lOMoARcPSD| 58562220
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
I. Khái niệm giao ếp, giao ếp sư phạm trong tâm lí học. 1.
Khái niệm giao ếp và giao ếp sư phạm
a. Giao ếp`
- Giao ếp sự ếp xúc tâm giữa người và người, thông qua đó con
ngườitrao đổi với nhau về thông n, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng qua
lại lẫn nhau.
- Hiểu theo cách khác: Giao ếp hoạt động xác lập vận hành các quan
hệngười - người, hiện thực hóa mối quan hệ hội giữa chủ thnày với chủ th
khác.
b. Giao ếp sư phạm
Giao ếp giữa con người với con người trong hoạt động sư phạm được gọi là giao
ếp sư phạm.
Giao ếp phạm giao ếp nh nghề nghiệp, trong đó chủ yếu sự giao
ếp giữa giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy giáo dục, chức năng
phạm nhất định, tạo ra các ếp xúc tâm lí, y dựng không khí tâm thuận lợi, cùng
các quá trình tâm lí khác (chú ý, tư duy v.v…). Có thể tạo ra kết quả tối ưu của quan
hệ thầy trò, trong nội bộ tập thể học sinh trong hoạt động dạy cũng như hot
động học.
2. Những đặc trưng cơ bản của giao ếp và giao ếp sư phạm
a. Những đặc trưng cơ bản của giao ếp
- Khi giao ếp con người ý thức được mục đích, nội dung những phươngện
cần đạt được khi ếp xúc với người khác.
- Giao ếp luôn diễn ra sự trao đổi thông n, tưởng, nh cảm thế gii
quan,nhân sinh quan, nhu cầu… của những người tham gia vào quá trình giao ếp.
- Giao ếp một quan hệ xã hội, mang nh chất hội. Giao ếp có nội
dungxã hội cụ thđược thực hiện trong hoàn cảnh xã hội nhất định.
- Giao ếp bao giờ cũng được nhân thực hiện. loại giao ếp nào,
nộidung giao ếp gì? cũng đều do nhân thực hiện. Trong giao ếp cá nhân va
là chủ thể vừa là khách thể.
- Giao ếp của con người không chỉ xảy ra trong hiện tại, bao hàm,
chựng cả quá khứ, tương lai.
- Giao ếp luôn skế thừa, chọn lựa những quá khtrải qua. Thông
quacác phương ện giao ếp như ngôn ngữ, các phương ện thuật nhằm ghi
chép, giữ gìn những di sản văn hóa nh thn vt chất, các công cụ sản xuất.
lOMoARcPSD| 58562220
- Giao ếp luôn được phát triển nhưng không phải chỉ đối với nhân
cònđối với xã hội, cộng đồng, dân tộc, tập thể, nhóm, v.v… hòa quyện vào nền văn
minh nhân loại.
b. Những đặc trưng cơ bản của giao ếp sư phạm.
- Đặc trưng thứ nht: trong giao ếp phạm, giáo viên (chủ thgiáo ếp)
không chỉ giao ếp với học sinh qua nội dung bài giảng, tri thức khoa học, còn
tấm gương sáng mẫu mực về nhân cách cho học sinh noi theo (thầy luôn sự
thống nhất giữa lời nói và việc làm trong cuộc sống và công việc).
- Đặc trưng thứ hai của giao ếp phạm thầy giáo dùng các biện pháp
giáodục nh cảm, thuyết phục vn động với học sinh, gần gũi học sinh, chân thành
tôn trọng học sinh biết đi o tâm hồn của các em; đoán trước được những phản
ứng thể xảy ra học sinh …biết đra những yêu cầu đúng đắn phù hợp với
từng học sinh để trẻ dễ dàng cởi mở tâm hồn với người lớn.
- Đặc trưng thứ ba của giao ếp phạm sự tôn trọng của nhà nước và xãhội
đối với giáo viên.
Điều 14 - Dự thảo luật giáo dục có ghi:
Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để xã hội quý trọng nhà giáo, tôn trọng
nghdạy học; đảm bảo các điều kiện vật chất nh thần để nhà giáo thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Điều 76 - Dự thảo luật giáo dục có ghi:
Cấm người học có các hành vi vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm
thân thể nhà giáo, cán bộ, công nhân viên nhà trường.
Kết luận sư phạm:
- Để giao ếp phạm đạt được hiệu quả phải tạo được bầu không khí tâm
lýthuận lợi trong giao ếp giữa giáo viên và học sinh.
- Giáo viên phải thực schủ thý thức tổ chức y dựng mối quan hệthân
thiện, bình đẳng giữa giáo viên và học sinh, không nên tạo ra ở học sinh những rào
cản tâm lý trong quá trình ếp xúc với giáo viên.
3. Giao ếp sư phạm và sự phát triển nhân cách học sinh
- Cuộc sống tâm lý của mỗi con người đều bắt đầu từ giao ếp. Giao ếp nói
chung, giao ếp phạm nói riêng điều kiện tất yếu hình thành phát triển
nhân cách cá nhân.
- Trong giao ếp phạm, nét riêng biệt của sự khéo léo đối xử phạm
chỗ: giáo viên có ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển những hành vi, thái
độ của những con người (học sinh) mà họ quan hệ.
- Trong giao ếp phạm, giáo viên đã y dựng, phát triển học sinh đứcnh
tự đánh giá mình, qua đó giúp các em tự giải quyết nhiệm vụ có kết quả trong học
tập, tổ chức sinh hoạt đời sống:
lOMoARcPSD| 58562220
+ Giáo dục học sinh lòng tự trọng, nh thần trách nhiệm trước tập thể tổ
quc.
+ Phát triển nh ch cực của học sinh trong quá trình lĩnh hội các sở khoa
học trong giờ lên lớp, nh ch cực trong hoạt động lao động, trong công tác xã hội
công ích trong vui chơi giải trí.
+ Xây dựng kích thích sự phát triển học sinh những tri thức, kĩ năng, đối x
khéo léo với mọi người trong gia đình, với mọi người xung quanh, với người lớn,
bạn bè và những em bé...
- Để việc hình thành phát triển nhân cách của học sinh kết quả t
giáoviên phải đi sâu vào thế giới tâm hồn của học sinh, phải biết xử một cách
khéo léo với các em đkhêu gợi các em lòng mong muốn trở thành những con
người ích cho hội. Tchức đúng đắn nh quá trình sư phạm trong giờ lên lớp,
giáo viên sẽ kích thích học sinh ch cực lắng nghe, suy nghĩ m hiểu sâu tài liệu học
tập. Khuyến khích các em ra sức khắc phục khó khăn tự mình hoàn thành những
nhim vụ học tp.
- Trong giao ếp phạm, giáo viên thiết lập được quan hệ mật thiết với
họcsinh, gạt bỏ hàng rào tâm lí giữa giáo viên và học sinh thì sẽ giúp giáo viên loại
bỏ nh chủ nghĩa hình thức trong công tác giáo dc học học sinh.
Kết luận: Giao ếp sư phạm sẽ tạo điều kiện thuận lợi, điều kiện tất yếu để
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Để vic hình thành nhân cách của
học sinhkết quả thì giáo viên phải đi sâu vào thế giới tâm hồn của học sinh, biết
được cái gì đã kích thích các em, cái làm các em xúc cảm, phải đối xử các em như
thế nào đkhêu gợi các em lòng mong muốn trở thành con người ích cho
hội.
4 Các hình thức giao ếp sư phạm
4.1 Giao ếp sư phạm trong nhà trường
- Mục đích chủ yếu của giao ếp sư phạm
+ Mục đích chủ yếu của giao ếp phạm trong nhà trường là truyền thụ tri
thức khoa học nh chất bài bản theo chương trình nội dung sách giáo khoa giáo
trình quy định lượng tri thc tối thiểu của ết học. Học sinh phải lĩnh hội, hiểu ni
dung tri thức đó, làm các bài tập thực hành tương ứng.
+ Kích thích sự phát triển trí tuệ, phát triển duy sáng tạo học sinh, từng
ớc cung cấp phương pháp học và tự học ở trên lớp và ở nhà.
- Đối tượng của giao ếp sư phạm:
+ Đối tượng của giao ếp sư là học sinh ểu học. Đây là lứa tuổi rất hồn nhiên,
ngây thơ, trong sáng, bản nh của trẻ luôn thhiện ra bên ngoài không hề che giấu,
không hề “ đóng kịck”. Trong mỗi trẻ em luôn ềm tàng khả năng phát triển.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Trẻ ở tuổi ểu học là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất nhanh về th
chất, tâm lý, nhưng nó chưa đạt tới độ chín muồi như người trưởng thành. Trẻ ểu
học chưa đủ ý thức, phẩm chất và năng lực đtồn tại như một công dân trong
hội, các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đcủa người lớn, của nhà trường, gia đình
xã hội.
Kết luận: Từ phân ch trên, việc ếp xúc của thầy, cô giáo đối với học sinh cần
tế nhị, tôn trọng nhân cách của các em, nhẹ nhàng nhưng vẫn đòi hỏi cao, nghiêm
khắc nhưng lại phải khoan dung, nhân ái.
*Nội dung giao ếp sư phạm
Nội dung giao ếp sư phạm chủ yếu tri thức khoa học về lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và con người. Do đó trong giảng dạy và giao ếp với học sinh giáo viên cần
trình y nội dung bài dạy những vấn đề cần trao đổi với học sinh khi ếp xúc
một cách ràng, khúc chiết, dễ hiểu … làm sao để kích thích được sự phát triển trí
tuệ, tư duy sáng tạo, và hình thành ở học sinh những phẩm chất tâm lý tốt.
*Phương ện giao ếp sư phạm
Các phương ện chủ yếu sử dụng trong giao ếp sư phạm là: Phương ện ngôn
ngữ và phi ngôn ngữ.
* Giao ếp phạm được ến hành trong điều kiện đặc biệt trường lớp,
bàn, ghế, bảng đen theo những quy cách phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh
trẻ, lớp học sạch sẽ, đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, không
gian quan hệ thấy trò đảm bảo cho học sinh cảm giác an toàn, tự tịn, thoải
mái…
4.2 Giao ếp sư phạm ngoài nhà trường.
- Mục đích giao ếp phạm ngoài nhà trường: truyền đạt lĩnh hội
nhữngvốn sống kinh nghiệm hội, cung cách hành vi ứng xử trong các quan hệ
hội mà nhà trường chưa đề cập đến hoặc ít chú ý đến.
- Đối tượng giao ếp: Các thành viên trong các nhóm hội (gia đình,
xóm,làng, phố phường, các đoàn thể mà giáo viên sinh hoạt ở đó).
- Nội dung giao ếp: hệ thống các thao tác hành vi ứng xử, các thế,phong
cách, nhận thức, biểu cảm, tổ chức đời sống cá nhân, cộng đồng với môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội.
- Phương ện giao ếp: Phương ện giao ếp phạm ngoài nhà trường
chủyếu ngôn ngữ nói hành vi cử ch, điệu bộ thế, phong cách. Tất cả các
phương ện giao ếp khác được sử dụng tùy theo hoàn cảnh, đối tượng điều
kin nội dung và mục đích giao ếp.
- Giao ếp sư phạm nhà trường được ến hành trong điều kiện bình thường,
rấtlinh hoạt phức tạo hơn nhiều, bởi lẽ, nội dung, mục đích đối tượng giao
lOMoARcPSD| 58562220
ếp khác nhau. Ngay cả đối với học sinh, việc ếp xúc thầy - trò ngoài nhà trường
cũng sinh động, phong phú, khi những nghi thức giao ếp cũng đơn giản hơn,
tự nhiên hơn ...
5. Đặc điểm giao ếp của học sinh ểu học:
- Việc đi học trường phổ thông một bước ngoặt trong đời sống của các
em.Những mối quan hệ mới với người lớn, với bạn được hình thành. Trẻ được tham
gia vào các tập thể (trường, lớp, tổ, sao, đội…). Tham gia vào hoạt động học tp
(hoạt động chủ đạo) buộc trphải làm cho cuộc sống của mình phục tùng tổ
chức, quy tắc chế độ sinh hoạt chặt chẽ. tất cả những vấn đề trên ảnh hưởng rt
lớn đến sự hình thành và củng cố các mối quan hệ với hiện thực xung quanh, với
tập thể, với mọi người.
- lứa tuổi ểu học thông qua các hoạt động giao ếp với thầy, giáo
vớibạn….học sinh ếp thu các chuẩn mực đạo đức và quy tắc đạo đức hội, tạo
nên ý thức đạo đức, ý thức tập thể, nh cảm đạo đức ….
- Thông qua giao ếp trẻ hình thành ý thức tự khẳng định mình tạo nên
nhữngchuyển biến mạnh mẽ về hứng thú, nh cảm, nh cách
- Phạm vi giao ếp của học sinh ểu học hẹp, chủ yếu trẻ quan hệ với
nhữngngười thân trong gia đình, với thầy giáo, bạn cùng lớp, một số bạn gần
nhà, hoạt động trong nhà trường…Nội dung giao ếp của trẻ chyếu xung quanh
vấn đề học tập và cuộc sống trong nhà trường và những vấn đgần gũi liên quan
đến cuc sống hàng ngày của trẻ.
II. Các giai đoạn trong quá trình giao ếp sư phm.
1. Mở đầu quá trình giao ếp phạm (giai đoạn định hướng quá trình giao
ếp).
Chức năng cơ bản của giai đoạn này là nhận thức.
- Khi chưa quen biết, những thông n về nhận thức cảm nh như dáng
người,nét mặt, đôi mắt y phục Những thông n về nhận thức cảm nh thường
mang nh áp đặt nhưng giúp ta được những thông n về đối tượng. Giai
đoạn này còn gọi là giai đoạn đnh hướng.
- Mở đầu quá trình giao ếp sự tham gia của trực giác (gọi trực cảm
giác),nghĩa sau khi nhìn, nghe, sờ, nếm, ngửi một vật đó hoặc ếp xúc với
người lạ…là cơ s giúp cho chủ thể giao ếp biết được sự tốt, xấu, lành, dữ hoc
có một dự báo quan trọng để cuộc giao ếp diễn biến theo chiều hướng nào.
- Trực giác được hình thành bằng vốn sống kinh nghiệm nghề nghiệp của
giáoviên khi ếp xúc với học sinh.
- Trong giao ếp phạm mục đích của giai đoạn này phải tạo ra được sựthiện
cảm và n yêu của học sinh đối với giáo viên. Muốn vậy từ y phục đến ánh mắt, nụ
lOMoARcPSD| 58562220
ời, cách đi đứng, tư thế, phong cách cần đĩnh đạc đàng hoàng; tự n để tạo cảm
giác an toàn cho học sinh, to ở các em một sự gần gũi, nhưng kính trọng thầy cô.
- Mở đầu quá trình giao ếp thường diễn ra khi thầy giáo ếp nhận lớp
mới,học trò mới, lần ếp xúc đầu ên, cũng thể xảy ra những sự kiện mới như
giảng viên mới, ết học mới, nhận nhiệm vụ mới, vai trò vị trí mới…
- Mở đầu quá trình giao ếp phạm, được chuẩn bị chu đáo nên nói
nhữnggì? thông thường cần giới thiệu vài nét về thy để làm quen với các em,
sau đó đến những nội dung cần nói, cố gắng nói gọn, rõ ràng, mạch lạc. Nếu là giới
thiệu môn học mới, chương trình mới, cần định hướng với học sinh môn học bao
nhiêu ết, mỗi tuần học bao nhiêu ết, có mấy lần kiểm tra, thi vào thời gian nào ?
Nếu các giáo viên chủ nhiệm thì nội dung giao ếp lần đầu phong phú hơn, phức
tạp hơn. Mọi thói quen ứng xử với thầy cô, học sinh được hình thành ngay từ
buổi ban đầu.
- Mở đầu quá trình giao ếp nếu:
+ Thầy cô dễ dãi quá mức - các em sẽ xem thường khinh nhờn.
+ Thầy cô cứng rắn quá - Các em sẽ sợ hãi
+ Thầy cô lúng túng - Các em coi thường v.v…
- Ấn tượng ban đầu cửa ngõ quan trọng của quá trình giao ếp, chỉ
đạo,định hướng suốt quá trình giao ếp giữa giáo viên học sinh.Tuy nhiên những
ấn tượng ban đầu cũng không quyết định sự thành công của quá trình giao ếp
phạm. Sự thành công của quá trình giao ếp sư phạm còn tùy thuộc vào nhiều yếu
tố và cả một quá trình ếp xúc lâu dài.
2. Diễn biến quá trình giao ếp sư phạm.
- Mọi mục đích giao ếp được thực hiện giai đoạn này. Sự thành công
haythất bại của quá trình giao ếp do giai đoạn này quyết định.
- Bản chất giai đoạn này sự bộc l bản chất của ch th giao ếp với
đốitượng giao ếp một cách sinh động và chân thực nhất.
- Phương pháp giao ếp, ng xử tùy thuộc vào đối tượng, tùy thuộc vào
hoàncảnh, tùy nhiệm vụ và nội dung giao ếp…
- Nội dung giao ếp ếp phạm trong nhà trường chủ yếu những tri
thứckhoa học của bộ môn: bao gồm những phạm trù, khái niệm, công thức, ên
đề, sự kiện, quy luật … điểm tựa , cái khung. Còn ngôn ngữ nói của thầy cô là
phương ện chyếu chuyển tải những nội dung bài giảng, sao cho các em dễ hiểu,
dễ nhớ, ghi chép được, có thể vận dụng sáng tạo, để làm bài tập, thực hành được
trong đời sống sinh hoạt một cách tự giác.
- Để thu hút sự chú ý của học sinh giọng nói của giáo viên cần được thay đổilên
bổng, xuống trầm, cử chỉ, ánh mắt, nụ ời, thế đứng, ngồi sao cho hợp với
lOMoARcPSD| 58562220
thói quen cá nhân, phù hợp với khung cảnh không gian, thời gian,lời giảng cấn súc
ch, chứa đựng nhiều thông n kích thích được sđộng não của học sinh. Việc lên
lớp và kết thúc ết giảng, cần đúng giờ. Các bước lên lớp mỗi loại ết học, nên
theo một trình tự khoa học nghiệp vụ phạm, các phương ện nghe nhìn, giáo cụ
trực quan cần được đưa ra trình y đúng chỗ, những thắc mắc, câu hỏi học sinh
lien quan đến bài giảng cần được giải đáp rõ rang, dễ hiểu.
3.Kết thúc quá trình giao ếp sư phạm
- Mục đích kết thúc qtrình giao ếp phạm phải được cả giáo viên
họcsinh đều nhận thức được: đã thực hiện được nội dung, nhiệm vụ giao ếp và
đều hiểu được điểm dừng tại đó.
- Mỗi thầy thường n hiệu riêng để kết thúc bài giảng, buổi giao ếp.Kết
thúc quá trình giao ếp sư phạm không phải là không gạp lại mà còn là hẹn gặp lại
ếp theo, do vậy cần thiết nên các n hiệu (bằng lời nói, cchỉ, điệu bộ, tư thế,
hoặc hành vi như xóa bảng, cho sách vở, giáo án vào cặp, hoặc xem đồng hồ…)
chuẩn bị kết thúc quá trình giao ếp. Không nên tạo ra một sự hụt hẫng đột ngột,
khi nội dung bài giảng còn đang dở dang, hoặc dừng mục đích yêu cầu giao ếp
chưa đạt được.
- thể dừng giao ếp nhưng đlại sự lưu luyến cho đối tượng giao ếp,
biếạo cho các em tâm thế chờ đợi quá trình giao ếp (giờ học) ếp theo.
- Nên kết thúc quá trình giao ếp làm sao để học sinh luôn mong muốn
gplại thầy cô cả về sự mẫu mực nhân cách, chiều sâu về năng lực chuyên môn, sự
bản lĩnh về trí tuệ.
4. Sự thống nhất các giai đoạn trong nh huống giao ếp sư phạm.
Ba giai đoạn này bao giờ cũng thống nhất tác động qua lại lẫn nhau trong một
nh huống giao ếp cụ thể. Không ít những trường hợp chính khi diễn biến quá
trình giao ếp thầy mới hiểu học sinh, thay đổi quan điểm, đánh giá, nhận xét
học sinh. Khi kết thúc quá trình giao ếp sư phạm mới có đủ thông n về học sinh.
Điều chỉnh, định hướng, đánh giá học sinh xảy ra liên tục các giai đoạn giao ếp
phạm… Mỗi nh huống giao ếp phạm, học sinh lại bộc lộ một phần bản chất
của mình. Sẽ ngộ nhận chủ quan nếu chỉ qua một vài nh huống phạm
đánh giá nhân cách các em. Nhưng nếu không hình định hướng nhân cách
của học sinh giáo viên ssử dụng các phương pháp giao ếp không phù hợp dẫn
đến hiệu quả và giáo dục sthp.
III. Các phương ện giao ếp sư phạm. 1.
Ngôn ngữ trong giao ếp sư phạm
a. Đặc điểm của ngôn ngữ:
lOMoARcPSD| 58562220
- Ngôn ngữ sản phẩm văn hóa, hội của loài người, được phát triển
trênnền tảng sinh học qua hàng nghìn năm ến hóa.
- Ngôn ngữ mang nh chất tổng hợp tượng trưng, thể truyền đi bất cứ
mộtloại thông n nào, đặc biệt để diễn tcác trạng thái tâm lí, đời sống nh thần…
của con người. Nhờ đặc điểm y con người mới hợp tác với nhau để tổ chc
hội ngày càng phát triển, ến bộ và văn minh.
- Ngôn ngữ mang nh chất lịch sử phát triển hội, bao giờ cũng mang
nhkế thừa và phát triển liên tục, cùng với sự phát triển văn hóa, văn minh của xã
hội.
- Trong các loại ngôn ngữ sử dụng trong giao ếp phạm thì ngôn ngữ nóigiữ
một vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học và giáo dục.
a.1.Đặc điểm ngôn ngữ nói trong giao ếp sư phạm
- Ngôn ngữ nói bao giờ cũng có các thành phần ngữ pháp, ngữ âm.
- Ngôn ngữ nói chứa đựng nghĩa xã hội.
- Ngôn ngữ nói được xã hội và nhân sử dụng trong giao ếp với nhữngngười
xung quanh, do vy, khi cá nhân sử dụng ngôn ngữ nó hàm chứa ý cá nhânđó.
- Ngôn ngữ nói được sdụng trong những nh huống, hoàn cảnh cụ th,
dovậy ít nhiều mang nh chất nh huống cụ thể.
a.2. Đặc điểm cá nhân về ngôn ngữ nói.
- Đặc điểm nhất về ngôn ngữ nói của cá nhân phát âm, giọng điệu lời nói,
tốc độ nói đã tự phản ánh chân thật nh cảm của thầy , thực hiện chức
năng trong giao ếp phạm như: khuyến khích, động viên, răn đe, ngăn cấm…
Giọng nói, nhịp điệu tác động trực ếp vào nhận thức, chú ý, cảm xúc các em,
kích thích sự phát triển trí tuệ ở học sinh.
- Ngôn ngữ của thầy trên lớp mạch lạc, khúc chiết, ràng, gọn, dễ
hiểu,đúng chuẩn ếng việt, bởi lẽ học trò không chỉ học cốt hiểu bài, còn học
cách diễn đạt chun ếng Việt để cho giáo viên và người khác hiểu được. Lời giảng
của giáo viên thực hiện chức năng nhận thức đối với học sinh, chức năng định
chuẩn mẫu lời nói để học sinh bắt chước.
- Trong giao ếp phạm mỗi giáo viên phong cách lời i khác nhau
tùythuộc vào sự rèn luyện cá nhân, vào bộ môn mình giảng dạy, nhưng phải luyện
tập mới có đưc.
- Để giao ếp phạm thành công mỗi giáo viên cần phát huy thế mạnh,
nhữngđặc điểm cá nhân về ngôn ngữ nói của mình, để tạo ra những ấn tượng cần
thiết, giúp học sinh hiểu được những nội dung tri thức khoa học dễ dàng bắt
chước những hành vi ngôn ngữ nói, mang nh chuẩn mực xã hội đương thời.
b.Ngôn ngviết
lOMoARcPSD| 58562220
- Chviết của giáo viên dễ đọc, dễ hiểu, đúng ngữ pháp chuẩn ếng việt,
lờivăn trong sáng, mạch lạc, chính xác, rõ ý nghĩa để học sinh phát huy ưu điểm,
khắc phục nhược điểm bài viết của mình lần sau viết tốt hơn.
- Khi sửa câu, lời văn đường nét hoặc kiểu chữ, cần viết mực đỏ để học sinh
dễnhận ra những sai sót của mình. Giáo viên luôn thường trực trong ý thức là viết
mẫu cho học sinh noi theo.
2. Hành vi, cử chỉ, điệu bộ trong giao ếp sư phạm.
a. Giao ếp sư phạm qua nét mặt
- Nh năng lực biểu cảm qua nét mặt, làm cho ến trình giao ếp
phmcủa giáo viên với học sinh càng nhạy cảm, nh tế, sâu sắc hơn.
- Giao ếp bằng đôi mắt: khi giao ếp phạm trên lớp đặc biệt nghe
họcsinh trả lời, phảm ứng đôi mắt của thầy cô và của các em thể hiện rất linh hoạt,
nhạy cảm. Thường khi học sinh thuộc bài các em nhìn thầy cô tự n hơn khi không
thuộc bài. Ánh mắt dịu hiền, trìu mến, tự n của thầy cô càng đem lại nhiều thành
công trong giao ếp…
- Ánh mắt thực hiện các chức năng giao ếp và giao ếp sư phạm sau:
+ Tín hiệu về sự đồng ý hay không đồng ý
+ Tín hiệu về nh cảm ( yêu, quý, ghét, giận…)
+ Tín hiệu về mức độ nhận thức ( hiểu bài hay không hiểu bài, hứng thú nghe….)
+ Tín hiệu về nhu cầu, lòng mong muốn + Tín
hiệu điều chỉnh hành vi thái độ của hai bên. b.
Điệu bộ, cử chỉ, tư thế, dáng đứng, đi…
- Điệu bộ, cử chtay chân, thế, dáng đứng… cùng phong phú nhưngcũng
vô cùng quan trọng. Mỗi cử chỉ, điệu bộ, tư thế, dáng đứng… là một trạng thái xúc
cảm, một n hiệu của giao ếp sư phạm của thầy giáo đối với học trò.
- Đối với giáo viên các cchđiệu bộ cần mang ý nghĩa giáo dục (thậm chí
cảthói quen tốt) đối với học sinh, ý nghĩa giáo dục thường thể hiện qua nhịp điệu
hài hòa hợp lí, cường độ và tốc độ của cử chđiệu bộ phù hợp với đối tượng hoàn
cảnh cthể.
- Tư thế của con người tác động trực ếp vào nhận thức cảm nh, thế
thếcủa giáo viên cần được rèn luyện đĩnh đạc, đường hoàng, ung dung, thư thái,
tự n…để xây dựng cho học sinh những phản ứng, hành vi, thế đáp ứng lại tương
tự, để rèn cho học sinh những hành vi và thói quen tốt.
c. Hành vi
- Hành vi được hiểu sự phối hợp vận động của toàn bộ các bộ phận,
giácquan, tư thế của cơ thể ớng vào một đối tượng nhất định.
- Hành vi giao ếp phạm trước hết thể hiện thái độ của thầy đối với
họcsinh ngược lại. Vì vậy thái độ nhân hậu, khoan dung, hết lòng thương yêu
lOMoARcPSD| 58562220
học sinh là nguồn gốc tâm lí của hành vi giao ếp sư phạm của giáo viên. Học sinh
có thái độ tôn trọng thầy cô, tôn sư trọng đạo, lễ phép, cung kính đối với giáo viên
là nội dung tâm lí chủ đạo, thường trực ở các em khi ếp xúc với giáo viên.
- Hành vi giao ếp sư phạm còn thhin ở nội dung nhận thức về các vấn đ:
làm thế nào để các em hiểu bài trên lớp, nắm vững được các tri thức khoa học, tp
được những năng, xảo nghề nghiệp, y dựng nhân cách con người mới…
Những nội dung này thường chỉ đạo hành vi của giáo viên.
- Hành vi giao ếp sư phạm của giáo viên hướng vào mục êu giáo dục củabc
ểu học y dựng đạo đức, phát triển trí tuệ, thể lực và năng lực thẩm mĩ của các
em, phù hợp với sự đòi hỏi của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
- Hành vi của giáo viên học sinh phụ thuộc vào đối tượng giao ếp cụ
thể,hoàn cảnh cụ thể….Hành vi của giáo viên trong giao ếp với học sinh phải linh
hoạt, mềm dẻo, nh tế.
d. Trang phục trong giao ếp sư phạm
- Trang phục trong giao ếp thường được thể hiện qua các đặc trưng: kiểu,
sắcmầu, giới nh, lứa tuổi, nghề nghiệp, vị trí xã hội, dân tc…
- Trong giao ếp phạm, trang phục của thầy giáo cần: đúng kiểu cách,
sắcmàu trang nhã, hài hòa lịch sự, văn minh, chu đáo, cẩn thận, gọn gàng… để học
sinh noi theo và học tập.
IV. Nguyên tắc giao ếp sư phạm
1. Khái niệm nguyên tắc giao ếp sư phạm
Nguyên tắc giao ếp phạm được hiểu hệ thng những quan điểm nhận
thức chỉ đạo, định hướng hệ thống thái độ, hành vi ứng xử của giáo viên đối với
học sinh và ngược li.
2. Các nguyên tắc giao ếp sư phạm
a. Nhân cách mẫu mực trong giao ếp sư phạm (Tính mô phạm trong giao
ếp).
- Nhân cách của giáo viên phải nhân cách mẫu mực cho các em noi
theo.
- Những biểu hiện của nhân cách mẫu mc:
+ Sự mẫu mực vtrang phục, hành vi cử chỉ, hành vi ngôn ngữ nói… tất cả những
biu hiện này phải thống nhất.
+ Thái độ và những biểu hiện của thái độ phù hp với các phản ứng hành vi.
+ Đặc biệt khi sử dụng hành vi ngôn ngữ, cách dùng từ, chọn từ… phong cách
ngôn ngữ phong phù hợp với nh huống, nội dung và đối tượng giao ếp.
lOMoARcPSD| 58562220
- Nhân cách mẫu mực phải thường xuyên rèn luyện mới có được. Nhân
cáchmẫu mực của giáo viên, tạo ra uy n, đảm bảo thành công trong giao ếp
sư phạm.
b. Tôn trọng nhân cách trong giao ếp.
- Trong giao ếp với các em, coi các em con người với đầy đc quyềnđược
vui chơi, học tập, lao động, nhận thức… với những đặc trưng tâm riêng, bình
đẳng với mọi người trong các quan hệ hội. Giáo viên không nên áp đặt, ép
buộc thái quá bắt các em phải theo ý thầy cô một cách máy móc, duy ý chí.
- Tôn trọng nhân cách học sinh được biểu hiện:
+ Biết lắng nghe học sinh nói chuyện, trình bày diễn đạt ý muốn, nhu cầu nguyện
vọng của mình…
+ Biết thể hiện các phản ứng biểu cảm của mình một cách chân thành, trung
thực, khi ếp xúc với các em với mục đích khích lệ hoặc ngăn cấm các em một cách
rõ ràng.
+ Tôn trọng nhân cách các em, thể hiện rõ nét nhất qua hành vi, ngôn ngữ. Bt
luận trong trường hợp nào cũng không được dùng những từ, những câu xúc phạm
đến nhân cách của các em.
+ Hành vi, cử chđiệu bộ… phương ện giao ếp phi ngôn ngữ luôn giữ trạng
thái cân bằng nhịp điệu khoan hòa, cần tránh những cử chbột phát, ngẫu nhiên,
nóng giận… khi ếp xúc với các em.
+ Tôn trọng các em còn thể hin trang phục gọn gàng, sạch sẽ, đúng kiểu cách.
c. Có thiện ý trong giao ếp sư phạm.
- Bản chất cái thiện trong giao ếp phạm dành những điều kiện thuận
lợi,dành những nh cảm tốt đẹp cho học sinh, khuyến khích các em học tập tốt, lao
động tốt, chăm học chăm làm, đem lại niềm vui cho các em.
- Thiện ý của giáo viên thể hiện nét nhất trong đánh giá, nhận xét, sự
côngbằng trong đối sử, luôn cố gắng, phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm, khích
lệ học sinh cố gắng vươn lên
- Thiện ý trong khi giao các công việc của lớp. Tuỳ từng hoàn cảnh, nhhuống,
thiện ý phải đặt đúng chỗ thì mới đảm bảo giao ếp sư phạm thành công:
ngược lại thì rất có hại.
d. Đồng cảm trong giao ếp
- Nguyên tắc y được hiểu thầy, giáo biết đặt vị trí mình vào vị trí củahc
sinh trong quá trình giao ếp sư phạm. Nhờ sự đồng cảm, thầy cô mới có hành
vi ứng xử phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, mong muốn của các em.
lOMoARcPSD| 58562220
- Đồng cảm tạo ra sự gần gũi, thân mật, tạo ra cảm giác an toàn cho học
sinh.Đồng cảm là cơ sở hình thành mọi hành vi ứng xử nhân hậu, độ ợng, khoan
dung…
- Để thực hiện hành vi ứng xử với học sinh theo nguyên tắc này, giáo viên
phảiquan tâm, m hiểu, nắm vững hoàn cảnh gia đình các em.
3. Một số ththuật khéo léo đối xử sư phạm:
- Thành thật, quan tâm chú ý đến học sinh trong sinh hoạt hàng ngày.
- Biết mỉm cười chân thật khi ếp xúc với các em.
- Giọng nói thể hiện thái độ thiện cảm, dịu hiền, ôn tồn,ngay cả lúc bực
dọcnht.
- Biết chăm chú lắng nghe, khuyến khích mọi người quan tâm đến học
sinh.
- Biết gợi lên những suy nghĩ, nói ra được những điều học sinh mong
munhoặc khó nói, giúp các em biết tự đánh giá, vượt qua những khó khăn
trong cuộc sống để có được những thành công.
- Tạo ra cảm giác an toàn, vui vẻ cho học sinh khi ếp xúc.
- Cần có những lời khen thành thật khi bắt đầu nói chuyện với học sinh
đặc đcbiệt là học sinh cá biệt.
V. Phong cách giao ếp sư phạm
1. Bản chất phong cách và phong cách giao ếp sư phạm:
a. Khái niệm phong cách giao ếp sư phạm
Phong cách giao ếp phạm toàn bộ hệ thống những phương pháp th
thuật ếp nhận, phản ứng, hành động tương đối ổn định, bền vững của học sinh
giáo viên trong quá trình ếp xúc nhằm truyền đạt, lĩnh hội tri thức khoa học,
vốn sống kinh nghiệm kĩ năng kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng tòan diện nhân cách ở
học sinh.
b. Bản chất phong cách.
* Phong cách bao gồm ba dấu hiệu cơ bản đó là:
- Hệ thống những phương pháp ththuật, ếp nhận, phản ứng hành động
tươngđối ổn định, bền vững của nhân. Nghĩa nhân hoạt động, ứng xử
tương đối như nhau trong nh huống khác nhau.
- Hệ thống những phương pháp thủ thuật… quy định những đặc điểm
khácbiệt giữa các cá nhân.
- Hệ thống những phương ện hiệu quả giúp nhân thích nghi với
nhữngthay đổi của môi trường (nhất là môi trưỡng hội). Dấu hiệu y nói lên sự
linh hoạt, động, mềm dẻo của các phương pháp, thủ thuật… ứng xử của nhân.
* Phong cách cá nhân gồm có hai phần:
lOMoARcPSD| 58562220
- Phn ổn định: quy định sự khác biệt nhân, chính cấu tạo chức năng
hoộng của các giác quan, hệ thần kinh, biểu hiện thói quen phản ứng trlời kích
thích tác động.
- Phần linh hoạt động của phong cách, giúp nhân thích ng với
môitrường sống thay đổi.
+ Con người sống trong hiện thực khách quan rất sinh động, sự thay đổi của tự
nhiên hội thường xảy ra hàng ngày hàng giờ. Sự thay đổi của môi trường sống
nguyên nhân trực ếp làm thay đổi phong cách của con người.
+ Phong cách thay đổi theo lứa tuổi, sự phát triển thể ở giai đoạn khác nhau
của lứa tuổi đồng thời với các quan hệ hội làm cho phong cách con người thay
đổi theo.Ngay một giai đoạn phát triển của một lứa tuổi. Phong cách cũng thay đổi
trong quan hệ con người.
+ Sự thay đổi nghề nghiệp, cách làm ăn sinh sống…làm thay đổi phong cách ứng
xử con người.
+ Tình trạng sức khỏe, đặc biệt những xúc động mạnh của đời sống nh thần
như mất niềm n, mất người thân…) đã phản ánh vào sắc thái, phong cách của con
người.
+ Phần linh hoạt, động của phong cách do mỗi nhân tự tạo lập, tập nhiễm
được trong cu ôcj sống và hoạt động của mỗi con người cụ thể, trong các mối quan
hệ người, quan hệ xã hội mà họ tham gia. Nhờ có đặc điểm này, công tác giáo dục
mới phát huy được thế mạnh của mình bằng cách y dựng cho học sinh những
thói quen hành vi ứng xử có văn hóa trong giao ếp với con người. Dưới tác động
của giáo dục dạy học phong cách của học sinh được hình thành và phát trin
đúng hướng phù hợp với yêu cu của xã hội.
2. Các loại phong cách giao ếp sư phạm
a. Phong cách dân chủ trong giao ếp sư phạm.
- Thực chất phong cách dân chủ trong ếp xúc với học sinh là giáo viên biếtcoi
trọng những đặc điểm tâm nhân, vốn kinh nghiệm sống, nhu cầu nhận thức,
động cơ, hứng thú và các mức độ ch cực nhận thức của học sinh.Giáo viên ý thức
được điều đó và hành động, ứng xử cũng theo nội dung trên. Nhờ đó mà dự đoán
chính xác các mức độ phn ứng hành động của học sinh trong và sau quá trình giao
ếp.
- Phong cách dân chủ còn thể hiện biết lắng nghe học sinh nói chuyện,
trìnhbày, diễn đạt ý muốn, nhu cầu nguyện vọng, tôn trọng nhân cách các em,
những đề nghị chính đáng của học sinh, được giáo viên đáp ứng kịp thời về hành
động hoặc có lời giải thích rõ ràng.
lOMoARcPSD| 58562220
- Phong cách dân chủ còn tạo ra học sinh nh sáng tạo, sự ham khám
pháthế giới xung quanh, kích thích hoạt động nhận thức, giúp các em thấy rõ vị trí,
vai trò của mình trong học tập, trong nhóm bạn bè, ý thức bổn phận trách
nhiệm của mình trong việc tu dưỡng rèn luyện bản thân để hoàn thiện nhân
cách, luôn đáp ứng với yêu cầu của xã hội .
- Tuy nhiên, phong cách dân chtrong ếp xúc với học sinh không nghĩa
làgiáo viên “nuông chiều, thả mặc học sinh’’ không nh đến yêu cầu ngày càng cao
đối với các em trong mọi hoạt động. Dân chủ phải tuân theo mục êu giáo dục nói
chung và mục êu giáo giục ở các bậc học nói riêng để đào tạo và rèn luyện thế hệ
trtrở thành những công dân đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
- Dân chủ cũng không nghĩa quá đcao nhân hoặc theo đuôi những
đòihỏi không xuất phát từ lợi ích chung. n chủ không phải xóa đi danh giới giữa
thầy và trò, dân chủ lại càng phải “tôn sư, trọng đạo”.
- Đối với thầy phong cách dân chủ càng thể hiện tấm gương sống động,
mộthình mẫu nhân cách mẫu mực để học sinh học tp.
b. Phong cách độc đoán trong giao ếp sư phạm.
- Nội dung phong cách này xuất phát t nội dung hoạt động học tập sinh
hoạập thể hoặc hoạt động xã hội. Giáo viên phong cách này thường hay xem
nhnhững đặc điểm riêng về nhận thức, nh, nhu cầu, động cơ, hứng thú của
học sinh, do đặt mục đích giao ếp thường xuyên xuất phát từ công việc giới hạn
thời gian thực hiện một cách cứng nhắc’’. Chính vì thế khi ếp xúc với học sinh và
nhất giao việc cho các em thường những đòi hỏi “xa lạ’’, những đòi hỏi học
sinh khó đạt được trong hoạt động.
- Khía cạnh khác của phong cách này thường thể hiện cách đánh giá hành
viứng xử đơn phương, một chiều, xuất phát từ ý kiến chủ quan của bản thân. Đáp
lại thái độ ứng xử hành vi độc đoán của giáo viên, học sinh thể hình thành
tâm thế trước mặt giáo viên tỏ ra “ngoan, lễ phép”, thực hiện hành vi chỉ miễn
ỡng, không hứng thú, không say mê, chống đối ngm.
- Tuy nhiên, phong cách độc đoán cũng tác dụng nhất định. Đặc biệt, đối
vớicông việc cấp bách, phải kiên quyết hoàn thành dứt điểm trong một thời gian
ngắn, nếu không những giải pháp dứt khoát, kiên quyết, cứng rắn…thì không thể
hoàn thành công việc. Phong cách y cũng phù hợp với các em khí chất linh
hoạt, nóng nảy thường thói quen dứt điểm” nhanh chóng khi thực hiện công
việc các em mong muốn nhìn thấy có kết quả công việc ngay.
- Giáo viên phong cách giao ếp y thường trung thực, thẳng thắn,
nhiềukhi vụng về thiếu tế nhị trong ếp xúc với người khác.
c. Phong cách tự do.
lOMoARcPSD| 58562220
- Bản chất của phong cách y thái độ, hành vi cử chỉ, điệu bộ ứng xử
củagiáo viên đối với học sinh dễ thay đổi trong những hoàn cảnh giao ếp thay đổi.
Phong cách này thể hiện sự mềm dẻo, linh hoạt, đôi khi xen lẫn “khéo léo đối xử sư
phạm’’. Cũng có những trường hợp biểu hiện như là giao ếp ngẫu nhiên.
- Phong cách tự do, có ưu thế phát huy nh ch cực hoạt động nhận thức
ởhọc sinh, kích thích được tư duy độc lập sáng tạo các em nó được xây dựng
trên nền tảng tôn trọng nhân cách học sinh. Giáo viên phong cách này khi giao
việc thường chỉ kiểm tra sản phẩm mà ít quan tâm đến việc kiểm tra quá trình tạo
ra sản phẩm. Phong cách tự do kích thích được nh tự giác của học sinh trong học
tậpnhaats đối với những học sinh ngoan, học giỏinhuwng ngược lại với một số
học sinh lười học, chưa ngoan nhiều khi giáo viên phong cách y không bám
sát học sinh liên tục rất dễ tạo ra các em nh lười nhác nhiều khi các em b
hổng kiến thức…
- Phong cách tự do có những đặc trưng sau:
+ Dễ dàng thay đổi mục đích, nội dung, đối tượng giao ếp
+ Trong nhiều trường hợp giáo viên không làm chủ được xúc cảm của mình,
trong tâm trí của giáo viên những quy định pháp về quan hệ ty - trò thường bị
coi nhẹ, trong ếp xúc với học sinh thường tỏ ra dễ dãi có lúc, có nơi có những em
tỏ ra thiếu đứng đắn bình đẳng với thầy cô mà họ cũng không hề quan tâm.
+ Phạm vi giao ếp của phong cách tdo rộng, mức đnông cạn, hời hợt, n
ợng không sâu sắc, thường đlại ấn tượng trong học sinh sự coi thường nhân
cách thầy cô.
- Phương ện giao ếp được nhắc đi, nhắc lại nhiều lần điệu bộ, cách nói
năng,xã giao đơn điệu nhàm chán.
Kết luận: Tất cả các phong cách giao ếp phạm nêu trên đều những ưu
điểm hạn chế nhất định. Trong giao ếp với học sinh và giáo viên thường thể
hin sự pha trn cả ba phong cách mới đem lại hiệu quả giáo dục cao.
VII. kỹ năng giao ếp sư phạm.
1. Khái niệm.
Kỹ năng giao ếp sư phạm là hệ thống những thao tác , cử chỉ, điệu bộ, hành
vi ngôn ngữ phối hợp hài hòa hợp lí của giáo viên, nhằm đm bảo cho sự ếp xúc
với học sinh đạt kết quả cao trong hoạt động giáo dục và dạy học, với sự êu hao
năng lượng nh thần và cơ bắp ít nhất, trong những điều kiện thay đổi.
2. Các nhóm kĩ năng trong giao ếp sư phạm.
1. Nhóm các kĩ năng định hướng giao ếp
- Thực chất năng định hướng phác thảo chân dung tâm của học sinh,
tậpthể học sinh hoặc phụ huynh học sinh mà người giáo viên ếp xúc để thực hiện
mục đích giáo dục. Việc phác thảo chân dung tâm đối tượng giao ếp, càng đúng,
càng chính xác thì việc giao ếp đt hiệu quả cao.
lOMoARcPSD| 58562220
- Kĩ năng y được biểu hiện kh năng dựa vào biểu lộ bên ngoài của
ngônngữ, cử chỉ, điệu bộ v.v.. phán đoán chính xác trạng thái bên trong cuả ch
thể và đối tượng giao ếp.
- Nhóm kĩ năng định hướng có thể chia thành:
a. Định hướng trước khi ếp xúc với đối tượng .
Trước khi ếp xúc với một đối tượng nào, chủ thcần những thông n cần
thiết về đối tượng đó. Ví dụ: Tên đối tượng đó là gì ? Ở đâu ? Có những cá nh gì?
Bố mẹ làm nghề gì? Sinh sống đâu…Dựa vào những thông n này chủ thgiao
ếp “phác thảo chân dung tâm ’’(xây dựng hình tâm lí) về đối tượng mình
ếp xúc, từ đó dự kiến các “phương án” ứng xử với đối tượng dđoán,
ờng trước” những phản ứng của đối tượng sẽ xảy ra trong quá trình giao ếp,
lối ứng xử phù hợp để đạt hiệu quả giao ếp cao.
b. Định hướng bắt đầu ếp xúc:
Định hướng trước khi giao ếp mới chỉ thao tác trí tuệ thuần túy diễn ra trong
đầu óc chủ thể giao ếp. Sự “phác thảo chân dung tâm lí” về đối tượng đó mới ch
hình giả định. Khi ếp xúc với đối tượng, chủ thgặp mặt trực ếp với đối
ợng đó, qua tri giác hình dáng, màu da, đặc biệt các chi ết trên nét mặt, ngôn
ngnói, quần áo, cử chđiệu bộ… làm chính xác hóa những ý muốn nhu cầu
của cá nhân trong giao ếp. Sự gp gtrực ếp là thực ễn kiểm nghiệm sự đúng,
sai của hình giả định trước khi ếp xúc với con người thật, từ đó ta nhanh chóng
điều chỉnh những chi ết sai (nếu có) trong mô hình giả định để chân dung tâm
” chính xác hơn về đối tượng, có phương án ứng xử hợp lý hơn.
Định hướng trong quá trình giao ếp:
Thc chất của kỹ năng định hướng trong quá trình giao ếp là sự thành lập các
thao tác trí tuệ cơ động, linh hoạt của chủ thể giao ếp… đồng thời biểu lộ ra bên
ngoài bằng phản ứng, hành vi,điệu bộ, cách nói năng…. phù hợp với những thay đổi
liên tục của thái độ, hành vi cử chỉ, nội dung ngôn ngđối tượng giao ếp
phn ứng trong quá trình giao ếp.
Tóm lại: Kĩ năng định hướng giao ếp giúp giáo viên được “mô hình nhân
cách của học sinh”, nó quyết định thái độ, hành vi của giáo viên khi ếp xúc với học
sinh
2. Nhóm các kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của đối tượng
giao ếp .
- Nhóm các kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của đối tượng giao
ếp thực hiện chức năng xác định hướng giao ếp sư phạm.
- Nhóm các kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của đối tượng
giaoếp có thể được khái quát thành hai nhóm dấu hiệu:
lOMoARcPSD| 58562220
+ Nhóm dấu hiệu bên ngoài được nhận biết bằng nhận thức cảm nh: chiều
cao, dáng người, đầu tóc, quần áo, giới nh…
+ Nhóm các dấu hiệu về nhân cách: nh nh, trí tuệ, xúc cảm, nh cảm, đạo
đức…
- Kết quả cuối cùng của các năng nhận biết y dựng được “mô hình tâmlý,
nhân cách” một cách chính xác về đối tượng giao ếp.
3. Kỹ năng định vị.
- Knăng định vị thực chất kỹ năng xây dựng “phác thảo chân dung tâm
”về đối tượng giao ếp ở giai đoạn đúng, chính xác, tương đối n đnh.
- Knăng này khả năng biết xác định vị trí trong giao ếp, biết đặt vị trí
củachủ th giao ếp vào vị trí của đối tượng giao ếp, để có thể vui buồn với niềm
vui, nỗi buồn của đối tượng giao ếp, tạo ra sự đồng cảm trong giao ếp, tạo điều
kin để họ chủ động giao ếp với mình.
- Knăng định vị còn thể hin chchthgiao ếp biết c định đúng
thờigian và không gian giao ếp.
- Để được năng định vị trong giao ếp giáo viên phải thường xuyên
ếpxúc với học sinh, để có chân dung tâm lý đúng về họ, phải có vốn hiểu biết sâu
rộng về mọi lĩnh vực trong cuộc sống, phải hiểu học sinh, thông cảm, đồng cảm vi
học sinh.
4. Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao ếp.
- Để điều khiển điều chỉnh mình và đối tượng giao ếp trước hết chủ thể giao
ếp phải khẳ năng làm chủ nhận thức, thái độ, hành vi và phản ứng của mình,
phải khả năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của đối tượng giao ếp. -
Nhóm kỹ năng điều khiển quá trình giao ếp gồm các thành phần sau: a. Knăng
quan sát phát hiện bằng mắt:
Nhận ra những thay đổi trên nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, giọng nói, svận động
của toàn thể của đối tượng giao ếp. Cần quan tâm những cử chỉ, ánh mắt
ngượng ngùng, lúng túng không ăn nhập, không hợp của đối tượng đều chứa
đựng một ý muốn thầm kín trong sâu thẳm của đối tượng hoặc chthể giao ếp.
Những cử chỉ ẩn du một thái độ khác thường mà những ai nh ý mới thấy.
b. Kỹ năng nghe và lắng nghe:
Biết tập trung chú ý, hướng hoạt động ý thức của chủ thgiao ếp để lắng nghe
đối tượng giao ếp nói, để hiu nội dung những điều họ nói.
Những biểu hiện của năng nghe snghe, hiểu được điều đối tượng giao
ếp nói, qua đó phân biệt được sự thay đổi của âm ết, ngữ điệu, cách dùng t,
nhịp điệu âm thanh, cách diễn đạt, ngữ pháp…biết nghe không chỉ nghe được
điều người ta nói ra cả những điều không nói lên được, những bộc lộ qua
lOMoARcPSD| 58562220
ngôn ngữ không lời. Thông thường, những biểu hiện bên ngoài của sự lắng nghe
nhìn vào mặt người nói, im lặng, chăm chú, đôi khi có những cử chỉ khích lệ người
nói như gật đầu hoặc bật thành ếng “vâng, nhưng cũng lúc biểu hiện trái
ngược với phản ứng hành vi người nói mong đợi. Lắng nghe không chỉ im lặng
nghe người ta nói còn phải thái độ khuyến khích khơi dậy stự cởi mở
của người nói.….
c. Kỹ năng xử lí thông n:
Việc xử thông n xảy ra rất nhanh, đan xen trong qtrình ếp nhận thông
n. Thông thường, ngay trong khi nhìn, nghe ếp nhận các thông n từ phía đi
ợng giao ếp, ở người chủ thể giao ếp luôn quá trình thu nhận, sàng lọc, đối
chiếu, so sánh các loại thông n vốn trong kinh nghiệm nhân, trong đầu óc.
Xử thông n phụ thuộc vào vốn tri thức khoa học, vào srèn luyện phản ứng
hành động đặc điểm tâm của nhân, vốn sống, kinh nghiệm của chủ thgiao
ếp.
d. Kỹ năng biết điều khiển, điều chỉnh:
- Biết thu hút đối tượng giao ếp, m ra đề tài giao ếp. Biết thúc đẩy, kìm hãm
tốc đgiao ếp khi cần thiết, tạo ra những xúc cảm ch cực cho đối tượng giao
ếp, hành vi ứng xử phù hợp, khoa học, đúng, chính xác với những nhu cầu,
mong muốn của đối tượng giao ếp. Biết làm chủ trng thái xúc cảm của bản thân,
biết tạo ra hứng thú xúc cảm ch cực cho bản thân mình, biết điều chỉnh, điều khiển
những diến biến tâm của mình và phương pháp ến hành giao ếp sao cho phù
hợp với hoàn cảnh và đối ợng giao ếp mà vẫn đạt mục đích giao ếp.
-Kết luận: Điều khiển người khác phải hiểu được những đặc điểm tâm, sinh lý
, hoàn cảnh sống….Knăng điều khiển, điều chỉnh kết quả tổng hợp, hài hòa
những tri thức khoa học , vốn sống, kinh nghiệm nghề nghiệp nhân, srèn luyện
kiên trì tỉ mỉ với thái độ thiện cảm, yêu thương học sinh.
5. Kỹ năng sử dụng các phương ện giao ếp.
- Trong giao ếp, thường sử dụng hai loại phương ện đó ngôn ngữ
phingôn ngữ. Hai loại phương ện này được sử dụng thường xuyên, đan xen, hỗ
trợ lẫn nhau.
- K năng sử dụng phương ện giao ếp thể hin slựa chọn sử dụng
cácphương ện giao ếp, ở sự kết hợp hài hòa các phương ện giao ếp.
- Đứng trên bục giảng giáo viên phải làm chủ được các phương ện giao
ếpcủa mình.
CÂU HỎI ÔN TẬP
lOMoARcPSD| 58562220
1. Phân biệt khái niệm, đặc trưng của giao ếpgiao ếp sư phạm.
2. Phân ch các giai đoạn của quá trình giao ếp sư phạm.
3. Phân ch các nguyên tắc của quá trình giao ếp sư phạm.
4. Phân ch các phong cách giao ếp sư phạm.
5. Phân ch các kĩ năng giao ếp sư phạm.
CHƯƠNG II: THỰC HÀNH VỀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
I. Tự đánh giá khả năng giao ếp
Một số trắc nghiệm để m hiểu mức độ, nhu cầu giao ếp, khả năng giao ếp,
khả năng ứng xử sư phạm của bản thân.
1.Trắc nghiệm nhu cầu giao ếp ( P. O )
a. Mục đích : thử m hiểu mc độ nhu cầu giao ếp
b. Dụng cụ: giấy, bút
c. Cách ến hành:
Anh (chị) y trả lời các câu hỏi sau, nếu thấy phù hợp với ý kiến của mình thì
ghi chữ “đúng, nếu không tán thành thì ghi không, không cần bổ sung hết.
Sau khi nghe (đọc) câu hỏi xuất hiện trong đầu ý nghĩ đầu ên “đúng hay
“khôngthì ghi ngay không cần phải suy nghĩ lâu. y trả lời từng câu hỏi theo đúng
thtự đã cho. thể gặp một số câu hỏi khó nhưng vẫn cứ trlời dứt khoát
“đúng” hay “không. y thể hiện ý kiến tự do của mình bởi đây không có câu tr
lời tốt hay không tốt.
Test nhu cầu giao ếp
1. Tôi lấy làm hài lòng khi được tham gia các ngày lễ ngày hội.
2. Tôi thể nén lại những ý muốn nếu chúng đối lập với những mong
muncủa các bạn tôi.
3. Tôi thích nói cho người khác biết cảm nh của mình với họ.
4. Trong khi giao lưu với bạn bè, tôi tập trung nhiều vào việc y nh
ởnghơn là nh bạn.
5. Tôi cảm thấy rằng: trong quan hệ với bạn tôi quyền hơn trách
nhim.
6. Khi tôi được biết về thành ch của bạn tôi không hiểu sao i cảm
thykém vui.
7. Phải giúp đỡ ai đó một điều gì thì tôi mới thấy thỏa mãn với mình.
8. Những băn khoăn, lo lắng của tôi sẽ mất đi khi tôi giữa các bạn của
mình.
lOMoARcPSD| 58562220
9. Các bạn tôi làm tôi chán ngán lắm ri.
10. Khi tôi làm một công việc quan trọng, sự có mặt của mọi người làm tôi
bựcmình.
11. Khi bị dồn vào thế bí tôi cũng chỉ nói một phần thật theo tôi không
cóhại gì cho các bạn tôi và những người quen biết.
12. Trong hoàn cảnh khó khăn tôi không chỉ nghĩ nhiều về bản thân
còn cónhững người thân của mình.
13. Sự thay đổi vừa ý của bạn tôi làm tôi thay đổi đến nỗi có thể phát ốm.
14. Tôi thích giúp đỡ người khác ngay cả khi điều đó, y cho tôi những
khókhăn đáng kể.
15. Vì tôn trọng với bạn, tôi thể tán thành ý kiến của anh tan ngay cả
khi bạnđó không đúng.
16. Tôi thích những câu chuyện thám hiểm hơn những câu chuyện vnh
cảmcon người.
17. Những cảnh bạo lực trong phim làm tôi kinh tởm.
18. Khi một mình, tôi thường lo lắng, căng thẳng hơn khi giữa mọi
người.
19. Tôi cho rằng niềm vui bản trong cuộc sống giao lưu với người
khác.
20. Tôi rất thương những con chó và những con mèo hoang.
21. Tôi thích có ít bạn thôi nhưng mà thân thiết.
22. Tôi thích thường xuyên sống giữa mọi người.
23. Chắc chắn là tôi có nhiều người thân hơn những người khác.
24. Tôi muốn thành ch thuộc vtôi nhiều hơn là thuộc về các bạn tôi.
25. Tôi n vào nhận xét của tôi về một người nào đó hơn vào những ý
kiếncủa người khác.
26. Tôi cho rằng sgiàu về vật chất địa vị ý nghĩa hơn so với
niềmvui được giao lưu với những người mà mình yêu thích.
27. Tôi thông cảm với những ai không có người thân.
28. Trong quan hệ với tôi, người ta thường vô ơn.
29. Tôi thích những câu chuyện về nh bạn, nh yêu không vụ lợi.
30. Vì bạn bè, tôi có thể hi sinh hứng thú của mình.
31. Thuở nhỏ, tôi đã tham gia những nhóm trẻ con đó chúng tôi
luônđược gắn bó bên nhau.
32. Nếu là nhà báo tôi thích viết về sức mạnh của nh bạn, nh yêu.Cách
đánh giá:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
I. Khái niệm giao tiếp, giao tiếp sư phạm trong tâm lí học. 1.
Khái niệm giao tiếp và giao tiếp sư phạm a. Giao tiếp`
- Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lí giữa người và người, thông qua đó con
ngườitrao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
- Hiểu theo cách khác: Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các quan
hệngười - người, hiện thực hóa mối quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.
b. Giao tiếp sư phạm
Giao tiếp giữa con người với con người trong hoạt động sư phạm được gọi là giao tiếp sư phạm.
Giao tiếp sư phạm là giao tiếp có tính nghề nghiệp, trong đó chủ yếu là sự giao
tiếp giữa giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và giáo dục, có chức năng sư
phạm nhất định, tạo ra các tiếp xúc tâm lí, xây dựng không khí tâm lí thuận lợi, cùng
các quá trình tâm lí khác (chú ý, tư duy v.v…). Có thể tạo ra kết quả tối ưu của quan
hệ thầy trò, trong nội bộ tập thể học sinh và trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học.
2. Những đặc trưng cơ bản của giao tiếp và giao tiếp sư phạm
a. Những đặc trưng cơ bản của giao tiếp
- Khi giao tiếp con người ý thức được mục đích, nội dung và những phươngtiện
cần đạt được khi tiếp xúc với người khác.
- Giao tiếp luôn diễn ra sự trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm thế giới
quan,nhân sinh quan, nhu cầu… của những người tham gia vào quá trình giao tiếp.
- Giao tiếp là một quan hệ xã hội, mang tính chất xã hội. Giao tiếp có nội
dungxã hội cụ thể được thực hiện trong hoàn cảnh xã hội nhất định.
- Giao tiếp bao giờ cũng được cá nhân thực hiện. Dù ở loại giao tiếp nào,
nộidung giao tiếp gì? cũng đều do cá nhân thực hiện. Trong giao tiếp cá nhân vừa
là chủ thể vừa là khách thể.
- Giao tiếp của con người không chỉ xảy ra trong hiện tại, mà bao hàm,
chứađựng cả quá khứ, tương lai.
- Giao tiếp luôn có sự kế thừa, chọn lựa những gì quá khứ trải qua. Thông
quacác phương tiện giao tiếp như ngôn ngữ, các phương tiện kĩ thuật nhằm ghi
chép, giữ gìn những di sản văn hóa tinh thần vật chất, các công cụ sản xuất. lOMoAR cPSD| 58562220
- Giao tiếp luôn được phát triển nhưng không phải chỉ đối với cá nhân mà
cònđối với xã hội, cộng đồng, dân tộc, tập thể, nhóm, v.v… hòa quyện vào nền văn minh nhân loại.
b. Những đặc trưng cơ bản của giao tiếp sư phạm.
- Đặc trưng thứ nhất: trong giao tiếp sư phạm, giáo viên (chủ thể giáo tiếp)
không chỉ giao tiếp với học sinh qua nội dung bài giảng, tri thức khoa học, mà còn
là tấm gương sáng mẫu mực về nhân cách cho học sinh noi theo (thầy luôn có sự
thống nhất giữa lời nói và việc làm trong cuộc sống và công việc).
- Đặc trưng thứ hai của giao tiếp sư phạm là thầy giáo dùng các biện pháp
giáodục tình cảm, thuyết phục vận động với học sinh, gần gũi học sinh, chân thành
tôn trọng học sinh biết đi vào tâm hồn của các em; đoán trước được những phản
ứng có thể xảy ra ở học sinh …biết đề ra những yêu cầu đúng đắn và phù hợp với
từng học sinh để trẻ dễ dàng cởi mở tâm hồn với người lớn.
- Đặc trưng thứ ba của giao tiếp sư phạm là sự tôn trọng của nhà nước và xãhội đối với giáo viên.
Điều 14 - Dự thảo luật giáo dục có ghi:
Nhà nước có chính sách và tạo điều kiện để xã hội quý trọng nhà giáo, tôn trọng
nghề dạy học; đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 76 - Dự thảo luật giáo dục có ghi:
Cấm người học có các hành vi vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm
thân thể nhà giáo, cán bộ, công nhân viên nhà trường.
Kết luận sư phạm:
- Để giao tiếp sư phạm đạt được hiệu quả phải tạo được bầu không khí tâm
lýthuận lợi trong giao tiếp giữa giáo viên và học sinh.
- Giáo viên phải thực sự là chủ thể có ý thức tổ chức xây dựng mối quan hệthân
thiện, bình đẳng giữa giáo viên và học sinh, không nên tạo ra ở học sinh những rào
cản tâm lý trong quá trình tiếp xúc với giáo viên.
3. Giao tiếp sư phạm và sự phát triển nhân cách học sinh
- Cuộc sống tâm lý của mỗi con người đều bắt đầu từ giao tiếp. Giao tiếp nói
chung, giao tiếp sư phạm nói riêng là điều kiện tất yếu hình thành và phát triển nhân cách cá nhân.
- Trong giao tiếp sư phạm, nét riêng biệt của sự khéo léo đối xử sư phạm là
ởchỗ: giáo viên có ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển những hành vi, thái
độ của những con người (học sinh) mà họ quan hệ.
- Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên đã xây dựng, phát triển ở học sinh đứctính
tự đánh giá mình, qua đó giúp các em tự giải quyết nhiệm vụ có kết quả trong học
tập, tổ chức sinh hoạt đời sống: lOMoAR cPSD| 58562220
+ Giáo dục học sinh lòng tự trọng, tinh thần trách nhiệm trước tập thể và tổ quốc.
+ Phát triển tính tích cực của học sinh trong quá trình lĩnh hội các cơ sở khoa
học trong giờ lên lớp, tính tích cực trong hoạt động lao động, trong công tác xã hội
công ích trong vui chơi giải trí.
+ Xây dựng và kích thích sự phát triển ở học sinh những tri thức, kĩ năng, đối xử
khéo léo với mọi người trong gia đình, với mọi người xung quanh, với người lớn,
bạn bè và những em bé...
- Để việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh có kết quả thì
giáoviên phải đi sâu vào thế giới tâm hồn của học sinh, phải biết cư xử một cách
khéo léo với các em để khêu gợi ở các em lòng mong muốn trở thành những con
người có ích cho xã hội. Tổ chức đúng đắn tính quá trình sư phạm trong giờ lên lớp,
giáo viên sẽ kích thích học sinh tích cực lắng nghe, suy nghĩ tìm hiểu sâu tài liệu học
tập. Khuyến khích các em ra sức khắc phục khó khăn tự mình hoàn thành những nhiệm vụ học tập.
- Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên thiết lập được quan hệ mật thiết với
họcsinh, gạt bỏ hàng rào tâm lí giữa giáo viên và học sinh thì sẽ giúp giáo viên loại
bỏ tính chủ nghĩa hình thức trong công tác giáo dục học học sinh.
Kết luận: Giao tiếp sư phạm sẽ tạo điều kiện thuận lợi, là điều kiện tất yếu để
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Để việc hình thành nhân cách của
học sinh có kết quả thì giáo viên phải đi sâu vào thế giới tâm hồn của học sinh, biết
được cái gì đã kích thích các em, cái gì làm các em xúc cảm, phải đối xử các em như
thế nào để khêu gợi ở các em lòng mong muốn trở thành con người có ích cho xã hội.
4 Các hình thức giao tiếp sư phạm
4.1 Giao tiếp sư phạm trong nhà trường
- Mục đích chủ yếu của giao tiếp sư phạm
+ Mục đích chủ yếu của giao tiếp sư phạm trong nhà trường là truyền thụ tri
thức khoa học có tính chất bài bản theo chương trình nội dung sách giáo khoa giáo
trình quy định lượng tri thức tối thiểu của tiết học. Học sinh phải lĩnh hội, hiểu nội
dung tri thức đó, làm các bài tập thực hành tương ứng.
+ Kích thích sự phát triển trí tuệ, phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh, từng
bước cung cấp phương pháp học và tự học ở trên lớp và ở nhà.
- Đối tượng của giao tiếp sư phạm:
+ Đối tượng của giao tiếp sư là học sinh tiểu học. Đây là lứa tuổi rất hồn nhiên,
ngây thơ, trong sáng, bản tính của trẻ luôn thể hiện ra bên ngoài không hề che giấu,
không hề “ đóng kịck”. Trong mỗi trẻ em luôn tiềm tàng khả năng phát triển. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Trẻ ở tuổi tiểu học là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất nhanh về thể
chất, tâm lý, nhưng nó chưa đạt tới độ chín muồi như người trưởng thành. Trẻ tiểu
học chưa đủ ý thức, phẩm chất và năng lực để tồn tại như một công dân trong xã
hội, các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của nhà trường, gia đình và xã hội.
Kết luận: Từ phân tích trên, việc tiếp xúc của thầy, cô giáo đối với học sinh cần
tế nhị, tôn trọng nhân cách của các em, nhẹ nhàng nhưng vẫn đòi hỏi cao, nghiêm
khắc nhưng lại phải khoan dung, nhân ái.
*Nội dung giao tiếp sư phạm
Nội dung giao tiếp sư phạm chủ yếu là tri thức khoa học về lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và con người. Do đó trong giảng dạy và giao tiếp với học sinh giáo viên cần
trình bày nội dung bài dạy và những vấn đề cần trao đổi với học sinh khi tiếp xúc
một cách rõ ràng, khúc chiết, dễ hiểu … làm sao để kích thích được sự phát triển trí
tuệ, tư duy sáng tạo, và hình thành ở học sinh những phẩm chất tâm lý tốt.
*Phương tiện giao tiếp sư phạm
Các phương tiện chủ yếu sử dụng trong giao tiếp sư phạm là: Phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
* Giao tiếp sư phạm được tiến hành trong điều kiện đặc biệt có trường lớp,
bàn, ghế, bảng đen theo những quy cách phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh
lí trẻ, lớp học sạch sẽ, đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, không
gian và quan hệ thấy trò đảm bảo cho học sinh có cảm giác an toàn, tự tịn, thoải mái…
4.2 Giao tiếp sư phạm ngoài nhà trường.
- Mục đích giao tiếp sư phạm ngoài nhà trường: truyền đạt và lĩnh hội
nhữngvốn sống kinh nghiệm xã hội, cung cách hành vi ứng xử trong các quan hệ
xã hội mà nhà trường chưa đề cập đến hoặc ít chú ý đến.
- Đối tượng giao tiếp: Các thành viên trong các nhóm xã hội (gia đình,
xóm,làng, phố phường, các đoàn thể mà giáo viên sinh hoạt ở đó).
- Nội dung giao tiếp: Là hệ thống các thao tác hành vi ứng xử, các tư thế,phong
cách, nhận thức, biểu cảm, tổ chức đời sống cá nhân, cộng đồng với môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội.
- Phương tiện giao tiếp: Phương tiện giao tiếp sư phạm ngoài nhà trường
chủyếu là ngôn ngữ nói và hành vi cử chỉ, điệu bộ tư thế, phong cách. Tất cả các
phương tiện giao tiếp khác được sử dụng tùy theo hoàn cảnh, đối tượng và điều
kiện nội dung và mục đích giao tiếp.
- Giao tiếp sư phạm nhà trường được tiến hành trong điều kiện bình thường,
rấtlinh hoạt và phức tạo hơn nhiều, bởi lẽ, nội dung, mục đích và đối tượng giao lOMoAR cPSD| 58562220
tiếp khác nhau. Ngay cả đối với học sinh, việc tiếp xúc thầy - trò ngoài nhà trường
cũng sinh động, phong phú, có khi những nghi thức giao tiếp cũng đơn giản hơn, tự nhiên hơn ...
5. Đặc điểm giao tiếp của học sinh tiểu học:
- Việc đi học ở trường phổ thông là một bước ngoặt trong đời sống của các
em.Những mối quan hệ mới với người lớn, với bạn được hình thành. Trẻ được tham
gia vào các tập thể (trường, lớp, tổ, sao, đội…). Tham gia vào hoạt động học tập
(hoạt động chủ đạo) buộc trẻ phải làm cho cuộc sống của mình phục tùng tổ
chức, quy tắc và chế độ sinh hoạt chặt chẽ. tất cả những vấn đề trên ảnh hưởng rất
lớn đến sự hình thành và củng cố các mối quan hệ với hiện thực xung quanh, với
tập thể, với mọi người.
- Ở lứa tuổi tiểu học thông qua các hoạt động và giao tiếp với thầy, cô giáo
vớibạn….học sinh tiếp thu các chuẩn mực đạo đức và quy tắc đạo đức xã hội, tạo
nên ý thức đạo đức, ý thức tập thể, tình cảm đạo đức ….
- Thông qua giao tiếp trẻ hình thành ý thức tự khẳng định mình tạo nên
nhữngchuyển biến mạnh mẽ về hứng thú, tình cảm, tính cách…
- Phạm vi giao tiếp của học sinh tiểu học hẹp, chủ yếu trẻ quan hệ với
nhữngngười thân trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn cùng lớp, một số bạn gần
nhà, hoạt động trong nhà trường…Nội dung giao tiếp của trẻ chủ yếu xung quanh
vấn đề học tập và cuộc sống trong nhà trường và những vấn đề gần gũi liên quan
đến cuộc sống hàng ngày của trẻ.
II. Các giai đoạn trong quá trình giao tiếp sư phạm.
1. Mở đầu quá trình giao tiếp sư phạm (giai đoạn định hướng quá trình giao tiếp).
Chức năng cơ bản của giai đoạn này là nhận thức.
- Khi chưa quen biết, những thông tin về nhận thức cảm tính như dáng
người,nét mặt, đôi mắt y phục … Những thông tin về nhận thức cảm tính thường
mang tính áp đặt nhưng nó giúp ta có được những thông tin về đối tượng. Giai
đoạn này còn gọi là giai đoạn định hướng.
- Mở đầu quá trình giao tiếp có sự tham gia của trực giác (gọi là trực cảm
giác),nghĩa là sau khi nhìn, nghe, sờ, nếm, ngửi một vật gì đó hoặc tiếp xúc với
người lạ…là cơ sở giúp cho chủ thể giao tiếp biết được sự tốt, xấu, lành, dữ hoặc
có một dự báo quan trọng để cuộc giao tiếp diễn biến theo chiều hướng nào.
- Trực giác được hình thành bằng vốn sống kinh nghiệm nghề nghiệp của
giáoviên khi tiếp xúc với học sinh.
- Trong giao tiếp sư phạm mục đích của giai đoạn này phải tạo ra được sựthiện
cảm và tin yêu của học sinh đối với giáo viên. Muốn vậy từ y phục đến ánh mắt, nụ lOMoAR cPSD| 58562220
cười, cách đi đứng, tư thế, phong cách cần đĩnh đạc đàng hoàng; tự tin để tạo cảm
giác an toàn cho học sinh, tạo ở các em một sự gần gũi, nhưng kính trọng thầy cô.
- Mở đầu quá trình giao tiếp thường diễn ra khi thầy cô giáo tiếp nhận lớp
mới,học trò mới, lần tiếp xúc đầu tiên, cũng có thể xảy ra những sự kiện mới như
giảng viên mới, tiết học mới, nhận nhiệm vụ mới, vai trò vị trí mới…
- Mở đầu quá trình giao tiếp sư phạm, được chuẩn bị chu đáo nên nói
nhữnggì? thông thường cần giới thiệu vài nét về thầy cô để làm quen với các em,
sau đó đến những nội dung cần nói, cố gắng nói gọn, rõ ràng, mạch lạc. Nếu là giới
thiệu môn học mới, chương trình mới, cần định hướng rõ với học sinh môn học bao
nhiêu tiết, mỗi tuần học bao nhiêu tiết, có mấy lần kiểm tra, thi vào thời gian nào ?
Nếu là các giáo viên chủ nhiệm thì nội dung giao tiếp lần đầu phong phú hơn, phức
tạp hơn. Mọi thói quen ứng xử với thầy cô, ở học sinh được hình thành ngay từ buổi ban đầu.
- Mở đầu quá trình giao tiếp nếu:
+ Thầy cô dễ dãi quá mức - các em sẽ xem thường khinh nhờn.
+ Thầy cô cứng rắn quá - Các em sẽ sợ hãi
+ Thầy cô lúng túng - Các em coi thường v.v…
- Ấn tượng ban đầu là cửa ngõ quan trọng của quá trình giao tiếp, nó chỉ
đạo,định hướng suốt quá trình giao tiếp giữa giáo viên và học sinh.Tuy nhiên những
ấn tượng ban đầu cũng không quyết định sự thành công của quá trình giao tiếp sư
phạm. Sự thành công của quá trình giao tiếp sư phạm còn tùy thuộc vào nhiều yếu
tố và cả một quá trình tiếp xúc lâu dài.
2. Diễn biến quá trình giao tiếp sư phạm.
- Mọi mục đích giao tiếp được thực hiện ở giai đoạn này. Sự thành công
haythất bại của quá trình giao tiếp do giai đoạn này quyết định.
- Bản chất giai đoạn này là sự bộc lộ bản chất của chủ thể giao tiếp với
đốitượng giao tiếp một cách sinh động và chân thực nhất.
- Phương pháp giao tiếp, ứng xử tùy thuộc vào đối tượng, tùy thuộc vào
hoàncảnh, tùy nhiệm vụ và nội dung giao tiếp…
- Nội dung giao tiếp tiếp sư phạm trong nhà trường chủ yếu là những tri
thứckhoa học của bộ môn: bao gồm những phạm trù, khái niệm, công thức, tiên
đề, sự kiện, quy luật … là điểm tựa , là cái khung. Còn ngôn ngữ nói của thầy cô là
phương tiện chủ yếu chuyển tải những nội dung bài giảng, sao cho các em dễ hiểu,
dễ nhớ, ghi chép được, có thể vận dụng sáng tạo, để làm bài tập, thực hành được
trong đời sống sinh hoạt một cách tự giác.
- Để thu hút sự chú ý của học sinh giọng nói của giáo viên cần được thay đổilên
bổng, xuống trầm, cử chỉ, ánh mắt, nụ cười, tư thế đứng, ngồi sao cho hợp lí với lOMoAR cPSD| 58562220
thói quen cá nhân, phù hợp với khung cảnh không gian, thời gian,lời giảng cấn súc
tích, chứa đựng nhiều thông tin kích thích được sự động não của học sinh. Việc lên
lớp và kết thúc tiết giảng, cần đúng giờ. Các bước lên lớp ở mỗi loại tiết học, nên
theo một trình tự khoa học nghiệp vụ sư phạm, các phương tiện nghe nhìn, giáo cụ
trực quan cần được đưa ra trình bày đúng chỗ, những thắc mắc, câu hỏi học sinh
lien quan đến bài giảng cần được giải đáp rõ rang, dễ hiểu.
3.Kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm
- Mục đích kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm phải được cả giáo viên và
họcsinh đều nhận thức được: đã thực hiện được nội dung, nhiệm vụ giao tiếp và
đều hiểu được điểm dừng tại đó.
- Mỗi thầy cô thường có tín hiệu riêng để kết thúc bài giảng, buổi giao tiếp.Kết
thúc quá trình giao tiếp sư phạm không phải là không gạp lại mà còn là hẹn gặp lại
tiếp theo, do vậy cần thiết nên có các tín hiệu (bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, tư thế,
hoặc hành vi như xóa bảng, cho sách vở, giáo án vào cặp, hoặc xem đồng hồ…)
chuẩn bị kết thúc quá trình giao tiếp. Không nên tạo ra một sự hụt hẫng đột ngột,
khi nội dung bài giảng còn đang dở dang, hoặc dừng mà mục đích yêu cầu giao tiếp chưa đạt được.
- Có thể dừng giao tiếp nhưng để lại sự lưu luyến cho đối tượng giao tiếp,
biếttạo cho các em tâm thế chờ đợi quá trình giao tiếp (giờ học) tiếp theo.
- Nên kết thúc quá trình giao tiếp làm sao để học sinh luôn có mong muốn
gặplại thầy cô cả về sự mẫu mực nhân cách, chiều sâu về năng lực chuyên môn, sự bản lĩnh về trí tuệ.
4. Sự thống nhất các giai đoạn trong tình huống giao tiếp sư phạm.
Ba giai đoạn này bao giờ cũng thống nhất tác động qua lại lẫn nhau trong một
tình huống giao tiếp cụ thể. Không ít những trường hợp chính khi diễn biến quá
trình giao tiếp thầy cô mới hiểu rõ học sinh, thay đổi quan điểm, đánh giá, nhận xét
học sinh. Khi kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm mới có đủ thông tin về học sinh.
Điều chỉnh, định hướng, đánh giá học sinh xảy ra liên tục ở các giai đoạn giao tiếp
sư phạm… Mỗi tình huống giao tiếp sư phạm, học sinh lại bộc lộ một phần bản chất
của mình. Sẽ là ngộ nhận chủ quan nếu chỉ qua một vài tình huống sư phạm mà
đánh giá nhân cách các em. Nhưng nếu không có mô hình định hướng nhân cách
của học sinh giáo viên sẽ sử dụng các phương pháp giao tiếp không phù hợp dẫn
đến hiệu quả và giáo dục sẽ thấp.
III. Các phương tiện giao tiếp sư phạm. 1.
Ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm
a. Đặc điểm của ngôn ngữ: lOMoAR cPSD| 58562220
- Ngôn ngữ là sản phẩm văn hóa, xã hội của loài người, được phát triển
trênnền tảng sinh học qua hàng nghìn năm tiến hóa.
- Ngôn ngữ mang tính chất tổng hợp tượng trưng, có thể truyền đi bất cứ
mộtloại thông tin nào, đặc biệt để diễn tả các trạng thái tâm lí, đời sống tinh thần…
của con người. Nhờ có đặc điểm này mà con người mới hợp tác với nhau để tổ chức
xã hội ngày càng phát triển, tiến bộ và văn minh.
- Ngôn ngữ mang tính chất lịch sử phát triển xã hội, bao giờ nó cũng mang
tínhkế thừa và phát triển liên tục, cùng với sự phát triển văn hóa, văn minh của xã hội.
- Trong các loại ngôn ngữ sử dụng trong giao tiếp sư phạm thì ngôn ngữ nóigiữ
một vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học và giáo dục.
a.1.Đặc điểm ngôn ngữ nói trong giao tiếp sư phạm
- Ngôn ngữ nói bao giờ cũng có các thành phần ngữ pháp, ngữ âm.
- Ngôn ngữ nói chứa đựng nghĩa xã hội.
- Ngôn ngữ nói được xã hội và cá nhân sử dụng trong giao tiếp với nhữngngười
xung quanh, do vậy, khi cá nhân sử dụng ngôn ngữ nó hàm chứa ý cá nhân ở đó.
- Ngôn ngữ nói được sử dụng trong những tình huống, hoàn cảnh cụ thể,
dovậy ít nhiều mang tính chất tình huống cụ thể.
a.2. Đặc điểm cá nhân về ngôn ngữ nói.
- Đặc điểm rõ nhất về ngôn ngữ nói của cá nhân là phát âm, giọng điệu lời nói,
tốc độ nói đã tự nó phản ánh chân thật tình cảm của thầy cô, nó thực hiện chức
năng trong giao tiếp sư phạm như: khuyến khích, động viên, răn đe, ngăn cấm…
Giọng nói, nhịp điệu tác động trực tiếp vào nhận thức, chú ý, cảm xúc ở các em,
kích thích sự phát triển trí tuệ ở học sinh.
- Ngôn ngữ của thầy cô trên lớp mạch lạc, khúc chiết, rõ ràng, gọn, dễ
hiểu,đúng chuẩn tiếng việt, bởi lẽ học trò không chỉ học cốt hiểu bài, mà còn học
cách diễn đạt chuẩn tiếng Việt để cho giáo viên và người khác hiểu được. Lời giảng
của giáo viên thực hiện chức năng nhận thức đối với học sinh, chức năng định
chuẩn mẫu lời nói để học sinh bắt chước.
- Trong giao tiếp sư phạm mỗi giáo viên có phong cách lời nói khác nhau
tùythuộc vào sự rèn luyện cá nhân, vào bộ môn mình giảng dạy, nhưng phải luyện tập mới có được.
- Để giao tiếp sư phạm thành công mỗi giáo viên cần phát huy thế mạnh,
nhữngđặc điểm cá nhân về ngôn ngữ nói của mình, để tạo ra những ấn tượng cần
thiết, giúp học sinh hiểu được những nội dung tri thức khoa học và dễ dàng bắt
chước những hành vi ngôn ngữ nói, mang tính chuẩn mực xã hội đương thời. b.Ngôn ngữ viết lOMoAR cPSD| 58562220
- Chữ viết của giáo viên dễ đọc, dễ hiểu, đúng ngữ pháp và chuẩn tiếng việt,
lờivăn trong sáng, mạch lạc, chính xác, rõ ý và nghĩa để học sinh phát huy ưu điểm,
khắc phục nhược điểm bài viết của mình lần sau viết tốt hơn.
- Khi sửa câu, lời văn đường nét hoặc kiểu chữ, cần viết mực đỏ để học sinh
dễnhận ra những sai sót của mình. Giáo viên luôn thường trực trong ý thức là viết
mẫu cho học sinh noi theo.
2. Hành vi, cử chỉ, điệu bộ trong giao tiếp sư phạm.
a. Giao tiếp sư phạm qua nét mặt
- Nhờ có năng lực biểu cảm qua nét mặt, làm cho tiến trình giao tiếp sư
phạmcủa giáo viên với học sinh càng nhạy cảm, tinh tế, sâu sắc hơn.
- Giao tiếp bằng đôi mắt: khi giao tiếp sư phạm trên lớp và đặc biệt nghe
họcsinh trả lời, phảm ứng đôi mắt của thầy cô và của các em thể hiện rất linh hoạt,
nhạy cảm. Thường khi học sinh thuộc bài các em nhìn thầy cô tự tin hơn khi không
thuộc bài. Ánh mắt dịu hiền, trìu mến, tự tin của thầy cô càng đem lại nhiều thành công trong giao tiếp…
- Ánh mắt thực hiện các chức năng giao tiếp và giao tiếp sư phạm sau:
+ Tín hiệu về sự đồng ý hay không đồng ý
+ Tín hiệu về tình cảm ( yêu, quý, ghét, giận…)
+ Tín hiệu về mức độ nhận thức ( hiểu bài hay không hiểu bài, hứng thú nghe….)
+ Tín hiệu về nhu cầu, lòng mong muốn + Tín
hiệu điều chỉnh hành vi thái độ của hai bên. b.
Điệu bộ, cử chỉ, tư thế, dáng đứng, đi…

- Điệu bộ, cử chỉ tay chân, tư thế, dáng đứng… vô cùng phong phú nhưngcũng
vô cùng quan trọng. Mỗi cử chỉ, điệu bộ, tư thế, dáng đứng… là một trạng thái xúc
cảm, một tín hiệu của giao tiếp sư phạm của thầy giáo đối với học trò.
- Đối với giáo viên các cử chỉ điệu bộ cần mang ý nghĩa giáo dục (thậm chí
cảthói quen tốt) đối với học sinh, ý nghĩa giáo dục thường thể hiện qua nhịp điệu
hài hòa hợp lí, cường độ và tốc độ của cử chỉ điệu bộ phù hợp với đối tượng hoàn cảnh cụ thể.
- Tư thế của con người tác động trực tiếp vào nhận thức cảm tính, vì thế tư
thếcủa giáo viên cần được rèn luyện đĩnh đạc, đường hoàng, ung dung, thư thái,
tự tin…để xây dựng cho học sinh những phản ứng, hành vi, tư thế đáp ứng lại tương
tự, để rèn cho học sinh những hành vi và thói quen tốt. c. Hành vi
- Hành vi được hiểu là sự phối hợp vận động của toàn bộ các bộ phận,
giácquan, tư thế của cơ thể hướng vào một đối tượng nhất định.
- Hành vi giao tiếp sư phạm trước hết thể hiện thái độ của thầy cô đối với
họcsinh và ngược lại. Vì vậy thái độ nhân hậu, khoan dung, hết lòng thương yêu lOMoAR cPSD| 58562220
học sinh là nguồn gốc tâm lí của hành vi giao tiếp sư phạm của giáo viên. Học sinh
có thái độ tôn trọng thầy cô, tôn sư trọng đạo, lễ phép, cung kính đối với giáo viên
là nội dung tâm lí chủ đạo, thường trực ở các em khi tiếp xúc với giáo viên.
- Hành vi giao tiếp sư phạm còn thể hiện ở nội dung nhận thức về các vấn đề:
làm thế nào để các em hiểu bài trên lớp, nắm vững được các tri thức khoa học, tập
được những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng nhân cách con người mới…
Những nội dung này thường chỉ đạo hành vi của giáo viên.
- Hành vi giao tiếp sư phạm của giáo viên hướng vào mục tiêu giáo dục củabậc
tiểu học xây dựng đạo đức, phát triển trí tuệ, thể lực và năng lực thẩm mĩ của các
em, phù hợp với sự đòi hỏi của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
- Hành vi của giáo viên và học sinh phụ thuộc vào đối tượng giao tiếp cụ
thể,hoàn cảnh cụ thể….Hành vi của giáo viên trong giao tiếp với học sinh phải linh
hoạt, mềm dẻo, tinh tế.
d. Trang phục trong giao tiếp sư phạm
- Trang phục trong giao tiếp thường được thể hiện qua các đặc trưng: kiểu,
sắcmầu, giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, vị trí xã hội, dân tộc…
- Trong giao tiếp sư phạm, trang phục của thầy cô giáo cần: đúng kiểu cách,
sắcmàu trang nhã, hài hòa lịch sự, văn minh, chu đáo, cẩn thận, gọn gàng… để học
sinh noi theo và học tập.
IV. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm
1. Khái niệm nguyên tắc giao tiếp sư phạm
Nguyên tắc giao tiếp sư phạm được hiểu là hệ thống những quan điểm nhận
thức chỉ đạo, định hướng hệ thống thái độ, hành vi ứng xử của giáo viên đối với
học sinh và ngược lại.
2. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
a. Nhân cách mẫu mực trong giao tiếp sư phạm (Tính mô phạm trong giao tiếp). -
Nhân cách của giáo viên phải là nhân cách mẫu mực cho các em noi theo. -
Những biểu hiện của nhân cách mẫu mực:
+ Sự mẫu mực về trang phục, hành vi cử chỉ, hành vi ngôn ngữ nói… tất cả những
biểu hiện này phải thống nhất.
+ Thái độ và những biểu hiện của thái độ phù hợp với các phản ứng hành vi.
+ Đặc biệt khi sử dụng hành vi ngôn ngữ, cách dùng từ, chọn từ… có phong cách
ngôn ngữ phong phù hợp với tình huống, nội dung và đối tượng giao tiếp. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Nhân cách mẫu mực phải thường xuyên rèn luyện mới có được. Nhân
cáchmẫu mực của giáo viên, tạo ra uy tín, đảm bảo thành công trong giao tiếp sư phạm.
b. Tôn trọng nhân cách trong giao tiếp.
- Trong giao tiếp với các em, coi các em là con người với đầy đủ các quyềnđược
vui chơi, học tập, lao động, nhận thức… với những đặc trưng tâm lý riêng, bình
đẳng với mọi người trong các quan hệ xã hội. Giáo viên không nên áp đặt, ép
buộc thái quá bắt các em phải theo ý thầy cô một cách máy móc, duy ý chí.
- Tôn trọng nhân cách học sinh được biểu hiện:
+ Biết lắng nghe học sinh nói chuyện, trình bày diễn đạt ý muốn, nhu cầu nguyện vọng của mình…
+ Biết thể hiện các phản ứng biểu cảm của mình một cách chân thành, trung
thực, khi tiếp xúc với các em với mục đích khích lệ hoặc ngăn cấm các em một cách rõ ràng.
+ Tôn trọng nhân cách các em, thể hiện rõ nét nhất qua hành vi, ngôn ngữ. Bất
luận trong trường hợp nào cũng không được dùng những từ, những câu xúc phạm
đến nhân cách của các em.
+ Hành vi, cử chỉ điệu bộ… phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ luôn giữ ở trạng
thái cân bằng có nhịp điệu khoan hòa, cần tránh những cử chỉ bột phát, ngẫu nhiên,
nóng giận… khi tiếp xúc với các em.
+ Tôn trọng các em còn thể hiện ở trang phục gọn gàng, sạch sẽ, đúng kiểu cách.
c. Có thiện ý trong giao tiếp sư phạm.
- Bản chất cái thiện trong giao tiếp sư phạm là dành những điều kiện thuận
lợi,dành những tình cảm tốt đẹp cho học sinh, khuyến khích các em học tập tốt, lao
động tốt, chăm học chăm làm, đem lại niềm vui cho các em.
- Thiện ý của giáo viên thể hiện rõ nét nhất trong đánh giá, nhận xét, sự
côngbằng trong đối sử, luôn cố gắng, phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm, khích
lệ học sinh cố gắng vươn lên…
- Thiện ý trong khi giao các công việc của lớp. Tuỳ từng hoàn cảnh, tìnhhuống,
thiện ý phải đặt đúng chỗ thì mới đảm bảo giao tiếp sư phạm thành công:
ngược lại thì rất có hại.
d. Đồng cảm trong giao tiếp
- Nguyên tắc này được hiểu là thầy, cô giáo biết đặt vị trí mình vào vị trí củahọc
sinh trong quá trình giao tiếp sư phạm. Nhờ có sự đồng cảm, thầy cô mới có hành
vi ứng xử phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, mong muốn của các em. lOMoAR cPSD| 58562220
- Đồng cảm tạo ra sự gần gũi, thân mật, tạo ra cảm giác an toàn cho học
sinh.Đồng cảm là cơ sở hình thành mọi hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung…
- Để thực hiện hành vi ứng xử với học sinh theo nguyên tắc này, giáo viên
phảiquan tâm, tìm hiểu, nắm vững hoàn cảnh gia đình các em.
3. Một số thủ thuật khéo léo đối xử sư phạm: -
Thành thật, quan tâm chú ý đến học sinh trong sinh hoạt hàng ngày. -
Biết mỉm cười chân thật khi tiếp xúc với các em. -
Giọng nói thể hiện thái độ thiện cảm, dịu hiền, ôn tồn,ngay cả lúc bực dọcnhất. -
Biết chăm chú lắng nghe, khuyến khích mọi người quan tâm đến học sinh. -
Biết gợi lên những suy nghĩ, nói ra được những điều học sinh mong
muốnhoặc khó nói, giúp các em biết tự đánh giá, vượt qua những khó khăn
trong cuộc sống để có được những thành công. -
Tạo ra cảm giác an toàn, vui vẻ cho học sinh khi tiếp xúc. -
Cần có những lời khen thành thật khi bắt đầu nói chuyện với học sinh
đặc đặcbiệt là học sinh cá biệt.
V. Phong cách giao tiếp sư phạm
1. Bản chất phong cách và phong cách giao tiếp sư phạm:
a. Khái niệm phong cách giao tiếp sư phạm
Phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống những phương pháp thủ
thuật tiếp nhận, phản ứng, hành động tương đối ổn định, bền vững của học sinh
và giáo viên trong quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt, lĩnh hội tri thức khoa học,
vốn sống kinh nghiệm kĩ năng kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng tòan diện nhân cách ở học sinh.
b. Bản chất phong cách.
* Phong cách bao gồm ba dấu hiệu cơ bản đó là:
- Hệ thống những phương pháp thủ thuật, tiếp nhận, phản ứng hành động
tươngđối ổn định, bền vững của cá nhân. Nghĩa là cá nhân hoạt động, ứng xử…
tương đối như nhau trong tình huống khác nhau.
- Hệ thống những phương pháp thủ thuật… quy định những đặc điểm
khácbiệt giữa các cá nhân.
- Hệ thống những phương tiện có hiệu quả giúp cá nhân thích nghi với
nhữngthay đổi của môi trường (nhất là môi trưỡng xã hội). Dấu hiệu này nói lên sự
linh hoạt, cơ động, mềm dẻo của các phương pháp, thủ thuật… ứng xử của cá nhân.
* Phong cách cá nhân gồm có hai phần: lOMoAR cPSD| 58562220
- Phần ổn định: quy định sự khác biệt cá nhân, chính cấu tạo và chức năng
hoạtđộng của các giác quan, hệ thần kinh, biểu hiện thói quen phản ứng trả lời kích thích tác động.
- Phần linh hoạt cơ động của phong cách, giúp cá nhân thích ứng với
môitrường sống thay đổi.
+ Con người sống trong hiện thực khách quan rất sinh động, sự thay đổi của tự
nhiên xã hội thường xảy ra hàng ngày hàng giờ. Sự thay đổi của môi trường sống là
nguyên nhân trực tiếp làm thay đổi phong cách của con người.
+ Phong cách thay đổi theo lứa tuổi, sự phát triển cơ thể ở giai đoạn khác nhau
của lứa tuổi và đồng thời với các quan hệ xã hội làm cho phong cách con người thay
đổi theo.Ngay một giai đoạn phát triển của một lứa tuổi. Phong cách cũng thay đổi trong quan hệ con người.
+ Sự thay đổi nghề nghiệp, cách làm ăn sinh sống…làm thay đổi phong cách ứng xử con người.
+ Tình trạng sức khỏe, đặc biệt những xúc động mạnh của đời sống tinh thần
như mất niềm tin, mất người thân…) đã phản ánh vào sắc thái, phong cách của con người.
+ Phần linh hoạt, cơ động của phong cách do mỗi cá nhân tự tạo lập, tập nhiễm
được trong cu ôcj sống và hoạt động của mỗi con người cụ thể, trong các mối quan
hệ người, quan hệ xã hội mà họ tham gia. Nhờ có đặc điểm này, công tác giáo dục
mới phát huy được thế mạnh của mình bằng cách xây dựng cho học sinh những
thói quen hành vi ứng xử có văn hóa trong giao tiếp với con người. Dưới tác động
của giáo dục và dạy học phong cách của học sinh được hình thành và phát triển
đúng hướng phù hợp với yêu cầu của xã hội.
2. Các loại phong cách giao tiếp sư phạm
a. Phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm.
- Thực chất phong cách dân chủ trong tiếp xúc với học sinh là giáo viên biếtcoi
trọng những đặc điểm tâm lí cá nhân, vốn kinh nghiệm sống, nhu cầu nhận thức,
động cơ, hứng thú và các mức độ tích cực nhận thức của học sinh.Giáo viên ý thức
được điều đó và hành động, ứng xử cũng theo nội dung trên. Nhờ đó mà dự đoán
chính xác các mức độ phản ứng hành động của học sinh trong và sau quá trình giao tiếp.
- Phong cách dân chủ còn thể hiện biết lắng nghe học sinh nói chuyện,
trìnhbày, diễn đạt ý muốn, nhu cầu nguyện vọng, tôn trọng nhân cách các em,
những đề nghị chính đáng của học sinh, được giáo viên đáp ứng kịp thời về hành
động hoặc có lời giải thích rõ ràng. lOMoAR cPSD| 58562220
- Phong cách dân chủ còn tạo ra ở học sinh tính sáng tạo, sự ham mê khám
pháthế giới xung quanh, kích thích hoạt động nhận thức, giúp các em thấy rõ vị trí,
vai trò của mình trong học tập, trong nhóm bạn bè, ý thức rõ bổn phận và trách
nhiệm của mình trong việc tu dưỡng và rèn luyện bản thân để hoàn thiện nhân
cách, luôn đáp ứng với yêu cầu của xã hội .
- Tuy nhiên, phong cách dân chủ trong tiếp xúc với học sinh không có nghĩa
làgiáo viên “nuông chiều, thả mặc học sinh’’ không tính đến yêu cầu ngày càng cao
đối với các em trong mọi hoạt động. Dân chủ phải tuân theo mục tiêu giáo dục nói
chung và mục tiêu giáo giục ở các bậc học nói riêng để đào tạo và rèn luyện thế hệ
trẻ trở thành những công dân đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
- Dân chủ cũng không có nghĩa là quá đề cao cá nhân hoặc theo đuôi những
đòihỏi không xuất phát từ lợi ích chung. Dân chủ không phải là xóa đi danh giới giữa
thầy và trò, dân chủ lại càng phải “tôn sư, trọng đạo”.
- Đối với thầy cô phong cách dân chủ càng thể hiện tấm gương sống động,
mộthình mẫu nhân cách mẫu mực để học sinh học tập.
b. Phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm.
- Nội dung phong cách này xuất phát từ nội dung hoạt động học tập sinh
hoạttập thể hoặc hoạt động xã hội. Giáo viên có phong cách này thường hay xem
nhẹ những đặc điểm riêng về nhận thức, cá tính, nhu cầu, động cơ, hứng thú của
học sinh, do đặt mục đích giao tiếp thường xuyên xuất phát từ công việc và giới hạn
thời gian thực hiện một cách “cứng nhắc’’. Chính vì thế khi tiếp xúc với học sinh và
nhất là giao việc cho các em thường có những đòi hỏi “xa lạ’’, những đòi hỏi học
sinh khó đạt được trong hoạt động.
- Khía cạnh khác của phong cách này thường thể hiện cách đánh giá hành
viứng xử đơn phương, một chiều, xuất phát từ ý kiến chủ quan của bản thân. Đáp
lại thái độ ứng xử và hành vi độc đoán của giáo viên, học sinh có thể hình thành
tâm thế trước mặt giáo viên tỏ ra “ngoan, lễ phép”, thực hiện hành vi chỉ là miễn
cưỡng, không hứng thú, không say mê, chống đối ngầm.
- Tuy nhiên, phong cách độc đoán cũng có tác dụng nhất định. Đặc biệt, đối
vớicông việc cấp bách, phải kiên quyết hoàn thành dứt điểm trong một thời gian
ngắn, nếu không có những giải pháp dứt khoát, kiên quyết, cứng rắn…thì không thể
hoàn thành công việc. Phong cách này cũng phù hợp với các em có khí chất linh
hoạt, nóng nảy thường có thói quen “dứt điểm” nhanh chóng khi thực hiện công
việc các em mong muốn nhìn thấy có kết quả công việc ngay.
- Giáo viên có phong cách giao tiếp này thường trung thực, thẳng thắn,
nhiềukhi vụng về thiếu tế nhị trong tiếp xúc với người khác.
c. Phong cách tự do. lOMoAR cPSD| 58562220
- Bản chất của phong cách này là thái độ, hành vi cử chỉ, điệu bộ ứng xử
củagiáo viên đối với học sinh dễ thay đổi trong những hoàn cảnh giao tiếp thay đổi.
Phong cách này thể hiện sự mềm dẻo, linh hoạt, đôi khi xen lẫn “khéo léo đối xử sư
phạm’’. Cũng có những trường hợp biểu hiện như là giao tiếp ngẫu nhiên.
- Phong cách tự do, có ưu thế là phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
ởhọc sinh, kích thích được tư duy độc lập sáng tạo ở các em vì nó được xây dựng
trên nền tảng tôn trọng nhân cách học sinh. Giáo viên có phong cách này khi giao
việc thường chỉ kiểm tra sản phẩm mà ít quan tâm đến việc kiểm tra quá trình tạo
ra sản phẩm. Phong cách tự do kích thích được tính tự giác của học sinh trong học
tậpnhaats là đối với những học sinh ngoan, học giỏinhuwng ngược lại với một số
học sinh lười học, chưa ngoan nhiều khi giáo viên có phong cách này không bám
sát học sinh liên tục rất dễ tạo ra ở các em tính lười nhác và nhiều khi các em bị hổng kiến thức…
- Phong cách tự do có những đặc trưng sau:
+ Dễ dàng thay đổi mục đích, nội dung, đối tượng giao tiếp
+ Trong nhiều trường hợp giáo viên không làm chủ được xúc cảm của mình,
trong tâm trí của giáo viên những quy định pháp lý về quan hệ thày - trò thường bị
coi nhẹ, trong tiếp xúc với học sinh thường tỏ ra dễ dãi có lúc, có nơi có những em
tỏ ra thiếu đứng đắn bình đẳng với thầy cô mà họ cũng không hề quan tâm.
+ Phạm vi giao tiếp của phong cách tự do rộng, mức độ nông cạn, hời hợt, ấn
tượng không sâu sắc, thường để lại ấn tượng trong học sinh sự coi thường nhân cách thầy cô.
- Phương tiện giao tiếp được nhắc đi, nhắc lại nhiều lần điệu bộ, cách nói
năng,xã giao đơn điệu nhàm chán.
Kết luận: Tất cả các phong cách giao tiếp sư phạm nêu trên đều có những ưu
điểm và hạn chế nhất định. Trong giao tiếp với học sinh và giáo viên thường thể
hiện sự pha trộn cả ba phong cách mới đem lại hiệu quả giáo dục cao.
VII. kỹ năng giao tiếp sư phạm. 1. Khái niệm.
Kỹ năng giao tiếp sư phạm là hệ thống những thao tác , cử chỉ, điệu bộ, hành
vi ngôn ngữ phối hợp hài hòa hợp lí của giáo viên, nhằm đảm bảo cho sự tiếp xúc
với học sinh đạt kết quả cao trong hoạt động giáo dục và dạy học, với sự tiêu hao
năng lượng tinh thần và cơ bắp ít nhất, trong những điều kiện thay đổi.
2. Các nhóm kĩ năng trong giao tiếp sư phạm.
1. Nhóm các kĩ năng định hướng giao tiếp
- Thực chất kĩ năng định hướng là phác thảo chân dung tâm lí của học sinh,
tậpthể học sinh hoặc phụ huynh học sinh mà người giáo viên tiếp xúc để thực hiện
mục đích giáo dục. Việc phác thảo chân dung tâm lí đối tượng giao tiếp, càng đúng,
càng chính xác thì việc giao tiếp đạt hiệu quả cao. lOMoAR cPSD| 58562220
- Kĩ năng này được biểu hiện ở khả năng dựa vào biểu lộ bên ngoài của
ngônngữ, cử chỉ, điệu bộ v.v.. mà phán đoán chính xác trạng thái bên trong cuả chủ
thể và đối tượng giao tiếp.
- Nhóm kĩ năng định hướng có thể chia thành:
a. Định hướng trước khi tiếp xúc với đối tượng .
Trước khi tiếp xúc với một đối tượng nào, chủ thể cần có những thông tin cần
thiết về đối tượng đó. Ví dụ: Tên đối tượng đó là gì ? Ở đâu ? Có những cá tính gì?
Bố mẹ làm nghề gì? Sinh sống ở đâu…Dựa vào những thông tin này mà chủ thể giao
tiếp “phác thảo chân dung tâm lí’’(xây dựng mô hình tâm lí) về đối tượng mà mình
tiếp xúc, từ đó mà dự kiến các “phương án” ứng xử với đối tượng và “ dự đoán,
lường trước” những phản ứng của đối tượng sẽ xảy ra trong quá trình giao tiếp, có
lối ứng xử phù hợp để đạt hiệu quả giao tiếp cao.
b. Định hướng bắt đầu tiếp xúc:
Định hướng trước khi giao tiếp mới chỉ là thao tác trí tuệ thuần túy diễn ra trong
đầu óc chủ thể giao tiếp. Sự “phác thảo chân dung tâm lí” về đối tượng đó mới chỉ
là mô hình giả định. Khi tiếp xúc với đối tượng, chủ thể gặp mặt trực tiếp với đối
tượng đó, qua tri giác hình dáng, màu da, đặc biệt là các chi tiết trên nét mặt, ngôn
ngữ nói, quần áo, cử chỉ điệu bộ… mà làm chính xác hóa những ý muốn nhu cầu
của cá nhân trong giao tiếp. Sự gặp gỡ trực tiếp là thực tiễn kiểm nghiệm sự đúng,
sai của mô hình giả định trước khi tiếp xúc với con người thật, từ đó ta nhanh chóng
điều chỉnh những chi tiết sai (nếu có) trong mô hình giả định để có “chân dung tâm
lý” chính xác hơn về đối tượng, có phương án ứng xử hợp lý hơn.
Định hướng trong quá trình giao tiếp:
Thực chất của kỹ năng định hướng trong quá trình giao tiếp là sự thành lập các
thao tác trí tuệ cơ động, linh hoạt của chủ thể giao tiếp… đồng thời biểu lộ ra bên
ngoài bằng phản ứng, hành vi,điệu bộ, cách nói năng…. phù hợp với những thay đổi
liên tục của thái độ, hành vi cử chỉ, nội dung ngôn ngữ … mà đối tượng giao tiếp
phản ứng trong quá trình giao tiếp.
Tóm lại: Kĩ năng định hướng giao tiếp giúp giáo viên có được “mô hình nhân
cách của học sinh”, nó quyết định thái độ, hành vi của giáo viên khi tiếp xúc với học sinh
2. Nhóm các kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của đối tượng giao tiếp .
- Nhóm các kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của đối tượng giao
tiếp thực hiện chức năng xác định hướng giao tiếp sư phạm.
- Nhóm các kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của đối tượng
giaotiếp có thể được khái quát thành hai nhóm dấu hiệu: lOMoAR cPSD| 58562220
+ Nhóm dấu hiệu bên ngoài được nhận biết bằng nhận thức cảm tính: chiều
cao, dáng người, đầu tóc, quần áo, giới tính…
+ Nhóm các dấu hiệu về nhân cách: tính tình, trí tuệ, xúc cảm, tình cảm, đạo đức…
- Kết quả cuối cùng của các kĩ năng nhận biết là xây dựng được “mô hình tâmlý,
nhân cách” một cách chính xác về đối tượng giao tiếp.
3. Kỹ năng định vị.
- Kỹ năng định vị thực chất là kỹ năng xây dựng “phác thảo chân dung tâm
lý”về đối tượng giao tiếp ở giai đoạn đúng, chính xác, tương đối ổn định.
- Kỹ năng này là khả năng biết xác định vị trí trong giao tiếp, biết đặt vị trí
củachủ thể giao tiếp vào vị trí của đối tượng giao tiếp, để có thể vui buồn với niềm
vui, nỗi buồn của đối tượng giao tiếp, tạo ra sự đồng cảm trong giao tiếp, tạo điều
kiện để họ chủ động giao tiếp với mình.
- Kỹ năng định vị còn thể hiện ở chỗ chủ thể giao tiếp biết xác định đúng
thờigian và không gian giao tiếp.
- Để có được kĩ năng định vị trong giao tiếp giáo viên phải thường xuyên
tiếpxúc với học sinh, để có chân dung tâm lý đúng về họ, phải có vốn hiểu biết sâu
rộng về mọi lĩnh vực trong cuộc sống, phải hiểu học sinh, thông cảm, đồng cảm với học sinh.
4. Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp.
- Để điều khiển điều chỉnh mình và đối tượng giao tiếp trước hết chủ thể giao
tiếp phải có khẳ năng làm chủ nhận thức, thái độ, hành vi và phản ứng của mình,
phải có khả năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của đối tượng giao tiếp. -
Nhóm kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp gồm có các thành phần sau: a. Kỹ năng
quan sát phát hiện bằng mắt:

Nhận ra những thay đổi trên nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, giọng nói, sự vận động
của toàn cơ thể của đối tượng giao tiếp. Cần quan tâm những cử chỉ, ánh mắt
ngượng ngùng, lúng túng không ăn nhập, không hợp lý của đối tượng đều chứa
đựng một ý muốn thầm kín trong sâu thẳm của đối tượng hoặc chủ thể giao tiếp.
Những cử chỉ ẩn dấu một thái độ khác thường mà những ai tinh ý mới thấy.
b. Kỹ năng nghe và lắng nghe:
Biết tập trung chú ý, hướng hoạt động ý thức của chủ thể giao tiếp để lắng nghe
đối tượng giao tiếp nói, để hiểu nội dung những điều họ nói.
Những biểu hiện của kĩ năng nghe là sự nghe, hiểu được điều đối tượng giao
tiếp nói, qua đó phân biệt được sự thay đổi của âm tiết, ngữ điệu, cách dùng từ,
nhịp điệu âm thanh, cách diễn đạt, ngữ pháp…biết nghe không chỉ là nghe được
điều người ta nói ra mà cả những điều không nói lên được, những gì bộc lộ qua lOMoAR cPSD| 58562220
ngôn ngữ không lời. Thông thường, những biểu hiện bên ngoài của sự lắng nghe là
nhìn vào mặt người nói, im lặng, chăm chú, đôi khi có những cử chỉ khích lệ người
nói như gật đầu hoặc bật thành tiếng “vâng”, nhưng cũng có lúc có biểu hiện trái
ngược với phản ứng hành vi người nói mong đợi. Lắng nghe không chỉ là im lặng
nghe người ta nói mà còn phải có thái độ khuyến khích và khơi dậy sự tự cởi mở của người nói.….
c. Kỹ năng xử lí thông tin:
Việc xử lí thông tin xảy ra rất nhanh, đan xen trong quá trình tiếp nhận thông
tin. Thông thường, ngay trong khi nhìn, nghe tiếp nhận các thông tin từ phía đối
tượng giao tiếp, ở người chủ thể giao tiếp luôn có quá trình thu nhận, sàng lọc, đối
chiếu, so sánh các loại thông tin vốn có trong kinh nghiệm cá nhân, trong đầu óc.
Xử lí thông tin phụ thuộc vào vốn tri thức khoa học, vào sự rèn luyện phản ứng
hành động đặc điểm tâm lý của cá nhân, vốn sống, kinh nghiệm của chủ thể giao tiếp.
d. Kỹ năng biết điều khiển, điều chỉnh:
- Biết thu hút đối tượng giao tiếp, tìm ra đề tài giao tiếp. Biết thúc đẩy, kìm hãm
tốc độ giao tiếp khi cần thiết, tạo ra những xúc cảm tích cực cho đối tượng giao
tiếp, có hành vi ứng xử phù hợp, khoa học, đúng, chính xác với những nhu cầu,
mong muốn của đối tượng giao tiếp. Biết làm chủ trạng thái xúc cảm của bản thân,
biết tạo ra hứng thú xúc cảm tích cực cho bản thân mình, biết điều chỉnh, điều khiển
những diến biến tâm lí của mình và phương pháp tiến hành giao tiếp sao cho phù
hợp với hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp mà vẫn đạt mục đích giao tiếp.
-Kết luận: Điều khiển người khác phải hiểu được những đặc điểm tâm, sinh lý
, hoàn cảnh sống….Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh là kết quả tổng hợp, hài hòa
những tri thức khoa học , vốn sống, kinh nghiệm nghề nghiệp cá nhân, sự rèn luyện
kiên trì tỉ mỉ với thái độ thiện cảm, yêu thương học sinh.
5. Kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp.
- Trong giao tiếp, thường sử dụng hai loại phương tiện đó là ngôn ngữ và
phingôn ngữ. Hai loại phương tiện này được sử dụng thường xuyên, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau.
- Kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp thể hiện ở sự lựa chọn sử dụng
cácphương tiện giao tiếp, ở sự kết hợp hài hòa các phương tiện giao tiếp.
- Đứng trên bục giảng giáo viên phải làm chủ được các phương tiện giao tiếpcủa mình. CÂU HỎI ÔN TẬP lOMoAR cPSD| 58562220
1. Phân biệt khái niệm, đặc trưng của giao tiếp và giao tiếp sư phạm.
2. Phân tích các giai đoạn của quá trình giao tiếp sư phạm.
3. Phân tích các nguyên tắc của quá trình giao tiếp sư phạm.
4. Phân tích các phong cách giao tiếp sư phạm.
5. Phân tích các kĩ năng giao tiếp sư phạm.
CHƯƠNG II: THỰC HÀNH VỀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
I. Tự đánh giá khả năng giao tiếp
Một số trắc nghiệm để tìm hiểu mức độ, nhu cầu giao tiếp, khả năng giao tiếp,
khả năng ứng xử sư phạm của bản thân.
1.Trắc nghiệm nhu cầu giao tiếp ( P. O )
a. Mục đích : thử tìm hiểu mức độ nhu cầu giao tiếp b. Dụng cụ: giấy, bút c. Cách tiến hành:
Anh (chị) hãy trả lời các câu hỏi sau, nếu thấy phù hợp với ý kiến của mình thì
ghi chữ “đúng”, nếu không tán thành thì ghi “ không”, không cần bổ sung gì hết.
Sau khi nghe (đọc) câu hỏi xuất hiện trong đầu ý nghĩ đầu tiên là “đúng” hay
“không” thì ghi ngay không cần phải suy nghĩ lâu. Hãy trả lời từng câu hỏi theo đúng
thứ tự đã cho. Có thể gặp một số câu hỏi khó nhưng vẫn cứ trả lời dứt khoát là
“đúng” hay “không”. Hãy thể hiện ý kiến tự do của mình bởi vì đây không có câu trả lời tốt hay không tốt. Test nhu cầu giao tiếp 1.
Tôi lấy làm hài lòng khi được tham gia các ngày lễ ngày hội. 2.
Tôi có thể nén lại những ý muốn nếu chúng đối lập với những mong muốncủa các bạn tôi. 3.
Tôi thích nói cho người khác biết cảm tình của mình với họ. 4.
Trong khi giao lưu với bạn bè, tôi tập trung nhiều vào việc gây ảnh hưởnghơn là tình bạn. 5.
Tôi cảm thấy rằng: trong quan hệ với bạn tôi có quyền hơn là trách nhiệm. 6.
Khi tôi được biết về thành tích của bạn tôi không hiểu vì sao tôi cảm thấykém vui. 7.
Phải giúp đỡ ai đó một điều gì thì tôi mới thấy thỏa mãn với mình. 8.
Những băn khoăn, lo lắng của tôi sẽ mất đi khi tôi ở giữa các bạn của mình. lOMoAR cPSD| 58562220 9.
Các bạn tôi làm tôi chán ngán lắm rồi.
10. Khi tôi làm một công việc quan trọng, sự có mặt của mọi người làm tôi bựcmình.
11. Khi bị dồn vào thế bí tôi cũng chỉ nói một phần thật mà theo tôi không
cóhại gì cho các bạn tôi và những người quen biết.
12. Trong hoàn cảnh khó khăn tôi không chỉ nghĩ nhiều về bản thân mà
còn cónhững người thân của mình.
13. Sự thay đổi vừa ý của bạn tôi làm tôi thay đổi đến nỗi có thể phát ốm.
14. Tôi thích giúp đỡ người khác ngay cả khi điều đó, gây cho tôi những khókhăn đáng kể.
15. Vì tôn trọng với bạn, tôi có thể tán thành ý kiến của anh tan ngay cả khi bạnđó không đúng.
16. Tôi thích những câu chuyện thám hiểm hơn những câu chuyện về tình cảmcon người.
17. Những cảnh bạo lực trong phim làm tôi kinh tởm.
18. Khi có một mình, tôi thường lo lắng, căng thẳng hơn khi ở giữa mọi người.
19. Tôi cho rằng niềm vui cơ bản trong cuộc sống là giao lưu với người khác.
20. Tôi rất thương những con chó và những con mèo hoang.
21. Tôi thích có ít bạn thôi nhưng mà thân thiết.
22. Tôi thích thường xuyên sống giữa mọi người.
23. Chắc chắn là tôi có nhiều người thân hơn những người khác.
24. Tôi muốn thành tích thuộc về tôi nhiều hơn là thuộc về các bạn tôi.
25. Tôi tin vào nhận xét của tôi về một người nào đó hơn là vào những ý kiếncủa người khác.
26. Tôi cho rằng sự giàu có về vật chất và địa vị có ý nghĩa hơn là so với
niềmvui được giao lưu với những người mà mình yêu thích.
27. Tôi thông cảm với những ai không có người thân.
28. Trong quan hệ với tôi, người ta thường vô ơn.
29. Tôi thích những câu chuyện về tình bạn, tình yêu không vụ lợi.
30. Vì bạn bè, tôi có thể hi sinh hứng thú của mình.
31. Thuở nhỏ, tôi đã tham gia những nhóm trẻ con mà ở đó chúng tôi
luônđược gắn bó bên nhau.
32. Nếu là nhà báo tôi thích viết về sức mạnh của tình bạn, tình yêu.Cách đánh giá: