/23
lOMoARcPSD| 61570461
Những sáng tạo của Hồ Chí Minh về chnghĩa hội xây dựng chủ nghĩa
hội Việt Nam - Giá trị và sự vận dụng
(LLCT) - tưởng, đạo c, phong cách Hồ Chí Minh được chắt lọc, kế tha, bổ sung phát triển từ
những giá trị văn hóa truyền thống tốt ẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại; nó có giá trị trưng
tồn bởi mang bản chất khoa học và cách mạng, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, giữa lời nói và hành
ộng; có giá trị và óng góp to lớn ối với hòa bình, tiến bộ và phát triển của dân tộc và nhân loại. Trong giai
oạn cách mạng hiện nay, tưởng đạo ức, phong cách Hồ Chí Minh tiếp tục nền tảng tưởng, kim chỉ
nam dẫn dắt sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta đi tới thành công, mãi mãi trường tồn cùng
dân tộc và thi i.
1. Những nhận thức sáng tạo về chủ nghĩa xã hội
Thnhất, sáng tạo trong cách tiếp cận về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Nghiên cứu lịch sử nhân loại, các nhà kinh iển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khng định, quanh co,
phức tạp song cuối cùng nhân loại sẽ tiến lên chủ nghĩa hội. Tiến lên chủ nghĩa hội là tất yếu khách
quan bởi sự phát triển của lực ợng sản xuất tư bản chủ nghĩa đã đến mức không thể tương dung với
quan hệ sản xuất hiện tồn. Sớm hay muộn, quan hệ sản xuất đó sẽ bị thay thế bởi một quan hệ sản xuất
mới tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xut.
Theo lôgic ấy, chủ nghĩahội là một chế độ xã hội tốt ẹp hơn, tiến bộ hơn chủ nghĩa tư bản cả về kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Tuy nhiên, với hoàn cảnh Việt Nam, một nước thuộc địa nửa phong kiến tiến lên chủ nghĩa xã hội thì chủ
nghĩa xã hội đó có đặc thù gì so với những hình dung của các nhà kinh iển mác xít?. Đó là vấn đề không
dễ trlời. Cuối cùng qua trải nghiệm nhân trên sở phương pháp luận duy vật mác xít, HChí
Minh đã trả lời chính xác câu hỏi đó. Theo đó, Việt Nam sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩahội
Việt Nam những gì bình dị nht song cũng cấp thiết nhất cuộc sống đang ặt ra cho dân tộc, cho mỗi
người dân.
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa hội trước hết độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào. Ngay từ nhng
năm 1920, Người đã bộc bạch, “tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, ấy tất cả những iều tôi
muốn, ấy tất cả những iều tôi hiểu”. Mục tiêu ấy, khát vọng ấy thường trực, cháy bỏng trong tưởng,
tình cảm, xuyên thấm trong lời nói, hành ộng của Người. Tuy nhiên, theo Hồ Chí Minh, nước độc lập mà
dân không được tự do, hạnh phúc thì độc lập ấy cũng chẳng để làm gì. vậy, chủ nghĩa hội còn
một chế độ xã hội “làm cho dân khỏi đói, khỏi rét, làm cho dân được học hành”. Chúng ta có thể xem đó
là đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội Việt Nam trong thi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ngoài nhận thức về đặc trưng chung của chủ nghĩa hội như trên, trên từng lĩnh vực chủ yếu của i
sống xã hội, Hồ Chí Minh cũng có những quan iểm rất độc áo, sát thực, thích hợp với iều kiện của
Việt Nam. Trong các quan iểm đó, khía cạnh văn hóa, con người rt được chú trọng.
Người nhận thức rằng, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là lâu dài, khó khăn, gian khổ, vì vậy cần có
những con người có phẩm chất tương ứng. Người nói, “muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần
những con người xã hội chủ nghĩa”... Để có con người hội chủ nghĩa, Đảng cần kiên trì tiến hành
một sự nghiệp trồng người một cách có kế hoạch và thật sự khoa học bởi “vì lợi ích 10 năm phải trồng
cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Trong Bản Di chúc lịch sử, Người cũng không quên căn dn
Đảng ta “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho ời sau là việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”...
lOMoARcPSD| 61570461
Trong sự nghiệp vĩ ại đó, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm giáo dục con người một cách toàn diện, cả hai
mặt Hồng và Chuyên, trong đó Người khẳng đnh, Đức là gốc. vậy, ối với đội ngũ cán bộ, ảng viên phải
đặc biệt quan tâm chống chủ nghĩa cá nhân...
Người cho rằng, “chủ nghĩa nhân một trở ngại lớn cho việc xây dựng chủ nghĩa hội. Cho n
thắng lợi của chnghĩa hội không thể tách rời thắng lợi của cuộc đấu tranh trừ bỏ ch nghĩa
nhân”(1), song “không có chế độ nào tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân úng n
bảo ảm cho được thỏa mãn bằng chế độ hội chủ nghĩa”(2), v.v.. Do đó, trong quan iểm của Hồ
Chí Minh, chủ nghĩa xã hội mang bản chất nhân văn và văn hóa. Chủ nghĩa xã hội là một công trình văn
hóa.
Thứ hai, sáng tạo trong xác định mục tiêu và ộng lực của chủ nghĩa xã hội
Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã đề ra các mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể để xây dựng chủ nghĩa xã hội ớc ta trong mỗi giai oạn cách mạng khác nhau.
Theo Người, đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa hội Việt Nam độc lập, tự do cho Tổ quốc, hạnh
phúc cho nhân dân. Người nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tdo, đồng bào ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành”(3).
Với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội còn là những gì rất cthể, thiết thực. Theo Người, “Mục ích của chủ nghĩa xã
hội là gì? Nói một cách ơn giản và dễ hiểu là: không ngừng nâng cao ời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
trước hết là nhân dân lao ộng”, hay “Mục ích của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao mức sống của nhân
dân”(4); cách diễn giải thành các tiêu chí cụ thể: “chủ nghĩa xã hội là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày
càng sung ớng, ai nấy được đi học, ốm au thuốc, già không lao ộng được thì nghỉ, những phong tục tập
quán không tốt dần dần được xóa bỏ... Tóm lại, hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày
càng tốt, đó là chủ nghĩa xã hội”(5).
Để đi tới mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa xã hội, tất yếu phải phát huy hiệu quả các ộng lực xã hội. Theo quan
iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, ộng lực cơ bản của sự phát triển lịch sử là hoạt ộng thực tiễn của con người phù
hợp quy luật khách quan.vậy, suy cho cùng, con người vừa là mục tiêu, vừa là ộng lực của xã hội thông qua
hot ộng cải biến tự nhiên, xã hội và chính bản thân con người.
Vận dụng quan iểm đó, Hồ Chí Minh cho rằng cần phải phát hiện những ộng lực và những iều kiện bảo ảm cho
ộng lực đó thực sự trthành sức mạnh thúc ẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là những ộng lực bên
trong, nguồn nội lực của chủ nghĩa hội. Người khẳng định, ộng lực quan trọng quyết định nhất con người.
Người nhận thấy nhân dân là nguồn ộng lực ại mà nòng cốt là công - nông - trí thức. Người i, “vấn đề con
người là hết sức quan trọng. Nhà máy cũng cần có thêm, có sớm, nhưng cần hơn là con người, là sự phấn khởi
của quần chúng. Làm tất cả là do con người”(6). Vì lẽ đó, trong suốt cuộc ời mình, Hồ
Chí Minh luôn phấn đấu cho con người, vì con người.
Không chỉ tìm mọi cách để phát huy vai trò nhân tố con người, nét sáng tạo mới của Hồ Chí Minh là ở chỗ, bên
cạnh việc chỉ ra các nguồn lực phát triển của chủ nghĩa xã hội, Người còn lưu ý, cảnh báo và ngăn ngừa các yếu
tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của chủ nghĩa hội, làm cho chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ, xơ cứng,
không hấp dẫn, đó tham ô, lãng phí, quan liêu,v.v.. Chính thế, Người phê phán chủ nghĩa cá nhân, đề cao
tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực cánh sinh là chính, đồng thời chú trọng tranh thủ sự giúp đỡ, hợp tác quốc tế, kết
lOMoARcPSD| 61570461
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời i để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng thành công chủ nghĩa hội,
trên cơ sở ảm các quyền dân tộc cơ bản.
Thứ ba, sáng tạo trong lựa chọn con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội
Đề cập đến quá trình xây dựng chủ nghĩa cộng sản, C.Mác cho rằng, “Giữa hội bản chủ nghĩa hội
cộng sản chủ nghĩa một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là
một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách
mạng của giai cấp sản”(7). Trên sở phân tích đặc iểm của nhân loại giai oạn ế quốc chủ nghĩa, V.I.Lênin
khẳng đnh, “với sự giúp đỡ của giai cấp sản các nước tiên tiến, các nước lạc hậu thể tiến tới chế độ xô-
viết, và qua những giai oạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản, không phải qua giai oạn phát trin
tư bản chủ nghĩa”(8). Điều này cho thấy, có hai hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội: trực tiếp và gián tiếp.
Với Hồ Chí Minh, chu trình vận ộng của lịch sử xã hội loài người được phác họa như sau: “Từ cộng sản nguyên
thủy đến chế độ lệ, đến chế độ phong kiến, đến chế độ tư bản, đến chnghĩa xã hội (cộng sản) - nói chung
thì loài người phát triển theo quy luật nhất định như vậy. Nhưng tùy hoàn cảnh, các dân tộc phát triển theo
con ường khác nhau.nước thì đi thng đến chủ nghĩa xã hội (cộng sản) như Liên Xô. Có nước thì phải kinh
qua chế độ dân chủ mới, rồi tiến lên chnghĩa hội (cộng sản) - như các nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam
ta, v.v..”(9). Như vậy, Hồ Chí Minh thừa nhận, quá độ lên chủ nghĩa xã hi Việt Nam là quá độ gián tiếp.
Từ nhận thức đó, Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc iểm lớn mà quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam
cần phải quan tâm đặc iểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không
phải kinh qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa(10). Đặc iểm này thể hiện trong tất cả các lĩnh vực ca ời sống
xã hội. Do đó, xây dựng chủ nghĩa xã hội ớc ta là một cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu
dài.
Người chỉ rõ: “Cuộc cách mạng hội chủ nghĩa một cuộc biến ổi khó khăn nhất sâu sắc nhất. Chúng ta
phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. Chúng ta phải thay ổi triệt
để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm. Chúng ta phải thay ổi quan
hệ sản xuất cũ, xóa bgiai cấp bóc lột, xây dựng quan hệ sản xuất mới không bóc lt đáp bức. Muốn thế
chúng ta phải dần dn biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp”(11). Tuy
nhiên, muốn “tiến lên chủ nghĩa xã hội” thì không phải “cứ ngồi mà chờ” là sẽ có được chủ nghĩa xã hội.
Nếu nhân dân ta mọi người cố gắng, phấn khởi thi ua xây dựng, thì thời kỳ quá độ có thể rút ngắn hơn.
Theo đó, Hồ Chí Minh khẳng định, phải tạo ra những iều kiện cần và đủ về cơ sở vật chất; đồng thời, Đảng phải
“lãnh đạo toàn dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng iều kiện để tiến lên chủ nghĩa hội”(12). Phát triển lực
ợng sản xuất là vấn đề mấu chốt, tăng năng suất lao ộng trên cơ sở công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, cùng
với thiết lập quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành,ng, lãnh thổ trong thi
kỳ quá độ. Đặc biệt là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng; quan tâm củng cố mở rộng Mặt trận
dân tộc thống nhất, nòng cốt liên minh công nhân - nông dân - trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm
không ngừng tăng cường khối ại oàn kết dân tộc vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, sáng tạo trong phương thức và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội
Để xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công, vấn đề có ý nghĩa quan trọng đặc biệt là, phải tìm tòi phương
thức, biện pháp với bước đi, cách làm phù hợp với iều kiện lịch sử cụ thcủa ất nước, đồng thời phù
hợp với đặc iểm và xu thế của thời ại. V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: “tất cả các dân tộc đều tiến tới chủ nghĩa
hội không phải một cách hoàn toàn giống nhau; mỗi dân tộc sẽ ưa đặc iểm của mình vào hình thức
lOMoARcPSD| 61570461
này hay hình thức khác của chế độ dân chủ, vào loại này hay loại khác của chuyên chính vô sản, vào nhịp
độ này hay nhịp độ khác của việc cải tạo hội chủ nghĩa ối với các mặt khác nhau của chủ nghĩa
hội”(13).
Nhận thức đầy đủ, sâu sắc tinh thần đó, Hồ Chí Minh nhận định, “trong tình hình quốc tế hiện nay, những
đặc iểm dân tộc và những iều kiện riêng bit ở từng nước ngày càng trở thành nhân tố quan trọng trong
việc vạch ra chính sách của mỗi ảng cộng sản và mỗi ảng công nhân”(14). Hồ Chí Minh ặt vấn đề, “chúng
ta phải dùng những phương pháp gì, hình thức gì, đi theo tốc độ nào để tiến dần lên chủ nghĩa xã hội?,...
phải dùng lập trường, quan iểm, phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của
Đảng ta, phân tích một cách úng ắn những đặc iểm của nước ta. như thế, chúng ta mới thể dần dần
hiu được quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, định ra được những ường lối, phương châm,
c đi cụ thể của cách mạng xã hội chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta”(15). Người cũng lưu ý
rằng, cần phải quan tâm những đặc iểm riêng về truyền thống lịch sử - văn hóa của dân tộc, địa lý, tài
nguyên, ất ai, con người Việt Nam với những đặc iểm và thể chất, tinh thần, v.v.. để làm căn cứ, định ra
phương châm, biện pháp phù hợp trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ớc ta.
Về phương châm, theo Người, cần phải quán triệt nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng chế
độ mới, thể tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước anh em, nhưng không sao chép, máy móc, giáo
iều. Đồng thời xác định ớc đibiện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội phải xuất phát từ iều kiện thực tế, đặc
iểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
Về biện pháp, cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam, Người luôn nhắc nhphải u cao tinh
thn độc lập, tự chủ, sáng tạo, chống giáo iều, rập khuôn, phải suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo ra cách làm phù hợp
với thực tiễn Việt Nam. Trong từng bước đicách làm để xây dựng chủ nghĩa hội miền Bắc, phải thực hin
kết hợp giữa hai nhiệm vụ chiến lược: Tiến hành cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc giải phóng miền
Nam, thống nhất ất nước. Khi ế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, khẩu hiệu “vừa sản xuất, vừa chiến
đấu”, “vừa chống Mỹ cứu nước, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội”, có thể coi là một sáng tạo của Việt Nam.
Trong iều kiện chúng ta tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn
phá, v.v.. Hồ Chí Minh chủ trương phải kết hợp cải tạo với xây dựng trên tất cả các lĩnh vực, mà xây dựng là chủ
chốt lâu dài; xây dựng chủ nghĩa xã hội sự nghiệp của dân, do dân, dân, vậy cách làm em tài ca
dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân; đồng thi Người nhấn mạnh vai trò quyết định của biện pháp tổ chức
thực hiện. Chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi,... có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được.
Thấm nhuần lý luận Mác - Lênin về vai trò quần chúng nhân dân, Hồ Chí Minh cho rằng, phải huy ộng hết tiềm
năng, nguồn lực có trong dân để em lại lợi ích cho dân. Nói cách khác, phải biến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
hội thành sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo. Vai trò lãnh đạo của Đảng tập hợp lực lượng, đề ra
ường lối, chính sách để huy ộng triệt để các nguồn lực của dân, vì lợi ích của quần chúng nhân dân.
Đây cũng chính là nét sáng tạo trong phương thức và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ớc ta.
2. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội trong xây dựng ất nước hiện nay
Những sáng tạo của Hồ Chí Minh vchủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam đã đưc
thực tiễn kiểm nghiệm là úng ắn và trở thành cơ sở lý luận quan trọng cho Đảng ta trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ ất nước. Trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã khởi xướng và
lãnh đạo công cuộc i mới. Có thể nói, đó quá trình liên tục có sự ổi mới nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
ường đi lên chủ nghĩa hội trên sở tổng kết thực tiễn nghiên cứu luận. Nhờ nắm vững vận dụng
lOMoARcPSD| 61570461
sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà Đảng đã lãnh đạo công
cuộc ổi mới thu được thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước
Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định, “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ và vị thế như ngày nay”(16).
Tuy nhiên, trong tình hình mới, trước yêu cầu ngày càng cao của cách mạng, chúng ta đang ứng trước hàng loạt
những thách thức, khó khăn trên cả bình din quốc tế cũng như ở trong nước. Để có thể tận dụng thời cơ, vượt
qua thách thức, trên cơ snhận thức và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, cần tập trung vào những vấn
đề sau:
Một là, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội. Phải kiên định mục tiêu này bởi, đó là kết luận mà qua trải nghiệm cá nhân, nghiên cứu lý luận,
tổng kết thực tiễn mà Hồ Chí Minh đã úc kết. Theo Người, các cuộc cách mạng tư sản trên thế giới là “cuộc cách
mạng chưa đến nơi”, “bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chân chính nhất, cách mạng nhất, úng
ắn nhất là chủ nghĩa Lênin”. Sự lựa chọn mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa hội cũng đã được lịch
sử kiểm chứng là úng ắn. Trên thế gii đã từng có nhiều quốc gia giành được độc lập song vẫn rơi vào vòng lệ
thuộc chủ nghĩa tư bản. Vì vậy, chỉ đi theo con ường xã hội chủ nghĩa mới em li độc lập dân tộc thật sự, tự do,
cơm no, áo ấm cho mọi người dân Việt Nam.
Hai là, cách mạng hội chủ nghĩa cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện, khó khăn, lâu dài, vậy phải từng
ớc hiện thực hóa những giá trị của chủ nghĩa xã hội trong ời sống.
Bài học từ việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa hội con ường lên chủ nghĩa xã hội cho thấy,
Hồ Chí Minh, chủ nghĩa hội không chỉ ước, khát vọng trừu tượng hết sức cụ thể, gần gũi với
cuộc sống con người. Đó độc lập cho dân tộc, cơm no, áo ấm, được học hành của mỗi người dân. Chủ nghĩa
hội làm cho dân khỏi đói, khỏi rét, khỏi chữ...Vì lẽ đó, mỗi người dân đều nhận thấy chủ nghĩa hội
hiện hữu trong cuộc sống. Đó là cơ sở từ đó hình thành niềm tin vào chủ nghĩa xã hội.
Ba là, quá trình truyền bá, phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin vào các quốc gia, dân tộc, cho thấy, trong bối
cảnh giai cấp công nhân Việt Nam còn ít về số ợng, chưa cao về chất lượng, trình độ dân trí của người dân còn
thấp song Việt Nam là mảnh ất du nhập học thuyết cách mạng đó nhanh sớm, ít bị ảnh hưởng bởi các trào lưu
hội, xét lại. Điều đó khng định rằng, chủ nghĩa Mác - Lênin học thuyết đáp ứng nguyện vọng chính áng ca
ại bphận nhân dân, Đảng ta, thông qua đội ngũ ảng viên là một Đảng cách mạng chân chính mà Hồ Chí Minh
đã khẳng định, Đảng ta là đạo ức, văn minh. lẽ đó, nếu thừa nhận chủ nghĩa hội một sự nghiệp n
hóa, Đảng cầm quyền phải là tổ chức của những cá nhân ưu tú nhất. Đội ngũ đó phải là những con người không
sa vào chủ nghĩa cá nhân, phải là “người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân” như Hồ C
Minh đã căn dặn.
Do vậy, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội tất yếu phải
tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, ảng viên của Đảng có tâm, đủ tầm. Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, Đảng đã rất
quyết liệt thực hiện vấn đề này đã thu được những kết quả ớc đầu, song chắc chắn, cần phải tiếp tục kiên
trì, kiên quyết hơn nữa.
Bốn là, chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định, cách mạng sự nghiệp của quần chúng nhân dân, Hồ Chí Minh
cho rằng, cách mạng phải dựa vào nhân dân. Theo Người, “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân
liệu cũng xong”, vậy, vận dụng ởng Hồ Chí Minh là tìm mọi biện pháp để phát huy các nguồn lực của nhân
dân phục vụ mục tiêu nâng cao ời sống mọi mặt cho nhân dân.
lOMoARcPSD| 61570461
Bài học đó đã được Hồ Chí Minh và Đảng ta thể nghiệm. Nhđó, một dân tộc “ ất không rộng lắm, người không
ông lắm đã anh dũng ánh thắng hai ế quốc to là Pháp Mỹ” đang những bước tiến thắng lợi trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quc xã hội chủ nghĩa. Trong giai oạn hiện nay, bài học đó rất cn được tiếp
tục vận dụng hiệu quả hơn nhằm phát huy mạnh mẽ nội lực của dân tộc phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Năm là, cách mạng là sáng tạo, đó là bài học lớn qua nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và
con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bài học này hiện vẫn còn nguyên giá trị thi sự trong công cuộc ổi mới và
hội nhp hiện nay. vậy, sáng tạo, liên tục ổi mới chìa khóa để chúng ta tiếp tục ưa sự nghiệp cách mạng
giành thắng lợi.
Câu 2: Quan iểm của HCM về độc lập tự do. Phân tích quan iểm: "Xưa ta chỉ có êm và rừng, nay ta có
ngày, có trời, có biển, bờ biển ta tươi ẹp, ta phải ra sức giữ gìn"
thể nói, khi sinh thời, Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm đến chủ quyền biển ảo. Với Người, bảo
vệ chủ quyền ấy cần sức mạnh oàn kết của cả đồng bào chứ không chỉ riêng của bộ đội hải quân.
Vào ngày 15 tháng 3 năm 1961, tại Vinh Hạ Long. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Ngày trước
ta chỉ có êm và rừng, ngày nay ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta dài, tươi ẹp, ta phải biết giữ n lấy nó”.
Khẳng định của Người không chỉ thôi thúc cả dân tộc quyết tâm ánh bại ế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc
mà còn ặt trách nhiệm cho các thế hệ người Việt Nam phải biết chăm lo phát huy lợi thế và bảo vệ vững chắc
vùng trời, biển, ảo thiêng liêng của Tổ quốc. Đảng ta xác định: Đảng ta nhân dân ta phải ặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong khi không một phút lơi lỏng nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo
vệ Tổ quốc.
Biển, ảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ, cấu thành phạm vi chủ quyền thiêng liêng của quốc gia.
Biển không chỉ chứa ựng tiềm năng kinh tế to lớn, cửa ngõ để mở rộng quan hệ giao thương với quốc tế
còn óng vai trò quan trọng ảm bảo an ninh, quốc phòng, đồng thời là địa bàn chiến lược trọng yếu trong công
cuộc xây dựng bảo vệ vững chắc Tổ quốc. vậy, bảo vệ chủ quyền biển, ảo thiêng liêng của Tổ quốc
không chỉ thể hiện tư duy của Đảng ta trong các nghị quyết Đại hội mà còn trở thành một trong những nhiệm
vụ trọng yếu, thường xuyên, lâu dài ối với toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
Xưa kia dân ta bị bọn thực dân àn đáp khiến cho dân chúng không biết về biển, ảo, có thể nói họ chỉ
sống về ban êm trong rừng. nhưng ngày nay lại khác, chúng ta đã dành được độc lập, nền kinh tế dần dần
phát triển ra toàn thế giới, biển ảo là nơi giao lưu trên tất cả mọi mặt trận, không những thế biển ảo còn là nơi
để mọi người tham quan du lịch bởi vì nó rất ẹp. vì thế khi hòa bình chúng ta cũng nên giữ gìn và bảo vệ biển
ảo mọi lúc mọi nơi, công việc này không chỉ riêng của bộ đội hải quân mà nó là trách nhiệm của toàn dân tộc
Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61570461
Từ câu nói ấy của Người, ta càng thấm nhuần về squan trọng của biển, ảo Việt Nam. Người khuyên
mỗi người dân Việt Nam phải biết giữ gìn bảo vệ biển, ảo của Tổ quốc. Câu nói đã khẳng định rằng độc
lập dân tộc gắn liền với việc bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc.
Như vậy là với một tầm nhìn sâu rộng, Bác Hồ đã sớm có tư duy hướng ra biển và đặc biệt quan tâm
đến biển, ảo. Cùng với tinh thần luôn luôn học hỏi, Người đã tiếp thu được nhiều tư tưởng mới của nhân loại
giúp cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng về ường lối cách mạng. Suy ngẫm về tưởng Hồ Chí
Minh với biển, ảo để chúng ta kinh nghiệm xây dựng kinh tế biển thế trận chiến tranh nhân dân trên
biển. Ngày nay, vấn đề chủ quyền biển Đông đang thu hút sự quân tâm của toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền hai
quần ảo Hoàng Sa Trường Sa đang trở thành vấn đề cấp bách ối với nước ta. Vì vậy, những kinh nghiệm
của Người về biển, ảo càng ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp giữ vững an ninh, chủ quyền biên giới. Bảo
vệ biển, ảo là công việc của toàn dân, toàn quân, đặc biệt các chiến sỹ hải quân. Hơn lúc nào hết chúng ta
cần thấm nhuần lời dạy lịch sử của Bác Hồ: "Bờ biển nước ta dài tươi ẹp, ta phải biết giữ gìn lấy nó".
Thông qua đó, em rút ra được bài học cho riêng mình, khi còn ngồi trên ghế nhà trường, các bạn
hãy thể hiện lòng yêu nước bằng việc học tập tốt, tham gia nghiên cứu khoa học, góp phần xây dựng quê
hương ất nước ngày càng phát triển. con dân nước Việt, mỗi người trong chúng ta cần thể hiện tình yêu
biển ảo, quê hương bằng những hành ộng thiết thực: oàn kết, thống nhất, tuyệt ối tin tưởng và chấp hành các
chủ trương của Đảng, không để các phần tử xấu i kéo, kích ộng vào các hoạt ộng quá khích, gây mất an ninh
trật tự và an toàn xã hội.
Câu 3: l. Phân tích quan iểm: Muốn xây dựng CNXH cần phải có con người XHCN .Phân
tích quan iểm: Muốn xây dựng CNXH cần phải có con người XHCN.
Con người XHCN là gì?Nhân tố con người là một nhân tố quan trọng nhất của mọi hoạt ộng. Có thể nói, con
người XHCN con người phát triển toàn diện, hoàn toàn đi đến không chủ nghĩa nhân. Con người
XHCN phải mang những đặc iểm chính sau:
1) Đậm à bản sắc dân tộc: Kiên định giữ vững nền độc lập dân tộc, tự hào dân tộc, yêu quê hương, thương
đồng bào, phát triển ất nước theo lí tưởng XHCN .2) Có trình độ khoa học, công nghệ: Có sức khỏe, được ào
tạo có tay nghề, duy tốt, linh hoạt, sáng tạo, thích nghi, nếp sống và làm việc văn minh, hợp lí, làm
việc có hiệu quả, làm giàu cho mình, chonhà, cho nước.3) Có tinh thần công dân: Sống và làm việc theo pháp
luật, có hiểu biết ý thức tuân theo pháp luật, thế giới quan Mác - Lênin - Hồ Chí Minh.4) Đầy đủ tình
nghĩa, nhân nghĩa, đạo c, đạo lí: các quan hệ ẹp trong giao tiếp đầy tính người, tình người, nghĩa cử
một tưởng cao ẹp, hiếu thảo, chân tình, tinh thần làm chủ, coi trọng tín ngưỡng gia tiên, cuộc sống
văn hoá, phong phú, thanh lịch, ẹp.5) Biết tiếp thu tinh hoa văn minh nhân loại: Nhân văn, nhân ái, nhân
đạo;quốc tế vô sản chân chính, lập trường giai cấp vững vàng, tiến lên CNXH ; hoà bình, hữu nghị, hợp tác,
hội nhập vào xu thế của thời ại và cộng đồng. Đặc biệt về đạo ức chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh:
“Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì
cây héo. Người ch mạng phải đạo ức, không đạo c thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân". Theo Hồ Chí Minh thì đạo c gắn liền với năng lực, chính nhờ đạo ức cách mạng mỗi người
lOMoARcPSD| 61570461
tự phấn đấu để hoàn thiện mình, hình thành năng lực để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng vẻ vang. vậy, đạo
ức cách mạng là nền tảng vững chắc để mỗi người hoàn thành được nhiệmvụ của mình .
Tóm lại, Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm đến con người, đến lợi íchvà khả năng phát triển của con
người, hướng mọi hoạt ộng của con ngườivào phục vụ xã hội phục vụ chính bản thân con người.2. Muốn xây
dựng CNXH trước hết phải có con người XHCN : Để được CNXH chúng ta phải có nền sản xuất XHCN
với công nghiệp, nông nghiệp hiện ại, khoa học - kĩ thuật tiên tiến. Con người trong hội đó không chỉ
được hiểu với cách là người lao ộng sản xuất,mà còn với tư cách một công dân trong xã hội, một cá nhân
trong tập thể,một thành viên trong cộng đồng dân tộc và nhân loại, một con người trí tuệ, có trách nhiệm
trước vận mệnh của cả quốc gia, dân tộc. Đó không chỉ đội ngũ những người lao ộng năng xuất cao,
những nhà khoa học giỏi, các chuyên gia kĩ thuật, các nhà doanh nghiệp biết làm ăn, những nhà quản lí, lãnh
đạo có tài, mà đó còn là hàng triệu những công dân yêu nước,ý thức được cuộc sống đói nghèo và nguy cơ tụt
hậu để cùng nhau gắn bó vì sự nghiệp chung. Trong bối cảnh quốc tế hiện thời, cộng nghiệp hoá, hiện ại hoá
đang được coi là xu hướng phát triển chung của các nước đang phát triển.
Đối với nước ta, một nước vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu thì công nghiệp hoá,
hiện ại hoá nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên CNXH , con ường tất yếu để ưa nước ta
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu nguy tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu vực. Công nghiệp hoá,
hiện ại hoá nước ta hiện nay, trước hết nhằm y dựng sở vật chất - kĩ thuật cho CNXH , ảm bảo tăng
trưởng kinh tế nhanh, đồng bộ bền vững. Khi chúng ta còn chưa thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu thì trước
tiên phải chăm lo phát triển kinh tế, song sẽ sai lầm nếu không quan tâm giải quyết tốt những vấn đề hội,
không tạo ra sự cân ối, hài hoà giữa kinh tế và xã hội. Thực tiễn nước ta và kinh nghiệm lịch sử của các nước
đang phát triển cho thấy, ngay từ bước đầu tiên của việc hoạch định chiến lược và chương trình phát triển nhất
thiết phải bảo ảm tính đồng bộ giữa kinh tế hội, cùng với sự phát triển kinh tế, phải xây dựng những mặt
thuộc hạ tầng của ời sống xã hội, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển
văn hoá, nâng cao ời sống tinh thần cho người lao ộng.
Con người, tự do hạnh phúc của con người mục tiêu cao nhất của CNXH , với cách lực
lượng sản xuất quan trọng hàng đầu - lực lượng lao ộng và sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần . Con
người là ộng lực chính của sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, của công cuộc ổi mới và xây dựng CNXH ở
nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nói:CNXH là do nhân dân xây dựng lấy. Ngày nay, hơn lúc nào hết,
sẽ không có bất cứ một sự tiến bộ và phát triển nào trong xã hội nếu không có quan iểm và chính sách úng ắn
để phát huy nhân tố con người. Các quan iểm của Mác, Lênin, Hồ Chí Minh đều khẳng định vai trò quyết định
của yếu tố con người trong lực lượng sản xuất, trong cách mạng. Con ngườibằng sức lực và trí tuệ của mình
chế tạo ra công cụ lao ộng và dùng côngcụ đó tác ộng vào tự nhiên để tạo ra những sản phẩm vật chất nhằm
thoảmãn nhu cầu của bản thân mình và xã hội.Vị trí quan trọng của con người trong việc xây dựng xã hội
khôngthể phủ nhận. Nói tóm lại, theo tưởng Hồ Chí Minh, muốn xây dựng thành công CNXH nước ta thì
vấn đề là "tất cả vì dân, tất cả do dân", dựa vào sứcmạnh vĩ ại của nhân dân.
Câu 5: Phân tích quan iểm: "Nếu nước được độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập
không có nghĩa gì cả.
lOMoARcPSD| 61570461
Đó là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh được trích trong “Thư gửi Uỷ ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng”,
ký tên Hồ Chí Minh, ăng trên Báo Cứu quốc, số ra ngày 17/10/1945.
Cách mạng Tháng Tám thành công dẫn đến sự ra ời của nước Việt Nam dân chủ Công hòa. Đất nước ta, dân
tộc ta bước vào kỷ nguyên mới – kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, đã xuất hiện một
bọ phân nhỏ cán bộ có tư tưởng công thần, hách dịch, vun vén lợi ích cá nhân, thiếu sâu sát, quan tâm đến ời
sống của quàn chúng nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm phát hiện và Người viết bài đấu tranh, lên án gay
gắt, đồng thời nghiêm khắc chấn chỉnh.
Suốt cuộc ời, Hồ Chí Minh luôn mưu cầu cuộc sống tốt ẹp cho mỗi người, quyền có cuộc sống ấm no, được
học hành, được chăm sóc sức khỏe, trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, người già, người nghèo, người tàn tật
được giúp đỡ. Các quyền con người về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội được chú trọng và hoàn thiện. Bác,
quyền dân tộc quyền con người thống nhất trong cả nhận thức nh ộng, trong quan iểm, ường lối,
chính sách và pháp luật mà Người mong muốn thực hiện. Không độc lập chân chính, bền vững thì không
thể thực hiện được quyền con người thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền bản, thiết thực của con
người.
Quán triệt tư tưởng của Người, những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ra ẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc ổi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, quan tâm chăm lo nâng
cao ời sống hội. Những nhiệm vụ trọng tâm đó là sự thống nhất giữa quyền lợi ích dân tộc với quyền,
lợi ích và nghĩa vụ của con người, của công dân , như tâm nguyện của Bác kính yêu.
Độc lập tự do là mong muốn tột bậc của Bác Hồ cũng như là mong muốn của các thế hệ người Việt Nam,
thế câu nói “Không quý giá hơn độc lập tự do” tưởng cách mạnh cốt lõi, lẽ sống của Hồ Chí
Minh cả dân tộc Việt Nam. Quan iểm trên càng ngày ý nghĩa quan trọng trong xây dựng nhà nước pháp
quyền dân chủ nhân dân, nhất khi các thế lực thù ịch đang lợi dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” cũng
như các thủ oạn vu cáo, xuyên tạc dân chủ, chóng phá nước ta. Chúng ta cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, ảng viên công chức, viên chức tròn các cơ quan quyền lực của tổ chức nhà nhước về phẩm chất chính trị,
đạo ức, phong cách, năng lực chuyện môn, để họ thực sự “người đầy tớ trung thành của nhân dân” toàn tâm
toàn ý phục vụ lợi ích của nhân dân, do dân và dân, cũng như đáp ứng việc ổi mới ất nước theo định hướng
XHCN thời kỳ mới, bảo ảm cho hệ thống chính trị đủ khả năng ưa ất nước từng bước vượt qua khó khắn
thách thức và vững vàng đi theo con ường cách mạng XHCN.
Sau khi giàng độc lập, ất nước phát triển mạnh về kinh tế
Liên hệ bản thân: tốt nghiệp vào làm công ty lớn, phát triển ất nước,...
4/ Vì sao nói đến những năm 1930 TTHCM hình thành cơ bản ?
-Trong giai oạn từ 1921 đến 1930, Nguyễn Ái Quốc có những hoạt ộng thực tiễn và hoạt ộng luận hết sức
phong phú, sôi nổi trên địa bàn nước Pháp (1921 – 1923), Liên Xô (19231924), Trung Quốc (1924 – 1927),
Thái Lan (1928 – 1229). Trong khoảng thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã hình
thành về cơ bản.
- Giai oạn này đã hình thành nên tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam:
+ Kẻ thù
lOMoARcPSD| 61570461
+ Con ường cách mạng
+ Mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản
+ Tính chất cách mạng
+ Lực lượng cách mạng
+ Vai trò của Đảng
+ Phương pháp cách mạng
6/ Trình bày nội dung con ường CMVS ?
Cách mạng vô sản là một cuộc cách mạng xã hội hoặc/và chính trị mà theo đó giai cấp công nhân tiến hành
lật ổ tư bản.
- Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
- Lực lượng lãnh đạo
- Lực lượng cách mạng
- Cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
- … ?? ( Cần tìm thêm )
1. Dựa vào sở nào HCM khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không con ường
nào khác con ường cách mạng vô sản”.
Sự lựa chọn con ường cách mạng sản cho sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam của Hồ CMinh bắt
nguồn từ sự tổng kết kinh nghiệm cách mạng thế giới, quá trình đấu tranh của nhân dân Việt Nam sự vận
dụng và phát triển sáng tạo tinh hoa nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin.
1. Sự tổng kết kinh nghiệm cách mạng thế giới và quá trình đấu tranh của nhân dân Việt Nam, trong đó
Hồ Chí Minh lựa chọn con ường cách mạng Việt Nam theo gương Cách mạng Tháng Mười Nga
Sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh ất nước bị thực dân xâm lược, nhân dân bị hai tầng đáp bức nặng nề, chịu
cảnh lầm than, Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong trào cứu nước của ông cha. Người nhận thấy con
ường của Phan Bội Châu chẳng khác gì “ ưa hổ của trước, rước beo của sau”; con ường của Phan Châu Trinh
cũng chẳng khác “xin giặc rủ lòng thương”; con ường của Hoàng Hoa Thám tuy phần thực tế hơn nhưng
vẫn mang nặng cốt cách phong kiến. Chính vậy, Người quyết tâm ra đi tìm một con ường cứu nước mới.
Hồ Chí Minh xác định: “Tôi muốn đi ra nước ngoài xem nước Pháp các nước khác. Sau khi xem xét họ
làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”.
Sau khi ọc Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ Tuyên ngôn dân quyền nhân quyền của cách mạng Pháp,
tìm hiểu thực tiễn các cuộc cách mạng tư sản Mỹ Pháp, Người nhận thấy: “Cách mệnh Pháp cũng như ch
mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong
thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó đáp bức thuộc địa”, tức là chỉ thay thế chế độ bóc lột này bằng chế chế
độ bóc lột khác tinh vi hơn chứ không xóa bỏ được đáp bức bóc lột. Bởi lẽ đó, Người không đi theo con ường
cách mạng tư sản.
Đầu tháng Mười năm 1917, cách mạng vô sản Nga thành công, tiếng vang và ảnh hưởng lan rộng ra toàn thế
giới. Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh thấy được đó không chỉ là một cuộc cách mạng
vô sản, còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự nghiệp giải phóng
các dân tộc thuộc địa và “mở ra trước mắt họ thời ại cách mạng chống ế quốc, thời ại giải phóng dân tộc”. Hồ
Chí Minh nhận rõ: chỉ có Cách mạng tháng Mười Nga mới thành công đến nơi, mang lại tự do bình ẳng thật
cho tất cả nhân dân lao ộng và giúp đỡ giải phóng các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh đi
lOMoARcPSD| 61570461
đến kết luận: Cách mạng Việt Nam phải đi theo con ường Cách mạng Tháng Mười Nga - con ường cách
mạng vô sản.
2. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo tinh hoa nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin
Tại Đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp, Hồ Chí Minh đã cùng với những ại biểu ưu của giai cấp công
nhân Pháp tán thành Quốc tế III và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Từ một người yêu nước tiến bộ,
Người đến với chủ nghĩa Mác -nin trở thành người chiến Cộng sản chân chính. Vào tháng 7 năm
1920, ọc được bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc vấn đề thuộc địa” của
V.I.Lênin, Người lập tức bị cuốn hút vì tính chất cách mạng triệt để của nó, vì nó đã giải đáp thỏa áng những
câu hỏi về vận mệnh ất nước và con ường giải phóng dân tộc đang ặt ra, tạo nên bước ngoặt về mặt nhận thức
của chủ tịch Hồ Chí Minh rằng Chỉ Cách mạng sản mới thực sự giải phóng dân tộc mình khỏi ách
thống trị của ế quốc, thực dân, mới thực hiện được độc lập, tự do cho Tổ quốc, hoà bình hạnh phúc cho
nhân dân”. Người “hoàn toàn tin theo Lê-nin và Quốc tế thứ ba” bởi vì V.I.Lênin và Quốc tế thứ ba đã “bênh
vực cho các dân tộc bị đáp bức”. Người thấy trong lý luận của V.I.Lênin một phương hướng mới để giải phóng
dân tộc: con ường cách mạng vô sản.
Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu hướng tư sản ương thời, Hồ
Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác – -nin và lực chọn khuynh hướng chính trị
sản. Thế giới quan phương pháp luận Mác -nin đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức kinh
nghiệm thực tiễn để tìm ra con ường cứu nước. Người cho rằng: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều,
nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Mác - -nin”, tạo nên bước
ngoặt về mặt nhận thức về con ường cứu nước của Hồ Chí Minh.
Tóm lại, để khái quát được luận iểm “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con ường nào khác
con ường cách mạng vô sản” , Chủ tịch Hồ CMinh đã phải trải qua gần 50 năm hoạt ộng cách mạng, trong
đó có 30 năm ra nước ngoài tìm ường cứu nước, 18 năm trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam chống thực
dân, phong kiến, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, xây dựng một nước Việt Nam mới do nhân
dân lao ộng làm chủ. Người đã lựa chọn con ường duy nhất úng ắn là đi theo con ường cách mạng vô sản”,
con ường của Lênin và Cách mạng Tháng Mười Nga”.
2. Chứng minh con ường độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa hội không phải con ường sai lầm
của HCM.
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” sợi chỉ xuyên suốt tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về cách mạng Việt Nam và cũng là iểm cốt yếu trong di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây là ường
lỗi cơ bản, úng ắn.
Con ường này sự lựa chọn của lịch sử, kết luận của quá trình tìm hiểu cách mạng trên thế
giới. (9)Độc lập dân lộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện sự nhất quán trong tư duy lý luận và hoạt ộng
thực tiễn của Hồ Chí Minh. Trải qua gần 10 năm bôn ba (1911-1920) đầy gian truân, thử thách, nghiên cứu
những cuộc cách mạng xã hội lớn trên thế giới, tìm hiểu cách mạng của Mỹ và Pháp, đến với học thuyết cách
mạng của chủ nghĩa Mác -nin, Người rút ra kết luận: Cách mạng Việt Nam không thể đi theo con ường
cách mạng sản. Người khẳng định: “Chỉ chủ nghĩa hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được
các dân tộc bị đáp bức và những người lao ộng trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
Đây là con ường phù hợp với xu thế thời ại, mở đầu Cách mạng Tháng Mười Nga. Năm 1917,
Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, mở ra một thời ại mới trong lịch sử loài người - thời ại quá độ từ chủ
nghĩa bản lên chủ nghĩa hội. Sự ra ời và phát triển của Liên tấm gương sáng, để nhân dân các nước
trên thế giới noi theo giành độc lập dân tộc và đi theo con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Với iều kiện lịch
sử mới, con ường phát triển của dân tộc Việt Nam là “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” là sự lựa
chọn úng ắn thực tế chứng minh con ường phát triển đó của dân tộc là tất yếu, duy nhất úng, hợp với iều
kiện của Việt Nam và phù hợp với xu thế của thời ại.
lOMoARcPSD| 61570461
Con ường ấy phù hợp với sự vận dụng Chủ nghĩa Mác Lênin vào iều kiện cụ thể Việt Nam.
Bằng trí tuệ thiên tài, phẩm chất, nhân cách và năng lực hoạt ộng thực tiễn của mình, từ chủ nghĩa yêu nước,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” thể
hiện một cách tập trung những luận iểm sáng tạo lớn về luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đảng Cộng sản
Việt Nam khẳng định: “Trong khi giải quyết những vấn đề của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin tập trung vào nhiều vấn đề quan trọng, đặc biệt luận về
cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên chủ nghĩa hội ở các nước thuộc địa phụ thuộc”. Trên cơ sở tiếp
thu, vận dụng lý luận về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác Lênin và xuất phát từ tình
hình thực tế Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định con ường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân
tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa hội. Nước ta tiến lên chủ
nghĩa xã hội không phải kinh qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Người thấy rõ tính tất yếu và phù hợp
của sự phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội của dân tộc ta ngay khi trở thành người cộng sản năm 1920 và khẳng
định iều đó trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, kiên trì, nhất quán bảo vệ phát triển quan iểm
này trong suốt bước ường phát triển của Cách mạng Việt Nam.
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội” phù hợp với “ham muốn tột bậc” của Người
khát vọng của dân tộc Việt Nam. Với Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao hàm trong đó cả nội dung dân tộc
và dân chủ. Đó là nền độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, chứ không phải là thứ độc lập giả hiệu, độc lập nửa
vời, độc lập hình thức. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ của ất nước; độc lập dân tộc bao giờ cũng gắn với tự do, dân chủ, ấm no hạnh phúc của
nhân dân lao ộng. Để ảm bảo vững chắc độc lập dân tộc, để không rơi vào lệ thuộc, đói nghèo lạc hậu, chặng
ường tiếp theo chỉ có thể đi lên chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa hội một xã hội
lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, là “làm sao cho dân giàu nước mạnh”, là “làm cho Tổ quốc gàu mạnh,
đồng bào sung sướng”, là “nhằm nâng cao ời sống vật chất và văn hóa của nhân dân”, là làm cho mọi người
được ăn no, mặc ấm, được sung sướng, tự do, là nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự
do, đồng bào ta ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Theo Người, chủ nghĩa hội một chế
độ chính trị do nhân dân làm chủ, có nền kinh tế phát triển cao, không còn người bóc lột người và phát triển
cao về văn hóa, đạo ức. Các đặc trưng nêu trên đã cho thấy chủ nghĩa hội là hiện thân ỉnh cao của tiến trình
tiến hóa lịch sử, đáp ứng được khát vọng của toàn dân tộc Việt Nam.
Tóm lại, độc lập dân tộc là tiền đề, là iều kiện tiên quyết để xây dụng chủ nghĩa hội; xây dựng chủ nghĩa
hội một iều kiện ảm bảo vững chắc, đồng thời mục tiêu cho độc lập dân tộc hướng tới. vậy, con
ường “Độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội” không phải con ường sai lầm của Hồ Chí Minh.
Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê nin vào iều kiện cụ thể nước ta
Người đã nghiên cứu nhiều học thuyết trên thế giới, tìm tòi, suy ngẫm, lựa chọn và khẳng định: “Bây giờ
học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, ch mệnh nhất chủ nghĩa Mác
Lênin”. Khi huấn luyện cho cán bộ cách mạng, Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải có chủ
nghĩa làm cốt, trong ảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng
như người không trí khôn, tàu không bàn chỉ nam”; chủ nghĩa ấy chủ nghĩa Mác Lênin. Theo Người,
chủ nghĩa Mác Lênin trở thành “cốt”, trở thành nền tảng tưởng kim chỉ nam cho mọi hành ộng của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hồ Chí Minh thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mác – Lênin ối với qúa trình hình thành Đảng Cộng sản
Việt Nam. Khi đề cập các yếu tố cho sự ra ời của Đảng Cộng sản, V.I.Lênin nêu 2 yếu tố đó là chủ nghĩa Mác
phong trào công nhân. Khi đề cập đến sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam, bên cạnh 2 yếu tố trên,
HCM còn kể đến yếu tố thứ baphong trào yêu nước. Điều đó hoàn toàn phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam.
Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của
giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Quan iểm này hoàn toàn tuân thủ quan iểm của
V.I.Lênin về xây dựng ảng kiểu mới.
lOMoARcPSD| 61570461
Tại Đại hội lần thứ II của Đảng (2-1951), Người cho rằng: “Trong giai oạn này, quyền lợi của giai cấp công
nhân và nhân dân lao ộng và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao ộng Việt Nam là Đảng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao ộng, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”. Những quan iểm trên của Hồ Chí
Minh dựa trên quan iểm của V.I Lênin về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp sản. Đảng lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng. Mục tiêu của Đảng là chủ nghĩa cộng sản. Trong Báo cáo chính trị tại Đại
hội II, Người nêu lên toàn bộ cơ sở lý luận và các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, những nguyên tắc này
tuân thủ một cách chặt chẽ học thuyết về ảng kiểu mới của giai cấp vô sản của V.I.Lênin. Các nguyên tắc đó
là: tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, nhân phụ trách; tự phê bình phê bình; kỷ luật nghiêm minh, tự
giác; oàn kết thống nhất trong Đảng.
Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh lưu ý những iểm sau:
- Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin phải luôn phù hợp với từng ối
tượng.
- Hai , việc vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh. Phải tránh giáo
iều, đồng thời chống lại việc xa rời các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Ba , trong quá trình hoạt ộng, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các
ảng cộng sản khác, đồng thời phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung vào chủ nghĩa Mác
Lênin.
- Bốn là, Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin:
chống giáo iều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mác – Lênin; chống lại luận iểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận
chủ nghĩa Mác – Lênin.
Ngoài ra, quan iểm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền cũng là sự vận dụng, phát triển hết sức sáng tạo
luận Mác Lênin. Theo Người, “Đảng cầm quyền vừa người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ tủng thành
của nhân dân”. Xác định người lãnh đạoxác định quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng ối với toàn bộ
hội và chính quyền nhà nước. Đối tượng lãnh đạo của Đảng là toàn thể quần chúng nhân dân nhằm em lại độc
lập, tự do, ấm no, hạnh phúc cho dân tộc, trước hết nhân dân lao ộng. Còn trách nhiệm “người đầy
tớ” của dân tức là tận tâm, tận lực phụng sự nhân dân nhằm em lại các quyền và lợi ích cho nhân dân. Mỗi cán
bộ, Đảng viên trong mọi hoạt ộng của mình đều phải quan tâm thực sự đến lợi ích của nhân dân, tận tụy với
công việc, gương mẫu trước dân, phải làm cho dân tin, dân phục để dân hết lòng ủng hộ, giúp đỡ.
4. Phân tích câu nói: “Người đã so sánh với sự thống nhất đầy đủ của trời, bốn phương của ất
bốnức của con người”.
Liên hệ với việc học tập, quán triệt, tuân theo tấm gương đạo ức, phong cách HCM tại trường ĐH KTL.
4.1. Phân tích câu nói
Nghiên cứu cuộc ời, sự nghiệp, tư tưởng, đạo ức và phong cách Hồ Chí Minh, nhất là trước tác Người để lại,
có thể thấy rằng: Người không chỉ nhấn mạnh “trung với nước, hiếu với dân” là phẩm chất quan trọng nhất;
chi phối các phẩm chất đạo ức khác của người cách mạng mà còn khẳng định “cần, kiệm, liêm, chính” là yêu
cầu nhất thiết phải có, là “tứ ức” cơ bản làm nên “gốc” của người cách mạng. “Tứ ức” vốn là những khái niệm
đạo ức truyền thống phương Đông được Người chọn lọc tiếp biến với những yêu cầu, nội dung mới, đề cập
trong nhiều tác phẩm sau đó và cuối cùng là trong bản Di chúc lịch sử 1969.
Trong tác phẩm “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH”, Người đã coi “tứ ức” nền tảng của Đời sống mới, nền
tảng của Thi ua ái quốc luận giải “tứ ức” trong tổng thể của trời, ất, con người và mối quan hệ của mùa -
trời; của phương - ất; của ức - người.
Người khẳng định:
“Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Người có bốn ức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính
lOMoARcPSD| 61570461
Thiếu một mùa, thì không thành trời
Thiếu một phương, thì không thành ất
Thiếu một ức, thì không thành người”
Trong bài báo “Thế nào là Cần”, Bác đã giải thích rõ: “Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai.
Dao siêng mài thì sắc bén. Ruộng siêng làm cỏ thì lúa tốt. Điều đó rất dễ hiểu. Siêng học tập thì mau biết.
Siêng nghĩ ngợi thì hay có sáng kiến. Siêng làm thì nhất định thành công. Siêng hoạt ộng thì sức khoẻ”. Hiểu
úng về Cần nghĩa là luôn chăm chỉ, cố gắng không phải một sớm một chiều thường xuyên liên tục. Hiểu
sâu sa hơn thì Cần cũng có nghĩa là làm để nuôi dưỡng tinh thần và lực lượng của mình, để làm việc lâu dài,
để ạt được mục ích đề ra.
Trong bài báo Thế nào Kiệm, Người phân ch: “Kiệm thế nào? tiết kiệm, không xa xỉ, không
hoang phí, không bừa bãi. CẦN với KIỆM, phải đi ôi với nhau, như hai chân của con người”. Tiết kiệm về vật
chất phải đi ôi với tiết kiệm về thời giờ, bởi “của cải nếu hết, còn có thể làm thêm. Khi thời giờ qua rồi, không
bao giờ kéo nó trở lại được”. Người kết luận kết quả của tiết kiệm là: “Kết quả CẦN cộng với kết quả KIỆM
là: bộ đội sẽ đầy đủ, nhân dân sẽ ấm no, kháng chiến sẽ mau thắng lợi, kiến quốc sẽ mau thành công, nước ta
sẽ mau giàu mạnh ngang hàng với các nước tiên tiến trên thế giới”.
Trong bài báo Thế nào Liêm, Bác phân tích “Liêm trong sạch, không tham lam”. Người chỉ rõ:
“Tham tiền của, tham địa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon, sống yên đều là BẤT LIÊM…”. Chữ LIÊM phải
đi ôi với chữ KIỆM, vì “có KIỆM mới LIÊM được. Vì xa xỉ mà sinh tham lam”. Tham lam sẽ dẫn đến BẤT
LIÊM, cho nên, cán bộ phải thực hành chữ LIÊM trước, để làm kiểu mẫu cho dân”. Người quan niệm
"Quan tham vì dân dại". Nếu dân hiểu biết, không chịu út lót, thì "quan" dù không liêm cũng phải hoá ra
LIÊM. vậy dân phải biết quyền hạn của nh, phải biết kiểm soát cán bộ, để giúp cán bộ thực hiện chữ
LIÊM”. Người kết luận: “Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là một dân tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh
thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ”.
Trong bài báo Thế nào Chính, Người đã giải thích: “Chính nghĩa không tà, nghĩa là thẳng thắn, ứng
ắn. Ðiều không ứng ắn, thẳng thắn, tức tà”. “CẦN, KIỆM, LIÊM, gốc của CHÍNH. Nhưng một cây
cần phải gốc rễ, lại cần nhành, lá, hoa quả mới hoàn toàn. Một người phải Cần, Kiệm, Liêm nhưng
còn phải CHÍNH mới người hoàn toàn”. “Siêng năng (cần), tần tiện (kiệm), trong sạch (liêm), CHÍNH
THIỆN. Lười biếng, xa xỉ, tham lam là tà, là ác”. Người ưa ra một số yêu cầu: Đối với mình – không được tự
cao, tự ại, tự phụ, phải khiêm tốn học hỏi, phát triển iều hay, sửa ổi khuyết iểm. Đối với người không nịnh
người trên, không khinh người dưới, chân thành, khiêm tốn, thật thà, không dối trá. Đối với việc phải để
việc công lên trên, trước việc tư, việc nhà, viêc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
Những iều Hồ Chí Minh viết về “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” hàm chứa u cầu mong mỏi của Người
về sự cần thiết phải rèn luyện đạo ức cách mạng nói chung, xây dựng và rèn “tứ ức” nói riêng ối với mỗi người
cán bộ, ảng viên. Theo Người, uy tín của Đảng cầm quyền, của mỗi cán bộ, ảng viên và lòng tin của nhân dân
gắn liền với sự tu dưỡng gương mẫu thực hành đạo ức cách mạng, cho nên, nếu mỗi cán bộ, ảng viên chỉ
biết nói lời hay, ý ẹp nhưng không gương mẫu thực hành “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” thì cũng không thể
quy tụ, lãnh đạo được quần chúng nhân dân. Vì thế, thực hành “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” không chỉ là yêu
cầu cần thiết trong tu ỡng đạo ức của mỗi người cách mạng còn biện pháp quan trọng để xây dựng
Đảng về đạo ức. Theo Hồ Chí Minh, việc thực hành “tứ ức” sẽ không chỉ giúp người cán bộ, ảng viên tự soi,
tự sửa, tự rèn mình mà còn tạo ra sức mạnh mềm và sức hấp dẫn của một tổ chức, của cả một dân tộc.
Hồ Chí Minh người cộng sản mẫu mực, luôn thống nhất giữa nói làm. Người không chỉ yêu cầu mỗi
cán bộ, ảng viên phải xây dựng n luyện những phẩm chất “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH”, hướng lòng mình
đến “chí công vô tư” Người còn chính là hiện thân của những phẩm chất cao quý đó. Hồ Chí Minh luôn
“CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” từ trong suy nghĩ đến hành ộng; từ cuộc sống ời thường đến vị thế một nguyên
thủ quốc gia và cho đến lúc đi xa. Người lựa chọn cuộc sống cần kiệm, giản dị, chan chứa nh yêu thiên nhiên,
không màng danh vọng, không ham của cải, chẳng ưa sự xa hoa và những nghi thức sang trọng. Để góp phần
chống nạn đói năm 1945, Người đã kêu gọi đồng bào cả nước nêu cao tinh thần tương thân, tương ái, nhường
cơm, sẻ áo. Những iều Người nói, những việc Người làm tấm gương đạo ức cách mạng “cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư” của Người không chỉ được khẳng định trong thực tiễn mà còn mang ý nghĩa, giá trị đạo
lOMoARcPSD| 61570461
ức cao ẹp của thời ại, thế giới đã đi qua bao thăng trầm, thay ổi. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi xa, nhưng
những gì Người nói, những việc Người đã làm với tâm hồn thanh cao là biểu hiện sự dung hợp hài hòa những
phẩm chất tuyệt vời của một vị lãnh tụ của nhân dân, thuộc về nhân dân trong thời ại mới.
4.2. Liên hệ với việc học tập, quán triệt, tuân theo tấm gương đạo ức, phong cách HCM tại trường ĐH KTL
Việc giáo dục đạo ức chăm lo cho việc rèn luyện đạo ức của sinh viên được Chủ tịch HCM hết sức quan
tâm. Người khảng định: “Thanh niên phải có ức, có tài. Có tài mà không có ức ví như một anh làm kinh tế rất
giỏi nhưng lại đi đến thụt kém thì chẳng những không làm được ích lợi cho hội, còn hại cho
hội nữa. Nếu ức không tài ví như ông Bụt không làm hại gì, nhưng cũng không lợi cho loài người”.
Hiểu được tầm quan trọng cảu đạo ức cũng như câu nói của Người, sinh viên ĐH Kinh tế -
Luật ra sức học tập, quán triệt và làm theo tư tưởng đạo ức, phong cách HCM.
- Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo ức Hồ Chí Minh
+ Yêu Tổ quốc: sinh viên cố gắng học tập, rèn luyện để nâng cao kiến thức, phát triển năng
lực bản thân, đồng thời thực hành tiết kiệm, góp phần làm cho ất nước ta giàu mạnh.
+ Yêu nhân dân: Hiểu rõ sinh hoạt và sự cực khổ của nhân dân, biết chia sẻ những lo lắng, vui
buồn, những công tác nặng nhọc với nhân dân. Đoàn trường và Hội sinh viên Trường Đại học Kinh tế
- Luật thường xuyên những hoạt ộng thiện nguyện, iển hình nhất 2 phong trào lớn Xuân tình
nguyện Mùa hè xanh giúp đỡ những mảnh ời cực, khó khăn, kém may mắn tạo cơ hội cho
các bạn sinh viên được cộng ngày công tác hội và iểm rèn luyện tỏng việc thi ưa phấn đấu trường,
và mang ý nghĩa cao cả hơn hẳn là giúp các bạn có cái nhìn nhân văn và sâu sắc hơn về ời sống nhân
dân.
+ Yêu chủ nghĩa hội: Trường ại học Kinh tế - Luật tổ chức nhiều cuộc thi tìm hiểu về Đảng,
chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, về chủ nghĩa hội. Điều đó giúp nâng cao nhận
thức và hiểu biết của sinh viên về chế độ hội chủ nghĩa dân chủ, công bằng, văn minh, em đến sự
no ấm, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Yêu lao ộng: Sinh viên tham gia các hoạt ộng, những buổi lao ộng nhằm giữ vệ sinh nơi học
tập sinh hoạt, vệ sinh nơi công cộng (vd: Ngày Chủ nhật xanh), Hội thao để nêu cao tinh thần
rèn luyện sức khỏe.
+ Yêu khoa học kỷ luật: Đoàn trường, Hội sinh viên, các câu lạc bộ, đội, nhóm thường tổ
chức những chương trình nghiên cứu khoa học, những cuộc thi để giúp sinh viên thỏa sức sáng tạo
thể hiện năng lực bản thân trong nhiều lĩnh vực. Thực hiện kỷ luật nghiêm trong viện học tập, thi
cử, xếp hàng khi ợi thang máy, không chen lấn xô ẩy.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, ời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và ức khiêm tốn phi
thường.
- Học tập tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách gian
nguy để tạ được mục ích cuộc sống: các bạn có hoàn cảnh khó khăn vẫn cố gắng vươn lên trong cuộc
sống và học tập; bạn khiếm thị có nghị lực lớn lao, cố gắng đến trường ây đủ, chuyên cần và tích cực
tỏng tập.
chương 4: Nhà nước pháp quyền trong sạch vững mạnh, tưởng hcm về nhà nước pháp quyền trong
sạch vững mạnh (2 ý: 1 là nhà nước pháp quyền sau đó hcm rất quan tâm làm cho nhà nc ta phải trong
sạch vững mạnh vững mạnh -> liên hệ vs nhà nước ta hiện nay có c vậy chưa? để c úng nhà nc pháp
quyền trong sạch bững mạnh cần phải cải cách bổ sung những gì )
Bài làm:
lOMoARcPSD| 61570461
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định Nhà nước ta là “nhà nước của dân, do dân, dân”. Vì vậy để xây dựng
một ất nước cường thịnh, để ời sống nhân dân được ấm no hạnh phúc, thì Nhà nước Việt Nam cần phải xây
dựng nền tảng pháp lý bền vững, một nhà nước pháp quyền, hợp hiến, hợp pháp. Việc giành chính quyền
tuyên bố độc lập nhằm tạo địa vị hợp pháp cho Chính phủ Cách mạng lâm thời. Ngay sau khi ọc bản “Tuyên
ngôn độc lập” và trong phiên họp đầu tiên của CPLT, HCM đã đề nghĩa phải tổ chức cuộc tổng tuyển cử với
chế độ phổ thông đầu phiếu nhằm bầu quốc hội, lập chính phủ chính thức, từ đó tiền đề để xây dựng
Hiến pháp theo úng như một Nhà nước pháp quyền hiện ại. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền làm chủ ất nước
hội của nhân dân được Đảng ta úc kết thành chế iều hành ất nước với chủ trương: Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Cơ chế này đã phát huy được tính chủ ộng của các tổ chức chính trị -
hội, tạo dựng nguồn lực mạnh mxây dựng tổ quốc hiện ại đến ngày nay. ặt nhân dân làm hàng đầu
nhưng vẫn phải nghiêm minh và phát huy hiệu lực của luật pháp: “Nghiêm chỉnh thực hiện dân chủ với nhân
dân, chuyên chính với kẻ ịch. Triệt để chấp hành mọi chế độ và pháp luật của Nhà nước”
Bên cạnh đó, một nhà nước thượng tôn pháp luật cũng được tưởng HCM đề cập bằng việc bộ máy nhà nước
đặc biệt chú trọng việc quản lý bằng Hiến pháp và pháp luật. dân chủ phải đi ôi với pháp luật thì chính quyền
mới mạnh mẽ, quyền dân chủ của nhân dân được bảo ảm bằng pháp luật. Muốn vậy thì nước ta cần phải hoàn
thiện hệ thống pháp luật, chăm lo ưae PL vfo cuộc sống và thực thi pháp luật 1 cách nghiêm minh. Trong quá
trình chỉ đạo xây dựng Hiến pháp và pháp luật, Người luôn nhắc nhở, Nhà nước ta là Nhà nước của dân, pháp
luật của ta pháp luật dân chủ, làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ
của mình, dám nói, dám làm. tưởng HCM về nhà nước pháp quyền luôn nêu cao tính nghiêm minh của
pháp luật, khuyết khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của nhà nước, giám sát quá trình nhà nước thực
thi pháp luật,... Ngoài ra nhà nước còn phải tôn trọng, bảo ảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo
đến lợi ích của mọi người, đó là nhà nước “pháp quyền nhân nghĩa”, pháp luật tính nhân văn, khuyến thiện.
Do đó pháp luật đã xóa bỏ những luật pháp tàn bạo, hà khắc của chính quyền cũ.
Bên cạnh xây dựng nhà nước Pháp quyền, HCM rất quan tâm làm cho nhà nc ta phải trong sạch vững mạnh
vững mạnh. Việc kiểm soát quyền lực nhà nước là iều tất yếu. Đảng cầm quyền cần có trách nhiệm kiểm soát
quyền lực Nhà nước. Nghị viện nhân dân quyền “kiểm soát phê bình Chính phủ”. Ngoài ra Đảng cần
chú ý phát huy vai trò kiểm soát quyền lực cùa nhân dân. Do dân chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước
nên nếu không nhân dân giúp sức, thì ảng ko làm c hết. Trong quá trình iều hành nhà nước cũng phải
vướng những iều tiêu cực, do đó cần phải có biên pháp phòng chống tiêu cực trong nhà nước. Cần phải nâng
cao tinh thần đề phòng khắc phục các tiêu cực như bệnh đặc quyền đặc lợi, bệnh quan liêu, lãng phí,
túng kiêu ngạo chia rẽ nội bộ.
Những biện pháp phòng chống tiêu cực như nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, một nhà nước dân chủ
lấy dân là trọng thì sẽ không để diễn ra những iều tiêu cực làm tổn hại đến lợi ích nhân dân. Pháp luật của nhà
nước, kỷ luật của ảng phải nghiêm minh, khắc khe thì nhân dân mới không dám làm sai trái, ảnh hưởng đến
người khác. Kết hợp pháp luật giáo dục đạo ứciều cần thiết và quan trọng, cho người dân tiếp cận với
pháp luật ngay từ nhỏ để dễ dàng thực thi và kiểm soát. Cán bộ phải làm gương thi hành pháp luật thì người
dân mới ý thức thực hiện trách nghiệm, nghĩa vụ của mình. Huy ộng sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước
trong đấu tranh chống tiêu cực xã hội, chỉ cần có lòng yêu nước, tinh thần vì nước quên thân, không ngại gian
khó thì mọi người đều sẽ tránh được những tiêu cực rình rập, một lòng vì nhân dân ất nước.
Nhà nước ta hiện nay đã đang hoàn thiện dần để ạt được mục tiêu nhà nước pháp quyền trong sạch vững
mạnh. để c úng như vậy thì mỗi người dân cần phải nắm vững mục tiêu là tôn trọng, bảo vệ, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, tất cả độc lập dân tộc, n chủ, tự do, hạnh phúc của nhân dân. kết xây dựng nhà
nước đi liền với khắc phục được những mặt tiêu cực của các nhà nước kiểu cũ, ồnh thời tăng cường pháp luật
đi ôi với ẩy mạnh giáo dục đạo ức. Luôn đề phòng và chủ ộng, kiên quyết chống tình trạng tham ô, lãng phí,
quan liêu. Nâng cao chất lượng đội ngũ trong các quan quyền lực của Nhà nước về phẩm chất chính trị,
đạo ức, phong cách, năng lực lãnh đạo, quản lý để có thể làm tấm gương cho người dân noi theo.
lOMoARcPSD| 61570461
chương 6: quuan hệ giữa văn hóa dân tộc và văn hóa nhân loại Bài
làm:
Do trong bối cảnh UNESCO chưa được thành lập, cả nước ta đang dành tâm trí tập trung cho nhiệm vụ
giai phải dân tộc, khái niệm văn hóa chưa được công nhận chính thức, nhưng HCM đã nhiều (cụ thể
bốn) cách tiếp nhận chủ yếu về văn hóa. Người từng nhấn mạnh về ý nghĩa của văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục ích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo ức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu ời sống
và òi hỏi của sự sinh tồn”. Có thể thấy theo TTHCM, Khái niệm văn hóa đề cập đến cấu trúc, nguồn gốc, ộng
mục ích của văn hóa. VH thể hiện trình độ con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên,
hội, và với bản thân. Do đó quan hệ giữa văn hóa dân tộc văn hóa nhân loại cũng được xác định rõ ràng.
Mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc và tiếp thu văn hóa nhân loại là phải lấy văn hóa dân tộc
làm gốc, đó là iều kiện, sở để tiếp thu văn hóa nhân loại. Văn hóa thể hiện đặc tính dân tộc”, “cốt cách
dân tộc”, là những giá trị văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Vì vậy phải giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc bằng việc khôi phúc vốn quý báu của dân tộc đồng thời phát triển văn hóa dân
tộc bằng cách học tập văn hóa tiên tiến của các quốc gia, dân tộc khác trên thế giới. Đây chính là nền văn hóa
mới, kế thừa tinh hoa dân tộc ta đồng thời học hỏi những iều tốt ẹp của các dân tộc khác.
Tiếp biến văn hóamột qua luật của văn hóa. HCM luôn thận trọng chắt lọc ra tinh hoa văn hóa nhân loại để
làm giàu, làm quý hơn cho văn hóa Việt Nam, xây dựng văn hóa ta với tinh thần dân chủ, chọn lọc tiếp thu ở
phạm vi bao hàm từ Đông sang Tây, từ ngàn xưa đến hiện tại, ở mọi khía cạnh cuộc sống. Theo quan iểm hcm
về xây dựng nền văn hóa việt nam làm sao để bảo ảm tính dân tộc đồng thời tiên tiến ko lạc hậu. Muốn vậy ta
phải khôi phục vốn cũ quý báo của dân tộc theo tinh thần cũ mà tốt thì kế thừa duy trì phát triển, cái gì cũ mà
ko tốt thì bỏ đi, cũ mà ko xấu nhưng lạc hậu thì phải sửa chữa cho hợp lí.Đấy là quan iểm hcm về xây dựng
nền vh phải giữ c đặc tính dân tộc, bản sắc dân tộc.
Đồng thời với việc giữ gìn bản sắc vh dân tộc thì phải tiếp thu những giá trị tinh goa vh nhân loại học cái hay
cái tốt của thế giới cũng phải chọn lọc cái gì hay cái gì tốt có lợi thì ta học và tiếp thu để góp phần phát triển
ất nước chúng ta, làm cho vh nước ta theo kịp vs vh nhân loại em lại những lợi ích thiết thực cho ời sống và
cái gì hay có lợi nhưng ko hợp vs dân tộc ta thì ta phải sửa ổi cho hợp lí. Ví dụ, chúng ta đã tham gia nhiều
công ước quốc tế, nhiều vấn đề thuộc về văn a thế giới như hcm rất ca ngợi tinh thần dân chủ nhưng tuy
nhiên dân chủ đáp dụng vào thực tiễn nc ta yêu cầu các ng dân phải dám tranh luận phát biểu, óng góp ý kiến
cho cấp trên, cho lãnh đạo và ng lớn hơn mình,... nhưng phải giữ cái sự lễ phép, lịch sự trong lời ăn tiếng nói
trong cách hành xử sao cho phù hợp với chuẩn mực đạo ức của dân tộc ta, góp ý cũng phải cho dễ nghe, lịch
sử chứ ko c nói chuyện chen ngang mất lịch sử. nói chuyện hỗn láo. cái gì ko phù hợp ko cần thiết vs thời ại
thì ko cần phải tiếp thu.
Để giữ gìn những truyền thống tốt ẹp ấy, Đảng và Nhà nước ta đã nhiều chính sách, tổ chức nhiều hoạt ộng,
giảng dạy về những iều hay lẽ phải mà dân tộc ta đã gìn giữ và lưu truyền từ ngàn ời, đồng thời có nhwuxng
biện pháp xử lí các thành phần cố tình chà ạp văn hóa, phá hoại đi thành quả của dân tộc. Là thế hệ sinh viên
Việt Nam năng ộng sáng tạo, em luôn cố gắng phát huy tinh thần học hỏi, luôn dành trong tim tấm lòng yêu
nước chân chính, không ngừng tiếp thu kiến thức, văn hóa ẹp ẻ từ bạn bè 5 châu để làm giàu ẹp hơn nền văn
hóa ất Việt.
Câu 2 : Làm rõ những sáng tạo của HCM trong tư tưởng G.phóng dân tộc.
lOMoARcPSD| 61570461
Nguồn gốc của tư tưởng (lý luận, thực tiễn); từng nội dung, so sánh với các tư tưởng khác, với chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng của quốc tế cộng sản để thấy sáng tạo trong tư tưởng HCM; ý nghĩa p.pháp luận.
TRẢ LỜI:
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH hạt nhân cốt lõi, tưởng trung tâm, xuyên suốt toàn bhọc
thuyết tư tưởng HCM.
tưởng yêu nước “không quí hơn độc lập tự do” luôn luôn ứng hàng đầu trong bản giá trị tinh
thần VN, nhưng trước Nguyễn Ái Quốc, HCM vẫn dừng lại ở chủ nghĩa yêu nước truyền thống. Điểm khác
biệt giữa HCM các lãnh tụ yêu nước tiền bối chỗ người đã gặp được thời ại ta đã tìm thấy con ường
giải phóng dân tộc trong quĩ đạo cuộc CM sản. vậy ngay từ khi bắt gặp luận cương của nin hình
thành ường lối cứu nước, giải phóng dân tộc, HCM đã sự gắn thống nhất giữa độc lập dân tộc
CNXH.
Tư tưởng HCM về con ường giải phóng dân tộc:
Ngay từ đầu những năm 20 của thế kỷ 20, tư tưởng về con ường giải phóng dân tộc HCM khẳng định
trong một luận đề nổi tiếng: “chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc
giải phóng chỉ có thể sự nghiệp của CNCS và cuộc cách mạng thế giới”
Tư tưởng HCM về con ường giải phóng dân tộc là thực hiện sự kết hợp hài hòa giữa dân tộc và giai cấp,
chủ nghĩa yêu nước chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc CNXH. Nội dung của thực thể này được HCM
xây dựng thành một hệ thống luận iểm dưới ây.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con ường cách mạng vô sản: thất bại của
các phong trào yêu nước cuối thế kỷ 19 đầu thế k20 do chưa ường lối úng, khi chủ nghĩa ế quốc trở
thành hệ thống thế giới, Nguyễn Ái Quốc ví chủ nghĩa ế quốc là “con ỉa 2 vòi”, một vòi bám vào chính quốc,
một vòi bám vào thuộc địa. Muốn ánh bại chủ nghĩa ế quốc cùng một lúc cắt cả 2 vòi của đi, tức phải
thực hiện cách mạng vô sản ở chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa, phải xem cách mạng
ở thuộc địa như là một trong những cái cứu cánh cách mạng vô sản, cùng tiến bước với cách mạng vô sản.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Nguyễn
Ái Quốc khẳng định: muốn cách mạng giải phóng dân tộc thành công trước hết phải có Đảng Cách mệnh …
Đảng có vững thì cách mạng mới thành công … Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm nòng cốt … bây
giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ .nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất
chủ nghĩa Mác - Lê nin.
Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp oàn kết của toàn dân trên sở liên minh công nông do Đảng
cộng sản lãnh đạo. cách mạng giải phóng dân tộc1theo Nguyễn Ái Quốc việc chung ca dân chúng chứ không
phải việc của một hai người, vì vậy phải oàn kết toàn dân, sỉ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường
quyền. Nhưng trong sự tập hợp rộng rãi đó không được quên cái cốt của nó công nông và do Đảng lãnh đạo.
Phải nhớ: “công nông là chủ cách mệnh … công nông là gốc cách mệnh, nhưng phải có
Đảng cộng sản lãnh đạo thì mới oàn kết được và CM mới thành công.
Cách mạng giải phóng dân tộc được tiến hành chủ ộng, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc.
Trong phong trào cộng sản quốc tế một thời gian dài đã tồn tại một quan iểm xem thắng lợi của CM thuộc
địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của CM vô sản ở chính quốc. Quan iểm này vô hình chung đã làm giảm
tính năng ộng sáng tạo của các phong trào CM ở thuộc địa.
Do nhận thức được thuộc địa một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa ế quốc do ánh giá úng ắn sức
mạnh của chủ nghĩa y.nước và tinh thần D.tộc, ngay từ năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định rằng CM
thuộc địa không những không phụ thuộc và CM vô sản ở chính quốc mà có thể và cần phải tiến hành trước
bằng thắng lợi của mình, thể giup ở những người anh em mình ở Phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng
hoàn toàn.
Đây một luận iểm sáng tạo, giá trị luận thực tiễn rất to lớn, một cống hiến rất quan trọng vào
khủng hoảng tàng lý luận Mác - Lê nin.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được th.hiện bằng con ường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần
chúng và lực lượng vũ trang của nhân dân. Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 8 tháng 5-1941dưới sự
chủ trì của Nguyễn Ái Quốc đã ưa ra quyết định: cuộc CM Đông Dương kết liễu bằng mọi cuộc khở nghĩa
trang mở đầu có thể là khở nghĩa từng phần trong từng địa phương … mà mở ường cho cuộc tổng khở nghĩa
to lớn. Để chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa trang người đã về nước chỉ đạo xây dựng căn cứ địa, ào tạo, huấn
lOMoARcPSD| 61570461
luyện cán bộ, xây dựng các tổ chức chính trị của quần chúng, lập ra các đội du kích vũ trang chủ ộng ón thời
cơ, chóp thời cơ, phát ộng tổng khởi nghĩa tháng 8 giành thắng lợi trong cả nước.
Thấu hiểu sâu sắc chính sách tàn bạo của chủ nghĩa ế quốc chủ nghĩa ế quốc Pháp và từ những kết luận rút
ra qua khảo sát, nghiên cứu phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở một số nước thuộc địa như: Aán Độ,
HCM chỉ rõ: muốn giải phóng dân tộc phải thực hiện con ường CM bạo lực. Năm 1947, nhân dịp kỷ niệm
ngày thành lập G.phóng quân VN. Người khẳng định: D.tộc VN nhất định phải được giải phóng. Muốn
G.phóng thì phải ánh phát xít Nhật và Pháp. Muốn ánh chúng thì phải có lực lượng quân sự. Muốn
có LL lượng thì phải có tổ chức. Muốn tổ chức thành công thì phải có kế hoạch, có quyết tâm”
Trong quá trình lãnh đạo CM nhờ biết kế thừa truyền thống và kinh nghiệm ánh giặc giữ nước của dân tộc,
vận dụng sáng tạo luận bạo lực CM của chủ nghĩa Mác - nin, tiếp thu tinh hoa luận và kinh nghiệm
quân sự của thế giới. HCM đã ẻ ra và hoàn chỉnh dần lý luận về bạo lực CM ở VN.
Theo HCM, bạo lực CM VN sức mạnh tổng hợp của hai yếu tố chính trị quân sự, hai lực lượng
lực lượng chính trị quần chúng lực lượng trang nhân dân. CM bạo lực sử dụng sức mạnh tổng hợp
để chống lại bạo lực phản CM, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền dưới hình thức đấu tranh chính
trị và đấu tranh vũ trang.
Khẳng định G.phóng D.tộc phải bằng con ường CM bạo lực. Song, HCM luôn luôn chủ ộng, tích cực ưa ra
giải Pháp để tranh thủ khả năng hòa bình phát triển CM. Thực tiễn CM VN đã chứng minh tưởng này
của HCM.
Tư tưởng về D.tộc và CM G.phóng D.tộc là một nội dung lớn, nổi bật trong hệ thống tư tưởng HCM. Với
tưởng này HCM chẳng những đã ưa nước VN đến độc lập tự do, thống nhất trọn vẹn, mà còn góp phần to lớn
vào sự nghiệp G.phóng các D.tộc thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới.
Với những óng góp đó HCM đã được nhân dân tôn vinh là nhà G.phóng D.tộc và nhà văn hóa lớn.
Tóm lại, Nguyễn Ái Quốc – HCM đã vận dụng sáng tạo học thuyết của chủ nghĩa Mác - nin về CM thuộc
địa thành một hệ thống luận iểm mới, sáng tạo, bao gồm cả ường lối chiến lược, sách lược, phương pháp tiến
hành CM G.phóng D.tộc ở thuộc địa.
Thắng lợi CM tháng 8 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã chứng minh hùng hồn tính khoa học .
ắn, tính CM s.tạo của tư tưởng HCM
tưởng về D.tộc CM G.phóng D.tộc là một nội dung lớn nổi bật trong hệ thống tưởng HCM. Với
tưởng này HCM chẳng những đã ưa nước VN đến độc lập tự do, thống nhất trọn vẹn, mà còn góp phần to lớn
vào sự nghiệp G.phóng các D.tộc thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới. Với những óng góp đó HCM đã được
nhân loại tôn vinh là anh hùng G.phóng D.tộc và nhà văn hóa lớn.
Câu 3 : Làm rõ căn cứ khoa học để Hồ Chí Minh lựa chọn mục tiêu CNXH – CNCS ở VN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội là một trong những nội dung cơ bản trong toàn bộ tư tưởng
của Người. Trong những thập niên đầu của thế kỷ 20, cả dân tộc đang bị oạ ày au khổ dưới ách thống trị của
thực dân Pháp và tay sai, với tấm lòng yêu nước thiết tha Người đã ra đi tìm ường cưú nước, giải phóng cho
dân tộc khỏi đáp bức bóc lột và Người đã tìm được con ường cứu nước là con ường cách mạng vô sản. Người
nhận thấy “ Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị đáp bức, những người lao ộng trên thế
giới khỏi ách lệ”. Việc lực chọn con ường XHCN một phát hiện thiên tài cống hiến to lớn của Người
ối với cách mạng Việt Nam. Vậy cơ sở nào để Hồ Chí Minh lựa chọn mục tiêu
CNXH – CNCS ở Việt Nam ? Đó là vấn đề mà chúng ta sẽ cùng làm rõ dưới ây..
sở luận để Hồ Chí Minh lựa chọn con ường đi lên CNXH ở Việt Nam chủ nghĩa Mác Lênin.
Đó là vũ khí tư tưởng và lý luận cách mạng khoa học của thời ại đã giúp cho Hồ Chí Minh lựa chọn con ường
cách mạng úng ắn cho dân tộc. Ra ời vào giữa thế kỷ 19, chủ nghĩa Mác - Lênin đã đáp ứng được yêu cầu bức
thiết giữa lúc phong trào chủ nghĩa quốc tế đang khủng hoảng ường lối, đã trở thành luận soi ường
phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản. Sự ra ời của nhà nước XHCN
đầu tiên trên thế giới sau cách mạng tháng 10 Nga 1917, là thực tiễn sinh ộng chứng minh bản chất khoa học,
cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin , chứng minh sự úng ắn của con người chủ nghĩa sản, cách mạng
tháng 10 Nga đã cổ vũ cho các dân tộc bị đáp bức vùng lên đấu tranh và ý nghĩa của nó đã được Hồ Chí Minh
ánh giá : Giống như mặt trời chói lọi, cách mạng tháng 10 chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu
triệu người bị bóc lột trên trái ất. Trong lịch sử loài người chưa có cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn sâu
lOMoARcPSD| 61570461
xa như thế”. Hồ chí Minh cũng đã lựa chọn đi theo con ường cách mạng thế giới để giải phóng dân tộc và đi
lên CNXH. Đó là sự lựa chọn úng qui luật, phù hợp xu thế lịch sử. Lý luận về HTKT – XH của chủ nhiã Mác
- Lênin đã chỉ rõ xã hội loài người phát triển theo xu hướng đi lên trải qua 5 hình thức kính tế xã hội mà hình
thức kinh tế xã hội sau cao hơn, tiến bộ hơn hình thức kinh tế hội trước nó. Và thực tiễn, lịch sử cũng đã
chứng minh loài người đã trải qua hình thức kinh tế hội : Công sản nguyên thủy, CHNL, phong kiến, bản
chủ nghĩa và hiện nay đang là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nếu chế độ tư bản chủ nghĩa tất yếu ra ời
từ chế độ phong kiến thì chủ nghĩa tư bản cũng sẽ xác lập các tiền đề kết quả để tự phủ định nó, theo Hồ
Chí Minh, logic tiến lên xã hội cho thấy đã đến lúc chủ nghĩa tư bản mở ường cho sự ra ời một chế độ xã hội
mới là chế độ xã hội chủ nghĩa. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là qui luật vận ộng kết quả của lịch sử trên phạm vi
toàn thế giới. Chủ nghĩa Mác – Lênin sẽ là thứ vũ khí lý luận không gì thay thế được, là nền tảng tư tưởng, là
kim chỉ nam mặt trời soi sáng cho con ường cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi cuối cùng, đó chủ
nghĩa hội, chủ nghĩa cộng sản. Hồ Chí Minh, Người tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin tiếp thu những
nguyên lý cơ bản, tiếp thu phương pháp biện chứng chứ không sao chép giáo iều. Người vận dụng sáng tạo lý
luận về chủ nghĩa không ngừng vào cách mạng Việt Nam. Người đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp. Theo Người : “Trong thời ại ngày nay, cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ
phận khắng khít của cách mạng sản trong phạm vi toàn thế giới. Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến
lên thành cách mạng hội chủ nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn”. Như vậy, cách mạng giải phóng
dân tộc không phải là mục ích cuối cùng mà nó chỉ là màn giáo đầu của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa và chỉ có
tiến lên chủ nghĩa xã hội thì mới thức sự giải phóng được nhân dân lao ộng, mới em lại cuộc sống ấm no hạnh
phúc cho mọi người.
Chủ nghĩa xã hội là ước mơ của nhân dân lao ộng trên toàn thế giới, nó ối lập hoàn toàn với chủ nghĩa tư
bản đầy máu và nước mắt. Đó là máu và nước mắt của giai cấp vô sản, chính quốc và của nhân dân thuộc địa
: Hồ Chí Minh đã nói : Chủ nghĩa ế quốc là con ĩa hai vòi, một vòi hút máu nhân dân lao ộng chính quốc, một
vòi hút máu nhân dân thuộc địa. Và một vòi nhơ nhớp đó đã vươn tới Việt Nam vào năm 1858 khi Pháp nổ
súng xâm lược nước ta ặt ách ô hộ trên toàn cõi Việt Nam. Công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp đã làm cho tính chất xã hội Việt Nam thuộc iạ một nhiệm hai màu hai mâu thuẫn cơ bản la ømâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn nông dân với iạ chủ phong kiến. Từ thực trạng xã hội
Việt Nam òi hỏi cách mạng Việt Nam phải giải quyết hai mâu thuẫn đó, phải giành độc lập – tự do, phải xoá
bỏ mọi chế độ đáp bức bóc lột bất công, thiết lập một xã hội công bằng nhân ái. Đây cũng là sở thực tiễn
để Hồ Chí Minh lực chọn mục tiêu Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Bởi chỉ có cách mạng xã hội chủ nghĩa
mới xây dựng được một xã hội tốt ẹp mới giải quyết được hài hòa cả hai môi trường của xã hội Việt Nam bấy
giờ. Một khía cạnh khác mà Hồ Chí Minh đã nhận thấy là sự cai trị man, những hình thức bóc lột tàn bạo
của bọn thực dân ối với người bản xứ đã làm cho tinh thần cách mạng thêm ầm ĩ, mãnh liệt, làm cho ý thức
độc lập , tự chủ, tinh thần yêu nước càng trỗi dậy, các dân tộc Đông Dương. Người đã kết luận : Sự tàn
bạo của chủ nghĩa bản đã chuẩn bị ất rồi chủ nghĩa hội chỉ còn phải làm cái việc gieo hạt giống của công
cuộc giải phóng nữa thôi”. Đây là một luận iểm sáng tạo và hết sức quan trọng của Hồ Chí Minh. Chủ nghĩa
xã hội ra ời chính từ sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản. Tại các nước thuộc iạ các hình thức bóc lột, nô dịch của
bọn thống trị đã làm bộc lộ những khuyết tật phải nhân tính bẩm sinh không thể khắc phục được chủ nghĩa tư
bản. Đó sở để người lao ộng ý thức, giác ngộ SMLS của mình trước vận mệnh quốc gia, dân tộc chủ
nghĩa xã hội với cách một chế độ xã hội khả năng xóa bỏ mọi xiềng xích, dịch, là một hội không
người bóc lột, Người đã trở thành ngọn cờ vẫy gọi các dân tộc thuộc ivùng dậy làm cách mạng giải phóng
dân tộc để tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, sự lựa chọn con ường cách mạng xã hội chủ nghĩa xuất phát từ thực trạng xã hội Việt Nam,
song bên cạnh đó, sự lựa chọn mục tiêu chủ nghĩa xã hội còn xuất phát từ thực tiễn của các cuộc cách mạng
iển hình trên thế giới. Trải qua bao năm bôn ba nước ngoàivà khảo sát các cuộc cách mạng iển hình trên thế
giớinhư cách mạng sản Pháp 1789, cách mạng tư sản Mỹ 1776, Cách mạng tháng 10 Nga 1917. Người đã
rút ra những kết luận quan trọng. Người đã phát hiện ra rằng các cuộc cách mạng sản như : cách mạng Pháp,
Cách mạng Mỹ những cuộc cách mạng không triệt để, tuy thành công nhưng không đến nơi đến chốn
người lao ộng vẫn chưa hoàn toàn được giải phóng, hội còn đầy bất công. Đảng viên Hồ Chí Minh sở
hàng đầu để ánh giá tính triệt để của một cuộc cách mạng là qui mô giải phóng nhân dân lao ộng bị đáp bức.
Cách mạng dân chủ sản do bản chất của nó, chỉ là sự thay thế hình thức đáp bức bóc lột khác và tại bộ phận
người lao ộng vẫn sống cực khổ. Dưới nhãn quan của Hồ Chí MInh chỉ có cách mạng tháng 10 Nga là triệt để
thành công đến nơi, nhân dân lao ộng đã được giải phóng và trở thành người chủ của xã hội. Người đã nhận

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61570461
Những sáng tạo của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam - Giá trị và sự vận dụng

(LLCT) - Tư tưởng, đạo ức, phong cách Hồ Chí Minh được chắt lọc, kế thừa, bổ sung và phát triển từ
những giá trị văn hóa truyền thống tốt ẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại; nó có giá trị trường
tồn bởi mang bản chất khoa học và cách mạng, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, giữa lời nói và hành
ộng; có giá trị và óng góp to lớn ối với hòa bình, tiến bộ và phát triển của dân tộc và nhân loại. Trong giai
oạn cách mạng hiện nay, tư tưởng đạo ức, phong cách Hồ Chí Minh tiếp tục là nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam dẫn dắt sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta đi tới thành công, mãi mãi trường tồn cùng
dân tộc và thời ại.
1. Những nhận thức sáng tạo về chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, sáng tạo trong cách tiếp cận về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Nghiên cứu lịch sử nhân loại, các nhà kinh iển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định, dù quanh co,
phức tạp song cuối cùng nhân loại sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách
quan bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa đã đến mức không thể tương dung với
quan hệ sản xuất hiện tồn. Sớm hay muộn, quan hệ sản xuất đó sẽ bị thay thế bởi một quan hệ sản xuất
mới tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Theo lôgic ấy, chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội tốt ẹp hơn, tiến bộ hơn chủ nghĩa tư bản cả về kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Tuy nhiên, với hoàn cảnh Việt Nam, một nước thuộc địa nửa phong kiến tiến lên chủ nghĩa xã hội thì chủ
nghĩa xã hội đó có đặc thù gì so với những hình dung của các nhà kinh iển mác xít?. Đó là vấn đề không
dễ trả lời. Cuối cùng qua trải nghiệm cá nhân và trên cơ sở phương pháp luận duy vật mác xít, Hồ Chí
Minh đã trả lời chính xác câu hỏi đó. Theo đó, Việt Nam sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam là những gì bình dị nhất song cũng cấp thiết nhất mà cuộc sống đang ặt ra cho dân tộc, cho mỗi người dân.
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội trước hết là độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào. Ngay từ những
năm 1920, Người đã bộc bạch, “tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, ấy là tất cả những iều tôi
muốn, ấy là tất cả những iều tôi hiểu”. Mục tiêu ấy, khát vọng ấy là thường trực, cháy bỏng trong tư tưởng,
tình cảm, xuyên thấm trong lời nói, hành ộng của Người. Tuy nhiên, theo Hồ Chí Minh, nước độc lập mà
dân không được tự do, hạnh phúc thì độc lập ấy cũng chẳng để làm gì. Vì vậy, chủ nghĩa xã hội còn là
một chế độ xã hội “làm cho dân khỏi đói, khỏi rét, làm cho dân được học hành”. Chúng ta có thể xem đó
là đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ngoài nhận thức về đặc trưng chung của chủ nghĩa xã hội như trên, trên từng lĩnh vực chủ yếu của ời
sống xã hội, Hồ Chí Minh cũng có những quan iểm rất độc áo, sát thực, thích hợp với iều kiện của
Việt Nam. Trong các quan iểm đó, khía cạnh văn hóa, con người rất được chú trọng.
Người nhận thức rằng, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là lâu dài, khó khăn, gian khổ, vì vậy cần có
những con người có phẩm chất tương ứng. Người nói, “muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần
có những con người xã hội chủ nghĩa”... Để có con người xã hội chủ nghĩa, Đảng cần kiên trì tiến hành
một sự nghiệp trồng người một cách có kế hoạch và thật sự khoa học bởi “vì lợi ích 10 năm phải trồng
cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Trong Bản Di chúc lịch sử, Người cũng không quên căn dặn
Đảng ta “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho ời sau là việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”... lOMoAR cPSD| 61570461
Trong sự nghiệp vĩ ại đó, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm giáo dục con người một cách toàn diện, cả hai
mặt Hồng và Chuyên, trong đó Người khẳng định, Đức là gốc. Vì vậy, ối với đội ngũ cán bộ, ảng viên phải
đặc biệt quan tâm chống chủ nghĩa cá nhân...
Người cho rằng, “chủ nghĩa cá nhân là một trở ngại lớn cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cho nên
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không thể tách rời thắng lợi của cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá
nhân”(1), song “không có chế độ nào tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân úng ắn
và bảo ảm cho nó được thỏa mãn bằng chế độ xã hội chủ nghĩa”(2), v.v.. Do đó, trong quan iểm của Hồ
Chí Minh, chủ nghĩa xã hội mang bản chất nhân văn và văn hóa. Chủ nghĩa xã hội là một công trình văn hóa.
Thứ hai, sáng tạo trong xác định mục tiêu và ộng lực của chủ nghĩa xã hội
Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã
đề ra các mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong mỗi giai oạn cách mạng khác nhau.
Theo Người, đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là độc lập, tự do cho Tổ quốc, hạnh
phúc cho nhân dân. Người nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”(3).
Với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội còn là những gì rất cụ thể, thiết thực. Theo Người, “Mục ích của chủ nghĩa xã
hội là gì? Nói một cách ơn giản và dễ hiểu là: không ngừng nâng cao ời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
trước hết là nhân dân lao ộng”, hay “Mục ích của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao mức sống của nhân
dân”(4); cách diễn giải thành các tiêu chí cụ thể: “chủ nghĩa xã hội là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày
càng sung sướng, ai nấy được đi học, ốm au có thuốc, già không lao ộng được thì nghỉ, những phong tục tập
quán không tốt dần dần được xóa bỏ... Tóm lại, xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày
càng tốt, đó là chủ nghĩa xã hội”(5).
Để đi tới mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa xã hội, tất yếu phải phát huy hiệu quả các ộng lực xã hội. Theo quan
iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, ộng lực cơ bản của sự phát triển lịch sử là hoạt ộng thực tiễn của con người phù
hợp quy luật khách quan. Vì vậy, suy cho cùng, con người vừa là mục tiêu, vừa là ộng lực của xã hội thông qua
hoạt ộng cải biến tự nhiên, xã hội và chính bản thân con người.
Vận dụng quan iểm đó, Hồ Chí Minh cho rằng cần phải phát hiện những ộng lực và những iều kiện bảo ảm cho
ộng lực đó thực sự trở thành sức mạnh thúc ẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là những ộng lực bên
trong, nguồn nội lực của chủ nghĩa xã hội. Người khẳng định, ộng lực quan trọng và quyết định nhất là con người.
Người nhận thấy nhân dân là nguồn ộng lực vĩ ại mà nòng cốt là công - nông - trí thức. Người nói, “vấn đề con
người là hết sức quan trọng. Nhà máy cũng cần có thêm, có sớm, nhưng cần hơn là con người, là sự phấn khởi
của quần chúng. Làm tất cả là do con người”(6). Vì lẽ đó, trong suốt cuộc ời mình, Hồ
Chí Minh luôn phấn đấu cho con người, vì con người.
Không chỉ tìm mọi cách để phát huy vai trò nhân tố con người, nét sáng tạo mới của Hồ Chí Minh là ở chỗ, bên
cạnh việc chỉ ra các nguồn lực phát triển của chủ nghĩa xã hội, Người còn lưu ý, cảnh báo và ngăn ngừa các yếu
tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của chủ nghĩa xã hội, làm cho chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ, xơ cứng,
không hấp dẫn, đó là tham ô, lãng phí, quan liêu,v.v.. Chính vì thế, Người phê phán chủ nghĩa cá nhân, đề cao
tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực cánh sinh là chính, đồng thời chú trọng tranh thủ sự giúp đỡ, hợp tác quốc tế, kết lOMoAR cPSD| 61570461
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội,
trên cơ sở ảm các quyền dân tộc cơ bản.
Thứ ba, sáng tạo trong lựa chọn con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội
Đề cập đến quá trình xây dựng chủ nghĩa cộng sản, C.Mác cho rằng, “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội
cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là
một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách
mạng của giai cấp vô sản”(7). Trên cơ sở phân tích đặc iểm của nhân loại giai oạn ế quốc chủ nghĩa, V.I.Lênin
khẳng định, “với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xô-
viết, và qua những giai oạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản, không phải qua giai oạn phát triển
tư bản chủ nghĩa”(8). Điều này cho thấy, có hai hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội: trực tiếp và gián tiếp.
Với Hồ Chí Minh, chu trình vận ộng của lịch sử xã hội loài người được phác họa như sau: “Từ cộng sản nguyên
thủy đến chế độ nô lệ, đến chế độ phong kiến, đến chế độ tư bản, đến chủ nghĩa xã hội (cộng sản) - nói chung
thì loài người phát triển theo quy luật nhất định như vậy. Nhưng tùy hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển theo
con ường khác nhau. Có nước thì đi thẳng đến chủ nghĩa xã hội (cộng sản) như Liên Xô. Có nước thì phải kinh
qua chế độ dân chủ mới, rồi tiến lên chủ nghĩa xã hội (cộng sản) - như các nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam
ta, v.v..”(9). Như vậy, Hồ Chí Minh thừa nhận, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quá độ gián tiếp.
Từ nhận thức đó, Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc iểm lớn mà quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
cần phải quan tâm và đặc iểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không
phải kinh qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa(10). Đặc iểm này thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của ời sống
xã hội. Do đó, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài.
Người chỉ rõ: “Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc biến ổi khó khăn nhất và sâu sắc nhất. Chúng ta
phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. Chúng ta phải thay ổi triệt
để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm. Chúng ta phải thay ổi quan
hệ sản xuất cũ, xóa bỏ giai cấp bóc lột, xây dựng quan hệ sản xuất mới không có bóc lột đáp bức. Muốn thế
chúng ta phải dần dần biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp”(11). Tuy
nhiên, muốn “tiến lên chủ nghĩa xã hội” thì không phải “cứ ngồi mà chờ” là sẽ có được chủ nghĩa xã hội.
Nếu nhân dân ta mọi người cố gắng, phấn khởi thi ua xây dựng, thì thời kỳ quá độ có thể rút ngắn hơn.
Theo đó, Hồ Chí Minh khẳng định, phải tạo ra những iều kiện cần và đủ về cơ sở vật chất; đồng thời, Đảng phải
“lãnh đạo toàn dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng iều kiện để tiến lên chủ nghĩa xã hội”(12). Phát triển lực
lượng sản xuất là vấn đề mấu chốt, tăng năng suất lao ộng trên cơ sở công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, cùng
với thiết lập quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành, vùng, lãnh thổ trong thời
kỳ quá độ. Đặc biệt là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng; quan tâm củng cố mở rộng Mặt trận
dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân - nông dân - trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm
không ngừng tăng cường khối ại oàn kết dân tộc vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, sáng tạo trong phương thức và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội
Để xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công, vấn đề có ý nghĩa quan trọng đặc biệt là, phải tìm tòi phương
thức, biện pháp với bước đi, cách làm phù hợp với iều kiện lịch sử cụ thể của ất nước, đồng thời phù
hợp với đặc iểm và xu thế của thời ại. V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: “tất cả các dân tộc đều tiến tới chủ nghĩa
xã hội không phải một cách hoàn toàn giống nhau; mỗi dân tộc sẽ ưa đặc iểm của mình vào hình thức lOMoAR cPSD| 61570461
này hay hình thức khác của chế độ dân chủ, vào loại này hay loại khác của chuyên chính vô sản, vào nhịp
độ này hay nhịp độ khác của việc cải tạo xã hội chủ nghĩa ối với các mặt khác nhau của chủ nghĩa xã hội”(13).
Nhận thức đầy đủ, sâu sắc tinh thần đó, Hồ Chí Minh nhận định, “trong tình hình quốc tế hiện nay, những
đặc iểm dân tộc và những iều kiện riêng biệt ở từng nước ngày càng trở thành nhân tố quan trọng trong
việc vạch ra chính sách của mỗi ảng cộng sản và mỗi ảng công nhân”(14). Hồ Chí Minh ặt vấn đề, “chúng
ta phải dùng những phương pháp gì, hình thức gì, đi theo tốc độ nào để tiến dần lên chủ nghĩa xã hội?,...
phải dùng lập trường, quan iểm, phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của
Đảng ta, phân tích một cách úng ắn những đặc iểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần
hiểu được quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, định ra được những ường lối, phương châm,
bước đi cụ thể của cách mạng xã hội chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta”(15). Người cũng lưu ý
rằng, cần phải quan tâm những đặc iểm riêng về truyền thống lịch sử - văn hóa của dân tộc, địa lý, tài
nguyên, ất ai, con người Việt Nam với những đặc iểm và thể chất, tinh thần, v.v.. để làm căn cứ, định ra
phương châm, biện pháp phù hợp trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Về phương châm, theo Người, cần phải quán triệt nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng chế
độ mới, có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước anh em, nhưng không sao chép, máy móc, giáo
iều. Đồng thời xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội phải xuất phát từ iều kiện thực tế, đặc
iểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
Về biện pháp, cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Người luôn nhắc nhở phải nêu cao tinh
thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, chống giáo iều, rập khuôn, phải suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo ra cách làm phù hợp
với thực tiễn Việt Nam. Trong từng bước đi và cách làm để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phải thực hiện
kết hợp giữa hai nhiệm vụ chiến lược: Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền
Nam, thống nhất ất nước. Khi ế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, khẩu hiệu “vừa sản xuất, vừa chiến
đấu”, “vừa chống Mỹ cứu nước, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội”, có thể coi là một sáng tạo của Việt Nam.
Trong iều kiện chúng ta tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn
phá, v.v.. Hồ Chí Minh chủ trương phải kết hợp cải tạo với xây dựng trên tất cả các lĩnh vực, mà xây dựng là chủ
chốt và lâu dài; xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân, vì vậy cách làm là em tài của
dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân; đồng thời Người nhấn mạnh vai trò quyết định của biện pháp tổ chức
thực hiện. Chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi,... có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được.
Thấm nhuần lý luận Mác - Lênin về vai trò quần chúng nhân dân, Hồ Chí Minh cho rằng, phải huy ộng hết tiềm
năng, nguồn lực có trong dân để em lại lợi ích cho dân. Nói cách khác, phải biến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội thành sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo. Vai trò lãnh đạo của Đảng là tập hợp lực lượng, đề ra
ường lối, chính sách để huy ộng triệt để các nguồn lực của dân, vì lợi ích của quần chúng nhân dân.
Đây cũng chính là nét sáng tạo trong phương thức và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội trong xây dựng ất nước hiện nay
Những sáng tạo của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã được
thực tiễn kiểm nghiệm là úng ắn và trở thành cơ sở lý luận quan trọng cho Đảng ta trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ ất nước. Trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã khởi xướng và
lãnh đạo công cuộc ổi mới. Có thể nói, đó là quá trình liên tục có sự ổi mới nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
ường đi lên chủ nghĩa xã hội trên cơ sở tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận. Nhờ nắm vững và vận dụng lOMoAR cPSD| 61570461
sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà Đảng đã lãnh đạo công
cuộc ổi mới thu được thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước
Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định, “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ và vị thế như ngày nay”(16).
Tuy nhiên, trong tình hình mới, trước yêu cầu ngày càng cao của cách mạng, chúng ta đang ứng trước hàng loạt
những thách thức, khó khăn trên cả bình diện quốc tế cũng như ở trong nước. Để có thể tận dụng thời cơ, vượt
qua thách thức, trên cơ sở nhận thức và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, cần tập trung vào những vấn đề sau:
Một là, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội. Phải kiên định mục tiêu này bởi, đó là kết luận mà qua trải nghiệm cá nhân, nghiên cứu lý luận,
tổng kết thực tiễn mà Hồ Chí Minh đã úc kết. Theo Người, các cuộc cách mạng tư sản trên thế giới là “cuộc cách
mạng chưa đến nơi”, “bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chân chính nhất, cách mạng nhất, úng
ắn nhất là chủ nghĩa Lênin”. Sự lựa chọn mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội cũng đã được lịch
sử kiểm chứng là úng ắn. Trên thế giới đã từng có nhiều quốc gia giành được độc lập song vẫn rơi vào vòng lệ
thuộc chủ nghĩa tư bản. Vì vậy, chỉ đi theo con ường xã hội chủ nghĩa mới em lại độc lập dân tộc thật sự, tự do,
cơm no, áo ấm cho mọi người dân Việt Nam.
Hai là, cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện, khó khăn, lâu dài, vì vậy phải từng
bước hiện thực hóa những giá trị của chủ nghĩa xã hội trong ời sống.
Bài học từ việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con ường lên chủ nghĩa xã hội cho thấy,
ở Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội không chỉ là mơ ước, là khát vọng trừu tượng mà hết sức cụ thể, gần gũi với
cuộc sống con người. Đó là độc lập cho dân tộc, là cơm no, áo ấm, được học hành của mỗi người dân. Chủ nghĩa
xã hội là làm cho dân khỏi đói, khỏi rét, khỏi mù chữ...Vì lẽ đó, mỗi người dân đều nhận thấy chủ nghĩa xã hội
hiện hữu trong cuộc sống. Đó là cơ sở từ đó hình thành niềm tin vào chủ nghĩa xã hội.
Ba là, quá trình truyền bá, phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin vào các quốc gia, dân tộc, cho thấy, trong bối
cảnh giai cấp công nhân Việt Nam còn ít về số lượng, chưa cao về chất lượng, trình độ dân trí của người dân còn
thấp song Việt Nam là mảnh ất du nhập học thuyết cách mạng đó nhanh và sớm, ít bị ảnh hưởng bởi các trào lưu
cơ hội, xét lại. Điều đó khẳng định rằng, chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết đáp ứng nguyện vọng chính áng của
ại bộ phận nhân dân, Đảng ta, thông qua đội ngũ ảng viên là một Đảng cách mạng chân chính mà Hồ Chí Minh
đã khẳng định, Đảng ta là đạo ức, là văn minh. Vì lẽ đó, nếu thừa nhận chủ nghĩa xã hội là một sự nghiệp văn
hóa, Đảng cầm quyền phải là tổ chức của những cá nhân ưu tú nhất. Đội ngũ đó phải là những con người không
sa vào chủ nghĩa cá nhân, phải là “người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân” như Hồ Chí Minh đã căn dặn.
Do vậy, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội tất yếu phải
tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, ảng viên của Đảng có tâm, đủ tầm. Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, Đảng đã rất
quyết liệt thực hiện vấn đề này và đã thu được những kết quả bước đầu, song chắc chắn, cần phải tiếp tục kiên
trì, kiên quyết hơn nữa.
Bốn là, chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, Hồ Chí Minh
cho rằng, cách mạng phải dựa vào nhân dân. Theo Người, “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân
liệu cũng xong”, Vì vậy, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh là tìm mọi biện pháp để phát huy các nguồn lực của nhân
dân phục vụ mục tiêu nâng cao ời sống mọi mặt cho nhân dân. lOMoAR cPSD| 61570461
Bài học đó đã được Hồ Chí Minh và Đảng ta thể nghiệm. Nhờ đó, một dân tộc “ ất không rộng lắm, người không
ông lắm đã anh dũng ánh thắng hai ế quốc to là Pháp và Mỹ” và đang có những bước tiến thắng lợi trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trong giai oạn hiện nay, bài học đó rất cần được tiếp
tục vận dụng hiệu quả hơn nhằm phát huy mạnh mẽ nội lực của dân tộc phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Năm là, cách mạng là sáng tạo, đó là bài học lớn qua nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và
con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bài học này hiện vẫn còn nguyên giá trị thời sự trong công cuộc ổi mới và
hội nhập hiện nay. Vì vậy, sáng tạo, liên tục ổi mới là chìa khóa để chúng ta tiếp tục ưa sự nghiệp cách mạng giành thắng lợi.
Câu 2: Quan iểm của HCM về độc lập tự do. Phân tích quan iểm: "Xưa ta chỉ có êm và rừng, nay ta có
ngày, có trời, có biển, bờ biển ta tươi ẹp, ta phải ra sức giữ gìn"
Có thể nói, khi sinh thời, Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm đến chủ quyền biển ảo. Với Người, bảo
vệ chủ quyền ấy cần sức mạnh oàn kết của cả đồng bào chứ không chỉ riêng của bộ đội hải quân.
Vào ngày 15 tháng 3 năm 1961, tại Vinh Hạ Long. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Ngày trước
ta chỉ có êm và rừng, ngày nay ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta dài, tươi ẹp, ta phải biết giữ gìn lấy nó”.
Khẳng định của Người không chỉ thôi thúc cả dân tộc quyết tâm ánh bại ế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc
mà còn ặt trách nhiệm cho các thế hệ người Việt Nam phải biết chăm lo phát huy lợi thế và bảo vệ vững chắc
vùng trời, biển, ảo thiêng liêng của Tổ quốc. Đảng ta xác định: Đảng ta và nhân dân ta phải ặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong khi không một phút lơi lỏng nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
Biển, ảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ, cấu thành phạm vi chủ quyền thiêng liêng của quốc gia.
Biển không chỉ chứa ựng tiềm năng kinh tế to lớn, cửa ngõ để mở rộng quan hệ giao thương với quốc tế mà
còn óng vai trò quan trọng ảm bảo an ninh, quốc phòng, đồng thời là địa bàn chiến lược trọng yếu trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Vì vậy, bảo vệ chủ quyền biển, ảo thiêng liêng của Tổ quốc
không chỉ thể hiện tư duy của Đảng ta trong các nghị quyết Đại hội mà còn trở thành một trong những nhiệm
vụ trọng yếu, thường xuyên, lâu dài ối với toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Xưa kia dân ta bị bọn thực dân àn đáp khiến cho dân chúng không biết về biển, ảo, có thể nói họ chỉ
sống về ban êm và ở trong rừng. nhưng ngày nay lại khác, chúng ta đã dành được độc lập, nền kinh tế dần dần
phát triển ra toàn thế giới, biển ảo là nơi giao lưu trên tất cả mọi mặt trận, không những thế biển ảo còn là nơi
để mọi người tham quan du lịch bởi vì nó rất ẹp. vì thế khi hòa bình chúng ta cũng nên giữ gìn và bảo vệ biển
ảo mọi lúc mọi nơi, công việc này không chỉ riêng của bộ đội hải quân mà nó là trách nhiệm của toàn dân tộc Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61570461
Từ câu nói ấy của Người, ta càng thấm nhuần về sự quan trọng của biển, ảo Việt Nam. Người khuyên
mỗi người dân Việt Nam phải biết giữ gìn và bảo vệ biển, ảo của Tổ quốc. Câu nói đã khẳng định rằng độc
lập dân tộc gắn liền với việc bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc.
Như vậy là với một tầm nhìn sâu rộng, Bác Hồ đã sớm có tư duy hướng ra biển và đặc biệt quan tâm
đến biển, ảo. Cùng với tinh thần luôn luôn học hỏi, Người đã tiếp thu được nhiều tư tưởng mới của nhân loại
giúp cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng về ường lối cách mạng. Suy ngẫm về tư tưởng Hồ Chí
Minh với biển, ảo để chúng ta có kinh nghiệm xây dựng kinh tế biển và thế trận chiến tranh nhân dân trên
biển. Ngày nay, vấn đề chủ quyền biển Đông đang thu hút sự quân tâm của toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền hai
quần ảo Hoàng Sa và Trường Sa đang trở thành vấn đề cấp bách ối với nước ta. Vì vậy, những kinh nghiệm
của Người về biển, ảo càng có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp giữ vững an ninh, chủ quyền biên giới. Bảo
vệ biển, ảo là công việc của toàn dân, toàn quân, đặc biệt là các chiến sỹ hải quân. Hơn lúc nào hết chúng ta
cần thấm nhuần lời dạy lịch sử của Bác Hồ: "Bờ biển nước ta dài tươi ẹp, ta phải biết giữ gìn lấy nó".
Thông qua đó, em rút ra được bài học cho riêng mình, khi còn ngồi trên ghế nhà trường, các bạn
hãy thể hiện lòng yêu nước bằng việc học tập tốt, tham gia nghiên cứu khoa học, góp phần xây dựng quê
hương ất nước ngày càng phát triển. Là con dân nước Việt, mỗi người trong chúng ta cần thể hiện tình yêu
biển ảo, quê hương bằng những hành ộng thiết thực: oàn kết, thống nhất, tuyệt ối tin tưởng và chấp hành các
chủ trương của Đảng, không để các phần tử xấu lôi kéo, kích ộng vào các hoạt ộng quá khích, gây mất an ninh
trật tự và an toàn xã hội.
Câu 3: l. Phân tích quan iểm: Muốn xây dựng CNXH cần phải có con người XHCN .Phân
tích quan iểm: Muốn xây dựng CNXH cần phải có con người XHCN.
Con người XHCN là gì?Nhân tố con người là một nhân tố quan trọng nhất của mọi hoạt ộng. Có thể nói, con
người XHCN là con người phát triển toàn diện, hoàn toàn đi đến không có chủ nghĩa cá nhân. Con người
XHCN phải mang những đặc iểm chính sau:
1) Đậm à bản sắc dân tộc: Kiên định giữ vững nền độc lập dân tộc, tự hào dân tộc, yêu quê hương, thương
đồng bào, phát triển ất nước theo lí tưởng XHCN .2) Có trình độ khoa học, công nghệ: Có sức khỏe, được ào
tạo có tay nghề, có tư duy tốt, linh hoạt, sáng tạo, thích nghi, có nếp sống và làm việc văn minh, hợp lí, làm
việc có hiệu quả, làm giàu cho mình, chonhà, cho nước.3) Có tinh thần công dân: Sống và làm việc theo pháp
luật, có hiểu biết và ý thức tuân theo pháp luật, có thế giới quan Mác - Lênin - Hồ Chí Minh.4) Đầy đủ tình
nghĩa, nhân nghĩa, đạo ức, đạo lí: Có các quan hệ ẹp trong giao tiếp đầy tính người, tình người, nghĩa cử vì
một lí tưởng cao ẹp, hiếu thảo, chân tình, có tinh thần làm chủ, coi trọng tín ngưỡng gia tiên, có cuộc sống
văn hoá, phong phú, thanh lịch, ẹp.5) Biết tiếp thu tinh hoa văn minh nhân loại: Nhân văn, nhân ái, nhân
đạo;quốc tế vô sản chân chính, lập trường giai cấp vững vàng, tiến lên CNXH ; hoà bình, hữu nghị, hợp tác,
hội nhập vào xu thế của thời ại và cộng đồng.
Đặc biệt về đạo ức chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh:
“Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì
cây héo. Người cách mạng phải có đạo ức, không có đạo ức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân". Theo Hồ Chí Minh thì đạo ức gắn liền với năng lực, chính nhờ có đạo ức cách mạng mà mỗi người lOMoAR cPSD| 61570461
tự phấn đấu để hoàn thiện mình, hình thành năng lực để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng vẻ vang. Vì vậy, đạo
ức cách mạng là nền tảng vững chắc để mỗi người hoàn thành được nhiệmvụ của mình .
Tóm lại, Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm đến con người, đến lợi íchvà khả năng phát triển của con
người, hướng mọi hoạt ộng của con ngườivào phục vụ xã hội phục vụ chính bản thân con người.2. Muốn xây
dựng CNXH trước hết phải có con người XHCN : Để có được CNXH chúng ta phải có nền sản xuất XHCN
với công nghiệp, nông nghiệp hiện ại, có khoa học - kĩ thuật tiên tiến. Con người trong xã hội đó không chỉ
được hiểu với tư cách là người lao ộng sản xuất,mà còn với tư cách là một công dân trong xã hội, một cá nhân
trong tập thể,một thành viên trong cộng đồng dân tộc và nhân loại, một con người có trí tuệ, có trách nhiệm
trước vận mệnh của cả quốc gia, dân tộc. Đó không chỉ là đội ngũ những người lao ộng có năng xuất cao,
những nhà khoa học giỏi, các chuyên gia kĩ thuật, các nhà doanh nghiệp biết làm ăn, những nhà quản lí, lãnh
đạo có tài, mà đó còn là hàng triệu những công dân yêu nước,ý thức được cuộc sống đói nghèo và nguy cơ tụt
hậu để cùng nhau gắn bó vì sự nghiệp chung. Trong bối cảnh quốc tế hiện thời, cộng nghiệp hoá, hiện ại hoá
đang được coi là xu hướng phát triển chung của các nước đang phát triển.
Đối với nước ta, một nước vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu thì công nghiệp hoá,
hiện ại hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên CNXH , là con ường tất yếu để ưa nước ta
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu vực. Công nghiệp hoá,
hiện ại hoá ở nước ta hiện nay, trước hết nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho CNXH , ảm bảo tăng
trưởng kinh tế nhanh, đồng bộ và bền vững. Khi chúng ta còn chưa thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu thì trước
tiên phải chăm lo phát triển kinh tế, song sẽ là sai lầm nếu không quan tâm giải quyết tốt những vấn đề xã hội,
không tạo ra sự cân ối, hài hoà giữa kinh tế và xã hội. Thực tiễn nước ta và kinh nghiệm lịch sử của các nước
đang phát triển cho thấy, ngay từ bước đầu tiên của việc hoạch định chiến lược và chương trình phát triển nhất
thiết phải bảo ảm tính đồng bộ giữa kinh tế và xã hội, cùng với sự phát triển kinh tế, phải xây dựng những mặt
thuộc hạ tầng của ời sống xã hội, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển
văn hoá, nâng cao ời sống tinh thần cho người lao ộng.
Con người, tự do và hạnh phúc của con người là mục tiêu cao nhất của CNXH , với tư cách là lực
lượng sản xuất quan trọng hàng đầu - lực lượng lao ộng và sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần . Con
người là ộng lực chính của sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, của công cuộc ổi mới và xây dựng CNXH ở
nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nói:CNXH là do nhân dân xây dựng lấy. Ngày nay, hơn lúc nào hết,
sẽ không có bất cứ một sự tiến bộ và phát triển nào trong xã hội nếu không có quan iểm và chính sách úng ắn
để phát huy nhân tố con người. Các quan iểm của Mác, Lênin, Hồ Chí Minh đều khẳng định vai trò quyết định
của yếu tố con người trong lực lượng sản xuất, trong cách mạng. Con ngườibằng sức lực và trí tuệ của mình
chế tạo ra công cụ lao ộng và dùng côngcụ đó tác ộng vào tự nhiên để tạo ra những sản phẩm vật chất nhằm
thoảmãn nhu cầu của bản thân mình và xã hội.Vị trí quan trọng của con người trong việc xây dựng xã hội là
khôngthể phủ nhận. Nói tóm lại, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, muốn xây dựng thành công CNXH ở nước ta thì
vấn đề là "tất cả vì dân, tất cả do dân", dựa vào sứcmạnh vĩ ại của nhân dân.
Câu 5: Phân tích quan iểm: "Nếu nước được độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập
không có nghĩa gì cả. lOMoAR cPSD| 61570461
Đó là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh được trích trong “Thư gửi Uỷ ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng”,
ký tên Hồ Chí Minh, ăng trên Báo Cứu quốc, số ra ngày 17/10/1945.
Cách mạng Tháng Tám thành công dẫn đến sự ra ời của nước Việt Nam dân chủ Công hòa. Đất nước ta, dân
tộc ta bước vào kỷ nguyên mới – kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, đã xuất hiện một
bọ phân nhỏ cán bộ có tư tưởng công thần, hách dịch, vun vén lợi ích cá nhân, thiếu sâu sát, quan tâm đến ời
sống của quàn chúng nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm phát hiện và Người viết bài đấu tranh, lên án gay
gắt, đồng thời nghiêm khắc chấn chỉnh.
Suốt cuộc ời, Hồ Chí Minh luôn mưu cầu cuộc sống tốt ẹp cho mỗi người, quyền có cuộc sống ấm no, được
học hành, được chăm sóc sức khỏe, trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, người già, người nghèo, người tàn tật
được giúp đỡ. Các quyền con người về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội được chú trọng và hoàn thiện. Ở Bác,
quyền dân tộc và quyền con người là thống nhất trong cả nhận thức và hành ộng, trong quan iểm, ường lối,
chính sách và pháp luật mà Người mong muốn thực hiện. Không có độc lập chân chính, bền vững thì không
thể thực hiện được quyền con người và thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản, thiết thực của con người.
Quán triệt tư tưởng của Người, những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ra ẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc ổi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, quan tâm chăm lo nâng
cao ời sống xã hội. Những nhiệm vụ trọng tâm đó là sự thống nhất giữa quyền và lợi ích dân tộc với quyền,
lợi ích và nghĩa vụ của con người, của công dân , như tâm nguyện của Bác kính yêu.
Độc lập tự do là mong muốn tột bậc của Bác Hồ cũng như là mong muốn của các thế hệ người Việt Nam, vì
thế câu nói “Không có gì quý giá hơn độc lập tự do” là tư tưởng cách mạnh cốt lõi, là lẽ sống của Hồ Chí
Minh và cả dân tộc Việt Nam. Quan iểm trên càng ngày ý nghĩa quan trọng trong xây dựng nhà nước pháp
quyền dân chủ nhân dân, nhất là khi các thế lực thù ịch đang lợi dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” cũng
như các thủ oạn vu cáo, xuyên tạc dân chủ, chóng phá nước ta. Chúng ta cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, ảng viên công chức, viên chức tròn các cơ quan quyền lực của tổ chức nhà nhước về phẩm chất chính trị,
đạo ức, phong cách, năng lực chuyện môn, để họ thực sự là “người đầy tớ trung thành của nhân dân” toàn tâm
toàn ý phục vụ lợi ích của nhân dân, do dân và vì dân, cũng như đáp ứng việc ổi mới ất nước theo định hướng
XHCN thời kỳ mới, bảo ảm cho hệ thống chính trị có đủ khả năng ưa ất nước từng bước vượt qua khó khắn
thách thức và vững vàng đi theo con ường cách mạng XHCN.
Sau khi giàng độc lập, ất nước phát triển mạnh về kinh tế
Liên hệ bản thân: tốt nghiệp vào làm công ty lớn, phát triển ất nước,...
4/ Vì sao nói đến những năm 1930 TTHCM hình thành cơ bản ?
-Trong giai oạn từ 1921 đến 1930, Nguyễn Ái Quốc có những hoạt ộng thực tiễn và hoạt ộng lý luận hết sức
phong phú, sôi nổi trên địa bàn nước Pháp (1921 – 1923), Liên Xô (1923 – 1924), Trung Quốc (1924 – 1927),
Thái Lan (1928 – 1229). Trong khoảng thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản.
⇒ - Giai oạn này đã hình thành nên tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam: + Kẻ thù lOMoAR cPSD| 61570461 + Con ường cách mạng
+ Mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản + Tính chất cách mạng + Lực lượng cách mạng + Vai trò của Đảng + Phương pháp cách mạng
6/ Trình bày nội dung con ường CMVS ?
Cách mạng vô sản là một cuộc cách mạng xã hội hoặc/và chính trị mà theo đó giai cấp công nhân tiến hành lật ổ tư bản.
- Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản - Lực lượng lãnh đạo - Lực lượng cách mạng
- Cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới - … ?? ( Cần tìm thêm )
1. Dựa vào cơ sở nào HCM khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con ường
nào khác con ường cách mạng vô sản”.
Sự lựa chọn con ường cách mạng vô sản cho sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh bắt
nguồn từ sự tổng kết kinh nghiệm cách mạng thế giới, quá trình đấu tranh của nhân dân Việt Nam sự vận
dụng và phát triển sáng tạo tinh hoa nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin.

1. Sự tổng kết kinh nghiệm cách mạng thế giới và quá trình đấu tranh của nhân dân Việt Nam, trong đó
Hồ Chí Minh lựa chọn con ường cách mạng Việt Nam theo gương Cách mạng Tháng Mười Nga
Sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh ất nước bị thực dân xâm lược, nhân dân bị hai tầng đáp bức nặng nề, chịu
cảnh lầm than, Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong trào cứu nước của ông cha. Người nhận thấy con
ường của Phan Bội Châu chẳng khác gì “ ưa hổ của trước, rước beo của sau”; con ường của Phan Châu Trinh
cũng chẳng khác gì “xin giặc rủ lòng thương”; con ường của Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng
vẫn mang nặng cốt cách phong kiến. Chính vì vậy, Người quyết tâm ra đi tìm một con ường cứu nước mới.
Hồ Chí Minh xác định: “Tôi muốn đi ra nước ngoài xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ
làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”.
Sau khi ọc Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ và Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp,
tìm hiểu thực tiễn các cuộc cách mạng tư sản Mỹ và Pháp, Người nhận thấy: “Cách mệnh Pháp cũng như cách
mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong
thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó đáp bức thuộc địa”, tức là chỉ thay thế chế độ bóc lột này bằng chế chế
độ bóc lột khác tinh vi hơn chứ không xóa bỏ được đáp bức bóc lột. Bởi lẽ đó, Người không đi theo con ường cách mạng tư sản.
Đầu tháng Mười năm 1917, cách mạng vô sản Nga thành công, tiếng vang và ảnh hưởng lan rộng ra toàn thế
giới. Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh thấy được đó không chỉ là một cuộc cách mạng
vô sản
, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự nghiệp giải phóng
các dân tộc thuộc địa và “mở ra trước mắt họ thời ại cách mạng chống ế quốc, thời ại giải phóng dân tộc”. Hồ
Chí Minh nhận rõ: chỉ có Cách mạng tháng Mười Nga mới thành công đến nơi, mang lại tự do bình ẳng thật
cho tất cả nhân dân lao ộng và giúp đỡ giải phóng các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh đi lOMoAR cPSD| 61570461
đến kết luận: Cách mạng Việt Nam phải đi theo con ường Cách mạng Tháng Mười Nga - con ường cách
mạng vô sản.
2. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo tinh hoa nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin
Tại Đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp, Hồ Chí Minh đã cùng với những ại biểu ưu tú của giai cấp công
nhân Pháp tán thành Quốc tế III và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Từ một người yêu nước tiến bộ,
Người đến với chủ nghĩa Mác – Lê-nin và trở thành người chiến sĩ Cộng sản chân chính. Vào tháng 7 năm
1920, ọc được bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của
V.I.Lênin, Người lập tức bị cuốn hút vì tính chất cách mạng triệt để của nó, vì nó đã giải đáp thỏa áng những
câu hỏi về vận mệnh ất nước và con ường giải phóng dân tộc đang ặt ra, tạo nên bước ngoặt về mặt nhận thức
của chủ tịch Hồ Chí Minh rằng “Chỉ có Cách mạng vô sản mới thực sự giải phóng dân tộc mình khỏi ách
thống trị của ế quốc, thực dân, mới thực hiện được độc lập, tự do cho Tổ quốc, hoà bình và hạnh phúc cho
nhân dân
”. Người “hoàn toàn tin theo Lê-nin và Quốc tế thứ ba” bởi vì V.I.Lênin và Quốc tế thứ ba đã “bênh
vực cho các dân tộc bị đáp bức”. Người thấy trong lý luận của V.I.Lênin một phương hướng mới để giải phóng
dân tộc: con ường cách mạng vô sản.
Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu hướng tư sản ương thời, Hồ
Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lê-nin và lực chọn khuynh hướng chính trị
vô sản. Thế giới quan và phương pháp luận Mác – Lê-nin đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn để tìm ra con ường cứu nước. Người cho rằng: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều,
nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Mác - Lê-nin”, tạo nên bước
ngoặt về mặt nhận thức về con ường cứu nước của Hồ Chí Minh.
Tóm lại, để khái quát được luận iểm “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con ường nào khác
con ường cách mạng vô sản” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phải trải qua gần 50 năm hoạt ộng cách mạng, trong
đó có 30 năm ra nước ngoài tìm ường cứu nước, 18 năm trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam chống thực
dân, phong kiến, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, xây dựng một nước Việt Nam mới do nhân
dân lao ộng làm chủ. Người đã lựa chọn con ường duy nhất úng ắn là “đi theo con ường cách mạng vô sản”,
con ường của Lênin và Cách mạng Tháng Mười Nga
”.
2. Chứng minh con ường độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội không phải con ường sai lầm của HCM.
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” là sợi chỉ ỏ xuyên suốt tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về cách mạng Việt Nam và cũng là iểm cốt yếu trong di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây là ường lỗi cơ bản, úng ắn.
Con ường này là sự lựa chọn của lịch sử, là kết luận của quá trình tìm hiểu cách mạng trên thế
giới. (9)Độc lập dân lộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện sự nhất quán trong tư duy lý luận và hoạt ộng
thực tiễn của Hồ Chí Minh. Trải qua gần 10 năm bôn ba (1911-1920) đầy gian truân, thử thách, nghiên cứu
những cuộc cách mạng xã hội lớn trên thế giới, tìm hiểu cách mạng của Mỹ và Pháp, đến với học thuyết cách
mạng của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, Người rút ra kết luận: Cách mạng Việt Nam không thể đi theo con ường
cách mạng tư sản. Người khẳng định: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được
các dân tộc bị đáp bức và những người lao ộng trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
Đây là con ường phù hợp với xu thế thời
ại, mở đầu là Cách mạng Tháng Mười Nga. Năm 1917,
Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, mở ra một thời ại mới trong lịch sử loài người - thời ại quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Sự ra ời và phát triển của Liên Xô là tấm gương sáng, để nhân dân các nước
trên thế giới noi theo giành độc lập dân tộc và đi theo con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Với iều kiện lịch
sử mới, con ường phát triển của dân tộc Việt Nam là “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” là sự lựa
chọn úng ắn và thực tế chứng minh con ường phát triển đó của dân tộc là tất yếu, duy nhất úng, hợp với iều
kiện của Việt Nam và phù hợp với xu thế của thời ại. lOMoAR cPSD| 61570461
Con ường ấy phù hợp với sự vận dụng Chủ nghĩa Mác – Lênin vào iều kiện cụ thể ở Việt Nam.
Bằng trí tuệ thiên tài, phẩm chất, nhân cách và năng lực hoạt ộng thực tiễn của mình, từ chủ nghĩa yêu nước,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” thể
hiện một cách tập trung những luận iểm sáng tạo lớn về lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đảng Cộng sản
Việt Nam khẳng định: “Trong khi giải quyết những vấn đề của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin tập trung vào nhiều vấn đề quan trọng, đặc biệt là lý luận về
cách mạng giải phóng dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội ở các nước thuộc địa và phụ thuộc”. Trên cơ sở tiếp
thu, vận dụng lý luận về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin và xuất phát từ tình
hình thực tế Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định con ường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân
tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.
Nước ta tiến lên chủ
nghĩa xã hội không phải kinh qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Người thấy rõ tính tất yếu và phù hợp
của sự phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội của dân tộc ta ngay khi trở thành người cộng sản năm 1920 và khẳng
định iều đó trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, kiên trì, nhất quán bảo vệ và phát triển quan iểm
này trong suốt bước ường phát triển của Cách mạng Việt Nam.
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” phù hợp với “ham muốn tột bậc” của Người và
khát vọng của dân tộc Việt Nam. Với Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao hàm trong đó cả nội dung dân tộc
và dân chủ. Đó là nền độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, chứ không phải là thứ độc lập giả hiệu, độc lập nửa
vời, độc lập hình thức. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ của ất nước; độc lập dân tộc bao giờ cũng gắn với tự do, dân chủ, ấm no hạnh phúc của
nhân dân lao ộng. Để ảm bảo vững chắc độc lập dân tộc, để không rơi vào lệ thuộc, đói nghèo lạc hậu, chặng
ường tiếp theo chỉ có thể là đi lên chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa xã hội là một xã hội
vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, là “làm sao cho dân giàu nước mạnh”, là “làm cho Tổ quốc gàu mạnh,
đồng bào sung sướng”, là “nhằm nâng cao ời sống vật chất và văn hóa của nhân dân”, là làm cho mọi người
được ăn no, mặc ấm, được sung sướng, tự do, là “nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự
do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành
”. Theo Người, chủ nghĩa xã hội là một chế
độ chính trị do nhân dân làm chủ, có nền kinh tế phát triển cao, không còn người bóc lột người và phát triển
cao về văn hóa, đạo ức. Các đặc trưng nêu trên đã cho thấy chủ nghĩa xã hội là hiện thân ỉnh cao của tiến trình
tiến hóa lịch sử, đáp ứng được khát vọng của toàn dân tộc Việt Nam.
Tóm lại, độc lập dân tộc là tiền đề, là iều kiện tiên quyết để xây dụng chủ nghĩa xã hội; xây dựng chủ nghĩa
xã hội là một iều kiện ảm bảo vững chắc, đồng thời là mục tiêu cho độc lập dân tộc hướng tới. Vì vậy, con
ường “Độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội” không phải con ường sai lầm của Hồ Chí Minh.
Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê nin vào iều kiện cụ thể nước ta
Người đã nghiên cứu nhiều học thuyết trên thế giới, tìm tòi, suy ngẫm, lựa chọn và khẳng định: “Bây giờ
học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Mác –
Lênin”. Khi huấn luyện cho cán bộ cách mạng, Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải có chủ
nghĩa làm cốt, trong ảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng
như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”; chủ nghĩa ấy là chủ nghĩa Mác – Lênin. Theo Người,
chủ nghĩa Mác – Lênin trở thành “cốt”, trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành ộng của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hồ Chí Minh thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mác – Lênin ối với qúa trình hình thành Đảng Cộng sản
Việt Nam. Khi đề cập các yếu tố cho sự ra ời của Đảng Cộng sản, V.I.Lênin nêu 2 yếu tố đó là chủ nghĩa Mác
phong trào công nhân. Khi đề cập đến sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam, bên cạnh 2 yếu tố trên,
HCM còn kể đến yếu tố thứ ba là phong trào yêu nước. Điều đó hoàn toàn phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam.
Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của
giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Quan iểm này hoàn toàn tuân thủ quan iểm của
V.I.Lênin về xây dựng ảng kiểu mới. lOMoAR cPSD| 61570461
Tại Đại hội lần thứ II của Đảng (2-1951), Người cho rằng: “Trong giai oạn này, quyền lợi của giai cấp công
nhân và nhân dân lao ộng và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao ộng Việt Nam là Đảng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao ộng, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”. Những quan iểm trên của Hồ Chí
Minh dựa trên quan iểm của V.I Lênin về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. Đảng lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng. Mục tiêu của Đảng là chủ nghĩa cộng sản. Trong Báo cáo chính trị tại Đại
hội II, Người nêu lên toàn bộ cơ sở lý luận và các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, những nguyên tắc này
tuân thủ một cách chặt chẽ học thuyết về ảng kiểu mới của giai cấp vô sản của V.I.Lênin. Các nguyên tắc đó
là: tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tự phê bình và phê bình; kỷ luật nghiêm minh, tự
giác; oàn kết thống nhất trong Đảng.
Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh lưu ý những iểm sau:
- Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn phù hợp với từng ối tượng.
- Hai là, việc vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh. Phải tránh giáo
iều, đồng thời chống lại việc xa rời các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Ba là, trong quá trình hoạt ộng, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các
ảng cộng sản khác, đồng thời phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung vào chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Bốn là, Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin:
chống giáo iều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mác – Lênin; chống lại luận iểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin.
Ngoài ra, quan iểm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền cũng là sự vận dụng, phát triển hết sức sáng tạo
lý luận Mác – Lênin. Theo Người, “Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ tủng thành
của nhân dân”. Xác định “người lãnh đạo” là xác định quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng ối với toàn bộ xã
hội và chính quyền nhà nước. Đối tượng lãnh đạo của Đảng là toàn thể quần chúng nhân dân nhằm em lại độc
lập, tự do, ấm no, hạnh phúc cho dân tộc, mà trước hết là nhân dân lao ộng. Còn trách nhiệm là “người đầy
tớ” của dân tức là tận tâm, tận lực phụng sự nhân dân nhằm em lại các quyền và lợi ích cho nhân dân. Mỗi cán
bộ, Đảng viên trong mọi hoạt ộng của mình đều phải quan tâm thực sự đến lợi ích của nhân dân, tận tụy với
công việc, gương mẫu trước dân, phải làm cho dân tin, dân phục để dân hết lòng ủng hộ, giúp đỡ. 4.
Phân tích câu nói: “Người đã so sánh với sự thống nhất đầy đủ của trời, bốn phương của ất và
bốnức của con người”.
Liên hệ với việc học tập, quán triệt, tuân theo tấm gương đạo ức, phong cách HCM tại trường ĐH KTL.
4.1. Phân tích câu nói
Nghiên cứu cuộc ời, sự nghiệp, tư tưởng, đạo ức và phong cách Hồ Chí Minh, nhất là trước tác Người để lại,
có thể thấy rằng: Người không chỉ nhấn mạnh “trung với nước, hiếu với dân” là phẩm chất quan trọng nhất;
chi phối các phẩm chất đạo ức khác của người cách mạng mà còn khẳng định “cần, kiệm, liêm, chính” là yêu
cầu nhất thiết phải có, là “tứ ức” cơ bản làm nên “gốc” của người cách mạng. “Tứ ức” vốn là những khái niệm
đạo ức truyền thống phương Đông được Người chọn lọc và tiếp biến với những yêu cầu, nội dung mới, đề cập
trong nhiều tác phẩm sau đó và cuối cùng là trong bản Di chúc lịch sử 1969.
Trong tác phẩm “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH”, Người đã coi “tứ ức” là nền tảng của Đời sống mới, nền
tảng của Thi ua ái quốc và luận giải “tứ ức” trong tổng thể của trời, ất, con người và mối quan hệ của mùa -
trời; của phương - ất; của ức - người. Người khẳng định:
“Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Người có bốn ức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính lOMoAR cPSD| 61570461
Thiếu một mùa, thì không thành trời
Thiếu một phương, thì không thành ất
Thiếu một ức, thì không thành người”
Trong bài báo “Thế nào là Cần”, Bác đã giải thích rõ: “Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai.
Dao siêng mài thì sắc bén. Ruộng siêng làm cỏ thì lúa tốt. Điều đó rất dễ hiểu. Siêng học tập thì mau biết.
Siêng nghĩ ngợi thì hay có sáng kiến. Siêng làm thì nhất định thành công. Siêng hoạt ộng thì sức khoẻ”. Hiểu
úng về Cần nghĩa là luôn chăm chỉ, cố gắng không phải một sớm một chiều mà thường xuyên và liên tục. Hiểu
sâu sa hơn thì Cần cũng có nghĩa là làm để nuôi dưỡng tinh thần và lực lượng của mình, để làm việc lâu dài,
để ạt được mục ích đề ra.
Trong bài báo Thế nào là Kiệm, Người phân tích: “Kiệm là thế nào? Là tiết kiệm, không xa xỉ, không
hoang phí, không bừa bãi. CẦN với KIỆM, phải đi ôi với nhau, như hai chân của con người”. Tiết kiệm về vật
chất phải đi ôi với tiết kiệm về thời giờ, bởi “của cải nếu hết, còn có thể làm thêm. Khi thời giờ qua rồi, không
bao giờ kéo nó trở lại được”. Người kết luận kết quả của tiết kiệm là: “Kết quả CẦN cộng với kết quả KIỆM
là: bộ đội sẽ đầy đủ, nhân dân sẽ ấm no, kháng chiến sẽ mau thắng lợi, kiến quốc sẽ mau thành công, nước ta
sẽ mau giàu mạnh ngang hàng với các nước tiên tiến trên thế giới”.
Trong bài báo Thế nào là Liêm, Bác phân tích “Liêm là trong sạch, không tham lam”. Người chỉ rõ:
“Tham tiền của, tham địa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon, sống yên đều là BẤT LIÊM…”. Chữ LIÊM phải
đi ôi với chữ KIỆM, vì “có KIỆM mới LIÊM được. Vì xa xỉ mà sinh tham lam”. Tham lam sẽ dẫn đến BẤT
LIÊM, cho nên, cán bộ phải thực hành chữ LIÊM trước, để làm kiểu mẫu cho dân”. Người quan niệm
"Quan tham vì dân dại". Nếu dân hiểu biết, không chịu
út lót, thì "quan" dù không liêm cũng phải hoá ra
LIÊM. Vì vậy dân phải biết quyền hạn của mình, phải biết kiểm soát cán bộ, để giúp cán bộ thực hiện chữ
LIÊM”. Người kết luận: “Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là một dân tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh
thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ”.
Trong bài báo Thế nào là Chính, Người đã giải thích: “Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, ứng
ắn. Ðiều gì không ứng ắn, thẳng thắn, tức là tà”. “CẦN, KIỆM, LIÊM, là gốc của CHÍNH. Nhưng một cây
cần phải có gốc rễ, lại cần có nhành, lá, hoa quả mới là hoàn toàn. Một người phải Cần, Kiệm, Liêm nhưng
còn phải CHÍNH mới là người hoàn toàn”. “Siêng năng (cần), tần tiện (kiệm), trong sạch (liêm), CHÍNH là
THIỆN. Lười biếng, xa xỉ, tham lam là tà, là ác”. Người ưa ra một số yêu cầu: Đối với mình – không được tự
cao, tự ại, tự phụ, phải khiêm tốn học hỏi, phát triển iều hay, sửa ổi khuyết iểm. Đối với người – không nịnh
người trên, không khinh người dưới, chân thành, khiêm tốn, thật thà, không dối trá. Đối với việc – phải để
việc công lên trên, trước việc tư, việc nhà, viêc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
Những iều Hồ Chí Minh viết về “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” hàm chứa yêu cầu và mong mỏi của Người
về sự cần thiết phải rèn luyện đạo ức cách mạng nói chung, xây dựng và rèn “tứ ức” nói riêng ối với mỗi người
cán bộ, ảng viên. Theo Người, uy tín của Đảng cầm quyền, của mỗi cán bộ, ảng viên và lòng tin của nhân dân
gắn liền với sự tu dưỡng và gương mẫu thực hành đạo ức cách mạng, cho nên, nếu mỗi cán bộ, ảng viên chỉ
biết nói lời hay, ý ẹp nhưng không gương mẫu thực hành “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” thì cũng không thể
quy tụ, lãnh đạo được quần chúng nhân dân. Vì thế, thực hành “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” không chỉ là yêu
cầu cần thiết trong tu dưỡng đạo ức của mỗi người cách mạng mà còn là biện pháp quan trọng để xây dựng
Đảng về đạo ức. Theo Hồ Chí Minh, việc thực hành “tứ ức” sẽ không chỉ giúp người cán bộ, ảng viên tự soi,
tự sửa, tự rèn mình mà còn tạo ra sức mạnh mềm và sức hấp dẫn của một tổ chức, của cả một dân tộc.
Hồ Chí Minh là người cộng sản mẫu mực, luôn thống nhất giữa nói và làm. Người không chỉ yêu cầu mỗi
cán bộ, ảng viên phải xây dựng và rèn luyện những phẩm chất “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH”, hướng lòng mình
đến “chí công vô tư” mà Người còn chính là hiện thân của những phẩm chất cao quý đó. Hồ Chí Minh luôn
“CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH” từ trong suy nghĩ đến hành ộng; từ cuộc sống ời thường đến vị thế một nguyên
thủ quốc gia và cho đến lúc đi xa. Người lựa chọn cuộc sống cần kiệm, giản dị, chan chứa tình yêu thiên nhiên,
không màng danh vọng, không ham của cải, chẳng ưa sự xa hoa và những nghi thức sang trọng. Để góp phần
chống nạn đói năm 1945, Người đã kêu gọi đồng bào cả nước nêu cao tinh thần tương thân, tương ái, nhường
cơm, sẻ áo. Những iều Người nói, những việc Người làm và tấm gương đạo ức cách mạng “cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư” của Người không chỉ được khẳng định trong thực tiễn mà còn mang ý nghĩa, giá trị đạo lOMoAR cPSD| 61570461
ức cao ẹp của thời ại, dù thế giới đã đi qua bao thăng trầm, thay ổi. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi xa, nhưng
những gì Người nói, những việc Người đã làm với tâm hồn thanh cao là biểu hiện sự dung hợp hài hòa những
phẩm chất tuyệt vời của một vị lãnh tụ của nhân dân, thuộc về nhân dân trong thời ại mới.
4.2. Liên hệ với việc học tập, quán triệt, tuân theo tấm gương đạo ức, phong cách HCM tại trường ĐH KTL
Việc giáo dục đạo ức và chăm lo cho việc rèn luyện đạo ức của sinh viên được Chủ tịch HCM hết sức quan
tâm. Người khảng định: “Thanh niên phải có ức, có tài. Có tài mà không có ức ví như một anh làm kinh tế rất
giỏi nhưng lại đi đến thụt kém thì chẳng những không làm được gì ích lợi cho xã hội, mà còn có hại cho xã
hội nữa. Nếu có ức mà không có tài ví như ông Bụt không làm hại gì, nhưng cũng không lợi gì cho loài người”. Hiểu
được tầm quan trọng cảu đạo
ức cũng như câu nói của Người, sinh viên ĐH Kinh tế -
Luật ra sức học tập, quán triệt và làm theo tư tưởng đạo ức, phong cách HCM. -
Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo ức Hồ Chí Minh
+ Yêu Tổ quốc: sinh viên cố gắng học tập, rèn luyện để nâng cao kiến thức, phát triển năng
lực bản thân, đồng thời thực hành tiết kiệm, góp phần làm cho ất nước ta giàu mạnh.
+ Yêu nhân dân: Hiểu rõ sinh hoạt và sự cực khổ của nhân dân, biết chia sẻ những lo lắng, vui
buồn, những công tác nặng nhọc với nhân dân. Đoàn trường và Hội sinh viên Trường Đại học Kinh tế
- Luật thường xuyên có những hoạt ộng thiện nguyện, iển hình nhất là 2 phong trào lớn Xuân tình
nguyện
Mùa hè xanh giúp đỡ những mảnh ời cơ cực, khó khăn, kém may mắn và tạo cơ hội cho
các bạn sinh viên được cộng ngày công tác xã hội và iểm rèn luyện tỏng việc thi ưa phấn đấu ở trường,
và mang ý nghĩa cao cả hơn hẳn là giúp các bạn có cái nhìn nhân văn và sâu sắc hơn về ời sống nhân dân.
+ Yêu chủ nghĩa xã hội: Trường ại học Kinh tế - Luật tổ chức nhiều cuộc thi tìm hiểu về Đảng,
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, về chủ nghĩa xã hội. Điều đó giúp nâng cao nhận
thức và hiểu biết của sinh viên về chế độ xã hội chủ nghĩa dân chủ, công bằng, văn minh, em đến sự
no ấm, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Yêu lao ộng: Sinh viên tham gia các hoạt ộng, những buổi lao ộng nhằm giữ vệ sinh nơi học
tập và sinh hoạt, vệ sinh nơi công cộng (vd: Ngày Chủ nhật xanh), có Hội thao để nêu cao tinh thần rèn luyện sức khỏe.
+ Yêu khoa học và kỷ luật: Đoàn trường, Hội sinh viên, các câu lạc bộ, đội, nhóm thường tổ
chức những chương trình nghiên cứu khoa học, những cuộc thi để giúp sinh viên thỏa sức sáng tạo
và thể hiện năng lực bản thân trong nhiều lĩnh vực. Thực hiện kỷ luật nghiêm trong viện học tập, thi
cử, xếp hàng khi ợi thang máy, không chen lấn xô ẩy.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, ời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và ức khiêm tốn phi thường.
- Học tập tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách gian
nguy để tạ được mục ích cuộc sống: các bạn có hoàn cảnh khó khăn vẫn cố gắng vươn lên trong cuộc
sống và học tập; bạn khiếm thị có nghị lực lớn lao, cố gắng đến trường ây đủ, chuyên cần và tích cực tỏng tập.
chương 4: Nhà nước pháp quyền trong sạch vững mạnh, tư tưởng hcm về nhà nước pháp quyền trong
sạch vững mạnh (2 ý: 1 là nhà nước pháp quyền sau đó hcm rất quan tâm làm cho nhà nc ta phải trong
sạch vững mạnh vững mạnh -> liên hệ vs nhà nước ta hiện nay có c vậy chưa? để c úng là nhà nc pháp
quyền trong sạch bững mạnh cần phải cải cách bổ sung những gì )
Bài làm: lOMoAR cPSD| 61570461
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định Nhà nước ta là “nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Vì vậy để xây dựng
một ất nước cường thịnh, để ời sống nhân dân được ấm no hạnh phúc, thì Nhà nước Việt Nam cần phải xây
dựng nền tảng pháp lý bền vững, là một nhà nước pháp quyền, hợp hiến, hợp pháp. Việc giành chính quyền
và tuyên bố độc lập nhằm tạo địa vị hợp pháp cho Chính phủ Cách mạng lâm thời. Ngay sau khi ọc bản “Tuyên
ngôn độc lập” và trong phiên họp đầu tiên của CPLT, HCM đã đề nghĩa phải tổ chức cuộc tổng tuyển cử với
chế độ phổ thông đầu phiếu nhằm bầu cư quốc hội, lập chính phủ chính thức, từ đó là tiền đề để xây dựng
Hiến pháp theo úng như một Nhà nước pháp quyền hiện ại. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền làm chủ ất nước
và xã hội của nhân dân được Đảng ta úc kết thành cơ chế iều hành ất nước với chủ trương: Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Cơ chế này đã phát huy được tính chủ ộng của các tổ chức chính trị -
xã hội, tạo dựng nguồn lực mạnh mẽ xây dựng tổ quốc hiện ại đến ngày nay. Dù ặt nhân dân làm hàng đầu
nhưng vẫn phải nghiêm minh và phát huy hiệu lực của luật pháp: “Nghiêm chỉnh thực hiện dân chủ với nhân
dân, chuyên chính với kẻ ịch. Triệt để chấp hành mọi chế độ và pháp luật của Nhà nước”
Bên cạnh đó, một nhà nước thượng tôn pháp luật cũng được tư tưởng HCM đề cập bằng việc bộ máy nhà nước
đặc biệt chú trọng việc quản lý bằng Hiến pháp và pháp luật. dân chủ phải đi ôi với pháp luật thì chính quyền
mới mạnh mẽ, quyền dân chủ của nhân dân được bảo ảm bằng pháp luật. Muốn vậy thì nước ta cần phải hoàn
thiện hệ thống pháp luật, chăm lo ưae PL vfo cuộc sống và thực thi pháp luật 1 cách nghiêm minh. Trong quá
trình chỉ đạo xây dựng Hiến pháp và pháp luật, Người luôn nhắc nhở, Nhà nước ta là Nhà nước của dân, pháp
luật của ta là pháp luật dân chủ, làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ
của mình, dám nói, dám làm. Tư tưởng HCM về nhà nước pháp quyền luôn nêu cao tính nghiêm minh của
pháp luật, khuyết khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của nhà nước, giám sát quá trình nhà nước thực
thi pháp luật,... Ngoài ra nhà nước còn phải tôn trọng, bảo ảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo
đến lợi ích của mọi người, đó là nhà nước “pháp quyền nhân nghĩa”, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện.
Do đó pháp luật đã xóa bỏ những luật pháp tàn bạo, hà khắc của chính quyền cũ.
Bên cạnh xây dựng nhà nước Pháp quyền, HCM rất quan tâm làm cho nhà nc ta phải trong sạch vững mạnh
vững mạnh. Việc kiểm soát quyền lực nhà nước là iều tất yếu. Đảng cầm quyền cần có trách nhiệm kiểm soát
quyền lực Nhà nước. Nghị viện nhân dân cò quyền “kiểm soát và phê bình Chính phủ”. Ngoài ra Đảng cần
chú ý phát huy vai trò kiểm soát quyền lực cùa nhân dân. Do dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước
nên nếu không có nhân dân giúp sức, thì ảng ko làm c gì hết. Trong quá trình iều hành nhà nước cũng phải
vướng những iều tiêu cực, do đó cần phải có biên pháp phòng chống tiêu cực trong nhà nước. Cần phải nâng
cao tinh thần đề phòng và khắc phục các tiêu cực như bệnh đặc quyền đặc lợi, bệnh quan liêu, lãng phí, tư
túng kiêu ngạo chia rẽ nội bộ.
Những biện pháp phòng chống tiêu cực như nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, một nhà nước dân chủ
lấy dân là trọng thì sẽ không để diễn ra những iều tiêu cực làm tổn hại đến lợi ích nhân dân. Pháp luật của nhà
nước, kỷ luật của ảng phải nghiêm minh, khắc khe thì nhân dân mới không dám làm sai trái, ảnh hưởng đến
người khác. Kết hợp pháp luật và giáo dục đạo ức là iều cần thiết và quan trọng, cho người dân tiếp cận với
pháp luật ngay từ nhỏ để dễ dàng thực thi và kiểm soát. Cán bộ phải làm gương thi hành pháp luật thì người
dân mới có ý thức thực hiện trách nghiệm, nghĩa vụ của mình. Huy ộng sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước
trong đấu tranh chống tiêu cực xã hội, chỉ cần có lòng yêu nước, tinh thần vì nước quên thân, không ngại gian
khó thì mọi người đều sẽ tránh được những tiêu cực rình rập, một lòng vì nhân dân ất nước.
Nhà nước ta hiện nay đã và đang hoàn thiện dần để ạt được mục tiêu nhà nước pháp quyền trong sạch vững
mạnh. để c úng như vậy thì mỗi người dân cần phải nắm vững mục tiêu là tôn trọng, bảo vệ, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, tất cả vì độc lập dân tộc, dân chủ, tự do, hạnh phúc của nhân dân. kết xây dựng nhà
nước đi liền với khắc phục được những mặt tiêu cực của các nhà nước kiểu cũ, ồnh thời tăng cường pháp luật
đi ôi với ẩy mạnh giáo dục đạo ức. Luôn đề phòng và chủ ộng, kiên quyết chống tình trạng tham ô, lãng phí,
quan liêu. Nâng cao chất lượng đội ngũ trong các cơ quan quyền lực của Nhà nước về phẩm chất chính trị,
đạo ức, phong cách, năng lực lãnh đạo, quản lý để có thể làm tấm gương cho người dân noi theo. lOMoAR cPSD| 61570461
chương 6: quuan hệ giữa văn hóa dân tộc và văn hóa nhân loại Bài làm:
Do trong bối cảnh UNESCO chưa được thành lập, cả nước ta đang dành tâm trí và tập trung cho nhiệm vụ
giai phải dân tộc, khái niệm văn hóa chưa được công nhận chính thức, nhưng HCM đã có nhiều (cụ thể là
bốn) cách tiếp nhận chủ yếu về văn hóa. Người từng nhấn mạnh về ý nghĩa của văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục ích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo ức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu ời sống
và òi hỏi của sự sinh tồn”. Có thể thấy theo TTHCM, Khái niệm văn hóa đề cập đến cấu trúc, nguồn gốc, ộng
cơ và mục ích của văn hóa. VH thể hiện trình độ con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên,
xã hội, và với bản thân. Do đó quan hệ giữa văn hóa dân tộc và văn hóa nhân loại cũng được xác định rõ ràng.
Mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc và tiếp thu văn hóa nhân loại là phải lấy văn hóa dân tộc
làm gốc, đó là iều kiện, cơ sở để tiếp thu văn hóa nhân loại. Văn hóa thể hiện “ đặc tính dân tộc”, “cốt cách
dân tộc”, là những giá trị văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Vì vậy phải giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc bằng việc khôi phúc vốn cũ quý báu của dân tộc đồng thời phát triển văn hóa dân
tộc bằng cách học tập văn hóa tiên tiến của các quốc gia, dân tộc khác trên thế giới. Đây chính là nền văn hóa
mới, kế thừa tinh hoa dân tộc ta đồng thời học hỏi những iều tốt ẹp của các dân tộc khác.
Tiếp biến văn hóa là một qua luật của văn hóa. HCM luôn thận trọng chắt lọc ra tinh hoa văn hóa nhân loại để
làm giàu, làm quý hơn cho văn hóa Việt Nam, xây dựng văn hóa ta với tinh thần dân chủ, chọn lọc tiếp thu ở
phạm vi bao hàm từ Đông sang Tây, từ ngàn xưa đến hiện tại, ở mọi khía cạnh cuộc sống. Theo quan iểm hcm
về xây dựng nền văn hóa việt nam làm sao để bảo ảm tính dân tộc đồng thời tiên tiến ko lạc hậu. Muốn vậy ta
phải khôi phục vốn cũ quý báo của dân tộc theo tinh thần cũ mà tốt thì kế thừa duy trì phát triển, cái gì cũ mà
ko tốt thì bỏ đi, cũ mà ko xấu nhưng lạc hậu thì phải sửa chữa cho hợp lí.Đấy là quan iểm hcm về xây dựng
nền vh phải giữ c đặc tính dân tộc, bản sắc dân tộc.
Đồng thời với việc giữ gìn bản sắc vh dân tộc thì phải tiếp thu những giá trị tinh goa vh nhân loại học cái hay
cái tốt của thế giới cũng phải chọn lọc cái gì hay cái gì tốt có lợi thì ta học và tiếp thu để góp phần phát triển
ất nước chúng ta, làm cho vh nước ta theo kịp vs vh nhân loại em lại những lợi ích thiết thực cho ời sống và
cái gì hay có lợi nhưng ko hợp vs dân tộc ta thì ta phải sửa ổi cho hợp lí. Ví dụ, chúng ta đã tham gia nhiều
công ước quốc tế, nhiều vấn đề thuộc về văn hóa thế giới như hcm rất ca ngợi tinh thần dân chủ nhưng tuy
nhiên dân chủ đáp dụng vào thực tiễn nc ta yêu cầu các ng dân phải dám tranh luận phát biểu, óng góp ý kiến
cho cấp trên, cho lãnh đạo và ng lớn hơn mình,... nhưng phải giữ cái sự lễ phép, lịch sự trong lời ăn tiếng nói
trong cách hành xử sao cho phù hợp với chuẩn mực đạo ức của dân tộc ta, góp ý cũng phải cho dễ nghe, lịch
sử chứ ko c nói chuyện chen ngang mất lịch sử. nói chuyện hỗn láo. cái gì ko phù hợp ko cần thiết vs thời ại
thì ko cần phải tiếp thu.
Để giữ gìn những truyền thống tốt ẹp ấy, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, tổ chức nhiều hoạt ộng,
giảng dạy về những iều hay lẽ phải mà dân tộc ta đã gìn giữ và lưu truyền từ ngàn ời, đồng thời có nhwuxng
biện pháp xử lí các thành phần cố tình chà ạp văn hóa, phá hoại đi thành quả của dân tộc. Là thế hệ sinh viên
Việt Nam năng ộng sáng tạo, em luôn cố gắng phát huy tinh thần học hỏi, luôn dành trong tim tấm lòng yêu
nước chân chính, không ngừng tiếp thu kiến thức, văn hóa ẹp ẻ từ bạn bè 5 châu để làm giàu ẹp hơn nền văn hóa ất Việt.
Câu 2 : Làm rõ những sáng tạo của HCM trong tư tưởng G.phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 61570461
Nguồn gốc của tư tưởng (lý luận, thực tiễn); từng nội dung, so sánh với các tư tưởng khác, với chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng của quốc tế cộng sản để thấy rõ sáng tạo trong tư tưởng HCM; ý nghĩa p.pháp luận. TRẢ LỜI:
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là hạt nhân cốt lõi, là tư tưởng trung tâm, xuyên suốt toàn bộ học thuyết tư tưởng HCM.
Tư tưởng yêu nước “không có gì quí hơn độc lập tự do” luôn luôn ứng ở hàng đầu trong bản giá trị tinh
thần VN, nhưng trước Nguyễn Ái Quốc, HCM nó vẫn dừng lại ở chủ nghĩa yêu nước truyền thống. Điểm khác
biệt giữa HCM và các lãnh tụ yêu nước tiền bối là ở chỗ người đã gặp được thời ại ta đã tìm thấy con ường
giải phóng dân tộc trong quĩ đạo cuộc CM vô sản. Vì vậy ngay từ khi bắt gặp luận cương của Lê nin hình
thành ường lối cứu nước, giải phóng dân tộc, ở HCM đã có sự gắn bó thống nhất giữa độc lập dân tộc và CNXH.
Tư tưởng HCM về con ường giải phóng dân tộc:
Ngay từ đầu những năm 20 của thế kỷ 20, tư tưởng về con ường giải phóng dân tộc ở HCM khẳng định
trong một luận đề nổi tiếng: “chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc
giải phóng chỉ có thể sự nghiệp của CNCS và cuộc cách mạng thế giới”
Tư tưởng HCM về con ường giải phóng dân tộc là thực hiện sự kết hợp hài hòa giữa dân tộc và giai cấp,
chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc và CNXH. Nội dung của thực thể này được HCM
xây dựng thành một hệ thống luận iểm dưới ây.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con ường cách mạng vô sản: thất bại của
các phong trào yêu nước cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 là do chưa có ường lối úng, khi chủ nghĩa ế quốc trở
thành hệ thống thế giới, Nguyễn Ái Quốc ví chủ nghĩa ế quốc là “con ỉa 2 vòi”, một vòi bám vào chính quốc,
một vòi bám vào thuộc địa. Muốn ánh bại chủ nghĩa ế quốc cùng một lúc cắt cả 2 vòi của nó đi, tức là phải
thực hiện cách mạng vô sản ở chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa, phải xem cách mạng
ở thuộc địa như là một trong những cái cứu cánh cách mạng vô sản, cùng tiến bước với cách mạng vô sản.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Nguyễn
Ái Quốc khẳng định: muốn cách mạng giải phóng dân tộc thành công trước hết phải có Đảng Cách mệnh …
Đảng có vững thì cách mạng mới thành công … Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm nòng cốt … bây
giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ .nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là
chủ nghĩa Mác - Lê nin.

Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp oàn kết của toàn dân trên cơ sở liên minh công nông do Đảng
cộng sản lãnh đạo. cách mạng giải phóng dân tộc1theo Nguyễn Ái Quốc là việc chung ca dân chúng chứ không
phải việc của một hai người, vì vậy phải oàn kết toàn dân, sỉ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường
quyền. Nhưng trong sự tập hợp rộng rãi đó không được quên cái cốt của nó là công nông và do Đảng lãnh đạo.
Phải nhớ: “công nông là chủ cách mệnh … công nông là gốc cách mệnh, nhưng phải có
Đảng cộng sản lãnh đạo thì mới oàn kết được và CM mới thành công.
Cách mạng giải phóng dân tộc được tiến hành chủ ộng, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc.
Trong phong trào cộng sản quốc tế một thời gian dài đã tồn tại một quan iểm xem thắng lợi của CM thuộc
địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của CM vô sản ở chính quốc. Quan iểm này vô hình chung đã làm giảm
tính năng ộng sáng tạo của các phong trào CM ở thuộc địa.
Do nhận thức được thuộc địa là một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa ế quốc do ánh giá úng ắn sức
mạnh của chủ nghĩa y.nước và tinh thần D.tộc, ngay từ năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định rằng CM
thuộc địa không những không phụ thuộc và CM vô sản ở chính quốc mà có thể và cần phải tiến hành trước và
bằng thắng lợi của mình, nó có thể giup ở những người anh em mình ở Phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn.
Đây là một luận iểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn rất to lớn, một cống hiến rất quan trọng vào
khủng hoảng tàng lý luận Mác - Lê nin.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được th.hiện bằng con ường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần
chúng và lực lượng vũ trang của nhân dân. Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 8 tháng 5-1941dưới sự
chủ trì của Nguyễn Ái Quốc đã ưa ra quyết định: cuộc CM Đông Dương kết liễu bằng mọi cuộc khở nghĩa vũ
trang mở đầu có thể là khở nghĩa từng phần trong từng địa phương … mà mở ường cho cuộc tổng khở nghĩa
to lớn. Để chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang người đã về nước chỉ đạo xây dựng căn cứ địa, ào tạo, huấn lOMoAR cPSD| 61570461
luyện cán bộ, xây dựng các tổ chức chính trị của quần chúng, lập ra các đội du kích vũ trang chủ ộng ón thời
cơ, chóp thời cơ, phát ộng tổng khởi nghĩa tháng 8 giành thắng lợi trong cả nước.
Thấu hiểu sâu sắc chính sách tàn bạo của chủ nghĩa ế quốc là chủ nghĩa ế quốc Pháp và từ những kết luận rút
ra qua khảo sát, nghiên cứu phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở một số nước thuộc địa như: Aán Độ,
HCM chỉ rõ: muốn giải phóng dân tộc phải thực hiện con ường CM bạo lực. Năm 1947, nhân dịp kỷ niệm
ngày thành lập G.phóng quân VN. Người khẳng định: D.tộc VN nhất định phải được giải phóng. Muốn
G.phóng thì phải ánh phát xít Nhật và Pháp. Muốn ánh chúng thì phải có lực lượng quân sự. Muốn
có LL lượng thì phải có tổ chức. Muốn tổ chức thành công thì phải có kế hoạch, có quyết tâm”
Trong quá trình lãnh đạo CM nhờ biết kế thừa truyền thống và kinh nghiệm ánh giặc giữ nước của dân tộc,
vận dụng sáng tạo lý luận bạo lực CM của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tiếp thu tinh hoa lý luận và kinh nghiệm
quân sự của thế giới. HCM đã ẻ ra và hoàn chỉnh dần lý luận về bạo lực CM ở VN.
Theo HCM, bạo lực CM ở VN là sức mạnh tổng hợp của hai yếu tố chính trị và quân sự, hai lực lượng là
lực lượng chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân. CM bạo lực là sử dụng sức mạnh tổng hợp
để chống lại bạo lực phản CM, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền dưới hình thức đấu tranh chính
trị và đấu tranh vũ trang.
Khẳng định G.phóng D.tộc phải bằng con ường CM bạo lực. Song, HCM luôn luôn chủ ộng, tích cực ưa ra
giải Pháp để tranh thủ khả năng hòa bình và phát triển CM. Thực tiễn CM VN đã chứng minh tư tưởng này của HCM.
Tư tưởng về D.tộc và CM G.phóng D.tộc là một nội dung lớn, nổi bật trong hệ thống tư tưởng HCM. Với tư
tưởng này HCM chẳng những đã ưa nước VN đến độc lập tự do, thống nhất trọn vẹn, mà còn góp phần to lớn
vào sự nghiệp G.phóng các D.tộc thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới.
Với những óng góp đó HCM đã được nhân dân tôn vinh là nhà G.phóng D.tộc và nhà văn hóa lớn.
Tóm lại, Nguyễn Ái Quốc – HCM đã vận dụng sáng tạo học thuyết của chủ nghĩa Mác - Lê nin về CM thuộc
địa thành một hệ thống luận iểm mới, sáng tạo, bao gồm cả ường lối chiến lược, sách lược, phương pháp tiến
hành CM G.phóng D.tộc ở thuộc địa.
Thắng lợi CM tháng 8 và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã chứng minh hùng hồn tính khoa học .
ắn, tính CM s.tạo của tư tưởng HCM
Tư tưởng về D.tộc và CM G.phóng D.tộc là một nội dung lớn nổi bật trong hệ thống tư tưởng HCM. Với tư
tưởng này HCM chẳng những đã ưa nước VN đến độc lập tự do, thống nhất trọn vẹn, mà còn góp phần to lớn
vào sự nghiệp G.phóng các D.tộc thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới. Với những óng góp đó HCM đã được
nhân loại tôn vinh là anh hùng G.phóng D.tộc và nhà văn hóa lớn.
Câu 3 : Làm rõ căn cứ khoa học để Hồ Chí Minh lựa chọn mục tiêu CNXH – CNCS ở VN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội là một trong những nội dung cơ bản trong toàn bộ tư tưởng
của Người. Trong những thập niên đầu của thế kỷ 20, cả dân tộc đang bị oạ ày au khổ dưới ách thống trị của
thực dân Pháp và tay sai, với tấm lòng yêu nước thiết tha Người đã ra đi tìm ường cưú nước, giải phóng cho
dân tộc khỏi đáp bức bóc lột và Người đã tìm được con ường cứu nước là con ường cách mạng vô sản. Người
nhận thấy “ Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị đáp bức, những người lao ộng trên thế
giới khỏi ách nô lệ”. Việc lực chọn con ường XHCN là một phát hiện thiên tài và là cống hiến to lớn của Người
ối với cách mạng Việt Nam. Vậy cơ sở nào để Hồ Chí Minh lựa chọn mục tiêu
CNXH – CNCS ở Việt Nam ? Đó là vấn đề mà chúng ta sẽ cùng làm rõ dưới ây..
Cơ sở lý luận để Hồ Chí Minh lựa chọn con ường đi lên CNXH ở Việt Nam là chủ nghĩa Mác Lênin.
Đó là vũ khí tư tưởng và lý luận cách mạng khoa học của thời ại đã giúp cho Hồ Chí Minh lựa chọn con ường
cách mạng úng ắn cho dân tộc. Ra ời vào giữa thế kỷ 19, chủ nghĩa Mác - Lênin đã đáp ứng được yêu cầu bức
thiết giữa lúc phong trào chủ nghĩa quốc tế đang khủng hoảng ường lối, đã trở thành lý luận soi ường và
phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản. Sự ra ời của nhà nước XHCN
đầu tiên trên thế giới sau cách mạng tháng 10 Nga 1917, là thực tiễn sinh ộng chứng minh bản chất khoa học,
cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin , chứng minh sự úng ắn của con người chủ nghĩa vô sản, cách mạng
tháng 10 Nga đã cổ vũ cho các dân tộc bị đáp bức vùng lên đấu tranh và ý nghĩa của nó đã được Hồ Chí Minh
ánh giá : “ Giống như mặt trời chói lọi, cách mạng tháng 10 chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu
triệu người bị bóc lột trên trái ất. Trong lịch sử loài người chưa có cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn sâu lOMoAR cPSD| 61570461
xa như thế”. Hồ chí Minh cũng đã lựa chọn đi theo con ường cách mạng thế giới để giải phóng dân tộc và đi
lên CNXH. Đó là sự lựa chọn úng qui luật, phù hợp xu thế lịch sử. Lý luận về HTKT – XH của chủ nhiã Mác
- Lênin đã chỉ rõ xã hội loài người phát triển theo xu hướng đi lên trải qua 5 hình thức kính tế xã hội mà hình
thức kinh tế xã hội sau cao hơn, tiến bộ hơn hình thức kinh tế xã hội trước nó. Và thực tiễn, lịch sử cũng đã
chứng minh loài người đã trải qua hình thức kinh tế xã hội : Công sản nguyên thủy, CHNL, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa và hiện nay đang là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nếu chế độ tư bản chủ nghĩa tất yếu ra ời
từ chế độ phong kiến thì chủ nghĩa tư bản cũng sẽ xác lập các tiền đề kết quả để tự phủ định nó, và theo Hồ
Chí Minh, logic tiến lên xã hội cho thấy đã đến lúc chủ nghĩa tư bản mở ường cho sự ra ời một chế độ xã hội
mới là chế độ xã hội chủ nghĩa. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là qui luật vận ộng kết quả của lịch sử trên phạm vi
toàn thế giới. Chủ nghĩa Mác – Lênin sẽ là thứ vũ khí lý luận không gì thay thế được, là nền tảng tư tưởng, là
kim chỉ nam là mặt trời soi sáng cho con ường cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi cuối cùng, đó là chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Ở Hồ Chí Minh, Người tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin là tiếp thu những
nguyên lý cơ bản, tiếp thu phương pháp biện chứng chứ không sao chép giáo iều. Người vận dụng sáng tạo lý
luận về chủ nghĩa không ngừng vào cách mạng Việt Nam. Người đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp. Theo Người : “Trong thời ại ngày nay, cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ
phận khắng khít của cách mạng vô sản trong phạm vi toàn thế giới. Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến
lên thành cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn”. Như vậy, cách mạng giải phóng
dân tộc không phải là mục ích cuối cùng mà nó chỉ là màn giáo đầu của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa và chỉ có
tiến lên chủ nghĩa xã hội thì mới thức sự giải phóng được nhân dân lao ộng, mới em lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho mọi người.
Chủ nghĩa xã hội là ước mơ của nhân dân lao ộng trên toàn thế giới, nó ối lập hoàn toàn với chủ nghĩa tư
bản đầy máu và nước mắt. Đó là máu và nước mắt của giai cấp vô sản, chính quốc và của nhân dân thuộc địa
: Hồ Chí Minh đã nói : Chủ nghĩa ế quốc là con ĩa hai vòi, một vòi hút máu nhân dân lao ộng chính quốc, một
vòi hút máu nhân dân thuộc địa. Và một vòi nhơ nhớp đó đã vươn tới Việt Nam vào năm 1858 khi Pháp nổ
súng xâm lược nước ta và ặt ách ô hộ trên toàn cõi Việt Nam. Công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp đã làm cho tính chất xã hội Việt Nam thuộc iạ một nhiệm hai màu hai mâu thuẫn cơ bản la ømâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn nông dân với iạ chủ phong kiến. Từ thực trạng xã hội
Việt Nam òi hỏi cách mạng Việt Nam phải giải quyết hai mâu thuẫn đó, phải giành độc lập – tự do, phải xoá
bỏ mọi chế độ đáp bức bóc lột bất công, thiết lập một xã hội công bằng nhân ái. Đây cũng là cơ sở thực tiễn
để Hồ Chí Minh lực chọn mục tiêu Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Bởi vì chỉ có cách mạng xã hội chủ nghĩa
mới xây dựng được một xã hội tốt ẹp mới giải quyết được hài hòa cả hai môi trường của xã hội Việt Nam bấy
giờ. Một khía cạnh khác mà Hồ Chí Minh đã nhận thấy là sự cai trị dã man, những hình thức bóc lột tàn bạo
của bọn thực dân ối với người bản xứ đã làm cho tinh thần cách mạng thêm ầm ĩ, mãnh liệt, làm cho ý thức
độc lập , tự chủ, tinh thần yêu nước càng trỗi dậy, ở các dân tộc Đông Dương. Người đã kết luận : “ Sự tàn
bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị ất rồi chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc gieo hạt giống của công
cuộc giải phóng nữa thôi”. Đây là một luận iểm sáng tạo và hết sức quan trọng của Hồ Chí Minh. Chủ nghĩa
xã hội ra ời chính từ sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản. Tại các nước thuộc iạ các hình thức bóc lột, nô dịch của
bọn thống trị đã làm bộc lộ những khuyết tật phải nhân tính bẩm sinh không thể khắc phục được chủ nghĩa tư
bản. Đó là cơ sở để người lao ộng ý thức, giác ngộ SMLS của mình trước vận mệnh quốc gia, dân tộc chủ
nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội có khả năng xóa bỏ mọi xiềng xích, nô dịch, là một xã hội không
có người bóc lột, Người đã trở thành ngọn cờ vẫy gọi các dân tộc thuộc iạ vùng dậy làm cách mạng giải phóng
dân tộc để tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, sự lựa chọn con ường cách mạng xã hội chủ nghĩa là xuất phát từ thực trạng xã hội Việt Nam,
song bên cạnh đó, sự lựa chọn mục tiêu chủ nghĩa xã hội còn xuất phát từ thực tiễn của các cuộc cách mạng
iển hình trên thế giới. Trải qua bao năm bôn ba nước ngoàivà khảo sát các cuộc cách mạng iển hình trên thế
giớinhư cách mạng tư sản Pháp 1789, cách mạng tư sản Mỹ 1776, Cách mạng tháng 10 Nga 1917. Người đã
rút ra những kết luận quan trọng. Người đã phát hiện ra rằng các cuộc cách mạng tư sản như : cách mạng Pháp,
Cách mạng Mỹ là những cuộc cách mạng không triệt để, tuy thành công nhưng không đến nơi đến chốn vì
người lao ộng vẫn chưa hoàn toàn được giải phóng, xã hội còn đầy bất công. Đảng viên Hồ Chí Minh cơ sở
hàng đầu để ánh giá tính triệt để của một cuộc cách mạng là qui mô giải phóng nhân dân lao ộng bị đáp bức.
Cách mạng dân chủ tư sản do bản chất của nó, chỉ là sự thay thế hình thức đáp bức bóc lột khác và tại bộ phận
người lao ộng vẫn sống cực khổ. Dưới nhãn quan của Hồ Chí MInh chỉ có cách mạng tháng 10 Nga là triệt để
là thành công đến nơi, nhân dân lao ộng đã được giải phóng và trở thành người chủ của xã hội. Người đã nhận