Những đặc trưng của nên văn hóa Việt Nam- Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội
Nền văn hóa Việt Nam kết tinh quá trình lao ộng của các dân tộc trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước, thể hiện trình ộ, nghệ thuật ứng xử với tự nhiên, xã hội và sự chủ độnghội nhậpvào dòng chảy văn minh nhân loại.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem
Môn: Cơ sở văn hóa Việt Nam(CSVHVN)
Trường: Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47882337
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM
(PGS.TS. Nguyễn Hữu Thức)
Tóm tắt: Đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam chính là ặc iểm nổi bật, thuộc tính
riêng của nền văn hóa khi ta ặt nó so sánh với các nền văn hóa khác trong khu vực và quốc
tế. Vận dụng cách tiếp cận ịa lý - lịch sử, những ặc trưng của nền văn hóa Việt Nam kết
tinh thành quả lao ộng, ấu tranh hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, gồm:
Nền văn hóa hình thành từ nền tảng nông nghiệp trồng lúa nước ở miền sông nước và biển
ảo; ề cao giá trị văn hóa gia ình truyền thống; ậm tính cộng ồng, tự trị của văn hóa làng
xã; thấm ậm, bao trùm tinh thần yêu nước, ý thức quốc gia - dân tộc; ề cao nữ quyền; trọng
nông, xa rừng, nhạt biển; a dân tộc, thống nhất trong a dạng; nền văn hóa mở, thích ứng
và tiếp biến hài hoà các nền văn minh nhân loại.
Từ khóa: Nền văn hóa, ặc trưng nền văn hóa, ặc trưng văn hóa.
Đặc trưng, chiết tự Hán Việt nghĩa là ặc iểm của sự vật, hiện tượng và sự biểu hiện
của ặc iểm ấy trong cuộc sống. Với cách hiểu phổ thông ặc trưng là iểm nổi bật, tiêu biểu
của sự vật, hiện tượng, tạo nên dấu hiệu ể chúng ta phân biệt một sự vật, hiện tượng này
với sự vật, hiện tượng khác.
Nền văn hóa Việt Nam kết tinh quá trình lao ộng của các dân tộc trong suốt quá trình
dựng nước và giữ nước, thể hiện trình ộ, nghệ thuật ứng xử với tự nhiên, xã hội và sự chủ
ộng hội nhập vào dòng chảy văn minh nhân loại. Đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam
chính là ặc iểm nổi bật, thuộc tính riêng của nền văn hóa khi ta ặt nó so sánh với các nền
văn hóa khác trong khu vực và quốc tế. Thời gian qua, nhiều học giả ở Việt Nam, tùy vào
mỗi cách tiếp cận, ã tìm tòi, giới thiệu ặc trưng của nền văn hóa Việt. Tiếp thu kết quả của
các nhà nghiên cứu i trước, vận dụng cách tiếp cận ịa lý - lịch sử, chúng tôi úc rút những
ặc trưng của nền văn hóa Việt Nam như sau: 1.
Nền văn hóa hình thành từ nền tảng nông nghiệp trồng lúa nước ở
miền sông nước và biển ảo
Nước Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, hình chữ S, chạy dài từ Bắc xuống 1
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
Nam, diện tích ất liền 331.212 km2, ường bờ biển dài 3.260km. Dựa vào các văn bản pháp
lý của quốc tế và trong nước, biển nước ta rộng gấp hơn 3 lần diện tích ất liền và chiếm
khoảng 29% diện tích toàn biển Đông, nơi có tới trên 3.000 hòn ảo lớn nhỏ. Khí hậu nhiệt
ới nắng nóng, mưa nhiều, gió mùa ông bắc lạnh vào mùa ông. Những ợt gió ông nam từ
biển Đông ưa hơi nước vào ất liền gặp ồi núi cao, khí lạnh, hội tụ thành những cơn mưa
nhiệt ới. Ở Việt Nam hầu hết các con sông lớn, nhỏ ều bắt nguồn từ vùng rừng núi phía tây
chảy về phía ông ra biển, dòng nước mang nhiều phù sa bồi ắp nên những thung lũng chân
núi, châu thổ ven biển thích hợp với cây lúa nước. Việt Nam có 54 dân tộc, dân số hơn 96,2
triệu người, trong ó dân tộc Kinh hơn 82 triệu, chiếm a số 85,3% (theo tổng iều tra dân số
01/4/2019), sau ó là các dân tộc Tày, Thái, Mường, Khơme. Cư dân của 5 dân tộc này ều
lấy nghề trồng lúa nước làm nguồn sống chính. Cho nên, nền tảng và là dòng chảy chính
của văn hóa Việt là văn hóa của người Kinh, sau ến người Tày, Thái, Mường, Khơme, tiếp
là người thiểu số các tộc người còn lại. Trong lịch sử, ịa bàn cư trú của người Việt ở châu
thổ cũng như ở các thung lũng chân núi, họ ều lập làng bên những dòng sông, vùng có
nguồn nước, ven biển hoặc ở ảo có nước ể sinh sống. Thời phong kiến ại bộ phận người
Việt sinh sống chính bằng nghề trồng trọt và chủ yếu là trồng lúa nước. Hệ giá trị nghề ở
thời phong kiến là sĩ - nông - công - thương. Nông ược xếp thứ hai sau quan. Chính sách
suốt thời phong kiến là khuyến nông trồng lúa nước (vua i cày), ắp ê, khơi kênh mương ể
iều tiết nước trồng lúa. Điều này dẫn tới trong nền văn hóa Việt Nam số lượng tục ngữ úc
rút tri thức dân gian về nghề nghiệp phần nhiều là tổng kết kinh nghiệm trồng lúa, những
vấn ề liên quan ến nghề trồng lúa nước. Xưa chưa có iện, con người chưa thể sử dụng máy
bơm iện dẫn thủy nhập iền. Trồng lúa phụ thuộc vào iều kiện tự nhiên, ặc biệt là nước. Cha
ông ta úc kết: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Lễ hội là sinh hoạt lớn của người
nông dân ở làng quê vẫn còn lưu giữ những sinh hoạt văn hóa liên quan ến nước như tín
ngưỡng cầu mưa, thờ mẹ lúa, thờ Tứ Pháp (mây - mưa - sấm - chớp), cầu nước (qua rước
nước), cầu khô, cầu tạnh mong nước rút ể ược mùa lúa, cuộc sống no ủ. Bữa ăn của người
Việt là cơm nấu từ gạo, sản phẩm của cây lúa. Gạo là ngọc thực, có rất nhiều món ngon mà
cách chế biến là từ gạo... 2
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
2. Nền văn hóa ề cao giá trị văn hóa gia ình truyền thống
Gia ình là tế bào của xã hội, nơi sinh thành, nuôi dưỡng nhân cách con người. Mỗi
tộc người, mỗi quốc gia có sự lựa chọn, ề cao những giá trị khác nhau trong văn hóa gia
ình. Đối với người Việt, giá trị văn hóa gia ình truyền thống ược úc kết từ sự thích nghi và
ứng phó của dân tộc ối với tự nhiên và xã hội trước những thách thức của lịch sử. Cũng là
thờ cúng tổ tiên nhưng người Việt dành tình cảm sâu nặng với tổ tiên qua các nghi thức tín
ngưỡng. Trong ngôi nhà vị trí trang trọng nhất, trang trí lộng lẫy nhất là bàn thờ tổ tiên, khi
ó nhiều dân tộc trên thế giới không thờ, hoặc có thờ nhưng bàn thờ người mất thường nhỏ,
lại ể ở góc nhà. Người Việt thờ cúng tổ tiên không giới hạn thời gian, sau 5 ời thì nhập bát
nhang thờ cụ kị vào một bát nhang chính gọi là bát nhang thờ tiên tổ. Coi trọng mồ mả, giỗ
kỵ ngày mất của ông bà, cha mẹ, không có tục bỏ mả, dỡ bỏ nơi thờ cúng. Suy cho cùng
tôn kính tổ tiên là cách hành xử người Việt coi trọng người sinh thành ra mình.
Văn hóa gia ình truyền thống người Việt giàu tính nhân văn như kính trọng người
già, yêu quý trẻ nhỏ, ề cao tình nghĩa vợ chồng: "Chồng em áo rách em thương, chồng
người áo gấm xông hương mặc người". Tôn trọng mẫu quyền, dù sống trong xã hội phụ
quyền nhưng vai trò người Mẹ không thể thiếu trong các sinh hoạt văn hóa gia ình. Mẹ là
người tay hòm chìa khóa, chủ chi và tham gia chính kiến tạo các lễ nghi văn hóa. Con cháu
phải giữ ược nếp nhà, hiếu thảo với cha mẹ. Anh em phải gắn bó, hòa thuận giúp nhau
những lúc hoạn nạn, khó khăn, phương châm ứng xử là "chị ngã em nâng". Giá trị văn hóa
gia ình truyền thống biểu hiện trong các quan hệ xã hội như gọi người lớn tuổi là ông, bà,
chú, bác, cô… còn người ít tuổi hơn là em, cháu, con.
Một trong những giá trị văn hóa truyền thống gia ình người Việt là quan niệm gia
ình gắn với quốc gia - dân tộc. Người Việt coi nước là một gia ình lớn. Ký ức cội nguồn
tiên tổ sâu nặng về bố Rồng (Lạc Long Quân) lấy mẹ Tiên (Âu Cơ) sinh ra một bọc ( ồng
bào) trăm trứng nở ra thành các dân tộc trên ất nước Việt Nam. Nước có ngày giỗ Tổ Hùng
Vương (mồng 10 tháng ba âm lịch).
3. Nền văn hóa ậm tính cộng ồng, tự trị của văn hóa làng xã
Làng xã là một tổ chức xã hội ộc áo trong xã hội phong kiến ở Việt Nam. Làng khởi
ầu từ một dòng họ huyết thống sau mở rộng gồm nhiều dòng họ chung sống. Làng Việt thể 3
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
hiện rất rõ tính cộng ồng. Các thành viên ở làng xã gắn bó, quan hệ mật thiết với nhau trong
mọi hoạt ộng sống, từ trồng trọt, chăn nuôi, trao ổi hàng hóa ến tổ chức các sinh hoạt văn
hóa. Dưới thời phong kiến làng Việt nào cũng có ruộng công, tài sản của cả làng, cứ 3 năm
ến 5 năm lại phân bổ lại theo suất inh (con trai) ở làng. Đây là cơ sở kinh tế quan trọng ể
mỗi thành viên của làng gắn bó với nhau. Làng là quê cha ất tổ, nơi chôn rau cắt rốn, nơi
ược mọi người trân trọng gọi là quê hương. Phần ruộng công còn ược giao cho thành viên
của làng trồng trọt thu hoa lợi phục vụ công việc của làng. Ngôi ình là biểu tượng của mỗi
làng, thờ vị thành hoàng bảo trợ. Cộng ồng làng cùng tổ chức hội làng biểu dương sức
mạnh tinh thần ở các công trình tín ngưỡng: ình, ền, chùa, miếu, quán. Tính cộng ồng thể
hiện trong các sinh hoạt văn hóa của các thành viên ở làng xã như việc cưới, việc tang,
mừng thọ, mừng nhà mới…
Dưới thời phong kiến, tổ chức ở mỗi làng Việt khá chặt chẽ, có nhà nghiên cứu ã ví
làng Việt là bức tranh thu nhỏ của xã hội Việt Nam, thể hiện rất rõ tính tự trị. Tục ngữ có
câu: "Trống làng nào làng ó ánh, Thánh làng nào làng ó thờ", "Phép vua thua lệ làng".
Mỗi làng ều tạo dựng những biểu tượng văn hóa mang giá trị thẩm mỹ riêng qua kiến trúc
cổng làng, ình, chùa, giếng nước, bến nước... Làng Việt duy trì cơ chế dân chủ làng xã, mọi
thành viên nam ược bàn bạc việc của làng ở ình làng. Hội ồng kỳ mục (người có chức sắc,
thế lực trong làng) có vai trò tư vấn cho người ứng ầu làng xã quyết ịnh các công việc của
làng và công việc ấy chỉ ược thi hành khi nhận ược sự nhất trí của Hội ồng bô lão. Mỗi làng
Việt ều có phong tục, nhiều làng dân chủ thảo luận thông qua hương ước, duy trì các lệ tục
lâu ời. Trong ứng xử người Việt ặt quan hệ với người làng cao hơn quan hệ với người cùng
huyết thống: "Bán anh em xa mua láng giếng gần", “Sống ở làng, sang ở nước”. Tinh thần
trọng lão: “Triều ình trọng tước, làng xã trọng xỉ” (trọng người cao tuổi). Tính cộng ồng
và tính tự trị là cơ sở ể làng Việt trở thành pháo ài văn hóa giữ gìn bản sắc vùng miền. Có
nhà nghiên cứu cho rằng cấu trúc của xã hội Trung Quốc là: Cá nhân - gia ình - dòng họ -
quốc gia còn cấu trúc của xã hội Việt Nam là: Cá nhân - gia ình - làng xã - quốc gia. Như
vậy, ở Việt Nam, làng là một thực thể tự trị nhưng làng và nước lại có quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau, tạo nên giá trị tình làng nghĩa nước. 4
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337 4.
Nền văn hóa thấm ậm, bao trùm tinh thần yêu nước, ý thức quốc gia - dân tộc
Lịch sử ã chứng minh trong suốt chiều dài hàng nghìn năm các ế chế phương Bắc
không từ bỏ dã tâm thôn tính ất nước Việt Nam trở thành quận, huyện và mưu toan ồng hóa
người Việt. Trước thách thức của lịch sử, người Việt ã tự vệ cho dân tộc mình bằng vũ khí
văn hóa là ề cao, lan tỏa sâu rộng tinh thần yêu nước thường nòi, ý thức về quốc gia - dân
tộc. Người Việt ã sáng tạo hệ thống huyền thoại Họ Hồng Bàng nói về cội nguồn các dân
tộc ở Việt Nam, coi các dân tộc ở Việt Nam là ồng bào. Tổ quốc là một gia ình lớn, có các
vua Hùng là Quốc Tổ khai sinh nhà nước Văn Lang ầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt. Sáng
tạo truyền thuyết Mỵ Châu - Trọng Thủy ể truyền ời bài học cảnh giác trước họa ngoại xâm.
Những câu chuyện dân gian nói về tài trí của sứ thần và các trạng Việt Nam trong giữ thể
diện dân tộc, quốc gia khi ối áp với vua, quan, sứ thần phương Bắc. Chống lại cuộc chiến
tranh xâm lược của ngoại bang với tinh thần: "Giặc ến nhà, àn bà cũng ánh". Các làng xã
của người Việt dựng ình ể thờ thần làng làm thành hoàng bảo trợ, phần lớn các vị thần thờ
là người có công chống xâm lược và óng góp vào sự nghiệp xây dựng ất nước. Những câu
ca kêu gọi ại oàn kết toàn dân tộc: "Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng
chung một giàn"; "Nhiễu iều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau
cùng". Thời phong kiến quan niệm trung vua của người Việt bao giờ cũng gắn ái quốc. Ý
thức về lãnh thổ quốc gia ã ăn sâu vào tâm thức người Việt qua câu chuyện truyền ngôn
nước Văn Lang gồm 15 bộ tộc. Do vậy mới có chuyện Hoàng ế Quang Trung gửi thư cho
Tổng ốc Lưỡng Quảng (Quảng Đông, Quảng Tây) òi phân rõ biên giới cũ, dự ịnh lấy lại
vùng ất của các vua Hùng. Tinh thần yêu nước thấm sâu vào mọi sinh hoạt văn hóa, văn
nghệ. Văn thơ yêu nước bác học bất luận ở thời kỳ nào trong lịch sử của dân tộc Việt, nhất
là thời kỳ phong kiến tự chủ cũng thấm ậm chủ ề khẳng ịnh Việt Nam là quốc gia có chủ
quyền, có cương vực rõ ràng, có nền văn hiến lâu ời. Tiêu biểu là bài thờ thần: Nam quốc
sơn hà Nam ế cư, tương truyền của tướng Lý Thường Kiệt và bài Cáo bình Ngô, thiên cổ
hùng văn của ại thi hào Nguyễn Trãi. Hơn hết, người Việt hiểu rằng mất văn hóa là mất
dân tộc, mất nước nên yêu nước là cùng nhau giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, giải thiêng 5
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
văn hóa ngoại bang, gọi người phương Bắc ến cư trú là chú khách. Các di tích lịch sử văn
hóa tưởng niệm những người có công với nước và dòng văn nghệ yêu nước chống xâm
lược ã thể hiện rõ tâm hồn, cốt cách, ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc và khát vọng yêu
chuộng hòa bình, "không có gì quý hơn ộc lập, tự do" của người Việt, như lời di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
5. Nền văn hóa ề cao nữ quyền
Lịch sử nhân loại phát triển từ chế ộ mẫu quyền chuyển dần sang chế ộ phụ quyền.
Ở các nước phương Tây, ó là quá trình người phụ nữ mất dần vị thế xã hội, nhất là dưới
thời phong kiến. Đến nay, vấn ề nữ quyền ang nổi lên trong xã hội phương Tây, phụ nữ
tranh ấu chống kỳ thị, òi bình ẳng giới. Ngược lại trong nền văn hóa Việt Nam, biểu hiện
kỳ thị phụ nữ rất mờ nhạt mà hình ảnh người phụ nữ còn ược ề cao, giữ vị trí xứng áng
trong các sinh hoạt văn hóa truyền thống, nhất là ở những nơi thờ tự tín ngưỡng tôn giáo.
Trong tin ngưỡng dân gian, người Việt hằng tâm, hằng sản cho những nơi thờ phụ nữ gọi
các nữ thần là Thánh Mẫu, có nữ thần còn ược tôn vinh là Quốc Mẫu như Quốc Mẫu Âu
Cơ, Quốc Mẫu Tây Thiên. Tín ngưỡng Tam phủ (thờ Mẫu Thiên, Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu
Thuỷ/Thoải) và Tứ phủ, thêm phủ thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh ược thờ tự rộng khắp ở làng
xã, là tín ngưỡng mang ậm dấu ấn của người Việt. Nhiều vùng miền trên ất nước Việt Nam
xuất hiện nơi thờ Mẫu, dân chúng gọi các Mẫu ấy là Bà Mẹ xứ sở. Đó là Bà Chúa Xứ trên
Núi Sam ở thành phố Châu Đốc (An Giang), Linh Sơn Thánh Mẫu trên núi Bà Đen (Tây
Ninh), Mẫu Thiên Y A Na của người Chăm ở Tháp Bà, thành phố Nha Trang (Khánh Hoà),
các nữ thần Poh Nagar trong các tháp của người Chăm vùng Trung Bộ. Người Việt du nhập
tôn giáo bên ngoài vào văn hóa Việt ã tiếp biến theo thiên hướng ề cao phụ nữ. Phật vào
Việt Nam trở thành Phật Bà. Bà Man Nương ở vùng Dâu (Bắc Ninh) trở thành Phật Mẫu
của người Việt. Các gia ình theo Thiên Chúa giáo dành vị trí trang trọng trong nhà treo ảnh
Đức Mẹ Maria. Những phụ nữ từ nghìn năm trước hy sinh vì nước, vì dân ược dân thờ
phụng trở thành liệt nữ nêu gương cho con cháu như Bà Trưng, Bà Triệu… Ở thời hiện ại
hình ảnh người Mẹ vì nước ược tôn kính dựng tượng như Bà Mẹ Việt Nam anh hùng ở 6
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
Quảng Nam, Mẹ Suốt ở Đồng Hới (Quảng Bình)… Những ền thờ liệt nữ Võ Thị Sáu ở Côn
Đảo, ền thờ Mười cô gái thanh niên xung phong ở ngã ba Đồng Lộc (Hà Tĩnh), ền thờ
Thanh niên xung phong ở Hang Tám Cô (Quảng Bình)... Dân chúng ã úc rút vai trò, vị trí
của người phụ nữ Việt: "Lệnh ông không bằng cồng bà", trong mối quan hệ hài hòa, dân
chủ: "Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn".
6. Nền văn hóa trọng nông, xa rừng, nhạt biển
Đặc iểm này khá nổi bật trong nền văn hóa Việt Nam. Cha ông ta quan niệm "nông
vi bản" (lấy nông làm gốc), tư duy rất thực tế: "Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông, nhất
nông nhì sĩ". Cho nên sản xuất nông nghiệp lấy trồng trọt, chăn nuôi, khai thác tiềm năng
của ất ai làm ra sản phẩm nuôi sống con người, tổ chức các sinh hoạt văn hóa là ý thức
thường trực của người Việt, là phương châm "phi nông bất ổn". Người Việt chọn châu thổ
màu mỡ phù sa và những ồng bằng chân núi ven biển ể mưu sinh và tổ chức làng xã. Thành
quả nền văn hóa Việt biểu hiện rất rõ tư tưởng trọng nông. Các làng Việt giàu có, ậm truyền
thống, duy trì thuần phong mỹ tục, ược tổ chức chặt chẽ ều là những làng nông nghiệp ở
vùng ất màu mỡ. Nền văn hóa kết tinh hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội ối với trồng trọt
và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hình ảnh con trâu thân thuộc với người dân: "Trâu ơi ta bảo
trâu này, Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta, Cấy cày vốn nghiệp nông gia, Ta ây trâu ấy,
ai mà quản công";"Trên ồng cạn, dưới ồng sâu, chồng cày, vợ cấy con trâu i bừa". Rất
nhiều câu ca hay nảy sinh từ môi trường lao ộng nông nghiệp: "Hỡi cô tát nước bên àng,
sao cô múc ánh trăng vàng ổ i". Hội làng - lễ hội dân gian truyền thống thể hiện tinh thần
cộng ồng, cộng cảm, cộng mệnh của người làng, trong ó có nhiều yếu tố nông nghiệp. Văn
hóa ẩm thực của người Việt có nền tảng căn bản từ nông nghiệp. Quý trọng ất nông nghiệp
ể sinh nhai "tấc ất tấc vàng", "người là hoa ất". Người Việt ã bảo nhau ắp hàng nghìn cây
số ê ngăn lũ lụt, khơi hàng trăm cây số kênh, mương iều tiết nước ể trồng cấy, chăn nuôi.
Những con ê, kênh, mương ấy là biểu tượng sức mạnh người dân, ồng thời là biểu tưởng
văn minh nông nghiệp của người Việt.
Xem xét trong diễn trình lịch sử, người Việt có xu hướng xa rừng, hướng phát triển
là từ rừng xuống ồng bằng, châu thổ. Rừng núi là nơi khó làm ăn, phát sinh bệnh tật, nơi
“ma thiêng nước ộc”. 7
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
Người Việt là chủ nhân của ất nước có diện tích biển gấp trên ba lần ất liền nhưng
tiềm năng và thế mạnh này chưa ược khai thác, phát huy. Nhìn chung, nền văn hóa của
người Việt thể hiện tư tưởng ứng xử dè chừng với biển. Nghề biển phát triển ở một bộ phận
cư dân miền Trung, nơi ất ai kém màu mỡ, khó ảm bảo sinh kế. Họ ánh bắt cá biển ể phơi
khô, ướp muối chế nước mắm thành thương phẩm trao ổi với các vùng khác. Biển khôn
lường những hiểm họa. Những người chồng i biển gặp gió to sóng lớn, lật thuyền không
trở về, hệ quả là những người vợ trẻ bế con hóa á chờ chồng (Hòn vọng phu). Cả dải ất
miền Trung xuống phía Nam Nam Bộ có nhiều làng chài tổ chức lễ hội Ngư Ông cầu mong
loài cá heo ở biển giúp mạng sống của ngư dân i biển khi gặp bất trắc. Ngư dân Việt chủ
yếu ánh bắt cá ở gần bờ (cận duyên) dè chừng ra ại dương. Đây là ặc iểm "nhạt biển" của người Việt.
7. Nền văn hóa a dân tộc, thống nhất trong a dạng
Việt Nam là quốc gia a dân tộc (54 dân tộc), trong ó dân tộc Kinh chiếm a số nên
văn hóa dân tộc Kinh giữ vai trò chủ ạo. Lịch sử phát triển văn hóa của người Việt ã khẳng
ịnh sự tôn trọng, cởi mở, giao lưu, tiếp biến văn hóa một cách tự nguyện giữa các dân tộc,
chống biểu hiện kỳ thị, cưỡng bức văn hóa của dân tộc này ối với dân tộc khác. Nền văn
hóa a dân tộc ã tạo nên tiềm năng, thế mạnh phát huy sức mạnh mềm văn hóa của quốc gia
trong các quan hệ quốc tế, gia tăng tình hữu nghị, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Văn hóa Việt vận ộng trong tiến trình lịch sử ã thể hiện rất rõ tính thống nhất của
một nền văn hóa quốc gia - dân tộc. Cho dù nhiều tộc người thiên di vào lãnh thổ Việt ở
những thời iểm lịch sử khác nhau, có tộc người ến sớm từ hàng nghìn năm, có tộc người
mới du nhập vài trăm năm nhưng khi ã chọn ất Việt làm nơi sinh sống thì các tộc người ều
chung một ký ức cội nguồn tiên tổ, là ồng bào của nhau, thừa nhận quốc gia - dân tộc phải
có cương vực rõ ràng, có người ứng ầu ại diện cho dân quản lý ất nước. Thống nhất quốc
kỳ, quốc huy, quốc hiệu, quốc ca... của nước. Thống nhất phép tắc của nhà nước, lấy tiếng
nói người Kinh làm ngôn ngữ phổ thông trong giao tiếp, quy ịnh chữ viết quốc gia trong
mỗi thời kỳ lịch sử. Thống nhất hệ tư tưởng và thể chế quản lý xã hội, hành vi con người
cùng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 8
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
Nền văn hóa a dân tộc ã kiến tạo một nền văn hóa a dạng các thành tố và hình thức
biểu hiện. Soi vào bất cứ thành tố văn hóa nào như ẩm thực, nhà ở, trang phục, phong tục,
tập quán, hội lễ, tín ngưỡng tôn giáo, văn học nghệ thuật, tổ chức xã hội... chúng ta ều dễ
dàng nhận ra những biểu hiện riêng, ộc áo ở mỗi tộc người. Đó là những dấu hiệu ể nhận
biết văn hóa của nhau. Khi sắc thái văn hóa của mỗi tộc người ược tổng hợp vào nền văn
hóa của quốc gia thì nền văn hóa Việt thực sự a dạng, thực sự là một vườn hoa văn hóa
phong phú a sắc, a hương.
8. Nền văn hóa mở, thích ứng và tiếp biến hài hoà các nền văn minh nhân loại
Việt Nam nằm ở vị trí quan trọng phía tây Thái Bình Dương, phía ông bán ảo Đông
Nam Á, phía nam ại lục Trung Hoa, phía bắc của quần ảo Đông Nam Á, ược ví là cầu nối
Đông - Tây của các nền văn hóa thế giới. Trong lịch sử phát triển của dân tộc, Việt Nam ã
tiếp nhận bốn dòng văn hóa/văn minh của nhân loại. Đó là văn hóa Ấn Độ, Trung Hoa,
Trung Cận Đông, phương Tây. Nhìn vào biểu hiện của văn hóa làng xã, chúng ta nghĩ rằng
nền văn hóa Việt thiên về ngưng ọng, khép kín, tự trị. Nhưng xét trên bình diện quốc gia -
dân tộc trong ứng xử với các dòng văn hóa lớn của nhân loại thì những dấu hiệu biểu hiện
trong văn hóa Việt chứng tỏ ây là nền văn hóa mở. Người Việt chủ ộng ón nhận tôn giáo và
các thiết chế văn hóa của Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo (dòng tiểu thừa và dòng ại
thừa), Nho giáo (còn gọi tên khác là Khổng giáo), Đạo giáo (thần tiên và phù thủy), Hồi
giáo (chính thống và không chính thống), Kitô giáo (tên gọi khác là Công giáo, Thiên Chúa
giáo), Tin lành. Người Việt tiếp nhận các tôn giáo thế giới, một mặt thích nghi, mặt khác
ứng phó với những bất cập không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tiếp biến
tôn giáo thế giới theo phương châm giữ gìn văn hóa dân tộc và dân tộc hóa tôn giáo thế
giới. Du nhập Phật giáo biến ổi tượng thờ Phật thành Phật Bà. Một kiểu Phật bị dân gian
hóa như Phật Mẫu Man Nương ở vùng Dâu. Kiến tạo trường phái Phật của người Việt:
Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Người Chăm ở Trung Bộ kiến tạo nên tôn giáo a thần Chăm
Bàni kết hợp tín ngưỡng Bà La Môn với tín ngưỡng dân gian, tục lệ của người Chăm và
Hồi giáo không chính thống. Đạo giáo bên Trung Quốc sang Việt Nam phái sinh thành dòng
Đạo giáo nội "Tháng Tám giỗ Cha (Thánh Trần Hưng Đạo), tháng Ba giỗ Mẹ (Thánh Liễu
Hạnh)". Người theo ạo Công giáo, trong nhà vừa thờ Thiên Chúa vừa thờ tổ tiên. Đạo Cao 9
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
Đài ở Tây Ninh tâm iểm thờ Con Mắt, xung quanh phối thờ các minh chủ tôn giáo và người
nổi tiếng trên thế giới.
Một ặc iểm dễ thấy là người Việt tiếp biến hài hoà các nền văn minh nhân loại. Có
ý kiến cho rằng: Người Việt theo Phật không ậm như người Campuchia, theo Khổng giáo
không ậm như người Hàn Quốc, theo Kitô giáo không ậm như người Philippin, theo Hồi
giáo không ậm như Indonesia. Một nền văn hóa mở nhưng tinh tế, khéo léo, mềm dẻo tiếp
thu cái hay, phù hợp, không cực oan, lấn át, thể hiện cách ứng xử của người Việt: "Ăn trông
nồi, ngồi trông hướng", "Làm trai cứ nước hai mà nói". Cái triết lý hòa ồng, vừa phải, có
lý có tình, thận trọng, giữ gìn, ó là những ặc iểm tính cách của người Việt khi tiếp xúc với
các nền văn minh nhân loại.
Tài liệu tham khảo 1.
Việt Nam - ất nước, con người (2005), Nxb Chính trị quốc gia. 2.
GS.TS. Ngô Đức Thịnh (2019), Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa Việt
Nam, Nxb Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 3.
Trần Ngọc Thêm (2016), Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống ến hiện ại và
con ường tới tương lai, Nxb. Văn hóa-Văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
(Nguồn: https://vanhoavaphattrien.vn/nhung-dac-trung-cua-nen-van-hoa-viet- nama7008.html -30/09/2021) 10
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)