Nội dung ôn tập - Lịch Sử Đảng | Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung ôn tập - Lịch Sử Đảng | Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHƯƠNG 1
1. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cuộc vận động thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam?
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam được đánh giá chính một tất yếu
khách quan, được bắt nguồn từ thực tiễn cuộc đấu tranh của nhân dân
chống sự nô dịch của đế quốc, được soi rọi dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác
Lênin. Việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam cũng rất phù hợp với quy luật
vận động của cách mạng thế giới cũng như phù hợp đối với sự nghiệp cách
mạng nước ta.
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã đáp ứng những yêu cầu khách quan, thiết
yếu cấp bách của dân tộc là độc lập, tự do phát triển. Đảng cộng sản Việt
Nam được thành lập là kết quả của nhiều yếu tố, trong đó ta nhận thấy rằng vai
trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh là rất to lớn. Cụ thể thì vai tto lớn của Nguyễn
Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện những
khía cạnh cơ bản như sau:
Nguyễn Ái Quốc người đã tìm thấy và lựa chọn con đường cứu nước đúng
đắn cho dân tộc ta.
Từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ XX, các phong trào yêu nước đã diễn ra khá sôi
nổi tuy nhiên các phong trào yêu nước này đều kết quả chung đó thất bại.
Nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này đó là thiếu lực lượng lãnh đạo, chưa
hệ tương tưởng khoa học dẫn đường, chưa luận đường lối cách mạng
đúng đắn, sáng tạo và đặc biệt là chưa có một tổ chức lãnh đạo đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc.
Nguyễn Ái Quốc với lòng yêu nước mãnh liệt tầm nhìn sáng suốt của mình,
đã ra đi tìm đường cứu nước, sau nhiều năm nghiên cứu, khảo nghiệm, học tập,
tìm tòi, hoạt động không ngừng nhiều quốc gia, hầu khắp các châu lục thì
Người cũng đã tìm thấy ở đó con đường đi đúng đắn giải phóng đất nước khỏi
ách thực dân, cứu dân cứu nước theo con đường cách mạng sản, con
đường mục đích cao cả giải phóng dân tộc để tiến tới giải phóng con
người.
Nguyễn Ái Quốc sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn đã tích cực
truyền chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước chuẩn bị những điều kiện
cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nước.
Nguyễn Ái Quốc đã phác thảo những vấn đề bản cụ thể về đường lối cứu
nước đúng đắn của cách mạng Việt Nam, thể hiện tập trung trong những bài
giảng của Nguyễn Ái Quốc cho những cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc).
Bên cạnh đó thì Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của
chính đảng sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó huấn luyện, đào tạo
cán bộ, từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành Quảng Châu (Trung Quốc)
để chuẩn bị cán bộ trong nước những tưởng về chủ nghĩa Mác Lênin cũng
như nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin tới nhiều đối tượng.
Trong những năm 1928 đến 1929, phong trào đấu tranh cách mạng của nhân
dân ta tiếp tục phát triển mạnh về số lượng chất lượng. Chủ nghĩa Mác
Lênin được Nguyễn Ái Quốc những chiến tiên phong truyền về trong
nước, cùng với phong trào sản hoá diễn ra mạnh mẽ cũng đã làm chuyển
biến phong trào công nhân, giác ngộ họ và tổ chức họ đấu tranh cách mạng một
cách tự giác.
– Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản.
Với vai trò, trách nhiệm quan trọng trong hệ thống Quốc tế cộng sản, Nguyễn
Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất, sáng lập ra Đảng Cộng Sản
Việt Nam. Từ ngày 06/01/1930 đến ngày 07/02/1930, tại Cửu Long Hồng
Công (Trung Quốc), Hội nghị hợp nhất đã được tiến hành dưới sự chủ trì của
Nguyễn Ái Quốc. Với sự nhất trí cao, Hội nghị đã đặt tên Đảng Đảng Cộng
sản Việt Nam thông qua Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt
của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng do lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đã trở thành Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng.
2. Nội dung ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại Hội
nghị thành lập Đảng?
Cương lĩnh đã nêu “chủ trương làm sản dân quyền cách mạng thổ địa
cách mạng để đi tới hội cộng sản”. Đó mục đích lâu dài, cuối cùng của
Đảng và cách mạng Việt Nam.
Mục tiêu trước mắt về hội làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ
quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng; về chính tr đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập
chính phủ, quân đội của nhân dân (công – nông – binh); về kinh tế là xóa bỏ các
thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế
quốc giao chính phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế
quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp
thực hiện lao động 8 giờ. Những mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân
tộc, nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.
Sách lược của Đảng nêu Đảng đội tiên phong của giai cấp công nhân,
thu phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân; liên lạc với tiểu sản, trí
thức, trung nông; tranh thủ, phân hóa trung tiểu địa chủsản dân tộc, đoàn
kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành mặt trận
thống nhất đánh đuổi đế quốc, đánh đuổi bọn địa chủ phong kiến, thực hiện
khẩu hiệu nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng.
– Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân
tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa hội; sự nghiệp đó của nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam – Đảng Mác – Lênin.
– Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng nêu chính xác tên
Đảng, tôn chỉ của Đảng, hệ thống tổ chức của Đảng từ chi bộ, huyện bộ hay khu
bộ; tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt bộ và Trung ương.
Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng một cương lĩnh đúng đắn sáng
tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm
giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc.
Tiến hành cách mạng sản dân quyền cách mạng ruộng đất để giành
chính quyền về tay chân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
– Nội dung Cương lĩnh vẫn còn một vài vấn đề về sau không hoàn toàn phù hợp
với thực tế Việt Nam hoặc một số từ ngữ thể dẫn tới sự giải thích khác
nhau, song với sự bổ sung của Luận cương Chính trị được thông qua tại Hội
nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành trung ương Đảng, Cương lĩnh chính trị của
Đảng đã được hoàn thiện hơn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng sản
dân quyền năm 1930, Đảng đã nêu nhiệm vụ chống đế quốc chống kiến,
thực hiện dân tộc lập, người cày ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện
vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ra nông dân.vậy, Đảng đã đoàn kết
được những lực lượng cách mạng to lớn xung quanh giai cấp mình, còn các
đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản hoặc bị lập. Do đó,
quyền lãnh đạo của Đảng ta – Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng
cố và tăng cường.
3. Nội dung Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930?
Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên thợ thuyền, dân cày các
phần tử lao khổ với một bên địa chủ phong kiến bản đế quốc.Phương
hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Tư sản dân quyền là thời kỳ dự
bị để làm hội cách mạng, sau khi cách mạng sản dân quyền thắng lợi sẽ
phát triển bỏ qua thời kỳ bản chủ nghĩa đấu tranh thẳng lên con đường
XHCN. Nhiệm vụ của cách mạng sản dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực
hành triệt để thổ địa cách mạng; đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau,
trong đó thổ đại cách mạng cái cốt của cách mạng sản dân quyền. Về lực
lượng cách mạng: sản động lực chính, nông dânđộng lực mạnh bộ
phận phần tử lao khổ.Về phương pháp cách mạng: Phải dùng võ trang bao động
theo khuôn phép nhà binh.Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương
một bộ phận của cách mạng thế giới.Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo
của Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng.
4. So sánh nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) Luận cương
chính trị (tháng 10/1930)?
STT CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ
Phạm vi
Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối
của cách mạng Việt Nam
Luận cương chính trị xây dựng đường
lối cách mạng cho Việt Nam nói riêng
và các nước Đông Dương nói chung.
Tính chất
xã hội
hội Việt Nam hội thuộc địa
nửa phong kiến, bao gồm hai mâu
thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với đế quốc Pháp (mâu
thuẫn cơ bản nhất, gay gắt nhất).
- Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động
(chủ yếu nông dân) với địa chủ
phong kiến.
hội Đông Dương gồm hai mâu
thuẫn dân tộc giai cấp, trong đó
mâu thuẫn giai cấp là cơ bản nhất.
Tính chất
cách mạng
Cách mạng trải qua hai giai đoạn:
Cách mạng sản dân quyền
Cách mạng thổ địa để tiến lên chủ
nghĩa cộng sản.
Cách mạng Đông Dương lúc đầu
cách mạng sản dân quyền, sau khi
thắng lợi tiến lên XHCN không qua
giai đoạn phát triển TBCN.
Xác định
kẻ thù và
nhiệm vụ,
mục tiêu
cách mạng
Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù,
nhiệm vụ của cách mạng đánh
đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ
phong kiến tay sai phản cách
mạng.
Luận cương chính trị xác định kẻ
thù là Đế quốc và phong kiến.
Nhiệm vụ
cách mạng
Mục tiêu của cương lĩnh: Làm cho Việt
Nam hoàn toàn độc lập, nhân dân được
tự do, dân chủ, bình đẳng, tích thu ruộng
đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho
dân cày nghèo, thành lập chính phủ
công nông binh tổ chức cho quân đội
công nông, thì hành chính sách tự do
dân chủ bình đẳng phổ thông giáo dục
theo hướng công nông hoá.
Luận cương chính trị xác định phải
tranh đấu để đánh đổ các di tích
phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột
theo lối tiền bản để thực hành
thổ địa cách mạng cho triệt để; đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Vai trò lãnh
đạo
Giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
Giai cấp sản với đội tiên phong
Đảng Cộng sản Đông Dương
Lực lượng
cách mạng
Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng
cách mạng giai cấp công nhân
nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải
liên minh đoàn kết với tiểu sản, lợi
dụng hoặc trung lập phú nông, trung
nông, tiểu địa chủ.
Luận cương chính trị xác định giai cấp
sản nông dân hai động lực
chính của cách mạng sản dân
quyền, trong đó giai cấp sản
động lực chính mạnh, giai cấp
lãnh đạo cách mạng, nông dân số
lượng đông đảo nhất,một động lực
mạnh của cách mạng.
5. Chủ trương chiến lược của Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo phong trào đấu
tranh thời kỳ 1939 – 1945?
Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945
a. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, trong đó Pháp nước tham
chiến. Chính
phủ Pháp thi hành một loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong
nước và phong trào
cách mạng thuộc địa.
Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp và Chính phủ Pháp đã đầu hàng. Ngày 22-6-
1941, quân
phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất
chiến tranh đế
quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm
trụ cột với các
lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động:
thẳng tay đàn
áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào Đảng
Cộng sản Đông
Dương. Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vét sức người,
sức của phục vụ
chiến tranh, bắt lính sang Pháp làm bia đỡ đạn.
Lợi dụng sự thất thủ của Pháp ở Đông Dương, tháng 9-1940 Nhật Bản cho quân
xâm lược
Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng dâng Đông Dương cho Nhật.
Chịu cảnh “một cổ hai
tròng” đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về chính trị,
bần cùng về kinh tế.
Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật tay sai phản động ngày
càng trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết.
Trước tình hình đó, các Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939), Hội nghị
Trung ương lần
thứ 7 (11-1940), Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) đã quyết định chuyển
hướng chỉ đạo
chiến lược như sau:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Tạm gác khẩu hiểu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng
khẩu hiều
“tịch thu ruộng đất của đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại
ruộng đất cho công
bằng, giảm tô, giảm tức.
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
Ở Việt Nam, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập
đồng minh
(Việt Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa
tuổi, đoàn kết bên
nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa trang, coi đây
nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa trang đi đến
thắng lợi cần phải phát
triển lực lượng cách mạng, tiến hành xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức
lãnh đạo
của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo BCH Trung ương Đảng đã giải quyết
mục tiêu số một
của cách mạng độc lập dân tộc đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực
hiện mục tiêu. Đường
lối đúng đắn gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đã dẫn đường cho nhân dân
ta tiến lên giành
thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự
do cho nhân dân.
Chủ trương đúng đắn của Hội nghị thực sự kim chỉ nam đối với hoạt động
của Đảng cho tới
thắng lợi cuối cùng năm 1945.
6. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cách mạng Tháng Tám năm
1945?
Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
a. Tính chất
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân tộc
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
- Thành lập chính quyền Nhà nước “của chung toàn dân tộc”
b.Ý nghĩa
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa
đế quốc
trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế suốt
1000 năm và ách
thống trị của phát xít Nhật.
- Ra đời nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhân dân Việt Nam từ thân
phận nô lệ trở
thành người tự do, người làm chủ vận mệnh của mình.
- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật không hợp pháp trở
thành một
đảng cầm quyền và hoạt động công khai.
- Nâng cao lòng tự hào dân tộc, để lại những bài học kinh nghiệm quý cho
phong trào đấu
tranh giành độc lập và chủ quyền.
- Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ
thống thuộc
địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ sụp đổ tan của chủ nghĩa thực
dân cũ.
- Chứng minh cho tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lênin những sáng tạo
của Hồ Chí
Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chẳng những giai cấp lao động nhân
dân Việt Nam
ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng
có thể tự hào
rằng: lần này lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa
và nửa thuộc địa,
một đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền
toàn quốc”.
c. Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ
chống đế
quốc và chống phong kiến.
Thứ hai, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công-nông.
Thứ ba, nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng
Thứ tư, xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân
dân lao
động và toàn thể dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi ích giai cấp và
toàn dân tộc Việt
Nam
CHƯƠNG 2
1. Sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù sự hòa hoãn
nguyên tắc của Đảng để giữ vững chính quyền cách mạng giai đoạn 1945
1946?
Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 - 1946 a. Tình hình Việt Nam
sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 * Thuận lợi: - Sau chiến tranh thế giới
thứ II, chủ nghĩa hội đã trở thành một hệ thống thế giới, phong trào giải
phóng dân tộc phát triển trở thành một dòng thác cách mạng; phong trào dân
chủ hoà bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. - Với thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, Đảng ta đã trở thành
Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước. - Nhân dân lao động đã làm chủ vận
mệnh của đất nước, bước đầu được hưởng những thành quả do cách mạng đem
lại, nên quyết tâm cao độ trong việc xây dựng và bảo vệ chế độ mới. * Khó
khăn: - Chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững
chắc. Lực lượng vũ trang cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ
bạo lực khác chưa được xây dựng. - Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều
năm chiến tranh, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. - Văn hoá: 95% dân số mù chữ,
các tệ nạn xã hội chế độ để lại còn nặng nề. - Các thế lực thù địch: Với
danh nghĩa quân Đồng minh vào tước khí của phát xít Nhật, quân đội các
nước đế quốc (20 vạn quân Tưởng, hơn 2 vạn quân Anh) ạt kéo vào chiếm
đóng và khuyến khích bọn Việt gian chống phá nhằm thủ tiêu chính quyền cách
mạng, xóa bỏ nền độc lập chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất ngày
23/9/1945, dưới sự yểm trợ của 2 sư đoàn thiết giáp Anh, quân Pháp đã nổ súng
tấn công Sài Gòn, chính thức xâm lược nước ta lần thứ 2. b. Xây dựng chế độ
mới chính quyền cách mạng Ngày 3-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên
đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ
lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giặc đốt diệt giặc ngoại xâm. Ngày 25-
11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc,
| 1/29

Preview text:

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHƯƠNG 1
1. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cuộc vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam được đánh giá chính là một tất yếu
khách quan, và nó được bắt nguồn từ thực tiễn cuộc đấu tranh của nhân dân
chống sự nô dịch của đế quốc, được soi rọi dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác –
Lênin. Việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam cũng rất phù hợp với quy luật
vận động của cách mạng thế giới cũng như là phù hợp đối với sự nghiệp cách mạng nước ta.
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã đáp ứng những yêu cầu khách quan, thiết
yếu và cấp bách của dân tộc là độc lập, tự do và phát triển. Đảng cộng sản Việt
Nam được thành lập là kết quả của nhiều yếu tố, trong đó ta nhận thấy rằng vai
trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh là rất to lớn. Cụ thể thì vai trò to lớn của Nguyễn
Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện ở những
khía cạnh cơ bản như sau:
– Nguyễn Ái Quốc là người đã tìm thấy và lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ta.
Từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ XX, các phong trào yêu nước đã diễn ra khá sôi
nổi tuy nhiên các phong trào yêu nước này đều có kết quả chung đó là thất bại.
Nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này đó là thiếu lực lượng lãnh đạo, chưa có
hệ tương tưởng khoa học dẫn đường, chưa có lý luận và đường lối cách mạng
đúng đắn, sáng tạo và đặc biệt là chưa có một tổ chức lãnh đạo đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc.
Nguyễn Ái Quốc với lòng yêu nước mãnh liệt và tầm nhìn sáng suốt của mình,
đã ra đi tìm đường cứu nước, sau nhiều năm nghiên cứu, khảo nghiệm, học tập,
tìm tòi, hoạt động không ngừng ở nhiều quốc gia, ở hầu khắp các châu lục thì
Người cũng đã tìm thấy ở đó con đường đi đúng đắn giải phóng đất nước khỏi
ách thực dân, cứu dân cứu nước là theo con đường cách mạng vô sản, con
đường có mục đích cao cả là giải phóng dân tộc để tiến tới giải phóng con người.
– Nguyễn Ái Quốc sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn đã tích cực
truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nước và chuẩn bị những điều kiện
cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nước.
Nguyễn Ái Quốc đã phác thảo những vấn đề cơ bản cụ thể về đường lối cứu
nước đúng đắn của cách mạng Việt Nam, thể hiện tập trung trong những bài
giảng của Nguyễn Ái Quốc cho những cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc).
Bên cạnh đó thì Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của
chính đảng vô sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện, đào tạo
cán bộ, từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu (Trung Quốc)
để chuẩn bị cán bộ trong nước những tư tưởng về chủ nghĩa Mác – Lênin cũng
như nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin tới nhiều đối tượng.
Trong những năm 1928 đến 1929, phong trào đấu tranh cách mạng của nhân
dân ta tiếp tục phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Chủ nghĩa Mác –
Lênin được Nguyễn Ái Quốc và những chiến sĩ tiên phong truyền bá về trong
nước, cùng với phong trào vô sản hoá diễn ra mạnh mẽ cũng đã làm chuyển
biến phong trào công nhân, giác ngộ họ và tổ chức họ đấu tranh cách mạng một cách tự giác.
– Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản.
Với vai trò, trách nhiệm quan trọng trong hệ thống Quốc tế cộng sản, Nguyễn
Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất, sáng lập ra Đảng Cộng Sản
Việt Nam. Từ ngày 06/01/1930 đến ngày 07/02/1930, tại Cửu Long – Hồng
Công (Trung Quốc), Hội nghị hợp nhất đã được tiến hành dưới sự chủ trì của
Nguyễn Ái Quốc. Với sự nhất trí cao, Hội nghị đã đặt tên Đảng là Đảng Cộng
sản Việt Nam và thông qua Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt
của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng do lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đã trở thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
2. Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại Hội
nghị thành lập Đảng?
– Cương lĩnh đã nêu “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Đó là mục đích lâu dài, cuối cùng của
Đảng và cách mạng Việt Nam.
– Mục tiêu trước mắt về xã hội làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ
quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập
chính phủ, quân đội của nhân dân (công – nông – binh); về kinh tế là xóa bỏ các
thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế
quốc giao chính phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế
quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và
thực hiện lao động 8 giờ. Những mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân
tộc, nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.
– Sách lược của Đảng nêu rõ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
thu phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân; liên lạc với tiểu tư sản, trí
thức, trung nông; tranh thủ, phân hóa trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc, đoàn
kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành mặt trận
thống nhất đánh đuổi đế quốc, đánh đuổi bọn địa chủ và phong kiến, thực hiện
khẩu hiệu nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng.
– Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân
tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam – Đảng Mác – Lênin.
– Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng nêu chính xác tên
Đảng, tôn chỉ của Đảng, hệ thống tổ chức của Đảng từ chi bộ, huyện bộ hay khu
bộ; tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt bộ và Trung ương.
Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng
tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm
giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc.
– Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để giành
chính quyền về tay chân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
– Nội dung Cương lĩnh vẫn còn một vài vấn đề về sau không hoàn toàn phù hợp
với thực tế Việt Nam hoặc có một số từ ngữ có thể dẫn tới sự giải thích khác
nhau, song với sự bổ sung của Luận cương Chính trị được thông qua tại Hội
nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành trung ương Đảng, Cương lĩnh chính trị của
Đảng đã được hoàn thiện hơn.
– Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản
dân quyền năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống kiến,
thực hiện dân tộc lập, người cày ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện
vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ra là nông dân. Vì vậy, Đảng đã đoàn kết
được những lực lượng cách mạng to lớn xung quanh giai cấp mình, còn các
đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản hoặc bị cô lập. Do đó,
quyền lãnh đạo của Đảng ta – Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng cố và tăng cường.
3. Nội dung Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930?
Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các
phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.Phương
hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Tư sản dân quyền là thời kỳ dự
bị để làm xã hội cách mạng, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ
phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa đấu tranh thẳng lên con đường
XHCN. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực
hành triệt để thổ địa cách mạng; đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau,
trong đó thổ đại cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền. Về lực
lượng cách mạng: Vô sản là động lực chính, nông dân là động lực mạnh và bộ
phận phần tử lao khổ.Về phương pháp cách mạng: Phải dùng võ trang bao động
và theo khuôn phép nhà binh.Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là
một bộ phận của cách mạng thế giới.Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo
của Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng.
4. So sánh nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) và Luận cương
chính trị (tháng 10/1930)? STT CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ
Luận cương chính trị xây dựng đường
Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối Phạm vi
lối cách mạng cho Việt Nam nói riêng của cách mạng Việt Nam
và các nước Đông Dương nói chung.
Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa
nửa phong kiến, bao gồm hai mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Xã hội Đông Dương gồm hai mâu Tính chất
thuẫn dân tộc và giai cấp, trong đó xã hội
Việt Nam với đế quốc Pháp (mâu
thuẫn cơ bản nhất, gay gắt nhất).
mâu thuẫn giai cấp là cơ bản nhất.
- Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động
(chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong kiến.
Cách mạng trải qua hai giai đoạn:
Cách mạng Đông Dương lúc đầu là
Tính chất Cách mạng tư sản dân quyền và
cách mạng tư sản dân quyền, sau khi
cách mạng Cách mạng thổ địa để tiến lên chủ
thắng lợi tiến lên XHCN không qua
giai đoạn phát triển TBCN. nghĩa cộng sản.
Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, Xác định kẻ thù và
nhiệm vụ của cách mạng là đánh
Luận cương chính trị xác định kẻ
nhiệm vụ, đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ mục tiêu
thù là Đế quốc và phong kiến.
phong kiến và tay sai phản cách cách mạng mạng.
Mục tiêu của cương lĩnh: Làm cho Việt
Nam hoàn toàn độc lập, nhân dân được
Luận cương chính trị xác định phải
tự do, dân chủ, bình đẳng, tích thu ruộng
tranh đấu để đánh đổ các di tích
đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho
phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột
Nhiệm vụ dân cày nghèo, thành lập chính phủ
theo lối tiền tư bản và để thực hành
cách mạng công nông binh và tổ chức cho quân đội
thổ địa cách mạng cho triệt để; đánh
công nông, thì hành chính sách tự do
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
dân chủ bình đẳng phổ thông giáo dục
Đông Dương hoàn toàn độc lập.
theo hướng công nông hoá.
Vai trò lãnh Giai cấp công nhân thông qua đội tiên
Giai cấp vô sản với đội tiên phong là đạo
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Đông Dương
Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng
Luận cương chính trị xác định giai cấp
cách mạng là giai cấp công nhân và
vô sản và nông dân là hai động lực
Lực lượng nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải
chính của cách mạng tư sản dân
cách mạng liên minh đoàn kết với tiểu tư sản, lợi
quyền, trong đó giai cấp vô sản là
dụng hoặc trung lập phú nông, trung
động lực chính và mạnh, là giai cấp nông, tiểu địa chủ.
lãnh đạo cách mạng, nông dân có số
lượng đông đảo nhất, là một động lực mạnh của cách mạng.
5. Chủ trương chiến lược của Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo phong trào đấu
tranh thời kỳ 1939 – 1945?
Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945
a. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, trong đó Pháp là nước tham chiến. Chính
phủ Pháp thi hành một loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa.
Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp và Chính phủ Pháp đã đầu hàng. Ngày 22-6- 1941, quân
phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh đế
quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các
lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động: thẳng tay đàn
áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đông
Dương. Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người, sức của phục vụ
chiến tranh, bắt lính sang Pháp làm bia đỡ đạn.
Lợi dụng sự thất thủ của Pháp ở Đông Dương, tháng 9-1940 Nhật Bản cho quân xâm lược
Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng và dâng Đông Dương cho Nhật.
Chịu cảnh “một cổ hai
tròng” đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế.
Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Trước tình hình đó, các Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939), Hội nghị Trung ương lần
thứ 7 (11-1940), Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Tạm gác khẩu hiểu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiều
“tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại ruộng đất cho công
bằng, giảm tô, giảm tức.
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
Ở Việt Nam, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh
(Việt Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên
nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa vũ trang đi đến
thắng lợi cần phải phát
triển lực lượng cách mạng, tiến hành xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo BCH Trung ương Đảng đã giải quyết mục tiêu số một
của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu. Đường
lối đúng đắn gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đã dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành
thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
Chủ trương đúng đắn của Hội nghị thực sự là kim chỉ nam đối với hoạt động của Đảng cho tới
thắng lợi cuối cùng năm 1945.
6. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cách mạng Tháng Tám năm 1945?
Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 a. Tính chất
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân tộc
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
- Thành lập chính quyền Nhà nước “của chung toàn dân tộc” b.Ý nghĩa
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc
trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế suốt 1000 năm và ách
thống trị của phát xít Nhật.
- Ra đời nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở
thành người tự do, người làm chủ vận mệnh của mình.
- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật không hợp pháp trở thành một
đảng cầm quyền và hoạt động công khai.
- Nâng cao lòng tự hào dân tộc, để lại những bài học kinh nghiệm quý cho phong trào đấu
tranh giành độc lập và chủ quyền.
- Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc
địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ sụp đổ và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
- Chứng minh cho tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lênin và những sáng tạo của Hồ Chí
Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam
ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào
rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa,
một đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”. c. Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến.
Thứ hai, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công-nông.
Thứ ba, nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng
Thứ tư, xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn thể dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi ích giai cấp và toàn dân tộc Việt Nam CHƯƠNG 2
1. Sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự hòa hoãn có
nguyên tắc của Đảng để giữ vững chính quyền cách mạng giai đoạn 1945 – 1946?
Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 - 1946 a. Tình hình Việt Nam
sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 * Thuận lợi: - Sau chiến tranh thế giới
thứ II, chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới, phong trào giải
phóng dân tộc phát triển trở thành một dòng thác cách mạng; phong trào dân
chủ và hoà bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. - Với thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, Đảng ta đã trở thành
Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước. - Nhân dân lao động đã làm chủ vận
mệnh của đất nước, bước đầu được hưởng những thành quả do cách mạng đem
lại, nên có quyết tâm cao độ trong việc xây dựng và bảo vệ chế độ mới. * Khó
khăn: - Chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững
chắc. Lực lượng vũ trang cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ
bạo lực khác chưa được xây dựng. - Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều
năm chiến tranh, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. - Văn hoá: 95% dân số mù chữ,
các tệ nạn xã hội mà chế độ cũ để lại còn nặng nề. - Các thế lực thù địch: Với
danh nghĩa quân Đồng minh vào tước vũ khí của phát xít Nhật, quân đội các
nước đế quốc (20 vạn quân Tưởng, hơn 2 vạn quân Anh) ồ ạt kéo vào chiếm
đóng và khuyến khích bọn Việt gian chống phá nhằm thủ tiêu chính quyền cách
mạng, xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là ngày
23/9/1945, dưới sự yểm trợ của 2 sư đoàn thiết giáp Anh, quân Pháp đã nổ súng
tấn công Sài Gòn, chính thức xâm lược nước ta lần thứ 2. b. Xây dựng chế độ
mới và chính quyền cách mạng Ngày 3-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên
đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ
lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giặc đốt và diệt giặc ngoại xâm. Ngày 25-
11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc,