đ椃⌀nh của môi trường kinh doanh chỉ mang t椃Ānh chất tương đĀi, các yếu tĀ và điều
kiện của môi trường kinh doanh thường thay đổi theo những chiều hướng khác nhau, - 56 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
vào những thời điểm khác nhau và với tĀc độ khác nhau. Trong quản lý công nghiệp,
điều quan trọng là phải dự báo được sự thay đổi của môi trường kinh doanh để có những
biện pháp chủ động làm cho ho愃⌀t động của doanh nghiệp tương th椃Āch ứng với điều kiện
mới của môi trường. TĀc độ phản ứng với môi trường là một trong những tiêu ch椃Ā đánh
giá năng lực và tr椃nh độ đội ngũ cán bộ quản lý công nghiệp.
Những yếu tĀ và điều kiện của môi trường kinh doanh luôn là những yếu tĀ, điều
kiện khách quan với doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể t愃⌀o ra chúng như m椃nh
mong muĀn và phải điều chỉnh ho愃⌀t động của m椃nh cho th椃Āch ứng với môi trường kinh
doanh. Nhưng trong các yếu tĀ, điều kiện của môi trường kinh doanh, nhiều yếu tĀ, điều
kiện l愃⌀i là sản phẩm chủ quan của nhà nước, như hệ thĀng pháp luật và sự hành xử của
cơ quan quản lý nhà nước, các điều kiện kinh tế vĩ mô, t椃Ānh ổn đ椃⌀nh về ch椃Ānh tr椃⌀ và xã
hội ... Với những yếu tĀ này, vấn đề quan trọng đặt ra cho nhà nước là tránh sự chủ quan
duy ý ch椃Ā trong việc t愃⌀o lập các yếu tĀ, điều kiện của môi trường kinh doanh gây nên
những khó khăn cản trở tới việc huy động các nguồn lực vào phát triển công nghiệp.
c) Chức năng điều hòa và phĀi hợp ho愃⌀t động công nghiệp
Công nghiệp là một hệ thĀng phức t愃⌀p được cấu thành từ nhiều bộ phận khác
nhau có quan hệ tương hỗ với nhau. Tổ chức hợp lý mĀi liên hệ này là điều kiện bảo
đảm cho từng bộ phận cũng như cho toàn bộ hệ thĀng công nghiệp vận hành có hiệu
quả. Trong điều kiện cơ chế th椃⌀ trường, khi các quan hệ th椃⌀ trường có sự tác động m愃⌀nh
mẽ và trực tiếp tới ho愃⌀t động kinh doanh của các doanh nghiệp, sự tác động của nhà
nước thông qua việc thực hiện chức năng điều hòa và phĀi hợp của các ho愃⌀t động công
nghiệp có ý nghĩa to lớn với việc phát huy những tác động t椃Āch cực ngăn ngừa và h愃⌀n
chế những tác động tiêu cực của cơ chế th椃⌀ trường, làm cho từng doanh nghiệp ho愃⌀t
động có hiệu quả, toàn bộ hệ thĀng công nghiệp vận hành nh椃⌀p nhàng, sự phát triển
công nghiệp gắn bó chặt chẽ với các ngành và các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác.
Chức năng điều hòa và phĀi hợp ho愃⌀t động công nghiệp trong quản lý nhà nước
với công nghiệp biểu hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- Có cơ chế khuyến kh椃Āch và t愃⌀o môi trường thuận lợi cho việc phát triển quan
hệ liên kết kinh tế với các h椃nh thức đa d愃⌀ng giữa các doanh nghiệp với nhau. Coi liên
kết kinh tế là cách thức hữu hiệu để tổ chức mĀi liên hệ sản xuất và nâng cao khả năng
c愃⌀nh tranh của các doanh nghiệp.
- T愃⌀o môi trường c愃⌀nh tranh b椃nh đẳng và lành m愃⌀nh giữa các doanh nghiệp trên
th椃⌀ trường. Coi c愃⌀nh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp.
- T愃⌀o khung pháp lý để phát triển đa d愃⌀ng các lo愃⌀i h椃nh doanh nghiệp trong nền
kinh tế th椃⌀ trường, th椃Āch ứng với điều kiện của các chủ đầu tư và điều kiện cụ thể của
từng ngành, từng lĩnh vực.
- Thông qua quy ho愃⌀ch và ch椃Ānh sách đầu tư, điều hòa đầu tư phát triển các ngành
công nghiệp và các vùng lãnh thổ hướng tới h椃nh thành cơ cấu công nghiệp hợp lý trên
cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế.
Chú ý: các cơ quan quản lý nhà nước với công nghiệp phải tôn trọng quyền chủ
động và t椃Ānh tự ch椃⌀u trách nhiệm của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. - 57 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
d) Chức năng kiểm tra, kiểm soát ho愃⌀t động công nghiệp
Thực chất của ho愃⌀t động kiểm tra, kiểm soát trong việc quản lý là việc so sánh,
đĀi chiếu giữa thực tr愃⌀ng của đĀi tượng với chương tr椃nh, kế ho愃⌀ch đặt ra, phát hiện
những sai lệch để có biện pháp điều chỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đã đ椃⌀nh.
Chức năng kiểm tra, kiểm soát vừa nằm cuĀi quá tr椃nh quản lý, đồng thời là một ho愃⌀t
động nằm ngay trong mỗi chức năng quản lý nêu trên. Kiểm tra, kiểm soát là chức năng
giữ v椃⌀ tr椃Ā trọng yếu của quản lý nhà nước với công nghiệp trong điều kiện cơ chế th椃⌀
trường. Qua việc thực hiện chức năng này, cơ quan quản lý các cấp có thể phát hiện
được các nguồn lực tiềm tàng chưa được huy động, những sai lệch trong quá tr椃nh thực
hiện nhiệm vụ để có những biện pháp điều chỉnh k椃⌀p thời nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu của từng bộ phận cũng như mục tiêu của cả hệ thĀng công nghiệp. Qua kiểm
tra, kiểm soát còn nắm được một cách xác thực các thông tin ngược từ đĀi tượng quản
lý đến chủ thể quản lý để điều chỉnh ch椃Ānh các quyết đ椃⌀nh quản lý của chủ thể quản lý
Trong quản lý nhà nước với công nghiệp, hệ thĀng kiểm tra, kiểm soát được cấu thành từ ba bộ phận:
- Bộ máy tổ chức và cán bộ thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát. Bộ máy
này bao gồm các cơ quan chuyên trách công tác kiểm tra, kiểm soát của nhà nước và
các bộ phận chuyên trách công tác kiểm tra, kiểm soát ở mỗi cơ quan quản lý nhà nước
về kinh tế. Do v椃⌀ tr椃Ā đặc biệt quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát, đội ngũ cán
bộ làm việc trong các cơ quan, bộ phận này phải là những công chức có phẩm chất,
năng lực và bản lĩnh cao.
- Các phương pháp và h椃nh thức kiểm tra, kiểm soát. Các phương pháp và h椃nh
thức kiểm tra, kiểm soát hết sức đa d愃⌀ng. Xét theo quá tr椃nh thực hiện nhiệm vụ có kiểm
tra trước khi triển khai thực hiện nhiệm vụ, kiểm tra trong quá tr椃nh thực hiện nhiệm vụ,
kiểm tra khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ. Xét theo ph愃⌀m vi đĀi tượng kiểm tra có: kiểm
tra toàn bộ tổ chức (doanh nghiệp); kiểm tra bộ phận trong tổ chức; kiểm tra cá nhân
trong bộ phận. Xét theo tần suất có kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đ椃⌀nh kỳ và kiểm tra đột xuất.
- Công cụ kiểm tra. Công cụ chủ yếu để thực hiện kiểm tra là hệ thĀng pháp luật
và các văn bản pháp quy hiện hành của nhà nước. Trong ho愃⌀t động kiểm tra, thông tin
về đĀi tượng kiểm tra, các phương tiện kỹ thuật, kinh nghiệm và sự nh愃⌀y cảm của cán
bộ kiểm tra cũng được coi là những công cụ trọng yếu để bảo đảm hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát.
Kiểm tra, kiểm soát là ho愃⌀t động b椃nh thường có bất kỳ cơ quan quản lý nhà nước
về kinh tế nào. Song cũng không l愃⌀m dụng ho愃⌀t động kiểm tra, kiểm soát để tránh gây
những cản trở ho愃⌀t động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp.
3.3.3. Các công cụ của quản lý nhà nước với công nghiệp
Các công cụ quản lý nhà nước về công nghiệp là các phương tiện mà cơ quan
quản lý nhà nước sử dụng để tác động đến các bộ phận khác nhau của hệ thĀng công
nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển công nghiệp. a) Công cụ luật pháp - 58 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, các quan hệ
kinh tế và xã hội được điều chỉnh chủ yếu bằng luật pháp. Pháp luật trở thành công cụ
quan trọng hàng đầu của nhà nước để điều chỉnh các quan hệ kinh tế và xã hội, bảo đảm
sự vận hành của các ho愃⌀t động kinh tế - xã hội theo mục tiêu chung của cả hệ thĀng kinh tế quĀc dân.
Pháp luật, theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các văn bản pháp luật có t椃Ānh bắt buộc
do nhà nước ban hành và thực hiện thĀng nhất. Sau khi có hiệu lực, tất cả các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội và mọi công dân đều phải nghiêm chỉnh
thi hành. Hệ thĀng pháp luật để chia thành 2 lo愃⌀i lớn:
+ Các văn bản pháp luật do QuĀc hội với tư cách là cơ quan lập pháp ban hành
để điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất và ổn đ椃⌀nh nhất
và có hiệu lực thi hành trên ph愃⌀m vi cả nước. Các văn bản này bao gồm: Hiến pháp; các bộ luật; các luật.
+ Các văn bản dưới luật bao gồm các văn bản quy ph愃⌀m pháp luật có hiệu lực
pháp lý thấp hơn, thời hiệu ngắn hơn các văn bản luật và phải phù hợp với các văn bản
luật. Các văn bản này l愃⌀i được chia ra: các văn bản dưới luật có t椃Ānh chất luật (ngh椃⌀
quyết của QuĀc hội; pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ QuĀc hội) và các văn bản pháp
quy (Ngh椃⌀ quyết, Ngh椃⌀ đ椃⌀nh của Ch椃Ānh phủ; Quyết đ椃⌀nh, Chỉ th椃⌀ của Thủ tướng Chính
phủ; quyết đ椃⌀nh, chỉ th椃⌀, thông tư của Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ;
quyết đ椃⌀nh, chỉ th椃⌀ của Chủ t椃⌀ch UBND tỉnh, thành phĀ...) b) Công cụ kế ho愃⌀ch
Trong quản lý nhà nước với công nghiệp, Nhà nước sử dụng kế ho愃⌀ch như một
công cụ quan trọng để đ椃⌀nh hướng và điều tiết vĩ mô sự phát triển công nghiệp. Vai trò
quan trọng này được thể hiện trên những mặt chủ yếu sau đây:
- Kế ho愃⌀ch phát triển công nghiệp của nhà nước là sự cụ thể hóa các quan điểm,
chủ trương và ch椃Ānh sách của Đảng về phát triển công nghiệp, là cách thức đưa "Ngh椃⌀
quyết của Đảng vào cuộc sĀng".
- Kế ho愃⌀ch là công cụ phĀi hợp ho愃⌀t động của các bộ phận hợp thành hệ thĀng
công nghiệp hướng vào thực hiện mục tiêu chung của công nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế quĀc dân.
- Mục tiêu và nội dung nhiệm vụ kế ho愃⌀ch phát triển công nghiệp là một trong
những cơ sở quan trọng để ho愃⌀ch đ椃⌀nh và thực hiện các ch椃Ānh sách công nghiệp nhằm
biến nhiệm vụ kế ho愃⌀ch từ khả năng thành hiện thực.
- Kế ho愃⌀ch đ椃⌀nh hướng phát triển toàn bộ hệ thĀng công nghiệp, các ngành và
các vùng lãnh thổ là căn cứ để xây dựng kế ho愃⌀ch phát triển sản xuất - kinh doanh của
các doanh nghiệp công nghiệp. c) Công cụ tài ch椃Ānh
Tài ch椃Ānh là công cụ kinh tế quan trọng được nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô
với công nghiệp trong điều kiện nền kinh tế th椃⌀ trường. Tài chính, theo nghĩa rộng, bao
gồm tổng hợp các quan hệ kinh tế trong việc t愃⌀o lập, phân phĀi và sử dụng các nguồn
lực tài ch椃Ānh phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp như ngân sách
nhà nước, thuế, tỷ giá hĀi đoái ... - 59 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
CHƯƠNG 4. ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP VÀ K夃̀ NĂNG LÀM VIỆC
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
4.1. Đạo đức nghề nghiệp của người lao động
4.1.1. Một số khái niệm liên quan
a) Khái niệm đ愃⌀o đức
Đ愃⌀o đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành từ rất sớm trong l椃⌀ch sử
và được mọi xã hội, mọi giai cấp, mọi thời đ愃⌀i quan tâm. Tuỳ thuộc vào v椃⌀ trí xã hội,
đ椃⌀a v椃⌀ và lợi ích giai cấp trong cùng một chế độ xã hội có giai cấp hay tuỳ thuộc vào
từng thời kỳ l椃⌀ch sử mà các quan điểm về đ愃⌀o đức cũng khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, đ愃⌀o đức được hiểu là những quy đ椃⌀nh, những chuẩn mực ứng
xử trong quan hệ của con người. Theo nghĩa rộng, khái niệm đ愃⌀o đức liên quan chặt chẽ
với ph愃⌀m trù chính tr椃⌀, pháp luật, lĀi sĀng. Đ愃⌀o đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đ愃⌀o đức chính là phép
ứng xử có nhân phẩm giữa con người với con người. Đ愃⌀o đức là một chỉnh thể đặc thù
của xã hội nhằm điều chỉnh các hành vi của con người trong các lĩnh vực của đời sĀng
xã hội. Đ愃⌀o đức là phương thức xác lập mĀi quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa lợi
ích xã hội và lợi ích cá nhân.
Từ các nghĩa rộng, hẹp khác nhau về đ愃⌀o đức, có thể đ椃⌀nh nghĩa đ愃⌀o đức là một
hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm
điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ giữa con người với
con người, giữa cá nhân và xã hội. Đ愃⌀o đức được quan niệm: là một hình thái ý thức xã hội
đặc thù, phản ánh tồn t愃⌀i xã hội bằng hệ thĀng các quan niệm, ph愃⌀m trù về những giá tr椃⌀ tĀt
đẹp, cao quý của con người và những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực tương ứng để điều chỉnh
bằng niềm tin cá nhân, truyền thĀng, sức m愃⌀nh của dư luận xã hội đĀi với ý thức, quan hệ và
hành vi của con người (và cộng đồng người) phù hợp với lợi ích chung của toàn xã hội, của
từng lĩnh vực thực tiễn ở mỗi giai đo愃⌀n l椃⌀ch sử nhất đ椃⌀nh mà họ tham gia với tư cách là một thành viên.
b) Khái niệm đ愃⌀o đức nghề nghiệp
Đ愃⌀o đức nghề nghiệp được biết đến với tư cách là ph愃⌀m trù của các ngành khoa
học xã hội, có vai trò quan trọng để nâng cao hiệu suất công việc, tính hiệu quả và sức
m愃⌀nh của tổ chức. Do vậy, đ愃⌀o đức nghề nghiệp là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều tác giả, ở nhiều lĩnh vực và cũng có nhiều phát biểu khác nhau về nó,
dưới đây là những quan niệm tiêu biểu nhất:
M. Alla (2003), đ椃⌀nh nghĩa “Đ愃⌀o đức nghề nghiệp được hiểu là hệ thĀng các
chuẩn mực, giá tr椃⌀ điều chỉnh hành vi của con người trong lĩnh vực ho愃⌀t động nghề nghiệp”[72, tr.45].
Lê Thanh Thập (2005) quan niệm: “Đ愃⌀o đức nghề nghiệp là những quan điểm,
quy tắc và chuẩn mực hành vi đ愃⌀o đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong ho愃⌀t động
nghề nghiệp, có t椃Ānh đặc trưng của nghề nghiệp” [52, tr.196]. - 60 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Khoản 2 Điều 3 Luật viên chức (2010) quy đ椃⌀nh: Đ愃⌀o đức nghề nghiệp là các
chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực ho愃⌀t động
nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy đ椃⌀nh.
Lê Th椃⌀ Huyền Trang, Trần Thành Nam (2016) khẳng đ椃⌀nh đ愃⌀o đức nghề nghiệp
là: “tập hợp những nguyên tắc, chuẩn mực do một Hiệp hội nhà nghề nào đó thiết kế
dựa trên các giá tr椃⌀ cơ bản của xã hội và nghề nghiệp nhằm điều chỉnh hành vi của những
người hành nghề trong quan hệ với nhau, với người khác và với xã hội” [61, tr.2].
Những tác giả nêu trên đều có sự thĀng nhất cho rằng đ愃⌀o đức nghề nghiệp là
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực do tổ chức nghề nghiệp, người đứng đầu hoặc
bộ phận chuyên trách đề ra nhằm hướng đến việc các cá nhân tham gia trong ho愃⌀t động
nghề nghiệp phải tuân thủ để nâng cao hiệu quả công việc. Có thể nói, các quan niệm
này có cùng cách tiếp cận dựa trên những biểu hiện của đ愃⌀o đức nghề nghiệp và đây
cũng là quan điểm của sĀ đông các nhà nghiên cứu.
Tuy nhiên, cũng có những tác giả đã nhấn m愃⌀nh đến vai trò, tầm quan trọng và
phương thức h椃nh thành đ愃⌀o đức nghề nghiệp như xem đ愃⌀o đức nghề nghiệp như giá tr椃⌀
cĀt lõi đ椃⌀nh hướng hành vi cho mỗi người lao động trong tổ chức; quan niệm đ愃⌀o đức
nghề nghiệp là một trong những công cụ kiểm soát nội bộ và tự kiểm soát hiệu quả nhất;
đ愃⌀o đức nghề nghiệp được xem là một lợi thế c愃⌀nh tranh giữa các tổ chức; việc suy nghĩ
hợp lý, theo quá tr椃nh nhằm xác đ椃⌀nh được thời gian thực hiện và những giá tr椃⌀ g椃 nên
được duy tr椃, nhân bản và quan sát ở các tổ chức t愃⌀o nên đ愃⌀o đức nghề nghiệp; sự nh愃⌀y
cảm và nhiệm vụ của cá nhân trong phục vụ xã hội h椃nh thành đ愃⌀o đức nghề nghiệp của họ.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau
đã có những khác biệt nhất đ椃⌀nh trong cách đ椃⌀nh nghĩa về đ愃⌀o đức nghề nghiệp. Tuy
nhiên, đây là cơ sở lý luận quan trọng có thể kế thừa và phát triển. Tóm l愃⌀i, đ愃⌀o đức
nghề nghiệp có thể được hiểu là: Đạo đức nghề nghiệp là tập hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực có khả năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nhận thức, thái độ,
hành động của cá nhân, nhóm xã hội trong các mối quan hệ của hoạt động nghề nghiệp.
Đ愃⌀o đức nghề nghiệp là thuộc t椃Ānh nghề nghiệp được khái quát hoá thành những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực về nhận thức, thái độ, hành động của cá nhân khi tham
gia ho愃⌀t động nghề nghiệp. Trên cơ sở những thuộc t椃Ānh này, cá nhân tiếp thu lĩnh hội
để hiện thực hoá thành các phẩm chất tâm lý phù hợp với thuộc t椃Ānh của nghề đã đặt ra.
Đ愃⌀o đức nghề nghiệp có t椃Ānh đa d愃⌀ng, phong phú và là đ愃⌀o đức xã hội được thể hiện
một cách đặc thù ở mỗi ngành nghề cụ thể. Đ愃⌀o đức nghề nghiệp thực chất là những
chuẩn mực đ愃⌀o đức của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ. Đ愃⌀o đức
nghề nghiệp có vai trò to lớn đĀi với cá nhân, tổ chức và xã hội, giúp cho cán bộ, công
chức, người lao động nhận thức rõ được các phẩm chất tĀt của cá nhân đĀi với các
chương tr椃nh ho愃⌀t động và ch椃Ānh sách của cơ quan, tổ chức. Từ đó xác đ椃⌀nh thái độ,
hành động phù hợp giữa lợi 椃Āch của cá nhân với lợi 椃Āch của cơ quan, tổ chức và xã hội.
Đồng thời, đ愃⌀o đức nghề nghiệp là phương thức điều chỉnh hành vi đ愃⌀o đức của mỗi cá
nhân trong ho愃⌀t động nghề nghiệp sao cho phù hợp với những yêu cầu của nghề nghiệp
đó, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc của cá nhân và sức m愃⌀nh của cơ quan, tổ chức. - 61 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Đ愃⌀o đức nghề nghiệp là một lo愃⌀i hình, một hình thức biểu hiện của đ愃⌀o đức, phản
ánh và thể hiện tập trung những đặc điểm riêng có, đặc trưng cho đ愃⌀o đức của con người
ở một lo愃⌀i hình ho愃⌀t động nảy sinh từ nhu cầu khách quan của xã hội và được xã hội
thừa nhận trong từng giai đo愃⌀n l椃⌀ch sử nhất đ椃⌀nh.
Trước hết, đ愃⌀o đức nghề nghiệp là hình thức biểu hiện của đ愃⌀o đức trong ho愃⌀t
động cải t愃⌀o tự nhiên, xã hội và tư duy của con người.
Đ愃⌀o đức nghề nghiệp là lo愃⌀i h椃nh đ愃⌀o đức thể hiện một cách phổ quát trong các
lĩnh vực (phương thức) ho愃⌀t động cơ bản của thực tiễn: Sản xuất vật chất, đấu tranh
chính tr椃⌀ và thực nghiệm khoa học. Theo đó, chúng ta có đ愃⌀o đức trong sản xuất, đ愃⌀o
đức trong chính tr椃⌀ và thực nghiệm khoa học. Nhưng đến lượt nó, các hình thức thực
tiễn cơ bản của con người, theo tiến trình phát triển của l椃⌀ch sử và sự phân công lao
động xã hội sẽ hình thành vô sĀ lo愃⌀i h椃nh lao động (công việc) cụ thể khác nhau, ổn
đ椃⌀nh với sự tham gia của các cộng đồng người. Xã hội càng phát triển, phân công lao
động càng chuyên sâu th椃 các lĩnh vực nghề nghiệp càng đa d愃⌀ng và phong phú. Có đ愃⌀o
đức kinh doanh, đ愃⌀o đức sinh thái, đ愃⌀o đức nghề y, đ愃⌀o đức nhà giáo… tùy thuộc vào góc
độ quan hệ xã hội mà ta xem xét. Các lo愃⌀i h椃nh đ愃⌀o đức thể hiện sự thĀng nhất trong đa
d愃⌀ng, vừa chứa đựng những chuẩn mực đ愃⌀o đức xã hội chung đồng thời, mỗi nghề nghiệp,
mỗi công việc l愃⌀i đặt ra những yêu cầu đ愃⌀o đức riêng làm nên t椃Ānh đa d愃⌀ng, phong phú và
phức t愃⌀p của đời sĀng đ愃⌀o đức.
Nói đến nghề nghiệp, trước hết là nói đến một công việc, một ngành nghề, một
ho愃⌀t động cụ thể nảy sinh từ sự phân công lao động xã hội với những yêu cầu tương
ứng về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, để những người tham gia có thể t愃⌀o ra những sản
phẩm vật chất hoặc tinh thần nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan của xã hội. Nghề là
“công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội”. Nghề nghiệp là một
lĩnh vực ho愃⌀t động chuyên nghiệp đòi hỏi ở con người được đào t愃⌀o bài bản, có những
phẩm chất, năng lực chuyên biệt nhất đ椃⌀nh phù hợp với sự phân công của xã hội. Nhưng
không chỉ có thế, nghề nghiệp bao hàm trong nó cả tính chất ổn đ椃⌀nh, lâu dài. Một ho愃⌀t
động (công việc) chỉ có thể được coi là nghề nghiệp khi những người tham gia lựa chọn
nghề đó như một công việc ổn đ椃⌀nh trong một thời gian đủ dài, nghề trở thành cái
“nghiệp” mà m椃nh theo đuổi lâu dài và phải đáp ứng những yêu cầu riêng của nghề
nghiệp đó về mặt đ愃⌀o đức.
Hai là, đ愃⌀o đức nghề nghiệp vừa phản ánh đ愃⌀o đức xã hội nói chung, vừa thể
hiện sự khác biệt, dấu ấn riêng đĀi với mỗi lĩnh vực nghề nghiệp.
Đ愃⌀o đức nghề nghiệp vừa phản ánh đ愃⌀o đức xã hội, vừa phản ánh những đòi hỏi
của mỗi lĩnh vực chuyên môn, do đó, vừa mang những giá tr椃⌀ đ愃⌀o đức xã hội phổ quát,
vừa mang những giá tr椃⌀ riêng, cụ thể, da d愃⌀ng, phù hợp với mỗi ngành nghề; “là đ愃⌀o
đức xã hội thể hiện một cách đặc thù, cụ thể trong các ho愃⌀t động nghề nghiệp".
Ph.Ăngghen đã viết: “Trong thực tế, mỗi giai cấp và ngay cả mỗi nghề nghiệp đều có
đ愃⌀o đức riêng của m椃nh”.
Xã hội càng phát triển, lĩnh vực chuyên môn càng chuyên biệt càng đòi hỏi sâu
những yêu cầu về chuẩn mực đ愃⌀o đức nghề nghiệp. Căn cứ vào tính chất, yêu cầu riêng
của nghề mà đ愃⌀o đức trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp có những nét đặc thù để phân biệt
với đ愃⌀o đức các ngành, các lĩnh vực nghề nghiệp khác. Cho nên đ愃⌀o đức nghề nghiệp
vừa phản ánh đ愃⌀o đức xã hội nói chung, vừa thể hiện sự khác biệt, dấu ấn riêng đĀi với - 62 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
mỗi lĩnh vực nghề nghiệp, đặt ra cho người lao động những yêu cầu riêng về đ愃⌀o đức
mà nếu xét nó trong lĩnh vực ho愃⌀t động khác thì l愃⌀i không quan trọng, cần thiết hoặc trở nên thừa.
Với tính cách là một hiện tượng xã hội, đ愃⌀o đức nghề nghiệp phản ánh quan hệ
lợi ích giữa các chủ thể, cá nhân ho愃⌀t động trong một lĩnh vực chuyên biệt. Đó là những
quan điểm, quy tắc, chuẩn mực đ愃⌀o đức phù hợp với đặc điểm của mỗi lo愃⌀i hình nghề
nghiệp, phản ánh bộ mặt nhân cách của người lao động. Đ愃⌀o đức nghề nghiệp trở
thành động lực phát triển nhân cách, phát triển các năng lực chung, năng lực nghề
nghiệp, làm tăng năng suất, hiệu quả ho愃⌀t động nghề nghiệp và ho愃⌀t động xã hội của
mỗi người. Với tính cách là một diện m愃⌀o đ愃⌀o đức phản ánh và phù hợp với yêu cầu
của một nghề nghiệp nhất đ椃⌀nh, đ愃⌀o đức nghề nghiệp vừa là sản phẩm đồng thời là một
động lực tinh thần thúc đẩy sự phát triển của nghề nghiệp theo những chiều hướng và mức độ khác nhau.
Ba là, đ愃⌀o đức nghề nghiệp tồn t愃⌀i với tính cách là một hệ thĀng - cấu trúc có đời
sĀng và quy luật vận động, phát triển nội t愃⌀i, luôn có sự phong phú về hình thức và chủng lo愃⌀i.
Trong tính hiện thực của nó, đ愃⌀o đức nghề nghiệp luôn tồn t愃⌀i như một chỉnh thể
có cấu trúc bao gồm một hệ thĀng những giá tr椃⌀ (chuẩn mực) đ愃⌀o đức có quan hệ chặt
chẽ với nhau t愃⌀o thành diện m愃⌀o đ愃⌀o đức riêng, đặc trưng cho chủ thể của nghề nghiệp.
Việc nghiên cứu làm rõ những chuẩn mực của chủ thể trên các phương diện của ý thức,
quan hệ và hành vi đ愃⌀o đức theo đặc điểm và yêu cầu của nghề nghiệp, do đó, là một
nhiệm vụ căn cĀt của luận án.
Nội dung cĀt lõi của ý thức đ愃⌀o đức nghề nghiệp chính là tri thức và tình cảm
đ愃⌀o đức của của mỗi chủ thể thể hiện sự rung cảm nội tâm về lương tâm, nghĩa vụ, trách
nhiệm nghề nghiệp, về cái thiện, sự trăn trở trước cái ác ngay từ trong tư tưởng. Tri
thức, tình cảm đ愃⌀o đức nghề nghiệp là tiền đề để mỗi cá nhân hình thành động lực và ý
chí tự giác, thái độ tự nguyện thực hiện hành vi đ愃⌀o đức nghề nghiệp.
Quan hệ đ愃⌀o đức nghề nghiệp là một bộ phận của quan hệ xã hội, là hệ thĀng
những quan hệ xác đ椃⌀nh giữa con người và con người, giữa cá nhân và xã hội về lợi ích
và nghĩa vụ đĀi với nhau trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp. Quan hệ đ愃⌀o đức nghề nghiệp
là quan hệ tinh thần, phản ánh và b椃⌀ quy đ椃⌀nh bởi quan hệ vật chất, quan hệ kinh tế; thể
hiện thông qua quan hệ với mình, công việc, với người khác trong lĩnh vực nghề nghiệp.
Quan hệ đ愃⌀o đức nghề nghiệp được đánh giá và điều chỉnh bởi các các nguyên tắc,
chuẩn mực đ愃⌀o đức nghề nghiệp.
Hành vi đ愃⌀o đức nghề nghiệp là sự biểu hiện của ý thức đ愃⌀o đức nghề nghiệp
trong thực tiễn theo những chuẩn mực đ愃⌀o đức nghề nghiệp được mỗi cá nhân nhận
thức, chuyển hoá thành hành động thực tế, đó là đ愃⌀o đức nghề nghiệp trong hành động.
Hành vi đ愃⌀o đức nghề nghiệp là hành động tự giác được thúc đẩy bởi động cơ có ý nghĩa
về phương diện đ愃⌀o đức. Đó là ý thức đ愃⌀o đức nghề nghiệp được được vật chất hóa, sự
phục tùng tự nguyện ý thức đ愃⌀o đức nghề nghiệp. Hành vi đ愃⌀o đức nghề nghiệp là những
việc làm của con người trong các mĀi quan hệ nghề nghiệp cụ thể, có quan hệ thĀng
nhất với ý thức đ愃⌀o đức nghề nghiệp, phù hợp với những chuẩn mực đ愃⌀o đức nghề
nghiệp, hợp thành đời sĀng tinh thần cũng như t椃Ānh hiện thực của đ愃⌀o đức nghề nghiệp. - 63 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Giữa ý thức, quan hệ và hành vi đ愃⌀o đức nghề nghiệp không tồn t愃⌀i độc lập, mà
có quan hệ biện chứng với nhau không tách rời, được nhất thể hóa trong mỗi chủ thể. Ý
thức đ愃⌀o đức nghề nghiệp phải được thể hiện bằng hành vi trong các quan hệ đ愃⌀o đức
nghề nghiệp. Nếu chỉ dừng l愃⌀i ở ý thức, tư tưởng th椃 đ愃⌀o đức nghề nghiệp sẽ rơi vào sự
trừu tượng lý luận; song, để có quan hệ và hành vi đ愃⌀o đức nghề nghiệp phù hợp, nhất
thiết cần có sự đ椃⌀nh hướng, chỉ đ愃⌀o của ý thức đ愃⌀o đức nghề nghiệp.
Đ愃⌀o đức nghề nghiệp có sự phong phú về hình thức và chủng lo愃⌀i. Khi lực lượng
sản xuất phát triển, xã hội có sự phân công lao động, lúc đó h椃nh thành nên các nghề
nghiệp khác nhau. Xã hội càng phát triển, phân công lao động càng chuyên sâu thì các
lĩnh vực nghề nghiệp càng đa d愃⌀ng và phong phú. Đồng thời, mỗi nghề nghiệp, mỗi
công việc l愃⌀i đặt ra những yêu cầu đ愃⌀o đức cụ thể làm nên t椃Ānh đa d愃⌀ng, phong phú và
phức t愃⌀p của đời sĀng đ愃⌀o đức.
Đ愃⌀o đức nghề nghiệp của người lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp là
tổng hợp những yếu tĀ để giúp người lao động trong ho愃⌀t động nghề nghiệp của mình
bảo đảm các quy tắc chuẩn mực đ愃⌀o đức nghề nghiệp như t椃Ānh công minh, ch椃Ānh trực,
khách quan, thận trọng, khiêm tĀn ... nhằm đưa ra các quyết đ椃⌀nh, hành vi phù hợp với
luật phát, bảo đảm tổ chức, đơn v椃⌀ phát triển bền vững.
Đ愃⌀o đức nghề nghiệp của người lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp
được hình thành và t愃⌀o nên bởi những yếu tĀ sau:
- Tr椃nh độ chuyên môn và nghiệp vụ cao:
Bác Hồ nói: “ Có tài mà không có đức là vô dụng, có đức mà không có tài thì
làm việc g椃 cũng khó”. Như vậy, tài và đức là hai tĀ chất của đ愃⌀o đức nghề nghiệp. Có
nghĩa là khi nói đến đ愃⌀o đức nghề nghiệp thì yếu tĀ tài và đức gắn liền với nhau, t愃⌀o
thành mĀi liên kết không thể tách rời để h椃nh thành đ愃⌀o đức nghề nghiệp. Không thể
nói người lao động có đ愃⌀o đức nghề nghiệp cao nếu như do tr椃nh độ chuyên môn và
nghiệp vụ non kém đã dẫn đến việc thực hiện một quyết đ椃⌀nh, hành vi không khách
quan, gây thiệt h愃⌀i đến tính m愃⌀ng hoặc sức khoẻ của cá nhân, tổ chức, đơn v椃⌀. Vì vậy,
tr椃nh độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động được coi là yếu tĀ đầu tiên t愃⌀o nên
đ愃⌀o đức nghề nghiệp. Như vậy, không có gì l愃⌀ khi nói rằng việc bồi dưỡng đ愃⌀o đức nghề
nghiệp của người lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp phải được bắt đầu từ
việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Lương tâm nghề nghiệp và t椃Ānh nhân đ愃⌀o:
Quản lý công nghiệp là một lo愃⌀i ho愃⌀t động phải được thực hiện theo một trình tự
pháp lý chặt chẽ, đòi hỏi sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm ngặt, người lao động
trong ngành công nghiệp người luôn phải nỗ lực học tập, tự tin, có bản lĩnh và vững
vàng trước mọi thay đổi. Không để rơi vào lĀi sĀng buông thả, thiếu trách nhiệm, nhưng
cũng không tự vây hãm mình trong cách sĀng và làm việc một cách cứng nhắc, thờ ơ,
lãnh đ愃⌀m. Bên c愃⌀nh lương tâm đĀi với nghề nghiệp, người lao động trong ngành quản
lý công nghiệp phải có t椃Ānh nhân đ愃⌀o do ho愃⌀t động trong môi trường tiềm ẩn mất an
toàn lao động, t椃Ānh nhân đ愃⌀o thể hiện ở sự yêu thương, quý trọng và bảo vệ con người. - Bản lĩnh nghề nghiệp
Bản lĩnh là đức tính tự quyết đ椃⌀nh một cách độc lập thái độ và hành động của
mình, không ch椃⌀u áp lực từ bên ngoài mà thay đổi quan điểm. Bản lĩnh còn là khả năng - 64 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
hướng tới cái đúng, cái công bằng và cái hoàn thiện. Bản lĩnh nghề nghiệp của người
lao động được hình thành, củng cĀ và phát triển trên cơ sở của tính tự tin, tinh thần thái
độ độc lập, cương quyết, thái độ công bằng, khách quan vô tư, tôn trọng sự thật, không
thiên lệch, trong sáng cũng như không b椃⌀ chi phĀi bởi những suy nghĩ lệch l愃⌀c hoặc
những tác động bên ngoài mang tính chất vụ lợi cá nhân.
4.1.2. Nội dung quy tắc chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của người lao động
Quy tắc chuẩn mực đ愃⌀o đức nghề nghiệp của người lao động (sau đây gọi tắt là
Quy tắc) quy đ椃⌀nh những tiêu chí về chuẩn mực đ愃⌀o đức của người lao động qua đó làm
cơ sở điều chỉnh thái độ, hành vi, cách ứng xử, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
người lao động. Quy tắc là cơ sở để các cơ quan, đơn v椃⌀, người có thẩm quyền thực hiện
việc giám sát, đánh giá về phẩm chất, đ愃⌀o đức, bản lĩnh, trách nhiệm, sự tận tâm, chuyên
nghiệp trong quá trình làm việc của người lao động. Quy tắc là cơ sở để người lao động
tu dưỡng, rèn luyện bản thân, t愃⌀o nền nếp, tác phong, hành vi ứng xử trong xử lý công
việc, góp phần xây dựng môi trường làm việc văn minh, hiện đ愃⌀i, chuyên nghiệp.
Nội dung quy tắc bao gồm: a) Tính Công minh
+ Phải luôn công tâm, công bằng, sáng suĀt, minh b愃⌀ch, nghiêm minh, nhân văn trong xử lý công việc.
+ Trong quá trình làm việc phải luôn bảo đảm đáp ứng yêu cầu chính tr椃⌀, pháp luật, nghiệp vụ.
+ Phải luôn nhận thức các vấn đề một cách đúng đắn, không v椃 động cơ cá nhân,
tư lợi, vụ lợi mà làm trái pháp luật, trái với lẽ công bằng.
+ Không b椃⌀ tác động, chi phĀi bởi bất kỳ sự can thiệp trái pháp luật nào; không
sợ quyền uy, không thể mua chuộc. b) Tính Chính trực
+ Phải luôn trung thực, thẳng thắn, chân thành, theo đúng lẽ phải, luôn coi trọng
công việc, có quan điểm rõ ràng trong giải quyết công việc.
+ Có bản lĩnh vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao; dám đấu tranh với cái sai, bảo vệ cái đúng.
+ Dám nghĩ, dám làm, dám ch椃⌀u trách nhiệm về các quyết đ椃⌀nh của mình; m愃⌀nh
d愃⌀n, quyết đoán đề xuất các hình thức, biện pháp sáng t愃⌀o, linh ho愃⌀t, hiệu quả trong giải quyết công việc. c) Tính Khách quan
+ Phải ch椃Ā công vô tư, luôn tôn trọng sự thật khách quan; giải quyết công việc
theo đúng pháp luật; không vì lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, không thiên v椃⌀ hoặc áp đặt
đ椃⌀nh kiến cá nhân chủ quan bất cứ bên nào trong giải quyết công việc,
+ Không được can thiệp trái pháp luật vào ho愃⌀t động của các cơ quan, tổ chức,
đơn v椃⌀, cá nhân có liên quan. d) Tính Thận trọng - 65 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
+ Khi giải quyết công việc phải cân nhắc, đi sâu t椃m hiểu, phân tích làm rõ bản
chất sự việc để tránh sai sót khi đưa ra quyết đ椃⌀nh.
+ Xác đ椃⌀nh đầy đủ yêu cầu chính tr椃⌀, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn để giải quyết
công việc đúng pháp luật, k椃⌀p thời; đồng thời phục vụ tĀt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tổ chức.
+ Kiên quyết chĀng l愃⌀i “căn bệnh” qua loa, đ愃⌀i khái, xem xét sự việc một cách
hời hợt, thiếu trách nhiệm.
+ Thận trọng nhưng không được do dự, chần chừ; kiên quyết nhưng không được
chủ quan, nóng vội dẫn đến giải quyết công việc thiếu chính xác, gây mất an toàn lao động. đ) Tính Khiêm tĀn
+ Luôn có ý thức, thái độ đúng mực trong nhìn nhận, đánh giá bản thân, cầu th椃⌀,
nêu gương, giản d椃⌀, hòa đồng, có ý thức giữ gìn hình ảnh của đơn v椃⌀.
+ Không không tự mãn, tự cao, tự đ愃⌀i, coi thường người khác.
+ Biết tôn trọng, cảm phục tài năng, công lao của người khác. Sự khiêm tĀn chứa
dựng nội dung trung thực, tính có nguyên tắc và sự công bằng. e) Tính trung thực
Trung thực, trước hết là tôn trọng sự thật, tôn trọng lẽ phải và chân lý trong các
mĀi quan hệ xã hội, trong cách ứng xử với mọi người, với tập thể và xã hội. g) Tinh thần trách nhiệm
Tinh thần trách nhiệm được thể hiện qua sự tận tuy, qua sự tự giác thực hiện các
công việc được giao theo đúng lương tâm, đúng pháp luật. Tinh thần trách nhiệm còn
thể hiện ở sự chu đáo, thận trọng, tỷ mỷ, không có thái độ chây lười, ỷ l愃⌀i, phụ thuộc vào người khác.
Tất cả những đức t椃Ānh này luôn hoà quyện vào nhau t愃⌀o nên phẩm chất đ愃⌀o đức
của người lao động trong ngành công nghiệp. Phẩm chất này không phải là cái vĀn có,
cái bẩm sinh mà nó được h椃nh thành, phát triển và hoàn thiện bằng quá tr椃nh học tập,
rèn luyện, tu dưỡng và thử thách trong quá tr椃nh làm việc và đào t愃⌀o, bồi dưỡng.
4.2. Kỹ năng làm việc trong ngành công nghiệp
4.2.1. Khái quát về kỹ năng làm việc
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng về cơ bản là một dấu hiệu chung và bao quát của sự
sẵn sàng đ愃⌀t được một thành tích với tr椃nh độ và cường độ phù hợp ở một thời điểm
nhất đ椃⌀nh trong những điều kiện nhất đ椃⌀nh hoặc là của sự sẵn sàng học được các kiến
thức và hành động cần thiết cho việc đ愃⌀t được thành t椃Āch đó. Mức độ đ愃⌀t thành tích có
cơ sở ở hoặc là giáo dục và luyện tập, hoặc ở các yếu tĀ bẩm sinh, ở các tĀ chất cơ bản
không phụ thuộc vào kinh nghiệm. Như vậy kỹ năng được hiểu là sự sẵn sàng học tập
và đ愃⌀t thành tích và cần dẫn tới việc giải quyết được các vấn đề thông qua lao động có suy nghĩ. - 66 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành
động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Kỹ năng là ho愃⌀t
động quan sát được và những phản ứng mà một người thực hiện nhằm đ愃⌀t được mục
đ椃Āch. Kỹ năng là khả năng thực hiện công việc một cách có hiệu quả trên cơ sở t椃Ānh đến
điều kiện thời gian nhất đ椃⌀nh, dựa vào tri thức và kỹ xảo đã có. Các quan niệm trên tuy
khác nhau nhưng có cùng một điểm chung: kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức vào
việc giải quyết các vấn đề thực tế. Vì vậy, kỹ năng làm việc trong ngành công nghiệp
có thể hiểu là khả năng vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề thực tế phát
sinh trong quá trình làm việc của người lao động trong ngành công nghiệp.
MuĀn thích nghi nhanh với cuộc sĀng, trở thành người có năng lực, ứng xử một
cách văn hóa và làm việc có hiệu quả, đ愃⌀t nhiều thành t椃Āch cao, con người cần học tập
và rèn luyện rất nhiều kỹ năng, trong đó quan trọng nhất là các kỹ năng “cứng” và kỹ năng “mềm”.
- Kỹ năng “cứng” là khả năng học vấn, kinh nghiệm và sự thành th愃⌀o về chuyên
môn. Kỹ năng “cứng” được t椃Āch lũy, rèn luyện từ nhóm các kỹ năng tr椃Ā tuệ, kỹ năng
giao tiếp căn bản (nghe, nói, đọc, viết), kỹ năng tự học,…. Ví dụ:
+ Kỹ năng nghe là khả năng tiếp nhận “thông điệp” thông qua th椃Ānh giác và hiểu
nội dung “thông điệp” đó qua các từ chủ chĀt nhất, qua các ý chính.
+ Kỹ năng nói là khả năng dùng âm thanh ngôn ngữ để chuyển tải một nội dung
“thông điệp” đến người nghe có cùng một tín hiệu âm thanh - ngôn ngữ trong ho愃⌀t động
giao tiếp. Kỹ năng nói đòi hỏi khả năng phản ứng tức thời dựa trên vĀn kiến thức, có
tác động tích cực đến người nghe, có thể gây ra sự biến đổi tâm lý, nhận thức, tình cảm rất nhanh.
+ Kỹ năng đọc là khả năng vận dụng khả năng th椃⌀ giác đồng thời phát ra âm
thanh - ngôn ngữ tương ứng với từ, ngữ, câu có trên văn bản.
+ Kỹ năng viết là khả năng lựa chọn từ ngữ, đúng khuôn mẫu ngữ pháp, dùng
từ, đặt câu để biểu đ愃⌀t đúng, ch椃Ānh xác nội dung “thông điệp” theo một mục đ椃Āch nhất đ椃⌀nh.
Cả 4 kỹ năng trên đều h椃nh thành trên cơ sở hiểu nội dung thông điệp.
+ Kỹ năng tự học là khả năng biết cách tự tìm kiếm kiến thức cần thiết, tự phát
hiện vấn đề và giải quyết vấn đề đặt ra, biết ứng dụng những kiến thức đã học vào giải
quyết các tình huĀng cụ thể.
+ Kỹ năng tr椃Ā tuệ là khả năng tư duy sáng t愃⌀o, khả năng suy luận, khả năng diễn
đ愃⌀t trình bày kiến thức, kinh nghiệm.
- Kỹ năng "mềm": bên c愃⌀nh những kỹ năng “cứng”, các kỹ năng “mềm” là những
nhân tĀ quan trọng đĀi với sự thành công trong cuộc sĀng và nghề nghiệp. Kỹ năng
mềm là một khái niệm rộng. Đây là những kỹ năng thuộc về t椃Ānh cách con người, không
mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm được.
Ví dụ: sự tận tâm, sự dễ ch椃⌀u, tính l愃⌀c quan, khả năng hài hước, khả năng giao
tiếp hiệu quả, khả năng ứng xử trước những lời phê b椃nh…. - 67 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Kỹ năng mềm cũng là khả năng, là cách thức tiếp cận và phản ứng với môi trường
xung quanh, không phụ thuộc vào tr椃nh độ chuyên môn. Có thể ví dụ một sĀ kỹ năng mềm quan trọng như:
- Kỹ năng làm việc nhóm: là khả năng biết cách chung sức cùng người khác hoàn
thành một công việc, cùng phĀi hợp hành động nhằm một mục đ椃Āch chung. Biết cách
xây dựng mục tiêu và ho愃⌀t động nhóm, xây dựng và phát triển tinh thần nhóm, giải
quyết các xung đột trong nhóm, lãnh đ愃⌀o nhóm. Kết hợp với nhau để phát huy thế m愃⌀nh
và khắc phục điểm yếu của từng người, t愃⌀o thành một sức m愃⌀nh tập thể.
- Kỹ năng hợp tác: là khả năng hòa đồng với tập thể, sẵn sàng hợp tác trong công
việc, chủ động dàn xếp sự xung đột xuất hiện trong tập thể, khả năng xoay chuyển tình
huĀng căng thẳng thành tình huĀng bớt căng thẳng hoặc dễ ch椃⌀u.
- Kỹ năng đồng cảm: là khả năng biết cách quan tâm, trân trọng tình cảm, ý kiến
của người khác, biết cách lắng nghe, chia sẻ tâm tư, t椃nh cảm với họ.
- Kỹ năng kiềm chế, tự kiểm soát bản thân: là khả năng biết cách kiềm chế trong
các tình huĀng xung đột, kiềm chế được xúc cảm của m椃nh, không để người khác chi
phĀi, tự làm chủ được tình cảm, xúc cảm.
- Ngoài ra có thể phân nhóm thành kỹ năng cá nhân nền tảng (tư duy t椃Āch cực,
giá tr椃⌀ sĀng, quản lý thời gian) và kỹ năng cá nhân phĀi hợp (giao tiếp hiệu quả, kỹ năng
lắng nghe, thuyết tr椃nh hiệu quả, nghệ thuật thuyết phục, kỹ năng viết thư/CV và phỏng vấn xin việc).
Các kỹ năng cứng và kỹ năng mềm nếu được kết hợp với nhau sẽ giúp con người
kỹ năng sĀng có hiệu quả và là bí quyết thành công của nhiều người thành đ愃⌀t. Đó ch椃Ānh
là năng lực của mỗi người, giúp họ lựa chọn được những phương án tĀi ưu để giải quyết
những nhu cầu và thách thức của cuộc sĀng một cách có hiệu quả nhất, tự tin vào bản
thân nhưng không kiêu ng愃⌀o, không nản ch椃Ā trước thất b愃⌀i, không đầu hàng trước những khó khăn, thử thách.
4.2.2. Kỹ năng làm việc nhóm
a) Kiến thức cơ bản về nhóm
- Khái niệm nhóm: là một tập hợp người làm việc cùng nhau, có cùng cách tiếp
cận công việc và có cùng mục đ椃Āch.
- Đặc trưng của nhóm: thể hiện qua các yếu tĀ cơ bản sau đây: (1) Mục đ椃Āch chung
Các thành viên nhóm phải biết rõ mục đ椃Āch của nhóm mình. Không biết rõ mục
đ椃Āch th椃 nhóm làm việc cũng giĀng như người đi đường không biết m椃nh đang đ椃⌀nh đi
đâu. Mục đ椃Āch ch椃Ānh là cái đ椃⌀nh hướng cho toàn bộ ho愃⌀t động của nhóm, quy đ椃⌀nh các
nhiệm vụ mà nhóm sẽ thực hiện. Nó cũng là cái liên kết các thành viên l愃⌀i thành nhóm.
Mục đ椃Āch của nhóm có thể được tổ chức hay cá nhân lập ra nhóm xác đ椃⌀nh sẵn
từ trước. Trường hợp này hay xảy ra với các nhóm chính thức. Mục đ椃Āch của nhóm cũng
có thể do một sĀ hoặc toàn bộ các thành viên nhóm xác đ椃⌀nh. Trường hợp này thường
xảy ra với các nhóm phi chính thức. Mục đ椃Āch phải rõ ràng và khả thi. Các thành viên - 68 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
nhóm cần biết mục đ椃Āch của nhóm ngay khi tham gia vào nhóm, hoặc chậm nhất là t愃⌀i
buổi họp đầu tiên của nhóm
(2) Quy tắc nhóm/chuẩn mực của nhóm
Để nhóm có thể làm việc hiệu quả thì nhất đ椃⌀nh nhóm phải đề ra các chuẩn mực
của mình. Chuẩn mực của nhóm là hệ thĀng các quy tắc làm việc, ứng xử, hay khuôn
mẫu hành vi mà nhóm đòi hỏi đĀi với mỗi thành viên. Chuẩn mực nhóm đóng vai trò
phương tiện quan trọng nhất điều chỉnh hành vi của các thành viên trong quan hệ tác
động tương hỗ giao tiếp nhóm. Chẳng h愃⌀n nhóm quy đ椃⌀nh một quy trình bắt buộc trong
việc thông báo tin tức cho nhau của các thành viên nhóm. Khi đó quy tr椃nh này là một
chuẩn mực của nhóm. Cũng vậy, quy đ椃⌀nh về khen thưởng và kỷ luật của nhóm cũng là
một chuẩn mực của nhóm
Nhóm sẽ làm việc tĀt nếu các chuẩn mực rõ ràng, dễ hiểu đĀi với tất cả các thành
viên. Các chuẩn mực nhóm được đề ra, thiết lập bằng một trong các con đường sau đây:
+ Được đ愃⌀i diện cơ quan quản lý (và cũng là tổ chức thành lập nhóm) lập ra. Đây
là trường hợp rất hay gặp với các nhóm công việc do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
lập nên. Ở đây chuẩn mực được cấp trên ban hành, vì thế các nhóm viên có xu hướng
tôn trọng, tuân thủ tĀt. Những chuẩn mực này rất phù hợp với hệ thĀng quản lý chung
của cơ quan, tổ chức, công ty, vì thế nhóm sẽ thuận tiện hơn khi giao tiếp với các nhóm,
hoặc đơn v椃⌀ khác thuộc cùng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Tuy nhiên lo愃⌀i chuẩn mực
này có thể không hoàn toàn thích hợp với tính chất, đòi hỏi của công việc của nhóm, và
đặc biệt là nhiều khi không phù hợp với tính cách, thói quen của các thành viên trong
nhóm. Điều này làm cho các thành viên nhóm có thể thấy b椃⌀ trói buộc.
+ Nhóm trưởng đề ra các chuẩn mực. Điều này thường chỉ xảy ra với các nhóm
chính thức. Nếu nhóm trưởng là người có uy tín, có khả năng chuyên môn và kinh
nghiệm làm việc vượt trội hơn hẳn so với các thành viên khác của nhóm thì các chuẩn
mực này sẽ được tuân thủ tĀt. Trong các trường hợp khác, chuẩn mực được đề ra như
thế này sẽ không được tuân thủ nghiêm túc. Hơn nữa, nó cũng gây nên cảm giác trói
buộc đĀi với các thành viên khác trong nhóm và có thể t愃⌀o nên tâm lý phản đĀi ngầm.
+ Nhóm trưởng cùng một sĀ thành viên bàn b愃⌀c, đề ra. Uy tín của các chuẩn mực
này cũng giĀng như trường hợp trên, nếu như sĀ lượng các thành viên cùng bàn b愃⌀c với
nhóm trưởng chỉ chiếm một thiểu sĀ ít ỏi trong nhóm. Trong trường hợp sĀ thành viên
này chiếm đa sĀ trong nhóm thì nó giĀng như cách đề ra chuẩn mực dưới đây.
+ Chuẩn mực do tất cả các thành viên bàn b愃⌀c, thảo luận và đề ra. Các thành viên
không những tán thành các chuẩn mực đó mà còn được tham gia xây dựng chuẩn mực
cũng như góp ý kiến điều chỉnh nó. Sự tham gia của các thành viên vào việc xác đ椃⌀nh
các chuẩn mực nhóm ảnh hưởng rất lớn đến sự tuân thủ các chuẩn mực đó. Khi được
tham gia xây dựng hoặc/và góp ý kiến điều chỉnh chuẩn mực, các thành viên sẽ cảm
thấy các chuẩn mực đó là của chính họ, không phải do người khác áp đặt. Điều này làm
cho họ tuân thủ chuẩn mực một cách tự giác.
Các thành viên bắt buộc phải tuân thủ các chuẩn mực nhóm. Sự phục tùng các
chuẩn mực của nhóm phụ thuộc vào các yếu tĀ:
* Sự hợp lý của các chuẩn mực. - 69 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 * Sức ép của nhóm.
* Sự kiểm tra và bắt buộc phải thi hành của nhóm.
* Sự tham gia xác đ椃⌀nh chuẩn mực nhóm của các thành viên.
Việc đề ra chuẩn mực rõ ràng, hợp lý, đầy đủ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
ho愃⌀t động nhóm. Chúng ta thường nghe đến hiệu quả làm việc nhóm rất cao của người
Nhật Bản. Điều này là sự thật. Qua kinh nghiệm của những người đã từng làm việc
nhóm với người Nhật (và người các nước khác nữa), ta thấy việc đưa ra các chuẩn mực
đầy đủ và tuân thủ chúng cộng với việc giao tiếp hiệu quả chính là cái t愃⌀o nên sự khác
biệt. Trong sĀ các chuẩn mực người ta đặc biệt chú ý đến quy trình làm việc, chế độ báo
cáo, liên l愃⌀c, bàn b愃⌀c. Điều này thể hiện rõ qua quy tắc HouRenSou của người Nhật.
Báo cáo – Liên Lạc – Bàn Bạc Báo cáo:
• Khi gặp tình huĀng khó khăn ngay lập tức báo cáo cho người lãnh đ愃⌀o có quan
hệ gần nhất (trong nhóm thì trực tiếp lãnh đ愃⌀o là nhóm trưởng).
• Báo cáo ngắn gọn tình huĀng đang gặp phải, tình tr愃⌀ng của vấn đề.
• Hướng giải quyết vấn đề đang gặp phải: đang xử lý như thế nào, xử lý đến
đâu…. Nếu có nhiều hướng giải quyết thì báo cáo l愃⌀i để cấp trên lựa chọn hướng giải
quyết tĀt nhất, và cả nhóm sẽ theo hướng giải quyết đó. Liên lạc:
• Khi b愃⌀n gặp phải vấn đề, đồng thời với việc báo cáo với cấp trên, b愃⌀n cũng
phải liên l愃⌀c với các bên liên quan để họ có thể nắm được tình hình công việc b愃⌀n đang làm.
• Việc liên l愃⌀c ở đây có nội dung tương tự với việc báo cáo.
• Nếu trong quá trình giải quyết vấn đề, việc liên l愃⌀c cá nhân giữa 2 người (liên
l愃⌀c 1-1) và giữa cá nhân với những người khác trong nhóm (1-n), có thể là những trao
đổi với những nội dung chi tiết hơn. Bàn bạc:
• Khi đã báo cáo t椃nh huĀng, liên l愃⌀c với các bên liên quan, vấn đề chưa được
giải quyết, hay chưa có cách giải quyết ổn thỏa. Cả nhóm lúc này sẽ họp nhau l愃⌀i, trực
tiếp bàn b愃⌀c và đưa ra phương án tĀt nhất để giải quyết vấn đề, và tiếp tục hoàn thành công việc chung.
Báo Cáo – Liên Lạc – Bàn bạc không phải lúc nào cũng phải hoàn thành tất cả
các bước, hay theo trình tự cứng nhắc, mà có thể linh ho愃⌀t áp dụng. Có thể đơn giản,
khi gặp vấn đề, b愃⌀n báo cáo ngay cho nhóm trưởng, đưa cách giải quyết, nếu hợp lý,
nhóm truởng đồng ý, b愃⌀n giải quyết vấn đề đó luôn. Hay ch椃Ānh trong khi báo cáo, b愃⌀n
và nhóm trưởng trao đổi, đó cũng ch椃Ānh là bàn b愃⌀c. Và có thể ngay trong khi báo cáo,
b愃⌀n đã đồng thời cho các bên liên quan biết qua báo cáo của b愃⌀n với nhóm trưởng, vô
hình chung b愃⌀n đã liên l愃⌀c với những người đồng đội của b愃⌀n trong nhóm (3) Sinh ho愃⌀t nhóm - 70 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Các buổi sinh ho愃⌀t nhóm ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả làm việc nhóm nên cần
được coi trọng. Nhóm cần có l椃⌀ch sinh ho愃⌀t đều đặn và thực hiện sinh ho愃⌀t theo l椃⌀ch đó.
Mặc dù nhóm có l椃⌀ch sinh ho愃⌀t thường xuyên, nhưng khi có vấn đề đột xuất, cần cả
nhóm họp l愃⌀i để giải quyết thì nhóm cần linh động thay đổi l椃⌀ch sinh ho愃⌀t để giải quyết
vấn đề đã nêu, không nên cứng nhắc chờ đến ngày sinh ho愃⌀t đ椃⌀nh kỳ.
Có thể chia sinh ho愃⌀t nhóm thành hai lo愃⌀i. Lo愃⌀i thứ nhất để giải quyết công việc,
lo愃⌀i thứ hai để tăng cường giao lưu, hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên nhóm. Cách
tiến hành hai lo愃⌀i sinh ho愃⌀t này nên khác nhau.
Với lo愃⌀i thứ nhất, các buổi sinh ho愃⌀t cần tổ chức nghiêm túc:
• Yêu cầu các thành viên nhóm tham gia đầy đủ và đúng giờ. Để đảm bảo điều
này, nhóm nên làm cho mỗi thành viên hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tham
gia đúng giờ này. Hơn nữa, nhóm cần đề ra chế độ thưởng, ph愃⌀t đĀi với thành viên trong việc này.
• Buổi sinh ho愃⌀t có mục đ椃Āch rõ ràng, nghĩa là các thành viên biết gặp nhau để
làm gì, buổi sinh ho愃⌀t phải có kết quả gì. Nếu nhóm tiến hành buổi sinh ho愃⌀t chỉ v椃 đến
thời điểm quy đ椃⌀nh phải sinh ho愃⌀t, chứ không có công việc làm nào cụ thể thì buổi sinh
ho愃⌀t đó vô 椃Āch, thậm chí còn có h愃⌀i, vì nhiều lần như vậy khiến cho người dự sinh ho愃⌀t
thấy lãng phí thời gian, và sau đó không tôn trọng các buổi sinh ho愃⌀t nhóm.
• Nội dung buổi sinh ho愃⌀t phải thiết thực, vấn đề đưa ra giải quyết trong buổi
họp đó phải thật sự cần đến sự bàn b愃⌀c của các thành viên nhóm. Chẳng h愃⌀n họp để giải
quyết khó khăn trong công việc mà một hoặc một sĀ thành viên nào đó gặp phải. Hay
là họp để bàn về một ý tưởng mới mà ai đó mới đưa ra, hoặc sinh ho愃⌀t bàn về một nhiệm
vụ mới được giao phó, ... Nếu sinh ho愃⌀t chỉ để nhóm trưởng hoặc thành viên nào đó
thông báo một sĀ thông tin thì không nên tổ chức cuộc sinh ho愃⌀t, v椃 thông tin đó có thể
được gửi tới các thành viên nhóm bằng cách khác đỡ tĀn thời gian hơn (như sử dụng
email, điện tho愃⌀i). Cũng không nên họp chỉ để nghe nhóm trưởng điểm l愃⌀i một sĀ công
việc đã làm, nếu như đó chưa phải là cuộc họp tổng kết một giai đo愃⌀n thực hiện công
việc hoặc toàn bộ công việc, nghĩa là nếu như nó không bao hàm việc rút kinh nghiệm
hoặc/và đánh giá công việc của từng người. Việc thường kỳ điểm l愃⌀i các công việc đã
làm này là có 椃Āch, nhưng nhóm trưởng có thể tiến hành rồi gửi cho các thành viên nhóm.
Họp nhóm chỉ đơn giản là thông báo l椃⌀ch làm việc tuần tới thì hoàn toàn không nên tiến hành.
• Khi sinh ho愃⌀t nhóm, các thành viên phải làm việc nghiêm túc và tôn trọng lẫn
nhau. Các thành viên không được cười đùa, làm việc riêng, lơ đãng không để ý đến ý
kiến người khác, hoặc bàn sang những chuyện khác không thuộc chủ đề buổi sinh ho愃⌀t.
• Khi tranh luận cần lưu ý là m椃nh đang xem xét ý kiến người khác, chứ không
phải đang xem xét tư cách người ấy. Vì thế khi nói nên cẩn thận tránh dùng những câu,
từ có hàm ý đánh giá cá nhân. V椃Ā dụ, không nên nói: “chỉ những người không am hiểu
thực tế mới có thể đưa ra đề ngh椃⌀ như b愃⌀n”; hoặc: “ý tưởng của anh rõ ràng là một sự
ngụy biện”, ... Người có ý kiến đang b椃⌀ phê phán cũng cần hiểu rằng các thành viên
khác đang phê phán ý kiến của mình, chứ không phải đang phê phán bản thân con người mình. - 71 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Các thành viên nhóm không nên vội vàng phê phán ý kiến các thành viên khác.
Có thể một sĀ ý kiến nào đó lúc mới nghe thấy rất vô lý, nhưng thật ra chúng rất đúng
đắn. Chỉ phê phán ý tưởng của người khác sau khi đã xem xét kỹ lưỡng nó, xem xét các
cơ sở của nó. Khi bàn b愃⌀c, các thành viên cần ý thức rằng mục đ椃Āch tranh luận là để giải
quyết vấn đề, giải quyết được vấn đề thì nhóm thắng, tức là tất cả các thành viên trong
nhóm cùng thắng, chứ không phải người có ý kiến được chấp thuận là người thắng, còn
người có ý kiến b椃⌀ bác bỏ là người thua.
Lo愃⌀i sinh ho愃⌀t thứ hai có thể tổ chức thoải mái hơn. Có thể chọn quán cafe, công
viên, nhà riêng của một thành viên nào đó, hoặc một nơi khác thuận tiện để tiến hành
sinh ho愃⌀t. Trong những buổi sinh ho愃⌀t này nhóm không xem xét công việc, mà tổ chức
các ho愃⌀t động chung để tăng cường mĀi liên hệ giữa các thành viên, chẳng h愃⌀n như chơi
thể thao, chơi trò chơi khác ...
Trong buổi sinh ho愃⌀t đầu tiên, nhóm nên làm các công việc như chọn nhóm
trưởng (nếu chưa có nhóm trưởng), đề ra các chuẩn mực, thỏa thuận thời gian sinh ho愃⌀t
nhóm, thông qua kế ho愃⌀ch làm việc. Trong buổi này các thành viên cũng cần tìm hiểu
về các b愃⌀n cùng nhóm, trao đổi cho nhau đ椃⌀a chỉ, sĀ điện tho愃⌀i, đ椃⌀a chỉ email, ... Để tiết
kiệm thời gian và chi ph椃Ā đi l愃⌀i, nhóm có thể sử dụng công nghệ tin học để tổ chức sinh
ho愃⌀t nhóm. Có thể sử dụng các diễn đàn trực tuyến, yahoo messenger, các phần mềm
tin học khác để tiến hành trao đổi, bàn b愃⌀c công việc với nhau. Đây là cách mà nhiều
nhóm làm việc sử dụng hiện nay. Thế nhưng các nhóm không nên l愃⌀m dụng cách làm
này, vì gặp mặt trực tiếp vẫn tĀt hơn cho việc trao đổi thông tin cũng như kh椃Āch lệ lẫn nhau.
b) Các giai đo愃⌀n phát triển nhóm
Các nhóm phát triển qua năm giai đo愃⌀n: H椃nh thành, xung đột, củng cĀ, ho愃⌀t động, kết thúc. - Hình thành:
Nhóm có thể hình thành theo các cách rất khác nhau. Các nhóm chính thức
thường được h椃nh thành trên cơ sở những quyết đ椃⌀nh nào đó của những người có trách
nhiệm trong tổ chức mà nhóm đó phục vụ.
Trong giai đo愃⌀n này các thành viên nhóm còn chưa quen biết nhau, chưa hiểu rõ
tính cách và khả năng của nhau. Họ còn rụt rè, thăm dò nhau, v椃 thế thường là họ khép
kín, các mâu thuẫn, vì thế, cũng 椃Āt khi bộc lộ.
- Xung đột/hỗn lo愃⌀n:
Ở giai đo愃⌀n này các thành viên nhóm đã hiểu nhau nhiều hơn, biết được tính cách
và khả năng của nhau, họ cĀ gắng tự khẳng đ椃⌀nh mình trong nhóm. Họ cũng bắt đầu thể
hiện và bảo vệ các quan điểm, mục đ椃Āch, phương pháp làm việc, thói quen ứng xử, ...
của m椃nh. Người ta cũng có thể t愃⌀o lập các bè phái.
Đây là giai đo愃⌀n nổ ra các mâu thuẫn trong nhóm. Các mâu thuẫn này có thể có
nhiều nguyên nhân khác nhau. Người ta có thể xung đột về lợi ích, về tính cách, về đ椃⌀a
v椃⌀, về vai trò lãnh đ愃⌀o, về ảnh hưởng lên các thành viên khác. Người ta cũng có thể mâu
thuẫn với nhau về phương pháp làm việc. Không chỉ những vấn đề bên trong nhóm làm
phát sinh mâu thuẫn giữa các thành viên, mà cả những vấn đề bên ngoài nhóm cũng có - 72 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
thể gây mâu thuẫn giữa họ. Trong trường hợp này thật ra nhóm chỉ là nơi mâu thuẫn đó,
vĀn có từ trước, bộc lộ ra hoặc tăng cường hơn mà thôi.
Chẳng h愃⌀n, hai người A và B trong một công ty đang cùng nhắm đến một chức
vụ trong công ty và cĀ gắng lo愃⌀i trừ nhau. Khi công ty lập một nhóm làm việc - không
liên quan đến việc lựa chọn người cho chức vụ đã nêu - thì cả A và B đều tham gia
nhóm này. Khi đó mâu thuẫn của họ bộc lộ ra trong nhóm.
- Đ椃⌀nh hình/Củng cĀ:
Ở giai đo愃⌀n này nhóm đã đề ra được các chuẩn mực của mình. Các v椃⌀ trí, vai trò
trong nhóm đã được xác đ椃⌀nh. Các thành viên đã, có thể với nhiều nhượng bộ lẫn nhau,
thoả thuận được các vấn đề liên quan đến lợi ích, ảnh hưởng, phương pháp làm việc, ...
Giao tiếp trong nhóm trở nên dễ dàng, hiệu quả hơn. Họ cởi mở hơn trong việc chia sẻ
ý kiến. Họ tôn trọng nhau và sẵn sàng hợp tác hơn.
- Ho愃⌀t động trôi chảy: Đây là giai đo愃⌀n nhóm làm việc hiệu quả nhất. Lúc này
các thành viên nhóm đã hoàn toàn chấp nhận v椃⌀ trí, vai trò của mình và của các thành
viên khác. Văn hoá nhóm đã được hình thành, các ý kiến, sáng kiến dễ dàng được đưa
ra, các thành viên nhóm không còn e dè, giữ kẽ với nhau, giao tiếp trong nhóm hiệu
quả, nhóm hỗ trợ nhau hiệu quả trong công việc.
- Kết thúc: Đây là giai đo愃⌀n kết thúc sự tồn t愃⌀i của nhóm. Thông thường nhóm
kết thúc sự tồn t愃⌀i của mình khi hoàn thành các công việc mà nó được lập nên để thực
hiện. Nhóm cũng có thể kết thúc sự tồn t愃⌀i của m椃nh khi nó không vượt qua được những
khủng hoảng nào đó, chẳng h愃⌀n như mâu thuẫn không thể giải quyết giữa các thành
viên, hoặc ho愃⌀t động không hiệu quả trong thời gian dài
H椃nh 4.1. Các giai đo愃⌀n phát triển của nhóm
c) Các khó khăn thường gặp khi làm việc nhóm và cách khắc phục
- Mâu thuẫn giữa các thành viên trong nhóm: các thành viên nhóm có khả năng,
kinh nghiệm làm việc khác nhau. Họ còn khác nhau về tuổi tác, về tính cách, về tâm - 73 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
sinh lý. Họ cũng khác nhau về thu nhập và mong muĀn lợi ích khi làm việc nhóm, …
Nếu xét về mặt ảnh hưởng tới nhóm thì ta có thể chia các mâu thuẫn này thành ba lo愃⌀i.
+ Lo愃⌀i mâu thuẫn không ảnh hưởng đến sự tồn t愃⌀i và ho愃⌀t động của nhóm: lo愃⌀i
này thường bao gồm những mâu thuẫn nhỏ, liên quan đến tính cách, lĀi sĀng, thói quen
của các thành viên nhóm. Nó cũng có thể là các mâu thuẫn liên quan đến quan điểm,
cách thức giải quyết công việc. Người ta có thể bực m椃nh, công k椃Āch nhau, … nhưng
thường được các bên bỏ qua dễ dàng khi được các thành viên khác can gián, khuyên
nhủ, và không ảnh hưởng đến nhóm và ho愃⌀t động của nó.
+ Lo愃⌀i mâu thuẫn ảnh hưởng đến hiệu quả ho愃⌀t động nhóm, nhưng không đe dọa
đến sự tồn t愃⌀i của nhóm: lo愃⌀i này bao hàm trước hết những mâu thuẫn như lo愃⌀i thứ nhất,
nhưng cấp độ cao hơn, căng thẳng hơn. Lo愃⌀i này còn có thể bao hàm những sự t椃⌀ n愃⌀nh
nhau về công việc, về nguồn lực được phân chia, về lợi ích. Lo愃⌀i mâu thuẫn này thường
ảnh hưởng xấu đến ho愃⌀t động nhóm, vì chúng làm cho các thành viên nhóm ít giao tiếp
với nhau; ít, thậm chí không bàn b愃⌀c với nhau khi làm việc; đặc biệt, chúng còn làm
cho các thành viên nhóm không sẵn sàng giúp đỡ nhau.
+ Lo愃⌀i thứ ba bao gồm các mâu thuẫn đã nêu, nhưng ở cấp độ rất nghiêm trọng,
đến mức các thành viên không thể làm việc với nhau, dẫn đến việc nhóm tan rã, hoặc b椃⌀ giải thể.
- Mâu thuẫn giữa chuẩn mực và sự sáng t愃⌀o:
Để cho công việc tiến triển tĀt, và để các thành viên của nhóm phĀi hợp với
nhau, hỗ trợ nhau hiệu quả, mọi thành viên trong nhóm đều phải tôn trọng các chuẩn
mực của nhóm. Các chuẩn mực, vì thế, có một vai trò rất quan trọng trong ho愃⌀t động của nhóm.
Một trường hợp hay xảy ra là sáng kiến nào đó, cách làm nào đó của một thành
viên trong nhóm mâu thuẫn với các chuẩn mực của nhóm. Cách giải quyết cho trường
hợp này là người có sáng kiến chưa vội làm theo sáng kiến đó, mà đưa ra cho cả nhóm
biết, bàn luận về nó và đi đến sự đồng thuận có làm theo sáng kiến đó hay không. Các
thành viên nhóm khác cũng không nên vội bác bỏ sáng kiến đã nêu, mà phải xem xét
kỹ lưỡng cả sáng kiến, cả các chuẩn mực của nhóm.
Chuẩn mực có t椃Ānh tĩnh, không thay đổi, trong khi đó ho愃⌀t động của nhóm thay
đổi theo thời gian, vì thế các chuẩn mực, cho dù trước đó rất phù hợp với nhóm, đã
nhiều khi trở nên cứng nhắc, lỗi thời, và cản trở sự sáng t愃⌀o của các thành viên nhóm.
Khi xem xét vấn đề như vậy nhóm có thể nhận ra được những chuẩn mực nào đã trở
nên lỗi thời, cản trở sự sáng t愃⌀o, và vì thế cần thay bằng những chuẩn mực mới.
Một trường hợp khác là khi sáng kiến nào đó mâu thuẫn với chuẩn mực, nhưng
việc xem xét kỹ lưỡng cho thấy rằng các chuẩn mực đã có vẫn hợp lý, đáp ứng được
các yêu cầu chung của công việc, còn trường hợp sáng kiến kia chỉ là ngo愃⌀i lệ, thì khi
đó vẫn nên giữ nguyên chuẩn mực, nhưng cho phép sáng kiến đã nói được ứng dụng.
- Thiếu tin cậy lẫn nhau
Nghi ngờ, đề phòng các thành viên khác, ít ch椃⌀u chia sẻ công việc, ít khi nhờ
người khác giúp đỡ, ... là những biểu hiện của người không tin cậy vào khả năng hoặc
tính cách các thành viên khác. Cách khắc phục khó khăn này là nhóm cần chia sẻ thông - 74 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
tin nhiều hơn, tổ chức các ho愃⌀t động chung bên ngoài công việc để tăng thêm cơ hội
hiểu biết lẫn nhau cho các thành viên.
- Thiếu tinh thần trách nhiệm
Tinh thần trách nhiệm là yếu tĀ đề cao nhất trong các yếu tĀ quyết đ椃⌀nh hiệu quả
làm việc nhóm. Thiếu tinh thần trách nhiệm có biểu hiện rất đa d愃⌀ng. Các thành viên có
thể không quan tâm đến kết quả làm việc của nhóm, có thể trễ h愃⌀n, lẩn tránh trách
nhiệm, đùn đẩy công việc, … Với rất nhiều nhóm sinh viên, sự thiếu tinh thần trách
nhiệm đã dẫn đến kết quả là sản phẩm của họ đơn thuần là sự sao chép từ các sách vở,
không hề có giá tr椃⌀ khoa học nào. Khó khăn này được giải quyết bằng cách làm cho mọi
người hiểu rõ mục đ椃Āch của nhóm, phân công công việc rõ ràng, cụ thể. Đánh giá mức
độ hoàn thành công việc của các thành viên một cách thường xuyên và chính xác. Gắn
công việc, trách nhiệm với lợi ích. - Sợ xung đột
Các thành viên nhóm không dám nhắc nhở, góp ý với nhau, e ng愃⌀i trong việc
nêu lên và phân tích khuyết điểm của nhau … Điều này ảnh hưởng đến sự phĀi hợp
nhóm. Cách giải quyết là tăng cường sự hiểu biết nhau trong nhóm, nâng cao ý thức
trách nhiệm của các thành viên nhóm, giải thích cho các thành viên hiểu rõ sự cần thiết
của việc góp ý kiến, phê bình lẫn nhau.
4.2.3. Kỹ năng cá nhân nền tảng
a) Tư duy t椃Āch cực
Lo愃⌀i h椃nh tư duy nh椃n về chúng ta - về mọi người - về thế giới xung quanh với
một màu sắc tích cực, đầy t椃nh yêu, đầy lòng nhân ái, đầy ý thức hướng thiện, năng
động, cải tiến, làm cho tâm ta, tâm mọi người và thế giới của ta luôn thêm trong sáng và h愃⌀nh phúc.
Công cụ duy trì tr愃⌀ng thái tích cực: kiểm soát suy nghĩ, sức m愃⌀nh hình dung,
tiếng nói bên trong, xem khó khăn là bài học và thư giãn. b) Giá tr椃⌀ sĀng
BĀn yếu tĀ căn bản của cuộc sĀng:
+ Khôn ngoan: khả năng phán đoán, suy xét và hiểu biết; chỉnh thĀng tổng hợp
của suy nghĩ hay kinh nghiệm.
+ An toàn: Ý thức về giá tr椃⌀, cá tính, nền tảng tình cảm, lòng tự trọng và các thế m愃⌀nh.
+ Năng lực: Khả năng hành động, tiềm lực để hoàn thành một công việc nào đó.
+ Đ椃⌀nh hướng: Nguyên tắc, các tiêu chuẩn ngầm chi phĀi những quyết đ椃⌀nh và hành động của b愃⌀n.
An toàn và đ椃⌀nh hướng sẽ đem l愃⌀i khôn ngoan thật sự, là chất xúc tác để giải phóng năng lực.
Các trọng tâm cuộc sĀng: Trọng tâm bĀ mẹ Trọng tâm tiền b愃⌀c Trọng tâm
học hành, bằng cấp, công việc Trọng tâm b愃⌀n bè Và các trọng tâm khác... - 75 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Thiết lập và vận dụng bản tuyên ngôn sứ mệnh cá nhân. c) Quản lý thời gian
- Ma trận quản tr椃⌀ thời gian
- BĀn thế hệ quản tr椃⌀ thời gian
+ Các mảnh giấy ghi chú hay các bảng liệt kê công việc.
+ L椃⌀ch công tác và sổ ghi chép các cuộc hẹn.
+ Xác đ椃⌀nh các thứ tự ưu tiên, các giá tr椃⌀ của mọi ho愃⌀t động.
+ Lấy nguyên tắc làm trọng tâm và quản lý bản thân
- Mô hình quản lý thời gian 5A: + Awareness: Nhận biết + Analyse: Phân tích
+Attack: Kẻ cắp thời gian
+ Assign: Lập thứ tự ưu tiên
+Arrange: Lập kế ho愃⌀ch
- Rèn kỹ năng: Lập nhật ký và phân tích sự việc sử dụng thời gian của b愃⌀n; Xác
đ椃⌀nh những yếu tĀ gây lãng phí thời gian của b愃⌀n; Lập kế ho愃⌀ch cho tuần tới của b愃⌀n.
4.2.4. Kỹ năng cá nhân phối hợp - Thành tích tập thể
a) Giao tiếp hiệu quả
Giao tiếp: là hành động trao đổi thông tin từ một thực thế hoặc một nhóm này
(Senders) sang một thực thế hoặc nhóm khác (Receivers) thông qua việc sử dụng các
ký, tín hiệu đã được quy ước chung, nhằm đ愃⌀t được những mục đ椃Āch nhất đ椃⌀nh. Kỹ năng
giao tiếp tĀt, gĀp phần:
+ Xây dựng, duy trì và phát triển mĀi quan hệ tĀt đẹp với mọi người trong cơ
quan cũng như ngoài xã hội;
+ Nhận được sự yêu mến, tin tưởng và kính trọng của đồng nghiệp, b愃⌀n bè…; - 76 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
+ Được mọi người lắng nghe;
+ Gây dựng được niềm tin và khuyến khích mọi người làm tĀt công việc;
+ T愃⌀o ra được những con đường, cầu nĀi đến những cơ hội mới. b) Kỹ năng lắng nghe
Lắng nghe thấu hiểu là kĩ năng lắng nghe chú tâm và tương tác nhằm thấu hiểu
cảm xúc của người nói, bên c愃⌀nh những ý tưởng và suy nghĩ của họ. Đặc điểm nổi bật
của lắng nghe thấu hiểu là mang đến sự động viên và hỗ trợ đĀi phương, thay v椃 đưa ra
lời khuyên hoặc nhận xét.
Các mức độ lắng nghe: làm ngơ, giả vờ lắng nghe, lắng nghe có chọn lọc, chăm
chú lắng nghe, lắng nghe và thấu cảm.
Mục đ椃Āch lắng nghe để Thực sự hiểu được người khác; bản chất là Nghe bằng
tai, bằng mắt và bằng cả con tim; lợi ích gồm:
+ Đem l愃⌀i những dữ liệu chính xác.
+ Chuyển biến tinh thần theo hướng tích cực.
+ T愃⌀o ra bầu không khí tâm lý tích cực.
+ Tập trung gây ảnh hưởng hoặc giải quyết vấn đề
04 kiểu phản x愃⌀ trong lắng nghe gồm đánh giá, thăm dò, khuyên bảo và lý giải;
04 mức độ phản hồi trong lắng nghe gồm nhắc l愃⌀i nguyên văn; lặp l愃⌀i nội dung theo
kiểu suy diễn; bày tỏ cảm xúc và cĀ gắng tìm hiểu bản chất vấn đề.
Lắng nghe hiệu quả cần bảo đảm:
+ Cách lắng nghe hiệu quả: tiếp nhận, giải thích, ghi nhớ, đánh giá và phản hồi
+ Những điều nên và không nên khi lắng nghe:
Nên: Nh椃n người nói; Có ngôn ngữ cử chỉ hợp lý; Lắng nghe bằng trái tim; Nghe
đầy đủ; Lặp l愃⌀i đôi chút những điều người nói nói như “Vậy, ch椃⌀ cảm thấy ….”; Đặt
"chân của m椃nh vào đôi giầy" của người nói.
Không nên: Khoanh tay; Đưa ra nhiều lời khuyên; Khiển trách; Ngắt lời; Ngáp hay tỏ ra thờ ơ.
+ Hậu quả của việc không lắng nghe: Không nắm được thông tin, lãng phí thời
gian của mình và của mọi người; Hiểu sai vấn đề; Không tiếp thu được hoặc tiếp thu
được rất ít những thông tin mới; Không k椃Āch th椃Āch được hứng thú của người nói.
c) Thuyết tr椃nh hiệu quả
- Trình bày một vấn đề, quan điểm, nhận đ椃⌀nh, chiến lược phát triển, nội dung về
lĩnh vực chuyên môn …. Thuyết phục người nghe hiểu, đồng quan điểm và làm theo mình
- Tầm quan trọng của thuyết trình:
+ Diễn giải những thông tin mới.
+ Thu thập ý tưởng hay phản hồi để t愃⌀o dựng sự đồng thuận. - 77 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
+ Yêu cầu mọi người hành động.
+ Tìm kiếm sự trợ giúp để giải quyết một vấn đề.
+ Kêu gọi sự ủng hộ đĀi với một sáng kiến.
- Lợi ích của thuyết trình:
+ Dễ dàng trở thành người nổi trội.
+ Cơ hội thăng tiến (thu nhập cao) và phát triển dài lâu.
+ Mở rộng quan hệ, giao lưu.
- Nghệ thuật thu hút người nghe: T愃⌀o ấn tượng từ cái nh椃n đầu tiên; Kết nĀi với
người nghe, t愃⌀o hứng thú; Giọng nói, ngôn ngữ hình thể.
d) Nghệ thuật thuyết phục - Cơ sở tâm lý.
+ Quy luật chuyển từ hưng phấn sang ức chế. + Tính hệ thĀng + Lan tỏa và tập trung + Cảm ứng qua l愃⌀i
+ MĀi tương quan giữa cường độ k椃Āch th椃Āch và cường độ phản x愃⌀ có điều kiện. - Nguyên tắc vận dụng: + Nguyên tắc chung + Quy trình + Một sĀ yêu cầu
+ Vận dụng thuyết phục bằng tâm lý
- Ứng phó với thuyết phục
+ Ứng phó với Nguyên tắc Đáp trả
+ Ứng phó với Nguyên tắc Cam kết và Nhất quán
+ Ứng phó với Nguyên tắc Bằng chứng xã hội
+ Ứng phó với Nguyên tắc Thiện cảm
+ Ứng phó với Nguyên tắc Uy quyền
+ Ứng phó với Nguyên tắc Khan hiếm
đ) Kỹ năng viết thư/CV và phỏng vấn xin việc
- T愃⌀o ấn tượng trước nhà tuyển dụng: tìm hiểu thông tin về công ty; Xác đ椃⌀nh
năng lực của bản thân; Nhận diện những thành tích và kinh nghiệm của bản thân.
- Kỹ năng viết CV - CURRICULUM VITAE:
+ Hãy viết bản lý l椃⌀ch một cách cẩn thận. - 78 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
+ Cần trung thực khi viết CV.
+ Xác đ椃⌀nh trước mục tiêu nghề nghiệp của mình.
+ Trình bày vắn tắt những kinh nghiệm có liên quan.
+ Chú ý đến hình thức của bản lý l椃⌀ch.
+ Tìm hiểu tên, chức danh, v椃⌀ trí của người nhận hồ sơ.
- Kỹ năng phỏng vấn xin việc: trước khi đi phỏng vấn; Trong cuộc phỏng vấn; Sau cuộc phỏng vấn.
4.2.5. Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm a) Thành lập nhóm
- Trong môi trường doanh nghiệp, nhóm nên thành lập khi: Không cá nhân nào
có đủ năng lực về kiến thức, chuyên môn và khả năng tư duy nh愃⌀y bén hay ý tưởng về
tổng thể công việc. Các cá nhân sẽ bù đắp cho nhau khi làm việc cùng nhóm. Các cá
nhân phải làm việc ở mức độ phụ thuộc lẫn nhau cao. Người này không thể tiếp tục
công việc khi không có người kia. Mục tiêu công việc phải rõ ràng, cụ thể, có tính thách
thức cao, có ảnh hưởng lớn tới quyết đ椃⌀nh hay đ椃⌀nh hướng của doanh nghiệp
- Phương pháp thành lập nhóm: Nhóm được thành lập theo nhiều cách khác nhau.
Có thể các cá nhân cùng ch椃⌀u trách nhiệm về vấn đề chung sẽ tự tổ chức nhóm, hoặc
một tổ chức, một nhà quản tr椃⌀ sẽ tổ chức nhóm xoay quanh một mục tiêu đã được xác
đ椃⌀nh. Thường có những phương pháp thành lập nhóm sau:
• Nhóm được thành lập do có sự phân công: Thông thường với phương pháp này
người cấp trên khi giao nhiệm vụ sẽ mời và phân công luôn các thành viên của nhóm.
Sau khi nhóm thành lập và ngồi l愃⌀i với nhau sẽ bầu chọn trưởng nhóm.
• Nhóm được thành lập do tự phát: Nhóm thành lập kiểu này thường là nhóm có
các thành viên chung sở thích, cùng yêu thích một công việc nào đó hoặc đôi lúc họ
cảm thấy hợp nhau nên t愃⌀o thành một nhóm để cùng làm việc hoặc đơn giản chỉ là để
giao lưu chia sẻ kinh nghiệm. Các nhóm này thường hay gặp trong cuộc sĀng như nhóm
yêu nh愃⌀c, nhóm nhảy, nhóm lập trình tin học…
• Nhóm thành lập bởi một người điều hành – nhóm trưởng: Nhóm được thành
lập khi nhóm trưởng được chỉ đ椃⌀nh ngay từ đầu, người nhóm trưởng này sẽ được người
quản lý chỉ đ椃⌀nh cho một công việc hoặc một dự án cần hoàn thành trong một thời gian
cụ thể. Người trưởng nhóm sẽ có trách nhiệm đi t椃m hoặc chỉ đ椃⌀nh các thành viên còn
l愃⌀i, thành lập nhóm, xây dựng tiêu chí ho愃⌀t động cùng các thành viên và dẫn dắt nhóm
ho愃⌀t động. Đôi lúc, nhóm trưởng là người đưa ra phát minh, ý tưởng sau đó thành lập
nhóm để cùng thực hiện ý tưởng của mình.
• Nhóm thành lập do chuyển đổi: Phương pháp thành lập nhóm này thường có
hai hình thức: (i) Nhóm thành lập bằng cách chuyển nhóm vừa kết thúc dự án cũ sang
dự án mới; ((ii) Nhóm thành lập bằng cách chuyển một tổ làm việc sang thành nhóm. b) Họp nhóm - 79 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Sau khi nhóm thành lập và đi vào ho愃⌀t động, cách thức xây dựng duy trì và phát
triển nhóm nhanh nhất là thường xuyên họp nhóm. Họp nhóm giúp các thành viên chia
sẻ khó khăn, cùng nhau giải quyết vấn đề gặp phải và t愃⌀o dựng mĀi quan hệ tĀt.
Những cuộc họp truyền thĀng thường phải gặp mặt trực tiếp. Nhưng ngày này,
khi công nghệ thông tin đang phát triển rất nhanh, các cuộc họp mang tính chất gặp gỡ
trực tiếp ngày 椃Āt đi. Thành viên nhóm ở những vùng miền thậm chí là quĀc gia khác
nhau có thể tham gia họp ở những nơi khác nhau. Có những phương pháp họp nhóm sau:
• Họp trực tiếp: Các thành viên gặp mặt và trao đổi trực tiếp t愃⌀i một đ椃⌀a điểm cụ
thể. Thường áp dụng với các cuộc họp quan trọng cần phải đưa ra quyết đ椃⌀nh.
• Họp gián tiếp: Các thành viên không gặp mặt và trao đổi trực tiếp với nhau. Họ
ở nhiều nơi khác nhau, sử dụng các lo愃⌀i công cụ để trao đổi thông tin:
+ Nói chuyện trực tuyến (Chat, skype). + Diễn đàn (forum) + Điện tho愃⌀i + Thư điện tử (email).
+ Hội ngh椃⌀ truyền hình (Video Conference)
Họp gián tiếp thường áp dụng cho những cuộc họp ít quan trọng, có tính chất
trao đổi thông tin hoặc họp thường kỳ. Mỗi công cụ này đều có ưu nhược điểm khác
nhau, nhóm cần cân nhắc khi quyết đ椃⌀nh đ椃⌀nh sử dụng công cụ gì khi họp. Để cuộc họp
đ愃⌀t hiệu quả cao cần phải kết hợp nhiều công cụ một lúc
- Các nhân tĀ phá hỏng cuộc họp: cuộc họp được tổ chức với mục đ椃Āch và yêu
cầu rõ ràng, tuy nhiên không phải lúc nào các cuộc họp cũng thành công. Sự thất b愃⌀i
của cuộc họp có thể vì những nguyên nhân đơn giản và bất ngờ. Có một sĀ nguyên nhân cơ bản như:
+ Một người nói quá nhiều: chủ tọa phát biểu quá nhiều hoặc một thành viên
nhóm tr椃nh bày quan điểm nhưng lan man, không đi vào trọng tâm. Nói quá nhiều là
nguyên nhân gây ra sự không hài lòng của các thành viên.
+ Bàn quá lâu về một vấn đề: Trong cuộc họp, một vấn đề được đề bàn b愃⌀c quá
lâu sẽ gây ra sự mệt mỏi, chán nản của các thành viên dự họp.
+ Mơ hồ, bảo thủ hoặc né tránh chủ đề Mục tiêu và chủ đề cuộc họp là yếu tĀ
thu hút các thành viên dự họp. Một cuộc họp chắc chắn thất b愃⌀i nếu không xác đ椃⌀nh
chính xác mục tiêu và chủ đề. Đồng thời, việc tách b愃⌀ch các chủ đề là yêu cầu cần thiết,
tránh lan man từ chủ đề này sang chủ đề khác.
+ Tập trung công k椃Āch, chê bai người khác có động cơ cá nhân Nếu b愃⌀n quá tập
trung công kích, chê bai một người, làm người đó bất mãn, các thành viên khác tham
gia họp sẽ cảm thấy không hài lòng vì phải “chứng kiến màn hài k椃⌀ch”. Họ sẽ có cái
nh椃n và đánh giá không tĀt về b愃⌀n.
+ Các thành viên không hoàn thành các mục tiêu công việc làm ho愃⌀t động của
nhóm b椃⌀ chậm l愃⌀i: họp là nhằm mục tiêu trao đổi thông tin, kiểm điểm tiến độ thực hiện - 80 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
công việc và mức độ tham gia của các thành viên. Tuy nhiên, khi có những thành viên
không hoàn thành công việc, không khí cuộc họp sẽ b椃⌀ ảnh hưởng và khả năng hoãn
họp, ngừng họp có thể xảy ra.
- Một sĀ rắc rĀi thường gặp trong cuộc họp: có nhiều nguyên nhân dẫn đến rắc
rĀi trong cuộc họp như đã đề cập ở trên nhưng nguyên nhân do con người gây ra là
thường gặp nhất. Một sĀ rắc rĀi thường gặp trong cuộc họp do con người như:
• Thành viên đến muộn Khi có thành viên đến muộn, người điều hành cần xác
đ椃⌀nh rõ lý do đến muộn một cách tế nh椃⌀. Nếu là một cuộc họp quan trọng thì nên sắp
xếp họp vào thời điểm bắt đầu một ngày làm việc để tránh tình tr愃⌀ng đi họp muộn.
• Thành viên có thái độ tiêu cực Người điều hành cần luôn nhấn m愃⌀nh lợi ích và
tầm quan trọng của các cuộc họp, nên nhấn m愃⌀nh tầm quan trọng của sự hợp tác để đ愃⌀t được mục tiêu
• Thiếu sự đồng thuận giữa các thành viên: Cuộc họp diễn ra quá lâu mà không
đưa ra được giải pháp hoặc đ愃⌀t được sự đồng thuận vì những lý do khác nhau cũng có
thể do các bên chưa hiểu hết về nhau, chưa k椃⌀p lắng nghe nhau. Người điều hành nên
tóm tắt các ý kiến khác nhau và các thỏa thuận đã đ愃⌀t được, đưa ra các dẫn chứng cụ
thể và nhấn m愃⌀nh đến thời h愃⌀n và sự khẩn trương. Khi cuộc họp b椃⌀ gay gắt quá mức,
người điều hành có thể dừng cuộc họp để các bên thu thập thêm các thông tin hoặc kiểm
chứng l愃⌀i các vấn đề của mỗi bên.
• Những cá nhân chĀng đĀi: sự chĀng đĀi có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau
như do b椃⌀ tác động (xúi giục), không phục, vấn đề mâu thuẫn cá nhân... Những sự chĀng
đĀi này cần được phân lo愃⌀i thành hai đĀi tượng cơ bản là vô tình hay cĀ ý. Với mỗi lo愃⌀i,
người điều hành cần khéo léo xử lý để đ愃⌀t được mục tiêu chung của cuộc họp. Nhóm
trưởng nên gặp gỡ các thành viên chĀng đĀi sau cuộc họp để trao đổi nguyên nhân và
chỉ dẫn về cách ứng xử trong cuộc họp.
• Các thành viên thiếu tận tâm: nguyên nhân chính khiến thành viên thiếu tận
tâm là do thành viên không hiểu yêu cầu công việc, không kết nĀi được với nhau và với
công việc, do tính chất, do bất đồng quan điểm với nhóm trưởng... Trưởng nhóm cần
xác đ椃⌀nh ch椃Ānh xác các nguyên nhân để có phương pháp xử lý phù hợp
• Sự phản kháng của thành viên:
Trong tình huĀng này người trưởng nhóm cần:
+ Tránh sự đĀi đầu;
+ Lắng nghe ý kiến thành viên mà không vội bình luận, thể hiện đã hiểu vấn đề;
+ Nhắc nhở nhóm phải học thêm những kỹ năng mới;
+ Sau khi xảy ra sự việc vẫn nên quay l愃⌀i với chương tr椃nh và tiếp tục cuộc họp.
Để giải quyết các vấn đề xảy ra trong cuộc họp, cách ứng xử của người điều hành
cuộc họp là rất quan trọng. Bất kể v椃 lý do g椃 th椃 người điều hành luôn cần phải nhấn
m愃⌀nh lợi ích và tầm quan trọng của cuộc họp và nhấn m愃⌀nh tầm quan trọng của sự hợp
tác giữa các thành viên để đ愃⌀t được mục tiêu
c) Lập và theo dõi kế ho愃⌀ch - 81 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Lập kế ho愃⌀ch là một quá trình ấn đ椃⌀nh những mục tiêu và xác đ椃⌀nh biện pháp tĀt
nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Lập kế ho愃⌀ch cần gắn liền với những công cụ và
phương pháp quản lý nhằm giúp b愃⌀n đi đúng hướng. Tất cả những người quản lý đều
làm công việc lập kế ho愃⌀ch.
Lập kế ho愃⌀ch giúp cho nhóm:
• Hệ thĀng các vấn đề, công việc cần thực hiện để đưa ra các cách quản lý, có
thể dùng đến kinh nghiệm đã có;
• PhĀi hợp mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu hơn;
• Tập trung vào mục tiêu và chính sách của tổ chức;
• Nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phĀi hợp với các quản lý khác;
• Sẵn sàng ứng phó và đĀi phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài;
• Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.
d) Giải quyết mâu thuẫn nhóm
Trong quá trình làm việc nhóm, tất yếu sẽ nảy sinh nhiều mâu thuẫn vì nhóm là
sự tập hợp của những con người có xuất phát điểm khác nhau với những tính cách,
những quan niệm khác nhau. Nguồn gĀc mâu thuẫn trong nhóm xuất phát từ các thành
viên yêu cầu sự giúp đỡ; giải quyết các vấn đề; kiểm soát các vấn đề; cách làm việc của
cá nhân; áp lực thời gian; khĀi lượng công việc. Cách thức mà các thành viên thông
báo, truyền đ愃⌀t thông tin với thành viên khác (vấn đề giao tiếp) là nguồn gĀc sâu xa nhất
của mâu thuẫn trong nhóm. Mâu thuẫn sẽ càng bùng lên khi các thành viên hiếu thắng,
công kích lẫn nhau, tránh b椃⌀ ảnh hưởng của nhau và cĀ gắng lãnh đ愃⌀o nhóm. Khi mâu
thuẫn nhóm xảy ra, thông thường các thành viên trong nhóm sẽ phản ứng theo 4 kiểu:
• Né tránh: các biểu hiện như Giải quyết công việc của m椃nh hơn là cĀ gắng thay
đổi mọi thứ; Tránh tiếp xúc với người có quan điểm vững vàng; Cách tĀt nhất để tránh
b椃⌀ phản đĀi là không đưa ra ý kiến của mình; CĀ gắng làm công việc của mình, không
quan tâm đến những gì diễn ra xung quanh.
• Tuân theo: các biểu hiện như Tôi sẵn sàng để mọi người làm theo cách của họ
nếu nó không gây bất tiện cho tôi; Trong những tình huĀng không quen thuộc, tôi để
những người tự tin hơn làm lãnh đ愃⌀o; Ý kiến của tôi về một môi trường làm việc tĀt là
nơi mọi người đều hợp tác, chấp nhận và không có mâu thuẫn; Chính sách tĀt nhất t愃⌀i
công sở là cĀ gắng làm những gì mà cấp trên yêu cầu.
• ĐĀi đầu: các biểu hiện như Tôi không ng愃⌀i trình bày dứt khoát quan điểm nếu
tôi cảm nhận rõ ràng về vấn đề đó; Tôi được biết đến là người luôn khao khát chiến
thắng; Nếu mọi người lắng nghe những gì tôi nói, họ sẽ nhận ra tôi luôn luôn đúng;
Điều quan trọng là cần phải đấu tranh để đưa ra ý kiến của m椃nh; ĐĀi với tôi, sự thỏa
hiệp là dấu hiệu của sự tàn lụi.
• Cộng tác: các biểu hiện như Giải quyết các mâu thuẫn là một phần tất yếu để
đ愃⌀t được các mục tiêu; Tôi học thêm được nhiều điều mới khi lắng nghe ý tưởng của
người khác; Khi mọi người cùng đóng góp ý tưởng sẽ xuất hiện ý tưởng hay nhất; Đừng
bao giờ đưa ra một quyết đ椃⌀nh trước khi mọi người đã bàn b愃⌀c và quyết đ椃⌀nh; Nhóm sẽ
thực hiện các quyết đ椃⌀nh tĀt hơn là các cá nhân riêng lẻ; Những mâu thuẫn lành m愃⌀nh - 82 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
sẽ t愃⌀o ra những ý tưởng hay hơn; Tôi thà làm việc trong nhóm có mâu thuẫn còn hơn là làm việc một mình.
Biện pháp giải quyết mâu thuẫn nhóm: một nhóm làm việc phải biết kiềm chế
các mâu thuẫn ở mức giới h愃⌀n cho phép, tức là các xung đột tích cực thường được
khuyến khích và h愃⌀n chế các xung đột tiêu cực. Một sĀ biện pháp giải quyết xung đột như sau:
+ Chủ động: Mỗi thành viên cần giải quyết các xung đột nhỏ trước khi nó trở
thành xung đột lớn, muĀn vậy, mỗi thành viên cần phải thẳng thắn nhìn nhận những vấn
đề đang xảy ra một cách nghiêm túc.
+ Giao tiếp: Đưa những người có liên quan trực tiếp đến các xung đột vào việc giải quyết chúng.
+ Nghiên cứu: Tìm kiếm các lý do thực sự trước khi tìm kiếm giải pháp.
+ Linh ho愃⌀t: Không để bất kì ai bảo thủ, chỉ chọn một giải pháp trước khi xem xét các giải pháp khác.
+ Công bằng: Không để bất kì ai né tránh một giải pháp công bằng bằng cách nấp sau các quy tắc.
+ Đồng minh: Làm cho các thành viên nhóm đồng lòng cùng nhau đấu tranh
chĀng l愃⌀i các thế lực bên ngoài chứ không chĀng l愃⌀i lẫn nhau
đ) Đánh giá ho愃⌀t động nhóm - Đánh giá giúp cho:
+ ĐĀi với thành viên:
• Thấy được ưu điểm (nhược điểm) của bản thân; từ đó phát huy (hoặc cải thiện)
những ưu nhược điểm đó;
• Đánh giá còn là cơ sở để t椃Ānh lương, thưởng cho mỗi cá nhân trong nhóm.
Ngoài ra, thành viên thấy được sự đóng góp của bản thân được trưởng nhóm và nhóm
ghi nhận sẽ t愃⌀o tâm lý thoải mái, vui vẻ để mỗi thành viên tích cực làm việc.
• T愃⌀o cơ hội để thành viên nhóm bày tỏ quan điểm, suy nghĩ và đề xuất cho bản thân;
• Hiểu hơn về các thành viên khác, trưởng nhóm…
+ ĐĀi với trưởng nhóm:
• Thấy được kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc của mỗi viên của mỗi thành
viên để điều chỉnh công việc cho phù hợp;
• Thấy được kết quả làm việc của thành viên đóng góp vào mục tiêu chiến lược
của tổ chức, từ đó có chế độ ưu đãi phù hợp.
• Tìm kiếm được những góp ý đóng góp của mỗi thành viên nhằm phát triển nhóm.
• Khi đánh giá về mức độ thực hiện của nhóm, nên yêu cầu mỗi thành viên cho
ý kiến về các chỉ tiêu đã đặt ra đã được xử lý như thế nào. Nếu phương pháp làm việc
được cải tiến, các kết quả đó có thực tế hay không. - 83 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Đánh giá tiến độ của toàn nhóm so với mục tiêu của đề án, kế ho愃⌀ch thời gian, và tài chính.
+ Tài chính: Chi phí thực tế; lãi so với dự kiến.
+ Thời gian: Thành quả so với kế ho愃⌀ch làm việc.
+ Chất lượng: Độ chính xác; sự hài lòng của khách hàng.
+ Sự tiến triển: Đóng góp với tập thể; khả năng. - Các lo愃⌀i đánh giá:
+ Đánh giá của trưởng nhóm với các thành viên: đánh giá hiệu quả của việc lãnh
đ愃⌀o nhóm trong việc hỗ trợ và hướng dẫn nhóm:
Việc điều hành: Đ愃⌀t được các kết quả như kế ho愃⌀ch đã v愃⌀ch ra.
Ý kiến đánh giá ở trên: Thực hiện đ愃⌀t tiến độ của nhóm.
Ý kiến đánh giá bên dưới: Thực hiện đ愃⌀t chỉ tiêu bên trên.
Tinh thần: Ý kiến của nhóm, khách hàng, những người có liên quan. + Đánh giá tiểu nhóm
Đánh giá hiệu quả của mỗi tiểu nhóm theo đ椃⌀nh mức của chỉ tiêu, như:
Các mục tiêu: những kết quả thực tế so với chỉ tiêu.
Chất lượng: ý kiến đánh giá của nội bộ.
Khách hàng: ý kiến đánh giá của khách hàng.
Cải tiến: dự tính các kết quả tương lai.
+ Các thành viên nhóm tự đánh giá:
Đánh giá sự đóng góp của cá nhân vào việc thực hiện kế ho愃⌀ch toàn nhóm.
Hiệu suất: so với chỉ tiêu.
Ý kiến đánh giá: của cấp trên, của đồng nghiệp và của khách hàng.
Tự đánh giá: so với đồng nghiệp.
Giá tr椃⌀ khác: có đóng góp g椃 thêm không; ý thức trách nhiệm. - 84 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
CHƯƠNG 5. QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
TRONG XU HƯỚNG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
5.1. Sự ra đời và xu hướng cách mạng công nghiệp 4.0
5.1.1. Sự ra đời của cách mạng công nghiệp 4.0
5.1.1.1. L椃⌀ch sử phát triển của các cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp
a) Cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ nhất
- Thời gian: cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra ở Anh vào thế kỷ
XVIII cho đến nửa đầu thế kỷ XIX (bắt đầu vào năm 1760 và kết thúc vào khoảng
những năm 1820 - 1840). Cuộc cách m愃⌀ng này diễn ra khi chủ nghĩa tư bản ở Anh thắng
lợi, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh tế ở Anh, đưa chủ
nghĩa tư bản phát triển lên một giai đo愃⌀n cao hơn mang l愃⌀i sự biến đổi lớn trong nền
kinh tế Anh và một sĀ quĀc gia khác trong khu vực châu Âu.
- Giai đo愃⌀n: có 2 giai đo愃⌀n trong cuộc cách m愃⌀ng: cơ giới hóa và những tiến bộ
về khoa học, kỹ thuật. Trong giai đo愃⌀n đầu, máy móc được phát minh, than khoáng sản
chuyển hóa thành năng lượng giúp máy móc ho愃⌀t động. Giai đo愃⌀n sau, các tiến bộ cải
thiện không chỉ sản xuất mà còn cả cách tổ chức và các yêu cầu về nhân công. - Đặc điểm
+ Sự phát minh của các lo愃⌀i máy móc mới
+ Cách tổ chức công việc mới như hệ thĀng nhà máy, phân chia công việc và chuyên môn hóa
+ Sử dụng các vật liệu cơ bản mới như sắt, thép
+ Sử dụng các nguồn năng lượng mới như than, điện, petroleum
+ Những phát triển quan trọng trong vận tải, truyền thông
Một sĀ phát minh nổi bật của giai đo愃⌀n l椃⌀ch sử này có thể kể đến động cơ hơi
nước, máy điện báo, đèn điện, đường sắt xe lửa, máy may.
- Ảnh hưởng: cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp thứ nhất đem đến nhiều thay đổi cho
xã hội. Các phát minh cải thiện đời sĀng của mọi người, họ sản xuất nhiều hơn, di
chuyển nhanh hơn và giao tiếp nhiều hơn. Tỷ lệ sinh tăng và tỷ lệ chết giảm, dẫn đến
sự tăng lên trong dân sĀ. Tuy nhiên, công nhân làm việc trong những môi trường không
đảm bảo chất lượng. Nhiều phong trào công nhân xuất hiện, là bước đệm cho các công
đoàn sau này. Hơn nữa, sự phân chia giai cấp càng rõ nét hơn v椃 dù sản lượng tăng, lợi
nhuận chỉ thuộc về sĀ ít sở hữu các nhà máy.
b) Cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ hai
- Thời gian: cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra vào nửa cuĀi thế kỷ XIX
và những năm đầu của thế kỷ XX (1871 - 1914), có thể coi như đây ch椃Ānh là giai đo愃⌀n
thứ 2 của cách m愃⌀ng công nghiệp, do ph愃⌀m vi phát triển các phát minh và áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật thay đổi m愃⌀nh mẽ sang các quĀc gia khác mà điển hình là Đức,
Mỹ, Pháp, Ý, Nhật Bản đồng thời nội dung của các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng thay
đổi. Những quĀc gia này phát triển vượt bậc nhờ cuộc cách m愃⌀ng và hiện t愃⌀i vẫn là - 85 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
những cường quĀc trên thế giới. Có thể nói, những tiến bộ kinh tế kỹ thuật của động
lực máy hơi nước, tàu hơi nước, đường sắt của cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ nhất đã
t愃⌀o ra những điều kiện để những phát minh công nghiệp ở cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp
lần thứ hai này được hình thành.
- Đặc điểm: cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ hai là chuyển từ nền sản xuất cơ kh椃Ā
sang nền sản xuất điện - cơ kh椃Ā và sang giai đo愃⌀n tự động hóa cục bộ trong sản xuất.
Nhờ sự phát minh và sử dụng phổ biến xăng dầu, điện và thép mà động cơ đĀt trong và
một sĀ máy móc sử dụng điện khác được phát minh. Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ
hai còn được gọi là cuộc cách m愃⌀ng kỹ thuật, đây là cuộc cách m愃⌀ng gia tăng sự tương
tác qua l愃⌀i giữa khoa học và kỹ thuật, khoa học được ứng dụng rộng rãi, t愃⌀o ra nhiều
phát minh trong kỹ thuật. - Phát minh nổi bật
+ Những năm 1870: T椃Ān hiệu tự động, phanh khí nén, bộ ghép Janney cho đường
ray xe lửa, điện tho愃⌀i, đèn điện, máy đánh chữ và quy trình sản xuất thép từ sắt nóng chảy và phế liệu…
+ Những năm 1880: thép thay thế sắt trong xây dựng, t愃⌀o điều kiện thuận lợi xây
dựng tàu biển, nhà cao tầng và các cây cầu lớn. Sự ra đời của xe đ愃⌀p hiện đ愃⌀i và bùng
nổ sử dụng xe đ愃⌀p vào năm 1890. Ô tô được sáng chế lần đầu tiên vào năm 1886 và
được Henry Ford sản xuất lần đầu tiên vào năm 1896. Điện tho愃⌀i được cấp bằng sáng
chế vào năm 1876 và đài phát thanh vào năm 1897.
+ Những năm 1990: máy quay đĩa và ảnh động, máy phát điện dẫn đến sự ra đời
của tủ l愃⌀nh và máy giặt; động cơ đĀt trong giúp t愃⌀o ra xe ô tô và chiếc máy bay đầu tiên.
- Ảnh hưởng: với những tiến bộ khoa học - công nghệ và sự áp dụng phổ biến
các phát minh nêu trên, cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ hai mở đầu một kỷ nguyên sản
xuất hàng hóa khổng lồ, đã có những tác động sâu sắc đến kinh tế - xã hội của các quĀc
gia. Chất lượng cuộc sĀng được cải thiện đáng kể ở các nước công nghiệp. tăng năng
suất cao dẫn đến giá cả các mặt hàng giảm m愃⌀nh, mất mùa không dẫn đến n愃⌀n đón, tiến
bộ trong y tế và vệ sinh làm cho tỷ lệ lây nhiễm bệnh và tình tr愃⌀ng tử vong giảm. Đô th椃⌀
hóa nhanh vì mọi người chuyển đến các thành phĀ lớn để sinh sĀng gần nhà máy.
Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ hai làm thay đổi đặc điểm đ椃⌀a lý quĀc gia, dân
sĀ t愃⌀i các trung tâm công nghiệp tăng m愃⌀nh. Cơ cấu nghề nghiệp cũng b椃⌀ thay đổi m愃⌀nh,
tình tr愃⌀ng thất nghiệp cũng trở nên phổ biến hơn, biến động trong thương m愃⌀i và công
nghiệp làm cho kết cấu h愃⌀ tầng, cơ sở vật chất, máy móc thiết b椃⌀ b椃⌀ lỗi thời trong một
khoảng thời gian rất ngắn.
c) Cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ ba
- Thời gian: cuộc cách m愃⌀ng lần thứ ba bắt đầu không lâu sau Thế chiến thứ 2,
vào khoảng năm 1969, khi các tiến bộ về h愃⌀ tầng điện tử, máy tính, sĀ hóa được phát
minh và áp dụng cho đến những năm cuĀi của thế kỷ XX, khi cuộc khủng hoảng tài
chính ở khu vực châu Á bắt đầu năm 1997. Khác với hai cuộc cách m愃⌀ng trước, khi
trung tâm của cuộc cách m愃⌀ng là ở Anh, cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ ba do
Mỹ, các nước phía Tây Châu Âu và Nhật Bản dẫn đầu. - 86 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
- Đặc điểm: cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ ba, còn được gọi là cuộc cách
m愃⌀ng kỹ thuật sĀ, là sự d椃⌀ch chuyển từ kỹ thuật máy móc, điện sang kỹ thuật sĀ, là sự
thay đổi từ công nghệ điện tử và cơ kh椃Ā sang công nghệ sĀ, đánh dấu sự khởi đầu của
thời đ愃⌀i thông tin. Trọng tâm của cuộc cách m愃⌀ng này là sản xuất hàng lo愃⌀t và sử dụng
rộng rãi các m愃⌀ch logic kỹ thuật sĀ và các công nghệ gồm máy tính, điện tho愃⌀i di động,
m愃⌀ng internet. Đây là đặc điểm quyết đ椃⌀nh của cuộc cách m愃⌀ng này. Tuy nhiên, bên
c愃⌀nh đó, cuộc cách m愃⌀ng này còn đánh dấu sự thay đổi trong việc sử dụng các nguồn
năng lượng. Sự tăng giá của các nguyên liệu truyền thĀng khiến nhiều nguyên liệu khác,
rẻ hơn, an toàn hơn, được quan tâm, như năng lượng mặt trời, năng lượng gió.
- Phát minh nổi bật: sự phổ biến rộng rãi của máy tính và một sĀ thiết b椃⌀ điện tử
sử dụng công nghệ sĀ khác như máy rút tiền tự động, robot công nghiệp, đồ họa máy
tính, âm nh愃⌀c điện tử, các hệ thĀng bảng thông báo, trò chơi video ...; điện tho愃⌀i di động
ra đời năm 1983 và được thương m愃⌀i hóa năm 1991; internet được sử dụng ở Mỹ năm
1984; máy ảnh kỹ thuật sĀ ra đời năm 1988 và bắt đầu được bán trên th椃⌀ trường Nhật
Bản năm 1989 và Mỹ năm 1990; mực kỹ thuật sĀ được t愃⌀o ra năm 1988 và lần đầu tiên
được sử dụng năm 1989; World - Wide - Web được phát minh năm 1989 và được sử
dụng rộng rãi năm 1996 và đến năm 1999, hầu hết các nước đều có kết nĀi internet.
- Ảnh hưởng: những phát minh từ cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ ba dần
len lỏi và trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sĀng hiện đ愃⌀i. Cách m愃⌀ng kỹ
thuật sĀ đã làm các ho愃⌀t động trong một nền kinh tế được thay đổi sâu sắc. Cách thức
các tổ chức trên toàn thế giới tương tác với nhau đã thay đổi hoàn toàn, trong đó các
công ty nhỏ hoặc thậm ch椃Ā các cá nhân cũng có thể tiếp cận được với các th椃⌀ trường
rộng lớn. Việc sử dụng công nghệ sĀ trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp d椃⌀ch vụ và
việc trao đổi thông tin diễn ra nhanh chóng hơn, dễ dàng và thuận tiện hơn đã làm cho
năng suất và hiệu suất làm việc của các doanh nghiệp tăng đáng kể.
Cách m愃⌀ng kỹ thuật sĀ tác động sâu sắc về mặt xã hội. Việc áp dụng các công
nghệ sĀ và tự động hóa hàng lo愃⌀t kéo theo sự ra đời của nhiều nghề nghiệp đồng thời
cũng làm giảm ph愃⌀m vi ho愃⌀t động, thậm chí lo愃⌀i bỏ nhiều nghề, việc mở rộng trao đổi
thông tin làm phát sinh các vấn đề có liên quan đến công dân, nhân quyền, b愃⌀o lực, tội
ph愃⌀m khủng bĀ ... đòi hỏi cần phải được giải quyết. Ngoài ra, cũng có nhiều hệ lụy của
cách m愃⌀ng công nghệ sĀ như người bão hòa thông tin, việc ghi nhận thông tin dễ dàng
cũng kèm theo việc xóa và thay đổi thông tin nhanh chóng nên sự xác thực của thông
tin luôn đòi hỏi cần được bảo đảm. Cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ ba cũng ch椃Ānh
là tiền đề cho cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư sau này, khi công nghệ thông tin
phát triển ngày càng m愃⌀nh mẽ.
5.1.1.2. Sự ra đời của cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư
- Thời gian: khái niệm công nghệ 4.0 hay là cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ
tư lần đầu tiên được đề cập t愃⌀i Hội chợ triển lãm công nghệ t愃⌀i Hannover, Đức và sau
đó thuật ngữ công nghệ 4.0 chính thức đưa vào kế ho愃⌀ch hành động chiến lược công
nghệ cao được Chính phủ Đức thông qua vào năm 2012. Vấn đề cách m愃⌀ng công nghiệp
lần thứ tư trở thành mĀi quan tâm chung khi Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2016 được
tổ chức t愃⌀i Thụy Sĩ vào ngày 20 - 23 tháng 01 năm 2016 để lấy chủ đề thảo luận là "Làm
chủ cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư". T愃⌀i diễn đàn, Klaus Schwab, người sáng
lập và là Chủ t椃⌀ch điều hành của Diễn đàn kinh tế thế giới đã giới thiệu về cuĀn sách - 87 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư cùng quan điểm là thế giới đang ở đỉnh cao của cuộc cách m愃⌀ng này.
- Đặc điểm: cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ nhất sử dụng năng lượng nước và
hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ hai sử dụng năng
lượng điện, các động cơ điện để t愃⌀o ra các dây chuyền sản xuất hàng hóa. Cách m愃⌀ng
công nghiệp lần thứ ba sử dụng công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Cuộc cách
m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư xoá nhoà ranh giới giữa các lĩnh vực vật chất, sĀ hóa và
sinh học, nó t愃⌀o ra sự liên kết giữa thế giới thực và ảo để thực hiện việc theo cách thông minh và hiệu quả.
Cách m愃⌀ng Công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh
học, Kỹ thuật sĀ và Vật lý. Những yếu tĀ cĀt lõi của Kỹ thuật sĀ trong Cách m愃⌀ng Công
nghiệp 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân t愃⌀o (AI), V愃⌀n vật kết nĀi - Internet of Things (IoT) và dữ
liệu lớn (Big Data). Trên lĩnh vực công nghệ sinh học, Cách m愃⌀ng Công nghiệp 4.0 tập
trung vào nghiên cứu để t愃⌀o ra những bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản, Y
dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái t愃⌀o, hóa học và vật liệu.
CuĀi cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới
(graphene, skyrmions…) và công nghệ Nano. - Đặc trưng:
+ Có khả năng cộng tác chặt chẽ giữa người và máy móc. Cần phải nhấn m愃⌀nh
đến vai trò quan trọng và khả năng thông minh của máy móc đến mức mĀi quan hệ giữa
người và máy móc là mĀi quan hệ cộng tác chứ không còn là điều kiện đơn thuần. Việc
cộng tác được thực hiện dựa trên công nghệ thông tin được gọi là internet kết nĀi v愃⌀n vật (IoT).
+ Quá trình sản xuất có thể được nhìn thấy từ các hình ảnh ảo của nhà máy. Ảnh
ảo của nhà máy được xây dựng bằng mô phỏng các quá trình thông qua các thiết b椃⌀ cảm
biến thông minh trong quá trình sản xuất. Mục đ椃Āch của việc quan sát ảnh ảo là để giữ
quá trình sản xuất càng có mức độ kết nĀi tự động cao và rõ ràng càng tĀt thông qua
một hệ thĀng được gọi là kết nĀi ảo và thực.
+ Nguyên tắc kiểm soát phân cấp được thực hiện triệt để. Việc tổ chức sản xuất
tự động cao giữa người và máy móc và có thể quan sát được thông qua hệ thĀng kết hợp
giữa thực và ảo cho phép các nhân viên trong nhà máy có thể đưa ra quyết đ椃⌀nh nhanh chóng, chính xác.
+ Năng lực sản xuất xét về mặt thời gian sẽ được cải thiện đáng kể do thời gian
sản xuất rút ngắn bởi quy trình sản xuất được thực hiện một cách thông minh, các vấn
đề phát sinh được giải quyết ngay tức thì. Đồng thời, các lo愃⌀i lá quý trong quá trình sản
xuất cũng được h愃⌀n chế, thậm chí lo愃⌀i bỏ.
+ Mô hình d椃⌀ch vụ cấp tiến có tên gọi là internet mọi d椃⌀ch vụ được sử dụng, t愃⌀i
đó công nghệ thông tin được sử dụng để giám sát và phân tích dữ liệu thu thập từ các
thiết b椃⌀ thông minh. Khả năng cách để trở thành một đặc điểm độc đáo của hệ thĀng sản
xuất linh ho愃⌀t. Các quá trình có thể được tách rời ra để đảm bảo tính phức t愃⌀p của hệ
thĀng ho愃⌀t động, đặc biệt là những hệ thĀng có những quá trình dài. Khả năng tách biệt
này, cũng đi kèm với khả năng điều chỉnh máy móc thiết b椃⌀, từ đó mức độ thích ứng với
các yêu cầu của khách hàng cao hơn. - 88 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Báo cáo của Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2016 cũng chỉ ra 9 lĩnh vực ch椃⌀u ảnh
hưởng m愃⌀nh nhất của cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư bao gồm: bán lẻ; các nhà máy
sản xuất; ngành công nghiệp sản xuất phương tiện vận chuyển; nhà ở; văn phòng; nơi
làm việc; các thành phĀ; môi trường sĀng; và đặc biệt, nhu cầu về năng lực của nguồn
nhân lực - một yếu tĀ đầu vào của quá trình sản xuất.
Có thể khái quát bĀn đặc trưng ch椃Ānh của Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư:
Một là, sử dụng công nghệ in 3D để sản xuất sản phẩm một cách hoàn chỉnh nhờ
nhất thể hóa các dây chuyền sản xuất không phải qua giai đo愃⌀n lắp ráp các thiết b椃⌀ phụ
trợ - công nghệ này cũng cho phép con người có thể in ra sản phẩm mới bằng những
phương pháp phi truyền thĀng, bỏ qua các khâu trung gian và giảm chi phí sản xuất nhiều nhất có thể.
Hai là, dựa trên nền tảng của sự kết hợp công nghệ cảm biến mới, phân tích dữ
liệu lớn, điện toán đám mây và kết nĀi internet v愃⌀n vật sẽ thúc đẩy sự phát triển của
máy móc tự động hóa và hệ thĀng sản xuất thông minh.
Ba là, công nghệ nano và vật liệu mới t愃⌀o ra các cấu trúc vật liệu mới ứng dụng
rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực.
BĀn là, trí tuệ nhân t愃⌀o và điều khiển học cho phép con người kiểm soát từ xa,
không giới h愃⌀n về không gian, thời gian, tương tác nhanh hơn và ch椃Ānh xác hơn.
5.1.2. Xu hướng công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0
5.1.2.1. Công nghệ in 3D
Công nghệ in 3D hiện đang phát triển nhanh chóng trên thế giới. Với công nghệ
này, nhà sản xuất có thể tùy chỉnh theo những gì họ cần một cách nhanh chóng, in l愃⌀i
các bộ phận để thay thế một cách dễ dàng. Với những lợi ích mang l愃⌀i (t愃⌀o ra chuỗi giá
tr椃⌀ xuyên suĀt từ sản xuất đến lưu kho, sử dụng sản phẩm và d椃⌀ch vụ; tiết kiệm
nguyên/vật liệu, năng lượng; quy trình sản xuất ngắn gọn cho ra các sản phẩm tuỳ chỉnh
kể cả những sản phẩm có cấu trúc phức t愃⌀p…), công nghệ in 3D đang ngày càng được
ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với tĀc độ tăng trưởng hàng năm lên đến gần 30%.
Công nghệ in 3D (hay còn gọi là công nghệ sản xuất đắp dần) là một chuỗi kết
hợp các công đo愃⌀n khác nhau để t愃⌀o ra một vật thể ba chiều từ vật mẫu thật được quét
3D hoặc mô hình kỹ thuật sĀ, bằng cách đắp dần các lớp vật liệu theo từng lớp. Với sản
xuất đắp dần, đĀi tượng được t愃⌀o ra theo từng lớp, có thể coi là công nghệ t愃⌀o h椃nh như
đúc hay ép khuôn, khác với phương pháp gia công/mài giũa, cắt gọt vật liệu nguyên
khĀi truyền thĀng (lo愃⌀i bỏ hoặc cắt gọt đi một phần vật liệu, nhằm có được sản phẩm
cuĀi cùng). Có nhiều công nghệ in 3D khác nhau đã được phát triển như đùn vật liệu
(material extrusion), quang trùng hợp (vat photopolymerization), kết hợp bột (binding
jetting)… Mỗi công nghệ có những đặc điểm khác nhau, phù hợp cho các yêu cầu kỹ
thuật đa d愃⌀ng về vật liệu, tĀc độ, chất lượng hoàn thiện sản phẩm.
Lợi ích bền vững của công nghệ in 3D là t愃⌀o ra chuỗi giá tr椃⌀ xuyên suĀt từ tiền
sản xuất đến sản xuất, lưu kho, sử dụng sản phẩm và d椃⌀ch vụ; tiết kiệm nguyên/vật liệu,
năng lượng; quy trình sản xuất ngắn gọn cho ra các sản phẩm tuỳ chỉnh kể cả những
sản phẩm có cấu trúc phức t愃⌀p; cho phép các nhà sản xuất tiến gần hơn đến tỷ lệ - 89 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
cung/cầu = 1/1, giảm lượng phế liệu và tồn kho do sản xuất dư thừa. Với nhiều ưu điểm
nổi trội, công nghệ in 3D là xu hướng phát triển trong tương lai. Hiện nay, công nghệ
này đã được ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kiến trúc, mỹ thuật, y học,
thẩm mỹ, giáo dục đến t愃⌀o mẫu nhanh trong các ngành công nghiệp sản xuất như ô tô,
hàng không vũ trụ, y tế, điện tử, robot, nông nghiệp…
Ảnh hưởng của công nghệ in 3D đến đời sĀng kinh tế - xã hội của con người:
- Những ảnh hưởng về mặt kinh tế:
+ TĀc độ thực hiện ho愃⌀t động đổi mới nhanh hơn bởi nhiều lý do mà một trong
những lý do quan trọng là ho愃⌀t động sản xuất mẫu được thực hiện nhanh hơn. Thời gian
giới thiệu sản phẩm ra th椃⌀ trường sẽ trở nên nhanh hơn. Khi ho愃⌀t động đổi mới được
thực hiện nhanh, doanh nghiệp không có điều kiện để thực hiện nhiều ho愃⌀t động đổi mới hơn.
+ TĀc độ sản xuất trở nên nhanh hơn và thời gian để giao hàng sẽ được cải thiện đáng kể.
+ Sự khác biệt hóa trong cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cao hơn.
Nếu trước đây, ho愃⌀t động khuôn mẫu và quá tr椃nh sản xuất theo khuôn mẫu có thể làm
cản trở việc khác biệt hóa sản phẩm th椃 giờ đây công việc này trở nên dễ dàng hơn.
+ Các doanh nghiệp sẽ t椃m được những nguồn nguyên liệu, những yếu tĀ đầu
vào tĀt hơn. Ho愃⌀t động dự trữ cũng có nhiều thay đổi theo chiều hướng t椃Āch cực bởi
ho愃⌀t động sản xuất khá linh ho愃⌀t và nhanh chóng, không cần thiết phải có nơi dự trữ lớn
và việc vận chuyển đến cho khách hàng cũng thay đổi đáng kể. Thay v椃 có thể sản xuất
ở một nơi xa và vận chuyển đến cho khách hàng th椃 giờ đây các doanh nghiệp có thể
mang l愃⌀i gần khách hàng để sản xuất.
+ Việc áp dụng công nghệ in 3D sẽ giúp các doanh nghiệp giảm được chi ph椃Ā
đáng kể. Nếu trước đây, chi ph椃Ā làm mẫu và thay đổi mẫu rất tĀn kém, th椃 hiện t愃⌀i, doanh
nghiệp có thể sản xuất mẫu đơn giản mà chi phí l愃⌀i thấp. Việc thay đổi các ho愃⌀t động
trong chuỗi cung ứng mang l愃⌀i nhiều lợi 椃Āch về mặt chi ph椃Ā cho các doanh nghiệp.
Bên c愃⌀nh những lợi 椃Āch về mặt kinh tế kể trên, cũng cần phải đề cập đến những
bất lợi mà công nghệ này mang đến. Chẳng h愃⌀n như việc áp dụng công nghệ in 3D sẽ
làm phát sinh nhiều vấn đề có liên quan đến bản quyền, vi ph愃⌀m các vấn đề về đ愃⌀o đức
trong kinh doanh, sự h愃⌀n chế về k椃Āch cỡ khi sản xuất sản phẩm; hay sự thay đổi nhanh
chóng của th椃⌀ trường do công nghệ in 3D khởi xướng cũng có thể dẫn đến t椃nh tr愃⌀ng
phá sản của các doanh nghiệp khi họ không k椃⌀p đáp ứng được những thay đổi của th椃⌀
trường và có thể kéo theo nhiều hệ lụy.
- Những ảnh hưởng về mặt xã hội:
+ Nhu cầu của con người sẽ được đáp ứng tĀt hơn bởi có nhiều sản phẩm phù
hợp với mong muĀn của họ, chất lượng tĀt, tiện dụng và nhiều trường hợp giá cả l愃⌀i phù hợp.
+ Tuổi thọ của con người được cải thiện do nhiều ứng dụng công nghệ in 3D
trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe, nhiều căn bệnh được khắc phục với tác dụng của sản phẩm in 3D. - 90 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
+ Sự phát triển của việc áp dụng những công nghệ in 3D khiến cho nhiều doanh
nghiệp phát triển m愃⌀nh, t愃⌀o được một sĀ lượng lớn việc làm.
+ Công nghệ in 3D mang l愃⌀i nhiều lợi 椃Āch trong lĩnh vực giáo dục.
+ Môi trường 椃Āt b椃⌀ ảnh hưởng hơn do các sản phẩm được trực tiếp làm từ các
nguyên liệu được sản xuất, hoặc do h愃⌀n chế ho愃⌀t động vận tải khi sản phẩm được sản
xuất ở gần nơi có khách hàng.
Bên c愃⌀nh kết quả đ愃⌀t được, có một sĀ h愃⌀n chế mà việc áp dụng công nghệ này
có thể gây ra như t椃nh tr愃⌀ng tội ph愃⌀m trong sản xuất, các vấn đề về đ愃⌀o đức khi các sản
phẩm in 3D với những mục đ椃Āch không lành m愃⌀nh t愃⌀o ra, hoặc việc mất việc làm do
nhiều công ty phá sản hoặc là cũng chưa thể chắc chắn được rằng liệu việc 椃Āt ảnh hưởng
đến môi trường do sản xuất theo công nghệ in 3D có thể bù đắp được việc gây tổn h愃⌀i
cho môi trường do ho愃⌀t động sản xuất tăng lên hay không.
5.1.2.2. Internet kết nĀi v愃⌀n vật
Internet kết nĀi v愃⌀n vật (IoT - Internet of Things) là một hệ thĀng mở và phức
t愃⌀p bao gồm những đĀi tượng thông minh có khả năng tự động tổ chức chia sẻ thông
tin, dữ liệu và nguồn lực, phản ứng l愃⌀i những t椃nh huĀng và thay đổi từ môi trường. Đây
là cụm từ chỉ hệ thĀng các vật hữu h椃nh gắn các cảm biến, được nĀi với nhau qua internet
không dây hoặc có dây. Các đồ vật có thể là người, cơ thể sĀng khác hoặc là đồ vật
thông thường. Bản chất của IoT là các vật trong hệ thĀng này có khả năng truyền tải,
trao đổi thông tin, dữ liệu mà không cần sự tác động trực tiếp giữa con người với con
người và giữa con người với máy t椃Ānh. Đặc điểm:
+ Cấu trúc của một hệ thĀng IoT bao gồm: trí thông minh nhân t愃⌀o, các cảm biến,
phần mềm ,sự kết nĀi, các đĀi tượng tham gia.
+ T椃Ānh đ椃⌀nh danh độc nhất: trong hệ thĀng IoT, mỗi đĀi tượng được gắn một cảm
biến. Cảm biến này giúp đĀi tượng được nhận biết và đ椃⌀nh d愃⌀ng như một thực thể duy
nhất của hệ thĀng. Như vậy, mỗi đĀi tượng có một mã nhận d愃⌀ng cá nhân riêng biệt
(ID) và các kết nĀi được thực hiện dựa trên những mã nhận d愃⌀ng cá nhân đó.
+ T椃Ānh phức t愃⌀p: bởi IoT là sự kết nĀi giữa nhiều đĀi tượng với nhau. Thậm ch椃Ā,
có những hệ thĀng có thể lên đến hàng chục ngh椃n tỷ đĀi tượng. Các thiết b椃⌀ trong hệ
thĀng không đồng nhất vì phần cứng khác nhau, đĀi tượng cũng có thể là người hoặc
cơ thể sĀng khác. V椃⌀ tr椃Ā ho愃⌀t động và t椃Ānh chất ho愃⌀t động thường ngày của hệ thĀng
cũng khác nhau. M愃⌀ng tham gia liên kết của các đĀi tượng cũng có thể khác nhau và tất
cả đều được kết nĀi chung vào một m愃⌀ng. Với t椃Ānh năng vượt trội là hệ thĀng có thể
truyền tải và trao đổi thông tin và dữ liệu mà không cần sự tham gia trực tiếp của con người.
+ Tính thông minh: trong hệ thĀng IoT, các đĀi tượng có thể dễ dàng nhận biết
và phản hồi l愃⌀i môi trường xung quanh. Sự kết hợp của IoT giúp các đĀi tượng trong hệ
thĀng trao đổi dữ liệu, thậm ch椃Ā có thể tự đưa ra những giải pháp nhằm phản ứng những
thay đổi của môi trường bên ngoài. - 91 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
+ Tính chủ động: khác với các lo愃⌀i công nghệ kết nĀi khác, hệ thĀng IoT của
t椃Ānh chủ động trong việc tự quản lý. Hệ thĀng này cho phép sự tương tác giữa đĀi tượng
và hệ thĀng và giữa những hệ thĀng với nhau.
+ T椃Ānh kiến trúc dựa trên các sự kiện: các đĀi tượng trong hệ thĀng IoT được cài
đặt sao cho chúng sẽ phản hồi dựa trên các sự kiện diễn ra theo thời gian thực
Ảnh hưởng của IoT th椃 đến đời sĀng kinh tế - xã hội của con người
+ Thứ nhất, công nghệ IoT có ảnh hưởng lớn đến đời sĀng kinh tế của con người.
Việc áp dụng IoT trong sản xuất giúp các doanh nghiệp tĀi ưu hóa nguồn lực, thực hiện
các ho愃⌀t động sản xuất hiệu quả hơn. Ứng dụng công nghệ này trong quản lý nhà nước
khiến các ho愃⌀t động của ch椃Ānh phủ hiệu quả hơn.
+ Thứ hai, công nghệ IoT có ảnh hưởng t椃Āch cực đến đời sĀng xã hội của con
người như: việc sử dụng các ứng dụng của IoT trong ngôi nhà thông minh khiến con
người nhẹ nhàng hơn; ứng dụng công nghệ IoT trong hệ thĀng an ninh trong nhà, cảnh
báo lũ lụt, cháy rừng, núi lửa, các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt khác, bảo vệ động
vật, theo dõi lượng chất thải và mức độ ô nhiễm môi trường, không khí ... khiến cho
cuộc sĀng trở nên an toàn hơn; các ứng dụng trong lĩnh vực y tế giúp cải thiện sức khỏe,
nâng cao tuổi thọ; các ứng dụng trong lĩnh vực giáo dục g椃 trong việc d愃⌀y và học trở
nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, việc áp dụng IoT cũng bộc lộ hoặc tiềm ẩn một sĀ h愃⌀n chế như
+ Việc an ninh b椃⌀ ảnh hưởng: khi mọi thứ được kết nĀi internet th椃 cũng khó có
thể bảo đảm rằng một ai đó không đột nhập vào hệ thĀng để gây rĀi, thậm ch椃Ā phá hủy.
Một khi hệ thĀng đã được kết nĀi th椃 sự gây rĀi hoặc phá hủy sẽ gây ra những hậu quả
trong ph愃⌀m vi rộng và ngay tức thời.
+ Sự riêng tư b椃⌀ ảnh hưởng: nếu một đĀi tượng được gắn cảm biến và tham gia
kết nĀi vào hệ thĀng th椃 điều này cũng đồng nghĩa với việc các thông tin về đĀi tượng
sẽ mở đĀi với các đĀi tượng khác.
+ Tính phức t愃⌀p: việc kết nĀi các đĀi tượng bao gồm cả các cơ thể sĀng và những
vật thể để t愃⌀o nên một hệ thĀng với nhiều cá thể ở nhiều t椃nh tr愃⌀ng khác nhau, nhiều đ椃⌀a
điểm khác nhau t愃⌀o ra một hệ thĀng phức t愃⌀p mà để các đĀi tượng trong hệ thĀng tương
th椃Āch với nhau, cả hệ thĀng ho愃⌀t động thực sự không hiệu quả và không có "nhiễu" cũng
là một vấn đề không đơn giản.
5.1.2.3. Công nghệ nano và vật liệu mới a) Công nghệ nano
Khoa học nano là khoa học nghiên cứu vật chất ở k椃Āch thước cực kì nhỏ bé - kích
thước nanomet (nm), một nanomet bằng một phần tỉ của met (m) hay bằng một phần
triệu của milimet (mm). Công nghệ nano là các công nghệ liên quan đến việc thiết kế,
phân tích, chế t愃⌀o, ứng dụng các cấu trúc, thiết b椃⌀ và hệ thĀng bằng việc điều khiển hình
dáng, k椃Āch thước ở quy mô nanomet (từ 1 - 100nm). Các h愃⌀t nano đã tồn t愃⌀i hàng triệu
năm trong thế giới tự nhiên. Từ thế kỷ thứ 10, người ta đã sử dụng h愃⌀t nano vàng để t愃⌀o
ra thủy tinh, gĀm sứ có màu sắc khác nhau (màu đỏ, xanh hoặc vàng tùy vào kích thước
của h愃⌀t)… con người đã sử dụng, chế t愃⌀o các vật liệu nano từ rất lâu, nhưng chúng ta
chưa biết nhiều về nó. Năm 1959, khái niệm về công nghệ nano được nhà vật lý người - 92 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Mỹ Richard Feynman nhắc đến khi ông đề cập tới khả năng chế t愃⌀o vật chất ở kích
thước siêu nhỏ đi từ quá trình tập hợp các nguyên tử, phân tử. Những năm 1980, nhờ
sự ra đời của hàng lo愃⌀t các thiết b椃⌀ phân t椃Āch, trong đó có k椃Ānh hiển vi đầu dò quét (SEM
hay TEM) có khả năng quan sát đến k椃Āch thước vài nguyên tử hay phân tử, con người
có thể quan sát và hiểu rõ hơn về lĩnh vực nano.
Công nghệ nano cho phép thao tác và sử dụng vật liệu ở tầm phân tử, làm tăng
và t愃⌀o ra tính chất đặc biệt của vật liệu, giảm k椃Āch thước của các thiết b椃⌀, hệ thĀng đến
k椃Āch thước cực nhỏ. Công nghệ nano giúp thay thế những hóa chất, vật liệu và quy trình
sản xuất truyền thĀng gây ô nhiễm bằng một quy trình mới gọn nhẹ, tiết kiệm năng
lượng, giảm tác động đến môi trường. Công nghệ nano được xem là cuộc cách m愃⌀ng
công nghiệp, thúc đẩy sự phát triển trong mọi lĩnh vực đặc biệt là y sinh học, năng
lượng, môi trường, công nghệ thông tin, quân sự… và tác động đến toàn xã hội.
+ Trong y sinh học: các h愃⌀t nano được xem như là các robot nano thâm nhập vào
cơ thể giúp con người có thể can thiệp ở qui mô phân tử hay tế bào. Hiện nay, con người
đã chế t愃⌀o ra h愃⌀t nano có đặc tính sinh học có thể dùng để hỗ trợ chẩn đoán bệnh, dẫn
truyền thuĀc, tiêu diệt các tế bào ung thư…
+ Năng lượng: nâng cao chất lượng của pin năng lượng mặt trời, tăng t椃Ānh hiệu
quả và dự trữ của pin và siêu tụ điện, t愃⌀o ra chất siêu dẫn làm dây dẫn điện để vận
chuyển điện đường dài…
+ Điện tử - cơ kh椃Ā: chế t愃⌀o các linh kiện điện tử nano có tĀc độ xử lý cực nhanh,
chế t愃⌀o các thế hệ máy tính nano, sử dụng vật liệu nano để làm các thiết b椃⌀ ghi thông tin
cực nhỏ, màn h椃nh máy t椃Ānh, điện tho愃⌀i, t愃⌀o ra các vật liệu nano siêu nhẹ - siêu bền sản
xuất các thiết b椃⌀ xe hơi, máy bay, tàu vũ trụ…
+ Môi trường: chế t愃⌀o ra màng lọc nano lọc được các phân tử gây ô nhiễm; các
chất hấp phụ, xúc tác nano dùng để xử lý chất thải nhanh chóng và hoàn toàn… b) Vật liệu mới
Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư sẽ t愃⌀o ra nhiều vật liệu mới đưa ra th椃⌀ trường.
Về tổng thể, chúng nhẹ hơn, mỏng hơn, bền hơn, có thể tái chế và dễ thích ứng. Hiện
nay, đã có các ứng dụng cho các vật liệu thông minh tự phục hồi hoặc tự làm s愃⌀ch, các
kim lo愃⌀i có khả năng khôi phục l愃⌀i hình d愃⌀ng ban đầu, gĀm sứ và pha lê biến áp lực
thành năng lượng và nhiều vật liệu khác nữa. Ví dụ bê tông tự khôi phục; vật liệu nano
(khi công nghệ nano phát triển cũng đã giúp cho các loại vật liệu vượt qua đường biên
giới để đạt được những điều từng cho là không thể thực hiện được; vật liệu nano sẽ
được tạo ra khi kết hợp ống nano carbon (CNTs) cùng với bê tông cường lực để đạt
được sức nén và sức ép mạnh mẽ. Lúc này, những thanh thép đã trở thành vật liệu không
cần thiết, đồng thời quá trình xây dựng cũng được diễn ra nhanh hơn); đồ nội thất sinh
học; bề mặt trơn trượt (chống lại được cả sự xâm lấn, khiến cho các vi khuẩn không thể
bám lại mà sẽ trượt đi); vật liệu mới từ gỗ trong suĀt; gỗ nhân t愃⌀o; g愃⌀ch làm mát; xi
măng phát quang; vật liệu polyme mềm (có thể suy nghĩ và cảm nhận) ...
5.1.2.4. Trí tuệ nhân t愃⌀o và điều khiển học a) Trí tuệ nhân t愃⌀o - 93 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Trí tuệ nhân t愃⌀o hay trí thông minh nhân t愃⌀o (Artificial intelligence – viết tắt là
AI) là một ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy t椃Ānh. Đây là công nghệ mô phỏng các
quá tr椃nh suy nghĩ và học tập của con người cho máy móc, đặc biệt là các hệ thĀng máy
t椃Ānh. Qua đó, tr椃Ā tuệ nhân t愃⌀o giúp máy t椃Ānh có được những trí tuệ của con người như:
Biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngôn ngữ, tiếng
nói, biết học và tự th椃Āch nghi… Trí tuệ nhân t愃⌀o (TTNT) là một lĩnh vực công nghệ nền
tảng của Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư, góp phần quan trọng t愃⌀o bước phát triển
đột phá về năng lực sản xuất, nâng cao năng lực c愃⌀nh tranh quĀc gia, thúc đẩy phát triển
kinh tế tăng trưởng bền vững.
Theo hệ thĀng phân lo愃⌀i của Hiệp hội Máy tính QuĀc tế ACM (Computing
Analysis Scheme) có một khung phân tích rõ ràng phù hợp để tổng hợp và đ愃⌀i diện cho
công nghệ đang thay đổi AI theo thời gian. Phân lo愃⌀i này đã được sử dụng trong hơn 50
năm và bản cập nhật cuĀi cùng vào năm 2012 đã bổ sung các công nghệ mới. Theo đó,
công nghệ AI được chia thành 3 hướng chính:
- Kỹ thuật AI (AI Technique): là các mô hình tính toán và thĀng kê tiên tiến như
học máy, logic mờ và hệ thĀng cơ sở tri thức cho phép tính toán, nhiệm vụ do con người
thực hiện; Các kỹ thuật trí tuệ nhân t愃⌀o khác nhau được sử dụng để thực hiện các chức năng khác nhau.
- Ứng dụng chức năng của trí tuệ nhân t愃⌀o (AI functions application): chẳng h愃⌀n
như th椃⌀ giác máy tính (computer vision) có thể chứa một hoặc nhiều kỹ thuật trí tuệ khác nhau.
- Ứng dụng trí tuệ nhân t愃⌀o theo lĩnh vực (AI Application field ): là việc sử dụng
các kỹ thuật hoặc ứng dụng trí tuệ nhân t愃⌀o chức năng trong các lĩnh vực, ngành nghề
cụ thể như giao thông vận tải, nông nghiệp, khoa học đời sĀng, y tế ...
Những dự đoán về ứng dụng công nghệ AI trong nhiều lĩnh vực khác nhau, các
nhà nghiên cứu, doanh nghiệp, khởi nghiệp và chính phủ có thể đ椃⌀nh hướng mục tiêu
phát triển trong tương lai:
(1) Hỗ trợ hệ thĀng cổng thông tin chính phủ
Công nghệ trí tuệ nhân t愃⌀o AI có thể là ch椃a khóa để tiến tới việc cải tiến cải cách
hành chính hiệu quả, triệt để, giúp thay đổi đáng kế và giải quyết nhiều vấn đề bất cập
hiện nay về quản lý và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Điển hình
là việc ứng dụng AI vào hệ thĀng chatbot (trả lời tự động) và trợ lý ảo t愃⌀i các trung tâm
hành ch椃Ānh. Điều này cho phép người dân truy vấn thông tin nhận được câu trả lời nhanh
chóng, hiệu quả cũng như ngăn chặn tình tr愃⌀ng xếp hàng, chờ đợi như trước kia.
Với lượng dữ liệu khổng lồ lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của chính phủ, AI có khả
năng tổ chức và kết hợp nhiều bộ dữ liệu để rút ra thông tin, cũng như tóm tắt một lo愃⌀t
các d愃⌀ng dữ liệu. Tuy nhiên để triển khai được tĀt hiệu quả, vấn đề an ninh m愃⌀ng và
bảo mật thông tin cũng cần được hệ thĀng AI quan tâm và vá kín.
(2) Nhận d愃⌀ng khuôn mặt
Nhận diện khuôn mặt bằng AI là ứng dụng trí tuệ nhân t愃⌀o vào việc xác minh
đặc t椃Ānh gương mặt, máy tính tự động xác đ椃⌀nh, nhận d愃⌀ng một người nào đó từ một
bức hình ảnh kỹ thuật sĀ hoặc một khung hình trong video. Nhận diện khuôn mặt bằng - 94 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
công nghệ AI thuộc một nhánh của th椃⌀ giác máy tính, mà th椃⌀ giác máy tính tĀt hơn rất
nhiều so với mắt thường của con người. Một trong những cách xác đ椃⌀nh là dựa vào
những điểm nút của khuôn mặt. Công nghệ AI có thể đo tới 80 điểm nút (khoảng cách
giữa các điểm trên một khuôn mặt giúp cơ chế nhận d愃⌀ng khuôn mặt (FR) trở nên dễ dàng hơn.
Với cơ chế FR, một m愃⌀ng lưới d愃⌀ng thần kinh được hình thành trong hệ thĀng
bằng cách nhập dữ liệu để t愃⌀o nhận d愃⌀ng mẫu và những dữ liệu này bao gồm hình ảnh
khuôn mặt của hàng triệu người được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau như m愃⌀ng xã
hội, trang web, camera giám sát có chức năng ghi nhận các ứng dụng khác có khai báo
nhận d愃⌀ng khuôn mặt…AI triển khai thuật toán lưu trữ khoảng cách các điểm nút trong
cơ sở dữ liệu của nó, quét nhận d愃⌀ng và khớp đ椃⌀nh danh cá nhân với dữ liệu đang có.
Hiện nay ứng dụng này được tích hợp t愃⌀i nhiều với các hệ thĀng giám sát như t愃⌀i
cổng chấm công của công ty, các hệ thĀng giám sát t愃⌀i sân bay, ga tàu, nơi công cộng;
nhận diện khuôn mặt trong hệ thĀng an ninh quĀc gia; trong hệ thĀng bảo an ngân hàng, tòa nhà… (3) Trong ngành vận tải
Trí tuệ nhân t愃⌀o được ứng dụng trên những phương tiện vận tải tự lái, điển hình
là ô tô. Sự ứng dụng này góp phần mang l愃⌀i lợi ích kinh tế cao hơn nhờ khả năng cắt
giảm chi ph椃Ā cũng như h愃⌀n chế những tai n愃⌀n nguy hiểm đến tính m愃⌀ng. Tuy nhiên việc
ứng dụng này vẫn chưa được phổ biến vì vẫn trong giai đo愃⌀n thử nghiệm, nhưng với sự
hỗ trợ của thuật toán Deep Learning (học sâu) với hàng ho愃⌀t các chức năng như nhận
d愃⌀ng và xử lý hình ảnh; nhận d愃⌀ng và điều khiển bằng giọng nói, xử lý ngôn ngữ tự
nhiên; phát hiện vật cản, giải quyết bài toán điều khiển thời gian thực (real time) và xây
dựng được một cơ cở dữ liệu khổng lồ về hệ thĀng giao thông và các tình huĀng giao
thông… th椃 ứng dụng này trong tương lai sẽ sớm được đưa vào sử dụng.
(4) Trong d椃⌀ch vụ khách hàng
Trong lĩnh vực d椃⌀ch vụ khách hàng, các trợ lý ảo và chatbot tích hợp trí tuệ nhân
t愃⌀o đã giúp đơn giản hóa và cải thiện quy trình hỗ trợ bằng cách cung cấp câu trả lời tức
thì, 24/7, cho mọi truy vấn từ khách hàng. Các hệ thĀng tổng đài tự động hiển nhiên đ愃⌀t
năng suất cao gấp nhiều lần con người, trong khi trí tuệ nhân t愃⌀o hỗ trợ phân tích cảm
xúc khách hàng cho phép các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình tr愃⌀ng của khách hàng,
từ đó phản ứng phù hợp hơn. Các doanh nghiệp còn dùng trí tuệ nhân t愃⌀o để phân tích
dữ liệu người tiêu dùng – bao gồm hành vi, sở thích và l椃⌀ch sử mua sắm – rồi dùng dữ
liệu đó để mang l愃⌀i một trải nghiệm siêu cá nhân hóa. Thuật toán trí tuệ nhân t愃⌀o cũng
có thể tự động đề xuất sản phẩm, giới thiệu các chương tr椃nh khuyến mãi, cũng như đưa
ra các nội dung liên quan sản phẩm mà khách hàng quan tâm. (5) Trong tài chính
Các tổ chức tài chính hiện đang triển khai trí tuệ nhân t愃⌀o để phát hiện lừa đảo,
thực hiện giao d椃⌀ch, chấm điểm tín nhiệm, và đánh giá rủi ro. Các thuật toán học máy
có thể xác đ椃⌀nh các giao d椃⌀ch nghi vấn trong thời gian thực, trong khi đó các hệ thĀng
giao d椃⌀ch thuật toán có tĀc độ thực thi lệnh cực nhanh và chính xác. Với trí tuệ nhân
t愃⌀o, các tổ chức tài chính có thể đánh giá rủi ro ch椃Ānh xác hơn, từ đó cải thiện các quyết
đ椃⌀nh cho vay và thực hiện các chiến lược đầu tư. Trí tuệ nhân t愃⌀o còn cách m愃⌀ng hóa - 95 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
lĩnh vực ho愃⌀ch đ椃⌀nh tài chính và quản lý tài sản, bằng cách t愃⌀o ra đội quân tư vấn viên
robot siêu thông minh, chăm sóc được những tệp khách hàng đa d愃⌀ng, từ các nhà đầu
tư mới cho đến các chuyên gia dày d愃⌀n kinh nghiệm thương trường. Các nền tảng trí
tuệ nhân t愃⌀o sử dụng thuật toán cao cấp để phân tích xu hướng th椃⌀ trường, đánh khả
năng ch椃⌀u đựng rủi ro khách hàng và đề xuất các hình thức đầu tư cá nhân hóa. (6) Trong sản xuất
Các ứng dụng của trí tuệ nhân t愃⌀o trong sản xuất bao gồm kiểm soát chất lượng,
bảo trì dự đoán, tĀi ưu hóa chuỗi cung ứng, và robot. Các thuật toán tiên tiến đảm bảo
chất lượng bằng cách phát hiện lỗi trong sản phẩm, trong khi bảo trì dự đoán sẽ tĀi thiểu
hóa thời gian ngừng ho愃⌀t động của các trang thiết b椃⌀. Các công ty có thể tĀi ưu chuỗi
cung ứng, từ đó phân phĀi tài nguyên hiệu quả hơn. Các cơ sở sản xuất cũng có thể sử
dụng robot để tăng năng suất và mức độ chính xác trong các quy trình. b) Điều khiển học
Trí tuệ nhân t愃⌀o và điều khiển học là hai quan điểm khác nhau về hệ thĀng thông
minh. Mục tiêu chính của AI là làm cho máy tính bắt chước mọi hành vi thông minh
thông qua sử dụng hành động được lưu trữ từ trước. Còn điều khiển học (Cybernetics)
cho biết cách các hệ thĀng tự kiểm soát và có thể thực hiện các hành động một cách tự
động dựa trên các tín hiệu môi trường ngay cả khi thông tin h愃⌀n hẹp và không chắc chắn
hoặc nhiều nhiễu. Hệ thĀng này vượt xa t椃Ānh toán đơn giản, nó cũng có thể kiểm soát
các hệ thĀng sinh học (điều chỉnh nhiệt độ cơ thể), cơ học (điều chỉnh tĀc độ động cơ),
xã hội (quản lý lực lượng lao động khổng lồ) và kinh tế (kiểm soát nền kinh tế quĀc gia).
Điều khiển học là ngành khoa học của thời đ愃⌀i mới, nghiên cứu truyền thông và
điều khiển, tiêu biểu là Cơ chế điều chỉnh phản hồi, trong cơ thể sĀng, máy móc và sự
kết hợp của cả máy móc lẫn sinh học. Điều khiển học trở thành một thành phần căn bản
của khoa học về các hệ thĀng (Systems Sciences), là tập hợp nhiều lĩnh vực nghiên cứu
nhằm khảo sát các thuộc tính chung của sự phức t愃⌀p, sự phát triển của các hệ thĀng.
Những thuộc tính ấy biểu lộ trong những hệ tiến hóa, hệ thích nghi phức t愃⌀p và sự sĀng nhân t愃⌀o.
Cho tới năm 1950, các nhà điều khiển học đã đi đến hợp nhất với ho愃⌀t động
nghiên cứu về Lý thuyết chung về các hệ thĀng (GST), lập ra cùng thời bởi nhà sinh
học Ludwig von Bertalanffy, như một cĀ gắng xây dựng khoa học hợp nhất những
nguyên lý chung phát triển của các hệ thĀng mở. GST nghiên cứu hệ thĀng ở mức tổng
quát, trong khi Điều khiển học quan tâm riêng về xử lý điều khiển trong hệ thĀng. Chúng
ta có thể nh椃n đó là 2 bộ phận của ngành khoa học phổ quát mang tên "Khoa học về hệ
thĀng ". Càng về sau, từ điều khiển học sản sinh ra các ngành khoa học hiện đ愃⌀i như:
khoa học máy t椃Ānh, đặc biệt là Lý thuyết Thông tin, Lý thuyết automata (Automata
theory), Trí tuệ Nhân t愃⌀o và M愃⌀ng thần kinh nhân t愃⌀o, Mô hình hóa và mô phỏng bằng
máy tính, Những hệ thĀng động (Dynamical Systems), kỹ thuật rôbôt, và sự sĀng Nhân
t愃⌀o. Rất nhiều khái niệm cơ bản của các lĩnh vực này, như Sự phức t愃⌀p (complexity),
Tự tổ chức, Tự sản sinh, Chọn lọc (selection), Tự tr椃⌀ (autonomy), Kết nĀi (connection),
và Sự th椃Āch nghi, được đề xướng và phát hiện ra bởi các điều khiển gia. Trong quãng
thời gian 1940 – 1950, có Kiến trúc máy tính của Von Neumann, lý thuyết trò chơi, và
cellular automata, và McCulloch giới thiệu Mô hình thần kinh nhân t愃⌀o, M愃⌀ng nơron, - 96 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
perceptrons và classiffers. Ý tưởng cĀt lõi của điều khiển học là h椃nh thành lĩnh vực tập
trung về tính mục đ椃Āch: sự đ椃⌀nh hướng mục đ椃Āch là do các vòng phản hồi âm giảm bớt
sự chênh lệch giữa mục đ椃Āch - tình tr愃⌀ng mong muĀn với tr愃⌀ng thái đã đ愃⌀t được. Tương
tác xã hội cũng là ph愃⌀m vi nghiên cứu của điều khiển học bởi trong hiện tượng xã hội
con người đề xuất yêu cầu về mục đ椃Āch, thỏa thuận, hợp tác và giám sát các phản hồi để
đ愃⌀t được các mục đ椃Āch.
5.2. Cơ hội, thách thức của ngành công nghiệp và yêu cầu đối với Nhà nước, doanh
nghiệp trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
5.2.1. Cơ hội đối với ngành công nghiệp
Cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư đã mở ra những cơ hội có thể tranh thủ
để thúc đẩy sự phát triển của của Việt Nam như:
- T愃⌀o ra lợi thế của những nước đi sau như Việt Nam so với các nước phát triển
do không b椃⌀ h愃⌀n chế bởi quy mô cồng kềnh, quán tính lớn; t愃⌀o điều kiện cho Việt Nam
bứt phá nhanh chóng, vượt qua các quĀc gia khác cho dù xuất phát sau.
- Việc ứng dụng những công nghệ mới cho phép thúc đẩy năng suất lao động và
t愃⌀o khả năng nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sĀng cho người dân.
- Khả năng biến đổi các hệ thĀng sản xuất, quản lý và quản tr椃⌀ cho doanh nghiệp trong nước;
- Trong lĩnh vực quĀc phòng, an ninh, những phát triển về công nghệ có thể rút
ngắn (cũng có thể gia tăng) khoảng cách chênh lệch về tiềm lực của các thế lực các quĀc gia khác nhau.
Cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư đã mở ra cơ hội cho Việt Nam trong việc
thay đổi cơ cấu ngành công nghiệp. Cơ cấu ngành công nghiệp Việt Nam hiện nay chủ
yếu vẫn tập trung vào các ngành sản xuất thâm dụng nhiều vĀn và lao động, khai thác
lợi thế sẵn có về tài nguyên và điều kiện tự nhiên. Theo báo cáo năng lực c愃⌀nh tranh
toàn cầu 2017 - 2018 của Diễn đàn kinh tế thế giới, Việt Nam nằm trong nhóm 15 nền
kinh tế ở giai đo愃⌀n chuyển tiếp từ giai đo愃⌀n tăng trưởng dựa vào yếu tĀ đầu vào sang
giai đo愃⌀n tăng trưởng dựa vào hiệu quả. Việt Nam đáp ứng tĀt các điều kiện cơ bản của
nền kinh tế tăng trưởng dựa vào hiệu quả, tuy nhiên Việt Nam cần cải thiện các yếu tĀ
thúc đẩy tính hiệu quả, đổi mới sáng t愃⌀o và tính phức t愃⌀p của nền kinh tế. Như vậy, Việt
Nam vẫn còn khoảng cách khá xa để có nền công nghiệp tăng trưởng dựa vào hiệu quả
và cao nhất là tăng trưởng dựa vào đổi mới sáng t愃⌀o. Ở các nền công nghiệp dựa vào
tính hiệu quả, IoT là cầu nĀi giữa các ứng dụng vật lý và ứng dụng kỹ thuật sĀ, IoT kết
nĀi con người với sản phẩm và d椃⌀ch vụ dựa trên các công nghệ kết nĀi và nền tảng khác
nhau ... Cảm biến và vô sĀ các phương tiện khác giúp kết nĀi các công cụ vật lý vào
m愃⌀ng lưới toàn cầu.
Đón nhận cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư, chất lượng nguồn nhân lực của Việt
Nam sẽ được cải thiện, chất lượng nguồn nhân lực là thách thức lớn cho quá trình
chuyển đổi sang các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao và quá tr椃nh đổi
mới sáng t愃⌀o. Cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư rõ ràng cần một nguồn nhân lực
có kỹ năng và đặc biệt là khả năng sáng t愃⌀o. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục đ愃⌀i học
chưa trang b椃⌀ đầy đủ cho sinh viên năng lực sáng t愃⌀o, chất lượng đào t愃⌀o nghề chưa đáp - 97 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
ứng nhu cầu của doanh nghiệp là rào cản khá lớn để vươn lên nấc thang cao hơn trong
chuỗi giá tr椃⌀ công nghiệp.
5.2.2. Thách thức đối với ngành công nghiệp
Tham gia vào cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư, ngành công nghiệp Việt
Nam đứng trước thách thức về phát triển nguồn nhân lực. Nh椃n chung tr椃nh độ lao động
công nghiệp ở Việt Nam vẫn ở mức thấp và tỷ lệ phân bĀ tr椃nh độ đào t愃⌀o mất cân đĀi,
tỷ lệ lao động có tr椃nh độ trung cấp quá thấp so với đ愃⌀i học hoặc cao đẳng. Công nhân
kỹ thuật đặc biệt là công nhân kỹ thuật bậc cao chiếm tỷ trọng nhỏ trong khi đa sĀ công
nhân chỉ được đào t愃⌀o ngắn h愃⌀n, hướng dẫn công việc ngay cả các phân xưởng sản xuất
... Cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư đặt ra thách thức về nguồn nhân lực chất
lượng cao cho Việt Nam, điều này đã cản trở việc hấp thụ cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp
lần thứ tư vào ngành công nghiệp của Việt Nam.
Năng lực công nghệ của ngành công nghiệp Việt Nam còn thấp, do đó khó đáp
ứng được những yêu cầu của cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư, cũng như khó nắm bắt
được cơ hội mà cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư mang l愃⌀i. Đây được coi là thách
thức tiếp theo một cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ 4 đặt ra cho ngành công nghiệp
Việt Nam. TĀc độ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam trong những năm qua
thấp và không đồng đều, không theo một đ椃⌀nh hướng phát triển rõ rệt. SĀ công nghệ
mới từ các nước công nghiệp phát triển còn ít, chủ yếu từ các nước và vùng lãnh thổ
Đông Âu, Đài Loan, Hàn QuĀc, Trung QuĀc, Ấn Độ ... công nghệ tiên tiến hiện đ愃⌀i chủ
yếu tập trung vào một sĀ lĩnh vực như dầu khí, điện lực, chế t愃⌀o khuôn mẫu, thiết b椃⌀
điện, hàng điện tử dân dụng, săm lĀp, ắc quy, đồ nhựa, sản xuất xi măng ...
Hệ thĀng doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam cũng có đa tầng công nghệ, đây
là điều kiện để chúng ta có thể sản xuất sản phẩm ở nhiều cấp chất lượng khác nhau.
Tuy nhiên, sự đa d愃⌀ng công nghệ này l愃⌀i chủ yếu phổ biến ở cấp tr椃nh độ trung bình
(thậm chí có cả công nghệ thấp và l愃⌀c hậu), mà thiếu công nghệ tiên tiến và công nghệ
cao ở nhiều ngành, lĩnh vực.
Bên c愃⌀nh đó chất lượng và hiệu quả chuyển giao công nghệ còn h愃⌀n chế do thiếu
lựa chọn công nghệ tĀi ưu, tr椃nh độ công nghệ không phù hợp và đặc biệt là giá tr椃⌀
chuyển giao phần mềm về bí quyết công nghệ rất thấp. Do đó, khả năng vận hành, thích
nghi hóa hoặc làm chủ thiết b椃⌀ công nghệ mới còn nhiều h愃⌀n chế, hiệu suất sử dụng thực
tế chỉ đ愃⌀t tĀi đa 70 - 80% công suất. Việc đầu tư đổi mới công nghệ chủ yếu được thực
hiện ở các doanh nghiệp có vĀn đầu tư nước ngoài, ở các doanh nghiệp có vĀn nhà nước
thì vĀn dành cho đổi mới công nghệ chiếm tỷ lệ thấp, ở khu vực doanh nghiệp ngoài
nhà nước vĀn giành cho đổi mới công nghệ cũng chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong tổng vĀn
đầu tư cho khoa học công nghệ.
Như vậy, tương tự như với nhiều nước trên thế giới, cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp
lần thứ tư có tác động tích cực đến tiêu dùng, giá cả và môi trường ở Việt Nam. Tuy
nhiên, khác các nước tư bản phát triển, đặc biệt là các nước ở tr椃nh độ công nghệ cao,
quá tr椃nh điều chỉnh ở Việt Nam sẽ gặp phải nhiều thách thức hơn do phát sinh ra những
vấn đề mới liên quan đến tái cơ cấu trong lĩnh vực sản xuất.
a) Nhóm ngành năng lượng - 98 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Nhóm ngành này cung cấp các đầu vào chiến lược cho nền kinh tế. Tuy nhiên
tác động có sự khác biệt giữa dầu kh椃Ā và điện năng, do có một sự khác biệt căn bản giữa
hai phân ngành này: dầu khí có thể xuất nhập khẩu được và do vậy ch椃⌀u sự chi phĀi của
giá thế giới, trong khi đó điện năng cơ bản là không.
Ngành dầu khí của Việt Nam hiện nay đang ch椃⌀u áp lực rất lớn, trước tiên là do
sự suy giảm tăng trưởng của Trung QuĀc. Việc đầu tầu của kinh tế thế giới “ngĀn nhiều
năng lượng và nguyên vật liệu” này ch愃⌀y chậm l愃⌀i ảnh hưởng m愃⌀nh đến các ngành dầu
khí và khai thác tài nguyên. Một nguyên nhân khác mang tính căn bản và có tác động
dài h愃⌀n hơn là do có những đột phá trong lĩnh vực năng lượng (khai thác dầu đá phiến,
sản xuất năng lượng tái t愃⌀o, ắc qui trữ điện) và vận tải (ô tô điện với chi phí sản xuất và
giá giảm nhanh, kinh tế chia sẻ như Uber hay Grab taxi), nhu cầu đĀi với dầu thô khó
có thể tăng m愃⌀nh. Ngay t愃⌀i Trung QuĀc, như đã nêu trên, nền kinh tế đang chuyển sang
“thâm dụng công nghệ” hơn. Điều đó có thấy những thách thức mà Tập đoàn dầu khí
quĀc gia Việt Nam phải đĀi mặt là mang tính dài h愃⌀n, đòi hỏi phải có một quá trình tái
cơ cấu m愃⌀nh mẽ, điều mà một quĀc gia dầu mỏ như Ả rập Xê-Út đã bắt đầu phải thực
hiện. Đồng thời, cần điều chỉnh một cách căn bản và dài h愃⌀n các thông sĀ liên quan đến
dầu thô trong việc xây dựng các kế ho愃⌀ch thu chi ngân sách để có các giải pháp phù hợp.
Ngành điện có thể được hưởng lợi khá nhiều nhờ những đột phá trong công nghệ
năng lượng tái t愃⌀o, trước hết là công nghệ ứng dụng năng lượng mặt trời cũng đã tiến
bộ rất nhiều ở một sĀ nước tiên tiến như Mỹ, Đức v.v… với tiềm năng phổ biến nhanh
trên toàn cầu nhờ giá sản xuất giảm đáng kể. Sức ép tái cơ cấu của ngành điện Việt Nam
l愃⌀i là: làm thế nào để nắm bắt cơ hội tĀt nhất để giảm giá đầu vào chiến lược của nền
kinh tế, đồng thời giảm thiểu m愃⌀nh tác động đến môi trường.
b) Nhóm ngành công nghiệp chế t愃⌀o
Đây là nhóm ngành mà Việt Nam sẽ phải ch椃⌀u tác động m愃⌀nh nhất vì ba lý do:
Thứ nhất, tác động của cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư đến nhóm ngành này rất m愃⌀nh.
Thứ hai, cơ chế lan truyền tác động của công nghệ trong kinh tế toàn cầu rất
nhanh thông qua kênh xuất nhập khẩu do bản chất thương m愃⌀i quĀc tế cao của nhóm
ngành này (tradable sector).
Thứ ba, những đột phá về công nghệ, đặc biệt là những tiến bộ vượt bậc trong tự
động hóa và công nghệ in 3D đang làm đảo ngược dòng thương m愃⌀i theo hướng bất lợi
cho các nước như Việt Nam do làm giảm m愃⌀nh lợi thế lao động giá rẻ t愃⌀i đây. Cụ thể,
những tiến bộ vượt bậc trong quá trình tự động hóa và sĀ hóa đã và đang giúp giảm
m愃⌀nh chi phí chế t愃⌀o và vận hành người máy, và do vậy làm tăng khả năng công nghiệp
chế t愃⌀o quay trở l愃⌀i các nước phát triển để gần hơn với th椃⌀ trường tiêu thụ lớn và các
trung tâm R&D ở các nước này.
Tác động đến một sĀ phân ngành cụ thể như sau:
* Ngành dệt may, giày dép
Có một sĀ đột phá công nghệ quan trọng đang vẽ l愃⌀i bức tranh của ngành này
trên ph愃⌀m vi toàn cầu: (i) công nghệ chế t愃⌀o đắp dần, máy chụp thân thể, thiết kế bằng - 99 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
máy tính giúp có thể sản xuất các sản phẩm hàng lo愃⌀t các sản phẩm phù hợp với những
thông sĀ đơn lẻ của từng khách hàng; (ii) công nghệ nano giúp các sản phẩm dệt may,
giày dép có thể tích hợp các chức năng theo dõi sức khỏe (đo nh椃⌀p tim, lượng calo giải
phóng liên tục v.v…); (iii) tự động hóa khâu cắt và khâu may (sử dụng robots, trong
khâu may còn được gọi là sewbots). Điều này được kỳ vọng là sẽ làm thay đổi toàn bộ
ngành dệt may, da giày, đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội thu hút đầu tư quay trở về
Mỹ, trong một khoảng thời gian ngắn có thể chỉ là 5 năm tới.
Ở Việt Nam, ngành dệt may đ愃⌀t được tĀc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, một phần
lớn nhờ đơn hàng chuyển d椃⌀ch ra khỏi Trung QuĀc theo chiến lược “Trung QuĀc + 1”
của các tập đoàn đa quĀc gia do chi ph椃Ā lao động ở quĀc gia này tăng m愃⌀nh. Tuy nhiên,
t椃nh h椃nh đang thay đổi nhanh chóng với đơn hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam giảm m愃⌀nh, và khách hàng yêu cầu giảm giá đáng kể. Công nhân trong
các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam đang b椃⌀ kẹt ở giữa trong cuộc c愃⌀nh tranh khĀc
liệt trên toàn cầu, với một bên là nhân công rẻ hơn từ các nước Campuchia, Bangladesh,
Myanmar v.v…, và bên kia là người máy đang được ứng dụng ngày một rộng rãi ở các
nước phát triển và cả ở Trung QuĀc, dẫn đến sự chuyển d椃⌀ch của sản xuất trong phân
khúc có giá tr椃⌀ cao hơn trở l愃⌀i các nước phát triển và trở l愃⌀i Trung QuĀc để gần hơn với
th椃⌀ trường tiêu thụ lớn, các trung tâm R&D và các trung tâm cung cấp nguyên vật liệu,
phụ kiện. Triển vọng của ngành dệt may hiện nay hết sức bấp bênh, dẫn đến việc các
doanh nghiệp hiện đang ho愃⌀t động kêu gọi không đầu tư thêm vào ngành này nữa.
Việc Việt Nam tham gia TPP có thể giảm nhẹ phần nào c愃⌀nh tranh từ các nhà
cung ứng dựa trên lao động giá rẻ từ Campuchia, Bangladesh hay Myanmar. Tuy nhiên
TPP có thể l愃⌀i là “con ngựa thành Tơ roa” mở toang th椃⌀ trường Việt Nam cho các sản
phẩm có giá tr椃⌀ cao từ Mỹ nhắm vào tầng lớp trung lưu và thượng lưu mới nổi ở nước
ta do nguyên tắc “có đi có l愃⌀i” trong việc giảm thuế t愃⌀i các nước tham gia TPP. Những
sản phẩm dệt may, giày dép chất lượng cao, thân thiện môi trường và hỗ trợ sức khỏe
“Made in USA” với giá cả hợp lý (nhờ tự động hóa và sản xuất với qui mô lớn) l愃⌀i may
vừa với từng khách hàng (nhờ công nghệ chụp thân thể có thể tự thực hiện trực tuyến
trong đo và khâu đặt hàng) bán rộng rãi ở Việt Nam để phục vụ những đĀi tượng có thu
nhập khá có thể là k椃⌀ch bản hiện hữu trong tương lai trung h愃⌀n.Các mô hình tính toán
mô phỏng tác động của TPP đến Việt Nam của các chuyên gia quĀc tếvới các kết quả
rất l愃⌀c quan cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và cho các ngành thâm dụng lao động
như dệt may, giày dép nói riêng, đã bỏ qua yếu tĀ này. Tuy nhiên những giả đ椃⌀nh về lợi
thế lao động giá rẻ của Việt Nam dẫn đến luồng thương m愃⌀i về dệt may và giày dép
mang tính một chiều từ Việt Nam sang các nước phát triển tham gia TPP không còn
đúng nữa dưới tác động của cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư, đặc biệt là tự động
hóa với giá người máy đang giảm đi nhanh chóng.Do đó mà các kết quả tính toán nêu
trên hiện được trích dẫn rộng rãi trong các cuộc thảo luận về TPP ở Việt Nam rõ ràng là không còn phù hợp.
Báo cáo của ILO công bĀ tháng 7/2016 cho thấy Việt Nam có đến 86% lao động
trong các ngành dệt may và giày dép ở Việt Nam có nguy cơ cao mất việc dưới tác động
của những đột phá về công nghệ như được nêu trên. Tỷ lệ rất lớn này sẽ chuyển thành
con sĀ tuyệt đĀi rất lớn vì dệt may và giày dép l愃⌀i là các ngành đang t愃⌀o việc làm cho
nhiều lao động (khoảng gần 2,3 triệu người, trong đó khoảng 78% là lao động nữ làm
việc trong ngành dệt may; giày dép – 0,98 triệu người, trong đó có khoảng 74% là lao - 100 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
động nữ làm việc trong ngành giày dép; lao động trong hai ngành chiếm 6,2% tổng lực
lượng lao động và 13,7% việc làm phi nông nghiệp). Trong sĀ đó có nhiều lao động ít
kỹ năng (tương ứng là 17% và 26% lao động dệt may và giày dép chỉ có tr椃nh độ tiểu
học), và một tỷ lệ đáng kể không còn trẻ, từ 36 tuổi trở lên: 35,84% đĀi với dệt may và
25,37% đĀi với giày dép. Đây là nhóm không dễ dàng t椃m được việc làm thay thế ở
trong khu vực chính thức.Điều này cho thấy quá tr椃nh điều chỉnh sẽ rất khó khăn, và có
thể làm đảo ngược quá trình chuyển d椃⌀ch lao động ra khỏi nông nghiệp và tăng tỷ trọng
của khu vực chính thức trong nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa đất nước.
Trong ngành giày dép, công nghệ in 3D đã tiến bộ đến mức có thể sản xuất giầy
ngay t愃⌀i chỗ, và công nghệ này sẽ sớm được hoàn thiện trong một tương lai không xa.
Điều này có nghĩa là người tiêu dùng ở các nước phát triển có thể có ngay một đôi giày
sản xuất theo nhu cầu của khách hàng mà không cần phải trải qua quy trình sản xuất
hay nhập khẩu từ một quĀc gia khác. * Ngành điện tử
Ngành công nghiệp điện tử của Việt Nam hiện nay có khoảng 510.000 lao động
đang làm việc trong ngành, với khoảng 66% là lao động nữ, và khoảng 6,7% có trình
độ chỉ ở mức tiểu học, và chỉ khoảng 13,5% từ 36 tuổi trở lên. Ngành điện tử trong
những năm gần đây có những tiến bộ vượt bậc nhờ sự hiện diện của các tập đoàn đa
công nghệ đa quĀc gia dẫn dắt các chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu. Các tập đoàn này đã thực hiện
chiến lược “Trung QuĀc + 1” – chuyển d椃⌀ch các nhà máy sản xuất ra khỏi Trung QuĀc
(để tránh chi phí lao động đang tăng nhanh t愃⌀i quĀc gia này) để đến những đ椃⌀a điểm gần
với Trung QuĀc (để hướng vào th椃⌀ trường tiêu thụ khổng lồ với tầng lớp trung lưu có
qui mô lớn nhất nhì thế giới). Với lợi thế tương đĀi về lao động giá rẻ, và v椃⌀ tr椃Ā đ椃⌀a kinh
tế rất thuận lợi, Việt Nam đã hưởng lợi nhiều từ quá tr椃nh này, là ngôi sao đang lên trong
con mắt các nhà bình luận quĀc tế nhờ xuất khẩu điện tử tăng m愃⌀nh.
Tuy nhiên, trong trung h愃⌀n điều này có thể thay đổi do có những công nghệ đột
phá (i) in 3D; (ii) người máy và (iii) Internet kết nĀi v愃⌀n vật, đang được triển khai áp
dụng nhanh chóng trong ngành điện tử. Một thông tin gần đây đáng được quan tâm là
công ty Đài Loan Foxconn - hãng công nghệ lớn nhất thế giới chuyên về sản xuất các
bộ phận máy tính và lắp ráp sản phẩm cho những "đ愃⌀i gia" như Apple, Sony và Nokia,
đã sử dụng người máy thay thế cho 60.000 lao động t愃⌀i các nhà máy của công ty này
một sĀ thành phĀ của Trung QuĀc. Động thái trên của Foxconn nhằm cắt giảm chi phí
lao động cũng như nâng cao hiệu quả công việc, đồng thời t愃⌀o hướng đi mới trong việc
sử dụng nhân công vĀn đã b椃⌀ chỉ trích quá nhiều của Foxconn. ĐĀi với các công ty này,
việc thay thế lao động bằng người máy tiết kiệm được chi ph椃Ā do giá người máyđang
giảm nhanh, đồng thời có thể vận hành liên tục trong hàng chục giờ mà ít b椃⌀ lỗi, cũng
như tránh được chi ph椃Ā đóng góp an sinh xã hội hay sản xuất gián đo愃⌀n do đ椃nh công,
không b椃⌀ cáo buộc đĀi xử không tĀt với người lao động v.v…
Ở Việt Nam, chi phí nhân công mới bằng khoảng 60% so với ở Trung QuĀc,
xong xu thế này đáng lo ng愃⌀i do giá người máy giảm nhanh. Cần phải dự tính k椃⌀ch bản
mà các tập đoàn đa quĀc gia có sự hiện diện ở Việt Nam cũng có những bước đi tương
tự như Foxconn trong trung h愃⌀n.Ví dụ, nếu Samsung Việt Nam sẽ thực hiện điều này,
việc làm của hàng chục ngh椃n lao động t愃⌀i Samsung sẽ b椃⌀ ảnh hưởng. Các ho愃⌀t động
kinh doanh có liên quan như cung cấp suất ăn hay chỗ ở, vận chuyển công nhân đi làm - 101 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
mà các doanh nghiệp Việt Nam đang cung cấp cho Samsung cũng b椃⌀ ảnh hưởng theo.
Trong khi đó Samsung Việt Nam vẫn hưởng lợi từ qui đ椃⌀nh xuất xứ trong TPP cho dù
có thay thế lao động của Việt Nam bằng người máy. Nói cách khác, trong trường hợp
đó, các doanh nghiệp FDI được lợi đơn lợi kép, trong khi phần của Việt Nam giảm
m愃⌀nh bất chấp đây là cuộc chơi hai bên cùng thắng (win-win game).
5.2.3. Yêu cầu đối với Nhà nước và doanh nghiệp trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a) Yêu cầu đĀi với Nhà nước trong cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư
- ThĀng nhất quan điểm: nắm bắt k椃⌀p thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc
Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả, sức c愃⌀nh
tranh của nền kinh tế và tăng cường tiềm lực quĀc phòng, an ninh thông qua nghiên
cứu, chuyển giao và ứng dụng m愃⌀nh mẽ các thành tựu tiên tiến của cuộc Cách m愃⌀ng
công nghiệp lần thứ tư cho các lĩnh vực của đời sĀng kinh tế - xã hội. Đồng thời, chủ
động phòng ngừa, ứng phó nhằm h愃⌀n chế các tác động tiêu cực, bảo đảm quĀc phòng,
an ninh, an toàn, công bằng xã hội và phát triển bền vững; Thực hiện Cách m愃⌀ng công
nghiệp lần thứ tư trên cơ sở: (i) lấy cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế và bảo đảm
an toàn, an ninh m愃⌀ng làm tiền đề; (ii) thúc đẩy nghiên cứu phát triển và ứng dụng m愃⌀nh
mẽ công nghệ trong doanh nghiệp và quản lý nhà nước, xây dựng Chính phủ sĀ là đột
phá; (iii) coi giáo dục, đào t愃⌀o lực lượng lao động chất lượng cao, nghiên cứu và làm
chủ một sĀ công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách m愃⌀ng công nghiệp lần
thứ tư là nhân tĀ cĀt lõi; Đổi mới tư duy quản lý theo cách tiếp cận mở, t愃⌀o thuận lợi và
thúc đẩy đổi mới sáng t愃⌀o. Phát huy các nguồn lực, đảm bảo cho việc chủ động tham
gia cuộc Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư.
- Chiến lược quĀc gia về Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030 nhằm
thực hiện các mục tiêu đề ra t愃⌀i Ngh椃⌀ quyết sĀ 52-NQ/TW. Cụ thể như sau:
+ Mục tiêu tổng quát: chủ động tận dụng có hiệu quả các cơ hội của cuộc Cách
m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư; cơ bản làm chủ và ứng dụng rộng rãi công nghệ mới trong
các lĩnh vực kinh tế - xã hội; từng bước sáng t愃⌀o được công nghệ mới nhằm thúc đẩy
quá tr椃nh đổi mới mô h椃nh tăng trưởng, cơ cấu l愃⌀i nền kinh tế gắn với thực hiện các đột
phá chiến lược và hiện đ愃⌀i hóa đất nước; phát triển m愃⌀nh mẽ kinh tế sĀ; phát triển nhanh
và bền vững dựa trên khoa học và công nghệ, đổi mới sáng t愃⌀o và nhân lực chất lượng
cao; nâng cao chất lượng cuộc sĀng, phúc lợi và sức khỏe của người dân; bảo đảm vững
chắc quĀc phòng an ninh bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao hiệu quả hội nhập quĀc
tế và gắn kết chặt chẽ quá trình ứng dụng Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư với công
tác bảo vệ an ninh m愃⌀ng. + Mục tiêu cụ thể Mục tiêu đến năm 2025:
♦ Duy trì xếp h愃⌀ng Đổi mới sáng t愃⌀o toàn cầu (GII) của Tổ chức sở hữu trí
tuệ thế giới (WIPO) thuộc 3 nước dẫn đầu ASEAN;
♦ Chỉ sĀ An toàn, an ninh m愃⌀ng toàn cầu của Liên minh viễn thông quĀc tế
(ITU) thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu; - 102 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
♦ Chỉ sĀ Chính phủ điện tử theo xếp h愃⌀ng của Liên hợp quĀc thuộc nhóm
4 nước dẫn đầu ASEAN;
♦ Kinh tế sĀ chiếm khoảng 20% GDP; năng suất lao động tăng b椃nh quân trên 7%/năm;
♦ H愃⌀ tầng m愃⌀ng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đ椃nh, 100% xã;
phổ cập d椃⌀ch vụ m愃⌀ng di động 4G/5G và điện tho愃⌀i di động thông minh; 80% dân sĀ sử
dụng Internet; 80% d椃⌀ch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương
tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết b椃⌀ di động; tỷ lệ dân sĀ có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%;
♦ Có ít nhất 3 đô th椃⌀ thông minh t愃⌀i 3 vùng kinh tế trọng điểm (Bắc, Trung,
Nam) và triển khai m愃⌀ng 5G t愃⌀i các đô th椃⌀ này. Mục tiêu đến năm 2030:
♦ Duy trì xếp h愃⌀ng Đổi mới sáng t愃⌀o toàn cầu (GII) của WIPO thuộc nhóm
40 nước dẫn đầu thế giới;
♦ Chỉ sĀ An toàn, an ninh m愃⌀ng toàn cầu của ITU thuộc nhóm 30 nước đứng đầu;
♦ Chỉ sĀ Chính phủ điện tử theo xếp h愃⌀ng của Liên hợp quĀc thuộc nhóm 50 nước đứng đầu;
♦ Kinh tế sĀ chiếm khoảng 30% GDP; năng suất lao động tăng b椃nh quân trên 7,5%/năm;
♦ Phổ cập d椃⌀ch vụ m愃⌀ng Internet băng rộng cáp quang; phổ cập d椃⌀ch vụ m愃⌀ng di động 5G;
♦ Hoàn thành xây dựng Chính phủ sĀ;
♦ Hình thành một sĀ chuỗi đô th椃⌀ thông minh t愃⌀i các khu vực kinh tế trọng
điểm phía Bắc, phía Nam và miền Trung; từng bước kết nĀi với m愃⌀ng lưới đô th椃⌀ thông
minh trong khu vực và thế giới.
- Thực hiện đầy đủ theo quan điểm chỉ đ愃⌀o, mục tiêu, chủ trương, ch椃Ānh sách của
Ngh椃⌀ quyết sĀ 52-NQ/TW; theo mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra t愃⌀i Ngh椃⌀ quyết sĀ
50/NQ-CP và Quyết đ椃⌀nh sĀ 749/QĐ-TTg; và các đ椃⌀nh hướng trọng tâm sau:
1. Nâng cao chất lượng thể chế và năng lực xây dựng chính sách
(i) Xây dựng thể chế mới cho các công nghệ mới, mô hình, thực tiễn kinh doanh
mới; Chính phủ sĀ và an toàn an ninh m愃⌀ng
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế cho các ngành có mô hình kinh doanh mới (như:
thương m愃⌀i điện tử, kinh tế chia sẻ, công nghệ tài chính, công nghệ ngân hàng sĀ,...)
nhằm bảo đảm thông thoáng, khuyến kh椃Āch đổi mới, sáng t愃⌀o và phù hợp với mức độ
rủi ro của từng ngành, nghề, ho愃⌀t động kinh doanh. Áp dụng khung thể chế thử nghiệm
(regulatory sandbox) cho các ngành, nghề kinh doanh mới để t愃⌀o hành lang pháp lý cho
các sản phẩm, d椃⌀ch vụ sáng t愃⌀o. - 103 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
- Rà soát, hoàn thiện thể chế theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp công
nghệ sĀ trong nước đầu tư phát triển ứng dụng và nghiên cứu làm chủ các công nghệ
ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư (như ch椃Ānh sách
ưu đãi thuế; sử dụng linh ho愃⌀t công cụ tài chính làm đòn bẩy cho nghiên cứu, phát triển
và ứng dụng công nghệ;...).
- Hoàn thiện thể chế pháp luật về phòng, chĀng các lo愃⌀i tội ph愃⌀m phi truyền
thĀng, tội ph愃⌀m công nghệ cao.
(ii) Thực hiện m愃⌀nh mẽ các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh nhằm
khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng t愃⌀o
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chỉ đ愃⌀o của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về cải thiện môi trường kinh doanh, cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp như được nêu
t愃⌀i các Ngh椃⌀ quyết sĀ 19/NQ-CP (các năm 2014 - 2018) và Ngh椃⌀ quyết sĀ 02/NQ-CP
(các năm 2019 - 2020) về cải thiện môi trường kinh doanh; Ngh椃⌀ quyết sĀ 35/NQ-CP
(năm 2016) về hỗ trợ doanh nghiệp; Chỉ th椃⌀ sĀ 20/CT-TTg (năm 2017) về chấn chỉnh
ho愃⌀t động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; Ngh椃⌀ quyết sĀ 139/NQ-CP (năm 2018) về
cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Rà soát, sửa đổi thể chế về đầu tư khởi nghiệp sáng t愃⌀o theo hướng t愃⌀o thuận
lợi cho các ho愃⌀t động góp vĀn, mua cổ phần, mua bán sáp nhập doanh nghiệp công nghệ.
2. Phát triển h愃⌀ tầng kết nĀi, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu
- Phát triển internet tĀc độ cao, h愃⌀ tầng sĀ an toàn, đáp ứng nhu cầu về kết nĀi và xử lý dữ liệu lớn.
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quĀc gia đã được nêu t愃⌀i Quyết đ椃⌀nh sĀ
714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 và các cơ sở dữ liệu cần thiết khác phục vụ
quản lý và kinh doanh (như cơ sở dữ liệu về lái xe, về dự án đầu tư công,...).
- Xây dựng, nâng cấp hệ thĀng kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn, an ninh m愃⌀ng.
- Xây dựng, nâng cấp h愃⌀ tầng vật lý đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ ưu tiên
để chủ động tham gia cuộc Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư, trước hết là h愃⌀ tầng năng
lượng và giao thông. Khuyến kh椃Āch đầu tư tư nhân phát triển và vận hành cơ sở h愃⌀ tầng công cộng.
3. Phát triển nguồn nhân lực
- Mở rộng, nâng cao chất lượng các chương tr椃nh đào t愃⌀o đ愃⌀i học, sau đ愃⌀i học và
đào t愃⌀o nghề, đặc biệt trong các ngành phục vụ Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông theo hướng tăng ho愃⌀t động
thực hành, nhất là giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học (STEM). Xây
dựng chương tr椃nh thực tập trong các trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng t愃⌀o, doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng t愃⌀o.
- Tăng cường kết nĀi nghiên cứu khoa học, đào t愃⌀o và sản xuất kinh doanh.
4. Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ sĀ - 104 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
- Ứng dụng m愃⌀nh mẽ công nghệ sĀ vào quản lý nhà nước trong tất cả các lĩnh
vực; đầu tư, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước
(GovTech) và cung cấp d椃⌀ch vụ công. Xây dựng hệ thĀng thông tin kinh tế - xã hội thời
gian thực phục vụ chỉ đ愃⌀o, điều hành của Chính phủ.
- Xây dựng hệ thĀng thông tin kinh tế - xã hội dùng chung của Chính phủ; sĀ
hóa, kết nĀi và chia sẻ các dữ liệu quản lý của các bộ, cơ quan và đ椃⌀a phương nhằm
nâng cao chất lượng ho愃⌀t động quản lý nhà nước, t愃⌀o nguồn dữ liệu cho nghiên cứu và kinh doanh.
5. Phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng t愃⌀o quĀc gia
- Phát triển hệ thĀng đổi mới sáng t愃⌀o quĀc gia theo hướng lấy doanh nghiệp làm
trung tâm, cơ sở giáo dục đ愃⌀i học và viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu.
- Xây dựng, đề xuất các cơ chế, ch椃Ānh sách đặc biệt, có t椃Ānh đột phá đĀi với việc
xây dựng và vận hành các trung tâm đổi mới sáng t愃⌀o. Khuyến kh椃Āch các cơ sở giáo dục
đ愃⌀i học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài thành lập các trung tâm đổi
mới sáng t愃⌀o t愃⌀i Việt Nam.
6. Đầu tư, nghiên cứu, phát triển một sĀ công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia
cuộc Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư như công nghệ rô-bĀt, vật liệu tiên tiến, năng
lượng tái t愃⌀o, trí tuệ nhân t愃⌀o, công nghệ trong y học, internet v愃⌀n vật, dữ liệu lớn, chuỗi khĀi...
7. Mở rộng hợp tác quĀc tế và hội nhập về khoa học và công nghệ, nhất là trong
các lĩnh vực công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư.
b) Yêu cầu đĀi với doanh nghiệp trong cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp lần thứ tư
- Phải lựa chọn công nghệ “phù hợp” để chuyển giao, ứng dụng
Phải nhận thức rằng công nghệ trong cuộc CMCN 4.0 là những công nghệ ở đỉnh
cao của nhân lo愃⌀i, là những công nghệ mà mới ngày hôm qua đang là chuyện viễn
tưởng. Đó là công nghệ in 3D, điện toán đám mây, Internet kết nĀi v愃⌀n vật, người máy
có kết nĀi, trí tuệ nhân t愃⌀o có cảm xúc… Doanh nghiệp phải biết lựa chọn công nghệ
mà ứng dụng và chuyển giao, phù hợp từ nhiều yếu tĀ ảnh hưởng đến sản xuất, kinh
doanh trong nước như dân sĀ, tài nguyên, môi trường văn hoá - xã hội và các hệ thĀng
pháp lý - chính tr椃⌀. Việc đa d愃⌀ng hoá luồng chuyển giao, đa phương hoá đĀi tượng,
đa d愃⌀ng hoá lo愃⌀i h椃nh và đa d愃⌀ng hoá nội dung chuyển giao công nghệ ... nhằm tăng
cường tiếp nhận công nghệ, thiết b椃⌀ và máy móc; tiếp cận các nguồn tài ch椃Ānh nước
ngoài, các kĩ năng quản lí hiện đ愃⌀i; tăng năng suất và hiệu suất lao động; hiện đ愃⌀i
hoá quy trình sản xuất và t愃⌀o việc làm...
- Không nhập khẩu công nghệ l愃⌀c hậu
Trong quá tr椃nh đầu tư t愃⌀i nước ta, một sĀ đĀi tác nước ngoài vì mục đ椃Āch lợi ích
không ch椃Ānh đáng đã t椃m cách lợi dụng pháp luật, bộ máy hành chính còn thiếu minh
b愃⌀ch của chúng ta để t椃m cách đưa thiết b椃⌀ với tr椃nh độ công nghệ l愃⌀c hậu đôi khi tới 2-
3 thế hệ vào nước ta. Hậu quả là đẩy lùi sự phát triển của đất nước, đưa nước ta cách xa
hơn khoảng cách phát triển với các nước công nghiệp, với các nước phát triển. Để góp
phần ngăn chặn công nghệ l愃⌀c hậu vào Việt Nam, doanh nghiệp không được tiếp tay - 105 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
cho đĀi tượng là người nước ngoài đưa công nghệ hoặc các thiết b椃⌀ l愃⌀c hậu vào Việt
Nam. Doanh nghiệp chỉ nên chuyển giao công nghệ đã và đang được kiểm chứng, sử
dụng rộng rãi ở một sĀ quĀc gia có tr椃nh độ, có thu nhập cao hơn nước ta ít nhất từ 2 -
5 lần tùy vào công nghệ, lĩnh vực công nghệ cần áp dụng.
- Đổi mới và sáng t愃⌀o công nghệ, ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp
Cần tiến hành rà soát, phân lo愃⌀i ch椃Ānh xác hiện tr愃⌀ng công nghệ của các doanh
nghiệp, xem xét nhu cầu đổi mới công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất hàng hóa có
lợi thế c愃⌀nh tranh quĀc gia và của ch椃Ānh bản thân doanh nghiệp. Việc ứng dụng công
nghệ có tr椃nh độ cao, hiện đ愃⌀i vào sản xuất kinh doanh và việc đầu tư cho đổi mới công
nghệ và tiến tới sáng t愃⌀o công nghệ sẽ quyết đ椃⌀nh sức c愃⌀nh tranh của doanh nghiệp.
Nhiều công nghệ trong nước đã có nhưng doanh nghiệp không sử dụng hoặc nếu có sử
dụng th椃 chỉ một lần, doanh nghiệp l愃⌀i bỏ tiền ra mua ở nước ngoài với giá thành rất đắt
và tr椃nh độ không phù hợp, khiến không sử dụng được. Doanh nghiệp cần phải xác đ椃⌀nh
việc đổi mới công nghệ, sáng t愃⌀o công nghệ là sự sĀng còn của doanh nghiệp th椃 mới
nâng cao được khả năng c愃⌀nh tranh về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa của
các doanh nghiệp trong nước với thế giới.
Chú trọng t椃Āch hợp công nghệ sĀ hoá: Thúc đẩy phát triển những giải pháp sản
xuất và kinh doanh dựa trên sĀ hoá; t椃Āch hợp với các hệ thĀng cảm biến, hệ thĀng điều
khiển, m愃⌀ng truyền thông để kinh doanh và chăm sóc khách hàng; lưu trữ và sử dụng
hiệu quả các dữ liệu lớn dựa trên điện toán đám mây; thu thập, phân t椃Āch và xử lý dữ
liệu lớn để t愃⌀o ra những tri thức mới, hỗ trợ việc đưa ra quyết đ椃⌀nh và t愃⌀o lợi thế c愃⌀nh
tranh; phân t椃Āch hiệu quả, đánh giá và áp dụng các dữ liệu thu thập được từ máy móc và
cảm biến, để nhanh chóng đưa ra quyết đ椃⌀nh cải thiện an toàn, hiệu quả ho愃⌀t động, quy
tr椃nh làm việc, d椃⌀ch vụ và bảo tr椃.
- Doanh nghiệp cần xác đ椃⌀nh được ho愃⌀t động kinh doanh cĀt lõi của m椃nh, từ đó
tận dụng và phát huy tĀi đa sức m愃⌀nh để có thể tham gia vào chuỗi giá tr椃⌀ đang ngày
càng được mở rộng nhờ vào thành quả của cách m愃⌀nh công nghiệp 4.0. Doanh nghiệp
có thế m愃⌀nh về công nghệ cần tập trung vào phát triển, sáng t愃⌀o công nghệ mới. Doanh
nghiệp sản xuất, d椃⌀ch vụ cần tận dụng thành quả công nghệ để chuẩn hóa quy tr椃nh sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, chất lượng d椃⌀ch vụ sản phẩm để có thể nhanh chóng
nắm bắt cơ hội kinh doanh. Cuộc cách m愃⌀ng công nghiệp 4.0 là cuộc cách m愃⌀ng công
nghiệp của kết nĀi, của khoa học và công nghệ, của đổi mới sáng t愃⌀o. V椃 vậy, mỗi doanh
nghiệp cần phải xác đ椃⌀nh được v椃⌀ tr椃Ā của m椃nh, xây dựng mĀi liên kết chặt chẽ với các đĀi
tác trong chuỗi sản phẩm để chủ động hơn trong đổi mới sáng t愃⌀o và ứng dụng khoa học,
công nghệ vào ho愃⌀t động sản xuất kinh doanh của m椃nh. Trong chuỗi giá tr椃⌀ của sản phẩm,
th椃⌀ trường không còn b椃⌀ giới h愃⌀n bởi biên giới lãnh thổ, mà được mở rộng ra khu vực,
thậm ch椃Ā, toàn cầu. Các doanh nghiệp cần phải đặt sản phẩm, d椃⌀ch vụ của m椃nh trong bĀi
cảnh của th椃⌀ trường khu vực và thế giới, chuẩn b椃⌀ sẵn tâm thế tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Doanh nghiệp cần tập trung mọi nỗ lực để t愃⌀o nên những chuyển biến t椃Āch cực
thông qua việc đổi mới ho愃⌀t động sản xuất, kinh doanh do tĀc độ phát triển công nghệ
kỹ thuật hay công nghệ thông tin đưa vào quản lý sản xuất, kinh doanh đều rất nhanh,
nếu không sớm th椃Āch nghi, doanh nghiệp sẽ không thể phát triển. Trong môi trường 4.0, - 106 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
công nghệ, cần phải thay đổi căn bản trên cơ sở lấy sản phẩm làm trung tâm và sự ứng
dụng công nghệ trong dây chuyền sản xuất.
Doanh nghiệp cũng cần phải thay đổi công nghệ quản tr椃⌀. Với hệ thĀng quản tr椃⌀
doanh nghiệp mới, lãnh đ愃⌀o doanh nghiệp có thể theo dõi, nắm bắt hàng ngày, hàng giờ
t椃nh h椃nh sản xuất từ khâu mua, đưa nguyên liệu, vật liệu vào sản xuất đến khi đưa sản
phẩm ra th椃⌀ trường, t椃nh h椃nh th椃⌀ trường và những biến động của giá cả để có thể có biện
pháp giải quyết nhanh khắc phục những t椃nh huĀng và sự cĀ bất lợi.
- Đẩy m愃⌀nh phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng công tác đào t愃⌀o nguồn
nhân lực công nghệ cao; tăng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin. Thời đ愃⌀i CMCN
4.0 đòi hỏi người lãnh đ愃⌀o, quản lý kinh tế, các doanh nhân phải là những chuyên gia,
vững về kiến thức chuyên môn có năng lực tư duy và sáng t愃⌀o, đổi mới, có kỹ năng
phân t椃Āch và tổng hợp thông tin, có khả năng làm việc độc lập và ra quyết đ椃⌀nh dựa trên
cơ sở phân t椃Āch các chứng cứ và dữ liệu. Các doanh nhân phải giải quyết bài toán về
nguồn nhân lực, về huy động nguồn tài ch椃Ānh, về sử dụng nguồn vĀn và chi ph椃Ā có hiệu
quả, cải thiện mô h椃nh doanh nghiệp … nhưng không phải bằng cách đã làm trước đây
mà phải bằng tư duy mới công nghệ mới trong chuỗi giá tr椃⌀ mới. Trước làn sóng của
cuộc CMCN 4.0, các doanh nhân, người lãnh đ愃⌀o, cán bộ quản lý kinh doanh có sứ
mệnh trở thành động cơ đổi mới mô h椃nh của doanh nghiệp mà các doanh nhân đang
vận hành nhằm đáp ứng những thay đổi của cuộc CMCN 4.0. Các doanh nhân cần phải
được đào t愃⌀o l愃⌀i, cần thay đổi bản thân và doanh nghiệp của m椃nh thành nơi sản xuất ra
những sản phẩm chất lượng cao, nhiều hàm lượng tr椃Ā tuệ, hàm lượng công nghệ nhằm
đáp ứng với thời đ愃⌀i mới. 5.3. 5.3
Thực tr愃⌀ng và ch椃Ānh sách phát triển công nghiệp đáp ứng yêu cầu
cách m愃⌀ng công nghiệp 4.0 của Việt Nam - 107 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://humg.edu.vn/gioi-thieu/pages/lich-su-phat-trien.aspx?ItemID=4194 2.
https://humg.edu.vn/gioi-thieu/co-cau-to-chuc/cac-khoa/Pages/khoa-kinh-te-va- quan-tri-kinh-doanh.aspx 3.
https://humg.edu.vn/gioi-thieu/co-cau-to-chuc/cac-khoa/Pages/khoa-kinh-te-va-
quan-tri-kinh-doanh.aspx?CateID=133
4. Bộ Công thương (2021), Báo cáo xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành công thương giai đo愃⌀n 2021 - 2030
5. Đặng Thanh Bình (2023), Luận án tiến sĩ: Phát triển công nghiệp bền vững của Tỉnh
Quảng Ninh, Trường Đ愃⌀i học Thương M愃⌀i, Bộ Giáo dục và Đào t愃⌀o.
6. GS.TS Nguyễn Đ椃nh Phan, GS.TS Nguyễn Kế Tuấn (2007), Giáo trình Kinh tế và
quản lý công nghiệp, Trường Đ愃⌀i học Kinh tế quĀc dân.
7. Alla M. (2003), The concept of professional ethics development as a condition of
mastering value and ethic culture of personality, Taras Shevchenko National University of Kiev, Ukraine.
8. Lê Th椃⌀ Huyền Trang, Trần Thành Nam (2016), “Năng lực thực hành đ愃⌀o đức của nhà
Tâm lý học trên cơ sở so sánh chuẩn quĀc tế”, Hội thảo khoa học toàn quốc, Hội Tâm lý - Giáo dục Việt Nam.
9. Lê Thanh Thập (2005), “Về đ愃⌀o đức nghề nghiệp”, Tạp chí Triết học, sĀ 6 (169), tr.2. - 108 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 PHỤ LỤC 1
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 10 NĂM PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2011 - 202036
I. VỀ CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI
1. Tổng quan về chủ trương, đường lĀi
1.1. ĐĀi với Việt Nam, việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sau đó là
chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực lần đầu tiên được xây dựng vào năm 1990 với
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1991-2000 và tầm nh椃n đến năm 2020. Từ đó đến
nay, đã có 03 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho giai đo愃⌀n 10 năm (gồm giai
đo愃⌀n 1991-2000; giai đo愃⌀n 2001-2010 và 2011-2020) và hiện nay, đang xây dựng Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đo愃⌀n 2021-2030. Trải qua 3 lần thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, các đ椃⌀nh hướng chiến lược về phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt là đ椃⌀nh hướng về phát triển công nghiệp và thương m愃⌀i luôn được điều
chỉnh cho phù hợp với bĀi cảnh của từng giai đo愃⌀n phát triển của đất nước qua các kỳ Đ愃⌀i hội Đảng.
(1) Giai đoạn thứ nhất (giai đoạn cải cách để mở cửa): Từ Đ愃⌀i hội VI (1996) – Đ愃⌀i
hội VII (1991): Ở giai đo愃⌀n này, Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới nước và đặt nền
móng cho quá trình cải cách m愃⌀nh mẽ sau này, theo đó t愃⌀i Đ愃⌀i hội Đảng VI, Đảng đã
xác đ椃⌀nh “phải xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá
xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo'' và “chuyển đổi định hướng về phát triển
công nghiệp chuyển từ mô hình ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, lấy công nghiệp
nặng làm cơ sở để công nghiệp hóa đất nước sang chiến lược các ngành công nghiệp
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của Việt Nam và chuyển chiến lược công
nghiệp hóa theo cách hướng nội (thay thế nhập khẩu) trước đây bằng mô hình hỗn hợp,
hướng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu”.
(2) Giai đoạn thứ hai (giai đoạn định hình đường lối mở cửa): Từ Đ愃⌀i hội VIII
(1996) đến Đ愃⌀i hội X (2005): Đây là giai đo愃⌀n thể hiện rõ chủ trương về đẩy m愃⌀nh hội
nhập để phát triển kinh tế. Đ愃⌀i hội Đảng lần thứ VIII năm 1996, Đảng đã đề ra chủ
trương về hội nhập để t愃⌀o điều kiện và th椃⌀ trường cho phát triển công nghiệp với đ椃⌀nh
hướng “xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với khu vực và thế giới hướng mạnh về
xuất khẩu”, đồng thời, lần đầu tiên ta đề ra mục tiêu “đến năm 2020, ra sức phấn đấu
đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”.
(3) Giai đoạn thứ ba (giai đoạn tái cơ cấu và mở cửa toàn diện): Từ Đ愃⌀i hội XI
(2011) đến nay, với việc gia nhập WTO vào năm 2007 đã mở ra một thời kỳ mới cho
phát triển đất nước, theo đó, ta đã đưa lên một tầm cao mới về hội nhập “chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế” và điều chỉnh về mô h椃nh tăng trưởng kinh tế với chủ trương:
"Đổi mới mô hình tăng trưởng chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và vốn đầu
tư sang phát triển đồng thời dựa vào cả vốn đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước”.
1.2. Ngh椃⌀ quyết Đ愃⌀i hội đ愃⌀i biểu toàn quĀc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam đánh
36 Bộ Công thương (2021), Báo cáo xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành công thương giai đo愃⌀n 2021 - 2030 - 109 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
giá “thực trạng phát triển kinh tế nước ta chưa bền vững; chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh thấp; tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng đầu tư, khai
thác tài nguyên; các cân đối vĩ mô chưa vững chắc; công nghiệp chế tạo, chế biến phát
triển chậm, gia công, lắp ráp còn chiếm tỉ trọng lớn; cơ cấu kinh tế giữa các ngành,
lĩnh vực chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm Cơ cấu trong nội bộ từng
ngành cũng chưa thật hợp lý; năng suất lao động xã hội thấp hơn nhiều so với các nước
trong khu vực; năng lực cạnh tranh quốc gia chậm được cải thiện; đầu tư vẫn dàn trải;
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư còn thấp, còn thất thoát, lãng phí, nhất là nguồn
vốn đầu tư của Nhà nước; hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thiếu đồng bộ, đặc
biệt đối với khu vực đồng bào dân tộc thiểu số…” và thông qua Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội 10 năm 2011-2020 với mục tiêu phấn đấu “đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” thông qua việc “đẩy mạnh tái cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh
tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri
thức, trong đó trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với các
vùng; thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường; tăng nhanh
giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của
cả nền kinh tế; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh”.
Trong đó về công nghiệp nhấn mạnh: Cơ cấu l愃⌀i sản xuất công nghiệp cả về
ngành kinh tế - kỹ thuật, vùng và giá tr椃⌀ mới; Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và
tỉ trọng giá tr椃⌀ nội đ椃⌀a trong sản phẩm; Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, chế
tác, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim, hoá
chất, công nghiệp quĀc phòng; Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế c愃⌀nh tranh,
sản phẩm có khả năng tham gia m愃⌀ng sản xuất và chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu thuộc các ngành
công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp cơ kh椃Ā, công nghiệp công nghệ thông tin và
truyền thông, công nghiệp dược...; Phát triển m愃⌀nh công nghiệp hỗ trợ; Chú trọng phát
triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng lượng s愃⌀ch, năng lượng tái t愃⌀o
và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu; Từng
bước phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp môi trường; Tiếp tục phát triển
phù hợp các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động; Phát huy hiệu quả các khu,
cụm công nghiệp và đẩy m愃⌀nh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản
phẩm t愃⌀o thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao; hoàn thành việc
xây dựng các khu công nghệ cao và triển khai xây dựng một sĀ khu nghiên cứu cải tiến
kỹ thuật và đổi mới công nghệ; Thực hiện phân bĀ công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh
thổ, bảo đảm phát triển cân đĀi và hiệu quả giữa các vùng.
1.3. Sau 5 năm tái cơ cấu nền kinh tế, Ngh椃⌀ quyết Đ愃⌀i hội đ愃⌀i biểu toàn quĀc lần thứ XII
Đảng Công sản Việt Nam nhận đ椃⌀nh: “nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không
đạt được” và “việc tạo nền tảng để cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại không đạt được mục tiêu đề ra”37. Do vậy, Đ愃⌀i hội đã xác đ椃⌀nh mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trong giai đo愃⌀n 2016-2020 là “Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại và tiếp tục cơ cấu lại tổng thể và đồng
37 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, tr.68 - 110 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới”. Kết quả họp Hội ngh椃⌀ lần thứ tư của Ban Chấp hành
Trung ương đã tiếp tục đưa ra nhận đ椃⌀nh “nhìn chung mô hình tăng trưởng về cơ bản
vẫn theo mô hình cũ, chậm được đổi mới; tăng trưởng vẫn chủ yếu dựa vào tăng vốn
đầu tư và số lượng lao động, chưa dựa nhiều vào tăng năng suất lao động, ứng dụng
khoa học - công nghệ, đổi mới tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang có xu hướng chậm lại, chất lượng tăng
trưởng thấp. Phương thức phân bổ nguồn lực xã hội chưa có sự thay đổi rõ rệt; năng
suất lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp còn thấp” và đã ban Ngh椃⌀ quyết sĀ
05-NQ/TW ngày 01/11 năm 2016 về một sĀ chủ trương, ch椃Ānh sách lớn nhằm tiếp tục
đổi mới mô h椃nh tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức
c愃⌀nh tranh của nền kinh tế đã chỉ đ愃⌀o:“chú trọng và ngày càng dựa nhiều hơn vào các
nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; kết hợp hợp
lý giữa tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu, trong đó lấy tăng trưởng theo chiều
sâu là hướng chủ đạo; Chuyển dần từ tăng chủ yếu dựa vào đầu tư và xuất khẩu sang
tăng trưởng dựa đồng thời vào cả đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước; Chuyển
dần từ dựa vào gia tăng số lượng các yếu tố đầu vào của sản xuất sang dựa vào tăng
năng suất, chất lượng lao động, ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo;
Khai thác và phát huy tối đa nội lực kết hợp với thu hút và sử dụng hiệu quả ngoại lực;
gắn kết chặt chẽ đổi mới mô hình tăng trưởng với thực hiện ba đột phá chiến lược, cơ
cấu lại nền kinh tế”.
Về công nghiệp: Cơ cấu l愃⌀i, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển
m愃⌀nh những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đĀi với
sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, nâng cao t椃Ānh độc lập, tự chủ của nền kinh tế,
từng bước có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào m愃⌀ng sản xuất và phân phĀi toàn
cầu; Xây dựng và thực hiện chính sách công nghiệp quĀc gia, t愃⌀o khuôn khổ chính sách
đồng bộ, trọng tâm, đột phá hướng vào tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức c愃⌀nh
tranh; Tập trung vào những ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế c愃⌀nh tranh và có ý
nghĩa chiến lược đĀi với tăng trưởng nhanh, bền vững, gắn kết với bảo vệ môi trường;
Lựa chọn sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp chủ lực để ưu tiên phát triển, cơ
cấu l愃⌀i; Phát triển công nghiệp chế biến chế t愃⌀o, công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh
nông, lâm, thủy sản; tăng m愃⌀nh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và
tỉ trọng giá tr椃⌀ nội đ椃⌀a trong sản phẩm; Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất linh
kiện, cụm linh kiện, thúc đẩy một sĀ mặt hàng tham gia sâu, có hiệu quả vào m愃⌀ng sản
xuất và chuỗi giá tr椃⌀, phân phĀi toàn cầu; T愃⌀o điều kiện để doanh nghiệp đề xuất dự án
đầu tư phục vụ mục tiêu cơ cấu l愃⌀i nền kinh tế; Tổ chức l愃⌀i sản xuất, tăng cường liên
kết theo chuỗi giá tr椃⌀; Nghiên cứu hoàn thiện tiêu ch椃Ā để xác đ椃⌀nh các chỉ tiêu thực hiện
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đ愃⌀i hóa. Rà soát, bổ sung chiến lược phát triển công
nghiệp; phân bĀ công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ. Phát huy hiệu quả các khu,
cụm công nghiệp. Đẩy nhanh phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học,
công nghệ, có tỉ trọng giá tr椃⌀ quĀc gia và giá tr椃⌀ gia tăng cao, có lợi thế c愃⌀nh tranh, tham
gia m愃⌀ng sản xuất và chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu.
1.5. Thực hiện chỉ đ愃⌀o của Đảng, QuĀc hội đã ban hành Ngh椃⌀ quyết sĀ 10/2011/QH13
ngày 08/11/2011 về Kế ho愃⌀ch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã nêu rõ - 111 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và lộ trình thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế trong thời
kỳ này là “phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và
cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh. Trong
2-3 năm đầu Kế hoạch tiến hành khởi động mạnh mẽ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, 2-3 năm tiếp theo bảo đảm hoàn thành cơ bản cơ cấu lại nền
kinh tế để phát triển nhanh và bền vững, hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng, ổn định
kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội” với các đ椃⌀nh hướng như sau: “Cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh, thực hiện đồng bộ trong tất cả các ngành, các lĩnh vực trên phạm vi cả
nước và từng địa phương, đơn vị cơ sở, sản phẩm chủ yếu, với tầm nhìn dài hạn và có
lộ trình cụ thể; Tập trung thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế trong 3 lĩnh vực quan trọng
là cơ cấu lại đầu tư công; cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tài
chính; cơ cấu lại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước”.
Về công nghiệp: (1) Cơ cấu l愃⌀i các ngành, lĩnh vực, rà soát, điều chỉnh hợp lý
các khu kinh tế, khu công nghiệp gắn với chuyển d椃⌀ch cơ cấu và liên kết kinh tế vùng;
(2) Tiếp tục đầu tư vào các sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm có lợi thế quĀc gia,
sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu và phát triển nhanh công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
cơ kh椃Ā, chế t愃⌀o, công nghiệp điện tử”.
1.6. Để cụ thể hoá chủ trương của Đảng về tiếp tục cơ cấu l愃⌀i nền kinh tế, Ngh椃⌀ quyết
sĀ 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 về Kế ho愃⌀ch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-
2020 với đã giao cho Ch椃Ānh phủ: “Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh; phấn đấu sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” và được cụ thể hoá
t愃⌀i Ngh椃⌀ quyết 24/2016/QH14 ngày 11/8/2017 của QuĀc hội về Kế ho愃⌀ch cơ cấu l愃⌀i nền
kinh tế nhằm tiếp tục tập trung đẩy m愃⌀nh tái cơ cấu nền kinh tế. Trong đó:
Về công nghiệp: Cơ cấu l愃⌀i thực chất ngành công nghiệp, phát triển công nghiệp
chế biến sâu, chế biến tinh nông, lâm, thủy sản, công nghiệp chế t愃⌀o; tăng m愃⌀nh năng
suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỉ trọng giá tr椃⌀ nội đ椃⌀a trong sản phẩm.
Tập trung vào một sĀ ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế c愃⌀nh tranh và ý nghĩa
chiến lược đĀi với tăng trưởng nhanh, bền vững gắn kết với bảo vệ môi trường, đáp ứng
nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế.. Chú trọng phát triển công nghiệp
sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa
các tập đoàn đa quĀc gia và doanh nghiệp trong nước, hình thành các khu công nghiệp
hỗ trợ theo cụm liên kết chuỗi ngành hàng thúc đẩy một sĀ mặt hàng tham gia sâu, có
hiệu quả vào m愃⌀ng sản xuất và chuỗi giá tr椃⌀, phân phĀi toàn cầu. T愃⌀o điều kiện để doanh
nghiệp đề xuất dự án đầu tư phục vụ mục tiêu cơ cấu l愃⌀i nền kinh tế.
1.7. Thực hiện chỉ đ愃⌀o của Đảng và QuĀc hội, Chính phủ đã ban hành Ngh椃⌀ quyết sĀ
10/NQ-CP ngày 24/4 năm 2012 về Chương tr椃nh hành động của Chính phủ triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và phương hướng, nhiệm
vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015; Ngh椃⌀ quyết 63/NQ-CP ban hành Chương
tr椃nh hành động của Chính phủ thực hiện Ngh椃⌀ quyết của QuĀc hội về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
Đồng thời, để tập trung triển khai các nhiệm vụ được giao về tái cơ cấu nền kinh
tế, Chính phủ đã ban hành Quyết đ椃⌀nh sĀ 339/QĐ-TTg ngày 19/02 năm 2013 phê duyệt - 112 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực c愃⌀nh tranh giai đo愃⌀n 2013-
2020 và sau đó là Ngh椃⌀ quyết sĀ 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về thực
hiện Ngh椃⌀ quyết sĀ 05-NQ/TW và Ngh椃⌀ quyết sĀ 24/2016/QH14 để tiếp tục đẩy m愃⌀nh
quá tr椃nh tái cơ cấu nền kinh tế nhằm chuyển đổi mô h椃nh tăng trưởng kinh tế theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực c愃⌀nh tranh, đảm bảo thực hiện thành
công các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội giai đo愃⌀n 2011-2020 đã được Đảng và QuĀc hội giao.
2. Về thể chế hoá các chủ trương, đường
- Đối với hệ thống pháp luật công nghiệp: Bộ Công Thương đã chủ trì so愃⌀n
thảo và trình Chính phủ trình QuĀc hội thông qua, ban hành các văn bản pháp luật quan
trọng, xác lập quyền tự do kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp vĀn thuộc độc
quyền nhà nước như Luật Điện lực, Luật Hóa chất, Luật Dầu khí, Luật Sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả... đã thể chế hoá đường lĀi của Đảng và chính sách của Nhà
nước về phát triển năng lượng quĀc gia, đảm bảo an ninh năng lượng, khai thác và sử
dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước, đáp ứng nhiệm vụ
bảo vệ môi trường và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Các lo愃⌀i hàng hoá từ công nghiệp nhẹ đến công nghiệp nặng cũng đã có nhiều
chuyển biến m愃⌀nh mẽ với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế ho愃⌀t động theo cơ
chế th椃⌀ trường. Trong các ngành công nghiệp, Nhà nước hiện nay chỉ quản lý bằng pháp
luật, quản lý qua các tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật của hàng hóa, quy ho愃⌀ch
sản xuất mà không có nhiều rào cản lớn về hành ch椃Ānh cũng như pháp lý. Với ngành
công nghiệp nặng, bên c愃⌀nh rỡ bỏ các rào cản hành ch椃Ānh cho đầu tư, sản xuất, lưu thông
sản phẩm công nghiệp, Bộ Công Thương (Bộ Công nghiệp trước đây) chú trọng công
tác xây dựng hệ thĀng văn bản quản lý ngành trên cơ sở ban hành các quy chuẩn của
sản phẩm và ho愃⌀t động sản xuất theo quy ho愃⌀ch tổng thể cả nước và đ椃⌀a phương. Một
sĀ ngành như ôtô, xe máy, điện tử…đã có sự tham gia m愃⌀nh mẽ của các thành phần
kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp có vĀn đầu tư nước ngoài. Điều đó t愃⌀o nên sự c愃⌀nh
tranh quyết liệt trên th椃⌀ trường, cung cấp ra th椃⌀ trường nhiều sản phẩm đa d愃⌀ng cho
người tiêu dùng. ĐĀi với những ngành công nghiệp có tầm quan trọng chiến lược và
vĀn thuộc độc quyền nhà nước như điện, khai khoáng, dầu khí, sản phẩm dầu khí thì
công tác quản lý nhà nước đã dần dần từng bước thực hiện chuyển đổi tiến tới cơ chế
th椃⌀ trường, có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
Đáng ghi nhận là ta đã từng bước cải cách th椃⌀ trường trong một sĀ ngành công
nghiệp đặc thù do nhà nước quản lý. Chẳng h愃⌀n như đĀi với ngành điện trong những
năm qua đang được tái cấu trúc theo hướng th椃⌀ trường năng lượng c愃⌀nh tranh có sự điều
tiết của nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong việc huy động
nguồn lực cho đầu tư phát triển ngành. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết đ椃⌀nh sĀ 63/2013/QĐ-TTg về Lộ trình hình thành và phát triển th椃⌀ trường điện lực
Việt Nam; Bộ Công Thương ban hành Quyết đ椃⌀nh sĀ 8266/QĐ-BCT ngày 10/2015 về
phê duyệt Thiết kế chi tiết th椃⌀ trường điện bán buôn c愃⌀nh tranh Việt Nam; Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết đ椃⌀nh 168/QĐ-TTg ngày 07/2/2017 phê duyệt Đề án tái cơ
cấu ngành điện phục vụ th椃⌀ trường bán buôn điện c愃⌀nh tranh Việt Nam và hiện nay đang
xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành điện phục vụ th椃⌀ trường bán lẻ điện c愃⌀nh tranh Việt
Nam. Theo lộ trình, th椃⌀ trường điện c愃⌀nh tranh t愃⌀i Việt Nam được hình thành và phát - 113 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
triển qua 03 cấp độ, bao gồm: th椃⌀ trường phát điện c愃⌀nh tranh, th椃⌀ trường bán buôn điện
c愃⌀nh tranh và th椃⌀ trường bán lẻ điện c愃⌀nh tranh. Đến nay, th椃⌀ trường phát điện c愃⌀nh tranh
đã được vận hành từ ngày 01/7/2012, th椃⌀ trường bán buôn c愃⌀nh tranh đã vận hành chính
thức từ ngày 01/01/2019 và dự kiến sẽ vận hành th椃Ā điểm th椃⌀ trường bán lẻ điện c愃⌀nh tranh vào năm 20212022.
3. Về cụ thể hoá các đ椃⌀nh hướng và mục tiêu lớn về tái cơ cấu và phát triển ngành công nghiệp
(1) Phát triển công nghiệp là nội dung quan trọng và gắn bó chặt chẽ với sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ愃⌀i hóa đất nước, chính vì vậy, Đảng ta luôn quan tâm đề
ra các chủ trương, ch椃Ānh sách thúc đẩy phát triển công nghiệp qua các kỳ Đ愃⌀i hội Đảng
với mục tiêu xuyên suĀt được xác đ椃⌀nh là: “tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
(2) Bên c愃⌀nh thực hiện các chủ trương, đường lĀi về phát triển công nghiệp qua
các kỳ đ愃⌀i hội Đảng (của Đ愃⌀i hội Đảng XI (2011) và Đ愃⌀i hội Đảng XII (2016)), Bộ
Chính tr椃⌀, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành các Ngh椃⌀ quyết riêng về phát triển
công nghiệp như Ngh椃⌀ quyết sĀ 18-NQ/TW, ngày 25-10-2007 của Bộ Chính tr椃⌀ về đ椃⌀nh
hướng chiến lược phát triển năng lượng quĀc gia của Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nh椃n đến năm 2050; Ngh椃⌀ quyết sĀ 02/NQ-TW ngày 25-4-2011 của Bộ Chính tr椃⌀ về đ椃⌀nh
hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nh椃n đến
năm 2030; Kết luận sĀ 25-KL/TW ngày 17-10-2003 của Bộ Chính tr椃⌀ về Chiến lược
phát triển ngành Cơ kh椃Ā Việt Nam; Kết luận sĀ 26-KL/TW ngày 24-10-2003 của Bộ
Chính tr椃⌀ về chiến lược và quy ho愃⌀ch phát triển ngành Điện lực Việt Nam; Ngh椃⌀ quyết
sĀ 13-NQ/TW ngày 16/02/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây
dựng kết cấu h愃⌀ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đ愃⌀i vào năm 2020… và gần đây nhất là Ngh椃⌀ quyết sĀ 23-NQ-TW ngày
22/3/2019 của Ban Chấp hành Trung ương về đ椃⌀nh hướng xây dựng chính sách phát
triển công nghiệp quĀc gia đến năm 2030, tầm nh椃n đến 2045 và Nghị quyết số 55-
NQ/TW ngày 11/02/2020 về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia
của Việt Nam đến năm 2030, tầm nh椃n đến 2045.
(3) Để triển khai thực hiện các chủ trương, đường lĀi về phát triển công
nghiệp trong giai đo愃⌀n 2011-2020 và cụ thể hóa thành các mục tiêu, nhiệm vụ, Bộ Công
Thương đã xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nh椃n đến năm 2035 (t愃⌀i Quyết đ椃⌀nh sĀ
879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014) và Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp
Việt Nam đến năm 2020, tầm nh椃n đến năm 2030 (Quyết đ椃⌀nh sĀ 880/QĐ-TTg ngày
09/6/2014) và gần đây nhất là Kế hoạch cơ cấu lại ngành Công nghiệp Việt Nam giai
đo愃⌀n 2019-2020, xét đến năm 2025 (t愃⌀i Quyết đ椃⌀nh sĀ 598/QĐ-TTg ngày 25/5/2018).
Ngoài ra, các Chương tr椃nh, Đề án, Chiến lược, Kế ho愃⌀ch… phát triển các ngành,
lĩnh vực cụ thể, quan trọng cũng đã được Bộ Công Thương xây dựng trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt như: điện, than, dầu khí, hóa chất, thép, luyện kim, cơ kh椃Ā, dệt may, da
giày, điện tử…., đồng thời, Bộ Công Thương đã chủ trì lập mới và điều chỉnh hơn 30
quy ho愃⌀ch phát triển các ngành công nghiệp cấp I và II đến năm 2010, tầm nh椃n đến
năm 2020 như ngành thép, dệt may, da giày, ô tô, khoáng sản, điện, hóa chất, đồ uĀng...
19 quy ho愃⌀ch tổng thể phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ và quy ho愃⌀ch phân - 114 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
vùng thăm dò khai thác, chế biến và sử dụng quặng. Đồng thời, các đ椃⌀a phương, tập
đoàn và tổng công ty nhà nước thuộc Bộ cũng đã xây dựng các Chiến lược, Đề án,
Chương tr椃nh… để triển khai thực hiện các chỉ đ愃⌀o đĀi với ngành, lĩnh vực cụ thể được giao phụ trách.
(4) Theo đó, các chủ trương, đ椃⌀nh hướng và nhiệm vụ về tái cơ cấu ngành Công
nghiệp trong giai đo愃⌀n 2011-2020 đã được cụ thể hóa thành các mục tiêu cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Tổng hợp các đ椃⌀nh hướng và mục tiêu phát triển công nghiệp của Việt Nam giai đo愃⌀n 2011-2020 Tt
Các định hướng, mục tiêu chung
Các mục tiêu cụ thể I
Về công nghiệp nói chung
1. Chuyển dần từ mô h椃nh tăng trưởng - TĀc độ tăng năng suất lao động
dựa vào gia tăng sĀ lượng các yếu tĀ b椃nh quân hàng năm trong ngành
đầu vào của sản xuất sang dựa vào tăng công nghiệp cao hơn 5,5%;
năng suất, chất lượng lao động, ứng - Tỷ trọng lao động trong công
dụng khoa học công nghệ và đổi mới nghiệp và xây dựng/toàn nền kinh tế
sáng t愃⌀o; tăng tỷ trọng đóng góp của đ愃⌀t 25-30%; công nghiệp trong GDP;
- Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng
Phát triển m愃⌀nh công nghiệp theo trong GDP đ愃⌀ hướ t 42 - 43% (đã điều
ng hiện đ愃⌀i, nâng cao chất lượng và chỉnh xuĀng còn 30-35% theo Kế
sức c愃⌀nh tranh. Đến năm 2020, ta cơ ho愃⌀ch cơ cấu l愃⌀i ngành Công
bản trở thành một nước công nghiệp nghiệp);
hiện đ愃⌀i, có chỉ sĀ năng lực c愃⌀nh tranh
công nghiệp (CIP) nằm trong nhóm - TĀc độ tăng trưởng công nghiệp
quĀc gia đứng đầu khu vực.
cao hơn tĀc độ tăng trưởng GDP;
TĀc độ tăng trưởng VA công nghiệp
giai đo愃⌀n đến năm 2020 đ愃⌀t 6,5 - 7,0%/năm;
- TĀc độ tăng trưởng đầu tư trong
công nghiệp cao hơn tĀc tăng trưởng
bình quân toàn xã hội38;
- Tăng tỉ trọng giá tr椃⌀ nội đ椃⌀a trong
sản phẩm; tăng tỉ trọng đóng góp của công nghiệp trong GDP;
- Thu hẹp khoảng cách về chỉ sĀ về
năng lực c愃⌀nh tranh công nghiệp với các nước ASEAN.
2. Phát triển những ngành có tính chất - Giai đo愃⌀n 2011-2015: 6 ngành ưu
nền tảng, các ngành công nghiệp có lợi tiên (1) Dệt may; (2) Da giầy; (3)
thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược Chế biến thực phẩm; (4) Thép; (5)
38 2012 là 9,3; 2013 là 8,4; 2014 là 11,5; 2015 là 12,02016 là 8,9; 2017 là 12,3; 2019 là 11,5 - 115 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
đĀi với sự phát triển nhanh, hiệu quả, Khai thác, chế biến bauxít nhôm; (6)
bền vững, có khả năng tham gia sâu, có Hóa chất39; Giai đo愃⌀n 2016-2020: 4
hiệu quả vào m愃⌀ng sản xuất và phân ngành ưu tiên: (1) Dệt may; (2) Da
phĀi toàn cầu; Phát triển hợp lý công giầy; (4) Chế biến thực phẩm; (4)
nghiệp sử dụng nhiều lao động, góp Hóa chất;
phần chuyển d椃⌀ch nhanh cơ cấu lao
động; Ưu tiên phát triể
- 9 phân ngành ưu tiên: (1) Máy móc
n công nghiệp và thiết b椃⌀ phục vụ nông nghiệp, (2)
phục vụ nông nghiệp và nông thôn; Đóng tàu, (3) Ô tô và phụ tùng cơ
Tập trung phát triển công nghiệp hỗ khí, (4) Thép chế t愃⌀o, (5) Hóa dầu,
trợ; T愃⌀o điều kiện để doanh nghiệp đề (6) Nhựa - cao su kỹ thuật, (7) Hóa
xuất dự án đầu tư phục vụ mục tiêu cơ dược, (8) Chế biến thực phẩm, (9)
cấu l愃⌀i nền kinh tế.
Nguyên, phụ liệu cho ngành dệt may, da giày40;
- 3 ngành mũi nhọn: (1) Cơ kh椃Ā chế
t愃⌀o; (2) Điện tử, viễn thông; (3) Sản phẩm công nghệ mới.
3. Thực hiện phân bĀ không gian công - Phát triển một sĀ khu kinh tế mở và
nghiệp phù hợp nhằm phát huy lợi thế đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả
so sánh của các vùng, miền và t愃⌀o điều của các khu công nghiệp, khu chế
kiện liên kết có hiệu quả; Phát huy hiệu xuất;
quả các khu, cụm công nghiệp hiện có và đẩ
- Hình thành các tổ hợp công nghiệp
y m愃⌀nh phát triển công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao;
theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm;
hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ - Hoàn thành việc xây dựng các khu
theo cụm liên kết chuỗi ngành hàng.
công nghệ cao và triển khai xây dựng
một sĀ khu nghiên cứu cải tiến kỹ
thuật và đổi mới công nghệ.
4. Xây dựng và thực hiện chính sách công
nghiệp quĀc gia, t愃⌀o khuôn khổ chính
sách đồng bộ, trọng tâm, đột phá
hướng vào tăng năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức c愃⌀nh tranh. II
Về công nghiệp chế biến, chế tạo
5. Đẩy nhanh quá trình chuyển d椃⌀ch cơ Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế
cấu ngành công nghiệp theo hướng t愃⌀o/Giá tr椃⌀ sản xuất công nghiệp đến
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế năm 2020 đ愃⌀t 85 - 90%.
biến, chế t愃⌀o, công nghiệp có hàm
lượng công nghệ cao; tăng tỉ trọng các
39 Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đo愃⌀n 2007 - 2010, tầm nh椃n đến
năm 2020 theo Quyết đ椃⌀nh sĀ 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
40 Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nh椃n đến năm 2035 có 9 ngành, lĩnh vực công
nghiệp ưu tiên đến năm 2025. - 116 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
ngành công nghiệp công nghệ cao
trong công nghiệp chế biến chế t愃⌀o.
Phát triển công nghiệp nặng, công
nghiệp chế biến chế t愃⌀o, công nghiệp
nền tảng và các ngành công nghiệp có
lợi thế; phát triển công nghiệp chế biến
sâu nông, lâm, thủy sản;
6. Phát triển công nghiệp công nghệ cao, - Tỷ trọng hàng công nghiệp chế
công nghiệp phần mềm và công nghiệp biến, chế t愃⌀o trong tổng kim ng愃⌀ch
bổ trợ có lợi thế c愃⌀nh tranh, t愃⌀o nhiều xuất khẩu đ愃⌀t 85-90%;
sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều - Tăng trưởng bình quân giá tr椃⌀ gia
lao động; khả năng tham gia sâu, có tăng của công nghiệp chế biến chế
hiệu quả vào m愃⌀ng sản xuất và phân t愃⌀o (MVA) tăng 8-10%; phĀi toàn cầu.
- Giá tr椃⌀ sản phẩm công nghiệp công
nghệ cao và sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao/GDP đ愃⌀t 45% vào năm 2020.
III Về công nghiệp năng lượng
7. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiểu - Giảm điện năng dùng để truyền tải
quả, tăng cường năng lượng tái t愃⌀o điện và phân phĀi điện dưới 8% vào
(Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi năm 2020;
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, - Hệ sĀ đàn hồi năng lượng/GDP
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu năm 2020 là 1,0;
quả, thực hiện tăng trưởng xanh; Kiểm
soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường - Tỷ lệ phát thải khí nhà kính ngành
trong các ho愃⌀t động năng lượng; tăng công nghiệp gia tăng b椃nh quân 4 -
tỷ lệ nguồn năng lượng mới, năng 4,5%/năm; lượng tái t愃⌀o..)
- Đến năm 2015 tất cả các công trình
năng lượng phải đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường.
- Đến năm 2010, độ tin cậy cung cấp
của nguồn điện là 99,7%; lưới điện
bảo đảm tiêu chuẩn N-1.
- Tỷ lệ các nguồn năng lượng mới và
tái t愃⌀o trong tổng năng lượng thương
m愃⌀i sơ cấp khoảng 5% vào năm 2020
8. Đảm bảo an ninh năng lượng (cung - Năng lượng sơ cấp đến năm 2010
cấp đủ năng lượng cho nhu cầu phát đ愃⌀t khoảng 47,5 - 49,5 triệu TOE
triển kinh tế - xã hội; phát triển (tấn dầu quy đổi), đến năm 2020 đ愃⌀t
nguồn, lưới điện, bảo đảm đáp ứng đủ khoảng 100 - 110 triệu TOE.
nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã - Tổng công suất các nhà máy lọc
hội; các nhà máy lọc dầu đáp ứng đủ dầu lên khoảng 25 đến 30 triệu tấn - 117 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
nhu cầu về các sản phẩm dầu trong dầu thô vào năm 2020.
nước; mức dự trữ chiến lược xăng dầu - Tổng công suất các nhà máy lọc
quĀc gia; điện nông thôn, miền núi)
dầu lên khoảng 25 đến 30 triệu tấn dầu thô vào năm 2020.
- Mức dự trữ chiến lược xăng dầu
quĀc gia đ愃⌀t 60 ngày vào năm 2020;
- Đến năm 2020 hầu hết sĀ hộ dân nông thôn có điện
9. Th椃⌀ trường hóa ngành năng lượng Hình thành th椃⌀ trường bán lẻ điện
(huyển m愃⌀nh các ngành điện, than, dầu c愃⌀nh tranh giai đo愃⌀n sau năm 2022;
khí sang ho愃⌀t động theo cơ chế th椃⌀ hình thành th椃⌀ trường kinh doanh
trường c愃⌀nh tranh có sự điều tiết của than, dầu kh椃Ā trong giai đo愃⌀n đến Nhà nước) năm 2015.
10. Tích cực chuẩn b椃⌀ các điều kiện cần Đưa tổ máy điện h愃⌀t nhân đầu tiên
thiết và đồng bộ để phát triển điện h愃⌀t vận hành vào năm 2020, sau đó tăng nhân
nhanh tỉ trọng điện h愃⌀t nhân trong cơ
cấu năng lượng quĀc gia.
II. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Sau 10 năm thực hiện tái cơ cấu tổng thể toàn nền kinh tế, ngành Công Thương ngày
càng củng cố vai trò là ngành có đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng kinh tế với tỷ
trọng đóng góp của ngành vào tĀc độ tăng trưởng GDP tăng liên tục qua các năm từ xấp
xỉ 50% vào các năm 2011-2012 (26,87% năm 2011 và 33,27% năm 2012) lên trên 40%
đĀi với các năm còn l愃⌀i (từ 2013-2020) và đ愃⌀t 46,51% năm 2020. Trong đó, công nghiệp
luôn là lĩnh vực đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng (từ 26,63% năm 2011 lên 28,18%
năm 2020); tiếp đến là th椃⌀ trường trong nước (từ 8,45% năm 2011 lên 11,7% năm 2020).
Đáng ghi nhận là sự đóng góp của thương m愃⌀i quĀc tế với việc chuyển d椃⌀ch từ đóng
góp “âm” vào những năm 2011-2012 do thâm hụt cán cân thương m愃⌀i (làm sụt giảm
tăng trưởng GDP tương ứng là 0,51 điểm % và 0,22 điểm %) sang đóng góp “dương”
vào các năm từ 2013-2020 do thặng dư cán cấn thương m愃⌀i (từ 0,19 điểm % năm 2011
lên 0,20 điểm % năm 2020). - 118 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
Hình 2.1. Đóng góp của ngành Công Thương vào tĀc độ tăng trưởng GDP
giai đo愃⌀n 2011-2020 (điểm %)
Nguồn: Tổng hợp của Bộ Công Thương
2. Quá tr椃nh này đã góp phần đưa công nghiệp thành trở thành ngành có tốc độ tăng
trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân41, trong đó công nghiệp chế
biến, chế tạo trở thành động lực chính của tăng trưởng, góp phần đưa Việt Nam
dần trở thành một trong những trung tâm sản xuất công nghiệp của khu vực và
của thế giới và cơ bản hội nhập thành công vào chuỗi giá trị toàn cần đối với một
số nhóm ngành như dệt may, da giày, điện tử... Việt Nam đã vươn lên trở thành một
trong những quốc gia có nền công nghiệp có năng lực cạnh tranh toàn cầu (CIP) ở
41 TĀc độ tăng trưởng VA công nghiệp giai đo愃⌀n 2011-2020 ước tăng 7,65%, cao hơn so với mức tăng b椃nh quân
của GDP (ước tăng 6,35%) và ngành nông nghiệp (ước tăng 3,06%) và ngành d椃⌀ch vụ (ước tăng 6,96%). - 119 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
mức khá cao, thuộc vào nhóm các quốc gia có năng lực cạnh tranh công nghiệp
trung bình cao42 (thuộc nhóm 30 quĀc gia có CIP trung bình cao) với vị trí thứ 44
trên thế giới vào năm 2018 và đã tiến gần hơn với nhóm 4 nước ASEAN có năng lực
c愃⌀nh tranh m愃⌀nh nhất trong khĀi; ngành năng lượng đã cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu
năng lượng cho nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, đảm bảo được độ tin cậy của
cung cấp nguồn điện và lưới điện với chất lượng ngày càng được cải thiện từ kết quả
của quá trình cải cách th椃⌀ trường hoá ngành năng lượng.
Chi tiết kết quả phát triển ngành công nghiệp như sau:
Thứ nhất, công nghiệp liên tục được mở rộng với tốc độ tăng trưởng cao nhất trong
các ngành kinh tế quốc dân, qua đó, đưa phát triển công nghiệp cơ bản thực hiện
thành công các mục tiêu đề ra.
(1) Sản xuất công nghiệp liên tục được mở rộng trong 10 năm qua và tăng cao hơn
vào những năm cuĀi kỳ chiến lược và có đóng góp ngày càng lớn trong GDP. Chỉ sĀ
IIP của toàn ngành công nghiệp giai đo愃⌀n 2011-2020 ước tăng cao (8,1%), đặc biệt là
trong thời kỳ Kế ho愃⌀ch 2016-2020 (ước tăng 9,5%), cao hơn giai đo愃⌀n 2011-2015
(7,3%). Giá tr椃⌀ sản xuất toàn ngành công nghiệp (bao gồm cả xây dựng theo giá so sánh
2010) tăng gần 2 lần, từ 746,1 nghìn tỷ đồng vào năm 2011 lên 1.339,4 ngh椃n tỷ đồng
vào năm 2019 và ước đ愃⌀t 1.446,2 nghìn tỷ đồng vào năm 2020. Giá tr椃⌀ gia tăng của
ngành công nghiệp (VA theo giá so sánh 2010) tăng từ 613,8 nghìn tỷ đồng vào năm
2011 lên 810,44 nghìn tỷ đồng vào năm 2015 và 1.108,16 ngh椃n tỷ đồng vào năm 2019,
ước đ愃⌀t 1.135,864 nghìn tỷ đồng vào năm 2020. TĀc độ tăng trưởng giá tr椃⌀ gia tăng
(VA) trong công nghiệp trong giai đo愃⌀n Chiến lược 2011-2020 ước tăng 7,65%, cao
hơn mức tăng b椃nh quân của GDP (ước khoảng 6,35%) và cao nhất trong các ngành
kinh tế quĀc dân (ngành nông nghiệp tăng khoảng 3,06% và ngành d椃⌀ch vụ tăng khoảng 6,96%).
(2) Tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng liên tục từ 26,63% năm 2011 lên 27,1%
năm 2016 và 28,5% vào năm 2019. Năm 2020 tỷ trọng thấp hơn năm 2019 (đ愃⌀t 28,2%)
do ảnh hưởng của d椃⌀ch Covid-19. Nếu tính cả xây dựng thì tỷ trọng trong GDP tăng liên
tục, tăng từ 32,24% năm 2011 lên 33,25% năm 2015 và 34,5% năm 2019 và ước đ愃⌀t
33,6% năm 2020, đ愃⌀t mục tiêu Kế ho愃⌀ch (30-35%43).
(3) Trong tổng sĀ 14 chỉ sĀ mục tiêu đ椃⌀nh lượng đĀi với phát triển công nghiệp, trong
sĀ 12 chỉ tiêu có sĀ liệu đo đ愃⌀c được đến nay, ta đã hoàn thành và ước hoàn thành 10/12
chỉ tiêu (đạt 83%) và chưa hoàn thành 2/12 chỉ tiêu (17%). Tuy nhiên, đây đều là
các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng và là chỉ tiêu khó chung của toàn nền kinh tế
của đất nước ta hiện nay, không chỉ trong lĩnh vực công nghiệp.
Bảng 2.2. Đánh giá t椃nh h椃nh thực hiện một sĀ chỉ tiêu lớn về phát triển công nghiệp
của Việt Nam giai đo愃⌀n 2011-2020
42 Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp quĀc - UNIDO xây dựng Chỉ sĀ năng lực c愃⌀nh tranh công nghiệp
(CIP) và phân h愃⌀ng năng lực c愃⌀nh tranh công nghiệp của các quĀc gia thành 05 nhóm, gồm: (1) Các nước có năng
lực c愃⌀nh tranh công nghiệp cao (30 quĀc gia); (2) trung bình cao (30 quĀc gia); (3) Trung bình (30 quĀc gia); (4)
Trung bình thấp (30 quĀc gia) và (5) nhóm cuĀi.
43 Mục tiêu này ban đầu được đặt ra là 42-43% theo Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương và sau đó điều chỉnh
xuĀng còn 30-35% theo Kế ho愃⌀ch cơ cấu l愃⌀i ngành Công nghiệp. - 120 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 Mức
Các định hướng, mục tiêu độ TT
Các mục tiêu cụ thể chung hoàn thành I
Về công nghiệp nói chung: Hoàn thành 7/8 chỉ tiêu
1. TĀc độ tăng năng suất lao động TĀc độ tăng năng suất lao động Không
b椃nh quân hàng năm trong ngành b椃nh quân hàng năm trong ngành hoàn công nghiệp cao hơn 5,5%; công nghiệp cao hơn 5,5%; thành
2. Tỷ trọng lao động trong công Tỷ trọng lao động trong công Hoàn
nghiệp và xây dựng/toàn nền nghiệp và xây dựng/toàn nền kinh thành
kinh tế đ愃⌀t 25-30%; tế đ愃⌀t 25-27%;
3. Tỷ trọng công nghiệp và xây Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng Hoàn
dựng trong GDP đ愃⌀t 42 - 43% trong GDP ước đ愃⌀t 40,3 (đã điều thành
(đã điều chỉnh xuĀng còn 30- chỉnh xuĀng còn 30-35% theo Kế
35% theo Kế ho愃⌀ch cơ cấu l愃⌀i ho愃⌀ch cơ cấu l愃⌀i ngành Công ngành Công nghiệp). nghiệp).
4. TĀc độ tăng trưởng công nghiệp TĀc độ tăng trưởng công nghiệp Hoàn
cao hơn tĀc độ tăng trưởng GDP (7,4%) cao hơn tĀc độ tăng trưởng thành
và đ愃⌀t khoảng 6,5 - 7,0%/năm
GDP (6,0%); TĀc độ tăng trưởng
VA công nghiệp đ愃⌀t 7,4%/năm
5. TĀc độ tăng trưởng đầu tư trong TĀc độ tăng trưởng đầu tư trong Hoàn
công nghiệp cao hơn tĀc tăng công nghiệp (13,7% năm 2020) thành
trưởng bình quân toàn xã hội44. cao hơn tĀc tăng trưởng bình quân toàn xã hội (11,04)45.
6. Tăng tỉ trọng đóng góp của công Tỉ trọng đóng góp của công nghiệp Hoàn nghiệp trong GDP.
trong GDP tăng từ 26,63% năm thành
2011 lên 27,81% năm 2015 và
28,55% năm 2019 và ước tăng 30,74% năm 2020;
7. Thu hẹp khoảng cách về chỉ sĀ CIP của Việt Nam năm 2011 là Hoàn
về năng lực c愃⌀nh tranh công 0,05 (bình quân ASEAN-4 là thành
nghiệp với các nước ASEAN.
0,18) và năm 2018 là 0,0724 (b椃nh
quân ASEAN-4 là 0,0755). Mức
chênh lệch giảm từ 0,13 điểm
xuĀng 0,03 điểm năm 2018 và đã
gần như tiệm cận so với quĀc gia
đứng kế trên là Phillipin (0,0725).
8. Phát triển một sĀ khu kinh tế mở -
và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu
44 2012 là 9,3; 2013 là 8,4; 2014 là 11,5; 2015 là 12,02016 là 8,9; 2017 là 12,3; 2019 là 11,2.
45 2012 là 9,3; 2013 là 8,4; 2014 là 11,5; 2015 là 12,02016 là 8,9; 2017 là 12,3; 2019 là 11,2. - 121 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
quả của các khu công nghiệp,
khu chế xuất; Hình thành các tổ
hợp công nghiệp quy mô lớn,
hiệu quả cao; Hoàn thành việc
xây dựng các khu công nghệ cao
và triển khai xây dựng một sĀ
khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật
và đổi mới công nghệ. II
Về công nghiệp chế biến, chế tạo: Hoàn thành 3/4 chỉ tiêu
9. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, Tỷ trọng công nghiệp chế biến, Không
chế t愃⌀o/Giá tr椃⌀ sản xuất công chế t愃⌀o/Giá tr椃⌀ sản xuất công hoàn
nghiệp đến năm 2020 đ愃⌀t 85 - nghiệp đến năm 2020 đ愃⌀t khoảng thành 90%. 54,57%.
10. Tỷ trọng hàng công nghiệp chế Tỷ trọng hàng công nghiệp chế Hoàn
biến, chế t愃⌀o trong tổng kim biến, chế t愃⌀o trong tổng kim ng愃⌀ch thành
ng愃⌀ch xuất khẩu đ愃⌀t 85-90%;
xuất khẩu đ愃⌀t 85%
11. Tăng trưởng bình quân giá tr椃⌀ gia Tăng trưởng bình quân giá tr椃⌀ gia Hoàn
tăng của công nghiệp chế biến tăng của công nghiệp chế biến chế thành
chế t愃⌀o (MVA) tăng 8-10%;
t愃⌀o (MVA) tăng 10,99%;
12. Giá tr椃⌀ sản phẩm công nghiệp Giá tr椃⌀ sản phẩm công nghiệp công
công nghệ cao và sản phẩm ứng nghệ cao và sản phẩm ứng dụng
dụng công nghệ cao/GDP đ愃⌀t công nghệ cao/GDP đ愃⌀t 45% vào 45% vào năm 2020. năm 2020. III
Về công nghiệp năng lượng: Hoàn thành 4/6 chỉ tiêu
13. Giảm điện năng dùng để truyền Giảm điện năng dùng để truyền tải Hoàn
tải điện và phân phĀi điện dưới điện và phân phĀi điện đ愃⌀t 6,5% thành 8% vào năm 2020 vào năm 2019
14. Hệ sĀ đàn hồi năng lượng/GDP Hệ sĀ đàn hồi năng lượng/GDP Không năm 2020 là 1,0
năm 2019 là 1,19 và ước 1,1% hoàn năm 2020. thành
15. Tổng công suất các nhà máy lọc Tổng công suất các nhà máy lọc Không
dầu lên khoảng 25 đến 30 triệu dầu ở là 16,5 triệu tấn, đáp ứng 75- hoàn
tấn dầu thô vào năm 2020.
80% nhu cầu về các sản phẩm dầu thành
trong nước. Tới năm 2020 có thể
tăng thêm 2 triệu tấn/năm.
16. Tỷ lệ năng lượng mới và tái t愃⌀o Năm 2017: thuỷ điện 10,8%; tái Hoàn
trong tổng NLSC thương m愃⌀i đ愃⌀t t愃⌀o khác 11,4%. thành khoảng 5% vào năm 2020
17. Đến năm 2020 hầu hết sĀ hộ dân Đến hết năm 2017 có 98,83% sĀ Hoàn nông thôn có điện.
hộ nông thôn có điện (trung bình thành
99,2% hộ dân có điện trên cả - 122 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 nước).
18. Hình thành th椃⌀ trường bán lẻ điện Đã h椃nh thành th椃⌀ trường bán buôn Hoàn
c愃⌀nh tranh giai đo愃⌀n sau năm điện c愃⌀nh tranh; đang từng thành
2022; hình thành th椃⌀ trường kinh bướchình thành th椃⌀ trường kinh
doanh than, dầu khí trong giai doanh than, dầu khí đo愃⌀n đến năm 2015
Thứ hai, quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất lao động đã đi vào thực chất hơn, ngày càng hướng
vào lõi công nghiệp hóa.
(1) Công nghiệp tiếp tục duy tr椃 là ngành có năng suất lao động cao nhất trong các ngành
kinh tế quĀc dân46 với tỷ trọng trong GDP tăng từ 26,63% năm 2011 lên 27,81% năm
2015 và 28,55% năm 2019. Đây là kết quả của quá tr椃nh tái cơ cấu và chuyển d椃⌀ch nội
ngành công nghiệp hướng tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến chế t愃⌀o trong
cơ cấu ngành công nghiệp (từ 36,47% năm 2011 xuĀng còn 25,61% năm 2019) và tăng
tỷ trọng công nghiệp chế biến chế t愃⌀o (từ 49,82% năm 2011 lên 54,57% năm 2019).
(2) Cơ cấu công nghệ trong ngành công nghiệp đã có nhiều thay đổi theo hướng tiếp
cận công nghệ tiên tiến, hiện đ愃⌀i hơn với sự d椃⌀ch chuyển m愃⌀nh từ các ngành thâm dụng
lao động như dệt may, da giày sang các ngành ngành công nghiệp công nghệ cao như
máy vi tính, sản phẩm điện tử, điện tho愃⌀i.
(3) Cơ cấu xuất khẩu đang chuyển d椃⌀ch dần theo hướng công nghiệp hóa với tỷ trọng
xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o trong cơ cấu xuất khẩu tăng từ 66,1%
năm 2011 lên 84,7% năm và ước tăng 85% năm 2020. Tỷ trọng xuất khẩu của các sản
phẩm công nghiệp công nghệ cao tăng rất nhanh từ 22,9% vào năm 2011 lên 41,4%
năm 2015, 49,5% vào năm 2019 và ước đ愃⌀t 50,0% vào năm 2020.
Thứ ba, một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo định hướng
chiến lược của ta đã trở thành các ngành công nghiệp lớn nhất đất nước, qua đó
đưa nước ta cơ bản đã hội nhập thành công vào chuỗi giá trị toàn cầu với sự dẫn
dắt của một số doanh nghiệp công nghiệp lớn.
(1) Trong sĀ 07 nhóm ngành công nghiệp ưu tiên phát triển từ năm 2007 th椃 đến nay 5/7
ngành hiện là các ngành công nghiệp đứng đầu cả nước gồm: (1) Dệt may; (2) Da giầy;
(3) Thực phẩm chế biến; (4) Thép và (5) Hóa chất; trong sĀ 03 ngành công nghiệp mũi
nhọn được xác đ椃⌀nh cho thời kỳ này, ngành điện tử đã phát triển bứt phá và trở thành
ngành công nghiệp lớn thứ hai về giá tr椃⌀ sản xuất công nghiệp và là ngành xuất khẩu
lớn nhất của đất nước với sự bứt phá cao trong 5 năm qua và vượt qua ngành dệt may.
(2) Trong tổng sĀ 32 mặt hàng xuất khẩu có kim ng愃⌀ch trên 1 tỷ USD vào năm 2019
hàng công nghiệp chiếm 29/32 mặt hàng và 5/5 mặt hàng có kim ng愃⌀ch xuất khẩu trên
10 tỷ USD (điện tử, dệt may, da giày, đồ gỗ, máy móc, thiết b椃⌀). Một sĀ ngành công
nghiệp hiện có v椃⌀ trí vững chắc trên th椃⌀ trường thế giới hiện nay như dệt may (đứng thứ
7 về xuất khẩu), da giày (thứ 3 về sản xuất và thứ 2 về xuất khẩu), điện tử (đứng thứ 12
về xuất khẩu, trong đó mặt hàng điện tho愃⌀i di động đứng thứ 2 về xuất khẩu), đồ gỗ
46 Ứớc đ愃⌀t 88 triệu đồng vào năm 2020 (toàn nền kinh tế ước đ愃⌀t 72,3 triệu đồng, nông nghiệp ước đ愃⌀t 29 triệu
đồng và d椃⌀ch vụ ước đ愃⌀t 77,1 triệu đồng). - 123 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
(đứng thứ 5 về xuất khẩu).
(3) Theo xếp h愃⌀ng doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, trong sĀ 10 doanh nghiệp
lớn nhất thì có tới 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, trong đó 7/10 doanh
nghiệp nội đ椃⌀a47; chiếm 5/10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất cả nước48. Các doanh
nghiệp công nghiệp lớn của Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực dầu kh椃Ā, điện,
khoáng sản, ô tô, thép, sữa và thực phẩm.
Thứ tư, đầu tư cho phát triển công nghiệp ngày càng được mở rộng, trong đó, đầu
tư FDI trở thành động lực chính của phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
phát triển các ngành công nghiệp nước ta theo hướng hiện đại (chiếm tỷ trọng xấp
xỉ 70% tổng vốn đầu tư FDI vào các ngành kinh tế, trong đó, đầu tư vào công
nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất với xấp xỉ 60%).
(1) Đầu tư FDI có vai trò to lớn trong việc hình thành một sĀ ngành công nghiệp chủ
lực của nền kinh tế như viễn thông; khai thác, chế biến dầu kh椃Ā; điện tử, công nghệ
thông tin, thép, xi măng, dệt may, da giày... t愃⌀o nền tảng quan trọng cho tăng trưởng dài
h愃⌀n, cũng như thúc đẩy quá trình hiện đ愃⌀i hóa, công nghiệp hóa đất nước. Chẳng h愃⌀n,
các dự án đầu tư quan trọng của một sĀ công ty đa quĀc gia hàng đầu bao gồm Tập đoàn
Samsung, Tập đoàn Intel, LG… đã chọn Việt Nam làm nơi sản xuất các sản phẩm điện
tử như điện tho愃⌀i di động và máy tính bảng để xuất khẩu trên toàn thế giới đã đưa
ngành điện tử Việt Nam với xuất phát điểm gần như bằng 0 vào những năm trước
2010 lên thành ngành xuất khẩu lớn nhất của đất nước trong giai đoạn hiện nay
(đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu điện thoại di động).
(2) Trong vài năm trở l愃⌀i đây, dòng vĀn FDI đang d椃⌀ch chuyển sang các ngành, nghề có
giá tr椃⌀ gia tăng cao hơn trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên là công nghệ cao, công nghệ
thông tin và truyền thông (ICT), chế t愃⌀o, chế biến, công nghiệp hỗ trợ và nông nghiệp...
và giảm dần trong một sĀ ngành thâm dụng lao động.
III. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN (ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP)
Thứ nhất, năng suất lao động trong các ngành công nghiệp chưa được cải thiện
đáng kể, đặc biệt là trong nhóm ngành công nghiệp CBCT49.
(1) Công nghiệp là ngành có tốc độ tăng năng suất lao động thấp nhất trong các
ngành kinh tế quốc dân50. Các ngành công nghiệp công nghệ thấp tiếp tục chiếm
47 Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông quân đội; Tập
đoàn Xăng dầu Việt Nam; Tập đoàn VinGroup; Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu B椃nh Sơn; Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam.
48 Tập đoàn VinGroup; Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam, Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan.
49 Công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn ngành công nghiệp, tuy nhiên
năng suất lao động của ngành này vẫn còn ở mức thấp, chỉ đ愃⌀t tương đương 60% mức trung bình của ngành
công nghiệp. Về giá tr椃⌀ tuyệt đĀi, năng suất lao động của ngành công nghiệp chế biến, chế t愃⌀o t愃⌀i Việt Nam còn
thấp so với các nước khác ở Châu Á, năm 2015 chỉ bằng 63,5% của Ấn Độ, 29,26% của Indonesia, 27,3% của
Malaysia, 36,4% của Philippin, 7,2% của Hàn QuĀc và 7,8% của Nhật Bản.
50 Ước tăng 2,71% trong 10 năm qua – so với mục tiêu chiến lược là 5,5%), trong đó, giai đo愃⌀n 2016-2020 chỉ
tăng 1,5%, thấp hơn giai đo愃⌀n 2011-2015 (tăng 3,92%)Cả nước giai đo愃⌀n 2011-2020 ước tăng 5,1% (trong đó giai
đo愃⌀n 2011-2015 tăng 4,35%; giai đo愃⌀n 2016-2020 ước tăng 5,85%); nông nghiệp ước tăng 5,93% (tăng từ 4,03%
trung b椃nh giai đo愃⌀n 2011-2015 lên 7,82% trung b椃nh giai đo愃⌀n 2016-2020 ); d椃⌀ch vụ ước tăng 3,45% (tăng từ
2,66% giai đo愃⌀n 2011-2015 lên 4,24% giai đo愃⌀n 2016-2020). - 124 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
tỷ trọng cao, chiếm khoảng 65-70% tổng sản phẩm chế biến, chế t愃⌀o ở Việt Nam (trong
toàn cầu chỉ là 18%). Đây là một trong những cản trở lớn đĀi với tăng năng suất lao
động trong công nghiệp khi ta cần từng bước chuyển d椃⌀ch sang các ngành chế t愃⌀o sử
dụng công nghệ cao hơn để đẩy nhanh tĀc độ tăng trưởng.
(2) Tuy nhiên, ngay cả trong các ngành này, ta cũng chủ yếu chỉ tập trung ở một số
công đoạn sử dụng nhiều lao động, công nghệ trung bình như: gia công (dệt may,
da giày, chế biến gỗ), lắp ráp (điện tử, ô tô, xe gắn máy...). Điều này thể hiện rõ khi
công nghiệp là ngành mà lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật lại chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp (chiếm 28,54%).
Thứ hai, tính độc lập, tự chủ của ngành công nghiệp còn hạn chế, ta quá phụ thuộc
vào các doanh nghiệp FDI, phụ thuộc vào nhập khẩu đối với nguyên liệu đầu vào
và máy móc, thiết bị sản xuất công nghiệp.
(1) Việt Nam phải nhập khẩu hầu hết nguyên, vật liệu đầu vào cho các ngành công
nghiệp xuất khẩu do chưa chủ động được nguồn nguyên liệu trong nước dẫn đến rất
phụ thuộc vào biến động của cung cầu th椃⌀ trường thế giới, đặc biệt là các biến động về
giá. Việt Nam cũng nhập khẩu hầu hết công nghệ, máy móc thiết b椃⌀, phụ tùng cho sản
xuất công nghiệp51. Các ngành công nghiệp chủ đ愃⌀o như dệt may, da giày, điện tử
Việt Nam nhập khẩu hơn 90% nguyên liệu và cơ bản chỉ đóng vai trò là nơi gia công
cho xuất khẩu trong chuỗi giá trị toàn cầu với tỷ suất lợi nhuận rất thấp, chỉ
khoảng 5 - 10%. Đồng thời, ta cũng chưa đa d愃⌀ng hoá được th椃 trường đầu vào của các
ngành công nghiệp mà phụ thuộc quá lớn vào một số khu vực thị trường nhập khẩu
như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan…
(2) Các ngành công nghiệp xuất khẩu hiện nay hầu hết do các doanh nghiệp FDI
nắm giữ. Tỷ trọng của khu vực FDI trong tổng kim ng愃⌀ch xuất khẩu đã tăng từ mức
17,0% năm 1995 lên 69,9% vào năm 2019 và ước 70,1% vào năm 2020. Chẳng h愃⌀n,
đĀi với ngành điện tử, đến 95% xuất khẩu là của các doanh nghiệp FDI (100% xuất
khẩu điện thoại) trong khi sĀ lượng doanh nghiệp FDI chỉ chiếm 1/3. ĐĀi với ngành
dệt may, da giày doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng xấp xỉ 20% - 30%, tuy nhiên, l愃⌀i
đóng góp lớn vào giá tr椃⌀ xuất khẩu với khoảng 60 - 70%.
(3) Đóng góp của công nghiệp nội địa vào việc xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 30%,
trong đó tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp dựa vào tài nguyên như dầu
khí, khoáng sản, nông - lâm - thủy sản. Tuy nhiên, đây l愃⌀i là các ngành công nghiệp
phát triển không ổn định do chịu nhiều ảnh hưởng của biến động giá thế giới. Đây
là một thách thức lớn đối với nước ra bởi về dài hạn, các doanh nghiệp FDI sẽ rất dễ
dàng rời sang quốc gia khác nếu các điều kiện cho sản xuất và tiếp cận thị trường xuất khẩu thuận lợi hơn.
Thứ ba, công nghệ sản xuất trong các ngành công nghiệp còn chậm được đổi mới.
(1) Phần lớn doanh nghiệp nước ta vẫn đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức
51 Tỷ trọng nhập khẩu tư liệu sản xuất trong tổng giá tr椃⌀ hàng hóa nhập khẩu tăng từ 88,6% năm 2011 lên 91,1%
vào năm 2015, 91,2% vào năm 2019 và ước tăng 91,5% vào năm 2020. - 125 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
trung bình của thế giới 2-3 thế hệ52. Tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp Việt Nam là dưới 0,5% doanh thu (trong khi Ấn Độ là 5%, Hàn QuĀc 10%).
(2) Tỷ lệ đổi mới máy móc, thiết b椃⌀ hàng năm chỉ đ愃⌀t 10% trong 5 năm vừa qua (các
nước khác trong khu vực tỷ lệ tương ứng là 15-20%)53. Với thực tr愃⌀ng tr椃nh độ công
nghệ và ho愃⌀t động đổi mới công nghệ như vậy, các doanh nghiệp công nghiệp nước
ta chưa đủ năng lực để sản xuất tạo sản phẩm có giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh cao.
Thứ tư, các ngành công nghiệp của ta nhìn chung mới chỉ tham gia được vào các
khâu trung gian có giá trị gia tăng thấp (gia công, lắp ráp) trong chuỗi giá trị toàn
cầu, trong khi các phân khúc có giá trị gia tăng cao đều ở nước ngoài như các khâu
thượng nguồn (nghiên cứu phát triển, thiết kế sản phẩm; quảng bá sản phẩm, phân
phối, chăm sóc khách hàng, hoặc cung ứng các sản phẩm dịch vụ và các khâu hạ
nguồn (nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị sản xuất)54.
Nguyên nhân làm cho các ngành công nghiệp Việt Nam khó vươn lên v椃⌀ tr椃Ā cao hơn
trong chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu đó là các ngành này đều do doanh nghiệp FDI nắm giữ cả
về nguyên liệu, máy móc thiết bị, sản xuất, thị trường và khách hàng, việc lựa chọn
Việt Nam ở các phân khúc thấp trong chuỗi giá trị là do lợi thế cạnh tranh của
Việt Nam so với các quĀc gia khác (ta chưa có lợi thế c愃⌀nh tranh về công nghệ, tài
chính, chất lượng nguồn nhân lực, sự hiểu biết về th椃⌀ trường, khách hàng…). Ngoài ra,
các mặt hàng được sản xuất t愃⌀i Việt Nam chủ yếu được phục vụ th椃⌀ trường xuất khẩu,
do vậy, các khâu có giá trị gia tăng cao thường được thực hiện ở gần các thị trường
tiêu thụ các sản phẩm này để đảm bảo tiếp cận gần hơn, ch椃Ānh xác hơn nhu cầu về th椃⌀
trường; năng lực nguồn cung của ta cũng rất h愃⌀n chế so với các quĀc gia khác như Trung QuĀc, Đài Loan…
Thứ năm, phân bố không gian các ngành công nghiệp chưa khai thác tốt lợi thế
cạnh tranh của các vùng, chưa hình thành được các cụm ngành công nghiệp
chuyên môn hóa để liên kết phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị các ngành công
nghiệp. Phát triển công nghiệp vẫn phụ thuộc nhiều vào mong muốn chủ quan của
các địa phương, chưa có sự hợp tác, phân chia theo thế mạnh, năng lực của từng
địa phương, thiếu thể chế quản lý quy hoạch vùng.
(1) Quá trình hội nhập, đặc biệt là từ kết quả của công tác quy ho愃⌀ch đã giúp Việt Nam
52 Theo Báo cáo năng lực c愃⌀nh tranh toàn cầu 2015 của Diễn đàn kinh tế thế giới, Việt Nam đứng thứ 92/140 quĀc
gia về độ sẵn sàng công nghệ; thứ 73/140 về đổi mới công nghệ.
53 Kết quả điều tra của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương cho thấy một sĀ lượng tương đĀi nhỏ các
doanh nghiệp, 12%, tích cực tham gia vào việc nghiên cứu và phát triển (R&D). Trong sĀ này, chỉ có xấp xỉ 1/3
(28%) doanh nghiệp thực hiện liên kết với đĀi tác bên ngoài (trường đ愃⌀i học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp hợp
tác kinh doanh, …), trong đó có 75% dự án R&D là hợp tác giữa các đĀi tác trong nước, 25% hợp tác với đĀi tác
nước ngoài ngoài Việt Nam. Vấn đề cần nhấn m愃⌀nh ở đây đó là mức độ mới của công nghệ rất khiêm tĀn, chủ
yếu là ở mức mới so với bản thân doanh nghiệp đó (47%), còn mới tương đĀi so với th椃⌀ trường trong nước
(39%), trong khi mới so với quĀc tế là rất ít (2%); 76% thiết b椃⌀ máy móc, dây chuyền công nghệ nhập từ nước
ngoài thuộc thế hệ những năm 1960-1970; 75% sĀ thiết b椃⌀ đã hết khấu hao; 50% thiết b椃⌀ là đồ tân trang.
54 Chẳng h愃⌀n, đĀi với ngành dệt may, ta hiện chủ yếu tham gia vào các khẩu gia công (CMT) chiếm đến 60% và
chỉ khoảng 5% xuất khẩu theo phương thức ODM (thiết kế trên ý tưởng có sẵn, sản xuất. Ngành điện tử hiện
nay là ngành tham gia m愃⌀nh mẽ vào chuỗi giá tr椃⌀ toàn cầu, tuy nhiên, ngành điện tử Việt Nam (bao gồm cả các
doanh nghiệp FDI) hiện đang đứng ở v椃⌀ trí thấp nhất trong chuỗi giá tr椃⌀ là công đo愃⌀n lắp ráp và gia công sản phẩm. - 126 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
tích tụ phát triển công nghiệp và đầu tư FDI (chiếm khoảng từ 60-70% tổng vĀn đầu tư
FDI thu hút được của cả nước) vào các Khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất….
với một hệ thĀng 335 KCN và 18 KKT ven biển, 26 Khu kinh tế biên giới được phân
bĀ ở đầu hết các vùng kinh tế và các đ椃⌀a bàn kinh tế trọng điểm. Tuy nhiên, việc tổ chức
các Khu này chủ yếu theo hình thức khu đa ngành nghề nên chưa phát huy được các
lợi thế về chuyên môn hóa theo hướng cụm ngành chuyên môn hóa để hình thành được
các tổ hợp công nghiệp chuyên môn hóa có năng lực c愃⌀nh tranh t愃⌀i các khu vực tập
trung công nghiệp (tỷ lệ lấp đầy chỉ đ愃⌀t xấp xỉ 70%).
(2) Có sự khác biệt rất lớn về đặc điểm và cấu trúc không gian của các Khu với các
cấu trúc không gian của các chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp của Việt Nam
hiện nay55. Trong khi các Khu được hình thành trên một khu vực địa lý nhỏ, có giới
hạn, được quy hoạch cho đa ngành với các chính sách ưu đãi riêng, thì cấu trúc
không gian của chuỗi giá trị hình thành ở các khu vực lớn và bị phân tán về địa lý
với các chính sách ưu đãi không áp dụng cho toàn bộ chuỗi giá trị. Chính sự khác
biệt trong cấu trúc không gian và sự chênh lệch chính sách bên trong và bên ngoài
hàng rào của các Khu đã cản trở các mối liên kết trên toàn bộ chuỗi giá trị do phần
lớn các doanh nghiệp FDI là những doanh nghiệp tham gia vào khâu chế biến cuĀi
cùng của chuỗi sản xuất để xuất khẩu được đặt trong các Khu, trong khi các công ty
ở phân khúc đầu của chuỗi giá trị - thường là doanh nghiệp tư nhân trong nước -
hầu hết nằm ở ngoài các Khu này. Đây cũng được xem là một trong nhưng nguyên
nhân dẫn đến liên kết yếu giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong
nước, hạn chế sự lan toả về công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại. Do vậy, cần
phải thu hẹp khoảng cách địa lý của các Khu và Chuỗi giá trị về trong một tổng thể của
Cụm ngành chuyên môn hoá với hạt nhân trung tâm là các Khu đơn ngành.
(3) ĐĀi với Việt Nam, quá trình tích tụ và tập trung công nghiệp đã hình thành và phát
triển một cách tự nhiên một sĀ cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa ban đầu trong
chính các khu công nghiệp như khu công nghiệp Thăng Long (Hà Nội) với công ty Mỏ
neo là Canon hay Khu kinh tế mở Chu Lai với Khu liên hợp sản xuất và lắp ráp ô tô
Chu Lai - Trường Hải. Do vậy, đây cần được xem là các mô hình mẫu để tiếp tục nhân rộng, phát triển.
Thứ sáu, phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn là không
rõ nét và quá dàn trải.
55 Báo cáo về kết nĀi chuỗi giá tr椃⌀ nhằm nâng cao năng lực c愃⌀nh tranh công nghiệp, WB (2020). - 127 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561 PHỤ LỤC 2
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÁC MỤC TIÊU NGÀNH CÔNG
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011-2020
Kết quả thực hiện mục Mức độ TT Mục tiêu tiêu hoàn thành
TĀc độ tăng năng suất lao động TĀc độ tăng năng suất lao Không hoàn
b椃nh quân hàng năm trong ngành động b椃nh quân hàng năm thành
1 công nghiệp cao hơn 5,5%;
trong ngành công nghiệp đ愃⌀t 4,8%;
Tỷ trọng lao động trong công Tỷ trọng lao động trong Hoàn thành
nghiệp và xây dựng so với toàn công nghiệp và xây
2 nền kinh tế đ愃⌀t 25-30%;
dựng/toàn nền kinh tế đ愃⌀t 31,6% năm 2019;
Tỷ trọng công nghiệp và xây Tỷ trọng công nghiệp và Hoàn thành
dựng trong GDP đ愃⌀t 42 - 43%; xây dựng trong GDP năm
3 (đã điều chỉnh xuĀng còn 30- 2020 đ愃⌀t 36,38%.
35% theo Kế ho愃⌀ch cơ cấu l愃⌀i ngành Công nghiệp).
TĀc độ tăng trưởng VA công TĀc độ tăng trưởng VA Hoàn thành
nghiệp giai đo愃⌀n 2016-2020 công nghiệp (7,3%) cao
4 khoảng khoảng 6,5 - 7,0%/năm; hơn tĀc độ tăng trưởng
tĀc độ tăng trưởng công nghiệp GDP (6,0%)
cao hơn tĀc độ tăng trưởng GDP
TĀc độ tăng trưởng đầu tư và sĀ TĀc độ tăng trưởng đầu tư Hoàn thành
lượng doanh nghiệp trong công trong công nghiệp (13,7%
5 nghiệp cao hơn tĀc tăng trưởng năm 2020) cao hơn tĀc tăng
bình quân toàn xã hội56.
trưởng bình quân toàn xã hội (11,04)57.
Thu hẹp khoảng cách về chỉ sĀ về CIP của Việt Nam năm Hoàn thành
năng lực c愃⌀nh tranh công nghiệp 2011 là 0,05 (bình quân
với các nước ASEAN - 4. ASEAN-4 là 0,18) và năm 2018 là 0,0724 (bình quân ASEAN-4 là 0,0755). Mức 6
chênh lệch giảm từ 0,13
điểm xuĀng 0,03 điểm năm
2018 và đã gần như tiệm cận
so với quĀc gia đứng kế trên là Phillipin (0,0725).
Tỷ trọng hàng công nghiệp chế Tỷ trọng hàng công nghiệp Hoàn thành
7 biến, chế t愃⌀o trong tổng kim chế biến, chế t愃⌀o trong tổng
56 2012 là 9,3; 2013 là 8,4; 2014 là 11,5; 2015 là 12,02016 là 8,9; 2017 là 12,3; 2019 là 11,2.
57 2012 là 9,3; 2013 là 8,4; 2014 là 11,5; 2015 là 12,02016 là 8,9; 2017 là 12,3; 2019 là 11,2. - 128 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36041561
ng愃⌀ch xuất khẩu đ愃⌀t 85-90%;
kim ng愃⌀ch xuất khẩu đ愃⌀t 85%
Tăng trưởng bình quân giá tr椃⌀ gia Tăng trưởng bình quân giá Hoàn thành
tăng của công nghiệp chế biến chế tr椃⌀ gia tăng của công nghiệp
8 t愃⌀o (MVA) tăng 8-10%;
chế biến chế t愃⌀o (MVA) tăng 10,99%; - 129 -
Downloaded by Nga T??ng (ngahuong55@gmail.com)