Niêm phong gì? Những nội dung cần biết liên
quan đến niêm phong?
1. Niêm phong gì?
Niêm dính vào, phong đóng kín lại do đó hiểu nôm na niêm phong
hành động đóng lại, i lại một loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích tránh sự
xâm phạm từ các c nhân bên ngoài. Trên phương diện pháp lý, niêm phong
hoạt động của các quan tiến hành tố tụng được thực hiện bằng cách sử
dụng những phương tiện phù hợp nhằm giữ nguyên trạng đồ vật vật chứng
tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án để phục vụ công tác giải quyết vụ án.
2. Tại sao cần niêm phong?
Tùy vào từng lĩnh vực hoạt động cụ thể mà việc niêm phong hướng đến
những mục đích khác nhau, tuy nhiên mục đích bản chủ yếu nhằm
giữ nguyên trạng thái của đ vật, đảm bảo tính bảo mật, khách quan.
3. Việc niêm phong được diễn ra như thế nào?
Thông thường việc niêm phong được tiến thành bởi những người thẩm
quyền, theo những nguyên tắc, trình tự nhất định đồng thời sự tham gia
giám sát của những nhân, tổ chức khác liên quan nhằm bảo đảm nh
khách quan, chính xác.
Các công cụ, sản phẩm được dùng đ niêm phong rất đa dạng n tem niêm
phong, seal niêm phong. Trong đó, tem niêm phong ghi chú những thông tin
liên quan đến hàng hóa cần niêm phong như tên sản phẩm, ngày tháng niêm
phong, chữ của người thẩm quyền niêm phong,…. Còn seal niêm
phong loại dây rút niêm phong bằng nhựa hoặc thép, cấu trúc gồm ba phần
đầu seal, thân seal, cuống seal với chiều dài từ 15 30cm thể rút được
khoảng 2/3 seal khi tiến nh niêm phong.
4. Khi nào cần niêm phong?
Việc niêm phong được tiến hành khi cần bảo đảm giữ nguyên hiện trạng đồ
vật nhằm phục vụ những hoạt động cần thiết. thể thấy hoạt động niêm
phong diễn ra phổ biến trong các trường hợp sau:
4.1. Niêm phong vật chứng
Khái niệm niêm phong vật chứng:
Hoạt động niêm phong vật chứng diễn ra trong tất cả các giai đoạn của quá
trình t tung hình sự, trong đó vật chứng vật được dùng làm công cụ,
phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật đối tượng của tội
phạm, tiền hoặc vật khác giá trị chứng minh tội phạm người phạm tội
hoặc ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Vật chứng cần phải được niêm
phong thì phải tiến hành niêm phong ngay sau khi thu thập trừ các trường
hợp sau: Vật chứng động vật, thực vật sống; vật chứng tài liệu được đưa
vào hồ vụ án; vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản; những
vật chứng khác quan, người thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy
không cần thiết phải niêm phong. Niêm phong vật chứng việc bảo đảm tính
nguyên vẹn của vật chứng bằng cách:
- Đưa vật chứng o trạng thái được bảo vệ an toàn, bao gồm gói, đóng hộp,
đưa vào thùng, chai, lọ các hình thức khác (gọi đóng gói, đóng kín)
dán giấy niêm phong đè lên nhũng phần thể mở để lấy, đổi vật chứng
hoặc thể tác động làm thay đổi tính nguyên vẹn của vật chứng.
- Đối với vật chứng khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển
được thì dán giấy niêm phong lên từng phần hoặc trên những bộ phận quan
trọng của vật chứng.
- Đối với một số loại vật chứng thể sử dụng khóa, kẹp dây chì, dây thép
các hình thức khác để bao bọc vật chứng sau đó dán giấy niêm phong.
Nguyên tắc niêm phong vật chứng:
Việc niêm phong vật chứng phải tuân theo các nguyên tắc cụ thể sau:
- Ch thực hiện niêm phong vật chứng khi yêu cầu phục vụ hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, hình thức, thẩm quyền theo quy định của
pháp luật quy định của Nghị định này.
- Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời; bảo đảm tôn trọng lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của quan, tổ chức, nhân.
- Bảo đảm nh nguyên vẹn của vật chứng.
Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng:
Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng quan điều tra, điều tra viên; cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra
của các quan được giao nhiệm vụ tiến nh một số hoạt động điều tra;
người thẩm quyền theo quy định của pháp luật đang thụ vụ án trong giai
đoạn truy tố, xét xử, thi hành án. Nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của họ
là: Chủ trì thực hiện niêm phong vật chứng; mời, triệu tập người tham gia
niêm phong vật chứng; kiểm tra vật chứng cần niêm phong; chuẩn bị điều
kiện cần thiết để niêm phong vật chứng; ký, ghi họ n vào giấy niêm
phong; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu ) vào giấy niêm phong; đóng
gói hoặc đóng kín vật chứng ối với vật chứng đóng gói hoặc đóng kín được)
dán giấy niêm phong; kiểm tra niêm phong của vật chứng; ký, ghi họ n
vào biên bản niêm phong vật chứng; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu có)
vào biên bản niêm phong vật chứng.
Người tham gia niêm phong vật chứng:
Người tham gia niêm phong vật chứng gồm: Người chứng kiến hoặc đại diện
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi thực hiện niêm phong vật chứng; người
liên quan; đại diện quan, tổ chức quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên
quan đến vật chứng được niêm phong (nếu có); người bào chữa (nếu có).
Đồng thời người tham gia niêm phong vật chứng những trách nhiệm như
sau: mặt tham gia niêm phong vật chứng khi yêu cầu của người t
chức thực hiện niêm phong vật chứng; chứng kiến quá trình niêm phong vật
chứng; ký, ghi họ tên hoặc điểm chỉ vào giấy niêm phong vật chứng; tham
gia kiểm tra niêm phong của vật chứng; ký, ghi họ tên hoặc điểm chỉ vào
biên bản niêm phong vật chứng.
Trình tự, thủ tục niêm phong vật chứng:
Việc niêm phong vật chứng được thực hiện theo trình tự, thủ tục n sau:
- Chuẩn b thực hiện niêm phong vật chứng:
+ Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng mời hoặc triệu tập người
tham gia niêm phong vật chứng.
Trong trường hợp người liên quan; đại diện quan, tổ chức quyền lợi,
nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong bị mất năng
lực hành vi theo quy định của pháp luật hoặc đã chết, thì người tổ chức thực
hiện niêm phong vật chứng mời người thân thích hoặc người đại diện hợp
pháp của họ tham gia niêm phong vật chứng.
Trường hợp người quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật
chứng cần niêm phong bị can, bị cáo đang bị tạm giữ, tạm giam thì khi
niêm phong, người tổ chức thực hiện niêm phong mời người thân thích của
họ hoặc người bào chữa của họ (nếu ) hoặc đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi tổ chức niêm phong vật chứng chứng kiến.
Đối với vật chứng cần điều kiện bảo quản đặc biệt như chất độc, chất phóng
xạ, chất nổ, chất cháy, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, sinh trùng độc hại, mẫu
máu, mô, bộ phận th người các mẫu vật khác của thể người hoặc
vật chứng khác tính chất tương tự phải sự tham gia của quan
chuyên môn khi thực hiện niêm phong vật chứng. Trường hợp quan
chuyên n chưa đến kịp mà xét thấy cần phải niêm phong ngay để bảo đảm
tính nguyên vẹn của vật chứng thì vẫn thể thực hiện niêm phong vật
chứng nhưng phải bảo đảm an toàn.
Đối với vật chứng không thể niêm phong được tại hiện trường, thì phải niêm
phong từng phần hoặc những phần quan trọng, sau đó đưa về địa điểm do
quan thẩm quyền thụ vụ án quyết định để tiến hành niêm phong theo
đúng trình tự, th tục quy định tại Nghị định này.
+ Chuẩn b những điều kiện cần thiết để niêm phong vật chứng.
Người chủ trì tổ chức niêm phong vật chứng phải chỉ đạo chuẩn bị c dụng
cụ, phương tiện cần thiết để phục vụ cho việc niêm phong, dán giấy niêm
phong, bảo quản, di chuyển vật chứng.
- Thực hiện niêm phong vật chứng:
+ Kiểm tra vật chứng cần niêm phong đ tả cụ thể, đầy đủ, chính xác thực
trạng của vật chứng vào biên bản niêm phong vật chứng.
+ Đóng gói hoặc đóng kín vật chứng cần niêm phong (trường hợp vật chứng
đóng gói hoặc đóng kín được.
+ Những người tổ chức thực hiện niêm phong, tham gia niêm phong vật
chứng ký, ghi họ n hoặc điểm chỉ (kèm chú thích h tên người điểm chi)
vào giấy niêm phong (viết hoặc điểm ch ràng bằng mực khó phai).
+ Đóng dấu của quan, tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng hoặc của
chính quyền , phường, thị trấn nơi tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng
vào giấy niêm phong.
+ Dán giấy niêm phong.
Đối với vật chứng đóng gói hoặc đóng kín, giấy niêm phong phải dán đè lên
những phần thể mở được để lấy vật chứng hoặc thể tác động làm thay
đổi tính nguyên vẹn của vật chứng.
Đối với vật chứng khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển
được, giấy niêm phong phải dán đè lên những phần quan trọng tính xác
định nguồn gốc, xuất xứ, đặc trưng của vật chứng những phần ghép, nối
của vật chứng.
Tùy từng trường hợp cụ thể, phải hình thức bảo vệ giấy niêm phong cho
phù hợp với điều kiện vận chuyển bảo quản.
+ Kiểm tra niêm phong của vật chứng (giấy niêm phong phải đảm bảo không
bị rách, biến dạng; không bị mất, biến dạng các thông tin ghi trên giấy niêm
phong).
- Kết thúc niêm phong vật chứng:
Lập biên bản niêm phong vật chứng. Biên bản phải tả đúng thực trạng
của vật chứng trước sau khi niêm phong, đầy đủ chữ ký, họ tên hoặc
điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chỉ) của những người tổ chức
thực hiện, tham gia niêm phong vật chứng theo quy định của pháp luật quy
định của Nghị định này. Biên bản được lập, đưa vào hồ vụ án giao 01
bản cho người, quan, tổ chức quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên
quan đến vật chứng được niêm phong.
Trong trường hợp người liên quan; đại diện quan, tổ chức quyền lợi,
nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong, người bào
chữa không vào biên bản niêm phong, giấy niêm phong, thì người tổ chức
thực hiện niêm phong vật chứng phải lập biên bản ghi do với sự chứng
kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi thực hiện niêm phong
vật chứng.
Trong nhũng trường hợp: Người liên quan; đại diện quan, t chức
quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong
(hoặc người thân thích, đại diện hợp pháp của họ), người bào chữa không
mặt hoặc không đến, không do chính đáng theo yêu cầu của quan,
người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng; vật chứng không chủ sở
hữu hoặc chưa xác định được chủ sở hữu, người quản hợp pháp thì phải
lập biên bản, ghi do yêu cầu những người tham gia niêm phong
vào biên bản.
4.2. Niêm phong đề thi bài thi
Sự công bằng, minh bạch trong các kỳ thi ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với không chỉ các t sinh tham dự kỳ thi còn ảnh hưởng đến các nhân,
quan, tổ chức khác trong toàn hội. Để đảm bảo các kết quả các thí
sinh đạt được trong kỳ thi không sự gian lận, phản án đúng năng lực của
họ thì cần phải tiến hành các hoạt động niêm phong để đề thi được bảo mật,
kết quả làm bài của thí sinh không sự tác động mục đích lợi t các
yếu tố bên ngoài. Cụ thể, trong các Kỳ thi THPT quốc gia, nhãn niêm niêm
phong túi đựng phải được làm bằng loại giấy pelure, mỏng, độ bám dính cao,
khi bóc rách; chiều rộng 4,5cm chiều dài 8cm. Bên ngoài túi bài
thi phải ghi đầy đủ các thông tin: Hội đồng thi, điểm thi, phòng thi, buổi thi
(thời gian, ngày thi); tên bài thi, họ tên, chữ của 2 cán bộ coi thi; họ tên,
chữ của Trưởng điểm thi Phó trưởng điểm thi cán bộ của trường đại
học, cao đẳng phối hợp. Cán bộ coi thi bàn giao bài thi cho Trưởng điểm thi,
khi bàn giao bài thi cho Trưởng điểm thi, cán bộ coi thi phải cùng kiểm
đếm bài thi, niêm phong túi bài thi. Bài thi phải được bảo bảo quản trong tủ
riêng biệt, không để chung với tủ đựng đề thi. Tủ đựng đề thi, bài thi phải đảm
bảo chắc chắn, phải được khóa niêm phong. Nhãn niêm phong phải đủ
chữ của trưởng điểm thi phó trưởng điểm thi người của trường đại
học, cao đẳng phối hợp, chìa khóa do Trưởng điểm thi giữ. Ngoài ra, khi mở
niêm phong phải chứng kiến của ng an những người nhãn niêm
phong; đồng thời lập biên bản ghi thời gian mở, do mở, tình trạng niêm
phong, biên bản phải đủ họ tên, chữ của Trưởng điểm thi những
người chứng kiến. hu vực bảo quản đ thi, bài thi của thí sinh công an trực,
bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày phải bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ.
Phòng bảo quản đ thi, bài thi phải bảo đảm an toàn, chắc chắn; camera
an ninh giám sát ghi hình các hoạt động tại phòng liên tục 24 giờ/ngày;
công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; một Phó trưởng Điểm thi là
người của trường phổ thông không thí sinh d thi tại Điểm thi trực tại
phòng trong suốt thời gian đề thi, bài thi được lưu tại Điểm thi. Riêng trong
các ngày thi, thời gian trực tại phòng bảo quản đề thi, bài thi của Phó trưởng
Điểm thi được tính kể từ thời điểm kết thúc công việc của buổi thi cuối ngày
thi trước đến thời điểm bắt đầu công việc buổi thi thứ nhất của ngày thi hôm
sau.
5. Việc niêm phong được quy định tại đâu?
Nhìn chung, tùy vào từng lĩnh vực cụ thể các quan, tổ chức, nhân
thẩm quyền sẽ ban hành các n bản hướng dẫn trình tự, thủ tục cho hoạt
động niêm phong của tổ chức mình. Hoạt động niêm phong vật chứng thể
được m thấy trong các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Ngoài ra, Nghị định số 127/2017/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 16
tháng 11 năm 2017 nhằm quy định khái niệm, nguyên tắc; trình tự, thủ tục;
nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm thực hiện niêm phong, mở niêm phong
các loại vật chứng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Đối
với hoạt động niêm phong đề thi bài thi thì tùy từng Kỳ thi cụ th các
nhân, quan, tổ chức thẩm quyền sẽ ban hành những văn bản hướng
dẫn cho phù hợp. dụ, hoạt động niêm phong đề thi bài thi trong Kỳ thi
THPT quốc gia năm 2020 được quy định trong Quy chế thi tốt nghiệp trung
học phổ thông ban hành kèm theo Thông số 15/2020/TT-BGDĐT.

Preview text:

Niêm phong là gì? Những nội dung cần biết liên quan đến niêm phong? 1. Niêm phong là gì?
Niêm là dính vào, phong là đóng kín lại do đó hiểu nôm na niêm phong là
hành động đóng lại, gói lại một loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích tránh sự
xâm phạm từ các tác nhân bên ngoài. Trên phương diện pháp lý, niêm phong
là hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng được thực hiện bằng cách sử
dụng những phương tiện phù hợp nhằm giữ nguyên trạng đồ vật là vật chứng
và tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án để phục vụ công tác giải quyết vụ án.
2. Tại sao cần niêm phong?
Tùy vào từng lĩnh vực hoạt động cụ thể mà việc niêm phong hướng đến
những mục đích khác nhau, tuy nhiên mục đích cơ bản và chủ yếu là nhằm
giữ nguyên trạng thái của đồ vật, đảm bảo tính bảo mật, khách quan.
3. Việc niêm phong được diễn ra như thế nào?
Thông thường việc niêm phong được tiến thành bởi những người có thẩm
quyền, theo những nguyên tắc, trình tự nhất định đồng thời có sự tham gia
giám sát của những cá nhân, tổ chức khác có liên quan nhằm bảo đảm tính khách quan, chính xác.
Các công cụ, sản phẩm được dùng để niêm phong rất đa dạng như tem niêm
phong, seal niêm phong. Trong đó, tem niêm phong ghi chú những thông tin
liên quan đến hàng hóa cần niêm phong như tên sản phẩm, ngày tháng niêm
phong, chữ ký của người có thẩm quyền niêm phong,…. Còn seal niêm
phong là loại dây rút niêm phong bằng nhựa hoặc thép, cấu trúc gồm ba phần
đầu seal, thân seal, cuống seal với chiều dài từ 15 – 30cm và có thể rút được
khoảng 2/3 seal khi tiến hành niêm phong.
4. Khi nào cần niêm phong?
Việc niêm phong được tiến hành khi cần bảo đảm giữ nguyên hiện trạng đồ
vật nhằm phục vụ những hoạt động cần thiết. Có thể thấy hoạt động niêm
phong diễn ra phổ biến trong các trường hợp sau:
4.1. Niêm phong vật chứng
Khái niệm niêm phong vật chứng:
Hoạt động niêm phong vật chứng diễn ra trong tất cả các giai đoạn của quá
trình tố tung hình sự, trong đó vật chứng là vật được dùng làm công cụ,
phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội
phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội
hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Vật chứng cần phải được niêm
phong thì phải tiến hành niêm phong ngay sau khi thu thập trừ các trường
hợp sau: Vật chứng là động vật, thực vật sống; vật chứng là tài liệu được đưa
vào hồ sơ vụ án; vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản; những
vật chứng khác mà cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy
không cần thiết phải niêm phong. Niêm phong vật chứng là việc bảo đảm tính
nguyên vẹn của vật chứng bằng cách:
- Đưa vật chứng vào trạng thái được bảo vệ an toàn, bao gồm gói, đóng hộp,
đưa vào thùng, chai, lọ và các hình thức khác (gọi là đóng gói, đóng kín) và
dán giấy niêm phong đè lên nhũng phần có thể mở để lấy, đổi vật chứng
hoặc có thể tác động làm thay đổi tính nguyên vẹn của vật chứng.
- Đối với vật chứng có khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển
được thì dán giấy niêm phong lên từng phần hoặc trên những bộ phận quan trọng của vật chứng.
- Đối với một số loại vật chứng có thể sử dụng khóa, kẹp dây chì, dây thép và
các hình thức khác để bao bọc vật chứng sau đó dán giấy niêm phong.
Nguyên tắc niêm phong vật chứng:
Việc niêm phong vật chứng phải tuân theo các nguyên tắc cụ thể sau:
- Chỉ thực hiện niêm phong vật chứng khi có yêu cầu phục vụ hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, hình thức, thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và quy định của Nghị định này.
- Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời; bảo đảm tôn trọng lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Bảo đảm tính nguyên vẹn của vật chứng.
Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng:
Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên; cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra
của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đang thụ lý vụ án trong giai
đoạn truy tố, xét xử, thi hành án. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của họ
là: Chủ trì thực hiện niêm phong vật chứng; mời, triệu tập người tham gia
niêm phong vật chứng; kiểm tra vật chứng cần niêm phong; chuẩn bị điều
kiện cần thiết để niêm phong vật chứng; ký, ghi rõ họ tên vào giấy niêm
phong; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu có) vào giấy niêm phong; đóng
gói hoặc đóng kín vật chứng (đối với vật chứng đóng gói hoặc đóng kín được)
và dán giấy niêm phong; kiểm tra niêm phong của vật chứng; ký, ghi rõ họ tên
vào biên bản niêm phong vật chứng; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu có)
vào biên bản niêm phong vật chứng.
Người tham gia niêm phong vật chứng:
Người tham gia niêm phong vật chứng gồm: Người chứng kiến hoặc đại diện
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi thực hiện niêm phong vật chứng; người
liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên
quan đến vật chứng được niêm phong (nếu có); người bào chữa (nếu có).
Đồng thời người tham gia niêm phong vật chứng có những trách nhiệm như
sau: Có mặt tham gia niêm phong vật chứng khi có yêu cầu của người tổ
chức thực hiện niêm phong vật chứng; chứng kiến quá trình niêm phong vật
chứng; ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ vào giấy niêm phong vật chứng; tham
gia kiểm tra niêm phong của vật chứng; ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ vào
biên bản niêm phong vật chứng.
Trình tự, thủ tục niêm phong vật chứng:
Việc niêm phong vật chứng được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
- Chuẩn bị thực hiện niêm phong vật chứng:
+ Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng mời hoặc triệu tập người
tham gia niêm phong vật chứng.
Trong trường hợp người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi,
nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong bị mất năng
lực hành vi theo quy định của pháp luật hoặc đã chết, thì người tổ chức thực
hiện niêm phong vật chứng mời người thân thích hoặc người đại diện hợp
pháp của họ tham gia niêm phong vật chứng.
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật
chứng cần niêm phong là bị can, bị cáo đang bị tạm giữ, tạm giam thì khi
niêm phong, người tổ chức thực hiện niêm phong mời người thân thích của
họ hoặc người bào chữa của họ (nếu có) hoặc đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi tổ chức niêm phong vật chứng chứng kiến.
Đối với vật chứng cần điều kiện bảo quản đặc biệt như chất độc, chất phóng
xạ, chất nổ, chất cháy, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại, mẫu
máu, mô, bộ phận cơ thể người và các mẫu vật khác của cơ thể người hoặc
vật chứng khác có tính chất tương tự phải có sự tham gia của cơ quan
chuyên môn khi thực hiện niêm phong vật chứng. Trường hợp cơ quan
chuyên môn chưa đến kịp mà xét thấy cần phải niêm phong ngay để bảo đảm
tính nguyên vẹn của vật chứng thì vẫn có thể thực hiện niêm phong vật
chứng nhưng phải bảo đảm an toàn.
Đối với vật chứng không thể niêm phong được tại hiện trường, thì phải niêm
phong từng phần hoặc những phần quan trọng, sau đó đưa về địa điểm do
cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ án quyết định để tiến hành niêm phong theo
đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
+ Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để niêm phong vật chứng.
Người chủ trì tổ chức niêm phong vật chứng phải chỉ đạo chuẩn bị các dụng
cụ, phương tiện cần thiết để phục vụ cho việc niêm phong, dán giấy niêm
phong, bảo quản, di chuyển vật chứng.
- Thực hiện niêm phong vật chứng:
+ Kiểm tra vật chứng cần niêm phong để mô tả cụ thể, đầy đủ, chính xác thực
trạng của vật chứng vào biên bản niêm phong vật chứng.
+ Đóng gói hoặc đóng kín vật chứng cần niêm phong (trường hợp vật chứng
đóng gói hoặc đóng kín được.
+ Những người tổ chức thực hiện niêm phong, tham gia niêm phong vật
chứng ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chi)
vào giấy niêm phong (viết hoặc điểm chỉ rõ ràng bằng mực khó phai).
+ Đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng hoặc của
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng vào giấy niêm phong. + Dán giấy niêm phong.
Đối với vật chứng đóng gói hoặc đóng kín, giấy niêm phong phải dán đè lên
những phần có thể mở được để lấy vật chứng hoặc có thể tác động làm thay
đổi tính nguyên vẹn của vật chứng.
Đối với vật chứng có khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển
được, giấy niêm phong phải dán đè lên những phần quan trọng có tính xác
định nguồn gốc, xuất xứ, đặc trưng của vật chứng và những phần ghép, nối của vật chứng.
Tùy từng trường hợp cụ thể, phải có hình thức bảo vệ giấy niêm phong cho
phù hợp với điều kiện vận chuyển và bảo quản.
+ Kiểm tra niêm phong của vật chứng (giấy niêm phong phải đảm bảo không
bị rách, biến dạng; không bị mất, biến dạng các thông tin ghi trên giấy niêm phong).
- Kết thúc niêm phong vật chứng:
Lập biên bản niêm phong vật chứng. Biên bản phải mô tả đúng thực trạng
của vật chứng trước và sau khi niêm phong, có đầy đủ chữ ký, họ tên hoặc
điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chỉ) của những người tổ chức
thực hiện, tham gia niêm phong vật chứng theo quy định của pháp luật và quy
định của Nghị định này. Biên bản được lập, đưa vào hồ sơ vụ án và giao 01
bản cho người, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên
quan đến vật chứng được niêm phong.
Trong trường hợp người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi,
nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong, người bào
chữa không ký vào biên bản niêm phong, giấy niêm phong, thì người tổ chức
thực hiện niêm phong vật chứng phải lập biên bản ghi rõ lý do với sự chứng
kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi thực hiện niêm phong vật chứng.
Trong nhũng trường hợp: Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có
quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong
(hoặc người thân thích, đại diện hợp pháp của họ), người bào chữa không có
mặt hoặc không đến, không có lý do chính đáng theo yêu cầu của cơ quan,
người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng; vật chứng không có chủ sở
hữu hoặc chưa xác định được chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp thì phải
lập biên bản, ghi rõ lý do và yêu cầu những người tham gia niêm phong ký vào biên bản.
4.2. Niêm phong đề thi và bài thi
Sự công bằng, minh bạch trong các kỳ thi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với không chỉ các thí sinh tham dự kỳ thi mà còn ảnh hưởng đến các cá nhân,
cơ quan, tổ chức khác trong toàn xã hội. Để đảm bảo các kết quả mà các thí
sinh đạt được trong kỳ thi không có sự gian lận, phản án đúng năng lực của
họ thì cần phải tiến hành các hoạt động niêm phong để đề thi được bảo mật,
kết quả làm bài của thí sinh không có sự tác động vì mục đích tư lợi từ các
yếu tố bên ngoài. Cụ thể, trong các Kỳ thi THPT quốc gia, nhãn niêm niêm
phong túi đựng phải được làm bằng loại giấy pelure, mỏng, độ bám dính cao,
khi bóc là rách; có chiều rộng là 4,5cm và chiều dài là 8cm. Bên ngoài túi bài
thi phải ghi đầy đủ các thông tin: Hội đồng thi, điểm thi, phòng thi, buổi thi
(thời gian, ngày thi); tên bài thi, họ tên, chữ ký của 2 cán bộ coi thi; họ tên,
chữ ký của Trưởng điểm thi và Phó trưởng điểm thi là cán bộ của trường đại
học, cao đẳng phối hợp. Cán bộ coi thi bàn giao bài thi cho Trưởng điểm thi,
khi bàn giao bài thi cho Trưởng điểm thi, cán bộ coi thi phải cùng ký kiểm
đếm bài thi, niêm phong túi bài thi. Bài thi phải được bảo bảo quản trong tủ
riêng biệt, không để chung với tủ đựng đề thi. Tủ đựng đề thi, bài thi phải đảm
bảo chắc chắn, phải được khóa và niêm phong. Nhãn niêm phong phải có đủ
chữ ký của trưởng điểm thi và phó trưởng điểm thi là người của trường đại
học, cao đẳng phối hợp, chìa khóa do Trưởng điểm thi giữ. Ngoài ra, khi mở
niêm phong phải có chứng kiến của công an và những người ký nhãn niêm
phong; đồng thời lập biên bản ghi rõ thời gian mở, lý do mở, tình trạng niêm
phong, biên bản phải có đủ họ và tên, chữ ký của Trưởng điểm thi và những
người chứng kiến. hu vực bảo quản đề thi, bài thi của thí sinh có công an trực,
bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày và phải bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ.
Phòng bảo quản đề thi, bài thi phải bảo đảm an toàn, chắc chắn; có camera
an ninh giám sát ghi hình các hoạt động tại phòng liên tục 24 giờ/ngày; có
công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; có một Phó trưởng Điểm thi là
người của trường phổ thông không có thí sinh dự thi tại Điểm thi trực tại
phòng trong suốt thời gian đề thi, bài thi được lưu tại Điểm thi. Riêng trong
các ngày thi, thời gian trực tại phòng bảo quản đề thi, bài thi của Phó trưởng
Điểm thi được tính kể từ thời điểm kết thúc công việc của buổi thi cuối ngày
thi trước đến thời điểm bắt đầu công việc buổi thi thứ nhất của ngày thi hôm sau.
5. Việc niêm phong được quy định tại đâu?
Nhìn chung, tùy vào từng lĩnh vực cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền sẽ ban hành các văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục cho hoạt
động niêm phong của tổ chức mình. Hoạt động niêm phong vật chứng có thể
được tìm thấy trong các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Ngoài ra, Nghị định số 127/2017/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 16
tháng 11 năm 2017 nhằm quy định khái niệm, nguyên tắc; trình tự, thủ tục;
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm thực hiện niêm phong, mở niêm phong
các loại vật chứng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Đối
với hoạt động niêm phong đề thi và bài thi thì tùy từng Kỳ thi cụ thể mà các cá
nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sẽ ban hành những văn bản hướng
dẫn cho phù hợp. Ví dụ, hoạt động niêm phong đề thi và bài thi trong Kỳ thi
THPT quốc gia năm 2020 được quy định trong Quy chế thi tốt nghiệp trung
học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT.
Document Outline

  • Niêm phong là gì? Những nội dung cần biết liên qua
    • 1. Niêm phong là gì?
    • 2. Tại sao cần niêm phong?
    • 3. Việc niêm phong được diễn ra như thế nào?
    • 4. Khi nào cần niêm phong?
    • 5. Việc niêm phong được quy định tại đâu?