Nội dung ôn tập môn Triết | AJC

Nội dung ôn tập môn Triết giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong các kì thi

lOMoARcPSD|3 7752136
lOMoARcPSD|3 775
KHOA TRIẾT HỌC
U HỎI THI TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
PHẦN TỰ LUẬN (DÀNH CHO CÁC LP THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH
CHUYÊN 3 TÍN CHỈ)
(Kết hợp trắc nghiệm)
1.
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận.
* Một số quan niệm về vật chất trong lịch sử:
-
Thi cổ đi: con người đi tìm th vt chất đu tiên sinh ra thế giới
(bản nguyên vật chất), và đồng nhất vật cht với một dạng tồn tại cụ thể
của .
VD:
Ta-lét đồng nhất vt cht với nước, Hê-ra-clits đồng nhất vật chất vi
lửa, H âm dương ngũ nh ca Trung Quc,... th hiện lối duy trực
quan, mộc mạc, cht phác.
-
Thế kỉ XVII
XVIII: tồn tại ba loại quan niệm
+ Quan niệm 1: đồng nhất vật chất với các thực th vật chất cụ thể
+ Quan niệm 2: cho rằng vật cht chính nguyên tử
+ Quan niệm 3: ca Hônbách, cho rằng vật chất nhng gì c động vào
giác quan của con ni y n cảm gc.
-
Quan niệm của Mác - Ăngghen:
+ Vật chất một khái niệm trừu tượng
+ Ch nhng tồn tại kch quan kng ph thuc vào đầu óc của con
người.
*Định nghĩa vật chất của Lênin:
Trong c phẩm Ch nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghim phê phán,
nin đã khẳng định về vật cht như sau:
Vật chất một phạm trù triết
học ng đ ch thực tại khách quan được đem lại trong cảm giác, đưc
cảm giác của chúng ta cp lại, chụp lại, phn ánh và tồn tại không lệ
thuc vào cm gc”.
*Nội dung định nghĩa vật chất của Lenin:
-Thứ nhất “vật chất một phạm trù triết học”:
lOMoARcPSD|3 7752136
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét i góc đ triết học, ch không
phi dưới góc đ của khoa học cụ th. Đó một phạm trù rộng và khái
quát nhất, ng để ch thuc nh cơ bản nhất, ph biến nhất của mọi sự
tồn tại vật chất là thc tại khách quan. Còn khái niệm vật cht được s
dụng trong các khoa học c th, dùng để ch những dạng vt chất c thể,
cảm tính. vậy, không th quy vật chất về vật thể, không thể đồng nhất
vật cht với nhng dạng c th ca vật chất giống như quan niệm của
c nhà duy vật trước Mác.
+ Là một phạm trù rộng khái quát nhất, cho n không thể định nghĩa
vật cht theo pơng pháp tng thường. V mt nhận thức, Lênin định
nghĩa phạm trù vật cht trong quan h với phm trù đối lập với -phm
trù ý thức (phương pháp định nga thông qua cái đối lập với ).
-Thứ 2 thuộc tính bản nhất của vật chất thực tại khách
quan”, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác:
Đây thuc tính
bản đ phân biệt cái là vật chất, i gì không phi vật chất cả trong
tự nhiên cũng n trong hi.
-Thứ 3, Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác...”:
Nghĩa là vật chất là cái có th gây nên cảm giác cho con ni khi nó trực
tiếp hay gián tiếp c động đến gc quan của con người. Và thực tại
khách quan chính ngun gc, nội dung khách quan ca “cm giác”.
Điều y khẳng định rằng, con người có kh năng nhận thức được thế giới
vật chất.
* Ý nghĩa phương pháp luận về định nghĩa vật chất của Lênin:
-
Định nghĩa đã giải quyết mt cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết hc
trên lập trường ca ch nghĩa duy vật biện chng.
-
Định nghĩa đã khc phục được tính chất trc quan, siêu hình, y móc
trong quan nim về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mac, đồng thời
kế thừa, phát triển được nhng tưởng của Mác và Ăngghen v vật cht.
lOMoARcPSD|3 7752136
-
Định nghĩa cơ sở khoa học và vũ khí tưởng để đấu tranh chng
ch nghĩa duy m thuyết không thể biết mt ch hiệu qu.
-
Định nghĩa cơ s thế giới quan phương pháp luận đúng đắn cho
c nhà khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất, định hướng, c
họ tin tưởng khả ng nhn thức của con ngưi, tiếp tục đi sâu khám
phá những thuc tính mi ca vật chất, tìm ra các dạng c hình thức mới
của vật th trong thế giới.
-
Định nghĩa n sở khoa học cho việc y dựng quan điểm duy vật
biện chng trong lĩnh vực xã hi, trong đó là ch nghĩa duy vt lịch sử.
2.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức. Ý nghĩa
phương pháp luận.
*Khái niệm:
-
Khái niệm “vật chất”:
Vật chất mt phạm trù triết học ng để ch thực tại khách quan được
đem lại trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chp lại,
phn ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
-
Khái niệm “Ý thức”:
Ý thức toàn b đi sống tinh thần của con người, những hình ảnh ch
quan của thế giới khách quan được chuyn vào đu óc con người, sáng
tạo lại theo nhu cầu và mc đích của con người.
*Mối quan hệ giữa vật chất ý thức
-Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất nh thứ nhất, ý thức nh thứ hai. Vật chất là nguồn gốc
sinh ra ý thức.
+ Ý thc là thuộc nh của một dạng vật chất tổ chc cao b óc
người. Ý thc phản ánh thế giới hiện thực kch quan, các quy lut khách
quan, hoạt động thc tin chính s cho sự hình thành các quan
điểm, quan niệm, ý chí, nh cảm hi.
lOMoARcPSD|3 7752136
+Trong tồn tại hội, ý thc chỉ s phản ánh tồn tại xã hội, tồn tại xã
hội thay đổi thì ý thức hội sớm muộn cũng phải thay đổi theo. Tồn tại
hội quyết định ý thc xã hội.
thc hội không tồn tại tự , ch th nh thành phát triển
trên cơ sở hoạt động thc tiễn của con người.
-Tính độc lập của tương đối của ý thức:
Vai trò của ý thc đối với vật
cht chính vai trò của con người trong quá trình cải tạo thế giới khách
quan. Ý thức có tính ng đng, sáng tạo nên thông qua hoạt động thực
tiễn của con người có th thúc đẩy hoặc kìm hãm một mc đ nhất định
c điều kiện vt cht, góp phn ci biến thế giới kch quan:
+ Ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực kch quan nó sẽ p phần thúc
đẩy hiện thực khách quan phát triển.
+ Ngược lại, ý thức khi không phn ánh đúng hiện thực khách quan t nó
sẽ tr thành lực cản đối với sự phát trin của hiện thực khách quan. S
tác động trở lại ca ý thức xã hội đi vi thế giới hin thc khách quan
(vật cht) phải dựa trên sự phản ánh thế gii vt chất và c điều kiện
khách quan nht. Như vy, tri thức khoa học giúp con người hiểu biết
được nhng mối liên h định quy lut khách quan nh đó mà ci tạo
được tự nhn và hi. Trình độ nhận thức quy lut ng cao thì khả
ng ci tạo t nhiên và xã hội càng lớn.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
-Khẳng định vật chất nguồn gốc khách quan, s sản sinh ra ý thức,
n ý thc ch sn phm, s phn ánh thế giới khách quan. Trong nhn
thức hành động con người phải xuất phát từ hiện thc khách quan, tôn
trọng và hành đng theo hiện thc khách quan, chng chủ nghĩa duy tâm và
ch quan duy ý chí.
-
Khẳng định ý thức vai trò ch cực trong s c động tr lại đi với vật
chất, phép bin chứng duy vật yêu cu trong nhận thức trong hoạt động
lOMoARcPSD|3 7752136
thực tiễn con người cần phi nhận thc vận dụng quy lut khách quan
một ch ch động, sáng tạo, chống lại thái độ tiêu cực, th động.
-
Sức mnh của ý thức con ni không phi ch tách rời những điều
vật chất phải biết dựa o đó, phản ánh đúng quy luật khách quan đ
cải tạo thế gii khách quan một ch ch đng, ng tạo với ý trí nhiệt
tình cao.
-
Ý thc của con người phn ánh càng đầy đủ chính xác thế giới khách
quan thì càng ci tạo thế giới khách quan có hiu quả. Vì vậy, phải phát huy
tính ng động, ng tạo của ý thức, phát huy vai t nhân t con ngưi để
tác động, cải tạo thế giới khách quan. Đồng thi phải khắc phục bệnh bo
thủ, t tr, thái độ tiêu cự.
3.
Nguyên v mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
+ Quan niệm siêu hình khng định rằng :trên thế giới c sự vật hiện
tượng không có mối liên h với nhau, tách rời nhau.
+ Quan niệm duy m cho rng :s vật ,hiện tượng trên thế giới có mối
liên hệ vi nhau nng chịu s c động chi phối.
+ Theo quan điểm của ch nghĩa duy vật biện chng :
Liên h là 1 phạm trù của triết học, s tác động chuyn hóa qua lại lẫn
nhau giữa các yếu tố, các b phận cu thành mt sự vật ,hiện ng.
Mối liên hệ phổ biến 1 phạm t của triết học,là sự c động qua lại,
chuyn hóa lẫn nhau, điều kiện tiền đề giữa các sự vật, hiện ng
trong t nhiên, xã hi tư duy.
- sở của nguyên về mối liên hệ ph biến:
+ Ch nghĩa duy m khách quan chủ nghĩa duy tâm ch quan: i
quyết định mi liên hệ và sự chuyển a lẫn nhau giữa c s vật, hiện
tượng mt lực ng su t nhn hoặc ý thức, cảm giác ca con người.
+ Ch nghĩa duy vật biện chứng: cơ s của mối liên h giữa các s vt
hiện ợng tính thng nhất vật chất ca thế giới. c s vật, hiện tượng
tạo thành thế giới dù đa dạng, phong phú, khác nhau bao nhu
lOMoARcPSD|3 7752136
ng ch những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất
thế giới vật cht. Nh tính thống nhất đó, các sự vt hiện tượng
không th tồn tại biệt lập, ch rời nhau mà tồn tại trong s c đng qua
lại, chuyển hóa lẫn nhau theo c quan h c định.
- Tính chất:
+ Tính kch quan :mi sự vật ,hin ợng trên thế giới đều mối liên
hệ với nhau, không có sự vt hiện ng nào nằm ngoài mi liên hệ đó,
không ph thuộc o ý muốn chủ quan của con nời.
+ Tính ph biến: s vật, hiện ợng này luôn liên h với sự vật, hiện tượng
khác. mi liên hệ ca sự vt ,hiện tượng diễn ra trong c tự nhiên ,xã
hội và duy.
+ Tính đa dạng: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại biểu hiện
nhng mi ln h khác nhau, rất phong p và nhiều vẻ. Căn c o đây
ta th phân chia ra một s mi liên hệ:
Mối liên hệ bên trong mối liên hệ bên ngoài:
Mối liên h bên trong mối liên hệ giữa c mặt, các yếu tố bên trong
c sự vật, quyết định s tồn tại phát triển ca sự vật.
Mối ln h bên ngoài liên hệ giữa c sự vật với nhau.
Mối liên hệ bản mối liên hệ không bản:
Mối liên h bản liên h giữa c mt, các yếu tố cơ bản của s vật,
quyết định s tồn tại và phát triển của s vt.
Mối liên h không cơ bản mối liên hệ giữa c yếu tố, các mt không
bản của sự vật. Mối liên hệ không bản ph thuc vào liên hệ bản.
Mối liên hệ chủ yếu mối liên hệ thứ yếu:
Mối liên h ch yếu lên h ni lên một thi điểm nhất định trong sự
phát triển của s vật quyết định s phát trin của sự vật tại thời
điểmđó.
Mối liên h thứ yếu liên h không quyết định sự phát triển của sự vt
tại thi điểm tn.
lOMoARcPSD|3 7752136
Mối liên hệ trực tiếp mối liên hệ gián tiếp:
Mối liên h trực tiếp là liên h không thông qua khâu trung gian o.
Mối liên h gián tiếp liên h được c lập thông qua khâu trung gian
o đó.
* Chú ý: Sự phân biệt này tính tương đối, các mối liên hệ thể
chuyển hóa cho nhau. Những liên hệ khác nhau của sự vật nội dung
vai trò khác nhau trong sự tồn tại phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quan điểm tn diện: yêu cầu xem xét sự vật phải trong nhiều mặt,
nhiu khía cạnh, nhiu mối liên h của s vật. Cơ s lun mi liên h
phổ biến, khi xem xét phi đặt s vật trong c mối liên hệ. Nắm được
mối liên hệ ch yếu, quy định sự pt tồn tại của sự vật, toàn diện-trọng
tâm-trọng điểm.
+ Quan điểm lịch sử-cụ th: xem xét s vật trong bối cảnh lịch sử, không
gian-thi gian ca , phải xem xét hết sc c thể. Đặt trong bối cảnh
lịch sử-không gian-thi gian-mi liên hệ-giai đoạn phát triển cụ thể. Cơ s
luận: nguyên mi liên h ph biến.
+ Quan điểm phát triển: Vạch ra xu hướng phát triển của s vật, y
dựng đưc mô hình ơng lai của s vật, niềm tin khoa hc vào s phát
triển (niềm tin khoa học). S phát triển đi lập với sự bi quan với niềm tin
phát trin, vi s trì trệ, bảo thủ.
những cái đổi mới nhưng vn phi kiên định, không bị biến chất, vô
nguyên tắc.
4.
Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận.
* Khái niệm về sự phát triển:
Trong ch nghĩa duy vt biện chứng, pt
triển một phạm trù triết học ng để khái quát quá trình vận động tiến
lên từ thấp đến cao, t đơn giản đến phức tạp, t m hoàn thiện đến hn
thiện hơn.
*Nguyên của sự phát triển:
lOMoARcPSD|3 7752136
-Tính khách quan của sự phát triển:
+ Tất c c sự vật, hiện tượng trong hiện thực luôn vận đng, phát
triển mt cách khách quan, đc lập vi ý thức của con người. Đây sự
thật hiển nhiên, ý thức của con người nhận thức được hay không,
mong muốn hay không.
+ Ngun gốc của s phát trin nằm ngay trong chính bản thân của s
vật, hiện tượng. Đó s thống nhất và đu tranh giữa các mt đối lập
thuc mỗi s vật, hiện ng.
+ Phát triển là quá trình tự thân (t nó, t mình) của mọi s vật, hiện
tượng.
+ Quan đim của ch nghĩa duy vật biện chứng v nh khách quan của
sự phát trin đã ph nhận quan điểm của chủ nghĩa duy m và quan điểm
siêu hình v sự phát triển.
+ Quan điểm duy tâm cho rằng ngun gốc của s phát triển c lực
lượng su nhiên, phi vật cht (thần linh, thượng đế), hay ý thức con
người. Tức đều nằm bên ngoài s vật, hin tượng.
+ Quan điểm siêu hình cho rằng c s vật, hiện ng v bản
“đứng im”, không phát trin. Hoặc phát triển chỉ sự thay đổi đơn thun
về mt lượng (s ng, ch tc…) mà kng s biến đổi về cht.
-Tính phổ biến của sự phát triển:
+S phát triển diễn ra tất cả mọi nh vực, từ tự nhn, hội và
duy. Từ hiện thc khách quan đến những khái niệm, nhng phạm trù phn
ánh hiện thực y.
+Trong hiện thực, không có s vật, hiện tượng nào đứng im, luôn
luôn duy trì một trạng thái c định trong suốt quãng đời tồn tại của nó
-Tính kế thừa của sự phát triển:
+ Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên s chọn lọc, kế thừa, giữ lại,
cải tạo ít nhiều những b phận, đặc điểm, thuộc tính còn hợp của cái
cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những tiêu cực, lạc hậu, không tích
lOMoARcPSD|3 7752136
hợp của i . Đến t nó, cái mới này lại phát triển tnh cái mi khác
trên sở kế tha như vậy.Đó quá trình phủ định bin chng. Là s thay
đổi về lượng dẫn đến s thay đi v chất. Quá trình y diễn ra cùng,
tận theo hình xoáy trôn c.
-Tính phong phú, đa dạng của sự phát triển:
+S phát triển có muôn hình, mn vẻ, biểu hiện ra bên ngoài theo
n loại nh kc nhau.S phong phú của c dạng vật chất và phương
thức tồn tại của chúng quy định s phong phú của phát trin. i trường,
không gian, thời gian nhng điều kiện, hoàn cảnh khác nhau c động
o c s vật, hiện tượng cũng m cho s phát triển của chúng khác
nhau.Trong giới hữu cơ, sự phát triển biểu hiện khả năng tch nghi của
th trước sự biến đổi của môi trưng, kh ng t sản sinh ra chính
mình với trình độ ny càng cao hơnS phát trin trong hội biu hiện
ng lực chinh phc t nhiên, cải tạo hội ngày càng lớn ca con
người.Đối với duy, sự phát triển năng lực nhận thức ngày càng u
sắc, tn diện, đúng đắn hơn.
+T vic nghn cu nguyên về s phát triển ca c sự vt, hiện
tượng, chúng ta rút ra quan điểm phát triển trong nhn thc và hoạt động
thực tiễn. Quan điển y đòi hỏi:
Thứ nhất:
Khi xem xét c s vật, hin tượng, ta phải đặt
trong s vận đng và phát triển. Ta cần phải nắm được s vật không ch
như là cái nó đang , đang hiện hu trước mắt, mà n phải nm được
khuynh hướng pt triển ơng lai, kh ng chuyn a ca nó. Bng
duy khoa hc, ta phải m sáng t được xu ớng ch đo ca tất c
nhng biến đi khác nhau đó. Quan điểm phát trin hoàn toàn đối lập với
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Tuyt đối a mt nhn thc o đó
về sự vật có được trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, xem đó nhận
thức duy nhất đúng v toàn b s vt trong quá trình phát triển tiếp theo
của nó s đưa chúng ta đến sai lm nghiêm trọng.
lOMoARcPSD|3 7752136
Thứ hai:
Không dao động trưc nhng quanh co, phức tạp của sự
phát triển trong thực tiễn. Ta cn phải xác quyết rằng các sự vật, hiện
tượng phát triển theo mt quá trình biện chứng đầy mâu thun. Do đó ta
phi ng nhận tính quanh co, phức tạp ca quá trình pt triển như mt
hiện tượng ph biến, đương nhiên. Quan điểm phát triển đòi hỏi phi s
nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với mỗi bước thụt i tương đi ca sự
vật, hiện tượng. Bi quan về s thụt i ơng đối sẽ khiến chúng ta gặp
phi những sai lầm tai hại. Phi ch động tìm ra pơng pháp thúc đy s
phát triển của sự vt, hin tượng. Ta phải tích cực, ch động nghiên cứu,
tìm ra những mâu thun trong mi s vật, hiện tượng. Từ đó, xác định biện
pháp phù hp gii quyết mâu thun đ thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát
triển.Vic xác định những biện pháp ng cần n c vào từng giai đon,
hoàn cảnh c th ca sự vật, hiện tượng. Vì sự phát triển din ra theo
nhiu giai đon, t thấp đến cao, từ m hoàn thin đến hoàn thiện hơn. Vì
trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải ch động phát hiện, c cái
mới phù hợp, tìm cách thúc đy đ i mi đó chiếm vai trò ch đạo. Ta
ng phải tìm ch kế tha những b phận, thuộc tính… còn hợp lý của cái
, đồng thi kn quyết loại bỏ nhng gì thuc i cũ mà lạc hậu, cản trở
sự phát trin. Phải tích cực học hi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến
thức thực tiễn. Tuyt đi tránh bo th, trì trệ trong duy và nh đng.
Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích y v lượng để tạo ra s
thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm ch lao động để
làm cho s vật, hin tượng tích lũy đ về ng rồi dẫn đến sự thay đổi về
chất.
nghĩa phương pháp luận:
mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong s vận động phát triển, do đó
khi xem t s vận động phát triển ca SV, HT thì phải đứng trên quan
điểm phát triển.
+ Quan điểm phát triển:
lOMoARcPSD|3 7752136
-
Đặt s vật hiện ợng trong quá trình vận đng, pt trin để thấy
được khuynh ng biến đổi của chúng trong tương lai để có biện pháp
giải quyết phù hp.
VD: B mẹ muốn tạo điều kiện cho con cái, khi quyết định cho con
học trường này, trường nọ điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của con sau này.
-
Phải phân chia s phát triển của sự vật thành nhng giai đọan khác nhau
để đánh giá 1 ch khách quan s vật, hin tượng, đồng thời để đưa ra
biện pp thúc đẩy s phát trin hợp quy luật lạo bỏ s phát triển lệch
lạc kìm m.
VD: Khi gieo lúa xuống đất, phải xác định được thời gian nảy mầm,
thời gian nào thuận lợi cho bệnh đạo ôn, bệnh vàng xuất hiện
để từ đó biện pháp phòng trị.
-
Không đưc tuyt đối hóa, đánh giá quá mức một nhn thúc o đó như
c n quan điểm duy m tôn go, khi họ cho rằng: Phát triển ch
đơn thun là ng n hay giảm đi về số lượng mà ko có s thay đi về
chất.
-
Tránh quan điểm bảo th, trì trệ, định kiến, tức là quan điểm ch dựa vào
một nhận thức nào đó về s vt xem đó nhận thức duy nhất đúng về
toàn b sự vt trong quá trình phát trin tiếp theo của .
5.
Thực tiễn vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
-Khái niệm thực tiễn:
Theo quan điểm đã ghi nhận của ch nghĩa Mác Lênin, thực tiễn về bản
chất toàn bộ nhng hot động mục đích, mang nh hội và lịch s
của con người nhm đem đến nhng thay đổi nht định cho tự nhiên và
hội.
-Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
th nói rằng, thc tiễn những hoạt động liên quan mt thiết và có
vai t quan trọng với nhn thc. Những điều này thể hiện việc thực tiễn
lOMoARcPSD|3 7752136
vừa cơ sở, vừa là động lực, vừa là mục đích ng tu chuẩn đ
kiểm tra những chân lý khách quan. C th, vai trò của thc tiễn với nhn
thức sẽ được th hiện như sau:
+Thực tiễn với vai trò sở của nhận thức:
Thc tiễn s đóng vai trò đ
ra những nhiệm v, nhu cầu cũng như ch thc và khuynh ớng phát
triển Yếu tố c miếng của nhận thc. Con ngưi luôn nhu cầu, mong
mun được giải thích nhng điều diễn ra trong cuc sng tự nhn.
Đồng thời ng nhu cầu đưc cải tạo thế giới. Vì vậy, con người phải
tác động vào thiên nhn, s vật, hiện ng bằng nhng hot động
thực tiễn. Những sự tác động đó khiến s vật, hiện ợng bộc lộ đưc
thuc tính bản chất cũng như các mi liên hệ vi nhau. Tạo ra s để
nhn thức phát triển.
+Thực tiễn đóng vai trò động lực của nhận thức:
c hoạt động thực
tiễn ng góp phần kng nh trong việc hoàn thiện c giác quan, kh
ng phản xạ của con người. Đồng thời tạo ra nhng ng c phương
tiện đ tăng năng lực phản ánh của con người vi sự vật, hin ợng. Từ
đó đem lại động lực và kích thích nhng quá trình nhận thức tiếp theo.
Chng hạn, vì nhu cầu n con người đã phải thực hiện các hoạt động
thực tiễn như đo diện ch, chiu i, chiều rộng từ đó có s ra đời của
toán hc.
+Thực tiễn đóng vai trò mục đích của nhận thức:
Mục đích cuối ng
nhn thức ớng đến thực hiện các hot động thc tiễn, từ đó cải biến
thế giới tt đẹp hơn. th i rằng, nhận thc không ch đóng vai t
tho mãn nhu cu hiểu biết mà n ng cao ng lực hot đng của con
người, từ đó đem lại hiệu qu cao. Ch thông qua các hoạt động thc tiễn,
con người mới th hiện được sức mnh tri thức của mình, sự hiu biết, các
kiến thức mới tạo ra giá tr phc vụ cuộc sống.
+Thực tiễn đóng vai trò tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
Thc tiễn là nhng
hot động tạo nên thước đo giá tr t thức vô hình con người đạt được
lOMoARcPSD|3 7752136
trong quá trình nhn thức. Đng thời, nhận thức s không ngng được b
sung, sửa chữa, điều chnh và pt triển qua c hoạt đng thực tiễn.
6.
Hình thái kinh tế - hội vai trò của từng yếu tố. Liên hệ
với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
-
Khái niệm:
HTKT - XH mt phạm trù của CNDVLS dùng để ch xã hội từng giai
đon lịch sử nhất định, với mt kiu QHSX đc trưng cho xã hội đó, p
hợp với mt trình đ nht định của LLSX, và vi mt kiến trúc tng tầng
tương ứng được xây dựng trên nhng quan h sản xut y.
-
Kết cấu của HTKT - XH:
HTKT - XH mt h thống hoàn chỉnh, cu trúc phc tạp, trong đó có
c mt bản LLSX, QHSX KTTT. Mi mặt của HTKT - XH có vị trí
riêng và c động qua li lẫn nhau, thng nht với nhau.
-
Lực ợng sản xuất và các yếu tố cấu thành:
+Lực ợng sản xuất
biểu hiện mi quan h giữa con ni với tự nhn
trong q trình sản xut. Trong quá trình sản xut, con người kết hợp với
sức lao động của nh với tư liệu sản xuất, trước hết ng cụ lao động
tạo thành sc mnh khai thác giới t nhiên, m ra sản phm cần thiết
cho cuộc sng ca mình.
=> Lực lượng sản xuất biểu th mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất, ng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của
con người nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình.
+Người lao động:
yếu tố đầu tiên ch yếu ca mọi q trình sn
xuất, bao gồm các nhân tố:
Nhu cu sinh sống t nhiên của con người. Nhu cầu thúc đy hoạt đng.
Sức lao đng của người lao đng: sức thần kinh, sức thn kinh, sức
bắp mà con người vận dụng đ sử dụng, điều khiển công c lao động
(như mang, c, đẩy...)
Kinh nghim k năng lao động: sự hiểu biết về đối tượng lao động,
tính năng, tác dụng ca công c lao động, môi trường, s tnh thạo ít
lOMoARcPSD|3 7752136
hay nhiều trong việc s dụng công c lao động, kh năng cải tiến công
cụ...
-> Toàn bộ nhng nhân t đó kết hợp trong người lao động làm tnh yếu
tố người lao động.
+Tư liệu sản xuất.
Bao gồm: tư liệu lao đng và đi tượng lao đng
liệu lao đng:
ng cụ lao đng (búa, u, cuc, máy c...)
Nhng phương tiện, vật liệu khác ng để tăng cường, hỗ trợ cho tác
động của công c lao động lên đối ng (nhà kho, n bay, đưng ,
cầu cống...)
Đối tượng lao động: toàn bộ những khách thể tự nhiên, hoc những
vật liệu tự nhiên đã đưc con người làm biến đổi nhưng chưa thành sản
phm.
+Ny nay khoa học k thut ngày càng tr tnh lc lượng sản xuất
trực tiếp, tức tr tnh yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xut, khác với
trước đây việc ng dng và sáng tạo nhng thành tựu khoa hc cách xa
sản xut.
=> Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai
trò quyết định. con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất còn
sử
dụng nó. Lực lượng sản xuất chỉ biểu hiện những năng lực của bản thân
con người.
- Quan hệ sản xuất ba mặt của quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với nhau trong q trình
sản xut. Đó quan h tất yếu khách quan được hình thành trong quá
trình sản xuất của các cá nhân với nhau.
+ Quan h sản xut bao gm 3 mặt:
Quan h giữa người với người trong việc s hữu liệu sản xut
Quan h giữa người với người trong việc tổ chức và qun sản xut.
lOMoARcPSD|3 7752136
Quan h giữa người với ni trong việc phân phi sn phẩm xã hi.
+ Ba mt của quan h sản xuất quan h cht ch với nhau, trong đó
quan h s hữu v liệu sản xut vai trò quyết định đi với những
quan h khác. Trong hệ thng sản xuất xã hội ni s hữu liệu sản
xuất quyết định q trình tổ chức, phân công lao động, phân phối sản
phm hội vì lợi ích của mình, còn ngưi không s hữu thì phc ng sự
phân ng i trên.
+ Kiến trúc thượng tầng toàn b những quan điểm chính trị, pháp
quyn, triết hc, đạo đức, tôn giáo, ngh thut... ng vi nhng thiết chế
hội tương ứng như nhà nước, đảng phát, giáo hội... được hình thành
trên cơ sở hạ tầng nht định.
+ Kết cấu: Gồm các yếu tố chính trị, tưởng, lut pháp, tôn go, ngh
thut, triết học, đạo đc c th chế hội tương ng (Đảng, Nhà
nước, c tổ chc hội)
- Vai trò của các yếu tố cấu thành nên hình thái kinh tế hội:
+ Lực lượng sản xuất nền tảng vật chất - kỹ thuật ca mi hình ti
kinh tế hội. HTKT - XH khác nhau LLSX kc nhau. Suy đến cùng, sự
phát triển của LLSX quyết định sự hình thành, phát trin thay thế lẫn
nhau ca các hình thái kinh tế - hội.
+ Các QHSX tạo thành cơ sở h tầng của hội quyết định tất c mọi
quan hệ hội khác. Mi một HTKT - XH có mt kiểu QHSX đc trưng cho
. QHSX tiêu chun khách quan đ phân biệt c chế đ hội.
+ KTTT được hình thành và phát triển phù hợp vi s h tầng, nhưng
lại công cụ đ bảo vệ, duy trì và phát trin cơ sở h tầng sinh ra nó.
Ngoài các mặt bản nêu trên, các HTKT - XH còn quan hệ gia đình,
dân tộc các quan hệ hội khác. Các quan hệ đó đều gắn chặt ch
với QHSX, biến đổi cùng với sự biến đổi của QHSX.
-
Sự vận dụng của Đảng ta:
lOMoARcPSD|3 7752136
+ Đảng ta đã vận dng học thuyết về hình thái kinh tế hội đ xây
dựng nh ti kinh tế xã hội nước ta.
+ y dng nn kinh tế sản xuất hàng hóa nhiu thành phần vn nh
theo cơ chế thị trưng có s quản của Nhà nước.
+ Xây dng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân n lao động
người ch xã hội, bảo v quyền dân ch của mi thành vn của xã hội.
+ M rộng giao u quốc tế, tiếp cận và vận dng những g tr mi của
n minh nhân loi.
+ Tạo môi trường cho hot động t do sáng tạo cho mi sáng kiến
nhân và đơn vị. Khai thác triệt để yếu t con người, vì con người.
=> Như vy xây dựng nh thái kinh tế hội, XHCN nước ta trong thời
quá độ phát trin LLSX và y dựng QHSX mi theo đnh ng XHCN
y dựng một hệ thống chính trị bảo đảm quyn m ch của nhân dân
lao động, hoạt động theo nguyên tắc tất cả t con người con người.
Tiếp tục ci ch b máy Nhà c xây dựng hoàn thiện Nhà nước
CHXHCN Việt Nam. Nhà c của dân do n n, lấy liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp ng dân tầng lp trí thức XHCN m nền
tảng cho Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
7.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam
hiện nay.
-
Các khái niệm:
* Lực lượng sản xuất các yếu tố cấu thành:
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan h giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sn xut, con người kết hợp với
sức lao động của mình với tư liu sản xut, trước hết là công c lao động
tạo thành sức mạnh khai thác giới t nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết
cho cuộc sng ca mình.
Người lao động: là yếu tố đu tiên chủ yếu của mi quá trình sản Xut.
Bao gồm c nhân tố:
lOMoARcPSD|3 7752136
Nhu cu sinh sống t nhiên của con người. Nhu cầu thúc đy hoạt đng.
Sức lao động ca ni lao đng: sức thần kinh, sức bắp mà con
người vận dụng đ sử dụng, điều khiển công cụ lao động (như mang,
c, đy...).
Kinh nghiệm và k ng lao động: là sự hiểu biết v đối ợng lao
động, tính năng, c dng của ng cụ lao động, môi trưng, sự thành
thạo ít hay nhiều trong việc s dụng công c lao động, kh năng cải
tiến công cụ...
=> Toàn b những nhân tố đó kết hợp trong người lao động m thành
yếu t người lao động.
liệu sản xuất. Bao gồm: liệu lao động đi tượng lao động
+ Tư liệu lao động:
ng cụ lao đng (búa, u, cuc, máy c...)
Nhng phương tiện, vật liệu khác ng để tăng cường, hỗ trợ cho tác
động của công c lao động lên đối ng (nhà kho, n bay, đưng ,
cầu cống...).
+ Đối tượng lao đng: là toàn b nhng khách th tự nhiên, hoặc những
vật liệu tự nhn đã được con ni m biến đổi nng chưa thành sản
phm.
Ngày nay khoa học kỹ thut ny càng trở thành lực ng sản xuất trực
tiếp, tức trở thành yếu tố trực tiếp ca lực lượng sn xut, khác với trước
đây việc ng dụng sáng tạo những tnh tựu khoa học ch xa sản
xuất.
=> Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động gi vai
trò quyết định. con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất n
sử dụng . Lực lượng sản xuất ch biểu hiện những năng lực của bản
thân con người.
* Quan hệ sản xuất ba mặt của quan hệ sản xuất:
lOMoARcPSD|3 7752136
-
Quan h sản xuất là quan h gia con người với nhau trong quá trình
sản xut. Đó quan h tất yếu khách quan được hình thành trong quá
trình sản xuất của các cá nhân với nhau.
-
Quan h sản xuất bao gồm 3 mt:
+ Quan h giữa người với ni trong việc s hữu liệu sản xuất
+ Quan h giữa người với ni trong việc tổ chc và quản sản xuất.
+ Quan h giữa ni với người trong việc phân phi sản phm hi
-
Ba mt của quan h sản xuất có quan hệ chặt ch với nhau, trong đó
quan h s hữu v liệu sản xut vai trò quyết định đi với những
quan h khác. Trong hệ thng sản xuất xã hội ni s hữu liệu sản
xuất quyết định q trình tổ chức, phân công lao động, phân phối sản
phm hội vì lợi ích của mình, còn ngưi không s hữu thì phc ng sự
phân ng i trên.
- Nội dung quy luật:
LLSX quyết định quan h sản xuất:
+
LLSX nội dung n QHSX hình thc của PTSX. Nội dung quyết định
hình thức.
+ LLSX yếu tố đng, cách mng trong PTSX. trong q trình lao đng
con ni không ngừng cải tiến ng cụ do kinh nghim luôn được tích
luỹ, do nhu cầu sản xut không ngừng ng n. Trong khi đó, QHSX
khuynh hướng bảo thủ n định. Do đó, những thay đổi ca PTSX đều bắt
nguồn u xa, trước hết từ sự biến đổi của LLSX.
+ LLSX quyết định s phân công lao động hội, do đó, quyết định quan
hệ giữa các tập đoàn người v mặt s hữu liệu sản xuất, thông qua đó
quyết định q trình tổ chức lao đng hi phân phi sản phm.
+ Khi LLSX phát trin mâu thuẫn với QHSX cũ đang m m nó, t
đòi hỏi phải được thay thế bng QHSX mới phù hợp để cho sn xuất phát
triển. Như vậy, sự thay thế QHSX y bằng QHSX khác do LLSX quy định,
ch không phi do QHSX.
lOMoARcPSD|3 7752136
+
Khi QHSX mới thay thế quan hệ sản xuất cũ thì PTSX kết thúc
PTSX mới ra đời.
QHSX có tính độc lập ơng đối tác dộng trở lại s phát trin của
LLSX:
+ QHSX không chịu sự c động của LLSX mt ch th động, mà
tác động ngược tr lại đối vi LLSX.
+
Trước hết, QHSX mặt không thể thiếu của PTSX. LLSX kng th tồn
tại và phát triển bên ngoài QHSX, quan h sản xuất có th c động
thúc đẩy hoặc kìm hãm s phát triển của LLSX.
+ Khi QHSX p hợp với LLSX t m đường cho LLSX phát triển, bng
ch nó sắp xếp các yếu tố của LLSX đúng v trí, chức năng, tác dng của
chúng. Nhưng khi QHSX không phù hợp vi LLSX thì tr tnh siềng
xích trói buộc đối vi LLSX, m cho chúng không phát huy được tác
dụng...S kng p hp của QHSX với LLSX có th xy ra theo 2 xu
hướng: vượt q hoc lạc hậu hơn so với LLSX.
+ QHSX c định mc đích hi của nn sn xuất, tức sn xuất đưc
tiến hành vì lợi ích của tập đn hội o, t chức sản xut vì lợi ích nào
phân phối sn phẩm có lợi cho ai. Như thế có nghĩa , mi mt của
QHSX đu ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến LLSX.
- Ý nghĩa phương pháp luận :
+ giai đoạn cui mỗi phương thc sx, khi LLSX & QHSX mâu thuẫn gay
gắt với nhau thì phi tiến nh ch mng XH đ a b QHSX cũ, xây
dựng QHSX mi phù hp.
+ Trong quá trình xây dựng XH mới , trước hết phải quan tâm phát trin
LLSX, đồng thời phải kịp thi điều chỉnh những yếu t không phù hợp
trong QHSX.
VD : VN điều chỉnh QHSX o Đại hội VI ( 1986) k t s hữu ( chuyn từ
chú trọng công hu sang cả tư hữu ).
- Liên hệ thực tiễn Việt Nam :
lOMoARcPSD|3 7752136
Thời kỳ trưc đi mới , việc vận dụng quy luật y mắc nhiu sai lầm,
Đảng ch tơng :
+ Thiết lập chế độ công hữu về TLSX, không thực hiện đa dạng háo c
hình thức s hu.
+ Thc hiện cơ chế tập chung quan liêu bao cp
+ Phân phối sản phm mang tính bình quân, o bằng,....
=>
QHSX y không p hợp với trình đ , LLSX ớc ta vốn còn nhiều
hạn chế, do vậy LLSX bị m hãm.
Trong thi kỳ đổi mới , việc vn dụng quy lut cơ bản là đúng đắn :
+ V LLSX : Đng ch trương CNH-HĐH, pt nguồn nn lực, đẩy mnh
ứng dụng Kh o SX,..
+ Về QHSX: Đng ch trương :
_ Đa dạng hóa c nh thức s hữu , pt nền KT nhiều tnh phn.
_ Vận hành chế th trường, có sự quản lý của N ớc, theo định
hướng XHCN.
_ Phân phối theo kết quả lao động & hi qu KT, theo mc đóng p
vốn các ngun lực khác,....
=> QHSX này phù hợp với trình độ sản xut ớc ta vốn còn nhiều hạn
chế, phát triển không đồng đu, do vậy nó đã thúc đẩy LLSX phát triển.
8.
Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng :
s hạ tầng và kiến trúc thượng tầng hai mt của đi sống hi,
chúng thng nhất bin chng với nhau.
- Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng
tầng:
+Mi cơ s h tầng s hình thành nên một kiến trúc tng tầng tương
ứng với .
lOMoARcPSD|3 7752136
+Tính chất của kiến trúc thưng tầng do nh cht của s h tầng
quyết định.
+Tất c c yếu tố của kiến tc thượng tầng đều trực tiếp hay gn tiếp
ph thuc vào sở h tầng, do s h tầng quyết định vì các mâu
thun trong các vấn đ chính tr ởng đu là biểu hiện những đối
kháng trong đời sống kinh tế, mâu thuẫn trong kinh tế t đến cùng quyết
định các mâu thun trong nh vực chính trị ởng.
+Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc tng tầng ng thay đổi.
dụ :
S phát triển của lực lượng sản xuất m thay đổi quan h sản
xut, tức trc tiếp m thay đổi s h tầng thông qua đó m thay
đổi kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng phong kiến của xã hội
phong kiến phải phù hợp vi quan h sản xut phong kiến.
- Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng:
+Tuy cơ s hạ tầng quyết định kiến trúc hạ tầng nhưng toàn bộ kiến tc
thượng tầng cũng như các yếu t cu thành đều có tính độc lập ơng đối
trong q trình vn động phát triển các động một cách mạnh m đối
với s h tầng.
+Sau khi ra đời, KTTT có chc ng: bảo vệ, duy trì, củng cố, phát
triển. Trong c yếu tố của KTTT thì yếu t tác động trực tiếp đến CSHT
nhà c. KTTT tác đng đến CSHT theo 2 hướng:
ch cực : Kiến trúc tng tầng c động phù hợp với c quy luật kinh
tế kch quan thì s trở thành động lực mạnh m thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Tiêu cực Kiến trúc thưng tầng đi ngược lại với c quy luật khách quan
thì sẽ m hãm sự phát triển kinh tế, hi
Liên hệ thực tiễn VN:
th thấy, trong quá trình nh đạo cách mng, Đảng Cng sản Việt
Nam đã rất quan m đến nhn thức và vận dụng quy luật này. Điều đó
th hiện ch: trong thời kỳ đổi mới đất nước, ĐCS Việt Nam chủ trương
lOMoARcPSD|3 7752136
đổi mi toàn diện c kinh tế chính trị, trong đó đổi mi kinh tế trung
tâm, đồng thời đổi mới chính tr từng c thn trọng vững chắc bằng
nhng hình thc, bước đi thích hợp; giải quyết
tốt mối quan h giữa đổi mi - ổn định
phát triển, gi vững định ng
XHCN.
9.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội.
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
-Khái niệm:
+ Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sng vật chất của XH nhng điu kiện
sinh hoạt vật chất của nó. Đây nh thức biểu hiện của vật cht trong
lĩnh vc XH, bao gồm 3 yếu t bản: Pơng thức SXu tiên nht,
quyết định nht), môi trường tự nhiên (hoàn cảnh địa lý) ,điều kiện dân
số.
+
Ý
thức hội toàn bộ những quan điểm, tưởng, những m tư, tình
cảm, những tập tục truyền thống, những thiên hướng, hứng thú… của
XH
phản ánh lại tồn tại
XH
từng giai đoạn phát triển lịch s nhất định.
-Quan hệ biện chứng tồn tại hội ý thức hội:
Thứ nhất:
Tồn tại hội quyết định ý thức xã hội
Triết học Mác- nin khẳng đinh vật chất quyết định ý thc, nhưng ý thức
tác động trở lại đối với vật cht, đó mối quan h biện chứng giữ vật
chất ý thức. Vận dụng trong hội thì tồn tại quyết định ý thức hội,
nhưng hội tác động trở lại đối với tồn tại hội.
Vai trò quyết định của tồn tại hội đối với ý thức hội thể hiện; tồn tại
hội sinh ra ý thức xã hội, còn ý thức hội sự phản ánh của tồn tại
hội ; tồn tại xã hội thế nào thì ý thức hội như thế ấy; mỗi khi tồn tại
hội biến đi , nhất là phương thc sản xuất biển đối thì những ởng
luận hội, những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học,
đạo đức,văn học, nghệ thuật,... sớm muộn ng biến đổi theo.
tồn tại xã hội quyết định ý thức hi, n không được tìm nguyên
nhân những biến đổi đời sống tinh thần xã hội ngay trong bản thân đi
lOMoARcPSD|3 7752136
sống tinh thần mà phải m nó trong đi sống vật cht của xã hội, tớc
hết trong quan h kinh tế giữa con người con người. Khi quan h kinh
tế tế biến đổi thì tất c những ởng xã hội như; chính trị, pháp
luật,đạo đức, pp luật,.... sớm mun cũng biến đổi theo.
Thứ hai:
Ý thc hi thưng lạc hậu hơn so vi tồn tại hội
Lịch sử cho thấy nhiều khi hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu,
nhưng ý thức hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. nh độc lập
tương đối này biểu hiện đặc biêt trong lĩnh vực tâm xã hội như trong
truyền thống, tập quán, thói quen.
Ý thc xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại hi do những nguyên
nhân sau đây:
+ S biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên
trực tiếp ca nhng hoạt đng thc tiễn của con người; thường diễn ra với
tốc độ nhanh ý thức hội thể không phản ánh kịp thời trở nên
lạc hậu. Hơn nữa, ý thức hội cái phản ánh tồn tại hội nên i
chung chỉ biến đổi sau khi sự biến đổi của tồn tại hội.
+ Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán ng như do tính
lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái xã hội.
+ Ý thc xã hội luôn gn vi những lợi ích nhóm, nhng tập đoàn người,
nhng giai cấp nhất định trong xã hội.
Thứ ba:
Ý thức xã hội có th ợt tc tn tại hội
Trong những điều kiện nhất định, tưởng của con người đc bit
nhng tưởng khoa học tn tiến, th vượt trưc sự pt triển của
tồn tại hội, d o đưc tương lai, và c dụng t ch ch đạo hoạt
động thc tiễn của con người, ng hot động đó vào hướng giải quyết
nhng nhim v mi do sự phát trin chín muồi của đi sống vật cht mà
hội đặt ra.
Thứ tư:
Ý thc hội c động trở lại tồn tại hội
lOMoARcPSD|3 7752136
Ch nghĩa duy vật lịch s không nhng chống lại quan điểm duy tâm
tuyt đối hóa vai t của ý thức xã hi, mà còn bác b quan niệm duy vt
tầm thường hay ch nghĩa duy vật kinh tế, ph nhn tác dng tích cực
của ý thức hội trong đời sống xã hội. Mức độ ảnh ng của ởng
đối với s pt triển của hi ph thuc vào những điều kiện lich sử c
thể, o nh cht của c mi quan hệ kinh tế mà tưởng đó sinh ra.
-Liên hệ với Việt Nam hiện nay:
+Tồn tại hội và ý thức xã hi là hai phương diện thống nht biện
chứng của đời sng xã hội. Vì vậy, ng cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dng
hôi mi phải đưc tiến hành đng thời trên c hai mt tồn tại xã hi và
ý thức xã hi.
+Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại hi điều kin cơ bn nhất đ
thay đổi ý thức hội. Quán triêt nguyên tắc pơng pháp luận này luôn
trong s nghip ch mng của c ta. Một mặt phải coi trọng cuc ch
mạng ng văn hóa, phát huy vai trò c động tích cực ca đời sng
hội tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế, công nghip
a, hiện đại hóa đất nước.
10.
Quan điểm triết học Mác Lênin về bản chất con người.
Liên h với việc phát triển con người Việt Nam hiện nay.
* Quan điểm triết học Mác-Lênin về bản chất con người:
Con nời thực thể sinh vật-xã hội. Bn thảo kinh tế-triết hc năm
1844 ca C.Mác dùng hoạt động thực tiễn, cụ th hot động sản xut
của con người đ chứng minh tính tất yếu khách quan của tiến trình lịch
sử. T nhiên i có trước sinh ra con người nên dù muốn hay không,
con nời vẫn phi sống dựa o t nhn và trong t nhiên như mi sinh
vật kc. Tuy con người sản phm cao nht ca sự tiến a của giới tự
nhiên, b phn ưu nhất của tự nhn nhưng kng thể ch con
người khỏi giới t nhiên y.
+ C.Mác khng định mt tự nhiên, yếu t sinh học trong bn cht con
người, nng n hiểu con người con nời của những thời đi kc
lOMoARcPSD|3 7752136
nhau, của nhng dân tộc, giai cấp, tầng lớp khác nhau, con người tự
nhiên luôn tồn tại trong s c động qua lại của các yếu tố xã hội
+ Không n hiểu mt sinh học thun y sinh học, bởi con người thực
hiện c nhu cầu sinh học trong tính xã hội, tạo thành văn a cộng đồng
người tạo nên n minh nhân loại. Con người khác con vật không ch
chỗ, th nó là trình đ tổ chức sinh hc cao n, mà còn ch q
trình phát triển cũng cao hơn vi số lượng lớn nhng mi quan h hội.
“Trong tính hiện thực của , bn chất con nời tổng hòa các mối
quan h xã hội”:
+ Con người hoạt động thực tiễn, thông qua đó mà ci tạo tự nhiên và cải
tạo chính bản thân nh. Trong đời sống, các mối quan hệ hội ph
thuc vào hoạt động sản xuất của con người. Địa vị của con người đưc
tính ch có quan hệ với liệu sản xuất ra sao, vai trò của trong
tổ chức và quản sản xut, trong phân phối sản phẩm n thế nào.
+ Cũng không nên quy mt xã hội của con người chỉ về quan h giai cp
còn nhiu mi quan h khác chi phối như quan h kinh tế, cnh trị,
đạo đức, huyết thống, n giáo v.v. Các quan h đó to nên bn cht con
người trong mối liên h tổng a” của chúng, mà trong đó, cái chung
toàn nhân loi thng nhất với cái đặc thù giai cp, dân tộc trong cái riêng
của mi nn con người.
Con người va ch thể, va sản phẩm của lịch sử:
+ Con người chủ th sáng tạo ra lịch sử:
_ Nếu không có con người hot động thực tiễn của nó t không
lịch sử hi loài người. S vn đng của lịch sử nhân loại lịch s vn
động của con người, do con người làm ra “xã hội, cho hình thức
đi nữa đu sản phẩm của s tác động qua lại gia những con ngưi”.
_ Con người sn xuất ra của cải vật cht, đáp ng nhu cu, đảm bảo s
tồn tại phát triển của xã hội. “Hành vi lịch s đầu tn của hot động
hội của con người sản xut ra những tư liệu để tho mãn nhng nhu
lOMoARcPSD|3 7752136
cầu” và khi họ sản xut ra đời sống vật cht, h tạo ra c g trị tinh
thần cho hi- nhng thành tựu văn hoá lớn, những công trình kiến trúc
đại v.v. Con người tạo ra c quan h xã hội, các quy định, chun mực,
giá tr hội, gi xã hội trong s n định tương đối.
_ Con người động lực của mọi cuc ch mạng xã hội, thay thế một
phương thức sản xut này bng mt phương thức sn xut kc cao hơn,
phù hp với tính chất trình độ của lực ợng sn xuất hiện có
+ Con người sản phẩm của lịch sử:
_ Con ngưi kng th ng tạo ra lịch s theo ý muốn ch quan, bt
lịch s đi theo ý muốn của cá nhân, của giai cấp, của lực lượng o đó. Xã
hội những quy luật tt yếu, khách quan nhưng những quy luật đó cần
thông qua hot đng ch quan có ý thc ca con người mi thể hiện được
sức mnh.
_ Con người còn mang dấu ấn của thi đại, dân tộc, giai cấp, tầng lớp,
ngh nghiệp, n giáo, gia đình, quê hương, môi trưng giáo dục v.v đã
sinh ra và nuôi dưỡng nh nên bao gi ng sn phẩm ca một thời
kỳ, mt giai đoạn nht định với những đặc điểm riêng của thời đại mình.
Con ni tuân th các quy định, chun mực xã hội do chính mình tạo ra
trong nhng hn cảnh nht định, bảo v nhng quy đnh ấy.
Bản cht con ni biểu hiện nhân cách của :
-
Nhân ch toàn b ng lực phẩm cht hội-sinh lý-tâm ca
nhân to thành chỉnh thể đóng vai t ch thể tự ý thức, tự đánh g, tự
khẳng định, tự điều chỉnh hoạt đng của mình.
-
Hạt nhân ca nhân cách thế giới quan cá nhân, gồm các thành tố nh
như tri thức, nh cảm, nim tin, ý chí, lý ng, năng lực hot động thực
tiễn. Chúng định dạng b mặt nhân cách ca mi người, xác lp nên “cái
i” tâm - xã hội ca người đó. Đó chính bn sắc rng của mi
nhân, tạo nên sự đc đáo, kc biệt gia c cá nhân đa dạng vẻ sống
động cho xã hội. Nếu nhân chỉ sự khác biệt giữa thể với giống loài,
lOMoARcPSD|3 7752136
thì nhân cách ch sự khác bit giữa các nhân. Nhân ch thước đo
trình đ trưởng thành v mt hi ca cá nhân
Với những nét bản chất nêu trên, triết học c-Lênin tìm hiểu đánh
giá con người toàn diện và sâu sắc trên tinh thần biện chứng. Chính
vậy, là sở khoa học cho vấn đề giải phóng con người.
Con ni Việt Nam:
-
Điều kiện lịch sử hình thành con người Việt Nam. c động của môi
trường-địa . Đời sng kinh tế. Lịch sử giữ nước. Môi trường văn hoá
-
Mặt tích cực và mặt hn chế của con người Việt Nam:
+ Mặt tích cực: ng yêu c, ý chí tự cường dân tộc. Tinh thần đn
kết, ý thc cộng đồng gn kết cá nhân-gia đình-làng -tổ quc. ng
nhân ái, trng đạo lý. nghĩa tình. Cn cù, ng tạo trong lao động; tinh tế
trong ng x, giản d trong lối sống.
+ Mặt hạn chế: Hn chế của truyn thống dân ch làng xã. Tập quán sản
xuất tiểu nông. Đ cao q mức vai trò của kinh nghiệm. nh hai mặt
của một s truyn thống.
ch mng Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với con người
-
ch mạng Vit Nam hiện nay:
+ Thế gii với cuộc ch mạng khoa học, công ngh và toàn cầu hoá. Hoà
bình, hợp c, phát triển đang trở thành xu thế lớn của giai đon hiện nay.
+ Trong nước với q trình đổi mới: sở vật chất, kỹ thut ca nền kinh
tế được tăng ng; chính trị, hi n định ng vi các nguy vẫn tồn
tại và diễn biến phức tạp, đan xen, c động lẫn nhau.
-
y dựng con người Việt Nam đáp ứng giai đon hiện nay:
+ Vn dụng quan niệm ca triết học Mác-Lênin về con người vào việc xây
dựng con ngưi Việt Nam giai đoạn hiện nay là y dựng con người phát
triển cả đức tài, nắm vững tri thức khoa học ng ngh, năng động
phát huy nội lực, có lập trường tưởng vững ng, không xa rời lý tưởng
độc lập dân tộc và ch nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD|3 7752136
+ Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là xây dng con
người:
1) Có tinh thn u nước, tự cường n tộc, phấn đu đc lập dân tộc
và CNXH, ý chí đưa đất nước thoát khi nghèo n, lạc hậu, đoàn kết
với nn n thế giới trong sự nghiệp đu tranh vì h bình, độc lập n
tộc, dân ch tiến b hội.
2) Có ý thc tập th, đn kết, phn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành
mạnh, nếp sống n minh, cần kiệm, trung thc, n trọng k ơng
phép nước, ý thức bảo vệ và cải thin môi trưng sinh thái. Lao động
chăm chỉ với ơng tâm ngh nghip, có kỹ thuật, sáng tạo, ng sut
cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập th hi.
3) Thường xuyên hc tp, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên n, trình
độ thm m và th lực đ xây dựng nền kinh tế tri thc. Con người như
vậy con người tri thc giỏi, tư tưởng đúng, tình cảm đp. Tri thức
giỏi củng cố tưởng đúng, bồi đắp tình cảm đẹp; có tưởng đúng, tình
cảm đẹp tri thc s được nâng cao. Việc xây dng con người n vy đòi
hỏi phi có nhn thức đúng phương thc, bin pháp tiến hành phù
hợp, sáng tạo.
------------- Hết ---------------
| 1/28

Preview text:

lOMoARcPSD|37752136 KHOA TRIẾT HỌC lOMoARcPSD|3775
CÂU HỎI THI TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
PHẦN TỰ LUẬN (DÀNH CHO CÁC LỚP THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN – 3 TÍN CHỈ)
(Kết hợp trắc nghiệm)

1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận.
* Một số quan niệm về vật chất trong lịch sử:
- Thời kì cổ đại: con người đi tìm thứ vật chất đầu tiên sinh ra thế giới
(bản nguyên vật chất), và đồng nhất vật chất với một dạng tồn tại cụ thể của nó.
VD: Ta-lét đồng nhất vật chất với nước, Hê-ra-clits đồng nhất vật chất với
lửa, Hệ âm dương ngũ hành của Trung Quốc,... thể hiện lối tư duy trực
quan, mộc mạc, chất phác.
- Thế kỉ XVII – XVIII: tồn tại ba loại quan niệm
+ Quan niệm 1: đồng nhất vật chất với các thực thể vật chất cụ thể
+ Quan niệm 2: cho rằng vật chất chính là nguyên tử
+ Quan niệm 3: của Hônbách, cho rằng vật chất là những gì tác động vào
giác quan của con người mà gây nên cảm giác.
- Quan niệm của Mác - Ăngghen:
+ Vật chất là một khái niệm trừu tượng
+ Chỉ những gì tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc của con người.
*Định nghĩa vật chất của Lênin:
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán,
Lênin đã khẳng định về vật chất như sau: “ Vật chất là một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
*Nội dung định nghĩa vật chất của Lenin:
-Thứ nhất “vật chất là một phạm trù triết học”:
lOMoARcPSD|37752136
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ triết học, chứ không
phải dưới góc độ của khoa học cụ thể. Đó là một phạm trù rộng và khái
quát nhất, dùng để chỉ thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi sự
tồn tại vật chất là thực tại khách quan. Còn khái niệm vật chất được sử
dụng trong các khoa học cụ thể, dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể,
cảm tính. Vì vậy, không thể quy vật chất về vật thể, không thể đồng nhất
vật chất với những dạng cụ thể của vật chất giống như quan niệm của
các nhà duy vật trước Mác.
+ Là một phạm trù rộng và khái quát nhất, cho nên không thể định nghĩa
vật chất theo phương pháp thông thường. Về mặt nhận thức, Lênin định
nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với phạm trù đối lập với nó -phạm
trù ý thức (phương pháp định nghĩa thông qua cái đối lập với nó).
-Thứ 2 thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là “ thực tại khách
quan”, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác:
Đây là thuộc tính cơ
bản để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất cả trong
tự nhiên cũng như trong xã hội.
-Thứ 3, Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác...”:
Nghĩa là vật chất là cái có thể gây nên cảm giác cho con người khi nó trực
tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Và thực tại
khách quan chính là nguồn gốc, nội dung khách quan của “cảm giác”.
Điều này khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
* Ý nghĩa phương pháp luận về định nghĩa vật chất của Lênin:
- Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa đã khắc phục được tính chất trực quan, siêu hình, máy móc
trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mac, đồng thời
kế thừa, phát triển được những tư tưởng của Mác và Ăngghen về vật chất. lOMoARcPSD|37752136
- Định nghĩa là cơ sở khoa học và là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống
chủ nghĩa duy tâm và thuyết không thể biết một cách hiệu quả.
- Định nghĩa là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn cho
các nhà khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất, định hướng, cổ vũ
họ tin tưởng ở khả năng nhận thức của con người, tiếp tục đi sâu khám
phá những thuộc tính mới của vật chất, tìm ra các dạng các hình thức mới
của vật thể trong thế giới.
- Định nghĩa còn là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật
biện chứng trong lĩnh vực xã hội, trong đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận. *Khái niệm:
- Khái niệm “vật chất”:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Khái niệm “Ý thức”:
Ý thức là toàn bộ đời sống tinh thần của con người, là những hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan được chuyển vào đầu óc con người, và sáng
tạo lại theo nhu cầu và mục đích của con người.
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
-Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức.
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc
người. Ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách quan, các quy luật khách
quan, hoạt động thực tiền chính là cơ sở cho sự hình thành các quan
điểm, quan niệm, ý chí, tình cảm xã hội. lOMoARcPSD|37752136
+Trong tồn tại xã hội, ý thức chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội, tồn tại xã
hội thay đổi thì ý thức xã hội sớm muộn cũng phải thay đổi theo. Tồn tại
xã hội quyết định ý thức xã hội.
+Ý thức xã hội không tồn tại tự nó, nó chỉ có thể hình thành và phát triển
trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người.
-Tính độc lập của tương đối của ý thức: Vai trò của ý thức đối với vật
chất chính là vai trò của con người trong quá trình cải tạo thế giới khách
quan. Ý thức có tính năng động, sáng tạo nên thông qua hoạt động thực
tiễn của con người có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ nhất định
các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan:
+ Ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan nó sẽ góp phần thúc
đẩy hiện thực khách quan phát triển.
+ Ngược lại, ý thức khi không phản ánh đúng hiện thực khách quan thì nó
sẽ trở thành lực cản đối với sự phát triển của hiện thực khách quan. Sự
tác động trở lại của ý thức xã hội đối với thế giới hiện thực khách quan
(vật chất) phải dựa trên sự phản ánh thế giới vật chất và các điều kiện
khách quan nhất. Như vậy, tri thức khoa học giúp con người hiểu biết
được những mối liên hệ và định quy luật khách quan nhờ đó mà cải tạo
được tự nhiên và xã hội. Trình độ nhận thức quy luật càng cao thì khả
năng cải tạo tự nhiên và xã hội càng lớn.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
-Khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức,
còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh thế giới khách quan. Trong nhận
thức và hành động con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn
trọng và hành động theo hiện thực khách quan, chống chủ nghĩa duy tâm và chủ quan duy ý chí.
- Khẳng định ý thức có vai trò tích cực trong sự tác động trở lại đối với vật
chất, phép biện chứng duy vật yêu cầu trong nhận thức và trong hoạt động lOMoARcPSD|37752136
thực tiễn con người cần phải nhận thức và vận dụng quy luật khách quan
một cách chủ động, sáng tạo, chống lại thái độ tiêu cực, thụ động.
- Sức mạnh của ý thức con người không phải là ở chỗ tách rời những điều
vật chất mà phải biết dựa vào đó, phản ánh đúng quy luật khách quan để
cải tạo thế giới khách quan một cách chủ động, sáng tạo với ý trí và nhiệt tình cao.
- Ý thức của con người phản ánh càng đầy đủ và chính xác thế giới khách
quan thì càng cải tạo thế giới khách quan có hiệu quả. Vì vậy, phải phát huy
tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người để
tác động, cải tạo thế giới khách quan. Đồng thời phải khắc phục bệnh bảo
thủ, trì trệ, thái độ tiêu cự.
3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
+ Quan niệm siêu hình khẳng định rằng :trên thế giới các sự vật hiện
tượng không có mối liên hệ với nhau, tách rời nhau.
+ Quan niệm duy tâm cho rằng :sự vật ,hiện tượng trên thế giới có mối
liên hệ với nhau nhưng chịu sự tác động chi phối.
+ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
● Liên hệ là 1 phạm trù của triết học, là sự tác động chuyển hóa qua lại lẫn
nhau giữa các yếu tố, các bộ phận cấu thành một sự vật ,hiện tượng.
● Mối liên hệ phổ biến là 1 phạm trù của triết học,là sự tác động qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau, là điều kiện tiền đề giữa các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Cơ sở của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cái
quyết định mối liên hệ và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng là một lực lượng siêu tự nhiên hoặc ý thức, cảm giác của con người.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật
hiện tượng là tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng
tạo thành thế giới dù có đa dạng, phong phú, khác nhau bao nhiêu lOMoARcPSD|37752136
cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất
là thế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, các sự vật hiện tượng
không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua
lại, chuyển hóa lẫn nhau theo các quan hệ xác định. - Tính chất:
+ Tính khách quan :mỗi sự vật ,hiện tượng trên thế giới đều có mối liên
hệ với nhau, không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ đó,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính phổ biến: sự vật, hiện tượng này luôn liên hệ với sự vật, hiện tượng
khác. Và mối liên hệ của sự vật ,hiện tượng diễn ra trong cả tự nhiên ,xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và biểu hiện
những mối liên hệ khác nhau, rất phong phú và nhiều vẻ. Căn cứ vào đây
ta có thể phân chia ra một số mối liên hệ:
Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài:
• Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố bên trong
các sự vật, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
• Mối liên hệ bên ngoài là liên hệ giữa các sự vật với nhau.
Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản:
• Mối liên hệ cơ bản là liên hệ giữa các mặt, các yếu tố cơ bản của sự vật,
quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
• Mối liên hệ không cơ bản là mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt không
cơ bản của sự vật. Mối liên hệ không cơ bản phụ thuộc vào liên hệ cơ bản.
Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu:
• Mối liên hệ chủ yếu là lên hệ nổi lên ở một thời điểm nhất định trong sự
phát triển của sự vật và quyết định sự phát triển của sự vật tại thời điểmđó.
• Mối liên hệ thứ yếu là liên hệ không quyết định sự phát triển của sự vật tại thời điểm trên. lOMoARcPSD|37752136
Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp:
• Mối liên hệ trực tiếp là liên hệ không thông qua khâu trung gian nào.
• Mối liên hệ gián tiếp là liên hệ được xác lập thông qua khâu trung gian nào đó.
* Chú ý: Sự phân biệt này có tính tương đối, các mối liên hệ có thể
chuyển hóa cho nhau. Những liên hệ khác nhau của sự vật có nội dung và
vai trò khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quan điểm toàn diện: yêu cầu xem xét sự vật phải trong nhiều mặt,
nhiều khía cạnh, nhiều mối liên hệ của sự vật. Cơ sở lý luận là mối liên hệ
phổ biến, khi xem xét phải đặt sự vật trong các mối liên hệ. Nắm được
mối liên hệ chủ yếu, quy định sự pt và tồn tại của sự vật, toàn diện-trọng tâm-trọng điểm.
+ Quan điểm lịch sử-cụ thể: xem xét sự vật trong bối cảnh lịch sử, không
gian-thời gian của nó, phải xem xét hết sức cụ thể. Đặt nó trong bối cảnh
lịch sử-không gian-thời gian-mối liên hệ-giai đoạn phát triển cụ thể. Cơ sở
lý luận: nguyên lý mối liên hệ phổ biến.
+ Quan điểm phát triển: Vạch ra xu hướng phát triển của sự vật, xây
dựng được mô hình tương lai của sự vật, niềm tin khoa học vào sự phát
triển (niềm tin khoa học). Sự phát triển đối lập với sự bi quan với niềm tin
phát triển, với sự trì trệ, bảo thủ.
Có những cái đổi mới nhưng vẫn phải kiên định, không bị biến chất, vô nguyên tắc.
4. Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận.
* Khái niệm về sự phát triển: Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát
triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động tiến
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
*Nguyên lý của sự phát triển: lOMoARcPSD|37752136
-Tính khách quan của sự phát triển:
+ Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực luôn vận động, phát
triển một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người. Đây là sự
thật hiển nhiên, dù ý thức của con người có nhận thức được hay không, có mong muốn hay không.
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong chính bản thân của sự
vật, hiện tượng. Đó là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
thuộc mỗi sự vật, hiện tượng.
+ Phát triển là quá trình tự thân (tự nó, tự mình) của mọi sự vật, hiện tượng.
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính khách quan của
sự phát triển đã phủ nhận quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và quan điểm
siêu hình về sự phát triển.
+ Quan điểm duy tâm cho rằng nguồn gốc của sự phát triển ở các lực
lượng siêu nhiên, phi vật chất (thần linh, thượng đế), hay ở ý thức con
người. Tức là đều nằm ở bên ngoài sự vật, hiện tượng.
+ Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng về cơ bản là
“đứng im”, không phát triển. Hoặc phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần
về mặt lượng (số lượng, kích thước…) mà không có sự biến đổi về chất.
-Tính phổ biến của sự phát triển:
+Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, xã hội và tư
duy. Từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những phạm trù phản ánh hiện thực ấy.
+Trong hiện thực, không có sự vật, hiện tượng nào là đứng im, luôn
luôn duy trì một trạng thái cố định trong suốt quãng đời tồn tại của nó
-Tính kế thừa của sự phát triển:
+ Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại,
cải tạo ít nhiều những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái
cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực, lạc hậu, không tích lOMoARcPSD|37752136
hợp của cái cũ. Đến lượt nó, cái mới này lại phát triển thành cái mới khác
trên cơ sở kế thừa như vậy.Đó là quá trình phủ định biện chứng. Là sự thay
đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá trình này diễn ra vô cùng,
vô tận theo hình xoáy trôn ốc.
-Tính phong phú, đa dạng của sự phát triển:
+Sự phát triển có muôn hình, muôn vẻ, biểu hiện ra bên ngoài theo
vô vàn loại hình khác nhau.Sự phong phú của các dạng vật chất và phương
thức tồn tại của chúng quy định sự phong phú của phát triển. Môi trường,
không gian, thời gian và những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau tác động
vào các sự vật, hiện tượng cũng làm cho sự phát triển của chúng khác
nhau.Trong giới hữu cơ, sự phát triển biểu hiện ở khả năng thích nghi của
cơ thể trước sự biến đổi của môi trường, ở khả năng tự sản sinh ra chính
mình với trình độ ngày càng cao hơn…Sự phát triển trong xã hội biểu hiện
ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội ngày càng lớn của con
người.Đối với tư duy, sự phát triển là năng lực nhận thức ngày càng sâu
sắc, toàn diện, đúng đắn hơn.
+Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện
tượng, chúng ta rút ra quan điểm phát triển trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi:
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó
trong sự vận động và phát triển. Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ
như là cái nó đang có, đang hiện hữu trước mắt, mà còn phải nắm được
khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng chuyển hóa của nó. Bằng tư
duy khoa học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất cả
những biến đổi khác nhau đó. Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Tuyệt đối hóa một nhận thức nào đó
về sự vật có được trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, xem đó là nhận
thức duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo
của nó sẽ đưa chúng ta đến sai lầm nghiêm trọng. lOMoARcPSD|37752136
Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự
phát triển trong thực tiễn. Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện
tượng phát triển theo một quá trình biện chứng đầy mâu thuẫn. Do đó ta
phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như một
hiện tượng phổ biến, đương nhiên. Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự
nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với mỗi bước thụt lùi tương đối của sự
vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta gặp
phải những sai lầm tai hại. Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự
phát triển của sự vật, hiện tượng. Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu,
tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng. Từ đó, xác định biện
pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát
triển.Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn,
hoàn cảnh cụ thể của sự vật, hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo
nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Vì
trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái
mới phù hợp, tìm cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo. Ta
cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp lý của cái
cũ, đồng thời kiên quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở
sự phát triển. Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến
thức thực tiễn. Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự
thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để
làm cho sự vật, hiện tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
Vì mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong sự vận động và phát triển, do đó
khi xem xét sự vận động và phát triển của SV, HT thì phải đứng trên quan điểm phát triển.
+ Quan điểm phát triển: lOMoARcPSD|37752136
- Đặt sự vật hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển để thấy rõ
được khuynh hướng biến đổi của chúng trong tương lai để có biện pháp giải quyết phù hợp.
VD: Bố mẹ muốn tạo điều kiện cho con cái, khi quyết định cho con
học ở trường này, trường nọ vì điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của con sau này.
- Phải phân chia sự phát triển của sự vật thành những giai đọan khác nhau
để đánh giá 1 cách khách quan sự vật, hiện tượng, đồng thời để đưa ra
biện pháp thúc đẩy sự phát triển hợp quy luật và lạo bỏ sự phát triển lệch lạc kìm hãm.
VD: Khi gieo lúa xuống đất, phải xác định được thời gian nảy mầm,
thời gian nào thuận lợi cho bệnh đạo ôn, bệnh vàng lá xuất hiện
để từ đó có biện pháp phòng trị.
- Không được tuyệt đối hóa, đánh giá quá mức một nhận thúc nào đó như
các nhà quan điểm duy tâm và tôn giáo, khi họ cho rằng: Phát triển chỉ
đơn thuần là tăng lên hay giảm đi về số lượng mà ko có sự thay đổi về chất.
- Tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, tức là quan điểm chỉ dựa vào
một nhận thức nào đó về sự vật và xem đó là nhận thức duy nhất đúng về
toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó.
5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
-Khái niệm thực tiễn:
Theo quan điểm đã ghi nhận của chủ nghĩa Mác Lênin, thực tiễn về bản
chất là toàn bộ những hoạt động có mục đích, mang tính xã hội và lịch sử
của con người nhằm đem đến những thay đổi nhất định cho tự nhiên và xã hội.
-Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Có thể nói rằng, thực tiễn là những hoạt động liên quan mật thiết và có
vai trò quan trọng với nhận thức. Những điều này thể hiện ở việc thực tiễn lOMoARcPSD|37752136
vừa là cơ sở, vừa là động lực, vừa là mục đích và cũng là tiêu chuẩn để
kiểm tra những chân lý khách quan. Cụ thể, vai trò của thực tiễn với nhận
thức sẽ được thể hiện như sau:
+Thực tiễn với vai trò là cơ sở của nhận thức: Thực tiễn sẽ đóng vai trò đề
ra những nhiệm vụ, nhu cầu cũng như cách thức và khuynh hướng phát
triển Yếu tố nước miếng của nhận thức. Con người luôn có nhu cầu, mong
muốn được giải thích những điều diễn ra trong cuộc sống và tự nhiên.
Đồng thời cũng có nhu cầu được cải tạo thế giới. Vì vậy, con người phải
tác động vào thiên nhiên, sự vật, hiện tượng… bằng những hoạt động
thực tiễn. Những sự tác động đó khiến sự vật, hiện tượng bộc lộ được
thuộc tính bản chất cũng như các mối liên hệ với nhau. Tạo ra cơ sở để nhận thức phát triển.
+Thực tiễn đóng vai trò là động lực của nhận thức: Các hoạt động thực
tiễn cũng góp phần không nhỏ trong việc hoàn thiện các giác quan, khả
năng phản xạ của con người. Đồng thời tạo ra những công cụ và phương
tiện để tăng năng lực phản ánh của con người với sự vật, hiện tượng. Từ
đó đem lại động lực và kích thích những quá trình nhận thức tiếp theo.
Chẳng hạn, vì nhu cầu nên con người đã phải thực hiện các hoạt động
thực tiễn như đo diện tích, chiều dài, chiều rộng… từ đó có sự ra đời của toán học.
+Thực tiễn đóng vai trò là mục đích của nhận thức: Mục đích cuối cùng
nhận thức hướng đến là thực hiện các hoạt động thực tiễn, từ đó cải biến
thế giới tốt đẹp hơn. Có thể nói rằng, nhận thức không chỉ đóng vai trò
thoả mãn nhu cầu hiểu biết mà còn nâng cao năng lực hoạt động của con
người, từ đó đem lại hiệu quả cao. Chỉ thông qua các hoạt động thực tiễn,
con người mới thể hiện được sức mạnh tri thức của mình, sự hiểu biết, các
kiến thức mới tạo ra giá trị phục vụ cuộc sống.
+Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Thực tiễn là những
hoạt động tạo nên thước đo giá trị trí thức vô hình mà con người đạt được lOMoARcPSD|37752136
trong quá trình nhận thức. Đồng thời, nhận thức sẽ không ngừng được bổ
sung, sửa chữa, điều chỉnh và phát triển qua các hoạt động thực tiễn.
6. Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ
với thực tiễn Việt Nam hiện nay. - Khái niệm:
HTKT - XH là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của LLSX, và với một kiến trúc thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Kết cấu của HTKT - XH:
HTKT - XH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có
các mặt cơ bản là LLSX, QHSX và KTTT. Mỗi mặt của HTKT - XH có vị trí
riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
- Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành:
+Lực lượng sản xuất
biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp với
sức lao động của mình với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động
tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình.
=> Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất, là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của
con người nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình.
+Người lao động: là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản
xuất, bao gồm các nhân tố:
● Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. Nhu cầu thúc đẩy hoạt động.
● Sức lao động của người lao động: sức thần kinh, sức thần kinh, sức cơ
bắp mà con người vận dụng để sử dụng, điều khiển công cụ lao động (như mang, vác, đẩy...)
● Kinh nghiệm và kỹ năng lao động: là sự hiểu biết về đối tượng lao động,
tính năng, tác dụng của công cụ lao động, môi trường, sự thành thạo ít lOMoARcPSD|37752136
hay nhiều trong việc sử dụng công cụ lao động, khả năng cải tiến công cụ...
-> Toàn bộ những nhân tố đó kết hợp trong người lao động làm thành yếu tố người lao động.
+Tư liệu sản xuất. Bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động ● Tư liệu lao động:
• Công cụ lao động (búa, rìu, cuốc, máy móc...)
• Những phương tiện, vật liệu khác dùng để tăng cường, hỗ trợ cho tác
động của công cụ lao động lên đối tượng (nhà kho, sân bay, đường sá, cầu cống...)
● Đối tượng lao động: là toàn bộ những khách thể tự nhiên, hoặc những
vật liệu tự nhiên đã được con người làm biến đổi nhưng chưa thành sản phẩm.
+Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, tức trở thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với
trước đây việc ứng dụng và sáng tạo những thành tựu khoa học ở cách xa sản xuất.
=> Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai
trò quyết định. Vì con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất mà còn sử
dụng nó. Lực lượng sản xuất chỉ là biểu hiện những năng lực của bản thân con người.
- Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình
sản xuất. Đó là quan hệ tất yếu khách quan được hình thành trong quá
trình sản xuất của các cá nhân với nhau.
+ Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
● Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất
● Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức và quản lý sản xuất. lOMoARcPSD|37752136
● Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội.
+ Ba mặt của quan hệ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có vai trò quyết định đối với những
quan hệ khác. Trong hệ thống sản xuất xã hội người sở hữu tư liệu sản
xuất quyết định quá trình tổ chức, phân công lao động, phân phối sản
phẩm xã hội vì lợi ích của mình, còn người không sở hữu thì phục tùng sự phân công nói trên.
+ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế
xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phát, giáo hội... được hình thành
trên cơ sở hạ tầng nhất định.
+ Kết cấu: Gồm các yếu tố chính trị, tư tưởng, luật pháp, tôn giáo, nghệ
thuật, triết học, đạo đức và các thể chế xã hội tương ứng (Đảng, Nhà
nước, các tổ chức xã hội)
- Vai trò của các yếu tố cấu thành nên hình thái kinh tế xã hội:
+ Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mối hình thái
kinh tế xã hội. HTKT - XH khác nhau có LLSX khác nhau. Suy đến cùng, sự
phát triển của LLSX quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn
nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Các QHSX tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi
quan hệ xã hội khác. Mỗi một HTKT - XH có một kiểu QHSX đặc trưng cho
nó. QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
+ KTTT được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng
nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Ngoài các mặt cơ bản nêu trên, các HTKT - XH còn có quan hệ gia đình,
dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ
với QHSX, biến đổi cùng với sự biến đổi của QHSX.
- Sự vận dụng của Đảng ta: lOMoARcPSD|37752136
+ Đảng ta đã vận dụng học thuyết về hình thái kinh tế xã hội để xây
dựng hình thái kinh tế xã hội ở nước ta.
+ Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
+ Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là
người chủ xã hội, bảo vệ quyền dân chủ của mọi thành viên của xã hội.
+ Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị mới của văn minh nhân loại.
+ Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến cá
nhân và đơn vị. Khai thác triệt để yếu tố con người, vì con người.
=> Như vậy xây dựng hình thái kinh tế xã hội, XHCN ở nước ta trong thời
quá độ là phát triển LLSX và xây dựng QHSX mới theo định hướng XHCN
xây dựng một hệ thống chính trị bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân
lao động, hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ con người vì con người.
Tiếp tục cải cách bộ máy Nhà nước xây dựng hoàn thiện Nhà nước
CHXHCN Việt Nam. Nhà nước của dân do dân và vì dân, lấy liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức XHCN làm nền
tảng cho Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
7. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay. - Các khái niệm:
* Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành:

● Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp với
sức lao động của mình với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động
tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình.
● Người lao động: là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản Xuất. Bao gồm các nhân tố: lOMoARcPSD|37752136
❖ Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. Nhu cầu thúc đẩy hoạt động. ❖
Sức lao động của người lao động: sức thần kinh, sức cơ bắp mà con
người vận dụng để sử dụng, điều khiển công cụ lao động (như mang, vác, đẩy...). ❖
Kinh nghiệm và kỹ năng lao động: là sự hiểu biết về đối tượng lao
động, tính năng, tác dụng của công cụ lao động, môi trường, sự thành
thạo ít hay nhiều trong việc sử dụng công cụ lao động, khả năng cải tiến công cụ...
=> Toàn bộ những nhân tố đó kết hợp trong người lao động làm thành
yếu tố người lao động.
● Tư liệu sản xuất. Bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động + Tư liệu lao động:
• Công cụ lao động (búa, rìu, cuốc, máy móc...)
• Những phương tiện, vật liệu khác dùng để tăng cường, hỗ trợ cho tác
động của công cụ lao động lên đối tượng (nhà kho, sân bay, đường sá, cầu cống...).
+ Đối tượng lao động: là toàn bộ những khách thể tự nhiên, hoặc những
vật liệu tự nhiên đã được con người làm biến đổi nhưng chưa thành sản phẩm.
● Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, tức trở thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với trước
đây việc ứng dụng và sáng tạo những thành tựu khoa học ở cách xa sản xuất.
=> Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai
trò quyết định. Vì con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất mà còn
sử dụng nó. Lực lượng sản xuất chỉ là biểu hiện những năng lực của bản thân con người.
* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất: lOMoARcPSD|37752136
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình
sản xuất. Đó là quan hệ tất yếu khách quan được hình thành trong quá
trình sản xuất của các cá nhân với nhau.
- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất
+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội
- Ba mặt của quan hệ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có vai trò quyết định đối với những
quan hệ khác. Trong hệ thống sản xuất xã hội người sở hữu tư liệu sản
xuất quyết định quá trình tổ chức, phân công lao động, phân phối sản
phẩm xã hội vì lợi ích của mình, còn người không sở hữu thì phục tùng sự phân công nói trên.
- Nội dung quy luật:
❖ LLSX quyết định quan hệ sản xuất:
+ LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức của PTSX. Nội dung quyết định hình thức.
+ LLSX là yếu tố động, cách mạng trong PTSX. Vì trong quá trình lao động
con người không ngừng cải tiến công cụ do kinh nghiệm luôn được tích
luỹ, do nhu cầu sản xuất không ngừng tăng lên. Trong khi đó, QHSX có
khuynh hướng bảo thủ ổn định. Do đó, những thay đổi của PTSX đều bắt
nguồn sâu xa, trước hết từ sự biến đổi của LLSX.
+ LLSX quyết định sự phân công lao động xã hội, do đó, quyết định quan
hệ giữa các tập đoàn người về mặt sở hữu tư liệu sản xuất, thông qua đó
quyết định quá trình tổ chức lao động xã hội và phân phối sản phẩm.
+ Khi LLSX phát triển mâu thuẫn với QHSX cũ đang kìm hãm nó, thì nó
đòi hỏi phải được thay thế bằng QHSX mới phù hợp để cho sản xuất phát
triển. Như vậy, sự thay thế QHSX này bằng QHSX khác do LLSX quy định, chứ không phải do QHSX. lOMoARcPSD|37752136
+ Khi QHSX mới thay thế quan hệ sản xuất cũ thì PTSX cũ kết thúc và PTSX mới ra đời. ❖
QHSX có tính độc lập tương đối và tác dộng trở lại sự phát triển của LLSX:
+ QHSX không chịu sự tác động của LLSX một cách thụ động, mà có
tác động ngược trở lại đối với LLSX.
+ Trước hết, QHSX là mặt không thể thiếu của PTSX. LLSX không thể tồn
tại và phát triển ở bên ngoài QHSX, quan hệ sản xuất có thể tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX thì nó mở đường cho LLSX phát triển, bằng
cách nó sắp xếp các yếu tố của LLSX đúng vị trí, chức năng, tác dụng của
chúng. Nhưng khi QHSX không phù hợp với LLSX thì nó trở thành siềng
xích trói buộc đối với LLSX, làm cho chúng không phát huy được tác
dụng...Sự không phù hợp của QHSX với LLSX có thể xảy ra theo 2 xu
hướng: vượt quá hoặc lạc hậu hơn so với LLSX.
+ QHSX xác định mục đích xã hội của nền sản xuất, tức là sản xuất được
tiến hành vì lợi ích của tập đoàn xã hội nào, tổ chức sản xuất vì lợi ích nào
và phân phối sản phẩm có lợi cho ai. Như thế có nghĩa là, mọi mặt của
QHSX đều ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến LLSX.
- Ý nghĩa phương pháp luận :
+ Ở giai đoạn cuối mỗi phương thức sx, khi LLSX & QHSX mâu thuẫn gay
gắt với nhau thì phải tiến hành cách mạng XH để xóa bỏ QHSX cũ, xây dựng QHSX mới phù hợp.
+ Trong quá trình xây dựng XH mới , trước hết phải quan tâm phát triển
LLSX, đồng thời phải kịp thời điều chỉnh những yếu tố không phù hợp trong QHSX.
VD : VN điều chỉnh QHSX vào Đại hội VI ( 1986) kể từ sở hữu ( chuyển từ
chú trọng công hữu sang cả tư hữu ).
- Liên hệ thực tiễn Việt Nam : lOMoARcPSD|37752136
❖ Thời kỳ trước đổi mới , việc vận dụng quy luật này mắc nhiều sai lầm, Đảng chủ trương :
+ Thiết lập chế độ công hữu về TLSX, không thực hiện đa dạng háo các hình thức sở hữu.
+ Thực hiện cơ chế tập chung quan liêu bao cấp
+ Phân phối sản phẩm mang tính bình quân, cào bằng,....
=> QHSX này không phù hợp với trình độ , LLSX ở nước ta vốn còn nhiều
hạn chế, do vậy LLSX bị kìm hãm.
❖ Trong thời kỳ đổi mới , việc vận dụng quy luật cơ bản là đúng đắn :
+ Về LLSX : Đảng chủ trương CNH-HĐH, pt nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng Kh vào SX,..
+ Về QHSX: Đảng chủ trương :
_ Đa dạng hóa các hình thức sở hữu , pt nền KT nhiều thành phần.
 _ Vận hành cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN.
 _ Phân phối theo kết quả lao động & hiệ quả KT, theo mức đóng góp
vốn và các nguồn lực khác,....
=> QHSX này phù hợp với trình độ sản xuất ở nước ta vốn còn nhiều hạn
chế, phát triển không đồng đều, do vậy nó đã thúc đẩy LLSX phát triển.
8. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng :
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội,
chúng thống nhất biện chứng với nhau.
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
+Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. lOMoARcPSD|37752136
+Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
+Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều trực tiếp hay gián tiếp
phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định vì các mâu
thuẫn trong các vấn đề chính trị tư tưởng đều là biểu hiện những đối
kháng trong đời sống kinh tế, mâu thuẫn trong kinh tế xét đến cùng quyết
định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng.
+Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi.
Ví dụ : Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm thay đổi quan hệ sản
xuất, tức là trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay
đổi kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng phong kiến của xã hội
phong kiến phải phù hợp với quan hệ sản xuất phong kiến.
- Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc hạ tầng nhưng toàn bộ kiến trúc
thượng tầng cũng như các yếu tố cấu thành đều có tính độc lập tương đối
trong quá trình vận động phát triển và các động một cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
+Sau khi ra đời, KTTT có chức năng: bảo vệ, duy trì, củng cố, phát
triển. Trong các yếu tố của KTTT thì yếu tố tác động trực tiếp đến CSHT là
nhà nước. KTTT tác động đến CSHT theo 2 hướng:
◆ Tích cực : Kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh
tế khách quan thì sẽ trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
◆ Tiêu cực Kiến trúc thượng tầng đi ngược lại với các quy luật khách quan
thì sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội
Liên hệ thực tiễn VN:
Có thể thấy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này. Điều đó
thể hiện ở chỗ: trong thời kỳ đổi mới đất nước, ĐCS Việt Nam chủ trương lOMoARcPSD|37752136
đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung
tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng
những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết
tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát triển, giữ vững định hướng XHCN.
9. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay. -Khái niệm:
+ Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất của XH và những điều kiện
sinh hoạt vật chất của nó. Đây là hình thức biểu hiện của vật chất trong
lĩnh vực XH, bao gồm 3 yếu tố cơ bản: Phương thức SX(đầu tiên nhất,
quyết định nhất), môi trường tự nhiên (hoàn cảnh địa lý) ,điều kiện dân số.
+ Ý thức xã hội là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, những tâm tư, tình
cảm, những tập tục truyền thống, những thiên hướng, hứng thú… của XH
phản ánh lại tồn tại XH ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định.
-Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Thứ nhất: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
➢ Triết học Mác-Lê nin khẳng đinh vật chất quyết định ý thức, nhưng ý thức
tác động trở lại đối với vật chất, đó là mối quan hệ biện chứng giữ vật
chất và ý thức. Vận dụng trong xã hội thì tồn tại quyết định ý thức xã hội,
nhưng xã hội tác động trở lại đối với tồn tại xã hội.
➢ Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiện; tồn tại
xã hội sinh ra ý thức xã hội, còn ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại
xã hội ; tồn tại xã hội thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy; mỗi khi tồn tại
xã hội biến đổi , nhất là phương thức sản xuất biển đối thì những tư tưởng
và lý luận xã hội, những quan điểm vè chính trị, pháp quyền, triết học,
đạo đức,văn học, nghệ thuật,... sớm muộn cũng biến đổi theo.
➢ Vì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, nên không được tìm nguyên
nhân những biến đổi đời sống tinh thần xã hội ngay trong bản thân đời lOMoARcPSD|37752136
sống tinh thần mà phải tìm nó trong đời sống vật chất của xã hội, trước
hết trong quan hệ kinh tế giữa con người và con người. Khi quan hệ kinh
tế tế biến đổi thì tất cả những tư tưởng xã hội như; chính trị, pháp
luật,đạo đức, pháp luật,.... sớm muộn cũng biến đổi theo.
Thứ hai: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
➢ Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu,
nhưng ý thức xã hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập
tương đối này biểu hiện đặc biêt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội như trong
truyền thống, tập quán, thói quen.
➢ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội do những nguyên nhân sau đây:
+ Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và
trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người; thường diễn ra với
tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp thời và trở nên
lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói
chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
+ Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính
lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái xã hội.
+ Ý thức xã hội luôn gắn với những lợi ích nhóm, những tập đoàn người,
những giai cấp nhất định trong xã hội.
Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
➢ Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là
những tư tưởng khoa học tiên tiến, có thể vượt trước sự phát triển của
tồn tại xã hội, dự báo được tương lai, và có tác dụng tổ chứ chỉ đạo hoạt
động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào hướng giải quyết
những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất mà xã hội đặt ra.
Thứ tư: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội lOMoARcPSD|37752136
➢ Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm
tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật
tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh tế, phủ nhận tác dụng tích cực
của ý thức xã hội trong đời sống xã hội. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng
đối với sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lich sử cụ
thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó sinh ra.
-Liên hệ với Việt Nam hiện nay:
+Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện
chứng của đời sống xã hội. Vì vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng
xã hôi mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để
thay đổi ý thức xã hội. Quán triêt nguyên tắc phương pháp luận này luôn
trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Một mặt phải coi trọng cuộc cách
mạng tư tưởng văn hóa, phát huy vai trò tác động tích cực của đời sống
xã hội tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. 10.
Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người.
Liên hệ với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
* Quan điểm triết học Mác-Lênin về bản chất con người:
● Con người là thực thể sinh vật-xã hội. Bản thảo kinh tế-triết học năm
1844 của C.Mác dùng hoạt động thực tiễn, cụ thể là hoạt động sản xuất
của con người để chứng minh tính tất yếu khách quan của tiến trình lịch
sử. Tự nhiên là cái có trước và sinh ra con người nên dù muốn hay không,
con người vẫn phải sống dựa vào tự nhiên và trong tự nhiên như mọi sinh
vật khác. Tuy con người là sản phẩm cao nhất của sự tiến hóa của giới tự
nhiên, là bộ phận ưu tú nhất của tự nhiên nhưng không thể tách con
người khỏi giới tự nhiên ấy.
+ C.Mác khẳng định mặt tự nhiên, yếu tố sinh học trong bản chất con
người, nhưng nên hiểu con người là con người của những thời đại khác lOMoARcPSD|37752136
nhau, của những dân tộc, giai cấp, tầng lớp khác nhau, con người tự
nhiên luôn tồn tại trong sự tác động qua lại của các yếu tố xã hội
+ Không nên hiểu mặt sinh học thuần túy sinh học, bởi con người thực
hiện các nhu cầu sinh học trong tính xã hội, tạo thành văn hóa cộng đồng
người và tạo nên văn minh nhân loại. Con người khác con vật không chỉ ở
chỗ, cơ thể nó là trình độ tổ chức sinh học cao hơn, mà còn ở chỗ quá
trình phát triển cũng cao hơn với số lượng lớn những mối quan hệ xã hội.
● “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”:
+ Con người hoạt động thực tiễn, thông qua đó mà cải tạo tự nhiên và cải
tạo chính bản thân mình. Trong đời sống, các mối quan hệ xã hội phụ
thuộc vào hoạt động sản xuất của con người. Địa vị của con người được
tính ở chỗ nó có quan hệ với tư liệu sản xuất ra sao, vai trò của nó trong
tổ chức và quản lý sản xuất, trong phân phối sản phẩm như thế nào.
+ Cũng không nên quy mặt xã hội của con người chỉ về quan hệ giai cấp
vì còn có nhiều mối quan hệ khác chi phối như quan hệ kinh tế, chính trị,
đạo đức, huyết thống, tôn giáo v.v. Các quan hệ đó tạo nên bản chất con
người trong mối liên hệ “tổng hòa” của chúng, mà trong đó, cái chung
toàn nhân loại thống nhất với cái đặc thù giai cấp, dân tộc trong cái riêng
của mỗi cá nhân con người.
● Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử:
+ Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử:
_ Nếu không có con người và hoạt động thực tiễn của nó thì không có
lịch sử xã hội loài người. Sự vận động của lịch sử nhân loại là lịch sử vận
động của con người, do con người làm ra “xã hội, cho dù nó có hình thức
gì đi nữa đều là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con người”.
_ Con người sản xuất ra của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu, đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của xã hội. “Hành vi lịch sử đầu tiên của hoạt động
xã hội của con người là sản xuất ra những tư liệu để thoả mãn những nhu lOMoARcPSD|37752136
cầu” và khi họ “sản xuất ra đời sống vật chất, họ tạo ra các giá trị tinh
thần cho xã hội- những thành tựu văn hoá lớn, những công trình kiến trúc
vĩ đại v.v. Con người tạo ra các quan hệ xã hội, các quy định, chuẩn mực,
giá trị xã hội, giữ xã hội trong sự ổn định tương đối.
_ Con người là động lực của mọi cuộc cách mạng xã hội, thay thế một
phương thức sản xuất này bằng một phương thức sản xuất khác cao hơn,
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất hiện có
+ Con người là sản phẩm của lịch sử:
_ Con người không thể sáng tạo ra lịch sử theo ý muốn chủ quan, bắt
lịch sử đi theo ý muốn của cá nhân, của giai cấp, của lực lượng nào đó. Xã
hội có những quy luật tất yếu, khách quan nhưng những quy luật đó cần
thông qua hoạt động chủ quan có ý thức của con người mới thể hiện được sức mạnh.
_ Con người còn mang dấu ấn của thời đại, dân tộc, giai cấp, tầng lớp,
nghề nghiệp, tôn giáo, gia đình, quê hương, môi trường giáo dục v.v đã
sinh ra và nuôi dưỡng mình nên bao giờ cũng là sản phẩm của một thời
kỳ, một giai đoạn nhất định với những đặc điểm riêng của thời đại mình.
Con người tuân thủ các quy định, chuẩn mực xã hội do chính mình tạo ra
và trong những hoàn cảnh nhất định, bảo vệ những quy định ấy.
● Bản chất con người biểu hiện ở nhân cách của nó:
- Nhân cách là toàn bộ năng lực và phẩm chất xã hội-sinh lý-tâm lý của cá
nhân tạo thành chỉnh thể đóng vai trò chủ thể tự ý thức, tự đánh giá, tự
khẳng định, tự điều chỉnh hoạt động của mình.
- Hạt nhân của nhân cách là thế giới quan cá nhân, gồm các thành tố nhỏ
như tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí, lý tưởng, năng lực hoạt động thực
tiễn. Chúng định dạng bộ mặt nhân cách của mỗi người, xác lập nên “cái
Tôi” tâm lý- xã hội của người đó. Đó chính là bản sắc riêng của mỗi cá
nhân, tạo nên sự độc đáo, khác biệt giữa các cá nhân đa dạng và vẻ sống
động cho xã hội. Nếu cá nhân chỉ sự khác biệt giữa cá thể với giống loài, lOMoARcPSD|37752136
thì nhân cách chỉ sự khác biệt giữa các cá nhân. Nhân cách là thước đo
trình độ trưởng thành về mặt xã hội của cá nhân
Với những nét bản chất nêu trên, triết học Mác-Lênin tìm hiểu và đánh
giá con người toàn diện và sâu sắc trên tinh thần biện chứng. Chính vì
vậy, nó là cơ sở khoa học cho vấn đề giải phóng con người.
● Con người Việt Nam:
- Điều kiện lịch sử hình thành con người Việt Nam. Tác động của môi
trường-địa lý. Đời sống kinh tế. Lịch sử giữ nước. Môi trường văn hoá
- Mặt tích cực và mặt hạn chế của con người Việt Nam:
+ Mặt tích cực: Lòng yêu nước, ý chí tự cường dân tộc. Tinh thần đoàn
kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-tổ quốc. Lòng
nhân ái, trọng đạo lý. nghĩa tình. Cần cù, sáng tạo trong lao động; tinh tế
trong ứng xử, giản dị trong lối sống.
+ Mặt hạn chế: Hạn chế của truyền thống dân chủ làng xã. Tập quán sản
xuất tiểu nông. Đề cao quá mức vai trò của kinh nghiệm. Tính hai mặt
của một số truyền thống.
● Cách mạng Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với con người
- Cách mạng Việt Nam hiện nay:
+ Thế giới với cuộc cách mạng khoa học, công nghệ và toàn cầu hoá. Hoà
bình, hợp tác, phát triển đang trở thành xu thế lớn của giai đoạn hiện nay.
+ Trong nước với quá trình đổi mới: cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh
tế được tăng cường; chính trị, xã hội ổn định cùng với các nguy cơ vẫn tồn
tại và diễn biến phức tạp, đan xen, tác động lẫn nhau.
- Xây dựng con người Việt Nam đáp ứng giai đoạn hiện nay:
+ Vận dụng quan niệm của triết học Mác-Lênin về con người vào việc xây
dựng con người Việt Nam giai đoạn hiện nay là xây dựng con người phát
triển cả đức và tài, nắm vững tri thức khoa học và công nghệ, năng động
phát huy nội lực, có lập trường tư tưởng vững vàng, không xa rời lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. lOMoARcPSD|37752136
+ Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là xây dựng con người:
1) Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc
và CNXH, có ý chí đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết
với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
2) Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành
mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, tôn trọng kỷ cương
phép nước, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Lao động
chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất
cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
3) Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình
độ thẩm mỹ và thể lực để xây dựng nền kinh tế tri thức. Con người như
vậy là con người có tri thức giỏi, tư tưởng đúng, tình cảm đẹp. Tri thức
giỏi củng cố tư tưởng đúng, bồi đắp tình cảm đẹp; có tư tưởng đúng, tình
cảm đẹp tri thức sẽ được nâng cao. Việc xây dựng con người như vậy đòi
hỏi phải có nhận thức đúng và phương thức, biện pháp tiến hành phù hợp, sáng tạo.
------------- Hết ---------------
Document Outline

  • PHẦN TỰ LUẬN (DÀNH CHO CÁC LỚP THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌ
  • 1.Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương
  • *Định nghĩa vật chất của Lênin:
  • *Nội dung định nghĩa vật chất của Lenin:
    • -Thứ nhất “vật chất là một phạm trù triết học”:
  • * Ý nghĩa phương pháp luận về định nghĩa vật chất
  • 2.Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý
  • -Khái niệm “vật chất”:
  • -Khái niệm “Ý thức”:
  • -Vật chất quyết định ý thức:
    • * Ý nghĩa phương pháp luận:
  • 3.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương
    • - Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
    • - Cơ sở của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
    • - Tính chất:
  • ●Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài:
  • ●Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản:
  • ●Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu:
  • ●Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp:
    • - Ý nghĩa phương pháp luận:
  • 4.Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp lu
  • *Nguyên lý của sự phát triển:
  • -Tính phổ biến của sự phát triển:
  • -Tính kế thừa của sự phát triển:
  • -Tính phong phú, đa dạng của sự phát triển:
  • *Ý nghĩa phương pháp luận:
  • VD: Bố mẹ muốn tạo điều kiện cho con cái, khi quyế
  • VD: Khi gieo lúa xuống đất, phải xác định được thờ
  • 5.Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận th
  • -Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
  • 6.Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu
  • -Kết cấu của HTKT - XH:
  • -Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành:
  • - Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất:
  • - Vai trò của các yếu tố cấu thành nên hình thái k
  • -Sự vận dụng của Đảng ta:
  • 7.Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tr
    • * Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành:
    • * Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất:
  • - Nội dung quy luật:
  • - Ý nghĩa phương pháp luận :
  • - Liên hệ thực tiễn Việt Nam :
  • 8.Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
  • tầng :
    • - Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiế
    • - Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối v
  • ●Liên hệ thực tiễn VN:
  • 9.Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý t
    • -Khái niệm:
    • -Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hộ
    • -Liên hệ với Việt Nam hiện nay:
  • 10.Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con ng
  • ------------- Hết ---------------