Ôn tập 2 nguyên lý về phép biện chứng duy vật - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Hiểu bằng nghĩa đơn giản thì “Nguyên” nghĩa là đầu, “Lý"nghĩa là lý luận. Như vậy nguyên lý là những khởi điểm (điểmxuất phát đầu tiên). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Kết quả công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam đã gặt hái
được nhiều thành tựu quan trọng. Kết quả đó được nhờ vào
Đảng ta đã vận dụng đúng đắn quy luật khách quan của Triết học
Mác xít nói chung, phép biện chứng duy vật nói riêng. Và ngày
hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về phép biện chứng duy vật,
cụ thể hơn là 2 nguyên lý trong phép biện chứng duy vật và cách áp
dụng 2 nguyên đó trong đời sống thông qua bài thuyết trình của
chúng mình nhé.
Đề tài: Hai nguyên v phép biện chứng duy vật. Ý nghĩa
phương pháp luận rút ra từ 2 nguyên lý đó.
1. Khái niệm Nguyên lý?
- Hiểu bằng nghĩa đơn giản thì “Nguyên” nghĩa đầu, “Lý"
nghĩa luận. Như vậy nguyên những khởi điểm (điểm
xuất phát đầu tiên)
- Theo từ điển tiếng Việt thì nguyên lý là:
Luận điểm bản của một học thuyết. dụ: Nguyên
Nho giáo, nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin
Định luật bản tính chất tổng quát, chi phối cả một
loạt hiện tượng. Ví dụ: Nguyên lý cấu tạo, nguyên lý hoạt
động của máy móc
- Theo Chủ nghĩa duy vật, nguyên được xây dựng trong
duy nhờ vào quá trình khái quát những kết quả hoạt động thực
tiễn nhận thức lâu dài của con người. Nguyên sở
luận của mọi học thuyết hay luận. thực hiện chức năng
giải đồng thời cũng là công cụ tinh thần để nhận thức
cải tạo hiệu quả thế giới.
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm (1)
i. Mối liên hệ là gì?
- Dùng để chỉ các mối ràng buộc tác động lẫn nhau, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hay giữa các đối tượng với nhau. dụ: mối liên hệ giữa
con người với con người (mối liên hệ hội) liên hệ giữa con
người với tự nhiên. Các sinh vật đều liên hệ với môi trường
bên ngoài.
- Ngược lại với mối liên hệ”, cô lập (tách rời) trạng thái của
các đối tượng khi sự thay đổi của đối tượng này không ảnh
hưởng đến đối tượng khác và không làm chúng thay đổi. Ví dụ:
nếu một người mà có thất đức, nếu liên hệ với đối tượng là trái
đất, thì quỹ đạo trái đất cũng không quay ngược được.
Nhưng nếu liên hệ với đối tượng là những người xung quanh
thì sẽ có sự ảnh hưởng, biến đổi nhất định.
- Kết luận: Mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa lập vừa
liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau khía cạnh hoặc đối
tượng này, tuy nhiên sẽ không liên hệ với nhau khía cạnh
hoặc đối tượng khác khác
ii. Mối liên hệ phổ biến là gì?
- Quan điểm siêu hình: Tây Âu TK XVII - XVIII, trình độ khoa
học tự nhiên còn hạn chế, chủ yếu việc sưu tầm tài liệu,
nghiên cứu thế giới trong sự tách rời, riêng lẻ. Điều này làm
nảy sinh quan điểm siêu hình, các sự vật, hiện tượng tách rời
nhau, cái này kế bên cái kia, hết cái này rồi đến cái kia, khiến
chúng không những mối liên hệ ràng buộc chuyển hoá
lẫn nhau. Nếu thì thì cũng chỉ mối liên hệ tính ngẫu
nhiên. vậy, quan điểm siêu hình không khả năng phát
hiện ra những quy luật, bản chất tính phổ biến của sự vận
động, phát triển của các sự vật, hiện tượng trên thế giới.
- Quan điểm biện chứng duy vật: Các sự vật, hiện tượng của thế
giới tồn tại trong mối quan hệ qua lại, quy định lẫn nhau, thâm
nhập, chuyển hoá lẫn nhau, không tách biệt nhau. Đó nội
dung của nguyên lý mối liên hệ phổ biến
- Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng trong thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối
liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng của thế giới.
iii. Cho dụ về mối liên hệ phổ biến (Ex: Mối liên hệ
cung - cầu trong thị trường, mô hình Keiretsu,...)
- Keiretsu : một thuật ngữ của Nhật Bản chỉ kiểu mạng lưới
kinh doanh được tạo ra từ các công ty khác nhau, làm việc
cùng nhau, mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong khi vẫn
hoạt động một cách độc lập. Đặc trưng hình Keiretsu
mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm cổ phần của các công ty trong
nhóm liên kết của hình. Chính vậy các công ty, tổ chức
trong hình này luôn chịu sự chi phối kiểm soát lẫn
nhau.
- Động vật hấp thụ Oxi thải Cacbon còn thực vật lại hấp thụ
Cacbon và thải Oxi.
- Mối liên hệ giữa cung - cầu trong sản xuất: là mối quan hệ qua
lại tác động lẫn nhau giữa người bán người mua hoặc giữa
người sản xuất tiêu dùng diễn ra trên thị trường nhằm xác
định giá cả, hàng hóa, số lượng.
- dụ: Rau củ nông sản vào mùa được bán với mức giá
tương đối rẻ, mỗi gia đình đều thêm rau củ vào mỗi bữa ăn
hàng ngày. Đến đông, nông sản không được mùa, rau củ, nông
sản tăng giá, mỗi gia đình đều cắt giảm lượng rau củ nông sản
trong ngày hoặc tuần cho thấy mối liên hệ giữa giá cả
nhu cầu, giá cả tăng, nhu cầu giảm.
- Khi muốn trồng một cái cây, phải hạt giống đất, phải
tưới nước mỗi ngày, đồng thời cũng phảisự quang hợp, tiếp
xúc với không khí, ánh nắng mặt trời. Như vậy hạt giống mới
thể nảy mầm phát triển => Nếu như không những
điều kiện trên thì hạt giống
b. Tính chất (1)
i. Tính đa dạng, phong phú
- mối liên hệ chung tác động lên những lĩnh vực rộng lớn,
mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, sự kiện cụ
thể.
- Có mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp.
- Có mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên
- mối liên hệ bản chất mối liên hệ không bản chất chỉ
đóng vai trò phụ thuộc.
- Có mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu.
- ………….
- Các mối liên hệ giữ giữ những vai trò khác nhau quy định sự
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- VD: loại thực vật ưa ánh sáng cần tưới nước thường
xuyên, có loại thích ở bóng râm và không cần tưới nhiều nước.
ii. Tính phổ biến
- Bất kỳ ở đâu đều có vô vàn mối liên hệ đa dạng, giữ những vai
trò, vị trí khác nhau.
- Mối liên hệ diễn ra mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, hội,
duy cũng như giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của
mỗi sự vật, hiện tượng (sự tồn tại của các sự vật hiện tượng
hệ thống mở, mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác
làm biến đổi lẫn nhau)
iii. Tính khách quan
- Các mối liên hệ, tác động suy cho cùng đều là sự quy định, tác
động qua lại, chuyển hóa phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự
vật. Không phụ thuộc vào con người, con người chỉ thể
nhận thức và vận dụng các mối liên hệ
- Mối liên phổ biến là cái vốn có, không thể thay đổi
- VD: sự phụ thuộc của thể với môi trường, khi môi trường
thay đổi thì sinh vật phải biến đổi để thích ứng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến
Từ việc nghiên cứu nguyên về mối liên hệ phổ biến của các sự
vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan điểm toàn diện quan điểm
lịch sử – cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Quan điểm toàn diện:
+ Trong nhận thức, học tập:
Một là, xem xét các mối quan hệ bên trong của
sự vật, hiện tượng. Tức là xem xét những mối liên
hệ qua lại giữa các bộ phận, đặt chúng vào 1 chỉnh
thể thống nhất giữa các yếu tố, các thuộc tính khác
nhau của chính sự vật, hiện tượng đó.
Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài của
sự vật, hiện tượng. Tức là, xem xét sự vật, hiện
tượng trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện
tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác, kể cả trực
tiếp và gián tiếp.
Ba là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ với nhu cầu thực tiễn. Ứng với mỗi con
người, mỗi thời đại trong một hoàn cảnh lịch sử
nhất định, con người bao giờ cũng chỉ phản ánh
được một số hữu hạn những mối liên hệ. Do đó, trí
thức đạt được về sự vật, hiện tượng chỉ tương
đối, không trọn vẹn, đầy đủ. Ý thức được điều này
sẽ giúp ta tránh được tuyệt đối hóa những tri thức
đã có, tránh xem đó những chân luôn luôn
đúng. Để nhận thức được sự vật, chúng ta phải
nghiên cứu tất cả những mối liên hệ.
Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện
khi xem xét sự vật, hiện tượng. Phiến diện tức là
chỉ chú ý đến một hoặc một số ít những mối quan
hệ. Cũng nghĩa xem xét nhiều mối liên hệ
nhưng đều những mối liên hệ không bản chất,
thứ yếu… Đó cũng cách cào bằng những thuộc
tính, những tính quy định trong bản thân mỗi sự
vật.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi ta phải đi từ tri thức
về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ đến chỗ khái quát
để rút ra cái bản chất, cái quan trọng nhất của sự
vật, hiện tượng. Điều này không đồng nhất với cách
xem xét dàn trải, liệt kê.
+ Trong hoạt động thực tiễn:
Quan điểm toàn diện đòi hỏi, để cải tạo được sự
vật, chúng ta phải dùng hoạt động thực tiễn để
biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật
những mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với những
sự vật khác.
Để đạt được mục đích đó, ta phải sử dụng đồng bộ
nhiều biện pháp, phương tiện khác nhau để tác
động nhằm làm thay đổi những mối liên hệ tương
ứng.
Quan điểm toàn diện cũng đòi hỏi chúng ta phải
kết hợp chặt chẽ giữ “chính sách dàn đều”
“chính sách có trọng điểm”.
dụ: n trong thực tiễn xây dựng, triển khai
chính sách Đổi Mới, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa
coi trọng đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội…, vừa nhấn mạnh đổi mới kinh tế là
trọng tâm.
- Quan điểm lịch sử – cụ thể :
Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không thời
gian nhất định và mang dấu ấn của không – thời gian. Do
đó, ta nhất thiết phải quán triệt quan điểm lịch sử cụ
thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt
ra.
Nội dung cốt lõi của quan điểm này chúng ta phải chú
ý đúng mức đến hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã m phát
sinh vấn đề đó, tới bối cảnh hiện thực, cả khách quan
chủ quan, của sự ra đời và phát triển của vấn đề.
Nếu không quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể, cái
chúng ta coi chân sẽ trở nên sai lầm. chân
cũng phải giới hạn tồn tại, có không thời gian của
nó.
3. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm sự phát triển (1)
- Khái niệm phát triển trong phép duy vật biện chứng khái
niệm dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên
của một sự vật hoặc sự việc nào đó, từ trình độ thấp lên trình
độ cao hơn, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, sự ra đời
của cái mới thay thế cái cũ
- Quá trình phát triển diễn ra theo đường trôn ốc chứ không
phải theo đường thẳng.
- Cần phân biệt 2 khái niệm gắn với khái niệm phát triển
“tiến hoá” và “tiến bộ”:
Tuy 2 khái niệm này đều phát triển, tuy nhiên “tiến
hoá” diễn ra theo 1 cách từ từ thường sự biến đổi
hình thức từ đơn giản đến phức tạp. Ví dụ: quá trình phát
triển của xã hội từ thời nguyên thuỷ đến hội văn minh
như ngày nay
Khái niệm “tiến bộ” đề cập đến sự phát triển giá trị
tích cực. “Tiến bộ” quá trình biến đổi hướng tới cải
thiện thực trạng hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. dụ: muốn giao tiếp Tiếng Anh giỏi hơn thì
phải học cũng như tập nói, nhưng không phải cứ học
sẽ nói được như người bản xứ, phải 1 quá trình,
phải học những cái bản, rồi bắt đầu thực hành, sau
thời gian tập luyện nhiều cùng với những sai lầm như
mắc lỗi ngữ pháp nè, nhấn sai trọng âm nè. Thì từ đó mới
tích luỹ được kinh nghiệm và nói Tiếng Anh hay hơn
b. Tính chất (2)
i. Tính khách quan
- Tất csự vật hiện tượng trong cuộc sống luôn vận động, phát
triển một cách khách quan, độc lập với ý thức con người
- dụ: ý thức của tôi có nhận thức được hay không,
mong muốn nó có hay không thì nó vẫn tồn tại.
ii. Tính phổ biến
- Sự phát triển mặt khắp nơi trong các lĩnh vực tự nhiên,
hội và tư duy
- dụ: Từ tự nhiên cho đến hội duy,.. đâu cũng tồn
tại sự phát triển
iii. Tính kế thừa
- Sự phát triển tạo ra cái mới trên cơ sở chọn lọc, kế thừa và giữ
lại những gì hợp lý, đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những mặt
tiêu cực, lạc hậu của cái cũ
- dụ: Tôi từ một người nhân viên thăng chức lên làm sếp khi
đó tôi được phát triển lên một tầm cao mới nhưng đâu phải
tôi sẽ bỏ lại tất cả các kiến thức, kinh nghiệm, ưu điểm của
mình lúc còn nhân viên đâu biết chọn lọc giữ lại cái tốt còn
tiêu cực thì tôi đào thải nó.
iv. Tính đa dạng
- Sự phát triển tính muôn hình, muôn vẻ biểu hiện ra bên
ngoài theo nhiều loại hình khác nhau
- dụ: giới hữu biểu hiện khả năng thích nghi của thể
trước sự biến đổi của môi trường, Sự phát triển trong hội
biểu hiện năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo hội ngày
càng lớn của con người. Đối với duy năng lực nhận thức
ngày càng sâu sắc, toàn diện, đúng đắn hơn
c. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyênvề sự phát
triển (1)
Từ việc nghiên cứu nguyên về sự phát triển của các sự vật, hiện
tượng, chúng ta rút ra quan điểm phát triển trong nhận thức
hoạt động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi:
Thứ nhất : Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt
nó trong sự vận động và phát triển.
Cần đặt đối tượng vào sự vận động, nắm được sự vật
không chỉ như cái đang có, đang hiện hữu trước
mắt, còn phải nắm được khuynh hướng phát triển
tương lai, khả năng chuyển hóa của nó. Bằng tư duy khoa
học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất
cả những biến đổi khác nhau đó.
Thứ hai : Không dao động trước những quanh co, phức
tạp của sự phát triển trong thực tiễn.
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát
triển theo một quá trình biện chứng đầy mâu thuẫn. Do
đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá
trình phát triển như một hiện tượng phổ biến, đương
nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh
giá khách quan đối với mỗi bước thụt lùi tương đối của sự
vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ khiến
chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại.
Thứ ba : Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự
phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu
thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng. Từ đó, xác định biện
pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật,
hiện tượng phát triển.
trong sự phát triển sự kế thừa, ta phải chủ động
phát hiện, cổ cái mới phù hợp, tìm cách thúc đẩy để
cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc
tính… còn hợpcủa cái cũ, đồng thời kiên quyết loại bỏ
những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển.
Thứ : Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa
học và kiến thức thực tiễn.
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong duy hành
động.
Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về
lượng để tạo ra sự thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải
luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện
tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về
chất.
| 1/9

Preview text:

Kết quả công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam đã gặt hái
được nhiều thành tựu quan trọng. Kết quả đó có được là nhờ vào
Đảng ta đã vận dụng đúng đắn quy luật khách quan của Triết học
Mác xít nói chung, và phép biện chứng duy vật nói riêng. Và ngày
hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về phép biện chứng duy vật, mà
cụ thể hơn là 2 nguyên lý trong phép biện chứng duy vật và cách áp
dụng 2 nguyên lý đó trong đời sống thông qua bài thuyết trình của chúng mình nhé.
Đề tài: Hai nguyên lý về phép biện chứng duy vật. Ý nghĩa
phương pháp luận rút ra từ 2 nguyên lý đó.
1. Khái niệm Nguyên lý?
- Hiểu bằng nghĩa đơn giản thì “Nguyên” nghĩa là đầu, “Lý"
nghĩa là lý luận. Như vậy nguyên lý là những khởi điểm (điểm xuất phát đầu tiên)
- Theo từ điển tiếng Việt thì nguyên lý là:
○ Luận điểm cơ bản của một học thuyết. Ví dụ: Nguyên lý
Nho giáo, nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin
○ Định luật cơ bản có tính chất tổng quát, chi phối cả một
loạt hiện tượng. Ví dụ: Nguyên lý cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy móc
- Theo Chủ nghĩa duy vật, nguyên lý được xây dựng trong tư
duy nhờ vào quá trình khái quát những kết quả hoạt động thực
tiễn – nhận thức lâu dài của con người. Nguyên lý là cơ sở lý
luận của mọi học thuyết hay lý luận. Nó thực hiện chức năng
lý giải và đồng thời cũng là công cụ tinh thần để nhận thức và
cải tạo hiệu quả thế giới.
2. Nguyên lý về mối liên hệ p hổ biến a. Khái niệm (1) i. Mối liên hệ là gì?
- Dùng để chỉ các mối ràng buộc tác động lẫn nhau, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hay giữa các đối tượng với nhau. Ví dụ: mối liên hệ giữa
con người với con người (mối liên hệ xã hội) liên hệ giữa con
người với tự nhiên. Các sinh vật đều có liên hệ với môi trường bên ngoài.
- Ngược lại với “ mối liên hệ”, cô lập (tách rời) là trạng thái của
các đối tượng khi sự thay đổi của đối tượng này không ảnh
hưởng đến đối tượng khác và không làm chúng thay đổi. Ví dụ:
nếu một người mà có thất đức, nếu liên hệ với đối tượng là trái
đất, thì quỹ đạo trái đất cũng không có quay ngược được.
Nhưng nếu liên hệ với đối tượng là những người xung quanh
thì sẽ có sự ảnh hưởng, biến đổi nhất định.
- Kết luận: Mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa
liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở khía cạnh hoặc đối
tượng này, tuy nhiên sẽ không liên hệ với nhau ở khía cạnh
hoặc đối tượng khác khác ii. Mối liên hệ ph ổ biến là gì?
- Quan điểm siêu hình: Ở Tây Âu TK XVII - XVIII, trình độ khoa
học tự nhiên còn hạn chế, chủ yếu ở việc sưu tầm tài liệu,
nghiên cứu thế giới trong sự tách rời, riêng lẻ. Điều này làm
nảy sinh quan điểm siêu hình, các sự vật, hiện tượng tách rời
nhau, cái này kế bên cái kia, hết cái này rồi đến cái kia, khiến
chúng không có những mối liên hệ ràng buộc và chuyển hoá
lẫn nhau. Nếu có thì thì cũng chỉ là mối liên hệ có tính ngẫu
nhiên. Vì vậy, quan điểm siêu hình không có khả năng phát
hiện ra những quy luật, bản chất và tính phổ biến của sự vận
động, phát triển của các sự vật, hiện tượng trên thế giới.
- Quan điểm biện chứng duy vật: Các sự vật, hiện tượng của thế
giới tồn tại trong mối quan hệ qua lại, quy định lẫn nhau, thâm
nhập, chuyển hoá lẫn nhau, không tách biệt nhau. Đó là nội
dung của nguyên lý mối liên hệ phổ biến
- Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng trong thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối
liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng của thế giới. iii. Cho
ví dụ về mối liên hệ phổ biến (Ex: Mối liên hệ
cung - cầu trong thị trường, mô hình Keiretsu,...) - K
eiretsu : là một thuật ngữ của Nhật Bản chỉ kiểu mạng lưới
kinh doanh được tạo ra từ các công ty khác nhau, làm việc
cùng nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong khi vẫn
hoạt động một cách độc lập. Đặc trưng mô hình Keiretsu là
mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm cổ phần của các công ty trong
nhóm liên kết của mô hình. Chính vì vậy các công ty, tổ chức
trong mô hình này luôn chịu sự chi phối và kiểm soát lẫn nhau.
- Động vật hấp thụ Oxi và thải Cacbon còn thực vật lại hấp thụ Cacbon và thải Oxi.
- Mối liên hệ giữa cung - cầu trong sản xuất: là mối quan hệ qua
lại tác động lẫn nhau giữa người bán và người mua hoặc giữa
người sản xuất và tiêu dùng diễn ra trên thị trường nhằm xác
định giá cả, hàng hóa, số lượng.
- Ví dụ: Rau củ nông sản vào mùa hè được bán với mức giá
tương đối rẻ, mỗi gia đình đều thêm rau củ vào mỗi bữa ăn
hàng ngày. Đến đông, nông sản không được mùa, rau củ, nông
sản tăng giá, mỗi gia đình đều cắt giảm lượng rau củ nông sản
trong ngày hoặc tuần → cho thấy mối liên hệ giữa giá cả và
nhu cầu, giá cả tăng, nhu cầu giảm.
- Khi muốn trồng một cái cây, phải có hạt giống và đất, phải
tưới nước mỗi ngày, đồng thời cũng phải có sự quang hợp, tiếp
xúc với không khí, ánh nắng mặt trời. Như vậy hạt giống mới
có thể nảy mầm và phát triển => Nếu như không có những
điều kiện trên thì hạt giống b. Tính chất (1) i. Tính đa dạng, phong phú
- Có mối liên hệ chung tác động lên những lĩnh vực rộng lớn,
mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, sự kiện cụ thể.
- Có mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp.
- Có mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên
- Có mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất chỉ đóng vai trò phụ thuộc.
- Có mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu. - ………….
- Các mối liên hệ giữ giữ những vai trò khác nhau quy định sự
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- VD: Có loại thực vật ưa ánh sáng và cần tưới nước thường
xuyên, có loại thích ở bóng râm và không cần tưới nhiều nước. ii. Tính phổ biến
- Bất kỳ ở đâu đều có vô vàn mối liên hệ đa dạng, giữ những vai trò, vị trí khác nhau.
- Mối liên hệ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội,
tư duy cũng như giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của
mỗi sự vật, hiện tượng (sự tồn tại của các sự vật hiện tượng là
hệ thống mở, có mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau) iii. Tính khách quan
- Các mối liên hệ, tác động suy cho cùng đều là sự quy định, tác
động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự
vật. Không phụ thuộc vào con người, con người chỉ có thể
nhận thức và vận dụng các mối liên hệ
- Mối liên phổ biến là cái vốn có, không thể thay đổi
- VD: sự phụ thuộc của cơ thể với môi trường, khi môi trường
thay đổi thì sinh vật phải biến đổi để thích ứng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự
vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan điểm toàn diện và quan điểm
lịch sử – cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. - Quan điểm toàn diện:
+ Trong nhận thức, học tập:
Một là, xem xét các mối quan hệ bên trong của
sự vật, hiện tượng. Tức là xem xét những mối liên
hệ qua lại giữa các bộ phận, đặt chúng vào 1 chỉnh
thể thống nhất giữa các yếu tố, các thuộc tính khác
nhau của chính sự vật, hiện tượng đó.
Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài của
sự vật, hiện tượng. Tức là, xem xét sự vật, hiện
tượng trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện
tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác, kể cả trực tiếp và gián tiếp.
Ba là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ với nhu cầu thực tiễn. Ứng với mỗi con
người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử
nhất định, con người bao giờ cũng chỉ phản ánh
được một số hữu hạn những mối liên hệ. Do đó, trí
thức đạt được về sự vật, hiện tượng chỉ là tương
đối, không trọn vẹn, đầy đủ. Ý thức được điều này
sẽ giúp ta tránh được tuyệt đối hóa những tri thức
đã có, tránh xem đó là những chân lý luôn luôn
đúng. Để nhận thức được sự vật, chúng ta phải
nghiên cứu tất cả những mối liên hệ.
Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện
khi xem xét sự vật, hiện tượng. Phiến diện tức là
chỉ chú ý đến một hoặc một số ít những mối quan
hệ. Cũng có nghĩa là xem xét nhiều mối liên hệ
nhưng đều là những mối liên hệ không bản chất,
thứ yếu… Đó cũng là cách cào bằng những thuộc
tính, những tính quy định trong bản thân mỗi sự vật.
○ Quan điểm toàn diện đòi hỏi ta phải đi từ tri thức
về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ đến chỗ khái quát
để rút ra cái bản chất, cái quan trọng nhất của sự
vật, hiện tượng. Điều này không đồng nhất với cách
xem xét dàn trải, liệt kê.
+ Trong hoạt động thực tiễn:
○ Quan điểm toàn diện đòi hỏi, để cải tạo được sự
vật, chúng ta phải dùng hoạt động thực tiễn để
biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật và
những mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với những sự vật khác.
○ Để đạt được mục đích đó, ta phải sử dụng đồng bộ
nhiều biện pháp, phương tiện khác nhau để tác
động nhằm làm thay đổi những mối liên hệ tương ứng.
○ Quan điểm toàn diện cũng đòi hỏi chúng ta phải
kết hợp chặt chẽ giữ “chính sách dàn đều” và
“chính sách có trọng điểm”.
○ Ví dụ: như trong thực tiễn xây dựng, triển khai
chính sách Đổi Mới, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa
coi trọng đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội…, vừa nhấn mạnh đổi mới kinh tế là trọng tâm.
- Quan điểm lịch sử – cụ thể :
● Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không – thời
gian nhất định và mang dấu ấn của không – thời gian. Do
đó, ta nhất thiết phải quán triệt quan điểm lịch sử – cụ
thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra.
● Nội dung cốt lõi của quan điểm này là chúng ta phải chú
ý đúng mức đến hoàn cảnh lịch sử – cụ thể đã làm phát
sinh vấn đề đó, tới bối cảnh hiện thực, cả khách quan và
chủ quan, của sự ra đời và phát triển của vấn đề.
● Nếu không quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể, cái mà
chúng ta coi là chân lý sẽ trở nên sai lầm. Vì chân lý
cũng phải có giới hạn tồn tại, có không – thời gian của nó.
3. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm sự phát triển (1)
- Khái niệm phát triển trong phép duy vật biện chứng là khái
niệm dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên
của một sự vật hoặc sự việc nào đó, từ trình độ thấp lên trình
độ cao hơn, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, sự ra đời
của cái mới thay thế cái cũ
- Quá trình phát triển diễn ra theo đường trôn ốc chứ không phải theo đường thẳng.
- Cần phân biệt 2 khái niệm gắn với khái niệm phát triển là
“tiến hoá” và “tiến bộ”:
○ Tuy 2 khái niệm này đều là phát triển, tuy nhiên “tiến
hoá” diễn ra theo 1 cách từ từ và thường là sự biến đổi
hình thức từ đơn giản đến phức tạp. Ví dụ: quá trình phát
triển của xã hội từ thời nguyên thuỷ đến xã hội văn minh như ngày nay
○ Khái niệm “tiến bộ” đề cập đến sự phát triển có giá trị
tích cực. “Tiến bộ” là quá trình biến đổi hướng tới cải
thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Ví dụ: muốn giao tiếp Tiếng Anh giỏi hơn thì
phải học cũng như tập nói, nhưng không phải cứ học là
sẽ nói được như người bản xứ, nó phải có 1 quá trình,
phải học những cái cơ bản, rồi bắt đầu thực hành, sau
thời gian tập luyện nhiều cùng với những sai lầm như là
mắc lỗi ngữ pháp nè, nhấn sai trọng âm nè. Thì từ đó mới
tích luỹ được kinh nghiệm và nói Tiếng Anh hay hơn b. Tính chất (2) i. Tính khách quan
- Tất cả sự vật hiện tượng trong cuộc sống luôn vận động, phát
triển một cách khách quan, độc lập với ý thức con người
- Ví dụ: Dù ý thức của tôi nó có nhận thức được hay không, có
mong muốn nó có hay không thì nó vẫn tồn tại. ii. Tính phổ biến
- Sự phát triển có mặt khắp nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
- Ví dụ: Từ tự nhiên cho đến xã hội và tư duy,.. ở đâu cũng tồn tại sự phát triển iii. Tính kế thừa
- Sự phát triển tạo ra cái mới trên cơ sở chọn lọc, kế thừa và giữ
lại những gì hợp lý, đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những mặt
tiêu cực, lạc hậu của cái cũ
- Ví dụ: Tôi từ một người nhân viên thăng chức lên làm sếp khi
đó tôi được phát triển lên một tầm cao mới nhưng đâu phải là
tôi sẽ bỏ lại tất cả các kiến thức, kinh nghiệm, ưu điểm của
mình lúc còn là nhân viên đâu biết chọn lọc giữ lại cái tốt còn
tiêu cực thì tôi đào thải nó. iv. Tính đa dạng
- Sự phát triển có tính muôn hình, muôn vẻ biểu hiện ra bên
ngoài theo nhiều loại hình khác nhau
- Ví dụ: giới hữu cơ biểu hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể
trước sự biến đổi của môi trường, Sự phát triển trong xã hội
biểu hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội ngày
càng lớn của con người. Đối với tư duy năng lực nhận thức
ngày càng sâu sắc, toàn diện, đúng đắn hơn
c. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển (1)
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện
tượng, chúng ta rút ra quan điểm phát triển trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi: ● Thứ nhất
: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt
nó trong sự vận động và phát triển.
○ Cần đặt đối tượng vào sự vận động, nắm được sự vật
không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện hữu trước
mắt, mà còn phải nắm được khuynh hướng phát triển
tương lai, khả năng chuyển hóa của nó. Bằng tư duy khoa
học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất
cả những biến đổi khác nhau đó. ● Thứ
hai : Không dao động trước những quanh co, phức
tạp của sự phát triển trong thực tiễn.
○ Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát
triển theo một quá trình biện chứng đầy mâu thuẫn. Do
đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá
trình phát triển như một hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
○ Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh
giá khách quan đối với mỗi bước thụt lùi tương đối của sự
vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ khiến
chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại. ● Thứ
ba : Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự
phát triển của sự vật, hiện tượng.
○ Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu
thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng. Từ đó, xác định biện
pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
○ Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động
phát hiện, cổ vũ cái mới phù hợp, tìm cách thúc đẩy để
cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.
○ Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc
tính… còn hợp lý của cái cũ, đồng thời kiên quyết loại bỏ
những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển. ● Thứ
tư : Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa
học và kiến thức thực tiễn.
○ Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
○ Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về
lượng để tạo ra sự thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải
luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện
tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.