lOMoARcPSD| 22014077
Nhng sáng to ca H Chí Minh v ch nghĩa xã hội và xây dng ch nghĩa xã hội
Vit Nam - Giá tr và s vn dng
(LLCT) - tưởng, o c, phong cách H Chí Minh ược cht lc, kế tha, b sung và phát
trin t nhng giá tr văn hóa truyền thng tt p ca dân tộc tinh hoa văn hóa nhân
loi; nó có giá tr trưng tn bi mang bn cht khoa hc cách mng, thng nht gia
lý lun thc tin, gia li nói và hành ng; có giá tr óng góp to ln i vi hòa bình,
tiến b phát trin ca dân tc nhân loi. Trong giai on cách mng hiện nay, tưởng
o c, phong cách H Chí Minh tiếp tc nn tảng tưởng, kim ch nam dn dt s
nghip cách mng của Đảng và nhân dân ta i tới thành công, mãi mãi trường tn cùng dân
tc và thi i.
1. Nhng nhn thc sáng to v ch nghĩa xã hội
Th nht, sáng to trong cách tiếp cn v c trưng của ch nghĩa xã hi
Nghiên cu lch s nhân loi, các nhà kinh in ca ch nghĩa Mác - Lênin ã khng nh, dù
quanh co, phc tp song cui cùng nhân loi s tiến lên ch nghĩa hội. Tiến lên ch
nghĩa hội tt yếu khách quan bi s phát trin ca lực lượng sn xuất bản ch
nghĩa ã ến mc không th tương dung với quan h sn xut hin tn. Sm hay mun, quan
h sn xut ó s b thay thế bi mt quan h sn xut mi tiến b, phù hp vi trình phát
trin ca lực lượng sn xut.
Theo lôgic y, ch nghĩa hội mt chế hi tt ẹp hơn, tiến b hơn chủ nghĩa
bn c v kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Tuy nhiên, vi hoàn cnh Vit Nam, một nước thuc a na phong kiến tiến lên ch nghĩa
xã hi thì ch nghĩa xã hội ó có c thù gì so vi nhng hình dung ca các nhà kinh in mác
xít?. Đó là vấn không d tr li. Cui cùng qua tri nghiệm nhân trên sở phương
pháp lun duy vt mác xít, H Chí Minh ã tr li chính xác câu hi ó. Theo ó, Vit Nam s
tiến lên ch nghĩa hội ch nghĩa hội Vit Nam nhng bình d nht song
cũng cấp thiết nht mà cuc sng ang t ra cho dân tc, cho mi người dân.
Theo H Chí Minh, ch nghĩa hội trước hết c lp cho dân tc, t do cho ng bào.
Ngay t những năm 1920, Người ã bc bạch, “tự do cho ng bào tôi, c lp cho T quc
tôi, y tt c nhng iu tôi mun, y tt c nhng iu tôi hiu”. Mục tiêu y, khát vng
ấy thường trc, cháy bỏng trong tưởng, tình cm, xuyên thm trong li nói, hành ng
của Ngưi. Tuy nhiên, theo H Chí Minh, nước c lp dân không ược t do, hnh phúc
thì c lp ấy cũng chng làm gì. vy, ch nghĩa xã hội còn mt chế hội “làm
lOMoARcPSD| 22014077
cho dân khi ói, khi rét, m cho dân ưc học hành”. Chúng ta có th xem ó ặc trưng
tng quát ca ch nghĩa xã hội Vit Nam trong thi k q lên ch nghĩa xã hội.
Ngoài nhn thc v ặc trưng chung ca ch nghĩa xã hội như trên, trên từng lĩnh vực ch
yếu ca i sng xã hi, H Chí Minh cũng những quan im rt c áo, sát thc, thích hp
vi iu kin ca
Vit Nam. Trong các quan im ó, khía cạnh văn hóa, con ngưi rt ưc chú trng.
Ngưi nhn thc rng, s nghip xây dng ch nghĩa hội là lâu dài, khó khăn, gian kh,
vì vy cn có những con người phm chất tương ứng. Người nói, “muốn xây dng ch
nghĩa hội, trước hết cn nhng con người hi ch nghĩa”... Để con người xã hi
ch nghĩa, Đảng cn kiên trì tiến hành mt s nghip trồng người mt cách kế hoch
tht s khoa hc bởi “vì lợi ích 10 m phải trng cây, lợi ích trăm năm phải trng
người”. Trong Bn Di chúc lch sử, Người cũng không quên căn dặn Đảng ta “Bồi dưỡng
thế h cách mng cho i sau là vic làm rt quan trng và rt cn thiết”...
Trong s nghiệp vĩ i ó, H Chí Minh c bit quan tâm giáo dục con ngưi mt cách toàn
din, c hai mt Hng Chuyên, trong ó Ngưi khng ịnh, Đức gc. vy, i vi i
ngũ cán bộ, ng viên phi c bit quan tâm chng ch nghĩa cá nhân...
Ngưi cho rằng, “chủ nghĩa nhân một tr ngi ln cho vic xây dng ch nghĩa
hi. Cho nên thng li ca ch nghĩa xã hội không th tách ri thng li ca cuc u tranh
tr b ch nghĩa nhân”(1), song “không chế nào tôn trọng con người, chú ý xem
xét nhng li ích nhân úng n bo m cho ưc tha mãn bng chế xã hi ch
nghĩa”(2), v.v.. Do ó, trong quan iểm ca H Chí Minh, ch nghĩa hội mang bn cht
nhân văn và văn hóa. Chủ nghĩa xã hội là một công trình văn hóa.
Th hai, sáng to trong xác nh mc tiêu và ng lc ca ch nghĩa xã hội
Vn dng và phát trin sáng to ch nghĩa Mác - Lênin, H Chí Minh ã ra
các mc tiêu chung mc tiêu c th xây dng ch nghĩa hội c ta trong mi
giai on cách mng khác nhau.
Theo Ngưi, ặc trưng tng quát ca ch nghĩa hội Vit Nam c lp, t do cho T
quc, hạnh phúc cho nhân dân. Người nói: “Tôi chỉ mt s ham mun, ham mun tt
bậc, m sao cho nước ta ược hoàn toàn c lập, dân ta ưc hoàn toàn t do, ng bào ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng ưc học hành”(3).
Vi H Chí Minh, ch nghĩa hội còn là nhng rt c th, thiết thực. Theo Người, “Mục ích
ca ch nghĩa hội gì? Nói một cách ơn gin và d hiu là: không ngng nâng cao i sng
vt cht và tinh thn của nhân dân, trước hết là nhân dân lao ộng”, hay “Mục ích ca ch nghĩa
lOMoARcPSD| 22014077
hi không ngng nâng cao mc sng ca nhân dân”(4); cách din gii thành các tiêu chí
c thể: “chủ nghĩa hội m sao cho nhân dân ăn, mặc, ngày càng sung sướng, ai ny
ược i hc, m au có thuc, già không lao ộng ược thì ngh, nhng phong tc tp quán không tt
dn dần ược xóa b... Tóm li, hi ngày càng tiến, vt chất ngày càng tăng, tinh thần ngày
càng tt, ó là ch nghĩa xã hội”(5).
Để i ti mc tiêu cui cùng ca ch nghĩa xã hi, tt yếu phi phát huy hiu qu các ng lc
hi. Theo quan im ca ch nghĩa Mác - Lênin, ng lực cơ bản ca s phát trin lch s là hot
ng thc tin của con người phù hp quy lut khách quan. Vì vậy, suy cho cùng, con người va
là mc tiêu, vang lc ca xã hi thông qua hot ng ci biến t nhiên, xã hi và chính bn
thân con ngưi.
Vn dng quan im ó, H Chí Minh cho rng cn phi phát hin nhng ng lc nhng iu
kin bo m cho ng lc ó thc s tr thành sc mnh thúc y công cuc y dng ch nghĩa
xã hi, nht là nhng ng lc bên trong, ngun ni lc ca ch nghĩa xã hội. Người khng nh,
ng lc quan trng và quyết nh nht là con ni. Ngưi nhn thy nhân dân là ngun ng lc
i nòng ct công - nông - trí thức. Người nói, “vấn con người hết sc quan trng.
Nhà máy cũng cần thêm, sm, nhưng cần hơn con người, s phn khi ca qun
chúng. Làm tt c là do con người”(6). Vì lẽ ó, trong sut cuc i mình, H
Chí Minh luôn phn u cho con ngưi, vì con ngưi.
Không ch tìm mi cách phát huy vai trò nhân t con người, nét sáng to mi ca H Chí Minh
ch, bên cnh vic ch ra các ngun lc phát trin ca ch nghĩa hội, Người còn lưu ý,
cảnh báo ngăn ngừa các yếu t kìm hãm, trit tiêu ngun lc vn ca ch nghĩa hội,
làm cho ch nghĩa hội tr nên trì trệ, cng, không hp dn, ó tham ô, lãng phí, quan
liêu,v.v.. Chính vì thế, Người phê phán ch nghĩa cá nhân, ề cao tinh thn c lp, t ch, t lc
cánh sinh chính, ng thi chú trng tranh th s giúp , hp tác quc tế, kết hp sc mnh
dân tc vi sc mnh thi i to ra sc mnh tng hp xây dng thành công ch nghĩa xã hội,
trên cơ sở m các quyn dân tộc cơ bản.
Th ba, sáng to trong la chọn con ường xây dng ch nghĩa xã hội
Đề cp ến quá trình y dng ch nghĩa cộng sn, C.Mác cho rằng, “Giữa hội bản ch
nghĩa và hội cng sn ch nghĩa một thi k ci biến cách mng t hi n sang hi
kia. Thích ng vi thi k y là mt thi k q chính trị, và nhà nước ca thi k y không
th cái gì khác hơn nền chuyên chính cách mng ca giai cp vô sản”(7). Trênsở phân
tích c im ca nhân loi giai on ế quc ch nghĩa, V.I.Lênin khng ịnh, “với s giúp ca
giai cp vô sản các c tiên tiến, các nước lc hu th tiến ti chế xô-viết, qua nhng
lOMoARcPSD| 22014077
giai on phát trin nht nh, tiến ti ch nghĩa cộng sn, không phi qua giai on phát triển
bn ch nghĩa”(8). Điều này cho thy, có hai hình thc q lên ch nghĩahội: trc tiếp
gián tiếp.
Vi H Chí Minh, chu trình vn ng ca lch s hội loài người ược phác ha như sau: “T
cng sn nguyên thy ến chế nô l, ến chế phong kiến, ến chế tư bản, ến ch nghĩa xã hội
(cng sn) - nói chung thì loài người phát trin theo quy lut nht nh như vậy. Nhưng tùy hoàn
cnh, các dân tc phát triển theo con ường khác nhau. c thì i thng ến ch nghĩa
hi (cng sản) như Liên Xô. Có c thì phi kinh qua chế dân ch mi, ri tiến lên ch nghĩa
hi (cng sn) - như các ớc Đông Âu, Trung Quc, Việt Nam ta, v.v..”(9). Như vậy, H
Chí Minh tha nhn, quá lên ch nghĩa xã hi Vit Nam là quá gián tiếp.
T nhn thc ó, H Chí Minh ã ch ra nhng c im ln quá trình xây dng ch nghĩa
hi Vit Nam cn phi quan m c im ln nht t một c nông nghip lc hu tiến
thng lên ch nghĩa hội không phi kinh qua giai on phát triển bản ch nghĩa(10). Đặc
im này th hin trong tt c các nh vc ca i sng hi. Do ó, xây dng ch nghĩa hi
nước ta là mt cuc u tranh cách mng phc tp, gian kh và lâu dài.
Ngưi ch rõ: “Cuc cách mng hi ch nghĩa một cuc biến ổi khó khăn nhất sâu sc
nht. Chúng ta phi xây dng mt xã hi hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lch s dân
tc ta. Chúng ta phi thay i trit nhng nếp sống, thói quen, ý nghĩ thành kiến gc r
sâu xa ng ngàn năm. Chúng ta phải thay i quan h sn xuất cũ, xóa bỏ giai cp bóc lt, xây
dng quan h sn xut mi không có bóc lt áp bc. Mun thế chúng ta phi dn dn biến nước
ta t một nước nông nghip lc hu thành một nước công nghiệp”(11). Tuy nhiên, muốn “tiến
lên ch nghĩa xã hội” thì không phi “c ngi mà chờ” là sẽ có ưc ch nghĩa xã hội.
Nếu nhân dân ta mọi người c gng, phn khi thi ua xây dng, thì thi k quá có th rút ngn
hơn.
Theo ó, H Chí Minh khng nh, phi to ra nhng iu kin cn v sở vt cht; ng thi,
Đảng phải “lãnh o toàn dân thc hin dân ch mi, xây dng iu kin tiến lên ch nghĩa
hi”(12). Phát trin lực lượng sn xut vn mu chốt, tăng năng sut lao ộng trên cơ sở công
nghip hóa xã hi ch nghĩa, cùng với thiết lp quan h sn xuất, cơ chế qun lý kinh tế, cơ cu
thành phn kinh tế, ngành, vùng, lãnh th trong thi k quá ộ. Đặc bit là phi gi vng và phát
huy vai trò lãnh o của Đảng; quan tâm cng c m rng Mt trn dân tc thng nht, nòng ct
là liên minh công nhân - nông dân - trí thức, dưới s lãnh o của Đảng, nhm không ngừng tăng
ng khi i oàn kết dân tc vì s nghip xây dng ch nghĩa xã hội.
Th tư, sáng tạo trong phương thức và bin pháp xây dng ch nghĩa xã hội
lOMoARcPSD| 22014077
Để xây dng ch nghĩa xã hội thành công, vn có ý nghĩa quan trng c bit là, phi tìm
tòi phương thức, bin pháp vi bưc i, cách làm phù hp vi iu kin lch s c th ca t
c, ng thi phù hp vi c im và xu thế ca thi i. V.I.Lênin ã ch ra rằng: “tất c
các dân tc u tiến ti ch nghĩa hi không phi mt cách hoàn toàn ging nhau; mi
dân tc s ưa c im ca mình vào hình thc này hay hình thc khác ca chế dân ch,
vào loi này hay loi khác ca chuyên chính sn, vào nhp này hay nhp khác ca
vic ci to xã hi ch nghĩa i vi các mt khác nhau ca ch nghĩa xã hội”(13).
Nhn thc y , sâu sc tinh thn ó, H Chí Minh nhn ịnh, “trong tình hình quốc tế hin
nay, nhng c im n tc và nhng iu kin riêng bit từng nước ngày càng tr thành
nhân t quan trng trong vic vch ra chính sách ca mi ng cng sn mi ng công
nhân”(14). Hồ Chí Minh t vn ề, “chúng ta phi dùng những phương pháp gì, hình thc
gì, i theo tc nào tiến dn lên ch nghĩa hội?,... phi dùng lập trường, quan im,
phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin tng kết nhng kinh nghim ca Đảng ta, phân
tích mt cách úng n nhng c im của nước ta. Có như thế, chúng ta mi có th dn dn
hiểu ược quy lut phát trin ca cách mng Vit Nam, ịnh ra ược những ường lối, phương
châm, bước i c th ca cách mng xã hi ch nghĩa thích hợp với tình hình nước ta”(15).
Người cũng lưu ý rằng, cn phi quan tâm nhng c im riêng v truyn thng lch s -
văn hóa của dân tc, a lý, tài nguyên, ất ai, con người Vit Nam vi nhng c im th
cht, tinh thn, v.v.. làm căn cứ, ịnh ra phương châm, biện pháp phù hp trong xây dng
ch nghĩa xã hội c ta.
V phương châm, theo Ngưi, cn phi quán triệt nguyên lý cơ bản ca ch nghĩa Mác - Lênin
v y dng chế mi, th tham kho, hc tp kinh nghim ca các nước anh em, nhưng
không sao chép, máy móc, giáo iều. Đồng thi xác ịnh bước i và bin pháp xây dng ch nghĩa
xã hi phi xut phát t iu kin thc tế, c im dân tc, nhu cu và kh năng thực tế ca nhân
dân.
V bin pháp, cách thc tiến hành xây dng ch nghĩa xã hội Việt Nam, Người luôn nhc nh
phi nêu cao tinh thn c lp, t ch, sáng to, chng giáo iu, rp khuôn, phải suy nghĩ, tìm tòi,
sáng to ra cách làm phù hp vi thc tin Vit Nam. Trong từng bước i cách làm xây dng
ch nghĩa hội min Bc, phi thc hin kết hp gia hai nhim v chiến lược: Tiến hành
cách mng hi ch nghĩa min Bc gii phóng min Nam, thng nht ất nước. Khi ế
quc M m rng chiến tranh ra min Bc, khu hiệu “vừa sn xut, va chiến ấu”, “vừa chng
M cứu nước, va xây dng ch nghĩa xã hội”, có thể coi là mt sáng to ca Vit Nam.
lOMoARcPSD| 22014077
Trong iu kin chúng ta tiến lên xây dng ch nghĩa xã hội t một nước nông nghip lc hu, b
chiến tranh tàn phá, v.v.. H Chí Minh ch trương phải kết hp ci to vi xây dng trên tt c
các lĩnh vực, xây dng ch cht lâu dài; y dng ch nghĩa hội s nghip ca
dân, do dân, dân, vì vy cách làm em tài ca dân, sc dân, ca dân làm li cho dân; ng
thời Ngưi nhn mnh vai trò quyết nh ca bin pháp t chc thc hin. Ch tiêu mt, bin pháp
i, quyết tâm hai mươi,... có như thế kế hoch mi hoàn thành tốt ược.
Thm nhun lý lun Mác - Lênin v vai trò qun chúng nhân dân, H Chí Minh cho rng, phi
huy ng hết tiềm năng, nguồn lc có trong dân em li li ích cho dân. Nói cách khác, phi biến
s nghip xây dng ch nghĩa hội thành s nghip của toàn dân do Đảng lãnh o. Vai trò
lãnh o của Đảng là tp hp lực lượng, ra ường li, chính sách huy ng trit các ngun lc
ca dân, vì li ích ca qun chúng nhân dân.
Đây cũng chính nét sáng tạo trong phương thc bin pháp y dng ch nghĩa hội
nước ta.
2. Quán triệt tư tưởng H Chí Minh v ch nghĩa xã hội trong xây dng ất nước hin nay
Nhng sáng to ca H Chí Minh v ch nghĩa xã hội và xây dng ch nghĩa xã hội Vit
Nam ã ưc thc tin kim nghim úng n tr thành s lun quan trng cho
Đảng ta trong s nghip xây dng và bo v ất nước. Trên nn tng ch nghĩa Mác - Lênin, tư
ng H Chí Minh, Đng ta ã khởi xướng lãnh o công cuc i mi. th nói, ó quá
trình liên tc có s i mi nhn thc v ch nghĩa xã hội và con ường i lên ch nghĩa xã hội trên
sở tng kết thc tin nghiên cu lun. Nh nm vng vn dng sáng to nhng
nguyên bản ca ch nghĩa Mác - Lênin, ng H Chí Minh Đảng ã lãnh o công
cuc i mi thu ưc thành tu to ln, có ý nghĩa lịch s như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước
Nguyn Phú Trng ã khng ịnh, “Đất nước ta chưa bao gi ược v thế như ngày
nay”(16).
Tuy nhiên, trong tình hình mới, trước yêu cu ngày càng cao ca cách mng, chúng ta ang ng
trưc hàng lot nhng thách thức, khó khăn trên cả bình din quc tế cũng như trong nước.
Để th tn dng thời cơ, vưt qua thách thc, trên s nhn thc vn dng sáng tạo
ng H Chí Minh, cn tp trung vào nhng vn sau:
Mt là, kiên nh ch nghĩa Mác - Lênin, tưởng H Chí Minh, kiên nh mc tiêu c lp dân tc
gn lin vi ch nghĩa xã hội. Phi kiên nh mc tiêu này bi, ó là kết lunqua tri nghim
cá nhân, nghiên cu lý lun, tng kết thc tin mà H Chí Minh ã úc kết. Theo Người, các cuc
cách mạng tư sản trên thế giới là “cuộc cách mạng chưa ến nơi”, “bây giờ hc thuyết nhiu, ch
nghĩa nhiều nhưng chân chính nhất, cách mng nht, úng n nht ch nghĩa Lênin”. Sự la
chn mc tiêu c lp n tc gn lin ch nghĩa xã hội cũng ã ưc lch s kim chng là úng n.
lOMoARcPSD| 22014077
Trên thế gii ã tng nhiu quốc gia giành ược c lp song vẫn rơi vào vòng lệ thuc ch
nghĩa tư bn. Vì vy, ch i theo con ường xã hi ch nghĩa mới em li c lp dân tc tht s, t
do, cơm no, áo ấm cho mi ngưi dân Vit Nam.
Hai là, cách mng hi ch nghĩa là cuc cách mng sâu sc, toàn diện, khó khăn, lâu dài,
vy phi từng bưc hin thc hóa nhng giá tr ca ch nghĩa xã hội trong i sng.
Bài hc t vic nghiên cứu tưởng H Chí Minh v ch nghĩa hội con ường lên ch nghĩa
xã hi cho thy, H Chí Minh, ch nghĩa xã hội không ch là mơ ước, là khát vng tru ng
mà hết sc c th, gần gũi với cuc sống con người. Đó là c lp cho dân tộc, là cơm no, áo ấm,
ược hc hành ca mỗi ngưi dân. Ch nghĩa hội làm cho dân khi ói, khi rét, khi
ch...Vì l ó, mỗi ngưi dân u nhn thy ch nghĩa xã hội hin hu trong cuc sống. Đó
s t ó hình thành nim tin vào ch nghĩa xã hi.
Ba là, quá trình truyn bá, phát trin ca ch nghĩa Mác - nin vào các quc gia, dân tc, cho
thy, trong bi cnh giai cp công nhân Vit Nam còn ít v s ợng, chưa cao v chất lượng,
trình dân trí của người dân còn thp song Vit Nam là mnh t du nhp hc thuyết cách mng
ó nhanh sm, ít b ảnh hưởng bởi các trào lưu hội, xét lại. Điều ó khng nh rng, ch
nghĩa Mác - Lênin là hc thuyết áp ng nguyn vng chính áng ca i b phận nhân dân, Đảng
ta, thông qua ội ngũ ảng viên là một Đảng cách mng chân chính mà H Chí Minh ã khng nh,
Đảng ta o ức, văn minh. Vì lẽ ó, nếu tha nhn ch nghĩa xã hội là mt s nghiệp văn hóa,
Đảng cm quyn phi t chc ca những cá nhân ưu nhất. Đội ngũ ó phải nhng con
người không sa vào ch nghĩa nhân, phải là “người lãnh ạo, người y t tht trung thành
ca nhân dân” như H Chí Minh ã căn dn.
Do vy, vn dụng ng H Chí Minh v ch nghĩa hội con ưng xây dng ch nghĩa
hi tt yếu phi tp trung xây dng ội ngũ cán bộ, ng viên của Đảng có tâm, tm. Trong
nhim k Đại hội XII, Đảng ã rt quyết lit thc hin vn này và ã thu ược nhng kết qu c
u, song chc chn, cn phi tiếp tc kiên trì, kiên quyết hơn nữa.
Bn là, ch nghĩa Mác - Lênin ã khng nh, cách mng s nghip ca qun chúng nhân dân,
H Chí Minh cho rng, cách mng phi dựa vào nhân dân. Theo Người, “dễ trăm lần không dân
cũng chịu, khó vn ln dân liệu cũng xong”, Vì vậy, vn dụng tư tưởng H Chí Minh là tìm mi
bin pháp phát huy các ngun lc ca nhân dân phc v mc tiêu nâng cao i sng mi mt
cho nhân dân.
Bài học ó ã ược H Chí Minh và Đng ta th nghim. Nh ó, mt dân tộc “ t không rng lm,
người không ông lắm ã anh dũng ánh thắng hai ế quc to là Pháp và Mỹ” và ang có những bước
tiến thng li trong xây dng ch nghĩa hội bo v T quc hi ch nghĩa. Trong giai
lOMoARcPSD| 22014077
on hin nay, bài hc ó rt cần ược tiếp tc vn dng hiu qu hơn nhằm phát huy mnh m ni
lc ca dân tc phc v mục tiêu dân giàu, nước mnh, xã hi công bng, dân chủ, văn minh.
Năm là, cách mạng sáng to, ó bài hc ln qua nghiên cứu tư tưởng H Chí Minh v ch
nghĩa hội con ường y dng ch nghĩa hội. Bài hc này hin vn còn nguyên giá tr
thi s trong công cuc i mi hi nhp hin nay. vy, sáng to, liên tc i mi chìa
khóa chúng ta tiếp tục ưa sự nghip cách mng giành thng li.
Câu 2: Quan iểm của HCM về ộc lập tự do. Phân tích quan iểm: "Xưa ta chỉ có êm và
rừng, nay ta có ngày, có trời, có biển, bờ biển ta tươi ẹp, ta phải ra sức giữ gìn"
Có thể nói, khi sinh thời, Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm ến chủ quyền biển ảo. Với
Người, bảo vệ chủ quyền ấy cần sức mạnh oàn kết của cả ồng bào chứ không chỉ riêng của bộ
ội hải quân.
Vào ngày 15 tháng 3 năm 1961, tại Vinh Hạ Long. Chủ tịch Hồ Chí Minh ã căn dặn: “Ny
trước
ta chỉ có êm và rừng, ngày nay ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta dài, tươi ẹp, ta phải biết
giữ gìn lấy nó”. Khẳng ịnh của Người không chỉ thôi thúc cả dân tộc quyết tâm ánh bại ế quốc
và tay sai, giải phóng dân tộc mà còn ặt trách nhiệm cho các thế hệ người Việt Nam phải biết
chăm lo phát huy lợi thế và bảo vệ vững chắc vùng trời, biển, ảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Đảng ta xác ịnh: Đảng ta và nhân dân ta phải ặt lên hàng ầu nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã
hội, trong khi không một phút lơi lỏng nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
Biển, ảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ, cấu thành phạm vi chủ quyền thiêng liêng
của quốc gia. Biển không chỉ chứa ựng tiềm năng kinh tế to lớn, cửa ngõ ể mở rộng quan hệ
giao thương với quốc tế mà còn óng vai trò quan trọng ảm bảo an ninh, quốc phòng, ồng thời
là ịa bàn chiến lược trọng yếu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Vì vậy,
bảo vệ chủ quyền biển, ảo thiêng liêng của Tổ quốc không chỉ thể hiện tư duy của Đảng ta
trong các nghị quyết Đại hội mà còn trở thành một trong những nhim vụ trọng yếu, thường
xuyên, lâu dài ối với toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh ạo
của Đảng.
Xưa kia dân ta bị bọn thực dân àn áp khiến cho dân chúng không biết về biển, ảo, có
thể nói họ chỉ sống về ban êm và ở trong rng. nhưng ngày nay lại khác, chúng ta ã dành ược
ộc lập, nền kinh tế dần dần phát triển ra toàn thế giới, biển ảo là nơi giao lưu trên tất cả mọi
lOMoARcPSD| 22014077
mặt trận, không những thế biển ảo còn là nơi ể mọi người tham quan du lịch bởi vì nó rất ẹp.
vì thế khi hòa bình chúng ta cũng nên giữ gìn và bảo vệ biển ảo mọi lúc mọi nơi, công việc
này không chỉ riêng của bộ ội hải quân mà nó là trách nhiệm của toàn dân tộc Việt Nam.
Từ câu nói ấy của Người, ta càng thấm nhuần về sự quan trọng của biển, ảo Việt Nam.
Người khuyên mỗi người dân Việt Nam phải biết giữ gìn và bảo vệ biển, ảo của Tổ quốc. Câu
nói ã khẳng ịnh rằng ộc lập dân tộc gắn liền với việc bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc.
Như vậy là với một tầm nhìn sâu rộng, Bác Hồ ã sớm có tư duy hướng ra biển và ặc
biệt quan tâm ến biển, ảo. Cùng với tinh thần luôn luôn học hỏi, Người ã tiếp thu ược nhiều
tưởng mới của nhân loại giúp cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng về ường lối cách
mạng. Suy ngẫm về tư tưởng Hồ Chí Minh với biển, ảo ể chúng ta có kinh nghiệm xây dựng
kinh tế biển và thế trận chiến tranh nhân dân trên biển. Ngày nay, vấn ề chủ quyền biển Đông
ang thu hút sự quân tâm của toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền hai quần ảo Hoàng Sa và Trường
Sa ang trở thành vấn ề cấp bách ối với nước ta. Vì vậy, những kinh nghiệm của Người về biển,
ảo càng có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp giữ vững an ninh, chủ quyền biên giới. Bảo vệ
biển, ảo là công việc của toàn dân, toàn quân, ặc biệt là các chiến s hải quân. Hơn lúc nào hết
chúng ta cần thấm nhuần lời dạy lịch sử của Bác Hồ: "Bờ biển nước ta dài tươi ẹp, ta phải biết
giữ gìn lấy nó".
Thông qua ó, em rút ra ược bài học cho riêng mình, khi còn ngồi trên ghế nhà trường, các bạn
hãy thể hiện lòng yêu nước bằng việc học tập tốt, tham gia nghiên cứu khoa học, góp phần xây
dựng quê hương ất nước ngày càng phát triển. Là con dân nước Việt, mỗi người trong chúng ta
cần thể hiện tình yêu biển ảo, quê hương bằng những hành ộng thiết thực: oàn kết, thống nhất,
tuyệt ối tin tưởng và chấp hành các chủ trương của Đảng, không ể các phần tử xấu lôi kéo,
kích ộng vào các hoạt ộng quá khích, gây mất an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Câu 3: l. Phân tích quan iểm: Muốn xây dựng CNXH cần phải có con người XHCN
.Phân tích quan iểm: Muốn xây dựng CNXH cần phải có con người XHCN.
Con người XHCN là gì?Nhân tố con người là một nhân tố quan trọng nhất của mọi hoạt ộng.
Có thể nói, con người XHCN là con người phát triển toàn diện, hoàn toàn i ến không có chủ
nghĩa cá nhân. Con người XHCN phải mang những ặc iểm chính sau:
1) Đậm à bản sắc dân tộc: Kiên ịnh giữ vững nền ộc lập dân tộc, tự hào dân tộc, yêu quê
hương, thương ồng bào, phát triển ất nước theo lí tưởng XHCN .2) Có trình ộ khoa học, công
nghệ: Có sức khỏe, ược ào tạo có tay nghề, có tư duy tốt, linh hoạt, sáng tạo, thích nghi, có nếp
sống và làm việc văn minh, hợp lí, làm việc có hiệu quả, làm giàu cho mình, chonhà, cho
nước.3) Có tinh thần công dân: Sống và làm việc theo pháp luật, có hiểu biết và ý thức tuân
lOMoARcPSD| 22014077
theo pháp luật, có thế giới quan Mác - Lênin - Hồ Chí Minh.4) Đầy ủ tình nghĩa, nhân nghĩa,
ạo ức, ạo lí: Có các quan hệ ẹp trong giao tiếp ầy tính người, tình người, nghĩa cử vì một lí
tưởng cao ẹp, hiếu thảo, chân tình, có tinh thần làm chủ, coi trọng tín ngưỡng gia tiên, có cuộc
sống văn hoá, phong phú, thanh lịch, ẹp.5) Biết tiếp thu tinh hoa văn minh nhân loại: Nhân
văn, nhân ái, nhân ạo;quốc tế vô sản chân chính, lập trường giai cấp vững vàng, tiến lên
CNXH ; hoà bình, hữu nghị, hợp tác, hội nhập vào xu thế của thời ại và cộng ồng. Đặc
biệt về ạo ức chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước,
không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng
phải có ạo ức, không có ạo ức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh ạo ược nhân dân". Theo Hồ
Chí Minh thì ạo ức gắn liền với năng lực, chính nhờ có ạo ức cách mạng mà mỗi người tự
phấn ấu ể hoàn thiện mình, hình thành năng lực ể hoàn thành nhiệm vụ cách mạng vẻ vang.
vậy, ạo ức cách mạng là nền tảng vững chắc ể mỗi người hoàn thành ược nhiệmvụ của mình .
Tóm lại, Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm ến con người, ến lợi íchvà khả năng phát
triển của con người, hướng mọi hoạt ộng của con ngườivào phục vụ xã hội phục vụ chính bản
thân con người.2. Muốn xây dựng CNXH trước hết phải có con người XHCN : Để có ược
CNXH chúng ta phải có nền sản xuất XHCN với công nghiệp, nông nghiệp hiện ại, có khoa
học - kĩ thuật tiên tiến. Con người trong xã hội ó không chỉ ược hiểu với tư cách là người lao
ộng sản xuất,mà còn với tư cách là một công dân trong xã hội, một cá nhân trong tập thể,một
thành viên trong cộng ồng dân tộc và nhân loại, một con người có trí tuệ, có trách nhiệm trước
vận mệnh của cả quốc gia, dân tộc. Đó không chỉ là ội ngũ những người lao ộng có năng xuất
cao, những nhà khoa học giỏi, các chuyên gia kĩ thuật, các nhà doanh nghiệp biết làm ăn,
những nhà quản lí, lãnh ạo có tài, mà ó còn là hàng triệu những công dân yêu nước,ý thức ược
cuộc sống ói nghèo và nguy cơ tụt hậu ể cùng nhau gắn bó vì sự nghiệp chung. Trong bối cảnh
quốc tế hiện thời, cộng nghiệp hoá, hiện ại hoá ang ược coi là xu hướng phát triển chung của
các nước ang phát triển.
Đối với nước ta, một nước vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu thì công
nghiệp hoá, hiện ại hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá ộ lên CNXH , là con
ường tất yếu ể ưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các
nước trong khu vực. Công nghiệp hoá, hiện ại hoá ở nước ta hiện nay, trước hết nhằm xây
dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho CNXH , ảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, ồng bộ và bền
vững. Khi chúng ta còn chưa thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu thì trước tiên phải chăm lo phát
triển kinh tế, song sẽ là sai lầm nếu không quan tâm giải quyết tốt những vấn ề xã hội, không
tạo ra sự cân ối, hài hoà giữa kinh tế và xã hội. Thực tiễn nước ta và kinh nghiệm lịch sử của
các nước ang phát triển cho thấy, ngay từ bước ầu tiên của việc hoạch ịnh chiến lược và
lOMoARcPSD| 22014077
chương trình phát triển nhất thiết phải bảo ảm tính ồng bộ giữa kinh tế và xã hội, cùng với s
phát triển kinh tế, phải xây dựng những mặt thuộc hạ tầng của ời sống xã hội, tăng trưởng kinh
tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, nâng cao ời sống tinh thần
cho người lao ộng.
Con người, tự do và hạnh phúc của con người là mục tiêu cao nhất của CNXH , với tư
cách là lực lượng sản xuất quan trọng hàng ầu - lực lượng lao ộng và sáng tạo ra mọi giá trị vật
chất và tinh thần . Con người là ộng lực chính của sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, của
công cuộc ổi mới và xây dựng CNXH ở nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng ã nói:CNXH là
do nhân dân xây dựng lấy. Ngày nay, hơn lúc nào hết, sẽ không có bất cứ một sự tiến bộ và
phát triển nào trong xã hội nếu không có quan iểm và chính sách úng ắn ể phát huy nhân tố
con người. Các quan iểm của Mác, Lênin, Hồ Chí Minh ều khẳng ịnh vai trò quyết ịnh của yếu
tố con người trong lực lượng sản xuất, trong cách mạng. Con ngườibằng sức lực và trí tuệ của
mình chế tạo ra công cụ lao ộng và dùng côngcụ ó tác ộng vào tự nhiên ể tạo ra những sản
phẩm vật chất nhằm thoảmãn nhu cầu của bản thân mình và xã hội.Vị trí quan trọng của con
người trong việc xây dựng xã hội là khôngthể phủ nhận. Nói tóm lại, theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, muốn xây dựng thành công CNXH ở nước ta thì vấn ề là "tất cả vì dân, tất cả do dân",
dựa vào sứcmạnh vĩ ại của nhân dân.
Câu 5: Phân tích quan iểm: "Nếu nước ược ộc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do
thì ộc lập không có nghĩa gì cả.
Đó là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh ược trích trong “Thư gửi Uỷ ban nhân dân các kỳ, tỉnh,
huyện và làng”, ký tên Hồ Chí Minh, ăng trên Báo Cứu quốc, số ra ngày 17/10/1945.
Cách mạng Tháng Tám thành công dẫn ến sự ra ời của nước Việt Nam dân chủ Công hòa. Đất
nước ta, dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới – kỷ nguyên ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên, ã xuất hiện một bọ phân nhỏ cán bộ có tư tưởng công thần, hách dịch, vun vén lợi
ích cá nhân, thiếu u sát, quan tâm ến ời sống của quàn chúng nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí
Minh sớm phát hiện và Người viết bài ấu tranh, lên án gay gắt, ồng thời nghiêm khắc chấn
chỉnh.
Suốt cuộc ời, Hồ Chí Minh luôn mưu cầu cuộc sống tốt ẹp cho mỗi người, quyền có cuộc sống
ấm no, ược học hành, ược chăm sóc sức khỏe, trẻ em ược nuôi dưỡng, chăm sóc, người già,
người nghèo, người tàn tật ược giúp ỡ. Các quyền con người về chính trị, kinh tế, văn hóa xã
hội ược chú trọng và hoàn thiện. Ở Bác, quyền dân tộc và quyền con người là thống nhất trong
cả nhận thức và hành ộng, trong quan iểm, ường lối, chính sách và pháp luật mà Người mong
muốn thực hiện. Không có ộc lập chân chính, bền vững thì không thể thực hiện ược quyền con
người và thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản, thiết thực của con người.
lOMoARcPSD| 22014077
Quán triệt tư tưởng của Người, những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ra ẩy mạnh toàn
diện, ồng bộ công cuộc ổi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”, quan tâm chăm lo nâng cao ời sống xã hội. Những nhiệm vụ trọng tâm ó là sự thống
nhất giữa quyền và lợi ích dân tộc với quyền, lợi ích và nghĩa vụ của con người, của công dân ,
như tâm nguyện của Bác kính yêu.
Độc lập tự do là mong muốn tột bậc của Bác Hồ cũng như là mong muốn của các thế hệ người
Việt Nam, vì thế câu nói “Không có gì quý giá hơn ộc lập tự do” là tư tưởng cách mạnh cốt
lõi, là lẽ sống của Hồ Chí Minh và cả dân tộc Việt Nam. Quan iểm trên càng ngày ý nghĩa
quan trọng trong xây dựng nhà nước pháp quyền dân chủ nhân dân, nhất là khi các thế lực thù
ịch ang lợi dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” cũng như các thủ oạn vu cáo, xuyên tạc
dân chủ, chóng phá nước ta. Chúng ta cần nâng cao chất lượng ội ngũ cán bộ, ảng viên công
chức, viên chức tròn các cơ quan quyền lực của tổ chức nhà nhước về phẩm chất chính trị, ạo
ức, phong cách, năng lực chuyện môn, ể họ thực sự là “người ầy tớ trung thành của nhân dân”
toàn tâm toàn ý phục vụ lợi ích của nhân dân, do dân và vì dân, cũng như áp ứng việc ổi mới ất
nước theo ịnh hướng XHCN thời kỳ mới, bảo ảm cho hệ thống chính trị có ủ khả năng ưa ất
nước từng bước vượt qua khó khắn thách thức và vững vàng i theo con ường cách mạng
XHCN.
Sau khi giàng ộc lập, ất nước phát triển mạnh về kinh tế
Liên hệ bản thân: tốt nghiệp vào làm công ty lớn, phát triển ất nước,...
4/ Vì sao nói ến những năm 1930 TTHCM hình thành cơ bản ?
-Trong giai oạn từ 1921 ến 1930, Nguyễn Ái Quốc có những hoạt ộng thực tiễn hoạt ộng
luận hết sức phong phú, sôi nổi trên ịa bàn nước Pháp (1921 1923), Liên (1923 1924),
Trung Quốc (1924 1927), Thái Lan (1928 1229). Trong khoảng thời gian này, tư tưởng Hồ
Chí Minh về cách mạng Việt Nam ã hình thành về cơ bản.
- Giai oạn này ã hình thành nên tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam:
+ Kẻ thù
+ Con ường cách mạng
+ Mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản
+ Tính chất cách mạng
+ Lực lượng cách mạng
+ Vai trò của Đảng
+ Phương pháp cách mạng
6/ Trình bày nội dung con ường CMVS ?
lOMoARcPSD| 22014077
Cách mạng vô sản là một cuộc cách mạng xã hội hoặc/và chính trị mà theo ó giai cấp công
nhân tiến hành lật ổ tư bản.
- Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ ịa cách mạng ể i tới xã hội cộng sản
- Lực lượng lãnh ạo
- Lực lượng cách mạng
- Cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
- … ?? ( Cần tìm thêm )
1. Dựa vào cơ sở nào HCM khẳng ịnh: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có
con ường nào khác con ường cách mạng vô sản”.
Sự lựa chọn con ường cách mạng vô sản cho sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam của H
Chí Minh bắt ngun từ sự tổng kết kinh nghiệm cách mạng thế giới, quá trình ấu tranh của
nhân dân Việt Nam sự vận dụng và phát triển sáng tạo tinh hoa nhân loại, ặc biệt là chủ
nghĩa Mác – Lênin.
1. Sự tổng kết kinh nghiệm cách mạng thế giới và quá trình ấu tranh của nhân dân Việt
Nam, trong ó Hồ Chí Minh lựa chọn con ường cách mạng Việt Nam theo gương Cách
mạng Tháng Mười Nga
Sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh ất nước bị thực dân xâm lược, nhân dân bị hai tầng áp bức
nặng nề, chịu cảnh lầm than, Hồ Chí Minh ược chứng kiến các phong trào cứu nước của ông
cha. Người nhận thấy con ường của Phan Bội Châu chẳng khác gì “ ưa hổ của trước, rước beo
của sau”; con ường của Phan Châu Trinh cũng chẳng khác gì “xin giặc rủ lòng thương”; con
ường của Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong
kiến. Chính vì vậy, Người quyết tâm ra i tìm một con ường cứu nước mới. Hồ Chí Minh xác
ịnh: “Tôi muốn i ra nước ngoài xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm n
thế nào, tôi sẽ trở về giúp ồng bào chúng ta”.
Sau khi ọc Tuyên ngôn ộc lập của nước M Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách
mạng Pháp, tìm hiểu thực tiễn các cuộc cách mạng tư sản Mỹ và Pháp, Người nhận thấy:
“Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không ến
nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức
thuộc ịa”, tức là chỉ thay thế chế ộ bóc lột y bằng chế chế ộ bóc lột khác tinh vi hơn chứ
không xóa bỏ ược áp bức bóc lột. Bởi lẽ ó, Người không i theo con ường cách mạng tư sản.
Đầu tháng Mười năm 1917, cách mạng vô sản Nga thành công, tiếng vang và ảnh hưởng lan
rộng ra toàn thế giới. Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh thấy ược ó
không chỉ là một cuộc cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Nó nêu tấm gương sáng về sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc ịa và “mở ra trước mắt họ
thời ại cách mạng chống ế quốc, thời ại giải phóng dân tộc”. Hồ Chí Minh nhận rõ: chỉ
Cách mạng tháng Mười Nga mới thành công ến nơi, mang lại tự do bình ẳng thật cho tất c
nhân dân lao ộng và giúp ỡ giải phóng các dân tộc thuộc ịa. Hồ Chí Minh i
ến kết luận: Cách mạng Việt Nam phải i theo con ường Cách mạng Tháng Mười Nga - con
ường cách mạng vô sản.
lOMoARcPSD| 22014077
2. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo tinh hoa nhân loại, ặc biệt là chủ nghĩa Mác Lênin
Tại Đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp, Hồ Chí Minh ã cùng với những ại biểu ưu tú của
giai cấp công nhân Pháp tán thành Quốc tế III và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Từ
một người yêu nước tiến bộ, Người ến với chủ nghĩa Mác -nin và trở thành người chiến sĩ
Cộng sản chân chính. Vào tháng 7 năm 1920, ọc ược bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn ề dân tộc và vấn ề thuộc ịa” của V.I.Lênin, Người lập tức bị cuốn hút vì tính chất
cách mạng triệt ể của nó, vì nó ã giải áp thỏa áng những câu hỏi về vận mệnh ất nước và con
ường giải phóng dân tộc ang ặt ra, tạo nên bước ngoặt về mặt nhận thức của chủ tịch Hồ Chí
Minh rằng “Chỉ có Cách mạng vô sản mới thực sự giải phóng dân tộc mình khỏi ách thống trị
của ế quốc, thực dân, mới thực hiện ược ộc lập, tự do cho Tổ quốc, hoà bình và hạnh phúc cho
nhân dân”. Người “hoàn toàn tin theo Lê-nin và Quốc tế thứ ba” bởi vì V.I.Lênin và Quốc tế
thứ ba ã “bênh vực cho các dân tộc bị áp bức”. Người thấy trong lý luận của V.I.Lênin một
phương hướng mới ể giải phóng dân tộc: con ường cách mạng vô sản.
Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu hướng tư sản
ương thời, Hồ Chí Minh ã ến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác -nin và lực
chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Thế giới quan và phương pháp luận Mác -nin ã giúp
Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn ể tìm ra con ường cứu nước. Người
cho rằng: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Mác - -nin”, tạo nên bước ngoặt về mặt nhận thức
về con ường cứu nước của Hồ Chí Minh.
Tóm lại, ể khái quát ược luận iểm “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
ường nào khác con ường cách mạng vô sản” , Chủ tịch Hồ Chí Minh ã phải trải qua gần 50
năm hoạt ộng cách mạng, trong ó có 30 năm ra nước ngoài tìm ường cứu nước, 18 năm trực
tiếp lãnh ạo cách mạng Việt Nam chống thực dân, phong kiến, giành ộc lập cho dân tộc, tự do
cho nhân dân, xây dựng một nước Việt Nam mới do nhân dân lao ộng làm chủ. Người ã lựa
chọn con ường duy nhất úng ắn là “i theo con ường cách mạng vô sản”, con ường của Lênin
và Cách mạng Tháng Mười Nga”.
2. Chứng minh con ường ộc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội không phải con ường sai
lầm của HCM.
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” là sợi chỉ ỏ xuyên suốt tư tưởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam và cũng là iểm cốt yếu trong di sản tư tưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Đây là ường lỗi cơ bản, úng ắn.
Con ường này là sự lựa chọn của lịch sử, là kết luận của quá trình tìm hiểu cách
mạng trên thế giới. (9)Độc lập dân lộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện sự nhất quán
trong tư duy lý luận và hoạt ộng thực tiễn của Hồ Chí Minh. Trải qua gần 10 năm bôn ba
(1911-1920) ầy gian truân, thử thách, nghiên cứu những cuộc cách mạng xã hội lớn trên thế
giới, tìm hiểu cách mạng của M và Pháp, ến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác
-nin, Người rút ra kết luận: Cách mạng Việt Nam không thể i theo con ường cách mạng tư
sản. Người khẳng ịnh: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng ược các
dân tộc bị áp bức và những người lao ộng trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
Đây là con ường phù hợp với xu thế thời ại, mở ầu là Cách mạng Tháng Mười
Nga. Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, mở ra một thời ại mới trong lịch sử
lOMoARcPSD| 22014077
loài người - thời ại quá ộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Sự ra ời và phát triển của
Liên Xô là tấm gương sáng, ể nhân dân các nước trên thế giới noi theo giành ộc lập dân tộc và
i theo con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Với iều kiện lịch sử mới, con ường phát triển của
dân tộc Việt Nam là “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” là sự lựa chọn úng ắn và
thực tế chứng minh con ường phát triển ó của dân tộc là tất yếu, duy nhất úng, hợp với iều kiện
của Việt Nam và phù hợp với xu thế của thời ại.
Con ường ấy phù hợp với sự vận dụng Chủ nghĩa Mác Lênin vào iều kiện cụ thể ở
Việt Nam. Bằng trí tuệ thiên tài, phẩm chất, nhân cách và năng lực hoạt ộng thực tiễn của
mình, từ chủ nghĩa yêu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh ã ến với chủ nghĩa Mác - Lênin. “Độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” thể hiện một cách tập trung những luận iểm sáng tạo lớn
về lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng ịnh: “Trong khi giải
quyết những vấn ề của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh ã góp phần phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin tập trung vào nhiều vấn ề quan trọng, ặc biệt là lý luận về cách mạng giải
phóng dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội ở các nước thuộc ịa và phụ thuộc”. Trên cơ sở tiếp
thu, vận dụng lý luận về thời kì quá ộ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin và xuất
phát từ tình hình thực tế Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng ịnh con ường cách mạng Việt Nam là
tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên
chủ nghĩa xã hội. Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai oạn phát triển tư
bản chủ nghĩa. Người thấy rõ tính tất yếu và phù hợp của sự phát triển i lên chủ nghĩa xã hội
của dân tộc ta ngay khi trở thành người cộng sản năm 1920 và khẳng ịnh iều ó trong Cương
lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng, kiên trì, nhất quán bảo vệ và phát triển quan iểm này trong suốt
bước ường phát triển của Cách mạng Việt Nam.
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” phù hợp với “ham muốn tột bậc”
của Người và khát vọng của dân tộc Việt Nam. Với Hồ Chí Minh, ộc lập dân tộc bao hàm
trong ó cả nội dung dân tộc và dân chủ. Đó là nền ộc lập thật sự, ộc lập hoàn toàn, chứ không
phải là thứ ộc lập giả hiệu, ộc lập nửa vời, ộc lập hình thức. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, ộc
lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của ất nước; ộc lập
dân tộc bao giờ cũng gắn với tự do, dân chủ, ấm no hạnh phúc của nhân dân lao ộng. Để ảm
bảo vững chắc ộc lập dân tộc, ể không rơi vào lệ thuộc, ói nghèo lạc hậu, chặng ường tiếp theo
chỉ có thể là i lên chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa xã hội là một xã hội vì
lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, là “làm sao cho dân giàu nước mạnh”, là “làm cho Tổ quốc
gàu mạnh, ồng bào sung sướng”, là “nhằm nâng cao ời sống vật chất và văn hóa của nhân
dân”, là làm cho mọi người ược ăn no, mặc ấm, ược sung sướng, tự do, là “nước ta ược hoàn
toàn ộc lập, dân ta ược hoàn toàn tự do, ồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng ược
học hành”. Theo Người, chủ nghĩa xã hội là một chế ộ chính trị do nhân dân làm chủ, có nền
kinh tế phát triển cao, không còn người bóc lột người và phát triển cao về văn hóa, ạo ức. Các
ặc trưng nêu trên ã cho thấy chủ nghĩa xã hội là hiện thân ỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch
sử, áp ứng ược khát vọng của toàn dân tộc Việt Nam.
Tóm lại, ộc lập dân tộc là tiền ề, là iều kiện tiên quyết ể xây dụng chủ nghĩa xã hội; xây dựng
chủ nghĩa xã hội là một iều kiện ảm bảo vững chắc, ồng thời là mục tiêu cho ộc lập dân tộc
hướng tới. Vì vậy, con ường “Độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội” không phải con ường
sai lầm của Hồ Chí Minh.
Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê nin vào iều kiện cụ thể nước ta
lOMoARcPSD| 22014077
Người ã nghiên cứu nhiều học thuyết trên thế giới, tìm tòi, suy ngẫm, lựa chọn và khẳng
ịnh: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, cách mệnh
nhất là chủ nghĩa Mác Lênin”. Khi huấn luyện cho cán bộ cách mạng, Hồ Chí Minh khẳng
ịnh: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong ảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải
theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không
có bàn chỉ nam”; chủ nghĩa ấy là chủ nghĩa Mác Lênin. Theo Người, chủ nghĩa Mác Lênin
trở thành “cốt”, trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành ộng của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Hồ Chí Minh thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mác Lênin ối với qúa trình hình thành
Đảng Cộng sản Việt Nam. Khi ề cập các yếu tố cho sự ra ời của Đảng Cộng sản, V.I.Lênin nêu
2 yếu tố ó là chủ nghĩa Mác phong trào công nhân. Khi ề cập ến sự hình thành Đảng Cộng
sản Việt Nam, bên cạnh 2 yếu tố trên, HCM còn kể ến yếu tố thứ ba là phong trào yêu nước.
Điều ó hoàn toàn phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam.
Hồ Chí Minh khẳng ịnh: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, ội tiên
phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Quan iểm này hoàn toàn
tuân thủ quan iểm của V.I.Lênin về xây dựng ảng kiểu mới.
Tại Đại hội lần thứ II của Đảng (2-1951), Người cho rằng: “Trong giai oạn này, quyền lợi
của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao ộng
Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng, cho nên nó phải là Đảng của
dân tộc Việt Nam”. Những quan iểm trên của Hồ Chí Minh dựa trên quan iểm của V.I Lênin
về y dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng
tư tưởng. Mục tiêu của Đảng là chủ nghĩa cộng sản. Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội II,
Người nêu lên toàn bộ cơ sở lý luận và các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, những nguyên
tắc này tuân thủ một cách chặt chẽ học thuyết về ảng kiểu mới của giai cấp vô sản của
V.I.Lênin. Các nguyên tắc ó là: tập trung dân chủ; tập thể lãnh ạo, cá nhân phụ trách; tự phê
bình và phê bình; kỷ luật nghiêm minh, tự giác; oàn kết thống nhất trong Đảng.
Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin, Hồ Chí Minh lưu ý những iểm sau:
- Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin phải luôn phù hợp với
từng ối tượng.
- Hai là, việc vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh. Phải
tránh giáo iều, ồng thời chống lại việc xa rời các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác
Lênin.
- Ba là, trong quá trình hoạt ộng, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của
các ảng cộng sản khác, ồng thời phải tổng kết kinh nghiệm của mình ể bổ sung vào chủ nghĩa
Mác Lênin.
- Bốn là, Đảng ta phải tăng cường ấu tranh ể bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác nin:
chống giáo iều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mác Lênin; chống lại luận iểm sai trái, xuyên tạc,
phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin.
Ngoài ra, quan iểm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền cũng là sự vận dụng, phát triển hết
sức sáng tạo luận Mác Lênin. Theo Người, “Đảng cầm quyền vừa người lãnh ạo, vừa
người ầy tớ tủng thành của nhân dân”. Xác ịnh người lãnh ạoxác ịnh quyền lãnh ạo duy
nhất của Đảng ối với toàn bộ hội chính quyền nhà nước. Đối tượng lãnh ạo của Đảng
toàn thể quần chúng nhân dân nhằm em lại ộc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc cho dân tộc,
trước hết là nhân dân lao ộng. Còn trách nhiệm là “người ầy tớ” của dân tức là tận tâm, tận lực
lOMoARcPSD| 22014077
phụng sự nhân dân nhằm em lại các quyền và lợi ích cho nhân dân. Mỗi cán bộ, Đảng viên trong
mọi hoạt ộng của mình ều phải quan tâm thực sự ến lợi ích của nhân dân, tận tụy với công việc,
gương mẫu trước dân, phải làm cho dân tin, dân phục ể dân hết lòng ủng hộ, giúp ỡ.
4. Phân tích câu nói: “Người ã so sánh với sự thống nhất ầy ủ của trời, bốn phương của
ất và bốnức của con người”.
Liên hệ với việc học tập, quán triệt, tuân theo tấm gương ạo ức, phong cách HCM tại
trường ĐH KTL.
4.1. Phân tích câu nói
Nghiên cứu cuộc ời, sự nghiệp, tư tưởng, ạo ức và phong cách Hồ Chí Minh, nhất là trước tác
Người ể lại, có thể thấy rằng: Người không chỉ nhấn mạnh “trung với nước, hiếu với dân” là
phẩm chất quan trọng nhất; chi phối các phẩm chất ạo ức khác của người cách mạng mà còn
khẳng ịnh “cần, kiệm, liêm, chính” là yêu cầu nhất thiết phải có, là “tứ ức” cơ bản làm nên
“gốc” của người cách mạng. “Tứ ức” vốn là những khái niệm ạo ức truyền thống phương
Đông ược Người chọn lọc và tiếp biến với những yêu cầu, nội dung mới, ề cập trong nhiều tác
phẩm sau ó và cuối cùng là trong bản Di chúc lịch sử 1969.
Trong tác phẩm “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH”, Người ã coi “tứ ức” là nền tảng của Đời
sống mới, nền tảng của Thi ua ái quốc và luận giải “tứ ức” trong tổng thể của trời, ất, con
người và mối quan hệ của mùa - trời; của phương - ất; của ức - người.
Người khẳng ịnh:
“Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Người có bốn ức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính
Thiếu một mùa, thì không thành trời
Thiếu một phương, thì không thành ất
Thiếu một ức, thì không thành người”
Trong bài báo Thế nào Cần”, Bác ã giải thích rõ: “Cần tức siêng năng, chăm chỉ, cố
gắng dẻo dai. Dao siêng mài thì sắc bén. Ruộng siêng làm cỏ thì lúa tốt. Điều ó rất dễ hiểu. Siêng
học tập thì mau biết. Siêng ngngợi thì hay sáng kiến. Siêng m thì nhất ịnh thành công.
Siêng hoạt ộng thì sức khoẻ”. Hiểu úng về Cần nghĩa là luôn chăm chỉ, cố gắng không phải một
sớm một chiều thường xuyên liên tục. Hiểu sâu sa hơn thì Cần cũng nghĩa làm
nuôi dưỡng tinh thần và lực lượng của mình, ể làm việc lâu dài, ể ạt ược mục ích ề ra.
Trong bài báo Thế nào là Kiệm, Người phân tích: “Kiệm là thế nào? Là tiết kiệm, không xa
xỉ, không hoang phí, không bừa bãi. CẦN với KIỆM, phải i ôi với nhau, như hai chân của con
người”. Tiết kiệm về vật chất phải i ôi với tiết kiệm về thời giờ, bởi “của cải nếu hết, còn có thể
làm thêm. Khi thời giqua rồi, không bao giờ kéo trở lại ược”. Người kết luận kết quả của
tiết kiệm là: “Kết quả CẦN cộng với kết quả KIỆM là: bộ ội sẽ ầy ủ, nhân dân sẽ ấm no, kháng
chiến sẽ mau thắng lợi, kiến quốc sẽ mau thành công, nước ta sẽ mau giàu mạnh ngang hàng với
các nước tiên tiến trên thế giới”.
Trong bài báo Thế o Liêm, Bác phân tích “Liêm trong sạch, không tham lam”.
Người chỉ rõ: “Tham tiền của, tham ịa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon, sống yên ều BẤT
lOMoARcPSD| 22014077
LIÊM…”. Chữ LIÊM phải i ôi với chữ KIỆM, “có KIỆM mới LIÊM ược. xa xỉ sinh
tham lam”. Tham lam sẽ dẫn ến BẤT LIÊM, cho nên, cán bộ phải thực hành chữ LIÊM trước,
ể làm kiểu mẫu cho dân”. Người quan niệm
"Quan tham vì dân dại". Nếu dân hiểu biết, không chịu út lót, thì "quan" dù không liêm cũng phải
hoá ra
LIÊM. Vì vậy dân phải biết quyền hạn của mình, phải biết kiểm soát cán bộ, ể giúp cán bộ thực
hiện chữ LIÊM”. Người kết luận: “Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là một dân tộc giàu về
vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ”.
Trong bài báo Thế nào Chính, Người ã giải thích: “Chính nghĩa không tà, nghĩa
thẳng thắn, ứng ắn. Ðiều không ứng ắn, thẳng thắn, tức tà”. “CẦN, KIỆM, LIÊM, gốc
của CHÍNH. Nhưng một cây cần phải có gốc rễ, lại cần có nhành, lá, hoa quả mới là hoàn toàn.
Một người phải Cần, Kiệm, Liêm nhưng còn phải CHÍNH mới người hoàn toàn”. “Siêng năng
(cần), tần tiện (kiệm), trong sạch (liêm), CHÍNH THIỆN. Lười biếng, xa xỉ, tham lam tà,
là ác”. Người ưa ra một số yêu cầu: Đối với mình không ược tự cao, tự ại, tự phụ, phải khiêm
tốn học hỏi, phát triển iều hay, sửa ổi khuyết iểm. Đối với người – không nịnh người trên, không
khinh người dưới, chân thành, khiêm tốn, thật thà, không dối trá. Đối với việc – phải ể việc công
lên trên, trước việc tư, việc nhà, viêc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
Những iều Hồ Chí Minh viết về “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” hàm chứa yêu cầu mong
mỏi của Người về sự cần thiết phải rèn luyện ạo ức cách mạng nói chung, y dựng và rèn “tứ
ức” nói riêng ối với mỗi người cán bộ, ảng viên. Theo Người, uy tín của Đảng cầm quyền, của
mỗi cán bộ, ảng viên lòng tin của nhân dân gắn liền với sự tu dưỡng gương mẫu thực hành
ạo ức cách mạng, cho nên, nếu mỗi cán bộ, ảng viên chỉ biết nói lời hay, ý ẹp nhưng không
gương mẫu thực hành CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” thì cũng không thquy tụ, lãnh ạo ược quần
chúng nhân dân. Vì thế, thực hành “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” không chỉ là yêu cầu cần thiết
trong tu dưỡng ạo ức của mỗi người cách mạng còn biện pháp quan trọng y dựng
Đảng về ạo ức. Theo Hồ Chí Minh, việc thực hành “tứ ức” sẽ không chỉ giúp người cán bộ, ảng
viên tự soi, tự sửa, tự rèn mình mà còn tạo ra sức mạnh mềm và sức hấp dẫn của một tổ chức,
của cả một dân tộc.
Hồ Chí Minh người cộng sản mẫu mực, luôn thống nhất giữa nói làm. Người không
chỉ yêu cầu mỗi cán bộ, ảng viên phải y dựng rèn luyện những phẩm chất “CẦN KIỆM
LIÊM CHÍNH”, hướng lòng mình ến “chí công tư” Người còn chính hiện thân của
những phẩm chất cao quý ó. Hồ Chí Minh luôn “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” từ trong suy nghĩ
ến hành ộng; từ cuộc sống ời thường ến vị thế một nguyên thủ quốc gia cho ến lúc i xa. Người
lựa chọn cuộc sống cần kiệm, giản dị, chan chứa tình yêu thiên nhiên, không màng danh vọng,
không ham của cải, chẳng ưa sự xa hoa và những nghi thức sang trọng. Để góp phần chống nạn
ói năm 1945, Người ã kêu gọi ồng bào cả nước nêu cao tinh thần tương thân, tương ái, nhường
cơm, sẻ áo. Những iều Người nói, những việc Người làm tấm gương ạo ức cách mạng “cần
kiệm liêm chính, chí công tư” của Người không chỉ ược khẳng ịnh trong thực tiễn còn
mang ý nghĩa, giá trị ạo ức cao ẹp của thời ại, dù thế giới ã i qua bao thăng trầm, thay ổi. Chủ
tịch Hồ Chí Minh ã i xa, nhưng những Người nói, những việc Người ã m với tâm hồn thanh
cao biểu hiện sự dung hợp hài hòa những phẩm chất tuyệt vời của một vị lãnh tụ của nhân
dân, thuộc về nhân dân trong thời ại mới.
4.2. Liên hệ với việc học tập, quán triệt, tuân theo tấm gương ạo ức, phong cách HCM tại
trường ĐH KTL
Việc giáo dục ạo ức chăm lo cho việc rèn luyện ạo ức của sinh viên ược Chủ tịch HCM
hết sức quan tâm. Người khảng ịnh: “Thanh niên phải ức, tài. tài không ức
lOMoARcPSD| 22014077
như một anh làm kinh tế rất giỏi nhưng lại i ến thụt kém thì chẳng những không làm ược gì ích
lợi cho xã hội, mà còn có hại cho xã hội nữa. Nếu có ức mà không có tài ví như ông Bụt không
làm hại gì, nhưng cũng không lợi gì cho loài người”.
Hiểu ược tầm quan trọng cảu ạo c cũng như câu nói của Người, sinh viên ĐH
Kinh tế - Luật ra sức học tập, quán triệt và làm theo tư tưởng ạo ức, phong cách HCM.
- Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất ạo ức Hồ Chí Minh
+ Yêu Tổ quốc: sinh viên cố gắng học tập, rèn luyện ể nâng cao kiến thức, phát triển
năng lực bản thân, ồng thời thực hành tiết kiệm, góp phần làm cho ất nước ta giàu mạnh.
+ Yêu nhân dân: Hiểu sinh hoạt sự cực khổ của nhân dân, biết chia sẻ những lo
lắng, vui buồn, những công tác nặng nhọc với nhân dân. Đoàn trường và Hội sinh viên Trường
Đại học Kinh tế - Luật thường xuyên những hoạt ộng thiện nguyện, iển hình nhất 2 phong
trào lớn Xuân tình nguyện Mùa hè xanh giúp ỡ những mảnh ời cơ cực, khó khăn, kém may
mắn tạo cơ hội cho các bạn sinh viên ược cộng ngày công tác hội iểm rèn luyện tỏng
việc thi ưa phấn ấutrường, và mang ý nghĩa cao cả hơn hẳn giúp các bạn có cái nhìn nhân
văn và sâu sắc hơn về ời sống nhân dân.
+ Yêu chủ nghĩa hội: Trường ại học Kinh tế - Luật tổ chức nhiều cuộc thi tìm hiểu
về Đảng, chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, về chủ nghĩa xã hội. Điều ó giúp
nâng cao nhận thức hiểu biết của sinh viên về chế hội chủ nghĩa dân chủ, công bằng,
văn minh, em ến sự no ấm, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Yêu lao ộng: Sinh viên tham gia các hoạt ộng, những buổi lao ộng nhằm giữ vệ sinh
nơi học tập sinh hoạt, vệ sinh nơi công cộng (vd: Ngày Chủ nhật xanh), Hội thao nêu
cao tinh thần rèn luyện sức khỏe.
+ Yêu khoa học và kỷ luật: Đoàn trường, Hội sinh viên, các câu lạc bộ, ội, nhóm thường
tổ chức những chương trình nghiên cứu khoa học, những cuộc thi giúp sinh viên thỏa sức
sáng tạo thể hiện ng lực bản thân trong nhiều lĩnh vực. Thực hiện kỷ luật nghiêm trong
viện học tập, thi cử, xếp hàng khi ợi thang máy, không chen lấn xô ẩy.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, ời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và ức khiêm
tốn phi thường.
- Học tập tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử
thách gian nguy ể tạ ược mục ích cuộc sống: các bạn có hoàn cảnh khó khăn vẫn cố gắng
vươn lên trong cuộc sống và học tập; bạn khiếm thị có nghị lực lớn lao, cố gắng ến trường ây
ủ, chuyên cần và tích cực tỏng tập.
chương 4: Nhà nước pháp quyền trong sạch vững mạnh, tư tưởng hcm về nhà nước pháp
quyền trong sạch vững mạnh (2 ý: 1 là nhà nước pháp quyền sau ó hcm rất quan tâm làm
cho nhà nc ta phải trong sạch vững mạnh vững mạnh -> liên hệ vs nhà nước ta hiện nay có
c vậy chưa? ể c úng là nhà nc pháp quyền trong sạch bững mạnh cần phải cải cách bổ sung
những gì )
Bài làm:
lOMoARcPSD| 22014077
Chủ tịch Hồ Chí Minh ã xác ịnh Nhà nước ta là “nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Vì vậy ể
xây dựng một ất nước cường thịnh, ể ời sống nhân dân ược ấm no hạnh phúc, thì Nhà nước
Việt Nam cần phải xây dựng nền tảng pháp lý bền vững, là một nhà nước pháp quyền, hợp
hiến, hợp pháp. Việc giành chính quyền và tuyên bố ộc lập nhằm tạo ịa vị hợp pháp cho Chính
phủ Cách mạng lâm thời. Ngay sau khi ọc bản “Tuyên ngôn ộc lập” và trong phiên họp ầu tiên
của CPLT, HCM ã ề nghĩa phải tổ chức cuộc tổng tuyển cử với chế ộ phổ thông ầu phiếu
nhằm bầu cư quốc hội, lập chính phủ chính thức, từ ó là tiền ề ể xây dựng Hiến pháp theo úng
như một Nhà nước pháp quyền hiện ại. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền làm chủ ất nước và
xã hội của nhân dân ược Đảng ta úc kết thành cơ chế iều hành ất nước với chủ trương: Đảng
lãnh ạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Cơ chế này ã phát huy ược tính chủ ộng của các
tổ chức chính trị - xã hội, tạo dựng nguồn lực mạnh mẽ xây dựng tổ quốc hiện ại ến ngày nay.
Dù ặt nhân dân làm hàng ầu nhưng vẫn phải nghiêm minh và phát huy hiệu lực của luật pháp:
“Nghiêm chỉnh thực hiện dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ ịch. Triệt ể chấp hành
mọi chế ộ và pháp luật của Nhà nước”
Bên cạnh ó, một nhà nước thượng tôn pháp luật cũng ược tư tưởng HCM ề cập bằng việc bộ
máy nhà nước ặc biệt chú trọng việc quản lý bằng Hiến pháp và pháp luật. dân chủ phải i ôi
với pháp luật thì chính quyền mới mạnh mẽ, quyền dân chủ của nhân dân ược bảo m bằng
pháp luật. Muốn vậy thì nước ta cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, chăm lo ưae PL vfo
cuộc sống và thực thi pháp luật 1 cách nghiêm minh. Trong quá trình chỉ ạo xây dựng Hiến
pháp và pháp luật, Người luôn nhắc nhở, Nhà nước ta là Nhà nước của dân, pháp luật của ta là
pháp luật dân chủ, làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ
của mình, dám nói, dám làm. Tư tưởng HCM về nhà nước pháp quyền luôn nêu cao tính
nghiêm minh của pháp luật, khuyết khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của nhà nước,
giám sát quá trình nhà nước thực thi pháp luật,... Ngoài ra nhà nước còn phải tôn trọng, bảo ảm
thực hiện ầy ủ các quyền con người, chăm lo ến lợi ích của mọi người, ó là nhà nước “pháp
quyền nhân nghĩa”, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện. Do ó pháp luật ã xóa bỏ những
luật pháp tàn bạo, hà khắc của chính quyền cũ.
Bên cạnh xây dựng nhà nước Pháp quyền, HCM rất quan tâm làm cho nhà nc ta phải trong
sạch vững mạnh vững mạnh. Việc kiểm soát quyền lực nhà nước là iều tất yếu. Đảng cầm
quyền cần có trách nhiệm kiểm soát quyền lực Nhà nước. Nghị viện nhân dân cò quyền “kiểm
soát và phê bình Chính phủ”. Ngoài ra Đảng cần chú ý phát huy vai trò kiểm soát quyền lực
cùa nhân dân. Do dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước nên nếu không có nhân dân
giúp sức, thì ảng ko làm c gì hết. Trong quá trình iều hành nhà nước cũng phải vướng những
iều tiêu cực, do ó cần phải có biên pháp phòng chống tiêu cực trong nhà nước. Cần phải nâng
cao tinh thần ề phòng và khắc phục các tiêu cực như bệnh ặc quyền ặc lợi, bệnh quan liêu, lãng
phí, tư túng kiêu ngạo chia rẽ nội bộ.
Những biện pháp phòng chống tiêu cực như nâng cao trình ộ dân chủ trong xã hội, một nhà
nước dân chủ lấy dân là trọng thì sẽ không ể diễn ra những iều tiêu cực làm tổn hại ến lợi ích
nhân dân. Pháp luật của nhà nước, kỷ luật của ảng phải nghiêm minh, khắc khe thì nhân dân
mới không dám làm sai trái, ảnh hưởng ến người khác. Kết hợp pháp luật và giáo dục ạo ức là
iều cần thiết và quan trọng, cho người dân tiếp cận với pháp luật ngay từ nhỏ ể dễ dàng thực
thi và kiểm soát. Cán bộ phải làm gương thi hành pháp luật thì người dân mới có ý thức thực
hiện trách nghiệm, nghĩa vụ của mình. Huy ộng sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước trong ấu
tranh chống tiêu cực xã hội, chỉ cần có lòng yêu nước, tinh thần vì nước quên thân, không ngại
gian khó thì mọi người ều sẽ tránh ược những tiêu cực rình rập, một lòng vì nhân dân ất nước.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
Những sáng tạo của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam - Giá trị và sự vận dụng
(LLCT) - Tư tưởng, ạo ức, phong cách Hồ Chí Minh ược chắt lọc, kế thừa, bổ sung và phát
triển từ những giá trị văn hóa truyền thống tốt ẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân
loại; nó có giá trị trường tồn bởi mang bản chất khoa học và cách mạng, thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn, giữa lời nói và hành ộng; có giá trị và óng góp to lớn ối với hòa bình,
tiến bộ và phát triển của dân tộc và nhân loại. Trong giai oạn cách mạng hiện nay, tư tưởng
ạo ức, phong cách Hồ Chí Minh tiếp tục là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam dẫn dắt sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta i tới thành công, mãi mãi trường tồn cùng dân tộc và thời ại.
1. Những nhận thức sáng tạo về chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, sáng tạo trong cách tiếp cận về ặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Nghiên cứu lịch sử nhân loại, các nhà kinh iển của chủ nghĩa Mác - Lênin ã khẳng ịnh, dù
quanh co, phức tạp song cuối cùng nhân loại sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tiến lên chủ
nghĩa xã hội là tất yếu khách quan bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất tư bản chủ
nghĩa ã ến mức không thể tương dung với quan hệ sản xuất hiện tồn. Sớm hay muộn, quan
hệ sản xuất ó sẽ bị thay thế bởi một quan hệ sản xuất mới tiến bộ, phù hợp với trình ộ phát
triển của lực lượng sản xuất.
Theo lôgic ấy, chủ nghĩa xã hội là một chế ộ xã hội tốt ẹp hơn, tiến bộ hơn chủ nghĩa tư
bản cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Tuy nhiên, với hoàn cảnh Việt Nam, một nước thuộc ịa nửa phong kiến tiến lên chủ nghĩa
xã hội thì chủ nghĩa xã hội ó có ặc thù gì so với những hình dung của các nhà kinh iển mác
xít?. Đó là vấn ề không dễ trả lời. Cuối cùng qua trải nghiệm cá nhân và trên cơ sở phương
pháp luận duy vật mác xít, Hồ Chí Minh ã trả lời chính xác câu hỏi ó. Theo ó, Việt Nam sẽ
tiến lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là những gì bình dị nhất song
cũng cấp thiết nhất mà cuộc sống ang ặt ra cho dân tộc, cho mỗi người dân.
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội trước hết là ộc lập cho dân tộc, tự do cho ồng bào.
Ngay từ những năm 1920, Người ã bộc bạch, “tự do cho ồng bào tôi, ộc lập cho Tổ quốc
tôi, ấy là tất cả những iều tôi muốn, ấy là tất cả những iều tôi hiểu”. Mục tiêu ấy, khát vọng
ấy là thường trực, cháy bỏng trong tư tưởng, tình cảm, xuyên thấm trong lời nói, hành ộng
của Người. Tuy nhiên, theo Hồ Chí Minh, nước ộc lập mà dân không ược tự do, hạnh phúc
thì ộc lập ấy cũng chẳng ể làm gì. Vì vậy, chủ nghĩa xã hội còn là một chế ộ xã hội “làm lOMoAR cPSD| 22014077
cho dân khỏi ói, khỏi rét, làm cho dân ược học hành”. Chúng ta có thể xem ó là ặc trưng
tổng quát của chủ nghĩa xã hội Việt Nam trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.
Ngoài nhận thức về ặc trưng chung của chủ nghĩa xã hội như trên, trên từng lĩnh vực chủ
yếu của ời sống xã hội, Hồ Chí Minh cũng có những quan iểm rất ộc áo, sát thực, thích hợp
với iều kiện của
Việt Nam. Trong các quan iểm ó, khía cạnh văn hóa, con người rất ược chú trọng.
Người nhận thức rằng, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là lâu dài, khó khăn, gian khổ,
vì vậy cần có những con người có phẩm chất tương ứng. Người nói, “muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”... Để có con người xã hội
chủ nghĩa, Đảng cần kiên trì tiến hành một sự nghiệp trồng người một cách có kế hoạch
và thật sự khoa học bởi “vì lợi ích 10 năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng
người”. Trong Bản Di chúc lịch sử, Người cũng không quên căn dặn Đảng ta “Bồi dưỡng
thế hệ cách mạng cho ời sau là việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”...
Trong sự nghiệp vĩ ại ó, Hồ Chí Minh ặc biệt quan tâm giáo dục con người một cách toàn
diện, cả hai mặt Hồng và Chuyên, trong ó Người khẳng ịnh, Đức là gốc. Vì vậy, ối với ội
ngũ cán bộ, ảng viên phải ặc biệt quan tâm chống chủ nghĩa cá nhân...
Người cho rằng, “chủ nghĩa cá nhân là một trở ngại lớn cho việc xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Cho nên thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không thể tách rời thắng lợi của cuộc ấu tranh
trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân”(1), song “không có chế ộ nào tôn trọng con người, chú ý xem
xét những lợi ích cá nhân úng ắn và bảo ảm cho nó ược thỏa mãn bằng chế ộ xã hội chủ
nghĩa”(2), v.v.. Do ó, trong quan iểm của Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội mang bản chất
nhân văn và văn hóa. Chủ nghĩa xã hội là một công trình văn hóa.
Thứ hai, sáng tạo trong xác ịnh mục tiêu và ộng lực của chủ nghĩa xã hội
Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh ã ra
các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể ể xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong mỗi
giai oạn cách mạng khác nhau.
Theo Người, ặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là ộc lập, tự do cho Tổ
quốc, hạnh phúc cho nhân dân. Người nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột
bậc, là làm sao cho nước ta ược hoàn toàn ộc lập, dân ta ược hoàn toàn tự do, ồng bào ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng ược học hành”(3).
Với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội còn là những gì rất cụ thể, thiết thực. Theo Người, “Mục ích
của chủ nghĩa xã hội là gì? Nói một cách ơn giản và dễ hiểu là: không ngừng nâng cao ời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao ộng”, hay “Mục ích của chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 22014077
xã hội là không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân”(4); cách diễn giải thành các tiêu chí
cụ thể: “chủ nghĩa xã hội là làm sao cho nhân dân ủ ăn, ủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy
ược i học, ốm au có thuốc, già không lao ộng ược thì nghỉ, những phong tục tập quán không tốt
dần dần ược xóa bỏ... Tóm lại, xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày
càng tốt, ó là chủ nghĩa xã hội”(5).
Để i tới mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa xã hội, tất yếu phải phát huy hiệu quả các ộng lực xã
hội. Theo quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, ộng lực cơ bản của sự phát triển lịch sử là hoạt
ộng thực tiễn của con người phù hợp quy luật khách quan. Vì vậy, suy cho cùng, con người vừa
là mục tiêu, vừa là ộng lực của xã hội thông qua hoạt ộng cải biến tự nhiên, xã hội và chính bản thân con người.
Vận dụng quan iểm ó, Hồ Chí Minh cho rằng cần phải phát hiện những ộng lực và những iều
kiện bảo ảm cho ộng lực ó thực sự trở thành sức mạnh thúc ẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội, nhất là những ộng lực bên trong, nguồn nội lực của chủ nghĩa xã hội. Người khẳng ịnh,
ộng lực quan trọng và quyết ịnh nhất là con người. Người nhận thấy nhân dân là nguồn ộng lực
vĩ ại mà nòng cốt là công - nông - trí thức. Người nói, “vấn ề con người là hết sức quan trọng.
Nhà máy cũng cần có thêm, có sớm, nhưng cần hơn là con người, là sự phấn khởi của quần
chúng. Làm tất cả là do con người”(6). Vì lẽ ó, trong suốt cuộc ời mình, Hồ
Chí Minh luôn phấn ấu cho con người, vì con người.
Không chỉ tìm mọi cách ể phát huy vai trò nhân tố con người, nét sáng tạo mới của Hồ Chí Minh
là ở chỗ, bên cạnh việc chỉ ra các nguồn lực phát triển của chủ nghĩa xã hội, Người còn lưu ý,
cảnh báo và ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của chủ nghĩa xã hội,
làm cho chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ, xơ cứng, không hấp dẫn, ó là tham ô, lãng phí, quan
liêu,v.v.. Chính vì thế, Người phê phán chủ nghĩa cá nhân, ề cao tinh thần ộc lập, tự chủ, tự lực
cánh sinh là chính, ồng thời chú trọng tranh thủ sự giúp ỡ, hợp tác quốc tế, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời ại ể tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội,
trên cơ sở ảm các quyền dân tộc cơ bản.
Thứ ba, sáng tạo trong lựa chọn con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội
Đề cập ến quá trình xây dựng chủ nghĩa cộng sản, C.Mác cho rằng, “Giữa xã hội tư bản chủ
nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội
kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá ộ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không
thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”(7). Trên cơ sở phân
tích ặc iểm của nhân loại giai oạn ế quốc chủ nghĩa, V.I.Lênin khẳng ịnh, “với sự giúp ỡ của
giai cấp vô sản các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế ộ xô-viết, và qua những lOMoAR cPSD| 22014077
giai oạn phát triển nhất ịnh, tiến tới chủ nghĩa cộng sản, không phải qua giai oạn phát triển tư
bản chủ nghĩa”(8). Điều này cho thấy, có hai hình thức quá ộ lên chủ nghĩa xã hội: trực tiếp và gián tiếp.
Với Hồ Chí Minh, chu trình vận ộng của lịch sử xã hội loài người ược phác họa như sau: “Từ
cộng sản nguyên thủy ến chế ộ nô lệ, ến chế ộ phong kiến, ến chế ộ tư bản, ến chủ nghĩa xã hội
(cộng sản) - nói chung thì loài người phát triển theo quy luật nhất ịnh như vậy. Nhưng tùy hoàn
cảnh, mà các dân tộc phát triển theo con ường khác nhau. Có nước thì i thẳng ến chủ nghĩa xã
hội (cộng sản) như Liên Xô. Có nước thì phải kinh qua chế ộ dân chủ mới, rồi tiến lên chủ nghĩa
xã hội (cộng sản) - như các nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam ta, v.v..”(9). Như vậy, Hồ
Chí Minh thừa nhận, quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quá ộ gián tiếp.
Từ nhận thức ó, Hồ Chí Minh ã chỉ ra những ặc iểm lớn mà quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam cần phải quan tâm và ặc iểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa(10). Đặc
iểm này thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của ời sống xã hội. Do ó, xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta là một cuộc ấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài.
Người chỉ rõ: “Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc biến ổi khó khăn nhất và sâu sắc
nhất. Chúng ta phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân
tộc ta. Chúng ta phải thay ổi triệt ể những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ
sâu xa hàng ngàn năm. Chúng ta phải thay ổi quan hệ sản xuất cũ, xóa bỏ giai cấp bóc lột, xây
dựng quan hệ sản xuất mới không có bóc lột áp bức. Muốn thế chúng ta phải dần dần biến nước
ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp”(11). Tuy nhiên, muốn “tiến
lên chủ nghĩa xã hội” thì không phải “cứ ngồi mà chờ” là sẽ có ược chủ nghĩa xã hội.
Nếu nhân dân ta mọi người cố gắng, phấn khởi thi ua xây dựng, thì thời kỳ quá ộ có thể rút ngắn hơn.
Theo ó, Hồ Chí Minh khẳng ịnh, phải tạo ra những iều kiện cần và ủ về cơ sở vật chất; ồng thời,
Đảng phải “lãnh ạo toàn dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng iều kiện ể tiến lên chủ nghĩa xã
hội”(12). Phát triển lực lượng sản xuất là vấn ề mấu chốt, tăng năng suất lao ộng trên cơ sở công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, cùng với thiết lập quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế, cơ cấu
thành phần kinh tế, ngành, vùng, lãnh thổ trong thời kỳ quá ộ. Đặc biệt là phải giữ vững và phát
huy vai trò lãnh ạo của Đảng; quan tâm củng cố mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt
là liên minh công nhân - nông dân - trí thức, dưới sự lãnh ạo của Đảng, nhằm không ngừng tăng
cường khối ại oàn kết dân tộc vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, sáng tạo trong phương thức và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội lOMoAR cPSD| 22014077
Để xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công, vấn ề có ý nghĩa quan trọng ặc biệt là, phải tìm
tòi phương thức, biện pháp với bước i, cách làm phù hợp với iều kiện lịch sử cụ thể của ất
nước, ồng thời phù hợp với ặc iểm và xu thế của thời ại. V.I.Lênin ã chỉ ra rằng: “tất cả
các dân tộc ều tiến tới chủ nghĩa xã hội không phải một cách hoàn toàn giống nhau; mỗi
dân tộc sẽ ưa ặc iểm của mình vào hình thức này hay hình thức khác của chế ộ dân chủ,
vào loại này hay loại khác của chuyên chính vô sản, vào nhịp ộ này hay nhịp ộ khác của
việc cải tạo xã hội chủ nghĩa ối với các mặt khác nhau của chủ nghĩa xã hội”(13).
Nhận thức ầy ủ, sâu sắc tinh thần ó, Hồ Chí Minh nhận ịnh, “trong tình hình quốc tế hiện
nay, những ặc iểm dân tộc và những iều kiện riêng biệt ở từng nước ngày càng trở thành
nhân tố quan trọng trong việc vạch ra chính sách của mỗi ảng cộng sản và mỗi ảng công
nhân”(14). Hồ Chí Minh ặt vấn ề, “chúng ta phải dùng những phương pháp gì, hình thức
gì, i theo tốc ộ nào ể tiến dần lên chủ nghĩa xã hội?,... phải dùng lập trường, quan iểm,
phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân
tích một cách úng ắn những ặc iểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần
hiểu ược quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, ịnh ra ược những ường lối, phương
châm, bước i cụ thể của cách mạng xã hội chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta”(15).
Người cũng lưu ý rằng, cần phải quan tâm những ặc iểm riêng về truyền thống lịch sử -
văn hóa của dân tộc, ịa lý, tài nguyên, ất ai, con người Việt Nam với những ặc iểm và thể
chất, tinh thần, v.v.. ể làm căn cứ, ịnh ra phương châm, biện pháp phù hợp trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Về phương châm, theo Người, cần phải quán triệt nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
về xây dựng chế ộ mới, có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước anh em, nhưng
không sao chép, máy móc, giáo iều. Đồng thời xác ịnh bước i và biện pháp xây dựng chủ nghĩa
xã hội phải xuất phát từ iều kiện thực tế, ặc iểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
Về biện pháp, cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Người luôn nhắc nhở
phải nêu cao tinh thần ộc lập, tự chủ, sáng tạo, chống giáo iều, rập khuôn, phải suy nghĩ, tìm tòi,
sáng tạo ra cách làm phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Trong từng bước i và cách làm ể xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phải thực hiện kết hợp giữa hai nhiệm vụ chiến lược: Tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền Nam, thống nhất ất nước. Khi ế
quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, khẩu hiệu “vừa sản xuất, vừa chiến ấu”, “vừa chống
Mỹ cứu nước, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội”, có thể coi là một sáng tạo của Việt Nam. lOMoAR cPSD| 22014077
Trong iều kiện chúng ta tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị
chiến tranh tàn phá, v.v.. Hồ Chí Minh chủ trương phải kết hợp cải tạo với xây dựng trên tất cả
các lĩnh vực, mà xây dựng là chủ chốt và lâu dài; xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của
dân, do dân, vì dân, vì vậy cách làm là em tài của dân, sức dân, của dân ể làm lợi cho dân; ồng
thời Người nhấn mạnh vai trò quyết ịnh của biện pháp tổ chức thực hiện. Chỉ tiêu một, biện pháp
mười, quyết tâm hai mươi,... có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt ược.
Thấm nhuần lý luận Mác - Lênin về vai trò quần chúng nhân dân, Hồ Chí Minh cho rằng, phải
huy ộng hết tiềm năng, nguồn lực có trong dân ể em lại lợi ích cho dân. Nói cách khác, phải biến
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội thành sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh ạo. Vai trò
lãnh ạo của Đảng là tập hợp lực lượng, ề ra ường lối, chính sách ể huy ộng triệt ể các nguồn lực
của dân, vì lợi ích của quần chúng nhân dân.
Đây cũng chính là nét sáng tạo trong phương thức và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội trong xây dựng ất nước hiện nay
Những sáng tạo của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam ã ược thực tiễn kiểm nghiệm là úng ắn và trở thành cơ sở lý luận quan trọng cho
Đảng ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ ất nước. Trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta ã khởi xướng và lãnh ạo công cuộc ổi mới. Có thể nói, ó là quá
trình liên tục có sự ổi mới nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con ường i lên chủ nghĩa xã hội trên
cơ sở tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận. Nhờ nắm vững và vận dụng sáng tạo những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà Đảng ã lãnh ạo công
cuộc ổi mới thu ược thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước
Nguyễn Phú Trọng ã khẳng ịnh, “Đất nước ta chưa bao giờ có ược cơ ồ và vị thế như ngày nay”(16).
Tuy nhiên, trong tình hình mới, trước yêu cầu ngày càng cao của cách mạng, chúng ta ang ứng
trước hàng loạt những thách thức, khó khăn trên cả bình diện quốc tế cũng như ở trong nước.
Để có thể tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, trên cơ sở nhận thức và vận dụng sáng tạo tư
tưởng Hồ Chí Minh, cần tập trung vào những vấn ề sau:
Một là, kiên ịnh chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên ịnh mục tiêu ộc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Phải kiên ịnh mục tiêu này bởi, ó là kết luận mà qua trải nghiệm
cá nhân, nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn mà Hồ Chí Minh ã úc kết. Theo Người, các cuộc
cách mạng tư sản trên thế giới là “cuộc cách mạng chưa ến nơi”, “bây giờ học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều nhưng chân chính nhất, cách mạng nhất, úng ắn nhất là chủ nghĩa Lênin”. Sự lựa
chọn mục tiêu ộc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội cũng ã ược lịch sử kiểm chứng là úng ắn. lOMoAR cPSD| 22014077
Trên thế giới ã từng có nhiều quốc gia giành ược ộc lập song vẫn rơi vào vòng lệ thuộc chủ
nghĩa tư bản. Vì vậy, chỉ i theo con ường xã hội chủ nghĩa mới em lại ộc lập dân tộc thật sự, tự
do, cơm no, áo ấm cho mọi người dân Việt Nam.
Hai là, cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện, khó khăn, lâu dài, vì
vậy phải từng bước hiện thực hóa những giá trị của chủ nghĩa xã hội trong ời sống.
Bài học từ việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con ường lên chủ nghĩa
xã hội cho thấy, ở Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội không chỉ là mơ ước, là khát vọng trừu tượng
mà hết sức cụ thể, gần gũi với cuộc sống con người. Đó là ộc lập cho dân tộc, là cơm no, áo ấm,
ược học hành của mỗi người dân. Chủ nghĩa xã hội là làm cho dân khỏi ói, khỏi rét, khỏi mù
chữ...Vì lẽ ó, mỗi người dân ều nhận thấy chủ nghĩa xã hội hiện hữu trong cuộc sống. Đó là cơ
sở từ ó hình thành niềm tin vào chủ nghĩa xã hội.
Ba là, quá trình truyền bá, phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin vào các quốc gia, dân tộc, cho
thấy, trong bối cảnh giai cấp công nhân Việt Nam còn ít về số lượng, chưa cao về chất lượng,
trình ộ dân trí của người dân còn thấp song Việt Nam là mảnh ất du nhập học thuyết cách mạng
ó nhanh và sớm, ít bị ảnh hưởng bởi các trào lưu cơ hội, xét lại. Điều ó khẳng ịnh rằng, chủ
nghĩa Mác - Lênin là học thuyết áp ứng nguyện vọng chính áng của ại bộ phận nhân dân, Đảng
ta, thông qua ội ngũ ảng viên là một Đảng cách mạng chân chính mà Hồ Chí Minh ã khẳng ịnh,
Đảng ta là ạo ức, là văn minh. Vì lẽ ó, nếu thừa nhận chủ nghĩa xã hội là một sự nghiệp văn hóa,
Đảng cầm quyền phải là tổ chức của những cá nhân ưu tú nhất. Đội ngũ ó phải là những con
người không sa vào chủ nghĩa cá nhân, phải là “người lãnh ạo, là người ầy tớ thật trung thành
của nhân dân” như Hồ Chí Minh ã căn dặn.
Do vậy, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con ường xây dựng chủ nghĩa
xã hội tất yếu phải tập trung xây dựng ội ngũ cán bộ, ảng viên của Đảng có tâm, ủ tầm. Trong
nhiệm kỳ Đại hội XII, Đảng ã rất quyết liệt thực hiện vấn ề này và ã thu ược những kết quả bước
ầu, song chắc chắn, cần phải tiếp tục kiên trì, kiên quyết hơn nữa.
Bốn là, chủ nghĩa Mác - Lênin ã khẳng ịnh, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân,
Hồ Chí Minh cho rằng, cách mạng phải dựa vào nhân dân. Theo Người, “dễ trăm lần không dân
cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”, Vì vậy, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh là tìm mọi
biện pháp ể phát huy các nguồn lực của nhân dân phục vụ mục tiêu nâng cao ời sống mọi mặt cho nhân dân.
Bài học ó ã ược Hồ Chí Minh và Đảng ta thể nghiệm. Nhờ ó, một dân tộc “ ất không rộng lắm,
người không ông lắm ã anh dũng ánh thắng hai ế quốc to là Pháp và Mỹ” và ang có những bước
tiến thắng lợi trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trong giai lOMoAR cPSD| 22014077
oạn hiện nay, bài học ó rất cần ược tiếp tục vận dụng hiệu quả hơn nhằm phát huy mạnh mẽ nội
lực của dân tộc phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Năm là, cách mạng là sáng tạo, ó là bài học lớn qua nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội và con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bài học này hiện vẫn còn nguyên giá trị
thời sự trong công cuộc ổi mới và hội nhập hiện nay. Vì vậy, sáng tạo, liên tục ổi mới là chìa
khóa ể chúng ta tiếp tục ưa sự nghiệp cách mạng giành thắng lợi.
Câu 2: Quan iểm của HCM về ộc lập tự do. Phân tích quan iểm: "Xưa ta chỉ có êm và
rừng, nay ta có ngày, có trời, có biển, bờ biển ta tươi ẹp, ta phải ra sức giữ gìn"
Có thể nói, khi sinh thời, Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm ến chủ quyền biển ảo. Với
Người, bảo vệ chủ quyền ấy cần sức mạnh oàn kết của cả ồng bào chứ không chỉ riêng của bộ ội hải quân.
Vào ngày 15 tháng 3 năm 1961, tại Vinh Hạ Long. Chủ tịch Hồ Chí Minh ã căn dặn: “Ngày trước
ta chỉ có êm và rừng, ngày nay ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta dài, tươi ẹp, ta phải biết
giữ gìn lấy nó”. Khẳng ịnh của Người không chỉ thôi thúc cả dân tộc quyết tâm ánh bại ế quốc
và tay sai, giải phóng dân tộc mà còn ặt trách nhiệm cho các thế hệ người Việt Nam phải biết
chăm lo phát huy lợi thế và bảo vệ vững chắc vùng trời, biển, ảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Đảng ta xác ịnh: Đảng ta và nhân dân ta phải ặt lên hàng ầu nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã
hội, trong khi không một phút lơi lỏng nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
Biển, ảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ, cấu thành phạm vi chủ quyền thiêng liêng
của quốc gia. Biển không chỉ chứa ựng tiềm năng kinh tế to lớn, cửa ngõ ể mở rộng quan hệ
giao thương với quốc tế mà còn óng vai trò quan trọng ảm bảo an ninh, quốc phòng, ồng thời
là ịa bàn chiến lược trọng yếu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Vì vậy,
bảo vệ chủ quyền biển, ảo thiêng liêng của Tổ quốc không chỉ thể hiện tư duy của Đảng ta
trong các nghị quyết Đại hội mà còn trở thành một trong những nhiệm vụ trọng yếu, thường
xuyên, lâu dài ối với toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh ạo của Đảng.
Xưa kia dân ta bị bọn thực dân àn áp khiến cho dân chúng không biết về biển, ảo, có
thể nói họ chỉ sống về ban êm và ở trong rừng. nhưng ngày nay lại khác, chúng ta ã dành ược
ộc lập, nền kinh tế dần dần phát triển ra toàn thế giới, biển ảo là nơi giao lưu trên tất cả mọi lOMoAR cPSD| 22014077
mặt trận, không những thế biển ảo còn là nơi ể mọi người tham quan du lịch bởi vì nó rất ẹp.
vì thế khi hòa bình chúng ta cũng nên giữ gìn và bảo vệ biển ảo mọi lúc mọi nơi, công việc
này không chỉ riêng của bộ ội hải quân mà nó là trách nhiệm của toàn dân tộc Việt Nam.
Từ câu nói ấy của Người, ta càng thấm nhuần về sự quan trọng của biển, ảo Việt Nam.
Người khuyên mỗi người dân Việt Nam phải biết giữ gìn và bảo vệ biển, ảo của Tổ quốc. Câu
nói ã khẳng ịnh rằng ộc lập dân tộc gắn liền với việc bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc.
Như vậy là với một tầm nhìn sâu rộng, Bác Hồ ã sớm có tư duy hướng ra biển và ặc
biệt quan tâm ến biển, ảo. Cùng với tinh thần luôn luôn học hỏi, Người ã tiếp thu ược nhiều tư
tưởng mới của nhân loại giúp cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng về ường lối cách
mạng. Suy ngẫm về tư tưởng Hồ Chí Minh với biển, ảo ể chúng ta có kinh nghiệm xây dựng
kinh tế biển và thế trận chiến tranh nhân dân trên biển. Ngày nay, vấn ề chủ quyền biển Đông
ang thu hút sự quân tâm của toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền hai quần ảo Hoàng Sa và Trường
Sa ang trở thành vấn ề cấp bách ối với nước ta. Vì vậy, những kinh nghiệm của Người về biển,
ảo càng có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp giữ vững an ninh, chủ quyền biên giới. Bảo vệ
biển, ảo là công việc của toàn dân, toàn quân, ặc biệt là các chiến sỹ hải quân. Hơn lúc nào hết
chúng ta cần thấm nhuần lời dạy lịch sử của Bác Hồ: "Bờ biển nước ta dài tươi ẹp, ta phải biết giữ gìn lấy nó".
Thông qua ó, em rút ra ược bài học cho riêng mình, khi còn ngồi trên ghế nhà trường, các bạn
hãy thể hiện lòng yêu nước bằng việc học tập tốt, tham gia nghiên cứu khoa học, góp phần xây
dựng quê hương ất nước ngày càng phát triển. Là con dân nước Việt, mỗi người trong chúng ta
cần thể hiện tình yêu biển ảo, quê hương bằng những hành ộng thiết thực: oàn kết, thống nhất,
tuyệt ối tin tưởng và chấp hành các chủ trương của Đảng, không ể các phần tử xấu lôi kéo,
kích ộng vào các hoạt ộng quá khích, gây mất an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Câu 3: l. Phân tích quan iểm: Muốn xây dựng CNXH cần phải có con người XHCN
.Phân tích quan iểm: Muốn xây dựng CNXH cần phải có con người XHCN.
Con người XHCN là gì?Nhân tố con người là một nhân tố quan trọng nhất của mọi hoạt ộng.
Có thể nói, con người XHCN là con người phát triển toàn diện, hoàn toàn i ến không có chủ
nghĩa cá nhân. Con người XHCN phải mang những ặc iểm chính sau:
1) Đậm à bản sắc dân tộc: Kiên ịnh giữ vững nền ộc lập dân tộc, tự hào dân tộc, yêu quê
hương, thương ồng bào, phát triển ất nước theo lí tưởng XHCN .2) Có trình ộ khoa học, công
nghệ: Có sức khỏe, ược ào tạo có tay nghề, có tư duy tốt, linh hoạt, sáng tạo, thích nghi, có nếp
sống và làm việc văn minh, hợp lí, làm việc có hiệu quả, làm giàu cho mình, chonhà, cho
nước.3) Có tinh thần công dân: Sống và làm việc theo pháp luật, có hiểu biết và ý thức tuân lOMoAR cPSD| 22014077
theo pháp luật, có thế giới quan Mác - Lênin - Hồ Chí Minh.4) Đầy ủ tình nghĩa, nhân nghĩa,
ạo ức, ạo lí: Có các quan hệ ẹp trong giao tiếp ầy tính người, tình người, nghĩa cử vì một lí
tưởng cao ẹp, hiếu thảo, chân tình, có tinh thần làm chủ, coi trọng tín ngưỡng gia tiên, có cuộc
sống văn hoá, phong phú, thanh lịch, ẹp.5) Biết tiếp thu tinh hoa văn minh nhân loại: Nhân
văn, nhân ái, nhân ạo;quốc tế vô sản chân chính, lập trường giai cấp vững vàng, tiến lên
CNXH ; hoà bình, hữu nghị, hợp tác, hội nhập vào xu thế của thời ại và cộng ồng. Đặc
biệt về ạo ức chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước,
không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng
phải có ạo ức, không có ạo ức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh ạo ược nhân dân". Theo Hồ
Chí Minh thì ạo ức gắn liền với năng lực, chính nhờ có ạo ức cách mạng mà mỗi người tự
phấn ấu ể hoàn thiện mình, hình thành năng lực ể hoàn thành nhiệm vụ cách mạng vẻ vang. Vì
vậy, ạo ức cách mạng là nền tảng vững chắc ể mỗi người hoàn thành ược nhiệmvụ của mình .
Tóm lại, Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm ến con người, ến lợi íchvà khả năng phát
triển của con người, hướng mọi hoạt ộng của con ngườivào phục vụ xã hội phục vụ chính bản
thân con người.2. Muốn xây dựng CNXH trước hết phải có con người XHCN : Để có ược
CNXH chúng ta phải có nền sản xuất XHCN với công nghiệp, nông nghiệp hiện ại, có khoa
học - kĩ thuật tiên tiến. Con người trong xã hội ó không chỉ ược hiểu với tư cách là người lao
ộng sản xuất,mà còn với tư cách là một công dân trong xã hội, một cá nhân trong tập thể,một
thành viên trong cộng ồng dân tộc và nhân loại, một con người có trí tuệ, có trách nhiệm trước
vận mệnh của cả quốc gia, dân tộc. Đó không chỉ là ội ngũ những người lao ộng có năng xuất
cao, những nhà khoa học giỏi, các chuyên gia kĩ thuật, các nhà doanh nghiệp biết làm ăn,
những nhà quản lí, lãnh ạo có tài, mà ó còn là hàng triệu những công dân yêu nước,ý thức ược
cuộc sống ói nghèo và nguy cơ tụt hậu ể cùng nhau gắn bó vì sự nghiệp chung. Trong bối cảnh
quốc tế hiện thời, cộng nghiệp hoá, hiện ại hoá ang ược coi là xu hướng phát triển chung của
các nước ang phát triển.
Đối với nước ta, một nước vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu thì công
nghiệp hoá, hiện ại hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá ộ lên CNXH , là con
ường tất yếu ể ưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các
nước trong khu vực. Công nghiệp hoá, hiện ại hoá ở nước ta hiện nay, trước hết nhằm xây
dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho CNXH , ảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, ồng bộ và bền
vững. Khi chúng ta còn chưa thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu thì trước tiên phải chăm lo phát
triển kinh tế, song sẽ là sai lầm nếu không quan tâm giải quyết tốt những vấn ề xã hội, không
tạo ra sự cân ối, hài hoà giữa kinh tế và xã hội. Thực tiễn nước ta và kinh nghiệm lịch sử của
các nước ang phát triển cho thấy, ngay từ bước ầu tiên của việc hoạch ịnh chiến lược và lOMoAR cPSD| 22014077
chương trình phát triển nhất thiết phải bảo ảm tính ồng bộ giữa kinh tế và xã hội, cùng với sự
phát triển kinh tế, phải xây dựng những mặt thuộc hạ tầng của ời sống xã hội, tăng trưởng kinh
tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, nâng cao ời sống tinh thần cho người lao ộng.
Con người, tự do và hạnh phúc của con người là mục tiêu cao nhất của CNXH , với tư
cách là lực lượng sản xuất quan trọng hàng ầu - lực lượng lao ộng và sáng tạo ra mọi giá trị vật
chất và tinh thần . Con người là ộng lực chính của sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, của
công cuộc ổi mới và xây dựng CNXH ở nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng ã nói:CNXH là
do nhân dân xây dựng lấy. Ngày nay, hơn lúc nào hết, sẽ không có bất cứ một sự tiến bộ và
phát triển nào trong xã hội nếu không có quan iểm và chính sách úng ắn ể phát huy nhân tố
con người. Các quan iểm của Mác, Lênin, Hồ Chí Minh ều khẳng ịnh vai trò quyết ịnh của yếu
tố con người trong lực lượng sản xuất, trong cách mạng. Con ngườibằng sức lực và trí tuệ của
mình chế tạo ra công cụ lao ộng và dùng côngcụ ó tác ộng vào tự nhiên ể tạo ra những sản
phẩm vật chất nhằm thoảmãn nhu cầu của bản thân mình và xã hội.Vị trí quan trọng của con
người trong việc xây dựng xã hội là khôngthể phủ nhận. Nói tóm lại, theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, muốn xây dựng thành công CNXH ở nước ta thì vấn ề là "tất cả vì dân, tất cả do dân",
dựa vào sứcmạnh vĩ ại của nhân dân.
Câu 5: Phân tích quan iểm: "Nếu nước ược ộc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do
thì ộc lập không có nghĩa gì cả.
Đó là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh ược trích trong “Thư gửi Uỷ ban nhân dân các kỳ, tỉnh,
huyện và làng”, ký tên Hồ Chí Minh, ăng trên Báo Cứu quốc, số ra ngày 17/10/1945.
Cách mạng Tháng Tám thành công dẫn ến sự ra ời của nước Việt Nam dân chủ Công hòa. Đất
nước ta, dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới – kỷ nguyên ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên, ã xuất hiện một bọ phân nhỏ cán bộ có tư tưởng công thần, hách dịch, vun vén lợi
ích cá nhân, thiếu sâu sát, quan tâm ến ời sống của quàn chúng nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí
Minh sớm phát hiện và Người viết bài ấu tranh, lên án gay gắt, ồng thời nghiêm khắc chấn chỉnh.
Suốt cuộc ời, Hồ Chí Minh luôn mưu cầu cuộc sống tốt ẹp cho mỗi người, quyền có cuộc sống
ấm no, ược học hành, ược chăm sóc sức khỏe, trẻ em ược nuôi dưỡng, chăm sóc, người già,
người nghèo, người tàn tật ược giúp ỡ. Các quyền con người về chính trị, kinh tế, văn hóa xã
hội ược chú trọng và hoàn thiện. Ở Bác, quyền dân tộc và quyền con người là thống nhất trong
cả nhận thức và hành ộng, trong quan iểm, ường lối, chính sách và pháp luật mà Người mong
muốn thực hiện. Không có ộc lập chân chính, bền vững thì không thể thực hiện ược quyền con
người và thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản, thiết thực của con người. lOMoAR cPSD| 22014077
Quán triệt tư tưởng của Người, những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ra ẩy mạnh toàn
diện, ồng bộ công cuộc ổi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”, quan tâm chăm lo nâng cao ời sống xã hội. Những nhiệm vụ trọng tâm ó là sự thống
nhất giữa quyền và lợi ích dân tộc với quyền, lợi ích và nghĩa vụ của con người, của công dân ,
như tâm nguyện của Bác kính yêu.
Độc lập tự do là mong muốn tột bậc của Bác Hồ cũng như là mong muốn của các thế hệ người
Việt Nam, vì thế câu nói “Không có gì quý giá hơn ộc lập tự do” là tư tưởng cách mạnh cốt
lõi, là lẽ sống của Hồ Chí Minh và cả dân tộc Việt Nam. Quan iểm trên càng ngày ý nghĩa
quan trọng trong xây dựng nhà nước pháp quyền dân chủ nhân dân, nhất là khi các thế lực thù
ịch ang lợi dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” cũng như các thủ oạn vu cáo, xuyên tạc
dân chủ, chóng phá nước ta. Chúng ta cần nâng cao chất lượng ội ngũ cán bộ, ảng viên công
chức, viên chức tròn các cơ quan quyền lực của tổ chức nhà nhước về phẩm chất chính trị, ạo
ức, phong cách, năng lực chuyện môn, ể họ thực sự là “người ầy tớ trung thành của nhân dân”
toàn tâm toàn ý phục vụ lợi ích của nhân dân, do dân và vì dân, cũng như áp ứng việc ổi mới ất
nước theo ịnh hướng XHCN thời kỳ mới, bảo ảm cho hệ thống chính trị có ủ khả năng ưa ất
nước từng bước vượt qua khó khắn thách thức và vững vàng i theo con ường cách mạng XHCN.
Sau khi giàng ộc lập, ất nước phát triển mạnh về kinh tế
Liên hệ bản thân: tốt nghiệp vào làm công ty lớn, phát triển ất nước,...
4/ Vì sao nói ến những năm 1930 TTHCM hình thành cơ bản ?
-Trong giai oạn từ 1921 ến 1930, Nguyễn Ái Quốc có những hoạt ộng thực tiễn và hoạt ộng lý
luận hết sức phong phú, sôi nổi trên ịa bàn nước Pháp (1921 – 1923), Liên Xô (1923 – 1924),
Trung Quốc (1924 – 1927), Thái Lan (1928 – 1229). Trong khoảng thời gian này, tư tưởng Hồ
Chí Minh về cách mạng Việt Nam ã hình thành về cơ bản.
⇒ - Giai oạn này ã hình thành nên tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam: + Kẻ thù + Con ường cách mạng
+ Mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản + Tính chất cách mạng + Lực lượng cách mạng + Vai trò của Đảng + Phương pháp cách mạng
6/ Trình bày nội dung con ường CMVS ? lOMoAR cPSD| 22014077
Cách mạng vô sản là một cuộc cách mạng xã hội hoặc/và chính trị mà theo ó giai cấp công
nhân tiến hành lật ổ tư bản. -
Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ ịa cách mạng ể i tới xã hội cộng sản - Lực lượng lãnh ạo - Lực lượng cách mạng -
Cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới - … ?? ( Cần tìm thêm )
1. Dựa vào cơ sở nào HCM khẳng ịnh: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có
con ường nào khác con ường cách mạng vô sản”.
Sự lựa chọn con ường cách mạng vô sản cho sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam của Hồ
Chí Minh bắt nguồn từ sự tổng kết kinh nghiệm cách mạng thế giới, quá trình ấu tranh của
nhân dân Việt Nam
sự vận dụng và phát triển sáng tạo tinh hoa nhân loại, ặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin.
1. Sự tổng kết kinh nghiệm cách mạng thế giới và quá trình ấu tranh của nhân dân Việt
Nam, trong ó Hồ Chí Minh lựa chọn con ường cách mạng Việt Nam theo gương Cách
mạng Tháng Mười Nga

Sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh ất nước bị thực dân xâm lược, nhân dân bị hai tầng áp bức
nặng nề, chịu cảnh lầm than, Hồ Chí Minh ược chứng kiến các phong trào cứu nước của ông
cha. Người nhận thấy con ường của Phan Bội Châu chẳng khác gì “ ưa hổ của trước, rước beo
của sau”; con ường của Phan Châu Trinh cũng chẳng khác gì “xin giặc rủ lòng thương”; con
ường của Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong
kiến. Chính vì vậy, Người quyết tâm ra i tìm một con ường cứu nước mới. Hồ Chí Minh xác
ịnh: “Tôi muốn i ra nước ngoài xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như
thế nào, tôi sẽ trở về giúp ồng bào chúng ta”.
Sau khi ọc Tuyên ngôn ộc lập của nước Mỹ và Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách
mạng Pháp, tìm hiểu thực tiễn các cuộc cách mạng tư sản Mỹ và Pháp, Người nhận thấy:
“Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không ến
nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức
thuộc ịa”, tức là chỉ thay thế chế ộ bóc lột này bằng chế chế ộ bóc lột khác tinh vi hơn chứ
không xóa bỏ ược áp bức bóc lột. Bởi lẽ ó, Người không i theo con ường cách mạng tư sản.
Đầu tháng Mười năm 1917, cách mạng vô sản Nga thành công, tiếng vang và ảnh hưởng lan
rộng ra toàn thế giới. Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh thấy ược ó
không chỉ là một cuộc cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Nó nêu tấm gương sáng về sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc ịa và “mở ra trước mắt họ
thời ại cách mạng chống ế quốc, thời ại giải phóng dân tộc”. Hồ Chí Minh nhận rõ: chỉ có
Cách mạng tháng Mười Nga mới thành công ến nơi, mang lại tự do bình ẳng thật cho tất cả
nhân dân lao ộng và giúp ỡ giải phóng các dân tộc thuộc ịa. Hồ Chí Minh i
ến kết luận: Cách mạng Việt Nam phải i theo con ường Cách mạng Tháng Mười Nga - con
ường cách mạng vô sản. lOMoAR cPSD| 22014077
2. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo tinh hoa nhân loại, ặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin
Tại Đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp, Hồ Chí Minh ã cùng với những ại biểu ưu tú của
giai cấp công nhân Pháp tán thành Quốc tế III và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Từ
một người yêu nước tiến bộ, Người ến với chủ nghĩa Mác – Lê-nin và trở thành người chiến sĩ
Cộng sản chân chính. Vào tháng 7 năm 1920, ọc ược bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn ề dân tộc và vấn ề thuộc ịa” của V.I.Lênin, Người lập tức bị cuốn hút vì tính chất
cách mạng triệt ể của nó, vì nó ã giải áp thỏa áng những câu hỏi về vận mệnh ất nước và con
ường giải phóng dân tộc ang ặt ra, tạo nên bước ngoặt về mặt nhận thức của chủ tịch Hồ Chí
Minh rằng “Chỉ có Cách mạng vô sản mới thực sự giải phóng dân tộc mình khỏi ách thống trị
của ế quốc, thực dân, mới thực hiện ược ộc lập, tự do cho Tổ quốc, hoà bình và hạnh phúc cho
nhân dân
”. Người “hoàn toàn tin theo Lê-nin và Quốc tế thứ ba” bởi vì V.I.Lênin và Quốc tế
thứ ba ã “bênh vực cho các dân tộc bị áp bức”. Người thấy trong lý luận của V.I.Lênin một
phương hướng mới ể giải phóng dân tộc: con ường cách mạng vô sản.
Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu hướng tư sản
ương thời, Hồ Chí Minh ã ến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lê-nin và lực
chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Thế giới quan và phương pháp luận Mác – Lê-nin ã giúp
Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn ể tìm ra con ường cứu nước. Người
cho rằng: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Mác - Lê-nin”, tạo nên bước ngoặt về mặt nhận thức
về con ường cứu nước của Hồ Chí Minh.
Tóm lại, ể khái quát ược luận iểm “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
ường nào khác con ường cách mạng vô sản” , Chủ tịch Hồ Chí Minh ã phải trải qua gần 50
năm hoạt ộng cách mạng, trong ó có 30 năm ra nước ngoài tìm ường cứu nước, 18 năm trực
tiếp lãnh ạo cách mạng Việt Nam chống thực dân, phong kiến, giành ộc lập cho dân tộc, tự do
cho nhân dân, xây dựng một nước Việt Nam mới do nhân dân lao ộng làm chủ. Người ã lựa
chọn con ường duy nhất úng ắn là “i theo con ường cách mạng vô sản”, con ường của Lênin
và Cách mạng Tháng Mười Nga
”.
2. Chứng minh con ường ộc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội không phải con ường sai lầm của HCM.
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” là sợi chỉ ỏ xuyên suốt tư tưởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam và cũng là iểm cốt yếu trong di sản tư tưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Đây là ường lỗi cơ bản, úng ắn.
Con ường này là sự lựa chọn của lịch sử, là kết luận của quá trình tìm hiểu cách
mạng trên thế giới. (9)Độc lập dân lộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện sự nhất quán
trong tư duy lý luận và hoạt ộng thực tiễn của Hồ Chí Minh. Trải qua gần 10 năm bôn ba
(1911-1920) ầy gian truân, thử thách, nghiên cứu những cuộc cách mạng xã hội lớn trên thế
giới, tìm hiểu cách mạng của Mỹ và Pháp, ến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác –
Lê-nin, Người rút ra kết luận: Cách mạng Việt Nam không thể i theo con ường cách mạng tư
sản. Người khẳng ịnh: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng ược các
dân tộc bị áp bức và những người lao ộng trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
Đây là con ường phù hợp với xu thế thời
ại, mở ầu là Cách mạng Tháng Mười
Nga. Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, mở ra một thời ại mới trong lịch sử lOMoAR cPSD| 22014077
loài người - thời ại quá ộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Sự ra ời và phát triển của
Liên Xô là tấm gương sáng, ể nhân dân các nước trên thế giới noi theo giành ộc lập dân tộc và
i theo con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Với iều kiện lịch sử mới, con ường phát triển của
dân tộc Việt Nam là “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” là sự lựa chọn úng ắn và
thực tế chứng minh con ường phát triển ó của dân tộc là tất yếu, duy nhất úng, hợp với iều kiện
của Việt Nam và phù hợp với xu thế của thời ại.
Con ường ấy phù hợp với sự vận dụng Chủ nghĩa Mác – Lênin vào iều kiện cụ thể ở
Việt Nam. Bằng trí tuệ thiên tài, phẩm chất, nhân cách và năng lực hoạt ộng thực tiễn của
mình, từ chủ nghĩa yêu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh ã ến với chủ nghĩa Mác - Lênin. “Độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” thể hiện một cách tập trung những luận iểm sáng tạo lớn
về lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng ịnh: “Trong khi giải
quyết những vấn ề của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh ã góp phần phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin tập trung vào nhiều vấn ề quan trọng, ặc biệt là lý luận về cách mạng giải
phóng dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội ở các nước thuộc ịa và phụ thuộc”. Trên cơ sở tiếp
thu, vận dụng lý luận về thời kì quá ộ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin và xuất
phát từ tình hình thực tế Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng ịnh con ường cách mạng Việt Nam là
tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên
chủ nghĩa xã hội.
Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai oạn phát triển tư
bản chủ nghĩa. Người thấy rõ tính tất yếu và phù hợp của sự phát triển i lên chủ nghĩa xã hội
của dân tộc ta ngay khi trở thành người cộng sản năm 1920 và khẳng ịnh iều ó trong Cương
lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng, kiên trì, nhất quán bảo vệ và phát triển quan iểm này trong suốt
bước ường phát triển của Cách mạng Việt Nam.
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” phù hợp với “ham muốn tột bậc”
của Người và khát vọng của dân tộc Việt Nam. Với Hồ Chí Minh, ộc lập dân tộc bao hàm
trong ó cả nội dung dân tộc và dân chủ. Đó là nền ộc lập thật sự, ộc lập hoàn toàn, chứ không
phải là thứ ộc lập giả hiệu, ộc lập nửa vời, ộc lập hình thức. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, ộc
lập dân tộc
phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của ất nước; ộc lập
dân tộc bao giờ cũng gắn với tự do, dân chủ, ấm no hạnh phúc của nhân dân lao ộng. Để ảm
bảo vững chắc ộc lập dân tộc, ể không rơi vào lệ thuộc, ói nghèo lạc hậu, chặng ường tiếp theo
chỉ có thể là i lên chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa xã hội là một xã hội vì
lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, là “làm sao cho dân giàu nước mạnh”, là “làm cho Tổ quốc
gàu mạnh, ồng bào sung sướng”, là “nhằm nâng cao ời sống vật chất và văn hóa của nhân
dân”, là làm cho mọi người ược ăn no, mặc ấm, ược sung sướng, tự do, là “nước ta ược hoàn
toàn ộc lập, dân ta ược hoàn toàn tự do, ồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng ược
học hành
”. Theo Người, chủ nghĩa xã hội là một chế ộ chính trị do nhân dân làm chủ, có nền
kinh tế phát triển cao, không còn người bóc lột người và phát triển cao về văn hóa, ạo ức. Các
ặc trưng nêu trên ã cho thấy chủ nghĩa xã hội là hiện thân ỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch
sử, áp ứng ược khát vọng của toàn dân tộc Việt Nam.
Tóm lại, ộc lập dân tộc là tiền ề, là iều kiện tiên quyết ể xây dụng chủ nghĩa xã hội; xây dựng
chủ nghĩa xã hội là một iều kiện ảm bảo vững chắc, ồng thời là mục tiêu cho ộc lập dân tộc
hướng tới. Vì vậy, con ường “Độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội” không phải con ường
sai lầm của Hồ Chí Minh.
Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê nin vào iều kiện cụ thể nước ta lOMoAR cPSD| 22014077
Người ã nghiên cứu nhiều học thuyết trên thế giới, tìm tòi, suy ngẫm, lựa chọn và khẳng
ịnh: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, cách mệnh
nhất là chủ nghĩa Mác – Lênin”. Khi huấn luyện cho cán bộ cách mạng, Hồ Chí Minh khẳng
ịnh: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong ảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải
theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không
có bàn chỉ nam”; chủ nghĩa ấy là chủ nghĩa Mác – Lênin. Theo Người, chủ nghĩa Mác – Lênin
trở thành “cốt”, trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành ộng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hồ Chí Minh thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mác – Lênin ối với qúa trình hình thành
Đảng Cộng sản Việt Nam. Khi ề cập các yếu tố cho sự ra ời của Đảng Cộng sản, V.I.Lênin nêu
2 yếu tố ó là chủ nghĩa Mác phong trào công nhân. Khi ề cập ến sự hình thành Đảng Cộng
sản Việt Nam, bên cạnh 2 yếu tố trên, HCM còn kể ến yếu tố thứ ba là phong trào yêu nước.
Điều ó hoàn toàn phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam.
Hồ Chí Minh khẳng ịnh: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, ội tiên
phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Quan iểm này hoàn toàn
tuân thủ quan iểm của V.I.Lênin về xây dựng ảng kiểu mới.
Tại Đại hội lần thứ II của Đảng (2-1951), Người cho rằng: “Trong giai oạn này, quyền lợi
của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao ộng
Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng, cho nên nó phải là Đảng của
dân tộc Việt Nam”. Những quan iểm trên của Hồ Chí Minh dựa trên quan iểm của V.I Lênin
về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng
tư tưởng. Mục tiêu của Đảng là chủ nghĩa cộng sản. Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội II,
Người nêu lên toàn bộ cơ sở lý luận và các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, những nguyên
tắc này tuân thủ một cách chặt chẽ học thuyết về ảng kiểu mới của giai cấp vô sản của
V.I.Lênin. Các nguyên tắc ó là: tập trung dân chủ; tập thể lãnh ạo, cá nhân phụ trách; tự phê
bình và phê bình; kỷ luật nghiêm minh, tự giác; oàn kết thống nhất trong Đảng.
Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh lưu ý những iểm sau: -
Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn phù hợp với từng ối tượng. -
Hai là, việc vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh. Phải
tránh giáo iều, ồng thời chống lại việc xa rời các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. -
Ba là, trong quá trình hoạt ộng, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của
các ảng cộng sản khác, ồng thời phải tổng kết kinh nghiệm của mình ể bổ sung vào chủ nghĩa Mác – Lênin. -
Bốn là, Đảng ta phải tăng cường ấu tranh ể bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin:
chống giáo iều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mác – Lênin; chống lại luận iểm sai trái, xuyên tạc,
phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin.
Ngoài ra, quan iểm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền cũng là sự vận dụng, phát triển hết
sức sáng tạo lý luận Mác – Lênin. Theo Người, “Đảng cầm quyền vừa là người lãnh ạo, vừa là
người ầy tớ tủng thành của nhân dân”. Xác ịnh “người lãnh ạo” là xác ịnh quyền lãnh ạo duy
nhất của Đảng ối với toàn bộ xã hội và chính quyền nhà nước. Đối tượng lãnh ạo của Đảng là
toàn thể quần chúng nhân dân nhằm em lại ộc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc cho dân tộc, mà
trước hết là nhân dân lao ộng. Còn trách nhiệm là “người ầy tớ” của dân tức là tận tâm, tận lực lOMoAR cPSD| 22014077
phụng sự nhân dân nhằm em lại các quyền và lợi ích cho nhân dân. Mỗi cán bộ, Đảng viên trong
mọi hoạt ộng của mình ều phải quan tâm thực sự ến lợi ích của nhân dân, tận tụy với công việc,
gương mẫu trước dân, phải làm cho dân tin, dân phục ể dân hết lòng ủng hộ, giúp ỡ.
4. Phân tích câu nói: “Người ã so sánh với sự thống nhất ầy ủ của trời, bốn phương của
ất và bốnức của con người”.
Liên hệ với việc học tập, quán triệt, tuân theo tấm gương ạo ức, phong cách HCM tại trường ĐH KTL.
4.1. Phân tích câu nói
Nghiên cứu cuộc ời, sự nghiệp, tư tưởng, ạo ức và phong cách Hồ Chí Minh, nhất là trước tác
Người ể lại, có thể thấy rằng: Người không chỉ nhấn mạnh “trung với nước, hiếu với dân” là
phẩm chất quan trọng nhất; chi phối các phẩm chất ạo ức khác của người cách mạng mà còn
khẳng ịnh “cần, kiệm, liêm, chính” là yêu cầu nhất thiết phải có, là “tứ ức” cơ bản làm nên
“gốc” của người cách mạng. “Tứ ức” vốn là những khái niệm ạo ức truyền thống phương
Đông ược Người chọn lọc và tiếp biến với những yêu cầu, nội dung mới, ề cập trong nhiều tác
phẩm sau ó và cuối cùng là trong bản Di chúc lịch sử 1969.
Trong tác phẩm “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH”, Người ã coi “tứ ức” là nền tảng của Đời
sống mới, nền tảng của Thi ua ái quốc và luận giải “tứ ức” trong tổng thể của trời, ất, con
người và mối quan hệ của mùa - trời; của phương - ất; của ức - người. Người khẳng ịnh:
“Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Người có bốn ức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính
Thiếu một mùa, thì không thành trời
Thiếu một phương, thì không thành ất
Thiếu một ức, thì không thành người”
Trong bài báo “Thế nào là Cần”, Bác ã giải thích rõ: “Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố
gắng dẻo dai. Dao siêng mài thì sắc bén. Ruộng siêng làm cỏ thì lúa tốt. Điều ó rất dễ hiểu. Siêng
học tập thì mau biết. Siêng nghĩ ngợi thì hay có sáng kiến. Siêng làm thì nhất ịnh thành công.
Siêng hoạt ộng thì sức khoẻ”. Hiểu úng về Cần nghĩa là luôn chăm chỉ, cố gắng không phải một
sớm một chiều mà thường xuyên và liên tục. Hiểu sâu sa hơn thì Cần cũng có nghĩa là làm ể
nuôi dưỡng tinh thần và lực lượng của mình, ể làm việc lâu dài, ể ạt ược mục ích ề ra.
Trong bài báo Thế nào là Kiệm, Người phân tích: “Kiệm là thế nào? Là tiết kiệm, không xa
xỉ, không hoang phí, không bừa bãi. CẦN với KIỆM, phải i ôi với nhau, như hai chân của con
người”. Tiết kiệm về vật chất phải i ôi với tiết kiệm về thời giờ, bởi “của cải nếu hết, còn có thể
làm thêm. Khi thời giờ qua rồi, không bao giờ kéo nó trở lại ược”. Người kết luận kết quả của
tiết kiệm là: “Kết quả CẦN cộng với kết quả KIỆM là: bộ ội sẽ ầy ủ, nhân dân sẽ ấm no, kháng
chiến sẽ mau thắng lợi, kiến quốc sẽ mau thành công, nước ta sẽ mau giàu mạnh ngang hàng với
các nước tiên tiến trên thế giới”.
Trong bài báo Thế nào là Liêm, Bác phân tích “Liêm là trong sạch, không tham lam”.
Người chỉ rõ: “Tham tiền của, tham ịa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon, sống yên ều là BẤT lOMoAR cPSD| 22014077
LIÊM…”. Chữ LIÊM phải i ôi với chữ KIỆM, vì “có KIỆM mới LIÊM ược. Vì xa xỉ mà sinh
tham lam”. Tham lam sẽ dẫn ến BẤT LIÊM, cho nên, cán bộ phải thực hành chữ LIÊM trước,
ể làm kiểu mẫu cho dân”. Người quan niệm
"Quan tham vì dân dại". Nếu dân hiểu biết, không chịu út lót, thì "quan" dù không liêm cũng phải hoá ra
LIÊM. Vì vậy dân phải biết quyền hạn của mình, phải biết kiểm soát cán bộ, ể giúp cán bộ thực
hiện chữ LIÊM”. Người kết luận: “Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là một dân tộc giàu về
vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ”.
Trong bài báo Thế nào là Chính, Người ã giải thích: “Chính nghĩa là không tà, nghĩa là
thẳng thắn, ứng ắn. Ðiều gì không ứng ắn, thẳng thắn, tức là tà”. “CẦN, KIỆM, LIÊM, là gốc
của CHÍNH. Nhưng một cây cần phải có gốc rễ, lại cần có nhành, lá, hoa quả mới là hoàn toàn.
Một người phải Cần, Kiệm, Liêm nhưng còn phải CHÍNH mới là người hoàn toàn”. “Siêng năng
(cần), tần tiện (kiệm), trong sạch (liêm), CHÍNH là THIỆN. Lười biếng, xa xỉ, tham lam là tà,
là ác”. Người ưa ra một số yêu cầu: Đối với mình – không ược tự cao, tự ại, tự phụ, phải khiêm
tốn học hỏi, phát triển iều hay, sửa ổi khuyết iểm. Đối với người – không nịnh người trên, không
khinh người dưới, chân thành, khiêm tốn, thật thà, không dối trá. Đối với việc – phải ể việc công
lên trên, trước việc tư, việc nhà, viêc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
Những iều Hồ Chí Minh viết về “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” hàm chứa yêu cầu và mong
mỏi của Người về sự cần thiết phải rèn luyện ạo ức cách mạng nói chung, xây dựng và rèn “tứ
ức” nói riêng ối với mỗi người cán bộ, ảng viên. Theo Người, uy tín của Đảng cầm quyền, của
mỗi cán bộ, ảng viên và lòng tin của nhân dân gắn liền với sự tu dưỡng và gương mẫu thực hành
ạo ức cách mạng, cho nên, nếu mỗi cán bộ, ảng viên chỉ biết nói lời hay, ý ẹp nhưng không
gương mẫu thực hành “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” thì cũng không thể quy tụ, lãnh ạo ược quần
chúng nhân dân. Vì thế, thực hành “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” không chỉ là yêu cầu cần thiết
trong tu dưỡng ạo ức của mỗi người cách mạng mà còn là biện pháp quan trọng ể xây dựng
Đảng về ạo ức. Theo Hồ Chí Minh, việc thực hành “tứ ức” sẽ không chỉ giúp người cán bộ, ảng
viên tự soi, tự sửa, tự rèn mình mà còn tạo ra sức mạnh mềm và sức hấp dẫn của một tổ chức, của cả một dân tộc.
Hồ Chí Minh là người cộng sản mẫu mực, luôn thống nhất giữa nói và làm. Người không
chỉ yêu cầu mỗi cán bộ, ảng viên phải xây dựng và rèn luyện những phẩm chất “CẦN KIỆM
LIÊM CHÍNH”, hướng lòng mình ến “chí công vô tư” mà Người còn chính là hiện thân của
những phẩm chất cao quý ó. Hồ Chí Minh luôn “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” từ trong suy nghĩ
ến hành ộng; từ cuộc sống ời thường ến vị thế một nguyên thủ quốc gia và cho ến lúc i xa. Người
lựa chọn cuộc sống cần kiệm, giản dị, chan chứa tình yêu thiên nhiên, không màng danh vọng,
không ham của cải, chẳng ưa sự xa hoa và những nghi thức sang trọng. Để góp phần chống nạn
ói năm 1945, Người ã kêu gọi ồng bào cả nước nêu cao tinh thần tương thân, tương ái, nhường
cơm, sẻ áo. Những iều Người nói, những việc Người làm và tấm gương ạo ức cách mạng “cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư” của Người không chỉ ược khẳng ịnh trong thực tiễn mà còn
mang ý nghĩa, giá trị ạo ức cao ẹp của thời ại, dù thế giới ã i qua bao thăng trầm, thay ổi. Chủ
tịch Hồ Chí Minh ã i xa, nhưng những gì Người nói, những việc Người ã làm với tâm hồn thanh
cao là biểu hiện sự dung hợp hài hòa những phẩm chất tuyệt vời của một vị lãnh tụ của nhân
dân, thuộc về nhân dân trong thời ại mới.
4.2. Liên hệ với việc học tập, quán triệt, tuân theo tấm gương ạo ức, phong cách HCM tại trường ĐH KTL
Việc giáo dục ạo ức và chăm lo cho việc rèn luyện ạo ức của sinh viên ược Chủ tịch HCM
hết sức quan tâm. Người khảng ịnh: “Thanh niên phải có ức, có tài. Có tài mà không có ức ví lOMoAR cPSD| 22014077
như một anh làm kinh tế rất giỏi nhưng lại i ến thụt kém thì chẳng những không làm ược gì ích
lợi cho xã hội, mà còn có hại cho xã hội nữa. Nếu có ức mà không có tài ví như ông Bụt không
làm hại gì, nhưng cũng không lợi gì cho loài người”.
Hiểu ược tầm quan trọng cảu ạo
ức cũng như câu nói của Người, sinh viên ĐH
Kinh tế - Luật ra sức học tập, quán triệt và làm theo tư tưởng ạo ức, phong cách HCM.
- Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất ạo ức Hồ Chí Minh
+ Yêu Tổ quốc: sinh viên cố gắng học tập, rèn luyện ể nâng cao kiến thức, phát triển
năng lực bản thân, ồng thời thực hành tiết kiệm, góp phần làm cho ất nước ta giàu mạnh.
+ Yêu nhân dân: Hiểu rõ sinh hoạt và sự cực khổ của nhân dân, biết chia sẻ những lo
lắng, vui buồn, những công tác nặng nhọc với nhân dân. Đoàn trường và Hội sinh viên Trường
Đại học Kinh tế - Luật thường xuyên có những hoạt ộng thiện nguyện, iển hình nhất là 2 phong
trào lớn Xuân tình nguyện Mùa hè xanh giúp ỡ những mảnh ời cơ cực, khó khăn, kém may
mắn và tạo cơ hội cho các bạn sinh viên ược cộng ngày công tác xã hội và iểm rèn luyện tỏng
việc thi ưa phấn ấu ở trường, và mang ý nghĩa cao cả hơn hẳn là giúp các bạn có cái nhìn nhân
văn và sâu sắc hơn về ời sống nhân dân.
+ Yêu chủ nghĩa xã hội: Trường ại học Kinh tế - Luật tổ chức nhiều cuộc thi tìm hiểu
về Đảng, chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, về chủ nghĩa xã hội. Điều ó giúp
nâng cao nhận thức và hiểu biết của sinh viên về chế ộ xã hội chủ nghĩa dân chủ, công bằng,
văn minh, em ến sự no ấm, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Yêu lao ộng: Sinh viên tham gia các hoạt ộng, những buổi lao ộng nhằm giữ vệ sinh
nơi học tập và sinh hoạt, vệ sinh nơi công cộng (vd: Ngày Chủ nhật xanh), có Hội thao ể nêu
cao tinh thần rèn luyện sức khỏe.
+ Yêu khoa học và kỷ luật: Đoàn trường, Hội sinh viên, các câu lạc bộ, ội, nhóm thường
tổ chức những chương trình nghiên cứu khoa học, những cuộc thi ể giúp sinh viên thỏa sức
sáng tạo và thể hiện năng lực bản thân trong nhiều lĩnh vực. Thực hiện kỷ luật nghiêm trong
viện học tập, thi cử, xếp hàng khi ợi thang máy, không chen lấn xô ẩy. -
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, ời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và ức khiêm tốn phi thường. -
Học tập tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử
thách gian nguy ể tạ ược mục ích cuộc sống
: các bạn có hoàn cảnh khó khăn vẫn cố gắng
vươn lên trong cuộc sống và học tập; bạn khiếm thị có nghị lực lớn lao, cố gắng ến trường ây
ủ, chuyên cần và tích cực tỏng tập.
chương 4: Nhà nước pháp quyền trong sạch vững mạnh, tư tưởng hcm về nhà nước pháp
quyền trong sạch vững mạnh (2 ý: 1 là nhà nước pháp quyền sau ó hcm rất quan tâm làm
cho nhà nc ta phải trong sạch vững mạnh vững mạnh -> liên hệ vs nhà nước ta hiện nay có
c vậy chưa? ể c úng là nhà nc pháp quyền trong sạch bững mạnh cần phải cải cách bổ sung những gì )
Bài làm: lOMoAR cPSD| 22014077
Chủ tịch Hồ Chí Minh ã xác ịnh Nhà nước ta là “nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Vì vậy ể
xây dựng một ất nước cường thịnh, ể ời sống nhân dân ược ấm no hạnh phúc, thì Nhà nước
Việt Nam cần phải xây dựng nền tảng pháp lý bền vững, là một nhà nước pháp quyền, hợp
hiến, hợp pháp. Việc giành chính quyền và tuyên bố ộc lập nhằm tạo ịa vị hợp pháp cho Chính
phủ Cách mạng lâm thời. Ngay sau khi ọc bản “Tuyên ngôn ộc lập” và trong phiên họp ầu tiên
của CPLT, HCM ã ề nghĩa phải tổ chức cuộc tổng tuyển cử với chế ộ phổ thông ầu phiếu
nhằm bầu cư quốc hội, lập chính phủ chính thức, từ ó là tiền ề ể xây dựng Hiến pháp theo úng
như một Nhà nước pháp quyền hiện ại. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền làm chủ ất nước và
xã hội của nhân dân ược Đảng ta úc kết thành cơ chế iều hành ất nước với chủ trương: Đảng
lãnh ạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Cơ chế này ã phát huy ược tính chủ ộng của các
tổ chức chính trị - xã hội, tạo dựng nguồn lực mạnh mẽ xây dựng tổ quốc hiện ại ến ngày nay.
Dù ặt nhân dân làm hàng ầu nhưng vẫn phải nghiêm minh và phát huy hiệu lực của luật pháp:
“Nghiêm chỉnh thực hiện dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ ịch. Triệt ể chấp hành
mọi chế ộ và pháp luật của Nhà nước”
Bên cạnh ó, một nhà nước thượng tôn pháp luật cũng ược tư tưởng HCM ề cập bằng việc bộ
máy nhà nước ặc biệt chú trọng việc quản lý bằng Hiến pháp và pháp luật. dân chủ phải i ôi
với pháp luật thì chính quyền mới mạnh mẽ, quyền dân chủ của nhân dân ược bảo ảm bằng
pháp luật. Muốn vậy thì nước ta cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, chăm lo ưae PL vfo
cuộc sống và thực thi pháp luật 1 cách nghiêm minh. Trong quá trình chỉ ạo xây dựng Hiến
pháp và pháp luật, Người luôn nhắc nhở, Nhà nước ta là Nhà nước của dân, pháp luật của ta là
pháp luật dân chủ, làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ
của mình, dám nói, dám làm. Tư tưởng HCM về nhà nước pháp quyền luôn nêu cao tính
nghiêm minh của pháp luật, khuyết khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của nhà nước,
giám sát quá trình nhà nước thực thi pháp luật,... Ngoài ra nhà nước còn phải tôn trọng, bảo ảm
thực hiện ầy ủ các quyền con người, chăm lo ến lợi ích của mọi người, ó là nhà nước “pháp
quyền nhân nghĩa”, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện. Do ó pháp luật ã xóa bỏ những
luật pháp tàn bạo, hà khắc của chính quyền cũ.
Bên cạnh xây dựng nhà nước Pháp quyền, HCM rất quan tâm làm cho nhà nc ta phải trong
sạch vững mạnh vững mạnh. Việc kiểm soát quyền lực nhà nước là iều tất yếu. Đảng cầm
quyền cần có trách nhiệm kiểm soát quyền lực Nhà nước. Nghị viện nhân dân cò quyền “kiểm
soát và phê bình Chính phủ”. Ngoài ra Đảng cần chú ý phát huy vai trò kiểm soát quyền lực
cùa nhân dân. Do dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước nên nếu không có nhân dân
giúp sức, thì ảng ko làm c gì hết. Trong quá trình iều hành nhà nước cũng phải vướng những
iều tiêu cực, do ó cần phải có biên pháp phòng chống tiêu cực trong nhà nước. Cần phải nâng
cao tinh thần ề phòng và khắc phục các tiêu cực như bệnh ặc quyền ặc lợi, bệnh quan liêu, lãng
phí, tư túng kiêu ngạo chia rẽ nội bộ.
Những biện pháp phòng chống tiêu cực như nâng cao trình ộ dân chủ trong xã hội, một nhà
nước dân chủ lấy dân là trọng thì sẽ không ể diễn ra những iều tiêu cực làm tổn hại ến lợi ích
nhân dân. Pháp luật của nhà nước, kỷ luật của ảng phải nghiêm minh, khắc khe thì nhân dân
mới không dám làm sai trái, ảnh hưởng ến người khác. Kết hợp pháp luật và giáo dục ạo ức là
iều cần thiết và quan trọng, cho người dân tiếp cận với pháp luật ngay từ nhỏ ể dễ dàng thực
thi và kiểm soát. Cán bộ phải làm gương thi hành pháp luật thì người dân mới có ý thức thực
hiện trách nghiệm, nghĩa vụ của mình. Huy ộng sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước trong ấu
tranh chống tiêu cực xã hội, chỉ cần có lòng yêu nước, tinh thần vì nước quên thân, không ngại
gian khó thì mọi người ều sẽ tránh ược những tiêu cực rình rập, một lòng vì nhân dân ất nước.