




Preview text:
Những thành ngữ Hán - Việt thường dùng, phổ biến nhất 1. Thành ngữ là gì?
Thanh ngư la môt loai cum tư cô đinh, co nghia bong bây. Nghia cua thanh
ngư la nghia toat ra tư ca cum tư, chư không phai đươc suy ra tư nghia cua tưng thanh tô.
2. Thành ngữ Hán - Việt là gì?
Thanh ngư Han - Việt dùng để chỉ nhưng kết cấu ngôn ngư rất ổn đinh, phổ
thông, cô đọng về mặt ngư nghia thinh hanh trong tiếng Trung Quôc, đươc du
nhập vao Việt Nam va sử dung rông rãi tư xưa đến nay.
3. Những thành ngữ Hán - Việt thường dùng, phổ biến nhất
Thành ngữ Hán - Việt thông dụng:
- Nam nư thọ thọ bất thân: Trai gai không đươc thân cận với nhau sơ lam điều xằng bậy.
- Nhan cư vi bất thiện: Ngồi rỗi (ở không) không việc gì thì lam nhưng việc không tôt
- Nhất nhật tai tù - thiên thu tai ngoai: Môt ngay trong tù lâu bằng ngan năm sông ở bên ngoai
- Nhập giang tùy khúc, nhập gia tùy tuc : Đến nha thì phai kính trong phong tuc cua người ta
- Nhất nghệ tinh nhất thân vinh: Co môt nghề tinh xao thì thân đươc sung sướng suôt đời.
- Nhất si nhì nông: Nhất la người đi học, nhì la người lam ruông - Kẻ si thì
hơn người lam ruông nhưng đến lúc hết gao thì lam ruông hơn người học trò
(nhất si nhì nông, hết gao chay rong, nhất nông nhì si )
- Nhất tự thiên kim: Môt chư đang gia ngan lương vang – Câu noi vang ngọc
- Nhất tự vi sư ban tự vi sư: Học môt chư phai kế la thầy nửa chư cũng phai
la thấy. Câu nay chỉ co nghia bong la phai nhớ ơn nhưng người đã chỉ vẽ cho ta bất cư việc gì.
- Phap bất vi thân: Xử an phai công bằng với tất ca mọi người kể ca người thân cua mình
- Phu xướng phu tùy: Chồng noi vơ theo
- Phu mẫu chi dân: Quan chưc như cha mẹ dân – Câu nay co ý nghia la dân
phai kính trọng cac quan chưc như cha mẹ nhưng ngươc lai quan chưc cũng
phai đôi xử tôt lanh với dân như đôi với con cai mình vây.
- Phú quý bất năng dâm - Bần tiện bất năng di – Uy vũ bất năng khuất: Giau
co không lơi dung đồng tiền mua dâm – Lúc nghèo cũng không thay đổi lập
trường cua mình - Dưới ap lực cua kẻ manh ta vẫn phai giư vưng lập trường theo lẽ phai cua mình.
- Phú quý sinh lễ nghia: Khi giau co hay đẻ ra cac nghi thưc không cần thiết.
Lúc giau co cũng gìn giư như mọi người đưng tìm cach khoe khoang cua cai
bay trò lễ nghia dỏm không co trong phong tuc tập quan cua mình.
- Phúc bất trùng lai họa vô đơn chí: Việc phúc đưc ít đến hai lần liên tiếp,
trong khi co tai nan thì thường co nhiều tai nan kế tiếp. Thí du: Khi sẽ bi đông
đất thì co nhưng hậu chấn.
- Quân tử nhất ngôn: Người quân tử chỉ noi môt lời, không co thay đổi lời.
- Quân xử thần tử, thần bất tử bất trung: Vua bắt tôi chết thì phai chết nếu
không chiu chết thì không trung thanh
- Quôc gia hưng vong thất phu hưu trach: Khi nước nha bi nan thì cac công
dân phai co trach nhiệm đưng lên bao vệ sông núi
- Rươu bất kha ép, ép bất kha tư: Không nên ép người ta uông rươu, nhưng
đã bi ban ép thì không nỡ tư chôi
- Si, nông, công thương, binh: Xã hôi ta co 5 giới chính. Si: học sinh, sinh
viên, trí thưc - Nông: người đi cay - Công: la thơ - Thương: người buôn - Binh: la người lính
- Sinh ký tử quy: Sinh ra sông tam, chết la về nơi vinh viễn.
- Tích thiện phùng thiện: Lam lanh gặp lanh
- Thiên cơ bất kha lậu: Ý Trời không đươc noi ra
- Tiên học lễ, hậu học văn: Học lễ nghia trước rồi học văn chương sau
- Tiền dâm hậu thú: Đôi xử với nhau như vơ chồng trước khi lam hôn thú. Thí
du như ban trai gai đời nay ở với nhau
- Tôn sư trọng đao: Kính thầy trọng đao
- Tông cựu nghinh tân: Đon mới tiễn cũ - đon Xuân mới, tiễn năm cũ
- Tru di tam tôc: Giết 3 đời
- Trường túc bất chi lao: Chân dai thì (đi xa) không mệt
- Tư hai giai huynh đệ: Bôn bể đều anh em
Thành ngữ Hán - Việt phổ biến
- Anh hùng nan qua mỹ nhân quan: Anh hùng kho qua cửa ai mỹ nhân
- Bach văn bất như nhất kiến: Trăm nghe không bằng môt thấy.
- Bang duật tương trì, ngư ông đắc lơi: Ngao cò cùng tranh nhau, ngư ông đươc lơi.
- Bao kiếm phong tòng ma lệ xuất, mai hoa hương tự khổ han lai: Bao kiếm
đươc rèn tư lửa đỏ, hương hoa mai nuôi đươc dưỡng ở xư lanh
- Bất nhập hổ huyệt, yên đắc hổ tử: Không vao hang hổ, không bắt đươc hổ con.
- Bệnh tòng khâu nhập, họa tòng khâu xuất: bệnh hay vao tư miệng, tai họa hay đến tư lời noi.
- Cao nhân tất hưu cao nhân tri: Người tai giỏi sẽ co người giỏi hơn.
- Cận mặc gia hắc, cận đăng tắc minh: Gần mực thì đen, gần đèn thì sang.
- Cô chưởng nan minh: Môt tay vỗ không kêu.
- Cô thu bất thanh lâm: Môt cây không thanh rưng.
- Cư tất trach lân, du tất trach hưu: Sông nhờ hang xom, đi xa nhờ ban.
- Danh lơi bất như nhan: Co danh lơi không bằng nhan thân.
- Diệp lac quy căn: La rung về côi.
- Duc tôc bất đat: Việc lam qua nhanh không thanh công.
- Dưỡng hổ di họa: Nuôi hổ để họa về sau
- Đa kim ngân pha luật lệ: Nhiều tiền bac lam sai luật lệ.
- Đa thọ đa nhuc: Sông lâu thì chiu nhiều khổ nhuc.
- Đai ngư cật tiểu ngư: Ca lớn nuôt ca bé.
- Đắc ngư vong thuyên: Đươc ca quên nơm
- Điểu tận cung tang: Chim hết thì cung nỏ bỏ đi.
- Điểu vi thực vong, nhân vi lơi vong: Chim chết vì ham mồi, người chết vì ham lơi
- Đưc năng thắng sô: Co đao đưc co thể thắng đươc sô phận.
- Ham huyết phún nhân, tiên ô tự khâu: Ngậm mau phun người, tự lam bân miệng mình trước.
- Họa hổ họa bì nan họa côt, tri nhân tri diện bất tri tâm: Vẽ hổ, vẽ da, kho vẽ
xương. Biết người biết mặt, không biết đươc lòng da người đo
- Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai: Tai họa không chỉ đến môt lần, phúc thì không đến lần thư hai.
- Hổ tử lưu bì, nhân tử lưu danh: Hổ chết để lai da, người chết để lai danh tiếng.
- Hưu chí canh thanh: Co chí thì nên.
- Hưu duyên thiên lý năng tương ngô, vô duyên đôi diện bất tương phùng: Co
duyên với nhau thì xa nghìn dặm rồi cũng gặp, vô duyên thì trước mặt vẫn không thanh.
- Hưu xa tự nhiên hương: Co xa thì thơm. (Xa: túi thơm cua con cầy hương)
- Khâu thiệt vô bằng: Lời noi không bằng chưng.
- Kỷ sở bất duc vật thi ư nhân: Điều ma mình không muôn thì đưng lam cho người khac.
- Lac hoa hưu ý, lưu thuy vô tình: Hoa rung co ý, nước trôi vô tình.
- Liệt hỏa thí kim, gian nan thí đưc: Lửa thử vang, gian nan thử sưc.
- Lương dươc khổ khâu: Thuôc tôt thì kho nuôt. (thuôc đắng dã tật)
- Ma chử thanh châm: Mai sắt thanh kim
- Mãnh hổ nan đich quần hồ: Môt con hổ khỏe kho chông lai bầy cao.
- Mưu sự tai nhân, thanh sự tai thiên: Vach mưu kế do người, thanh công do trời
- Nam vô tửu như kỳ vô phong: Nam không co rươu như cờ không co gio.
- Ngôn đa tất thất: Noi nhiều qua sẽ sai.
- Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã: Trâu tìm trâu, ngựa tìm ngựa.
- Nhan cư vi bất thiện: Nhan rỗi dễ lam việc không tôt.
- Nhân bất học bất tri lý, ngọc bất trac bất thanh khí: Người không học không
biết đao lý, ngọc không mai, không co gia tri
- Nhân sinh vô thập toan: Con người sinh ra không hoan mỹ.
- Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh: Tinh thông môt nghề, sẽ đươc hưởng vinh quang.
- Nhất ngôn ký xuất, tư mã nan truy: Môt lời noi ra, ngựa Tư kho đuổi. (Ngựa Tư: Môt loai ngựa quý)
- Nhất nhật vi sư, chung thân vi phu: Môt ngay lam thầy như suôt đời lam bô.
- Nhất tự vi sư, ban tự vi sư: Day môt chư cũng lam thầy, day nửa chư cũng lam thầy
- Nhất tướng công thanh van côt khô: Môt tướng đanh thanh, van xương khô.
- Phú quý sinh lễ nghia, bần cùng sinh đao tặc: Giau co hay sinh ra lễ nghia, nghèo kho sinh ra giặc.
- Tam nhân đồng hanh tất hưu ngã sư: Ba người cùng đi tất co môt người lam thầy.
- Tham thực cực thân: Tham ăn thì khổ thân.
- Thiên bất dung gian: Trời không tha loai gian ac.
- Thiên đường hưu lô, vô nhân vấn. Đia nguc vô môn, hưu khach tầm: Thiên
đường co đường đi ma không ai hỏi. Đia nguc không co cửa ma co khach tìm.
- Tri túc thường lac, năng nhẫn tự an: Biết đầy đu thì vui, biết nhin nhẫn thì yên.
- Trung ngôn nghich nhi: Lời noi thật thì kho nghe.
- Trưu đao đoan thuy, thuy canh lưu; Tương tửu kiêu sầu, sầu canh sầu: Rút
dao chém xuông nước, nước cang chay manh. Uông rươu giai sầu cang thêm sầu.
- Tửu phùng tri kỷ thiên bôi thiểu. Thoai bất đầu cơ ban cú đa: Rươu ma gặp
ban tri kỷ thì ngan chén còn ít. Noi chuyện ma không hơp thì nửa câu đã thấy nhiều.
Document Outline
- Những thành ngữ Hán - Việt thường dùng, phổ biến n
- 1. Thành ngữ là gì?
- 2. Thành ngữ Hán - Việt là gì?
- 3. Những thành ngữ Hán - Việt thường dùng, phổ biế