lOMoARcPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ
NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
I. KHÁI NIỆM NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI 1. Định nghĩa
- Luật Đất đai là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam
o Có đối tượng điều chỉnh riêng o Có phương pháp điều chỉnh riêng o
Có nguồn luật riêng
- Gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành đề điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai
- Nhằm sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với lợi ích của Nhà nước,
của người sư dụng đất và phù hợp với lợi ích chung của XH
- Người sử dụng đất là những người được NN trao quyền sử dụng đất: Đ4
LĐ2024
2. Đối tượng điều chỉnh
- Quan hệ đất đai phát sinh theo chiều dọc: MQH phát sinh giữa Nhà nước
với người sử dụng đất o VD: Nhà nước cho thuê đất, thu hồi đất,…
o NN là bên có quyền, NSDD là bên được NN trao quyền – MQH
bất bình đẳng
- Quan hệ đất đai phát sinh theo chiều ngang: MQH phát sinh giữa người
sử dụng đất với nhau o VD: Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, Tặng cho quyền sử dụng đất,…
3. Phương pháp điều chỉnh
- Cách thức mà NN dùng pháp luật để tác động vào cách xử xự của các chủ
thể tham gia vào Luật đất đai
- Phương pháp mệnh lệnh hành chính (Điều chỉnh quan hệ giữa NN và
người sử dụng đất khi tham gia vào qhe pháp luật đất đai) o QĐ giao
đất, QĐ cho thuê đất của cơ quan NN có thẩm quyền o QĐ về việc cho
phép chuyển quyền/mục đích sử dụng đất o QĐ thu hồi đất
o QĐ về giải quyết những tranh chấp, khiếu nại về đất đai
o QĐ về xử lí vi phạm pháp luật đất đai
Luật đất đai có phương pháp điều chỉnh là phương pháp mệnh lệnh hành chính
và Luật hành chính cũng vậy nhưng hãy chỉ ra sự khác nhau trrong mệnh lệnh
của LHC và LĐĐ?
- Phương pháp bình đẳng thoả thuận (Điều chỉnh quan hệ giữa những
người SD đất với nhau khi tham gia vào qhe pháp luật đất đai)
o Giao dịch chuyển nhượng
o Chủ thể: Đều là những người được NN trao quyền sử dụng đất và
đều không thuộc sở hữu của họ
lOMoARcPSD| 40551442
II. NGUỒN CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI 1. Khái niệm
- Là hệ thống VBPL chứa đựng các QPPL đất đai, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành để điều chỉnh quan hệ đất đai. - Các QPPL này phải đang có
hiệu lực thi hành. 2. Phân loại nguồn
a. VB Luật
- Hiến pháp 2013: Điều 53, 54
- Luật Đất đai 2024 (16 chương, 260 điều) có hiệu lực 1/8/2024 (Luật Đất
đai năm 2013, gồm 14 chương, 212 điều vừa hết hiệu lực).
- Bộ luật Dân sự năm 2015, có hiệu lực 1/1/2017
- Luật Nhà ở năm 2023 (có hiệu lực 1/8/2024)
- Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 (có hiệu lực 1/8/2024)
- Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các luật về thuế ngày 26/11/2014
- Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10/7/1993
b. VB dưới Luật
III. CÁC NGTAC CƠ BẢN CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
- Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ
sở hữu o Nguyên tắc mang tính kiến định
- Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp
luật o NN là đại diện chủ sở hữu đất đai nên NN có quyền
- Nguyên tắc NN bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
o NN của dân, do dân, vì dân, đại diện cho ý chí của nhân dân
o NN là chủ sở hữu của đất đai nhưng không sử dụng mà trao quyền
cho người có nhu cầu sử dụng
o Muốn cho đất đai được bảo vệ, được sử dụng tốt và người sử dụng
đất có trách nhiệm với đất đai thì phải xác định tư cách làm ch
thật sự của họ nên NN bắt buộc phải đảm bảo quyền và lợi ích cho
họ
lOMoARcPSD| 40551442
- Nguyên tắc NN tru tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp o Chủ
trương, định hướng đúng đắn - Nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết
kiệm
- Nguyên tắc cải tạo và bồi bổ đất đai
IV. QUAN HỆ PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
Thảo luận:
Câu 1: Luật đất đai có phương pháp điều chỉnh là phương pháp mệnh lệnh
hành chính và Luật hành chính cũng vậy nhưng hãy chỉ ra sự khác nhau
trrong mệnh lệnh của LHC và LĐĐ?
- Bản chất không khác nhau những cách thức áp dụng mức độ của mỗi
ngành luật là khác nhau o Hành chính
o Đất đai: không đơn thuần là quan hệ hành chính mà còn là quan hệ
kinh tế liên quan đến tài sản hàng hóa đặc biệtlà đất đai, phải có sự
mềm dẻo, linh hoạt
Nhà nước có thể giao, cho thuê, chấm dứt hoặc thu hồi đất vì
lợi ích quốc gia công cộng, đương nhiên khách quan
Thu hồi sẽ được bồi thường, vì xảy ra ngoài ý chí chủ quan
của người sử dụng đất
Thiệt hại về lợi ích, mất việc làm ,... nhà nước bồi thường,
hỗ trợ tái định cư ... người dân sẽ được bồi thường và nhà
nước phải đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, minh
bạch
Có nhu cầu có thể nhận tiền hoặc đất tuỳ nhu cầu hoặc đất
khác mục đích sử dụng với đất bị thu hồi ( nếu giữ !nguyên
tắc đổi ngang như cũ sẽ không linh hoạt vì thiếu đất sạch,
miễn là đảm bảo được tính công bằng và được chấp thuận
Nhà nước quy định các nguyên tắc sử dụng đất và người sử
dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc đó
Nếu xảy ra tranh chấp trước tiên sẽ giải quyết bằng phương
pháp thoả thuận
Nguyên tắc bình đẳng, thoả thuận
Các chủ thể sở hữu đất tự do và có ý chí, nhưng tài sản đó
kh phải của họ, phải chấp thuận các nguyên tắc do nhà nước
đề ra, luôn tiềm ẩn lợi ích quốc gia trong đó
Câu 2: Tại sao phi ưu tiên bảo vệ đất nông nghiệp, biểu hiện, đánh giá về
thực thi nguyên tắc trên thực tế
- Từ thực tiễn sử dng, vnam là đất nông nghiệp, nhiều nông dân 70%
phải đảm bảo đủ sử dụng, năng suất và xuất khẩu
lOMoARcPSD| 40551442
- Mục tiêu phải trữ hơn 3tr km trồng lúa, vì xuất phát điểm từ nền kt
nông nghiệp
- Muốn xd csht hiện đại phải chuyển từ đất nông nghiệp --> phi nông
nghiệp. Phải có sự cân đối giữa phát triển kt với phát triển nông nghiệp
- Tận dụng đất trống đồi trọc để phục vụ sản xuất noing nghiệp
- Hạn chế chuyển đổi mđsd đất, muốn chuyển phải xin phép
- Bảo vệ người sản xuất trên đất nông nghiệp : miễn thuế sd đất nông
nghiệp, trong hạn mức giao không thu tiền nhưng vẫn có quyền năng
mở rộng
- Nhà nước tạo điều kiện cho người làm nghề nông không có đất do quá
trình chuyển đổi mđsd đất
- Tại sao nhà nước phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử
dụng đất
- Cần xác định sở hữu thật sự trên đất mà họ được nhà nước giao quyền,
nên mới yên tâm, là chủ thực sự, được nhà nước quan tâm và bảo hộ.
VẤN ĐỀ 2: CHẾ ĐỘ SỞ HỮU TOÀN DÂN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI MÀ
NHÀ NƯỚC LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
I. Cơ sở của việc xây dựng chế độ sh toàn dân về đất đai (giáo trình)
II. Các quan điểm xây dựng và hoàn thiệt chế độ sdth đối với đất đai
1. Tư nhân hóa đất đai
2. Đa dạng hóa các hình thức sh đất đai
3. Thiết lập chế độ shtd về đất đai mà NN là ng đại diện: tc, cá nhân có nhu
cầu sd đất phải thue đất của NN
4. Giữ nguyên chế độ shtd về đất đai mà NN là ng đại diện để ổn định xh,
nhưng NN cần phải xây dựng các chính sách kinh tế nói chung và chính
sách về đất đai nói riêng sao cho có lợi đối với ng sd đất
5. Giữ nguyên cđ shtd về đất đai song mở rộng các quyền năng cho ng sd
đất
- Yêu cầu cho việc hoàn thiện:
Phải xđ đc sự vận động và ptr của các qh đất đai là tất yếu trong bất kì xh
nào
Phải đưa đất đai vào sd có hiệu quả, xđ người chủ thực sjw trên đất đai
với quyền năng và nvu rõ ràng
Đất đai cần được quản lí chặt chẽ bởi đây là tài nguyên qgia có ý nghĩa về
mặt kinh tế, chính trị, xã hội. lợi ích xh cần phải đc đặt ra khi xd chế độ
shtd và qly đất đai
lOMoARcPSD| 40551442
Đảng và NN xđ chế độ shtd về đất đai vẫn đc duy trì đồng thời phải thay
đổi, xd các chính sách về đất đai cho phù hợp, mở rộng các quyền năng
cho ng sd đất, có chính sách bảo đảm cho ng sx nông ngiệp ổn định cs
III. Các vấn đề pháp lý về chế độ shtd đối với đất đai
1. Khái niệm chế độ shtd về đất đai
- Là tổng hợp các qppl điều chỉnh các qhsh đất đai trong đó xác nhận, quy định
và bv quyền lợi của NN, đại diện cho toàn dân trong việc chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt đất đai
2. Khái niệm quyền sh
- NN là chủ thể đb ca quyền sh đất đai: NN vừa là chủ sh vừa là ng nắm quyền
lực chính trị nên tự mình bằng pl quy định những bp, cách thức thực hiện các
quyền năng của csh, NN vừa là chủ sở hữu vừa là ng qli đất đai
- Quyền sh đại diện của NN đối với đất đai mang tính duy nhất và tuyệt đối
Tính duy nhất: pl không cho phép tồn tại bất cứ hình thức
Tính tuyệt đối
3. Nội dung của quyền sh đất đai:
a. Quyền chiếm hữu
b. Quyền sử dụng
c. Quyền định đoạt
-
IV. Các nội dung cơ bản theo qđ của luật đất đai 2024
Thảo luận 1 (23/08/2024)
1. Hai phương pháp điều chỉnh của luật đất đai: mệnh lệnh hành chính và pp
bình đẳng thỏa thuận khác biệt ntn so với hành chính và dân sự
- Các chủ thể tham gia quan hệ pl đất đai: NN – ng sd đất, được NN trao quyền
sd
- Mqh giữa NN với ng sd đất (khi NN thể hiện quyền định đoạt của mình có sự
bất bình đẳng)
- Mqh qua lại giữa các cq NN với nhau: có sự phân công, phân cấp, phân việc rõ
ràng
- Ubnd các cấp thường lập quy hoạch – kế hoạch sd đất tại cq mình phải có cơ
chế xét duyệt (ubnd cấp huyện lập quy hoạch tình hđnd cấp huyện xem xét
thông qua ubnd cấp tỉnh xét duyệt)
a. Pp mệnh lệnh hành chính
- Mqh phát sinh theo chiều dọc: quan hệ giữ NN với người sd đất (ubnd cấp tỉnh
– giao đất cho tổ chức nc ngoài)
lOMoARcPSD| 40551442
-
-
Downloaded by Mai Mai Mai (abcdefghis@gmail.com)
Mqh qua lại giữa các cơ quan: ubnd tỉnh cấp gcn cho các tổ chức, chủ thể nc
ngoài sở tài nguyên và mtr có thể đc ubnd cấp tỉnh ủy quyền
- Sự bất bình đẳng: 1 bên có quyền của đại diện sỡ hữu, 1 bên được trao quyền -
Áp dụng trong trường hợp:
Quyết định giao đất, cho thuê đất của cqnn có thẩm quyền
Quyết định cho phép chuyển quyền, chuyển mđ sử dụng đất
Quyết định thu hồi đất
Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Quyết định xử lí vi phạm pl đất đai
- Vd: NN ra qqd giao 1000m2 đất nông nghiệp cho gđ ông A tự tiện chuyển
thành đất ở NN ra qđ thu hồi đất
- Sự khác biệt: tính linh hoạt và mềm dẻo khi áp dụng các mệnh lệnh từ phía cơ
quan Nhà nước. Ví dụ, khi giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai, các t
chức chính quyền và đoàn thể tại các địa phương nơi xảy ra tranh chấp có trách
nhiệm hoà giải, tìm biện pháp giáo dục, thuyết phục và tuyên truyền trong nội
bộ nhân dân làm tiền đề cho việc giải quyết mọi tranh chấp và khiếu nại. Khi
các tranh chấp và khiếu nại không thể giải quyết bằng con đường thương lượng,
hoà giải thì các cơ quan nhà nước theo luật định mới trực tiếp giải quyết và ban
hành các quyết định hành chính.
- Bản chất không khác khác cách thức áp dụng
- NN trao quyền cho ng sd nhưng ko trực tiếp sử dụng
- Người sd đất vẫn có quyền trong trg hợp nhất định NN có trách nhiệm bảo h
quyền này
- NN không thể áp dụng cứng nhắc pp mệnh lệnh mà phải mềm dẻo, linh hoạt
- NN có quyền định đoạt khi NN ra qđ thu hồi (xảy ra trong nhiều trg hợp,
nhiều lí do – vi phạm trong qtr sd đất, thu hồi nhằm mđ qpan, lợi ích quốc gia
công cộng,…)
- Mđ qpan, lợi ích qgia, lợi ích công cộng: ng sd đất phải tuân theo NN trc khi
thu hồi phải thông báo cho ng sd đất biết lí do, thời gian thu hồi, kế hoạch di
chuyển,… ng sd đất có thể trao đổi ý kiến với NN
- Việc bồi thường đất = đất có cùng mđ sd không còn cứng nhắc như trc: trong
trg hợp địa phương có quỹ đất sạch và đất đó không có cùng mđ sử dụng nhưng
ng sd đất cx có nhu cầu đc bồi thường
- Trong 1 số trg hợp: thay đổi mđ sử dụng đất (chuyển mđ) có sự mềm dẻo linh
hoạt
lOMoARcPSD| 40551442
-
-
Downloaded by Mai Mai Mai (abcdefghis@gmail.com)
b. Pp bình đẳng thỏa thuận
- Bản chất cũng không khác khác cách thức ad
Mqh theo chiều ngang: Điều chỉnh mqh giữa những người sd đất với nhau khi
tham gia vào qhpl đất đai
Chủ thể này được NN giao đất cho để sử dụng tài sản không thuộc quyền sh
của họ
- Các bên chủ thể đều là người sử dụng đất, không phải csh đối với đất đai
sự bình đẳng NN chỉ uqy định mang tính nguyên tắc, nền tảng cụ thể quyền,
nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm pháp lí khi vp nghĩa vụ hđ ntn do các bên tự
trao đổi thỏa thuận
- Bình đẳng trong dân sự - Bình đẳng trong đất đai:
Là người chiếm hữu quyền sd
Là sự bình đẳng hạn chế (luôn bao gồm lợi ích qgia, lợi ích xã hội)
ng phải thực hiện các nv mà NN quy định (đc NN giao đất)
Đều phải tôn trọng quyền và nghĩa vụ của nhau
- VD: trong gd chuyển nhượng dựa trên cơ sở trao đổi, thỏa thuận (1 bên không
có nhu cầu sử dụng, 1 bên có nhu cầu phù hợp). Điều khoản c thể (giá tiền,
hình thức thực hiện, thời gian,… do 2 bên tự trao đổi thỏa thuận – NN không
can thiệp sâu)
- NN chỉ quy định: điều kiện (gcn quyền sd đất, đất trong thời hạn, không tranh
chấp), trình tự thủ tục,…
- Nếu trong quan hệ dân sự, chủ sở hữu tài sản có quyền thỏa thuận để phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt một quan hệ tài sản, thì trong Luật đất đai, người sử dụng
không đồng thời là chủ sở hữu. Vì vậy, với các quyền được Nhà nước mở rộng
và bảo hộ, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền thỏa thuận trên tinh
thần hợp tác thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê
lại, tặng cho, thừa kế, thuế chấp, bảo lãnh và góp vốn liên doanh. Đặc điểm cơ
bản của phương pháp bình đẳng thỏa thuận trong Luật đất đai là các chủ thể có
quyền tự do giao kết, thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai phù hợp với các
quy định của pháp luật, góp phần đáp ứng các nhu cầu sử dụng tích tụ đất đai ở
quy mô hợp lí nhằm phân công lại lao động, đất đai thúc đẩy sản xuất phát triển.
2. Tại sao phải quy định nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển đất nông
nghiệp, biểu hiện trong luật ntn đánh giá bình luận việc thực thi nguyên
tắc trên thực tế
- Thể hiện: đ.96 đ.103,
lOMoARcPSD| 40551442
-
-
Downloaded by Mai Mai Mai (abcdefghis@gmail.com)
- Điều 118 khoản 1
- Đất trồng lúa đ.182 Đất làm muối đ.187
- Quỹ đất quốc gia: 33tr ha cho 2 nhóm mđ chính (nhóm đất nông nghiệp và phi
nn)
- Phi nn: sxkd, anqp, ptr kinh tế, nhà ở,…
Đất nông nghiệp: sx chủ yếu trong mđ sx trồng trọt, lâm nghiệp,…
VN đi lên từ nền kte nông nghiệp, hơn 70% dân số làm nghề nông đbao trữ
lương lương thực tp, đủ tiêu dùng, dự trữ, xuất khẩu,… đảm bảo việc làm gìn
giữ
- Đảng và NN: giữ vững 3tr ha đất trồng lúa, ưu tiên và bảo vệ ptr đất nông
nghiệp
- Quản lí chặt chẽ, hạn chế tối đa chuyển đất nn sang mđ khác, khi chuyển thì
phải xin phép
- Khi chuyển mđ sử dụng đất
- Có hành vi hủy hoại, làm giảm gtsd của đất nông nghiệp phải chịu chế tài
- Đất đnag sd cho mđ nông nghiệp: khai thác sd có hiệu quả, cải tạo bồi bổ để giữ
gìn quỹ đất trong từng gđ, từng thời kì
- Khuyến khích ng dân đưa đất chưa xđ dc mục đích sd, chưa giao cho ai sd o
sử dụng trong mđ nông nghiệp, mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp
- Chế độ ưu đãi với ng sx trên đất nông nghiệp (bve đất bve ng sx lẽ tất
nhiên): miễn thuế sd, giao đất nn trong hạn mức ko thu tiền sd đất,
- Giao đất nn trong hạn mức ko thu tiền sd đất ng sd đất vẫn đc thực hiện các
quyền gd dân sự về quyền sd đất (thừa kế, tặng cho, góp vốn,…) 1 sự ưu đãi
lớn đối với ng sd đất nông nghiệp
- Giao đất co thu tiền, thue đất trả tiền 1 lần tặng cho, thế chấp,… quyền sd đất
(gd dân sự về quyền sd đất) nvu tài chính nhiều quyền năng đc mở rộng và
ngc lại
- Số lượng lđ còn dư thừa ở nông thôn nhiều ko thể phủ nhận nền kte nông
nghiệp
- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực
phẩm cho xh vấn đề bảo vệ và ptr quỹ đất nông nghiệp có vai trò quan trọng
trong sự nghiệp phát triển đất nc
- Chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp: quỹ đất qg có hạn, sử dụng
cho mđ khác nhau (nn or phi nn), chuyển ntn với mđ ptr kinh tế xh
- NN thu hồi đất nông nghiệp: bồi thg và hỗ trợ
lOMoARcPSD| 40551442
-
-
Downloaded by Mai Mai Mai (abcdefghis@gmail.com)
- NN bv đất nông nghiệp và ng sản xuất nông nghiệp: miễn thuế sd đất nn, hỗ trợ
vay vốn sx, chuyển đổi quyền sd đất – kp nộp thuế, quản lí chặt chẽ vs sd đất
nông nghiệp,…
- Dồn điền đổi thửa
- Tập trung tích tụ đất đai đất đai đc liền bờ, liền khoảng, mở rộng quy mô diện
tích đất có thể thực hiện dự án lớn ptr sx nông nghiệp sx hàng hóa
- Mở rộng hạn mức nhận: trc đây 10 lần 15 lần kk tăng quy mô diện tích đất
Tuy nhiên trên thực tế chưa có sự chỉn chu (cơ chế con ng thực hiện): chuyển
đất nn sang mđ phi nn đưa dự án, đầu tư nếu NN thu hồi thì ng nông dân
mất tư liệu sx, mất việc làm
lOMoARcPSD| 40551442
-
Downloaded by Mai Mai Mai
(abcdefghis@gmail.com)
Đất nông nghiệp mang tc đặc thù: để nuôi dưỡng cây trồng chỉ cần sd vài chục
cm đất nông nghiệp
- Còn nếu thành đất phi nn đào sâu, xới đất lên đến vài chục m
- Chuyển md sd: xu hướng ào ạt
- Trong tiến trình công nghệ hóa, hiện đại hóa đất nước từng bước chuyển đất
nn sang phi nn (tăng loại đất này giảm loại đất khác) chuyển ntn để đảm bảo
ptr kinh tế - ổn định xã hội
- Đất nn được đưa vào sử dụng nhiều nhất do lịch sử, trình độ văn hóa,…
- Nn cần có chính sách chuyển đổi nghề, đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm (ổn
định cho ng dân sau khi thu hồi đất)
Thảo luận (30/08/2024)
Phân tích hệ thống quan điểm lí luận, tư duy pháp lý về xd và củng cố chế
độ sh toàn dân về đất đai trong gđ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế ở nước ta hiện nay
1. Phân tích cơ sở lý luận của việc xác lập sở hữu toàn dân đối với đất
đai ở VN
a. Chủ nghĩa Mác Lenin về quốc hữu hóa đất đai
- Quốc hữu hóa đất đai: chuyển hình thức sở hữu đất đai khác nahu hình thức
sở hữu toàn dân (NN đại diện csh)
- Trên phương diện kinh tế, việc tích tụ, tập trung đất đai đem lại năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế cao hơn so với việc sx nông nghiệp trong điều kiện
duy trì hình thức sở hữu tư nhân về đất đai tập trung hóa cao độ sx trong nông
nghiệp, đảm bảo năng suất chất lượng tốt (sd đất quy mô lớn – đại công nghiệp)
Nhỏ lẻ: ng nông dân tàn phá, kiệt quệ đất đai nguồn lực đất đai không
đảm bảo
Tập trung hóa: giải quyết được nhiều vấn đề
Trc đây chưa cho phép tc kinh tế nhận đất trồng lúa của nhân dân bây
giờ cho phép sx, kinh doanh áp dụng công nghệ cao – mang lại năng
suất chất lượng 1 cách hiệu quả, áp dụng công nghệ hiện đại
Hạn mức giao đất, tập trung tích tụ đất hạn mức nhận chuyển nhượng
(đồng bằng scl: tối đa ko quá 15 lần – luật 2024) mở rộng sx kinh
doanh
- Mối quan hệ: chủ đất – thương phong, chủ tư bản – kinh doanh trên đất thuê của
chủ đất; công nhân – đi làm thuê
Chủ đất: chiếm đc địa tô tuyệt đối
ng nhân: thất thế - bán sức lao động, bị bóc lột
lOMoARcPSD| 40551442
Mục tiêu cnxh: xóa bỏ bóc lột. Giữ lại sở hữu tư nhân giữ lại mqh bóc
lột đảm bảo chế độ xhcn ưu việt tiến tới hạnh phúc của nhân dân
Quan hệ ruộng đất với tbcn phải xóa bỏ
Chính quyền nhà nước bộ máy lập ra lãnh đạo nhân dân – tập trung hóa
sx kinh doanh trong nông nghiệp hay qtr khai thác sd đất đai
Tất yếu kinh tế phải qua cnxh
b. Căn cứ vào căn nguyên lịch sử trong quan hệ ruộng đất ở VN
- Nền văn hiến – văn minh lúa nước, người nông dân gắn bó
- Đa phần nd tập trung ở nông thôn, gắn bó máu thịt với việc làm nông
- Phương diện lịch sử: giáo trình trang 41
- Kế từa phát huy tính túy, giá trị của ông cha ta
c. Vận dụng sáng tạo của Đảng và NN VN
- Xã hội hóa đất đai từ thấp cho đến cao
- ĐCSVN ra đời: văn kiện đầu tiên mđ của Đảng – đánh đổi thực dân, đế quốc,
tịch thu đất chia cho dân nghèo
- Sau t8/1945: có chính sách giảm tô thuế, khoan sức dân
- Xhh đất đai – quốc hóa đất đai: giáo trình - Hiến pháp 1980: đất đai thuộc
sh toàn dân
2. Tình huống vận dụng:
- 1972: quyền sh tư nhân về đất đai của ông T (theo HP 1959)
- Qhe ông T và chính quyền: cho mượn (không tặng cho, không bị tịch thu,
không bị thu hồi – trưng mua) qhe có tính chất dân sự: có mượn có trả
lOMoARcPSD| 40551442
- Bảo hộ quyền lợi cho ông T: bồi thường bằng tiền or bằng đất có mđ sử dụng
khác hoặc đất ở (giao đất ở, nhà ở tái định cư)
- Ông T làm hồ sơ gửi đến ubnd Tỉnh – tp trực thuộc TƯ, bao gồm Đơn ghi
nhận nguyện vọng của ông T
Giấy cam kết
Giấy tờ hợp lệ của chính quyền thời đó (gcn quyền sh đất)
Giải quyết quyền lợi của gia đình ông T: ngày 1/7/2004 – 30/6/2014 – 10
năm đòi từ nhà nước, tổ chức cn khác khi cho mượn, cho thuê, ở nh
sau thời gian này ko được đòi nữa (NN không chấp nhận đòi lại đất)
3. Trình bày quá trình xây dựng các luật đất đai từ năm 1987 đến nay,
những điểm tiến bộ và tồn tại của các Luật đất đai thời gian qua?
- Có 5 luật đất đai: 1987, 1993, 2003, 2013, 2024
- Luật đất đai 1987: luật đất đai của tk bao cấp
Cấm
- Luật đất đai 1993: nền kte thị trường giai đoạn đầu
Quy định về giá đất: nộp nsnn, thuê đất trả tiền thuê nhiều năm, 1 năm,…
Tư tưởng: coi đất đai là hh xd giá – là hh đặc biệt + gd trong khuôn khổ
Trao 5 quyền cho nông dân: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho
thuê, thế chấp
Kiện toàn cho nhân dân
1994: pháp lệnh ubtvqh: đưa quyền cho tc tỏng nước và tc cá nhân
1998: bổ sung 3 quyền cho ng sd đất: cho thuê lại, góp vốn, bảo lãnh
bằng quyền cho thuê
2001: cho phép ng VN định cư ở nc ngoài mua nhà và sở hữu nhà ở tại
VN
4. Làm rõ phạm vi “quyền của toàn dân” và “quyền của NN” trong thực thi
chế độ sh toàn dân hiện nay
5. Luật đất đai 2024 quy định ntn việc sở hữu toàn dân về đất đai VN
- Chương II luật đất đai
- Vận động, thuyết phục, giáo dục
- Hội đồng định giá đất – MTTQ đại diện tiếng nói nguyện vọng của nhân dân
lOMoARcPSD| 40551442
Đặt câu hỏi: Nhà nước có quyền chiếm hữu và sử dụng đất đai người sử dụng
đất đai cũng có quyền chiếm hữu và sử dụng. Điểm khác nhau của hai quyền
này là gì?
Trả lời:
- Thứ nhất, Nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu đất đai trên cơ sở là đại diện
chủ sở hữu đối với đất đai. Còn người sử dụng đất thực hiện quyền chiếm hữu
đất đai trên cơ sở quyền sử dụng đất của mình. Điều đó có nghĩa là họ chiếm
hữu đất đai khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng.Hơn nữa, sự
chiếm hữu đất đai này đi liền với yêu cầu bắt buộc phải sử dụng đất, nếu người
sử dụng đất chiếm hữu đất đai mà không sử dụng đất, không được sự đồng ý
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép thì sẽ bị
thu hồi đất (quyền chiếm hữu đất đai của họ bị chấm dứt).
Mặt khác., quyền sử dụng đất của người sử dụng là quyền phái sinh (có sau).
Tính phái sinh của quyền sử dụng đất thể hiện quyền này chỉ phát sinh trên cơ
sở được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử
dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
- Thứ hai, quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước là vĩnh viễn trọn vẹn.
Tính vĩnh viễn thể hiện ở chỗ : nhà nước không bao giờ mất quyền chiếm
lOMoARcPSD| 40551442
hữu đất đai của mình mặc dù đã giao hoặc chưa giao đất cho bất cứ tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nào sử dụng ổn định, lâu dài.
Tính trọn vẹn thể hiện ở chỗ: Nhà nước chiếm hữu toàn bộ vốn đất đai trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia, bao gồm đất liền, hải đảo và vùng đất ngập mặn
thuộc khu vực lãnh hải. Còn người sử dụng đất chỉ được quyền chiếm hữu từng
diện tích đất nhất định mà nhà nước giao, cho thuê trong một khoảng thời gian
nhất định và không được làm thay đổi mục đích sử dụng đất mà Nhà nước đã
xác định rõ trong quyết định giao đất, cho thuê đất.
- Thứ ba, nếu như quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước là gián tiếp, mang tính
khái quát thì quyền chiếm hữu đất đai của người sử dụng mang tính cụ thể, trực
tiếp đối với từng mảnh đất nhất định được xác định rõ diện tích, thời hạn và
mục đích sử dụng.
VẤN ĐỀ 3
THU HỒI ĐẤT, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ GIAO
ĐẤT
I. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Trực tiếp định đoạt việc trao quyền cho các chủ thể
- Trực tiếp chấm dứt quyền của các chủ thể
1. Khái niệm, vai trò: (đ.3)
- Quy hoạch sd đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sd
cho các mục tiêu nhất định – trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sd đất đai
của các ngành, lĩnh vực đối với một khu vực và trong 1 khoảng tgian nhất định
- Kế hoạch sd đất: là việc phân chia quy hoạch theo tgian
- Vai trò: công cụ để qly, sd đất hiệu quả, tiết kiệm
- Tác động, chi phối, điều tiết các qh đất đai, xđ nghĩa vụ tài chính, điều tiết sự
vận hành của xh thông qua thuế
- Bp mang tính chiến lược, tổng thể, lâu dài cho việc bố trí, sắp xếp sd đất trên
toàn lãnh th
- Quy hoạch + kế hoạch luôn gắn kết công cụ để NN qli, điều tiết đất đai + ng
sd đất biết trách nhiệm của mình trong sd đất
- Quy hoạch: bp vừa chứa đựng yếu tố khoa học, kinh tế và pháp lí tích hợp 3
khía cạnh bởi khi quy hoạch kế hoạch đã đc xét duyệt phê chuẩn – gtri pháp
tính hợp pháp của 1 qđ giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển mđ sd
- Khoa học: để có đc quy hoạch bp kĩ thuật: điều tra, ksat, quy hoạch
- Kinh tế: xđ được công năng tốt nhất của đất, phù hợp với mục tiêu ptr kte – xh
của đất nước
lOMoARcPSD| 40551442
2. Hệ thống qy hoạch kế hoạch sd đất
- Cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, đất quốc phòng, đất an ninh
- Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sd đất (đ.60)
- Đổi mới nội dung, phương pháp, quy trình tổ chức lập, điều chỉnh và phê duyệt,
quy hoạch, kế hoạch sd đất (đ.69 71)
3. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sd đất
- Luật 2024: đồng bộ, thống nhất những luật có lquan
- Điều 76: hạn chế sự quy hoạch chéo
- Loại trừ tiêu cực tham nhũng trong quản lí đất đai - Đất đia gắn liền với lợi
ích và giá trị kinh tế II. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Khái niệm thu hồi đất
- Điều phối của NN thực hiện thông qua việc thu hồi đất
- Là việc bằng 1 quyết định hành chính của cqnn có thẩm quyền chấm dứt qhpl
đất đai, chấm dứt hđ từ sd đất của các chủ thể
- Ý nghĩa: phân bổ và điều chỉnh quỹ đất; đảm bảo pháp chế xhcn
- Chế độ shtd: trao quyền cho ng sd đất thừa kế, tặng cho, thế chấp, cho thuê…
quan hệ thuộc về chủ sở hữu - Thu hồi đất or trưng mua đất:
Tạo quỹ đất sạch cho sự phát triển của xh
Lợi ích của thiểu sổ trong xh < lợi ích của xh – số đông, thiểu số phải hi
sinh phục vụ cho lợi ích của số đông
Đảm bảo NN là cqql công điều tiết các lĩnh vực trong đời sống xh
quyền tác động và can thiệp
2. Các trường hợp thu hồi đất
a. Thu hồi do nhu cầu của NN
- Mục đích quốc phòng an ninh (đ.78)
- Mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (đ.79)
- Phân loại dự án
Dự án do quốc hội, CP, hđnd cấp tỉnh chấp thuận, qđ chủ trương đầu
thu hồi đất (Hành chính) o Lợi ích –
giá đất cho NN quyết định
Dự án khác nhà đầu tư phải thỏa thuận với dân để: nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn, thuê (Dân sự)
b. Thu hồi đất do vi phạm pl đất đai (đ.81, nghị định hướng dẫn thi hành luật
đất đai)
- VD: tái phạm sd đất không đúng mđ, đất không đc chuyển nhượng/ tặng cho,…
c. Thu hồi đất do hết thời hạn sử dụng, tự nguyện trả hoặc do có nguy cơ đe
dọa tính mạng con người
- Điều 82
3. Thẩm quyền thu hồi đất (đ.83)
lOMoARcPSD| 40551442
4. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
a. Thu hồi đất phục vụ nhu cầu của NN
b. Thu hồi đất do vppl
- Có bb xử phạt vphc
c. Thu hồi đất do chấm dứt việc sd đất theo pl, tự nguyện trả lại đất, có nguy
cơ đe dọa tính mạng con người
5. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi NN thu hồi đất
a. Bồi thường
- Quyết định về định mức bồi thường, hỗ trợ, tiêu chuẩn tái định cư ở UBND cấp
tỉnh
- Khi NN thừa nhận quyền sd đất là quyền ts phải tôn trọng nó dưới góc độ là
quyền ts, nên có quyền thu hồi đất (sd tư nhân)
- Nn trả lại giá trị ts bị thiệt hại cho ng sd đất
Bồi thg về đất
Bồi thg chi phí đầu tư vào đất còn lại
Bồi thường thiệt hại ts trên đất
Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sd đất
Bồi thường chi phí di chuyển ts - Trường hợp áp dụng:
Thu hồi đất do nhu cầu NN
Thu hồi đất ở trong khu vực có nguy cơ đe dọa tính mạng con ng
- Điều kiện bồi thường: bồi thg về đất, bồi thg về ts
- Giao đất ko thu tiền ko đc bt về đất
b. Hỗ trợ
- Mang bản chất là việc NN giúp đỡ cho ng có đất thu hồi để sớm ổn định đời
sống
n định đs và sx
Đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm
Hỗ trợ tái định cư
Hỗ trợ ng đang thuê
- Kp trách nhiệm của NN giúp đỡ, thể hiện sự nhân văn
c. Tái định cư
- Bố trí chỗ ở mới cho những ng bị thu hồi đất ở
d. Trưng dụng đất
- Ad trong trg hợp khẩn cấp của chiến tranh, có thiên tai
III. Giao đất, cho thuê đất
1. Khái niệm
- NN trao quyền sd đất
Qđ giao đất: giao đất
Qđ cho thuê đất, hđ thuê đất: cho thuê đất
lOMoARcPSD| 40551442
Quyết định công nhận quyền sd đất (ng dân đã có đất từ trc): công nhận
quyền sd đất
- Điều 116: kế hoạch sd đất cấp huyện đã đc phê duyệt, nhu cầu của ng sd đất
2. Hình thức giao đất, cho thuê đất
Thảo luận
Câu hỏi: Tính thống nhất và tính đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được thể hiện ntn trong luật đất đai 2024. Chỉ rõ ý nghĩa của tính thống nhất và
tính đồng bộ tới hiệu quả của quản Nhà nước về đất đai
Tính thống nhất: các quy hoạch, kế hoạch được trình bày 1 cách có hệ thống,
cụ thể, các qppl phải thống nhất với nhau
Tính đồng bộ: các quy hoạch, kế hoạch đảm bảo rằng các yếu tố và yêu cầu
trong các kế hoạch và quy hoạch đó không gây cản trở hoặc mâu thuẫn lẫn
nhau
Sự kết nối liên thông và không mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lắp, loại trừ lẫn
nhau trong các quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác
2.1. Tính thống nhất và tính đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được thể hiện ntn trong luật đất đai 2024
Căn cứ Điều 60 Luật Đất đai 2024 quy định 10 nguyên tắc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất từ 1/1/2025 có đề cập tới 1 nguyên tắc:
(4) Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; quy hoạch sử dụng đất của cấp trên bảo đảm
nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải xác
định được nội dung sử dụng đất đến cấp xã; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt.
(5 cấp quy hoạch: biên phòng, quốc gia, tỉnh, huyện,.. không chồng chéo nhau. Còn
phải đồng bộ với quy hoạch nông thôn
Phải thống nhất đồng bộ với quy hoạch ngành, lĩnh vực)
1. Nguyên tắc thống nhất giữa các cấp quy hoạch
Luật Đất đai 2024 quy định rõ ràng việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải
được lập theo hệ thống từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo sự thống nhất
giữa quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, và
quy hoạch cấp huyện. Điều này giúp đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc
phân bổ và quản lý tài nguyên đất đai ở tất cả các cấp quản lý.
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia được xây dựng dựa trên các mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội quốc gia và là nền tảng cho các cấp quy hoạch thấp hơn.
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định một khu vực đất ở miền Trung dành
cho phát triển kinh tế biển và cảng hàng hải quốc tế. Quy hoạch sử dụng đất
lOMoARcPSD| 40551442
của các tỉnh thuộc khu vực này như Đà Nẵng, Quảng Nam và Bình Định phải
tuân thủ và đồng bộ với quy hoạch quốc gia, không thể quy hoạch khu vực này
cho mục đích nông nghiệp hoặc khu dân cư. Sự thống nhất này đảm bảo hiệu
quả quản lý và khai thác nguồn lực đất đai phù hợp với mục tiêu phát triển
chung.
2. Tính đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất và các loại quy hoạch khác
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất và đồng bộ với các loại quy
hoạch khác, như quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông, quy hoạch
phát triển đô thị, và quy hoạch nông thôn. Điều này được quy định nhằm
tránh tình trạng quy hoạch chồng chéo, mâu thuẫn giữa các ngành, lĩnh vực
khác nhau.
Sự đồng bộ này đảm bảo tính khả thi của các kế hoạch phát triển, từ việc sử
dụng đất cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp đến việc phân bổ đất cho hạ
tầng giao thông, đô thị, và môi trường.
Khi một tỉnh lập quy hoạch sử dụng đất cho phát triển khu công nghiệp, quy
hoạch này phải đồng bộ với quy hoạch hạ tầng giao thông (đường bộ, đường
sắt, cảng biển) và quy hoạch phát triển đô thị xung quanh. Nếu một khu công
nghiệp được quy hoạch mà không có sự đồng bộ với các tuyến đường giao
thông kết nối, khu công nghiệp đó sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư do
chi phí vận chuyển cao và thiếu tính kết nối.
sai nhá: Điều 6: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều này yêu cầu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với các quy
hoạch khác như quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông, quy hoạch phát
triển đô thị, và quy hoạch nông thôn. Mục tiêu là tránh tình trạng quy hoạch
chồng chéo, mâu thuẫn giữa các ngành và lĩnh vực khác nhau.
3. Thống nhất về thời gian và chu kỳ lập quy hoạch
Luật Đất đai 2024 quy định chu kỳ lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ở các cấp phải thống nhất về mặt thời gian. Quy hoạch sử dụng đất
quốc gia thường được lập cho một chu kỳ 10 năm và có tầm nhìn dài hạn,
thường là 20-30 năm, và quy hoạch các cấp dưới phải phù hợp với chu kỳ này.
Điều này giúp đảm bảo sự liên tục và nhất quán trong việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội trên toàn quốc.
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia được lập cho giai đoạn 2021-2030 với tầm
nhìn đến 2050. Quy hoạch sử dụng đất của các tỉnh cũng phải lập trong chu kỳ
tương tự để đảm bảo sự thống nhất về thời gian thực hiện. Ví dụ, quy hoạch đất
đai tại TP.HCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai phải cùng giai
đoạn 2021-2030 để đảm bảo không có mâu thuẫn về phân bổ đất đai giữa các
khu vực.
lOMoARcPSD| 40551442
sai: Điều 20: Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Điều này quy định về chu kỳ lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, thường
là 10 năm và có tầm nhìn dài hạn từ 20-30 năm. Quy hoạch cấp tỉnh và cấp
huyện cần phải phù hợp với chu kỳ này, đảm bảo sự liên tục và nhất quán trong
việc thực hiện các mục tiêu phát triển.
4. Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành
Luật Đất đai 2024 yêu cầu các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa
phương phải phối hợp chặt chẽ trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Sự phối hợp này giúp tránh xung
đột lợi ích giữa các ngành, đồng thời đảm bảo tài nguyên đất đai được phân bổ
một cách hợp lý và hiệu quả.
Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý đất đai, xây dựng, giao thông, môi
trường,... là yếu tố quan trọng đảm bảo tính đồng bộ của các quy hoạch, từ đó
tạo điều kiện cho việc triển khai các dự án phát triển đúng kế hoạch.
Khi quy hoạch khu đô thị vệ tinh ở vùng ven Hà Nội, cần có sự phối hợp giữa
các cơ quan quản lý đất đai, xây dựng, giao thông và môi trường. Nếu ngành
giao thông không xây dựng các tuyến đường kết nối đô thị vệ tinh với trung
tâm, thì khu đô thị sẽ thiếu khả năng phát triển. Sự phối hợp đồng bộ giữa các
ngành đảm bảo hạ tầng được phát triển một cách hài hòa, phục vụ mục tiêu
phát triển đô thị.
5. Đảm bảo tính liên kết vùng
Luật Đất đai 2024 quy định quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính liên kết
vùng, điều chỉnh theo mục tiêu phát triển bền vững, đồng thời thúc đẩy sự phát
triển đồng bộ giữa các tỉnh, thành phố trong một vùng. Điều này đặc biệt quan
trọng với các vùng kinh tế trọng điểm, nơi cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
tỉnh trong việc phát triển hạ tầng, đô thị và công nghiệp.
Quy hoạch sử dụng đất cho phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (bao
gồm TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu) phải đảm bảo tính
liên kết về phát triển công nghiệp, cảng biển và logistics. Quy hoạch sử dụng
đất cho phát triển các khu công nghiệp ở Đồng Nai cần liên kết với quy hoạch
phát triển hạ tầng cảng Cái Mép-Thị Vải ở Bà Rịa-Vũng Tàu để tối ưu hóa vận
chuyển hàng hóa quốc tế, thúc đẩy phát triển vùng.
7. Điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo biến động kinh tế-xã hội
Luật Đất đai 2024 quy định về việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
khi có những biến động lớn về kinh tế, xã hội, môi trường hoặc thay đổi chiến
lược phát triển. Việc điều chỉnh phải được thực hiện một cách khoa học, có sự
đánh giá tác động rõ ràng để đảm bảo tính đồng bộ giữa quy hoạch cũ và mới,
tránh gây xáo trộn lớn đến phát triển kinh tế-xã hội.
Các quy hoạch cũ sẽ được cập nhật và điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển
chung, tạo sự liên tục và thống nhất trong quản lý đất đai.
lOMoARcPSD| 40551442
Kết luận:
Tính thống nhất và đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thể hiện rõ
trong Luật Đất đai 2024 thông qua các quy định về phối hợp liên ngành, liên cấp, chu
kỳ lập quy hoạch và cơ chế tham vấn ý kiến. Những nguyên tắc này đảm bảo rằng tài
nguyên đất đai được quản lý một cách khoa học, hợp lý, đáp ứng được các mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia, đồng thời tránh tình trạng xung đột và lãng phí
tài nguyên đất.
2.2. Ý nghĩa
2.2.1. Ý nghĩa của tính thống nhất
a. Đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả
Tránh xung đột và mâu thuẫn: Tính thống nhất đảm bảo rằng các quy hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia, tỉnh, huyện, và xã không xung đột với nhau. Điều
này giúp tránh tình trạng các kế hoạch phát triển đối lập hoặc không tương
thích, từ đó nâng cao hiệu quả và giảm thiểu mâu thuẫn trong việc sử dụng đất.
Tạo ra một hệ thống quy hoạch đồng bộ: Tính thống nhất giúp các quy
hoạch sử dụng đất được xây dựng dựa trên cơ sở các quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và lĩnh vực. Điều này tạo ra một hệ
thống quy hoạch đồng bộ và liên kết, hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu phát
triển chung.
b. Cải thiện quản lý và điều phối
Quản lý hiệu quả hơn: Với tính thống nhất, cơ quan quản lý nhà nước có thể
dễ dàng theo dõi, điều phối và giám sát việc thực hiện các quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất. Điều này giúp quản lý tài nguyên đất đai một cách hiệu quả
hơn.
Lập kế hoạch chính xác: Khi các quy hoạch được thống nhất, việc lập kế
hoạch và dự đoán nhu cầu sử dụng đất trở nên chính xác hơn, giúp giảm thiểu
sự bất ổn và cải thiện sự chuẩn bị cho các dự án phát triển.
2.2.2. Ý nghĩa của tính đồng bộ
a. Tạo sự liên kết và tích hợp
Liên kết giữa các cấp quy hoạch: Tính đồng bộ giúp kết nối và tích hợp quy
hoạch sử dụng đất ở các cấp khác nhau, từ cấp quốc gia đến cấp xã. Điều này
đảm bảo rằng các kế hoạch được triển khai đồng bộ và nhất quán, hỗ trợ hiệu
quả cho các hoạt động phát triển.
Tích hợp các yếu tố phát triển: Tính đồng bộ đảm bảo rằng các yếu tố khác
nhau như quy hoạch giao thông, hạ tầng cơ sở, phát triển kinh tế và bảo vệ môi

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442 VẤN ĐỀ 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ
NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
I. KHÁI NIỆM NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI 1. Định nghĩa
- Luật Đất đai là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam
o Có đối tượng điều chỉnh riêng o Có phương pháp điều chỉnh riêng o Có nguồn luật riêng
- Gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành đề điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai
- Nhằm sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với lợi ích của Nhà nước,
của người sư dụng đất và phù hợp với lợi ích chung của XH
- Người sử dụng đất là những người được NN trao quyền sử dụng đất: Đ4 LĐ2024
2. Đối tượng điều chỉnh
- Quan hệ đất đai phát sinh theo chiều dọc: MQH phát sinh giữa Nhà nước
với người sử dụng đất o VD: Nhà nước cho thuê đất, thu hồi đất,…
o NN là bên có quyền, NSDD là bên được NN trao quyền – MQH bất bình đẳng
- Quan hệ đất đai phát sinh theo chiều ngang: MQH phát sinh giữa người
sử dụng đất với nhau o VD: Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, Tặng cho quyền sử dụng đất,…
3. Phương pháp điều chỉnh
- Cách thức mà NN dùng pháp luật để tác động vào cách xử xự của các chủ
thể tham gia vào Luật đất đai
- Phương pháp mệnh lệnh hành chính (Điều chỉnh quan hệ giữa NN và
người sử dụng đất khi tham gia vào qhe pháp luật đất đai) o QĐ giao
đất, QĐ cho thuê đất của cơ quan NN có thẩm quyền o QĐ về việc cho
phép chuyển quyền/mục đích sử dụng đất o QĐ thu hồi đất
o QĐ về giải quyết những tranh chấp, khiếu nại về đất đai
o QĐ về xử lí vi phạm pháp luật đất đai
Luật đất đai có phương pháp điều chỉnh là phương pháp mệnh lệnh hành chính
và Luật hành chính cũng vậy nhưng hãy chỉ ra sự khác nhau trrong mệnh lệnh của LHC và LĐĐ?

- Phương pháp bình đẳng thoả thuận (Điều chỉnh quan hệ giữa những
người SD đất với nhau khi tham gia vào qhe pháp luật đất đai)
o Giao dịch chuyển nhượng
o Chủ thể: Đều là những người được NN trao quyền sử dụng đất và
đều không thuộc sở hữu của họ lOMoAR cPSD| 40551442
II. NGUỒN CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI 1. Khái niệm
- Là hệ thống VBPL chứa đựng các QPPL đất đai, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành để điều chỉnh quan hệ đất đai. - Các QPPL này phải đang có
hiệu lực thi hành. 2. Phân loại nguồn a. VB Luật
- Hiến pháp 2013: Điều 53, 54
- Luật Đất đai 2024 (16 chương, 260 điều) có hiệu lực 1/8/2024 (Luật Đất
đai năm 2013, gồm 14 chương, 212 điều vừa hết hiệu lực).
- Bộ luật Dân sự năm 2015, có hiệu lực 1/1/2017
- Luật Nhà ở năm 2023 (có hiệu lực 1/8/2024)
- Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 (có hiệu lực 1/8/2024)
- Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các luật về thuế ngày 26/11/2014
- Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10/7/1993 b. VB dưới Luật
III. CÁC NGTAC CƠ BẢN CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
- Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ
sở hữu o Nguyên tắc mang tính kiến định
- Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp
luật o NN là đại diện chủ sở hữu đất đai nên NN có quyền
- Nguyên tắc NN bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
o NN của dân, do dân, vì dân, đại diện cho ý chí của nhân dân
o NN là chủ sở hữu của đất đai nhưng không sử dụng mà trao quyền
cho người có nhu cầu sử dụng
o Muốn cho đất đai được bảo vệ, được sử dụng tốt và người sử dụng
đất có trách nhiệm với đất đai thì phải xác định tư cách làm chủ
thật sự của họ nên NN bắt buộc phải đảm bảo quyền và lợi ích cho họ lOMoAR cPSD| 40551442
- Nguyên tắc NN tru tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp o Chủ
trương, định hướng đúng đắn -
Nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm
- Nguyên tắc cải tạo và bồi bổ đất đai
IV. QUAN HỆ PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI Thảo luận:
Câu 1: Luật đất đai có phương pháp điều chỉnh là phương pháp mệnh lệnh
hành chính và Luật hành chính cũng vậy nhưng hãy chỉ ra sự khác nhau
trrong mệnh lệnh của LHC và LĐĐ?

- Bản chất không khác nhau những cách thức áp dụng và mức độ của mỗi
ngành luật là khác nhau o Hành chính
o Đất đai: không đơn thuần là quan hệ hành chính mà còn là quan hệ
kinh tế liên quan đến tài sản hàng hóa đặc biệtlà đất đai, phải có sự mềm dẻo, linh hoạt
Nhà nước có thể giao, cho thuê, chấm dứt hoặc thu hồi đất vì
lợi ích quốc gia công cộng, đương nhiên khách quan
Thu hồi sẽ được bồi thường, vì xảy ra ngoài ý chí chủ quan
của người sử dụng đất
Thiệt hại về lợi ích, mất việc làm ,... nhà nước bồi thường,
hỗ trợ tái định cư ... người dân sẽ được bồi thường và nhà
nước phải đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, minh bạch
Có nhu cầu có thể nhận tiền hoặc đất tuỳ nhu cầu hoặc đất
khác mục đích sử dụng với đất bị thu hồi ( nếu giữ !nguyên
tắc đổi ngang như cũ sẽ không linh hoạt vì thiếu đất sạch,
miễn là đảm bảo được tính công bằng và được chấp thuận
Nhà nước quy định các nguyên tắc sử dụng đất và người sử
dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc đó
Nếu xảy ra tranh chấp trước tiên sẽ giải quyết bằng phương pháp thoả thuận
Nguyên tắc bình đẳng, thoả thuận
Các chủ thể sở hữu đất tự do và có ý chí, nhưng tài sản đó
kh phải của họ, phải chấp thuận các nguyên tắc do nhà nước
đề ra, luôn tiềm ẩn lợi ích quốc gia trong đó
Câu 2: Tại sao phải ưu tiên bảo vệ đất nông nghiệp, biểu hiện, đánh giá về
thực thi nguyên tắc trên thực tế
- Từ thực tiễn sử dụng, vnam là đất nông nghiệp, nhiều nông dân 70%
phải đảm bảo đủ sử dụng, năng suất và xuất khẩu lOMoAR cPSD| 40551442
- Mục tiêu phải trữ hơn 3tr km trồng lúa, vì xuất phát điểm từ nền kt nông nghiệp
- Muốn xd csht hiện đại phải chuyển từ đất nông nghiệp --> phi nông
nghiệp. Phải có sự cân đối giữa phát triển kt với phát triển nông nghiệp
- Tận dụng đất trống đồi trọc để phục vụ sản xuất noing nghiệp
- Hạn chế chuyển đổi mđsd đất, muốn chuyển phải xin phép
- Bảo vệ người sản xuất trên đất nông nghiệp : miễn thuế sd đất nông
nghiệp, trong hạn mức giao không thu tiền nhưng vẫn có quyền năng mở rộng
- Nhà nước tạo điều kiện cho người làm nghề nông không có đất do quá
trình chuyển đổi mđsd đất
- Tại sao nhà nước phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất
- Cần xác định sở hữu thật sự trên đất mà họ được nhà nước giao quyền,
nên mới yên tâm, là chủ thực sự, được nhà nước quan tâm và bảo hộ.
VẤN ĐỀ 2: CHẾ ĐỘ SỞ HỮU TOÀN DÂN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI MÀ
NHÀ NƯỚC LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN I.
Cơ sở của việc xây dựng chế độ sh toàn dân về đất đai (giáo trình) II.
Các quan điểm xây dựng và hoàn thiệt chế độ sdth đối với đất đai 1. Tư nhân hóa đất đai
2. Đa dạng hóa các hình thức sh đất đai
3. Thiết lập chế độ shtd về đất đai mà NN là ng đại diện: tc, cá nhân có nhu
cầu sd đất phải thue đất của NN
4. Giữ nguyên chế độ shtd về đất đai mà NN là ng đại diện để ổn định xh,
nhưng NN cần phải xây dựng các chính sách kinh tế nói chung và chính
sách về đất đai nói riêng sao cho có lợi đối với ng sd đất
5. Giữ nguyên cđ shtd về đất đai song mở rộng các quyền năng cho ng sd đất
- Yêu cầu cho việc hoàn thiện:
• Phải xđ đc sự vận động và ptr của các qh đất đai là tất yếu trong bất kì xh nào
• Phải đưa đất đai vào sd có hiệu quả, xđ người chủ thực sjw trên đất đai
với quyền năng và nvu rõ ràng
• Đất đai cần được quản lí chặt chẽ bởi đây là tài nguyên qgia có ý nghĩa về
mặt kinh tế, chính trị, xã hội. lợi ích xh cần phải đc đặt ra khi xd chế độ shtd và qly đất đai lOMoAR cPSD| 40551442
Đảng và NN xđ chế độ shtd về đất đai vẫn đc duy trì đồng thời phải thay
đổi, xd các chính sách về đất đai cho phù hợp, mở rộng các quyền năng
cho ng sd đất, có chính sách bảo đảm cho ng sx nông ngiệp ổn định cs
III. Các vấn đề pháp lý về chế độ shtd đối với đất đai
1. Khái niệm chế độ shtd về đất đai
- Là tổng hợp các qppl điều chỉnh các qhsh đất đai trong đó xác nhận, quy định
và bv quyền lợi của NN, đại diện cho toàn dân trong việc chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt đất đai 2. Khái niệm quyền sh
- NN là chủ thể đb của quyền sh đất đai: NN vừa là chủ sh vừa là ng nắm quyền
lực chính trị nên tự mình bằng pl quy định những bp, cách thức thực hiện các
quyền năng của csh, NN vừa là chủ sở hữu vừa là ng qli đất đai
- Quyền sh đại diện của NN đối với đất đai mang tính duy nhất và tuyệt đối
Tính duy nhất: pl không cho phép tồn tại bất cứ hình thức • Tính tuyệt đối
3. Nội dung của quyền sh đất đai: a. Quyền chiếm hữu b. Quyền sử dụng c. Quyền định đoạt -
IV. Các nội dung cơ bản theo qđ của luật đất đai 2024
Thảo luận 1 (23/08/2024)
1. Hai phương pháp điều chỉnh của luật đất đai: mệnh lệnh hành chính và pp
bình đẳng thỏa thuận khác biệt ntn so với hành chính và dân sự
- Các chủ thể tham gia quan hệ pl đất đai: NN – ng sd đất, được NN trao quyền sd
- Mqh giữa NN với ng sd đất (khi NN thể hiện quyền định đoạt của mình có sự bất bình đẳng)
- Mqh qua lại giữa các cq NN với nhau: có sự phân công, phân cấp, phân việc rõ ràng
- Ubnd các cấp thường lập quy hoạch – kế hoạch sd đất tại cq mình phải có cơ
chế xét duyệt (ubnd cấp huyện lập quy hoạch tình hđnd cấp huyện xem xét
thông qua ubnd cấp tỉnh xét duyệt)
a. Pp mệnh lệnh hành chính
- Mqh phát sinh theo chiều dọc: quan hệ giữ NN với người sd đất (ubnd cấp tỉnh
– giao đất cho tổ chức nc ngoài) lOMoAR cPSD| 40551442 -
Mqh qua lại giữa các cơ quan: ubnd tỉnh cấp gcn cho các tổ chức, chủ thể nc
ngoài sở tài nguyên và mtr có thể đc ubnd cấp tỉnh ủy quyền
- Sự bất bình đẳng: 1 bên có quyền của đại diện sỡ hữu, 1 bên được trao quyền -
Áp dụng trong trường hợp:
• Quyết định giao đất, cho thuê đất của cqnn có thẩm quyền
• Quyết định cho phép chuyển quyền, chuyển mđ sử dụng đất
• Quyết định thu hồi đất
• Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
• Quyết định xử lí vi phạm pl đất đai
- Vd: NN ra qqd giao 1000m2 đất nông nghiệp cho gđ ông A tự tiện chuyển
thành đất ở NN ra qđ thu hồi đất
- Sự khác biệt: tính linh hoạt và mềm dẻo khi áp dụng các mệnh lệnh từ phía cơ
quan Nhà nước. Ví dụ, khi giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai, các tổ
chức chính quyền và đoàn thể tại các địa phương nơi xảy ra tranh chấp có trách
nhiệm hoà giải, tìm biện pháp giáo dục, thuyết phục và tuyên truyền trong nội
bộ nhân dân làm tiền đề cho việc giải quyết mọi tranh chấp và khiếu nại. Khi
các tranh chấp và khiếu nại không thể giải quyết bằng con đường thương lượng,
hoà giải thì các cơ quan nhà nước theo luật định mới trực tiếp giải quyết và ban
hành các quyết định hành chính.
- Bản chất không khác khác cách thức áp dụng
- NN trao quyền cho ng sd nhưng ko trực tiếp sử dụng
- Người sd đất vẫn có quyền trong trg hợp nhất định NN có trách nhiệm bảo hộ quyền này
- NN không thể áp dụng cứng nhắc pp mệnh lệnh mà phải mềm dẻo, linh hoạt
- NN có quyền định đoạt khi NN ra qđ thu hồi (xảy ra trong nhiều trg hợp,
nhiều lí do – vi phạm trong qtr sd đất, thu hồi nhằm mđ qpan, lợi ích quốc gia công cộng,…)
- Mđ qpan, lợi ích qgia, lợi ích công cộng: ng sd đất phải tuân theo NN trc khi
thu hồi phải thông báo cho ng sd đất biết lí do, thời gian thu hồi, kế hoạch di
chuyển,… ng sd đất có thể trao đổi ý kiến với NN
- Việc bồi thường đất = đất có cùng mđ sd không còn cứng nhắc như trc: trong
trg hợp địa phương có quỹ đất sạch và đất đó không có cùng mđ sử dụng nhưng
ng sd đất cx có nhu cầu đc bồi thường
- Trong 1 số trg hợp: thay đổi mđ sử dụng đất (chuyển mđ) có sự mềm dẻo linh hoạt -
Downloaded by Mai Mai Mai (abcdefghis@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40551442 -
b. Pp bình đẳng thỏa thuận
- Bản chất cũng không khác khác cách thức ad
Mqh theo chiều ngang: Điều chỉnh mqh giữa những người sd đất với nhau khi
tham gia vào qhpl đất đai
Chủ thể này được NN giao đất cho để sử dụng tài sản không thuộc quyền sh của họ
- Các bên chủ thể đều là người sử dụng đất, không phải csh đối với đất đai có
sự bình đẳng NN chỉ uqy định mang tính nguyên tắc, nền tảng cụ thể quyền,
nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm pháp lí khi vp nghĩa vụ hđ ntn do các bên tự trao đổi thỏa thuận
- Bình đẳng trong dân sự -
Bình đẳng trong đất đai:
• Là người chiếm hữu quyền sd
• Là sự bình đẳng hạn chế (luôn bao gồm lợi ích qgia, lợi ích xã hội)
• Cùng phải thực hiện các nv mà NN quy định (đc NN giao đất)
• Đều phải tôn trọng quyền và nghĩa vụ của nhau
- VD: trong gd chuyển nhượng dựa trên cơ sở trao đổi, thỏa thuận (1 bên không
có nhu cầu sử dụng, 1 bên có nhu cầu phù hợp). Điều khoản cụ thể (giá tiền,
hình thức thực hiện, thời gian,… do 2 bên tự trao đổi thỏa thuận – NN không can thiệp sâu)
- NN chỉ quy định: điều kiện (gcn quyền sd đất, đất trong thời hạn, không tranh
chấp), trình tự thủ tục,…
- Nếu trong quan hệ dân sự, chủ sở hữu tài sản có quyền thỏa thuận để phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt một quan hệ tài sản, thì trong Luật đất đai, người sử dụng
không đồng thời là chủ sở hữu. Vì vậy, với các quyền được Nhà nước mở rộng
và bảo hộ, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền thỏa thuận trên tinh
thần hợp tác thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê
lại, tặng cho, thừa kế, thuế chấp, bảo lãnh và góp vốn liên doanh. Đặc điểm cơ
bản của phương pháp bình đẳng thỏa thuận trong Luật đất đai là các chủ thể có
quyền tự do giao kết, thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai phù hợp với các
quy định của pháp luật, góp phần đáp ứng các nhu cầu sử dụng tích tụ đất đai ở
quy mô hợp lí nhằm phân công lại lao động, đất đai thúc đẩy sản xuất phát triển.
2. Tại sao phải quy định nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển đất nông
nghiệp, biểu hiện trong luật ntn đánh giá bình luận việc thực thi nguyên tắc trên thực tế - Thể hiện: đ.96 đ.103, -
Downloaded by Mai Mai Mai (abcdefghis@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40551442 - - Điều 118 khoản 1
- Đất trồng lúa đ.182 Đất làm muối đ.187
- Quỹ đất quốc gia: 33tr ha cho 2 nhóm mđ chính (nhóm đất nông nghiệp và phi nn)
- Phi nn: sxkd, anqp, ptr kinh tế, nhà ở,…
Đất nông nghiệp: sx chủ yếu trong mđ sx trồng trọt, lâm nghiệp,…
VN đi lên từ nền kte nông nghiệp, hơn 70% dân số làm nghề nông đbao trữ
lương lương thực tp, đủ tiêu dùng, dự trữ, xuất khẩu,… đảm bảo việc làm gìn giữ
- Đảng và NN: giữ vững 3tr ha đất trồng lúa, ưu tiên và bảo vệ ptr đất nông nghiệp
- Quản lí chặt chẽ, hạn chế tối đa chuyển đất nn sang mđ khác, khi chuyển thì phải xin phép
- Khi chuyển mđ sử dụng đất
- Có hành vi hủy hoại, làm giảm gtsd của đất nông nghiệp phải chịu chế tài
- Đất đnag sd cho mđ nông nghiệp: khai thác sd có hiệu quả, cải tạo bồi bổ để giữ
gìn quỹ đất trong từng gđ, từng thời kì
- Khuyến khích ng dân đưa đất chưa xđ dc mục đích sd, chưa giao cho ai sd vào
sử dụng trong mđ nông nghiệp, mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp
- Chế độ ưu đãi với ng sx trên đất nông nghiệp (bve đất bve ng sx lẽ tất
nhiên): miễn thuế sd, giao đất nn trong hạn mức ko thu tiền sd đất,
- Giao đất nn trong hạn mức ko thu tiền sd đất ng sd đất vẫn đc thực hiện các
quyền gd dân sự về quyền sd đất (thừa kế, tặng cho, góp vốn,…) 1 sự ưu đãi
lớn đối với ng sd đất nông nghiệp
- Giao đất co thu tiền, thue đất trả tiền 1 lần tặng cho, thế chấp,… quyền sd đất
(gd dân sự về quyền sd đất) nvu tài chính nhiều quyền năng đc mở rộng và ngc lại
- Số lượng lđ còn dư thừa ở nông thôn nhiều ko thể phủ nhận nền kte nông nghiệp
- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực
phẩm cho xh vấn đề bảo vệ và ptr quỹ đất nông nghiệp có vai trò quan trọng
trong sự nghiệp phát triển đất nc
- Chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp: quỹ đất qg có hạn, sử dụng
cho mđ khác nhau (nn or phi nn), chuyển ntn với mđ ptr kinh tế xh
- NN thu hồi đất nông nghiệp: bồi thg và hỗ trợ -
Downloaded by Mai Mai Mai (abcdefghis@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40551442 -
- NN bv đất nông nghiệp và ng sản xuất nông nghiệp: miễn thuế sd đất nn, hỗ trợ
vay vốn sx, chuyển đổi quyền sd đất – kp nộp thuế, quản lí chặt chẽ vs sd đất nông nghiệp,… - Dồn điền đổi thửa
- Tập trung tích tụ đất đai đất đai đc liền bờ, liền khoảng, mở rộng quy mô diện
tích đất có thể thực hiện dự án lớn ptr sx nông nghiệp sx hàng hóa
- Mở rộng hạn mức nhận: trc đây 10 lần 15 lần kk tăng quy mô diện tích đất
Tuy nhiên trên thực tế chưa có sự chỉn chu (cơ chế con ng thực hiện): chuyển
đất nn sang mđ phi nn đưa dự án, đầu tư nếu NN thu hồi thì ng nông dân
mất tư liệu sx, mất việc làm -
Downloaded by Mai Mai Mai (abcdefghis@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40551442 -
Đất nông nghiệp mang tc đặc thù: để nuôi dưỡng cây trồng chỉ cần sd vài chục cm đất nông nghiệp
- Còn nếu thành đất phi nn đào sâu, xới đất lên đến vài chục m
- Chuyển md sd: xu hướng ào ạt
- Trong tiến trình công nghệ hóa, hiện đại hóa đất nước từng bước chuyển đất
nn sang phi nn (tăng loại đất này giảm loại đất khác) chuyển ntn để đảm bảo
ptr kinh tế - ổn định xã hội
- Đất nn được đưa vào sử dụng nhiều nhất do lịch sử, trình độ văn hóa,…
- Nn cần có chính sách chuyển đổi nghề, đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm (ổn
định cho ng dân sau khi thu hồi đất) Thảo luận (30/08/2024)
Phân tích hệ thống quan điểm lí luận, tư duy pháp lý về xd và củng cố chế
độ sh toàn dân về đất đai trong gđ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế ở nước ta hiện nay
1. Phân tích cơ sở lý luận của việc xác lập sở hữu toàn dân đối với đất đai ở VN
a. Chủ nghĩa Mác Lenin về quốc hữu hóa đất đai
- Quốc hữu hóa đất đai: chuyển hình thức sở hữu đất đai khác nahu hình thức
sở hữu toàn dân (NN đại diện csh)
- Trên phương diện kinh tế, việc tích tụ, tập trung đất đai đem lại năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế cao hơn so với việc sx nông nghiệp trong điều kiện
duy trì hình thức sở hữu tư nhân về đất đai tập trung hóa cao độ sx trong nông
nghiệp, đảm bảo năng suất chất lượng tốt (sd đất quy mô lớn – đại công nghiệp)
• Nhỏ lẻ: ng nông dân tàn phá, kiệt quệ đất đai nguồn lực đất đai không đảm bảo
• Tập trung hóa: giải quyết được nhiều vấn đề
• Trc đây chưa cho phép tc kinh tế nhận đất trồng lúa của nhân dân bây
giờ cho phép sx, kinh doanh áp dụng công nghệ cao – mang lại năng
suất chất lượng 1 cách hiệu quả, áp dụng công nghệ hiện đại
• Hạn mức giao đất, tập trung tích tụ đất hạn mức nhận chuyển nhượng
(đồng bằng scl: tối đa ko quá 15 lần – luật 2024) mở rộng sx kinh doanh
- Mối quan hệ: chủ đất – thương phong, chủ tư bản – kinh doanh trên đất thuê của
chủ đất; công nhân – đi làm thuê
• Chủ đất: chiếm đc địa tô tuyệt đối
• Công nhân: thất thế - bán sức lao động, bị bóc lột Downloaded by Mai Mai Mai (abcdefghis@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40551442
• Mục tiêu cnxh: xóa bỏ bóc lột. Giữ lại sở hữu tư nhân giữ lại mqh bóc
lột đảm bảo chế độ xhcn ưu việt tiến tới hạnh phúc của nhân dân
• Quan hệ ruộng đất với tbcn phải xóa bỏ
• Chính quyền nhà nước bộ máy lập ra lãnh đạo nhân dân – tập trung hóa
sx kinh doanh trong nông nghiệp hay qtr khai thác sd đất đai
Tất yếu kinh tế phải qua cnxh
b. Căn cứ vào căn nguyên lịch sử trong quan hệ ruộng đất ở VN
- Nền văn hiến – văn minh lúa nước, người nông dân gắn bó
- Đa phần nd tập trung ở nông thôn, gắn bó máu thịt với việc làm nông
- Phương diện lịch sử: giáo trình trang 41
- Kế từa phát huy tính túy, giá trị của ông cha ta
c. Vận dụng sáng tạo của Đảng và NN VN
- Xã hội hóa đất đai từ thấp cho đến cao
- ĐCSVN ra đời: văn kiện đầu tiên mđ của Đảng – đánh đổi thực dân, đế quốc,
tịch thu đất chia cho dân nghèo
- Sau t8/1945: có chính sách giảm tô thuế, khoan sức dân
- Xhh đất đai – quốc hóa đất đai: giáo trình -
Hiến pháp 1980: đất đai thuộc sh toàn dân
2. Tình huống vận dụng:
- 1972: quyền sh tư nhân về đất đai của ông T (theo HP 1959)
- Qhe ông T và chính quyền: cho mượn (không tặng cho, không bị tịch thu,
không bị thu hồi – trưng mua) qhe có tính chất dân sự: có mượn có trả lOMoAR cPSD| 40551442
- Bảo hộ quyền lợi cho ông T: bồi thường bằng tiền or bằng đất có mđ sử dụng
khác hoặc đất ở (giao đất ở, nhà ở tái định cư)
- Ông T làm hồ sơ gửi đến ubnd Tỉnh – tp trực thuộc TƯ, bao gồm Đơn ghi
nhận nguyện vọng của ông T • Giấy cam kết
• Giấy tờ hợp lệ của chính quyền thời đó (gcn quyền sh đất)
• Giải quyết quyền lợi của gia đình ông T: ngày 1/7/2004 – 30/6/2014 – 10
năm đòi từ nhà nước, tổ chức cn khác khi cho mượn, cho thuê, ở nhờ
sau thời gian này ko được đòi nữa (NN không chấp nhận đòi lại đất)
3. Trình bày quá trình xây dựng các luật đất đai từ năm 1987 đến nay,
những điểm tiến bộ và tồn tại của các Luật đất đai thời gian qua?
- Có 5 luật đất đai: 1987, 1993, 2003, 2013, 2024
- Luật đất đai 1987: luật đất đai của tk bao cấp • Cấm
- Luật đất đai 1993: nền kte thị trường giai đoạn đầu
• Quy định về giá đất: nộp nsnn, thuê đất trả tiền thuê nhiều năm, 1 năm,…
• Tư tưởng: coi đất đai là hh xd giá – là hh đặc biệt + gd trong khuôn khổ
• Trao 5 quyền cho nông dân: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp
• Kiện toàn cho nhân dân
• 1994: pháp lệnh ubtvqh: đưa quyền cho tc tỏng nước và tc cá nhân
• 1998: bổ sung 3 quyền cho ng sd đất: cho thuê lại, góp vốn, bảo lãnh bằng quyền cho thuê
• 2001: cho phép ng VN định cư ở nc ngoài mua nhà và sở hữu nhà ở tại VN
4. Làm rõ phạm vi “quyền của toàn dân” và “quyền của NN” trong thực thi
chế độ sh toàn dân hiện nay
5. Luật đất đai 2024 quy định ntn việc sở hữu toàn dân về đất đai ở VN
- Chương II luật đất đai
- Vận động, thuyết phục, giáo dục
- Hội đồng định giá đất – MTTQ đại diện tiếng nói nguyện vọng của nhân dân lOMoAR cPSD| 40551442
Đặt câu hỏi: Nhà nước có quyền chiếm hữu và sử dụng đất đai người sử dụng
đất đai cũng có quyền chiếm hữu và sử dụng. Điểm khác nhau của hai quyền này là gì? Trả lời:
- Thứ nhất, Nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu đất đai trên cơ sở là đại diện
chủ sở hữu đối với đất đai. Còn người sử dụng đất thực hiện quyền chiếm hữu
đất đai trên cơ sở quyền sử dụng đất của mình. Điều đó có nghĩa là họ chiếm
hữu đất đai khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng.Hơn nữa, sự
chiếm hữu đất đai này đi liền với yêu cầu bắt buộc phải sử dụng đất, nếu người
sử dụng đất chiếm hữu đất đai mà không sử dụng đất, không được sự đồng ý
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép thì sẽ bị
thu hồi đất (quyền chiếm hữu đất đai của họ bị chấm dứt).
Mặt khác., quyền sử dụng đất của người sử dụng là quyền phái sinh (có sau).
Tính phái sinh của quyền sử dụng đất thể hiện quyền này chỉ phát sinh trên cơ
sở được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử
dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
- Thứ hai, quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước là vĩnh viễn trọn vẹn.
Tính vĩnh viễn thể hiện ở chỗ : nhà nước không bao giờ mất quyền chiếm lOMoAR cPSD| 40551442
hữu đất đai của mình mặc dù đã giao hoặc chưa giao đất cho bất cứ tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nào sử dụng ổn định, lâu dài.
Tính trọn vẹn thể hiện ở chỗ: Nhà nước chiếm hữu toàn bộ vốn đất đai trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia, bao gồm đất liền, hải đảo và vùng đất ngập mặn
thuộc khu vực lãnh hải. Còn người sử dụng đất chỉ được quyền chiếm hữu từng
diện tích đất nhất định mà nhà nước giao, cho thuê trong một khoảng thời gian
nhất định và không được làm thay đổi mục đích sử dụng đất mà Nhà nước đã
xác định rõ trong quyết định giao đất, cho thuê đất.
- Thứ ba, nếu như quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước là gián tiếp, mang tính
khái quát thì quyền chiếm hữu đất đai của người sử dụng mang tính cụ thể, trực
tiếp đối với từng mảnh đất nhất định được xác định rõ diện tích, thời hạn và mục đích sử dụng. VẤN ĐỀ 3
THU HỒI ĐẤT, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ GIAO ĐẤT I.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Trực tiếp định đoạt việc trao quyền cho các chủ thể
- Trực tiếp chấm dứt quyền của các chủ thể
1. Khái niệm, vai trò: (đ.3)
- Quy hoạch sd đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian – sd
cho các mục tiêu nhất định – trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sd đất đai
của các ngành, lĩnh vực đối với một khu vực và trong 1 khoảng tgian nhất định
- Kế hoạch sd đất: là việc phân chia quy hoạch theo tgian
- Vai trò: công cụ để qly, sd đất hiệu quả, tiết kiệm
- Tác động, chi phối, điều tiết các qh đất đai, xđ nghĩa vụ tài chính, điều tiết sự
vận hành của xh thông qua thuế
- Bp mang tính chiến lược, tổng thể, lâu dài cho việc bố trí, sắp xếp sd đất trên toàn lãnh thổ
- Quy hoạch + kế hoạch luôn gắn kết công cụ để NN qli, điều tiết đất đai + ng
sd đất biết trách nhiệm của mình trong sd đất
- Quy hoạch: bp vừa chứa đựng yếu tố khoa học, kinh tế và pháp lí tích hợp 3
khía cạnh bởi khi quy hoạch kế hoạch đã đc xét duyệt phê chuẩn – gtri pháp lí
tính hợp pháp của 1 qđ giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển mđ sd
- Khoa học: để có đc quy hoạch bp kĩ thuật: điều tra, ksat, quy hoạch
- Kinh tế: xđ được công năng tốt nhất của đất, phù hợp với mục tiêu ptr kte – xh của đất nước lOMoAR cPSD| 40551442
2. Hệ thống qy hoạch kế hoạch sd đất
- Cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, đất quốc phòng, đất an ninh
- Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sd đất (đ.60)
- Đổi mới nội dung, phương pháp, quy trình tổ chức lập, điều chỉnh và phê duyệt,
quy hoạch, kế hoạch sd đất (đ.69 71)
3. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sd đất
- Luật 2024: đồng bộ, thống nhất những luật có lquan
- Điều 76: hạn chế sự quy hoạch chéo
- Loại trừ tiêu cực tham nhũng trong quản lí đất đai - Đất đia gắn liền với lợi
ích và giá trị kinh tế II.
Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Khái niệm thu hồi đất
- Điều phối của NN thực hiện thông qua việc thu hồi đất
- Là việc bằng 1 quyết định hành chính của cqnn có thẩm quyền chấm dứt qhpl
đất đai, chấm dứt hđ từ sd đất của các chủ thể
- Ý nghĩa: phân bổ và điều chỉnh quỹ đất; đảm bảo pháp chế xhcn
- Chế độ shtd: trao quyền cho ng sd đất thừa kế, tặng cho, thế chấp, cho thuê…
quan hệ thuộc về chủ sở hữu -
Thu hồi đất or trưng mua đất:
• Tạo quỹ đất sạch cho sự phát triển của xh
• Lợi ích của thiểu sổ trong xh < lợi ích của xh – số đông, thiểu số phải hi
sinh phục vụ cho lợi ích của số đông
• Đảm bảo NN là cqql công điều tiết các lĩnh vực trong đời sống xh
quyền tác động và can thiệp
2. Các trường hợp thu hồi đất
a. Thu hồi do nhu cầu của NN
- Mục đích quốc phòng an ninh (đ.78)
- Mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (đ.79) - Phân loại dự án
• Dự án do quốc hội, CP, hđnd cấp tỉnh chấp thuận, qđ chủ trương đầu tư
thu hồi đất (Hành chính) o Lợi ích –
giá đất cho NN quyết định
• Dự án khác nhà đầu tư phải thỏa thuận với dân để: nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn, thuê (Dân sự)
b. Thu hồi đất do vi phạm pl đất đai (đ.81, nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai)
- VD: tái phạm sd đất không đúng mđ, đất không đc chuyển nhượng/ tặng cho,…
c. Thu hồi đất do hết thời hạn sử dụng, tự nguyện trả hoặc do có nguy cơ đe
dọa tính mạng con người - Điều 82
3. Thẩm quyền thu hồi đất (đ.83) lOMoAR cPSD| 40551442
4. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
a. Thu hồi đất phục vụ nhu cầu của NN b. Thu hồi đất do vppl - Có bb xử phạt vphc
c. Thu hồi đất do chấm dứt việc sd đất theo pl, tự nguyện trả lại đất, có nguy
cơ đe dọa tính mạng con người
5. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi NN thu hồi đất a. Bồi thường
- Quyết định về định mức bồi thường, hỗ trợ, tiêu chuẩn tái định cư ở UBND cấp tỉnh
- Khi NN thừa nhận quyền sd đất là quyền ts phải tôn trọng nó dưới góc độ là
quyền ts, nên có quyền thu hồi đất (sd tư nhân)
- Nn trả lại giá trị ts bị thiệt hại cho ng sd đất • Bồi thg về đất
• Bồi thg chi phí đầu tư vào đất còn lại
• Bồi thường thiệt hại ts trên đất
• Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sd đất
• Bồi thường chi phí di chuyển ts - Trường hợp áp dụng:
• Thu hồi đất do nhu cầu NN
• Thu hồi đất ở trong khu vực có nguy cơ đe dọa tính mạng con ng
- Điều kiện bồi thường: bồi thg về đất, bồi thg về ts
- Giao đất ko thu tiền ko đc bt về đất b. Hỗ trợ
- Mang bản chất là việc NN giúp đỡ cho ng có đất thu hồi để sớm ổn định đời sống • Ổn định đs và sx
• Đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm
• Hỗ trợ tái định cư • Hỗ trợ ng đang thuê
- Kp trách nhiệm của NN giúp đỡ, thể hiện sự nhân văn c. Tái định cư
- Bố trí chỗ ở mới cho những ng bị thu hồi đất ở d. Trưng dụng đất
- Ad trong trg hợp khẩn cấp của chiến tranh, có thiên tai
III. Giao đất, cho thuê đất 1. Khái niệm - NN trao quyền sd đất
• Qđ giao đất: giao đất
• Qđ cho thuê đất, hđ thuê đất: cho thuê đất lOMoAR cPSD| 40551442
• Quyết định công nhận quyền sd đất (ng dân đã có đất từ trc): công nhận quyền sd đất
- Điều 116: kế hoạch sd đất cấp huyện đã đc phê duyệt, nhu cầu của ng sd đất
2. Hình thức giao đất, cho thuê đất Thảo luận
Câu hỏi: Tính thống nhất và tính đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được thể hiện ntn trong luật đất đai 2024. Chỉ rõ ý nghĩa của tính thống nhất và
tính đồng bộ tới hiệu quả của quản Nhà nước về đất đai

Tính thống nhất: các quy hoạch, kế hoạch được trình bày 1 cách có hệ thống,
cụ thể, các qppl phải thống nhất với nhau •
Tính đồng bộ: các quy hoạch, kế hoạch đảm bảo rằng các yếu tố và yêu cầu
trong các kế hoạch và quy hoạch đó không gây cản trở hoặc mâu thuẫn lẫn nhau •
Sự kết nối liên thông và không mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lắp, loại trừ lẫn
nhau trong các quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác
2.1. Tính thống nhất và tính đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được thể hiện ntn trong luật đất đai 2024
Căn cứ Điều 60 Luật Đất đai 2024 quy định 10 nguyên tắc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất từ 1/1/2025 có đề cập tới 1 nguyên tắc:
(4) Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; quy hoạch sử dụng đất của cấp trên bảo đảm
nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải xác
định được nội dung sử dụng đất đến cấp xã; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
(5 cấp quy hoạch: biên phòng, quốc gia, tỉnh, huyện,.. không chồng chéo nhau. Còn
phải đồng bộ với quy hoạch nông thôn
Phải thống nhất đồng bộ với quy hoạch ngành, lĩnh vực)
1. Nguyên tắc thống nhất giữa các cấp quy hoạch
Luật Đất đai 2024 quy định rõ ràng việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải
được lập theo hệ thống từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo sự thống nhất
giữa quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, và
quy hoạch cấp huyện. Điều này giúp đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc
phân bổ và quản lý tài nguyên đất đai ở tất cả các cấp quản lý. •
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia được xây dựng dựa trên các mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội quốc gia và là nền tảng cho các cấp quy hoạch thấp hơn. •
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định một khu vực đất ở miền Trung dành
cho phát triển kinh tế biển và cảng hàng hải quốc tế. Quy hoạch sử dụng đất lOMoAR cPSD| 40551442
của các tỉnh thuộc khu vực này như Đà Nẵng, Quảng Nam và Bình Định phải
tuân thủ và đồng bộ với quy hoạch quốc gia, không thể quy hoạch khu vực này
cho mục đích nông nghiệp hoặc khu dân cư. Sự thống nhất này đảm bảo hiệu
quả quản lý và khai thác nguồn lực đất đai phù hợp với mục tiêu phát triển chung.
2. Tính đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất và các loại quy hoạch khác
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất và đồng bộ với các loại quy
hoạch khác, như quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông, quy hoạch
phát triển đô thị
, và quy hoạch nông thôn. Điều này được quy định nhằm
tránh tình trạng quy hoạch chồng chéo, mâu thuẫn giữa các ngành, lĩnh vực khác nhau. •
Sự đồng bộ này đảm bảo tính khả thi của các kế hoạch phát triển, từ việc sử
dụng đất cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp đến việc phân bổ đất cho hạ
tầng giao thông, đô thị, và môi trường. •
Khi một tỉnh lập quy hoạch sử dụng đất cho phát triển khu công nghiệp, quy
hoạch này phải đồng bộ với quy hoạch hạ tầng giao thông (đường bộ, đường
sắt, cảng biển) và quy hoạch phát triển đô thị xung quanh. Nếu một khu công
nghiệp được quy hoạch mà không có sự đồng bộ với các tuyến đường giao
thông kết nối, khu công nghiệp đó sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư do
chi phí vận chuyển cao và thiếu tính kết nối.
sai nhá: Điều 6: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều này yêu cầu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với các quy
hoạch khác như quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông, quy hoạch phát
triển đô thị, và quy hoạch nông thôn. Mục tiêu là tránh tình trạng quy hoạch
chồng chéo, mâu thuẫn giữa các ngành và lĩnh vực khác nhau.
3. Thống nhất về thời gian và chu kỳ lập quy hoạch
Luật Đất đai 2024 quy định chu kỳ lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
ở các cấp phải thống nhất về mặt thời gian. Quy hoạch sử dụng đất
quốc gia thường được lập cho một chu kỳ 10 năm và có tầm nhìn dài hạn,
thường là 20-30 năm, và quy hoạch các cấp dưới phải phù hợp với chu kỳ này. •
Điều này giúp đảm bảo sự liên tục và nhất quán trong việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội trên toàn quốc. •
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia được lập cho giai đoạn 2021-2030 với tầm
nhìn đến 2050. Quy hoạch sử dụng đất của các tỉnh cũng phải lập trong chu kỳ
tương tự để đảm bảo sự thống nhất về thời gian thực hiện. Ví dụ, quy hoạch đất
đai tại TP.HCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai phải cùng giai
đoạn 2021-2030 để đảm bảo không có mâu thuẫn về phân bổ đất đai giữa các khu vực. lOMoAR cPSD| 40551442
sai: Điều 20: Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Điều này quy định về chu kỳ lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, thường
là 10 năm và có tầm nhìn dài hạn từ 20-30 năm. Quy hoạch cấp tỉnh và cấp
huyện cần phải phù hợp với chu kỳ này, đảm bảo sự liên tục và nhất quán trong
việc thực hiện các mục tiêu phát triển.
4. Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành
Luật Đất đai 2024 yêu cầu các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa
phương phải phối hợp chặt chẽ trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Sự phối hợp này giúp tránh xung
đột lợi ích giữa các ngành, đồng thời đảm bảo tài nguyên đất đai được phân bổ
một cách hợp lý và hiệu quả. •
Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý đất đai, xây dựng, giao thông, môi
trường,... là yếu tố quan trọng đảm bảo tính đồng bộ của các quy hoạch, từ đó
tạo điều kiện cho việc triển khai các dự án phát triển đúng kế hoạch. •
Khi quy hoạch khu đô thị vệ tinh ở vùng ven Hà Nội, cần có sự phối hợp giữa
các cơ quan quản lý đất đai, xây dựng, giao thông và môi trường. Nếu ngành
giao thông không xây dựng các tuyến đường kết nối đô thị vệ tinh với trung
tâm, thì khu đô thị sẽ thiếu khả năng phát triển. Sự phối hợp đồng bộ giữa các
ngành đảm bảo hạ tầng được phát triển một cách hài hòa, phục vụ mục tiêu phát triển đô thị.
5. Đảm bảo tính liên kết vùng
Luật Đất đai 2024 quy định quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính liên kết
vùng, điều chỉnh theo mục tiêu phát triển bền vững, đồng thời thúc đẩy sự phát
triển đồng bộ giữa các tỉnh, thành phố trong một vùng. Điều này đặc biệt quan
trọng với các vùng kinh tế trọng điểm, nơi cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
tỉnh trong việc phát triển hạ tầng, đô thị và công nghiệp. •
Quy hoạch sử dụng đất cho phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (bao
gồm TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu) phải đảm bảo tính
liên kết về phát triển công nghiệp, cảng biển và logistics. Quy hoạch sử dụng
đất cho phát triển các khu công nghiệp ở Đồng Nai cần liên kết với quy hoạch
phát triển hạ tầng cảng Cái Mép-Thị Vải ở Bà Rịa-Vũng Tàu để tối ưu hóa vận
chuyển hàng hóa quốc tế, thúc đẩy phát triển vùng.
7. Điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo biến động kinh tế-xã hội
Luật Đất đai 2024 quy định về việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
khi có những biến động lớn về kinh tế, xã hội, môi trường hoặc thay đổi chiến
lược phát triển. Việc điều chỉnh phải được thực hiện một cách khoa học, có sự
đánh giá tác động rõ ràng để đảm bảo tính đồng bộ giữa quy hoạch cũ và mới,
tránh gây xáo trộn lớn đến phát triển kinh tế-xã hội. •
Các quy hoạch cũ sẽ được cập nhật và điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển
chung, tạo sự liên tục và thống nhất trong quản lý đất đai. lOMoAR cPSD| 40551442 Kết luận:
Tính thống nhất và đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thể hiện rõ
trong Luật Đất đai 2024 thông qua các quy định về phối hợp liên ngành, liên cấp, chu
kỳ lập quy hoạch và cơ chế tham vấn ý kiến. Những nguyên tắc này đảm bảo rằng tài
nguyên đất đai được quản lý một cách khoa học, hợp lý, đáp ứng được các mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia, đồng thời tránh tình trạng xung đột và lãng phí tài nguyên đất. 2.2. Ý nghĩa
2.2.1. Ý nghĩa của tính thống nhất
a. Đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả
Tránh xung đột và mâu thuẫn: Tính thống nhất đảm bảo rằng các quy hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia, tỉnh, huyện, và xã không xung đột với nhau. Điều
này giúp tránh tình trạng các kế hoạch phát triển đối lập hoặc không tương
thích, từ đó nâng cao hiệu quả và giảm thiểu mâu thuẫn trong việc sử dụng đất. •
Tạo ra một hệ thống quy hoạch đồng bộ: Tính thống nhất giúp các quy
hoạch sử dụng đất được xây dựng dựa trên cơ sở các quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và lĩnh vực. Điều này tạo ra một hệ
thống quy hoạch đồng bộ và liên kết, hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu phát triển chung.
b. Cải thiện quản lý và điều phối
Quản lý hiệu quả hơn: Với tính thống nhất, cơ quan quản lý nhà nước có thể
dễ dàng theo dõi, điều phối và giám sát việc thực hiện các quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất. Điều này giúp quản lý tài nguyên đất đai một cách hiệu quả hơn. •
Lập kế hoạch chính xác: Khi các quy hoạch được thống nhất, việc lập kế
hoạch và dự đoán nhu cầu sử dụng đất trở nên chính xác hơn, giúp giảm thiểu
sự bất ổn và cải thiện sự chuẩn bị cho các dự án phát triển.
2.2.2. Ý nghĩa của tính đồng bộ
a. Tạo sự liên kết và tích hợp
Liên kết giữa các cấp quy hoạch: Tính đồng bộ giúp kết nối và tích hợp quy
hoạch sử dụng đất ở các cấp khác nhau, từ cấp quốc gia đến cấp xã. Điều này
đảm bảo rằng các kế hoạch được triển khai đồng bộ và nhất quán, hỗ trợ hiệu
quả cho các hoạt động phát triển. •
Tích hợp các yếu tố phát triển: Tính đồng bộ đảm bảo rằng các yếu tố khác
nhau như quy hoạch giao thông, hạ tầng cơ sở, phát triển kinh tế và bảo vệ môi