lOMoARcPSD| 61470371
GIÁO DỤC HỌC
Câu 1. Các khái niệm cơ bản của Giáo dục học Bài
làm
1. Các khái niệm cơ bản của giáo dục học:
Giáo dục (theo nghĩa rộng):
Tác động MĐ, kế hoạch, tổ chức + phương pháp khoa học của nhà
giáo dục tới người được giáo dục 🡪 hình thành nhân cách cho h
Giáo dục (theo nghĩa hẹp):
Tổ chức hoạt động & giao lưu 🡪 hình thành cho người được giáo dục lý tưởng,
tình cảm, niềm tin, hành vi, cư xử đúng đắn & nét tính cách của nhân cách
Dạy học
Tác động qua lại giữa người dạy & người học 🡪 lĩnh hội tri thức khoa học + hđ
nhận thức & thực tiễn 🡪 hình thành thế gii quan + phẩm chất theo giáo
dục.
2. Phân biệt các khái niệm trên
Các khái niệm trên gn với các quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng), quá trình
giáo dục (theo nghĩa hẹp) và quy trình dạy học được phân biệt sự khác nhau về việc
thực hiện chức năng trội cuả của chúng:
Chức năng trội của GD (theo nghĩa rộng): phát triển
người học sinh bao gồm cả năng lực và phẩm chất.
Chức năng trội của GD (theo nghĩa hp): phát triển về mặt phẩm chất ở người
học sinh.
Chức năng trội của DH: phát triển về mặt năng lực ở người học sinh
Câu 2. Chức năng xã hội của giáo dục
1. Khái niệm Giáo dục:
Giáo dục quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ th (nhà giáo dục
đổi tượng người được giáo dục) nhằm hình thành phát triển nhân cách
theo những yêu cầu của xã hội.
2. Các chức năng xã hội của giáo dục:
Chức năng kinh tế − sản xuất; chức năng chính trị − xã hội chc năng tư tưởng
văn hóa.
a. Chức năng kinh tế − sản xuất.
Giáo dục tái sản xuất sức lao động hội, tạo nên sức lao động mới chất
ợng cao hơn, thay thế sức lao động cũ đã lạc hậu, đã già cỗi hoặc đã mất đi
bằng cách phát triển những năng lực chung năng lực chuyên biệt của con
người, nhằm tạo ra một năng suất lao động cao hơn, thúc đẩy sản xuất, phát
triển kinh tế xã hội.
Giúp có nguồn nhân lực có trình độ học vấn cao, có tay nghề vững vàng, năng
động, sáng tạo, linh hoạt để thích nghi, đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi
nhân cách toàn diện ở
lOMoARcPSD| 61470371
của hội phát triển. Dạy học theo tiếp cận năng lực một trong giải pháp
quan trọng để phát triển năng lực hành động cho người học trong các nhà
trường, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động hiện nay.
Kết luận sư phạm:
Giáo dục luôn gắn kết với thực tiễn xã hội.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài.
Hệ thống giáo dục nhà trường không ngừng đổi mới nhằm phát triển năng lực
hành động cho người học, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn nghề nghip.
b. Chức năng chính trị − xã hội
Giáo dục tác động đến các bộ phn, các thành phần xã hội (các giai cấp, các tầng
lớp, các nhóm xã hội...) làm thay đổi tính chất mối quan hệ giữa các bộ phận, thành
phần đó bằng cách nâng cao trình độ văn hóa chung cho toàn thể xã hội.
Giáo dục trở thành phương tiện, công cụ để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình
cảm, củng cố niềm tin, kích thích hành động của tất cả các lực lượng xã hội, nhằm
duy trì, củng cố thể chế chính trị - xã hội cho một quốc gia nào đó.
Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất,
làm cho các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần hội ngày càng xích li
gần nhau.
ớc ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, đại diện cho quyền
lực của dân, do dân, dân” trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin
ởng Hồ Chí Minh, giáo dục sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước của
toàn dân, Giáo dục phục vụ cho mục tiêu dân giàu, ớc mạnh, hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Kết luận sư phạm:
Người go viên luôn phải nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng, pháp luật của nhà nước.
Giúp học sinh hiểu, tin tưởng thực hiện theo đường lối , chtrương của
Đảng, pháp luật của nhà nước.
c. Chức năng tư tưởng − văn hóa.
Xây dựng một hệ tưởng chỉ phối toàn hội, xây dựng một lối sống phbiến
trong xã hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông với trình độ ngày càng cao
cho mọi tầng lớp xã hội.
Thông qua giáo dục, những tưởng hội được thấm đến từng con người,
giáo dục hình thành con người thế giới quan, giáo dục ý thức, hành vi phù
hợp với chuẩn mực đạo đức hội. Nhờ giáo dục, tất cả các gtrị văn hoá
của nhân loại, của dân tộc, của cộng đồng được bảo tồn phát triển, trở thành
hệ thống giá trị của từng con người.
Kết luận sư phạm:
Đa dạng hóa các loại hình phương thức đào tạo trong hệ thng giáo dục
quốc dân, nhằm tạo cơ hội cho người dân được đi học và học suốt đời.
Sử dụng sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng.
lOMoARcPSD| 61470371
Trong ba chức năng xã hội ca giáo dục, chức năng kinh tế - sản xuất là
chức năng quan trọng nhất, nó là cơ sở để thực hiện chức năng chính trị
xã hội, chức năng tư tưởng - văn hóa.
Câu 3: Tính chất của giáo dục.
Bài làm
1. Khái niệm.
Giáo dục quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ th(nhà giáo
dục) đối tượng (người được giáo dục) nhằm hình thành phát triển nhân
cách theo những yêu cầu của xã hội.
2. Các tính chất của giáo dục(3) :
a. Tính phổ biến, vĩnh hằng của giáo dục.
Giáo dục chỉ có ở xã hội loài người, nó là một phần không thể tách rời của đời
sống xã hội, giáo dục có ở mọi thời đại, mọi thiết chế xã hội khác nhau.
Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của hội mất đi khi hi
không tồn tại, là điều kiện không thể thiếu được cho sự tồn tại và phát triển của
mỗi cá nhân và xã hội loài người.
Như vậy, giáo dục tồn tại ng với sự tồn tại của hội loài người, con đưng
đặc trưng cơ bản để loài người tồn tại và phát triển.
b. Tính lịch sử của giáo dục (Giáo dục chịu sự qui định của xã hội)
Giáo dục một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của hội, mỗi giai
đoạn pt triển của lịch sử đều nền giáo dục tương ng, khi xã hội chuyển
từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - hội khác thì toàn b
hệ thống giáo dục tương ứng cũng biến đổi theo.
Giáo dục chịu sự quy định của xã hội, phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã
hội và đáp ứng các yêu cầu kinh tế - xã hội trong những điều kiện cụ thể. Giáo
dục luôn biến đổi trong quá trình phát triển của lịch sử loài người, không có một
nền giáo dục rập khuôn cho mọi hình thái kinh tế hội, cho mọi giai đon
của mỗi hình thái kinh tế - xã hội cũng như cho mọi quốc gia, chính vì
vậy giáo dục mang tính lịch sử.
Ở mỗi thời kì lịch sử khác nhau thì giáo dục
khác nhau về mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục.
Các chính sách giáo dục luôn được hoàn thiện dưới ảnh hưởng của những kinh
nghiệm và các kết quả nghiên cứu.
c. Tính giai cấp của giáo dục.
Trong xã hội có giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai cấp.
Giáo dục thuộc về một giai cấp xác định - giai cấp thống trị xã hội.
Giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì và củng cố vai trò thống trị
của mình.
Giáo dục cũng được sử dụng như một công cụ, phương tiện để đấu tranh giai
cấp – đối với giai cấp bị bóc lột, bị thống trị.
Giáo dục làm phương tiện đấu tranh, lật đổ giai cấp thống trị.
lOMoARcPSD| 61470371
Tính giai cấp của giáo dục thường được biểu hiện qua mục đích giáo dục và
chi phối, định hướng chính trị đối với sự vận động và phát triển của giáo dục.
Vit Nam, mục đích của Nhà nước ta là hướng tới xoá bỏ áp bức bóc lột, từ
đó hướng tới sự bình đẳng, công bằng trong giáo dục. Khi chuyển sang chế
thtrường, bên cạnh những mặt tích cực bản vẫn những mặt trái khó
tránh được, nhà nước ta đã cố gng đưa ra những chính sách đảm bảo công
bằng trong giáo dục như:
Mọi công dân đều có quyền tiếp cận hệ thống giáo dục.
Đảm bảo cho những học sinh, sinh viên có năng khiếu, tài năng tiếp tục được
đào tạo n cao bất kể điều kiện kinh tế, hoàn cảnh, giới tính, dân tộc, tôn giáo
v,v..
Tiến hành xoá mù chữ, phổ cập giáo dục.
Đa dạng, mềm dẻo các loại hình đào tạo, các loại hình trường lớp nhằm tạo
hội học tập cho mọi tầng lớp nhân dân.
d. Bên cạnh những tính chất trên, giáo dục còn có những tính chất dưới đây:
Tính đại chúng
Tính nhân văn
Tính dân tộc
Tính thời đại
Câu 4. Giáo dục đối với sự phát triển nhân cách.
Bài làm
1. Khái niệm giáo dục
🡪 Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo dục)
đối tượng người được giáo dục) nhằm hình thành phát triển nhân cách
theo những yêu cầu của xã hội.
2. Khái niệm sự phát triển cá nhân
Phát triển nhân thực chất khẳng định bản chất hội của con người, khẳng
định trình độ phát triển nhân cách của chính cá nhân. Sự phát triển nhân cách nhân
được biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
Sự phát triển về mặt thchất: Thhin ở sự tăng trưởng về chiều cao, trọng
ng, cơ bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác quan, sự phối hợp các chc
năng vận động của cơ thể.
Sự phát triển về mặt tâm lý: Thhiện sự biến đổi cơ bản trong đi sống tâm
của nhân: trình độ nhận thức, khả năng duy, quan điểm, lập trường,
thói quen, xúc cảm, tình cảm, tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, ý chí, vv...
Sự phát triển vmt xã hội: Thhin thái độ, hành vi ứng xử trong các mối
quan hệ với những người xung quanh, ở tính tích cực nhận thức tham gia vào
các hoạt động cải biến, phát triển xã hội.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá
nhân
Yếu tố di truyền
Bẩm sinh
Yếu tố môi trường
Yếu tố hoạt động cá nhân
Yếu tố giáo dục
lOMoARcPSD| 61470371
4. Vai trò của yếu tố giáo dục
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển nhân
cách, bởi vì nó được thực hiện theo định hướng thống nhất vì mục đích nhân
cách lí tưởng mà xã hội đang yêu cầu.
Ba lực ợng giáo dục là gia đình, nhà trưởng và các đoàn thể xã hội, trong
đó nhà trường có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục
đích, nội dung giáo dục bằng các phương pháp khoa học có tác động mạnh
nhất giúp cho học sinh hình thành năng lực ngăn ngừa, đấu tranh với những
ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường hoặc di truyền bẩm sinh.
5. Vai trò của yếu tố giáo dục đối với quá trình hình thành và phát triển nhân
cách được thể hin:
Giáo dục vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành phát triển nhân cách ca
học sinh tổ chức, chỉ đạo, dẫn dắt học sinh thực hiện quá trình đó đến kết
quả mong muốn.
Giáo dục những tác động tự giác điều khiển, có thể mang lại những tiến
bộ mà các yếu tố di truyền bẩm sinh hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể tạo
ra được do tác động tự phát.
Giáo dục sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành thành phẩm chất
lệch lạc không phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. Đó chính là kết quả
quan trọng của giáo dục lại đối với trẻ em hư hoặc người phạm pháp. Giáo dục
có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật hoặc thiểu năng do
bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh, di truyền tạo ra. Nhờ sự can thiệp sớm, nhờ
phương pháp giáo dục, rèn luyện đặc biệt củng với sự hỗ tr của các
phương tiện khoa học thể giúp cho người khuyết tật, thiểu năng phục hi
một phần chức năng đã mất hoặc phát triển các chức năng khác nhằm bù trừ
những chức năng bị khiếm khuyết, giúp cho họ hoà nhập vào cuộc sống cộng
đồng
Giáo dục là những tác động điều khiển và điều chỉnh cho nên không những
thích ứng với các yếu tố di truyền, bám sinh, môi trường, hoàn cảnh trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách mà nó còn có khả năng kìm hãm hoặc
thúc đẩy các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đó theo một gia tốc phù hợp mã
di truyền và môi trường không thể thực hiện được.
6. Kết luận sư phạm
Cần nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục đến sự hình thành
phát triển nhân cách.
Biến quy trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục người học 🡪 Tổ
chức quá trình giáo dục một cách khoa học, hợp lý:
Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS
Yêu cầu giáo dục mang tính vừa sức với HS
Tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú cho HS
Lựa chọn nội dung go dục phù hợp các phương pháp giáo dục khoa
học
Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà giáo dục và người được go dục
Khơi dậy khả năng tiềm ẩn, t chất di truyền, tính tích cực trong hoạt động
cá nhân của học sinh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình giáo dục
🡪
lOMoARcPSD| 61470371
Câu 5.
Đặc điểm của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp.
Bài làm
1. Khái niệm về quá trình giáo dục
🡪 Quá trình giáo dục một quá trình trong đó ới vai trò chủ đạo của nhà giáo
dục, người được giáo dục tự giác, ch cực, chủ động tự giáo dục nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
2. Đặc điểm của quá trình giáo dục
a. Quá trình giáo dục diễn ra dưới những tác động phức hợp.
Sự phát triển nhân cách của người được giáo dục chịu ảnh hưởng của rất nhiều
các yếu tố: khách quan, chủ quan; bên trong, bên ngoài; trực tiếp, gián tiếp; có
chủ định, không có chủ định.
Quá trình giáo dục diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi con người, do đó quá trình
giáo dục cũng luôn chịu sự tác động của rất nhiều những yếu tố đó.
Yếu tố khách quan những yếu tố môi trường KT-XH, KHCN ảnh hưởng tới
quá trình giáo dục (GD nhà trưởng), ảnh hưởng tới người được giáo dục. Ví dụ
như: điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội, phong tục, tập quán, các hoạt
động văn hóa, giáo dục, xã hội ngoài nhà trường, các hoạt động thông tin tuyên
truyền qua các pơng tiện các kênh thông tỉn khác nhau...có ảnh hưởng
tới.
Yếu t ch quan các thành tố của quá trình giáo dục (mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện...) cách tổ chức được chủ thkhách thể của quá
trình giáo dục tác động để vận hành phát triển nhằm đem lại hiệu quả
giáo dục; các yếu tố tâm lí, trình đđược giáo dục, điều kiện, hoàn cảnh gia
đình,... của đối tượng giáo dục; các mối quan hệ phạm được tạo ra trong
quá trình tác động qua lại giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với các lực
ợng giáo dục khác.
Yếu t ch quan các thành tố của quá trình giáo dục (mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện...), cách tổ chức được chủ thkhách thể của
quá trình giáo dục tác động đ vận hành phát triển nhằm đem lại hiệu quả
giáo dục; các yếu tố tâm lí, trình đđược giáo dục, điều kiện, hoàn cảnh gia
đình,... của đối tượng giáo dục; các mối quan hệ phạm được tạo ra trong
quá trình tác động qua lại giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với các lực
ợng giáo dục khác.
Quá trình giáo dục luôn diễn ra dưới những tác động vừa phức tạp, vừa hỗn
hợp của rất nhiều các yếu tố. Tuy nhiên, các yếu tố tác động đến quá trình giáo
dục với nhiều mức độ khác nhau, chúng ththống nhất, hỗ trcho nhau
trong quá trình giáo dục, cũng th mâu thuẫn làm hạn chế, suy giảm,
thậm chí làm hiệu hóa kết quả của quá trình giáo dục. Chính vậy, quá trình
giáo dục chỉ có thể đạt được mục tiêu của mình khi nhà giáo dục biết chủ động
phối hợp thống nhất các tác động giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội) nhằm
phát huy những tác động tích cực hạn chế những tác đng tiêu cực tác động
tới người được giáo dục.
b. Quá trình giáo dục là một quá trình diễn ra lâu dài
Mục tiêu của quá trình giáo dục hình thành quan điểm, thể giới quan,
nhân sinh quan, niềm tin, tưởng, chăm chút nhân cách của người công
dân, người lao động hội yêu cầu người được giáo dục. Để thc
lOMoARcPSD| 61470371
hiện mục tiêu đó đòi hỏi quá trình giáo dục phải diễn ra một thời gian dài
mới đạt được kết quả thực tiễn giáo dục đã cho thấy: giáo dục diễn ra
suốt cuộc đời mỗi người. Tính chất lâu dài của quá trình giáo dục được xem
xét ở các góc độ sau:
Việc hình thành hành vi và thói quen hành vi đúng đắn người được GD,
đòi hỏi quá trình giáo dục phải tác động đến nhận thức, tạo lập xúc cảm,
tình cảm tích cực đối với hành vi đó đồng thời người được giáo dục phải
trải qua một quá trình luyện tập, trải nghiệm để lặp đi lặp lại hành vi đó tr
thành thói quen bền vững gắn với nhu cầu của họ. vậy quá trình go
dục đòi hỏi trong một thời gian dài, liên tục mới có được kết quả.
Trong quá trình hình thành quan điểm, thải độ, niềm tin, thói quen hành vi
mới phù hợp với các CMXH quy định người được giáo dục, bản thân
người được giáo dục cũng luôn phải diễn ra cuộc đấu tranh động cơ giữa
cái và cái mới cần phải hinh thảnh quan điểm, niềm tin, giá trị, hành vi,
thói quen hành vi mới). Thông thường, nhng cái cũ, lạc hậu thường tồn tại
dai dẳng khó thay đổi, đặc biệt là những thói quen hành vi xấu đã được tạo
lập mỗi người. Nếu người được giáo dục không quyết tâm thay đổi thì cái
cũ lại nhanh chóng quay trở lại và cái mới khó được hình thành.
vậy, quá trình giáo dục muốn đạt được mục tiêu, hiệu quả giáo dục đòi hi
nhà giáo dục không được nôn nóng, vội vàng đốt cháy giai đoạn mà cần phải kiên trì,
bền bỉ, liên tục tác động cùng với sự tự giác, nỗ lực quyết tâm tự rèn luyện của người
được giáo dục.
c. Quá trình giáo dục mang tính cá biệt, cụ th
Quá trình go dục được thực hiện trong cuc sống, hoạt động và giao lưu
của mỗi cá nhân con người. Người được giáo dục có sự khác nhau về tui
tác, trình độ, tính ch, điều kiện hoàn cảnh... Vì vậy, trong những điều kiện
môi trường giáo dục xác định, với những đối tượng giáo dục cụ thể...Quá
trình giáo dục luôn có những tác động phù hợp.
Tính cá biệt, cụ thể của quá trình giáo dục được thể hiện như sau:
Quá trình giáo dục phải tính đến đặc điểm của từng nhóm đối tượng, từng
đối tượng giáo dục cụ thể: đặc điểm m sinh lý, trình đđược giáo dục,
kinh nghiệm sống, thải độ, hành vi, thói quen, điều kiện hoàn cảnh
sống,...khi thực hiện t chức các hoạt động giáo dục đưa ra những quyết
định của nhà giáo dục.
Quá trình giáo dục diễn ra trong thời gian, thời điểm, không gian với những
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Do đó quá trình giáo dục phải trên sở những
điu kiện cụ thể của tình huống giáo dục để có những yêu cầu và tác động
phù hợp đối với người được giáo dục.
Quá trình giáo dục phải đặc biệt chú ý luyện tập và rèn luyện các thao tác,
năng hành động người được go dục thể hiện theo các yêu cầu, nội
dung, chuẩn mực xã hội về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đời sống của cá
nhân nhưng vẫn thể hiện nét tính cách độc đáo riêng của mỗi con người.
Bên cạnh những tác động chung, đòi hỏi nhà giáo dục cần phải những
tác động riêng phù hợp với từng đối tượng giáo dục trong từng bối cảnh cụ
lOMoARcPSD| 61470371
thể. Tuyệt đối tránh các cách giáo dục rập khuôn máy móc, hình thức bởi,
với cách giáo dục đó sẽ mang lại thất bại, tác động phản giáo dục.
Kết quả giáo dục cũng mang tính cụ thcủa một quá trình giáo dục cho
từng đối tượng, từng nhóm đối tượng giáo dục cụ thể, đối với từng mặt,
từng yêu cầu cụ thể...., trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất đnh.
d. Quá trình giáo dục thống nhất biện chứng với quá trình dạy học
Qúa trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình bộ phận của quá trình
phạm tổng thể mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống
nhất của hai quá trình này là cùng ớng tới phát triển nhân ch toàn diện cho
người học đáp ứng các yêu cầu của hội. Tuy nhiên, mỗi quá trình chức
năng, nhiệm vụ riêng nên giữa chúng sự tác động qua lại, hỗ trợ, đan xen
bổ sung cho nhau cũng đem lại sự phát triển nhân cách của người học.
Nhiệm vụ của quá trình dạy học không những chi hình thành cho người học tri
trứe, kỳ năng kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ còn hình thành
phẩm chất nhân cách của người công dân, người lao động. Hay ta thường nói:
thông qua “dạy chữ” để “dạy người”.
Ngược lại: nhờ có quá trình giáo dục mà người được giáo dục xây dựng được
thế giới quan khoa học, động thái độ học tập đúng đắn, thói quen hành vi
tích cực... Chính kết quả giáo dục này stạo điều kiện thúc đẩy hoạt động học
tập của người học nói riêng, hoạt động dạy học nói chung vận động phát triển.
Mục đích cuối cùng của giáo dục phát triển con người đủ tài đức để
đáp ứng các yêu cầu của xã hội, đủ sức cạnh tranh và phát triển. Vì vậy trong
công tác giáo dục nói chung, giáo dục ở nhà trường nói riêng tránh tách rời hai
quá trình giáo dục và quá trình dạy học.
Bản chất của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp
2. Cơ sở xác định bản chất của quá trình giáo dục
a. Quy trình giáo dục là quá trình hình thành một kiểu nhân cách trong xã hội
Nhân cách của mỗi người được thể hiện không chỉ thông qua lời nói mà quan
trọng là ở hành vi và thói quen hành vi ở họ trong cuộc sống. Vì vậy, mục đích
của quá trình giáo dục hình thành người được giáo dục hành vi thói
quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội (CMXH) quy định.
Sự phát triển nhân cách con người là kết quả của quá trình hoạt động và giao
lưu của con người trong hội. “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội” (Mác).
vậy để hình thành nhân cách con người hành vi, thói quen hành vi phù
hợp với các CMXH quy định đòi hỏi quá trình giáo dục phải tổ chức cuộc sống,
tổ chức hoạt động và các quan hệ giao lưu của người được giáo dục , nhằm thu
hút sự tham gia của họ vào quá trình giáo dục trên đó đạt được mục tiêu giáo
dục đặt ra,
b. Mối quan hệ giữa nhà giáo dục người được giáo dục trong quá trình
giáo dục
Trong quá trình giáo dục, mối quan hgiữa nhà giáo dục và người được giáo
dục (cá nhân hoặc tập thể) quan hphạm, một loại quan hệ hội đặc
thù. Quan hphạm này luôn luôn chịu sự chi phối của các quan hệ chính tr,
🡪
lOMoARcPSD| 61470371
tưởng, văn hóa, hội, kinh tế, khoa học - thuật ..., đặc biệt quan hệ
chính trị xã hội.
Hiệu qucủa quá trình giáo dục phụ thuộc vào mối quan hệ thống nhất biện
chứng giữa vai trò chủ đạo của nhà giáo dục vai trò tự giác, tích cực tự giáo
dục của người được giáo dục. Xét cho cùng, snỗ lực của nhà giáo dục
người được giáo dục trong quá trình giáo dục nhằm giúp người được giáo
dục chuyển hóa những yêu cầu của CMXH quy định thành hành vi, thói quen
hành vi tương ứng ở họ trên cơ sở đó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
vậy, qtrình giáo dục chỉ đem lại hiệu quả khi quá trình giáo dục phát huy
được vai trò tự giác, tích cực tự giáo dục của người được giáo dục tham gia
vào quá trình giáo dục. Trên cơ sở đó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục
3. Bản chất của quá trình giáo dục
a. Quá trình giáo dục - quá trình hội nhằm giúp đối tượng giáo dục biến
các yêu cầu khách quan thành vêu cầu chủ quan của cá nhân.
Quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển cá nhân con ngưi trở thành
những thành viên hội. Những thành viên này phải thỏa mãn được hai mặt:
vừa phù hợp (thích ứng) với các yêu cầu xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển, vừa
có khả năng tác động cải tạo, xây dựng xã hội làm cho nó tốn tại và phát triển.
Những nét bản chất của cá nhân con người chính do các mối quan hệ hội
hợp thành. Quá trình giáo dục quá trình làm cho đối tượng giáo dục ý thức
được các quan hệ xã hội và các giá trị của nó, biết vận dụng vào các lĩnh vực
của đời sống xã hội: kinh tế, văn hóa - xã hội, đạo đức, tôn giáo, pháp lut, gia
đình, ứng xử ... nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và yêu cu của xã hội.
Khi đứa trẻ mới sinh ra, ý thức, nhân cách của nó chưa được nh thành. Các
chuẩn mực, các quy tắc ... của xã hội vốn tồn tại khách quan bên ngoài, độc lập
với đứa trẻ. Qtrình trẻ lớn lên trong môi trường văn minh của hội loài
người, thẩm thấu những giá trị văn hóa của loài người để tạo ra nhân cách của
chính mình - quá trình xã hội hóa con người. Đó quá trình giúp tr biến nhng
yêu cầu khách quan của xã hội thánh ý thức, thảnh niềm tin thái độ, thành
những thuộc tinh, những phẩm chất nhân cách của cá nhân. Bên cạnh đó, quá
trình này cũng giúp đối tượng biết loại bỏ khỏi bản thân những quan niệm,
những biểu hiện tiêu cực, tàn dư cũ, lạc hậu không còn phù hợp với xã hội hiện
đại.
b. Quá trình giáo dục quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu
cho đối tượng giáo dục
Quá trình giáo dục quá trình hình thành bản chất ngưởi bản chất hội
trong mỗi nhân một ch ý thức, quá trình tổ chức để mỗi nhân
chiếm lĩnh được các kinh nghiệm xã hội.
Triết học Mác - xít đã khẳng định: Bản chất xã hội của con người chỉ được
khi nó tham gia vào đời sống xã hội đích thực thông qua hoạt động vi giao lưu
ở một môi trường văn hóa (văn hóa vật chất và tinh thần).
Hoạt động và giao lưu hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống của con
người cũng điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển nhân cách
của nhân. Tâm học đã khẳng định: hoạt động giao lưu vừa nguồn
gốc của là động lực của sự hình thành và phát triển nhân cách.
Các thuyết về hoạt động đã chứng tỏ con người muốn tồn tại phát triển
phải hoạt động giao lưu. Nếu các hoạt động giao lưu của nhân
lOMoARcPSD| 61470371
(hoặc nhóm người) được tổ chức một cách khoa học với các điều kiện, phương
tiện hoạt động tiên tiến, phong phú, cá nhân được tham gia vào các hoạt động
và giao lưu đó thì sẽ có rất nhiều cơ hội tốt cho sự phát triển.
Chính vì vậy quá trình giáo dục vừa mang tính chất của hoạt động, vừa mang
tính chất của giao lưu, Giáo dục là một quá trình tác động qua lại mang tính xã
hội giữa nhà giáo dục đối tượng giáo dục, giữa các đối tượng giáo dục với
nhau và với các lực lượng, các quan hệ xã hội trong và ngoài nhà trường.
Như vậy, bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống,
tổ chức các hoạt động giao lưu cho người được giáo dục tham gia một
cách tự giác, tích cc, độc lập, sáng tạo nhằm chuyển hóa những u cầu
của các chuẩn mực của xã hội quy định thành hành vi và thói quen hành
vi tương ứng ở họ trên cơ đó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
Câu 7. Nội dung giáo dục trong nhà trường phổ thông
Bài làm
Các nội dung giáo dục cơ bản trong nhà trường bao gồm:
Giáo dục đạo đức và ý thức công dân.
Giáo dục thẩm mĩ
Giáo dục lao động và ớng nghiệp
Giáo dục thể cht
A. Giáo dục đạo đức và ý thức công dân
1.1. Giáo dục đạo đức
a. Khái niệm giáo dục đạo đức
🡪 Giáo dục đạo đức những tác động phạm một cách mục đích, hệ thống
kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục để bồi ỡng cho
họ nhng phẩm chất đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội.
b. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
Giúp học sinh hình thành thế giới quan, nhân sinh quận khoa học, năm được
những quy luật bản của sự phát triển hội, ý thức thực hiện nghĩa vụ
của người công dân, từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên
định, rõ răng.
Giúp học sinh hiểu nắm vững những vấn đề bản trong đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân thủ
theo hiển pháp và pháp luật.
Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phản đoán, đánh giá đạo đức, hình thành
niềm tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn
mực đạo đức do hội quy định. biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với
đạo đức truyền thống và văn hóa của dân tộc.
c. Nội dung giáo dục đạo đức
Giáo dục chủ nghĩa yêu nước
Giáo dục lý tưởng sống tốt đẹp mang lại hạnh phúc cho bản thân và cho cộng
đồng xã hội.
Giáo dục ý thức đạo đức trong các mối quan hệ xã hội theo những chuẩn mực
hội đặt ra: yêu thương, tôn trọng, khoan dung, đoàn kết, hợp tác, sáng tạo,
bảo vệ lẽ phải, hướng tới những điều “chân, thiện, mĩ".
Giáo dục hành vi văn minh trong các lĩnh vc của đời sống xã hội. Ví dụ: Dạy
môn đạo đức bài: Đi học đúng gi (lớp 1): Giáo dục HS thực hiện tốt nội quy
cua trường lớp, biết nhắc nhở các bạn cùng thực hiện nội quy; bài: Gia đình ca
lOMoARcPSD| 61470371
em ( đạo đức 1): Giáo dục HS biết yêu thương mọi người trong gia đình, biết
quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ mọi người trong gia đình.
d. Các con đường giáo dục đạo đức
Thông qua giảng dạy, học tập các môn khoa học tự nhiên, xã hội nhân
văn giúp học sinh tinh thnh thể gii quan, nhân sinh quan các phẩm
chất nhân cách.
Qua giảng dạy c n Văn học, Lịch sử, Địa lí...giúp học sinh biết được
cội nguồn của đất nước, lịch sử phát triển của dân tộc qua các thời kỳ lịch
sử. Từ đó hình thành tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc,
sẵn sàng lao động để xây dựng và bảo vệ Tổ quc,
Qua giảng dạy bmôn Giáo dục công dân giúp học sinh hình thành c
khái niệm chính trị, đạo đức, pháp luật, tạo lập thói quen duy hành
động theo hiến pháp và pháp luật.
Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục sinh hoạt tập thể đa dạng,
phong phú.
Hoạt động lao động - sản xuất, thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ, hc
tập, tham quan...Qua các hoạt động này học sinh được trải nghiệm về các
chuẩn mực đạo đức.
Tổ chức các sinh hoạt tập thể, giao lưu, phong trào thi đua, phong trào rèn
luyện đạo đức, lối sống văn minh trong lp, trong trường.
Tổ chức các hoạt động chính trị, xã hội để nâng cao tư tưởng chính trị cho
học sinh như tham dự các ngày lễ kỉ niệm lịch sử của đất nước, c lễ hội
dân tộc ở địa phương, hoạt động đền ơn đáp nghĩa.
Tổ chức và xây dựng các đoàn thể học sinh thật vững mạnh như: Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí minh, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
các tổ chức chính trị của tuổi trẻ, trường học lớn để giáo dục chính trị,
đạo đức, văn hóa cho học sinh.
1.2. Giáo dục ý thức công dân
a. Khái niệm giáo dục ý thức công dân
🡪 Giáo dục ý thức công dân là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có
hệ thống kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục để bi
ỡng cho hnhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của nhân đối
với nhà nước những hành vi thiết thực để trthành người công dân
ích cho đất nước.
b. Nhiệm vụ giáo dục ý thức công dân
Giáo dục chính tr- ởng cho học sinh: giáo dục cho học sinh lòng yêu nước,
giáo dục cho học sinh hiểu rõ chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa hội, mục
tiêu xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, làm cho học sinh quan tâm đến các
vấn đề chính trị, xã hội đang diễn ra trong nước và th giới; rèn luyện cho chọc
sinh quan tâm đến những vấn đề chính trị, hội đang diễn ra trong nước
trên thế giới; rèn luyện cho học sinh và thói quen và kĩ năng tham gia các hoạt
động xã hội, tham gia vào các phong trào chính trị, văn hóa được tổ chức địa
phương và nhà trường.
Giáo dục cho học sinh ý thức và hinh vi pháp luật: giúp cho học sinh hiểu biết
về nghĩa vụ nghĩa vụ quyền lợi của công dân để biết sống hành động theo
pháp luật, ý thức đấu tranh với những biểu hiện vi phạm pháp luật, ý thức
tuyên truyền, giúp đỡ mọi người xung quanh thực hiện đúng pháp luật.
🡪
lOMoARcPSD| 61470371
c. Nội dung giáo dục ý thức công dân trong nhà trường phổ thông
Đường lối phát triển của của Đảng và Nhà nước.
Lí tưởng cách mạng
Diễn biến chính trị trong và ngoài nước
Quyền nghĩa vcủa trẻ em trong quan hệ với gia đình, nhà trường, hội
như: quyền được nuôi dưỡng, giáo dục; quyền được học tập, vui chơi, lao
động...nghĩa vụ học tập, rèn luyện phấn đấu trở thành người công dân
ích cho Đất nước; nghĩa vụ tuân theo các quy định của pháp luật.
VD: Bài: Gia đình của em (đạo đức 1): Ngoài việc GD HS biết yêu thương mọi
người trong gia đình, các em con biết được quyền cuả mình (được quan m,
chăm sóc, đi học, ..). và nghĩa vụ (chăm học, giúp đỡ mọi người trong gia đình)
d. Các con đường giáo dục ý thức công dân 🡪
Thông qua giảng dạy các bộ môn trong nhà
trường
🡪 Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng: tham quan, tuyên truyền,
giao lưu, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu.
B. Giáo dục thẩm mỹ
a. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ
🡪 Giáo dục thẩm là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống
kế hoch của nhà giáo dục tới học sinh nhằm hình thành cho hquan
điểm thẩm năng lực cảm thụ, thưởng thức, ng tạo cái dẹp đúng đn
cho học sinh.
b. Nhiệm vụ giáo dục thẩm mĩ
Giúp học sinh hình thành quan điểm thẫm mi đúng đắn, ng cao năng lc
thẩm mĩ như: cảm thụ, đánh giá và cao nhất là năng lực sảng tạo cái đẹp trong
tự nhiên, trong cuộc sống và trong nghệ thuật,
Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm thị hiếu thẩm phù hợp với các giá trị
văn hóa của dân tộc và văn minh của thời đi.
Làm cho học sinh luôn hưởng tới cái đẹp và hành động theo cái đẹp, biểu hiện
và sáng tạo cải đẹp ở mọi nơi, mọi lúc trong cuộc sống hàng ngày từ giao tiếp
cho đến tổ chức cuộc sống để từ đó tu dưỡng đạo đức để tạo nên cái đẹp về
nhân cách.
c. Nội dung giáo dục thẩm mĩ
Giáo dục cái đẹp trong nghệ thut: Giáo dục nghệ thuật chiếm vị trí chủ yếu
trong nội dung giáo dục thẫm mĩ. Nghệ thuật phản ánh cuộc sống ới nhiều
hình thức đa dạng như n học, âm nhạc, múa, điện ảnh, truyn hình... đưc
tập trung điển hình và mang tính tiêu biểu hơn vì thế nó có sức truyền cảm và
có tác dụng to lớn.
Giáo dục cái đẹp trong tự nhiên: Tự nhiên chính nguồn tư liệu sống không
bao giờ cạn kiệt của giáo dục thẩm mĩ. Phong cảnh quê hương, đất nước; các
danh lam thắng cảnh, môi trường tự nhiên nơi học tập sinh sống... đều
những vẻ đẹp khác nhau.
Giáo dục cái đẹp trong xã hội: Cái đẹp trong xã hội hết sức phong phú và đa
dạng. Cái đẹp thể hiện trong mỗi nhân cách con người, trong hành vi, thái độ
mà con người ứng xử với nhau trong cuộc sống.
VD: Dạy các bài TNXH về cây cối giup HS biết yêu thiên nhiên, biết bao vthiên
nhiên.
lOMoARcPSD| 61470371
d. Các con đường giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường
Thông qua giảng dạy các bộ phận đặc biệt các môn thuộc khoa học hội
nhân văn. Các môn này giúp học sinh nhận thức nhng khái niệm bn
về văn hóa - thẩm mĩ, nhn ra những giá trị đích thực ca văn hóa, văn minh
nhân loại và dân tộc.
Thông qua giáo dục nghthuật, thông qua giảng dạy các bộ môn nghệ thuật
như thơ ca, âm nhạc, hội họa, điện ảnh, truyền hình...và thông qua hoạt động
văn hóa, văn nghệ như hội thi sáng tác, biểu diễn các hình thức nghệ thuật: ca
hát, nhảy, múa, vẽ tranh, chơi các dụng cụ âm nhạc,
Thông qua xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhà trường
và xã hội: Môi trường văn hóa là nơi con người giao tiếp, ứng xử với nhau dựa
trên những giá trị tốt đẹp như u thương, chia sẻ, đồng cảm, tôn trọng, hợp
tác...và củng hưởng tới những điều tt đẹp. nhà trường, cảnh quan các
mối quan hệ giao lưu được thể hiện từ trang phục, ngôn ngữ, ánh mắt, nét
mặt...đều là phương tiện quan trọng để giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
Thông qua tiếp xúc với thiên nhiên hội; Nhà giáo dục tổ chức cho học
sinh đi tham quan, du lịch đến các danh lam thăng cảnh và di tích lịch sử, công
trình văn hóa... đbồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đt
ớc, lòng tự hào dân tộc.
C. Giáo dục lao động và hướng nghiệp 1. Giáo dục lao động
a. Khái niệm giáo dục lao động:
🡪 Giáo dục lao động những tác động phạm một cách mục đích, hthống
kể hoạch của nhà giáo dục tới học sinh nhằm hình thành cho học sinh
quan điểm đúng đắn về lao động, hình thành thái độ tích cực đối với lao động,
nhu cầu và thói quen đối với lao động.
b. Nhiệm vụ giáo dục lao động
Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đẫn đối với lao đng; tinh thần trách
nhiệm cao đối với công việc, nghề nghiệp; thói quen lao động cần cù, bền
bỉ, ý thức tổ chức, kỉ luật, lao động sáng tạió, cân củ, kỉ luật, trách
nhiệm, có bổn phận và nghĩa vụ vì lợi ích của bản thân, gia đình vủ xã hội.
Cung cấp cho học sinh học vẫn kĩ thuật tổng hợp, tư duy kĩ thuật hiện đại đặc
biệt là khoa học công nghệ.
Cung cấp cho học sinh những hiểu biết bản về ngành, nghề th trường
lao động. Chuẩn b cho học sinh những năng lao động thuật nghề nghiệp
ở một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định của đất nước và đa phương.
Bồi dưỡng tình yêu thương, quỷ trọng, tôn trọng đối với người lao động, trân
trọng các thành quả lao động,
Hình thành thói quen lao động văn hóa: làm việc có kế hoạch, khoa học, biết
tiết kiệm, biết cách lao động và nghỉ ngơi hợp lí.
c. Nội dung giáo dục lao động
Nội dung chương trình lao động cho học sinh trong nhà trường phổ thông
thhiện trong chương trình môn Công nghệ được Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
Nội dung giáo dục lao động hiện nay trong nhà trưởng cần hướng vảo việc
trang bị cho học sinh tri thức, kĩ thuật công nghệ, nghề nghiệp, phát triển kĩ
năng lao động, chuẩn bị cho các em lựa chọn nghề sẵn sàng tham gia
lao động.
lOMoARcPSD| 61470371
Các loại hình lao động trong nhà trường phổ thông:
Lao động học tập: dạng lao động bản, chiếm thời gian nhiều nhất trong
các hoạt động của học sinh trong nhà trường mục đích chủ yếu là cung cấp
cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học. Hoạt động học tập chỉ thực sự
một dạng lao động mang tính giáo dục đối với học sinh khi sự tham
gia tích cực của trí tuệ và được tổ chức một cách khoa học và hợp lí.
Lao động sản xuất của học sinh trong nhà trường dạng lao đng ý
nghĩa to ln, đó sự tham gia trực tiếp của học sinh vào một lĩnh vực nghề
nghiệp nào đó đem lại sản phẩm cụ ththông qua đó hình thành những
phẩm chất quý báu của người lao động.
Lao động công ích hội: Lao động công ích của học sinh rất phong phú
như tu sửa trưởng lớp, n chơi, thư viện, dọn dẹp đường phố, bảo vệ môi
trường sinh thái...
Lao động tự phục vụ: Được học sinh tiến hành ở gia đình như vệ sinh nhà
cửa, sửa chữa đồ dùng sinh hoạt, chăm sóc cây cối, vật nuôi... tiến hành ở
nhà trưởng như: vệ sinh trưởng lớp, sửa chữa đồ ng học tập, chăm sóc
vườn trường...
VD: Dạy bài: Em tắm gội sạch sẽ ạo đức 1): Giúp HS biết cách lao động
tự phục vụ, tự chăm sóc bản thân để đảm bảo sức khỏe.
d. Các con đường giáo dục lao động
Thông qua dạy học các môn khoa học tự nhiên, xã hội - nhân văn, thủ công và
công nghệ Các môn học này cung cấp kiến thức và phương thức lao động theo
khoa học và hình thành kĩ năng vận dụng khoa học vào đời sống.
Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia vào lao động với nhiều hình thức khác
nhau như lao động học tập, lao động công ích, lao động tự phục vụ...đhọc
sinh được trải nghiệm về ý nghĩa lao động mang lại cho bản thân cho
người khác.
Thông qua tham quan các sở sản xut theo kể hoạch, phân b nội dung của
giáo dục lao động theo trình tự giáo dục, Giáo dục lao động thông qua tham
quan vừa giúp học sinh hình thành tâm lí, ý thức, vừa học tập kĩ thuật để chuẩn
bị ớc vào cuộc sống.
2. Giáo dục hướng nghiệp.
a. Khái niệm giáo dục hướng nghiệp
🡪 Giáo dục hướng nghiệp là những tác động của nhà giáo dục có tính định hướng
nghề nghiệp nhằm giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực,
sở trường, nguyện vọng ca cả nhân và phù hợp với yêu cầu về nhân lực của
thị trường lao động.
b. Nhiệm vụ và nội dung giáo dục hướng nghiệp
Định hướng nghề nghiệp: Cung cấp thông tin về sự phát triển nghề nghiệp trong
xã hội nhất là những nghề đang cần nhiều nguồn nhân lực.
Tư vấn nghề nghiệp vấn nghề nghiệp hoạt động giúp nhân, đặc biệt
thanh thiếu niên trong quá trình định hướng, tim chọn cũng như thay đổi nghề.
Tuyển chọn nghề: Người làm công tác vấn nghề nghiệp sử dụng một phác
đồ nghề nghiệp đgiới thiệu cho học sinh, chỉ ra cho học sinh thấy được mức
độ phù hợp hay không phù hợp giữa nhận thức, khả năng của cá nhân với yêu
cầu thực tế khách quan của nghề để học sinh quyết định chọn nghề gì. VD:
Dạy môn giáo dục công dân lp 8: Giúp HS hướng lựa chọn nghề theo sở
lOMoARcPSD| 61470371
thích và khnăng cua bản thân để các em có thể chọn nghề phù hợp cho minh
sau nay.
c. Các con đường giáo dục hướng nghiệp
Thông qua dạy học các môn khoa học bản đặc biệt mộn thuật: Các môn
học này cung cp học học sinh nhng kiến thức cơ bn hệ thống khoa
học tự nhiên, khoa học hội duy. Giáo viên liên hệ bài giảng với các
ngành nghề liên quan với các yêu cu về thtrường lao động những phẩm
chất cần có phù hợp với công việc lao động nghề nghiệp.
Thông qua tổ chức cho học sinh học các nghề phthông tại các trung tâm
ớng nghiệp dạy nghề như chăn nuôi, lm vườn... các nhà sửa cha dân
dụng, nghề truyền thống... .
Tổ chức cho học sinh tham quan các nhà máy, xí nghiệp, các cơ quan văn hóa,
xã hội, các viện nghiên cứu khoa học; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghề.
Thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa tìm hiểu về nghề, giao lưu với các
chuyên gia vấn tâm li, tư vấn nghề để giải đáp các thắc mắc khi học sinh lựa
chọn nghề và tuyên truyền tới phụ huynh học sinh.
Tổ chức các trung tâm hưởng nghiệp ở trường phổ thông.
🡪
D. Giáo dục thể chất
a. Khái niệm
🡪 Giáo dục thể chất sự tác động mục đích, kế hoạch của nhà giáo dục đến đối
ợng giáo dục nhằm nâng cao sức khỏe, hình thành phát triển các yếu tố
tâm lý và thể cht của học sinh.
b. Nhiệm vụ giáo dục thể chất
Hình thành các loại hình vận động các phẩm chất vận động cho học sinh.
Tăng cường thể chất, sức khóc cho học sinh. Tổ chức cho học sinh rèn luyện
thân thể, thúc đẩy cơ thể học sinh phát triển bình thường, tăng cường thể cht
và sức khỏe cho học sinh, phát triển toàn diện năng lực hoạt động cơ bn của
thể cũng như nâng cao thchất, năng cao năng lực thích ứng với môi trường
tự nhiên cho học sinh.
Giúp học sinh dn dần nắm vững tri thức cơ bản và những kĩ năng, kĩ xảo ca
vận động thdục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một
cách khoa học.
Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, hướng dẫn học sinh phòng
ngừa bệnh tật, bảo vệ và tăng cường sức khỏe tâm sinh lí.
Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh tạo nên
phong cách đạo đức tốt đp.
c. Nội dung giáo dục thể chất
Vận động thể dục thể thao: Đây là nội dung chủ yếu để phát triển sức khỏe cho
học sinh. Vận động thể dục thể thao bao gồm các bài thể dục buổi sáng, giữa
giờ, các môn thể thao như điều kinh, bóng đá, cầu lông, bơi lội....
Vệ sinh nhà trường: yêu cầu nhà trường cần y dựng chế độ học tập, sinh
hoạt hợp lí. Thiết bị sinh hoạt trong nhà trường như bàn ghế, cửa sổ, cửa ra
vào, hướng ánh sáng, độ phản quang của bảng...đều đòi hỏi phải phù hợp với
mức độ học tập và tình trạng phát triển cơ thể của học sinh..
lOMoARcPSD| 61470371
VD: Môn thdục dạy học sinh các bài thể dục phát triển chung, một số môn thể
thao giúp c em phát triển thể, nâng cao sức khoe, hình thanh phát triển
các yếu tố tâm lý và thể chất cho HS.
d. Các con đường giáo dục thể chất
Thông qua giang dạy môn thể dục
Tổ chức rèn luyện thể dục buổi sáng, giữa giờ
Tổ chức các hội khỏe thi đấu các môn thể dục, thể thao trong trường giữa
các trường trong khu vực
Tổ chức tham quan, du lịch kết hợp thi đấu thể thao
Tổ chức các câu lạc bộ ngoại khóa mời các chuyên gia huấn luyện....
Kết luận:
Nội dung giáo dục cơ bản và nội dung giáo dục mới các nhà trường rất rng
và phong phú.
Để đảm bảo chất lượng khi dạy các nội dung này, người quản lý cần nằm chắc
các nội dung, xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể của từng môn học, từng khối
lớp. Tổ chức triển khai các nội dung dạy học đầy đ. Chđạo các tchuyên
môn, các đồng chí giáo viên tích cực đổi mới phương pháp DH, hình thức tổ
chức dạy học, sử dụng đồ dùng hiệu qua, tích cực sử dụng CNTT trong các
hoạt động dạy học để các nội dung giáo dục được học sinh lĩnh hội một cách
tích cực, tự nhiên.
Từ đó chuyển thành những hành động tự giác, có ý thức, giúp học sinh có kiến
thức, kĩ năng toàn diện để học tiếp lên cấp trung học cơ sở đáp ứng mục tiêu
giáo dục.
Câu 8. Phương pháp giáo dục trong nhà trường phổ thông
1. Khái niệm phương pháp giáo dục
🡪 Phương pháp giáo dục hệ thống cách thức hoạt động của nhà giáo dục
người được giáo dục thực hiện trong sự thống nhất với nhau nhằm thực hiện
tốt các nhiệm vụ giáo dục phù hợp với mục đích giáo dục đặt ra.
2. Hệ thống phương pháp giáo dục
Quá trình giáo dục một quá trình phức tạp, các phương pháp giáo dc
được hiểu trên nhiều bình diện khác nhau cách phân chia nhóm
phương pháp giáo dục gọi tên khác nhau.
Sau đây là một số cách phân loại các phương pháp giáo dục:
Dựa trênsở lực lượng giáo dục tham gia vào quá trình giáo dục: Nhóm
phương pháp giáo dục gia đình, nhóm phương pháp giáo dục xã hội, nhóm
phương pháp giáo dục đoàn thể, nhóm phương pháp giáo dục như trường.
Dựa trên cơ sở nội dung giáo dục: phương pháp giáo dục đạo đức, phương
pháp giáo dục thẩm mỹ, phương pháp giáo dục pháp luật....
Dựa trên sở đặc điểm tâm lứa tuổi của đối tượng giáo dục: phương
pháp giáo dục tre trước tuổi học, phương pháp giáo dục học sinh tiểu học,
phương pháp giáo dục học sinh THPT...
Dựa trên cơ sở tiếp cận phương thức tác động giáo dục trực tiếp hay gián
tiếp đối tượng giáo dục: phương phản giáo dục tác động “tay đội”, phương
phủy “bùng n phạm”, phương pháp giáo dục c động song song,
phương pháp tạo dư luận...
Dựa trên s quy trình các khâu của quá trình giáo dục: Nhóm các
phương pháp hình thành ý thức cá nhân của người được giáo dục về các
lOMoARcPSD| 61470371
chuẩn mực hội quy định (Đàm thoại, Kể chuyện, Giảng giải, Nêu gương);
Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động hình thành hành vi thói quen
hành vi ứng xử cho người được giáo dục phù hợp với các chuẩn mực
hội (CMXH) quy định (Phương pháp giao việc, Phương pháp tập luyện,
Phương pháp ven luyện); Nhóm các phương pháp kích thích và điều chỉnh
hành vi ứng xử của người được giáo dục phù hợp với các CMXH quy định
(Khen thưởng, Trách phạt, Phương pháp thi đua )
Các cách phân chia phương pháp giáo dục nêu trên đều dựa trên các cách
tiếp cận khác nhau và tùy thuộc vào mục đích, mục tiêu giáo dục đặt ra mà
nhà giáo dục lựa chọn, sử dụng các phương pháp giáo dục cho phù hợp.
Tuy nhn, cách phân loại phổ biến các phương pháp giáo dục được đa số
các nhà giáo dục lựa chọn hiện nay là cách phân loại da trên cơ sở lôgic
của quá trình giáo dục.
a. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân của người được giáo
dục
Ý thức cá nhân là một thể thống nhất giữa tri thức và niềm tin của cá nhân
về các chuẩn mực hội quy định. vậy, quá trình go dục muốn hình
thành ý thức nhân cho người được giáo dục thì cần tác động tới nhn
thức xúc cảm, tình cảm của người được giáo dục đối với các chuẩn mực
xã hội quy định.
Các phương pháp giáo dục ưu thế trong việc tác động tới nhận thức,
cảm xúc của người được giáo dục đối với các chuẩn mực xã hội bao gồm:
Đàm thoại, Kể chuyện, Giảng giải, Nêu gương.
Đàm thoại
🡪
Đàm thoại là phương pháp trò chuyện chủ yếu giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục về các chủ đề liên quan đến các CMXH nói chung, các
chuẩn mực đạo đức, pháp luật, thẩm mỹ nói riêng bằng một hệ thống các
câu hỏi do nhà giáo dục chuẩn bị trước.
Các loại đàm thoại: tùy vào mục tiêu của hoạt động đàm thoại, ta các
loại như: đàm thoại gợi mở, đàm thoại củng cố, hthống hóa.
Ý nghĩa của phương pháp đàm thoại:
Thông qua đàm thoại, người được giáo dục hội giải thích, đánh giá
những sự kiện, hiện tượng liên quan đến các hành vi tích cực hay tiêu
cực, giải thích những tình huống đạo đức, pháp luật...trên sđó nắm
vững được những tri thức về các CMXH quy định và từ đó rút ra những kết
luận bổ ích cho bản thân.
Thông qua đàm thoại, người được giáo dục có điều kiện để khắc sâu, phát
triển, hệ thng hoả những vấn đề liên quan đến các CMXH đã được giáo
dục, từ đó hình thành, phát trin xe cảm, tình cảm tích cực đối với các
CMXH.
Thông qua đàm thoại, người được giáo dục có điều kiện để khắc sâu, phát
triển, hệ thng hoá những vấn đề liên quan đến các CMXH đã được go
dục, từ đó hình thành, phát triển xúc cảm, tình cảm tích cực đối với các
CMXH.
lOMoARcPSD| 61470371
Qua đàm thoại sẽ hình thành phát triển được người được giáo dục
niềm tin đối với các CMXH trên s đó hình thành được ý thức
nhân của người được giáo dục đổi với các CMXH quy định.
Yêu cầu thực hiện phương pháp đàm thoại:
Công c chuẩn bị đàm thoại: Nhà giáo dục cần xác định chủ đề, mục
tiêu, nội dung của buổi đàm thoại; xây dựng hệ thống câu hỏi (chính ph)
và thông báo cho người được GD chuẩn bị trước.
Tổ chức đàm thoại: Người tổ chức nêu lên chđề, mục tiêu, nội dung
các câu hỏi đặt ra của buổi đàm thoại; Sau đó tổ chức trò chuyện giữa nhà
giáo dục với người được giáo dục và giữa những người được giáo dục với
nhau; Các ý kiến được lật đi lật lại cho đến khi hoàn thành mục tiêu chủ đề
đảm thoại.
Kết thúc đàm thoại: Nhà giáo dục cần kích thích những người được giáo
dục rút ra những kết luận, i học cần thiết đối với bản thân nhng người
xung quanh. Sau cùng nhà giáo dục tổng kết đánh giá kết quả đàm thoại.
🡪
Kể chuyện phương pháp tác động rất mạnh mẽ tới cảm xúc của người
nghe thông qua cách thức k chuyện của người kế các nhân vật, tình
huống trong nội dung của cốt truyện. vậy, kể chuyện phương pháp
được sử dụng rất phổ biến trong quá trình giáo dục với những người được
giáo dục nhỏ tui.
Định nghĩa kchuyện là phương pháp nhà giáo dục dùng lời nói, điệu bộ,
cử chỉ, nét mặt để thuật lại một cách sinh động một câu chuyện có ý nghĩa
giáo dục.
Ý nghĩa của phương pháp kể chuyện:
Qua nội dung truyện kể cách thức kể chuyện, người được giáo dục sẽ
hình thành phát triển trí thức, xúc cảm tình cảm tích cực, niềm tin đúng đắn
đối với các CMXH.
Người được giáo dục sẽ học tập được những gương tốt tránh được
những gương phản diện với óc phế phản nhận xét, đánh giá thông qua nội
dung câu chuyện.
Yêu cầu khi thực hiện phương pháp kể chuyện:
Lựa chọn truyện kể: Nhà giáo dục cần trên cơ sở mục tiêu giáo dục, với đối
ợng giáo dục cụ thxác định chủ đề truyện kể; Lựa chọn cốt truyện được
xây dựng phong phú, hấp dẫn chửa đng các tình huống giáo dc hướng
tới mục tiêu giáo dục; Lưu ý khối lượng truyện kể phai phủ hợp về mặt thời
gian, phù hợp với trình đnhận thức, đặc điểm tâm sinh người được giáo
dục.
Người kể chuyện phải thể hiện lời nói sinh động, giọng nói, cử chỉ, điệu bộ,
nét mặt phải phù hợp với các tình tiết, các nhân vật trong cốt truyện. Nhằm
gây sự tập trung chủ ý, cảm xúc mạnh mẽ cho người được giáo dục; lưu ý
thể thể kết hợp với bằng hình, các bức tranh ảnh minh hoạ cho những
tình huống nổi bật.
Sau khi kể chuyện: Đối với người được giáo dục tuổi nhỏ, nhà giáo dục có
thyêu cầu trẻ tập kể lại và nêu một số câu hỏi cho người được giáo dục
trao đổi nhằm khắc sâu những bài học về các CMXH, củng cniềm tin đối
lOMoARcPSD| 61470371
với các CMXH phát triển năng lực tưởng tượng sáng tạo của người được
giáo dục.
Giảng giải
🡪
Giảng giải phương pháp trong đó, nhà giáo dục dùng lời nói để giải thích,
chứng minh các CMXH đã được qui định, nhằm giúp cho người được giáo
dục hiểu và nắm được ý nghĩa, nội dung, qui tắc thực hiện các chuẩn mực
này.
Ý nghĩa phương pháp giảng giải:
Người được giáo dục nắm vững những tri thức về các CMXH một cách tự
giác trên sở những luận cứ, luận chứng khoa học, dụ cụ th, ràng...
thông qua cách phân tích, giảng giải của nhà giáo dục,
Thông qua giảng giải giúp hình thành niềm tin người được giáo dục về
các CMXH quy định.
Qua giảng giải người được giáo dục tránh được các tình trạng: nắm các
CMXH, mù quáng, máy móc, hình thức dẫn đến nhng hành vi tương ứng
không tự giác.
Yêu cầu trong quá trình giảng giải:
Chuẩn bị nội dung diễn giải đầy đủ, chính xác, đáp ứng các câu hỏi: Tại
sao? Nội dung gồm? Thực hiện theo qui tắc nào?
Khi giảng giải phải:
Lời nói: rõ ràng, khúc triết, không lan man dài dòng.
Lập luận: chính xác, dễ hiểu, lô gic.
Minh hoạ: Tranh ảnh, băng hình (nếu cần), giáo dục thực tế gần gũi đời
thường của người được giáo dục.
thể và nên thu hút người được giáo dục tham gia vào giải thích chứng
minh... và rút ra kết luận trong quá trình giảng giải.
Nên liên hệ để người được giáo dục liên hệ với thực tế, với bản thân.
Nêu gương
🡪
Nêu gương là phương pháp dùng những tấm gương sáng của các cá nhân
hoặc của tập thể để kích thích nhng người được giáo dục học tập và làm
theo.
Phương pháp nêu gương thdùng những tấm gương tốt để người được
giáo dục học tập và gương xấu để tránh những hành vi tương tự.
Nêu gương tốt (chính diện) nhằm giúp người được giáo dục khắc phục
những khó khăn gặp phải của bản thân, học tập làm theo gương tốt,
ớng vào những hành vi tích cực làm việc thiện). dụ về những tấm
gương tốt: học sinh học giỏi, giúp đỡ bạn, giúp đỡ những người hoàn
cảnh khó khăn, luôn trách nhiệm, nhiệt tình trong các hoạt đng, “sinh
viên nghèo vượt khó”, “các nhà doanh nghiệp trẻ”, lao động giỏi, dùng cảm
hy sinh vì nước vì dân, ...
Nêu gương xấu (gương phản diện) nhằm giúp người được giáo dục pn
tích, tránh hành vi tương t. Ví d gương xấu như: lười học, chơi bời lêu
lổng, cờ bạc rượu chè, ăn cắp, gây gổ, ăn nói vô lễ, chốn thuế...
Ý nghĩa phương pháp nêu gương:
lOMoARcPSD| 61470371
Qua nêu gương, nhà giáo dục sẽ giúp người được giáo dục phát triển năng
lực phê phán, đánh giá được hành vi ca người khác rút ra những kết
luận bổ ích.
Người được giáo dục biết học những gương tốt đồng thời biết trảnh gương
xấu trong cuộc sống và các hoạt động thực tiễn.
Qua việc phân tích, đánh giá của nhà giáo dục về những tấm gương sẽ
giúp người được giáo dục hình thành niềm tin về các CMXH mong muốn
có những hành vi phù hợp với các CMXH quy định.
Yêu cầu thực hiện phương pháp nêu gương:
Trên sở; mục tiêu, nội dung giáo dục cụ thể, đặc điểm tâm sinh của
người được giáo dục, nhà giáo dục lựa chọn những tấm gương sáng
gương phản diện cho phù hợp. Tránh lạm dụng những gương phản diện
dễ dẫn tới tác dụng phản giáo dục.
Những tấm gương lựa chọn phải thoả n điều kiện sau đây:
Gần gũi với cuộc sống đời thường của người được giáo dục, tránh xa l,
không thích
hợp.
Có tính điển hình, cụ th. Tránh lan man, chung chung.
Phải tính khả thi với người được giáo dục. “Tránh" quá tưởng nên
người được giáo dục chit th “chiêm ngưỡng” không bắt chước
được.
Trong quá trình nêu gương, nhà giáo dục nên khuyến khích người được
giáo dục liên hệ thực tế, nêu những tấm gương cần học tập, phê phán
tham gia tích cực vào phân tích, đánh giá những tấm gương đdể rút ra
kết luận bổ ích.
Nhà go dục cần phải tự rèn luyện, xây dựng nhân cách bản thân trở thành
là một tấm gương sáng trước người được giáo dục.
🡪
CMXH thực chất giúp họ hiểu nắm được những gtrị hội cần tôn
trọng nhng gtrị đi ngược giá trị hội đồng thời mong mun được những
hành vi phù hợp với cục CMXH. Các phương pháp này sẽ là cơ sở để hình thành
hành vi tương ứng ở người được giáo dục đối với các CMXH quy định.
b. Nhóm các phương pháp hình thành hành vi và thói quen hành vi của
người được giáo dục.
Trên snhững hiểu biết cảm xúc tích cực đối với các CMXH được
hình thành người được giáo dục . Người được giáo dục mong mun được
thhiện, trải nghiệm những hiểu biết đó trong các hot động thực tiễn cuộc
sống.
Vì vậy nhóm phương pháp giáo dục tổ chức các hoạt động thực tiễn nhằm
tạo môi trường để người được giáo dục được trải nghiệm biển nhận thức,
cảm xúc tích cực với các CMXH quy định thành hành vi, thói quen hành vi
tương ứng ở họ.
Tóm lại: Các phương pháp giáo dục nêu trên (đàm thoại, kể chuyện, giang giai,
nếu gương
) sẽ giúp cho người được giáo dục có nhng tri thức cần thiết về các

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371 GIÁO DỤC HỌC
Câu 1. Các khái niệm cơ bản của Giáo dục học Bài làm
1. Các khái niệm cơ bản của giáo dục học:
Giáo dục (theo nghĩa rộng):
Tác động có MĐ, có kế hoạch, có tổ chức + phương pháp khoa học của nhà
giáo dục tới người được giáo dục 🡪 hình thành nhân cách cho họ •
Giáo dục (theo nghĩa hẹp):
Tổ chức hoạt động & giao lưu 🡪 hình thành cho người được giáo dục lý tưởng,
tình cảm, niềm tin, hành vi, cư xử đúng đắn & nét tính cách của nhân cách
Dạy học
Tác động qua lại giữa người dạy & người học 🡪 lĩnh hội tri thức khoa học + hđ
nhận thức & thực tiễn 🡪 hình thành thế giới quan + phẩm chất theo MĐ giáo dục.
2. Phân biệt các khái niệm trên
Các khái niệm trên gắn với các quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng), quá trình
giáo dục (theo nghĩa hẹp) và quy trình dạy học được phân biệt ở sự khác nhau về việc
thực hiện chức năng trội cuả của chúng: •
Chức năng trội của GD (theo nghĩa rộng): phát triển nhân cách toàn diện ở
người học sinh bao gồm cả năng lực và phẩm chất. •
Chức năng trội của GD (theo nghĩa hẹp): phát triển về mặt phẩm chất ở người học sinh. •
Chức năng trội của DH: phát triển về mặt năng lực ở người học sinh
Câu 2. Chức năng xã hội của giáo dục
1. Khái niệm Giáo dục:
Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo dục
và đổi tượng người được giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách
theo những yêu cầu của xã hội.
2. Các chức năng xã hội của giáo dục:
Chức năng kinh tế − sản xuất; chức năng chính trị − xã hội và chức năng tư tưởng − văn hóa.
a. Chức năng kinh tế − sản xuất.
Giáo dục tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo nên sức lao động mới có chất
lượng cao hơn, thay thế sức lao động cũ đã lạc hậu, đã già cỗi hoặc đã mất đi
bằng cách phát triển những năng lực chung và năng lực chuyên biệt của con
người, nhằm tạo ra một năng suất lao động cao hơn, thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế xã hội. •
Giúp có nguồn nhân lực có trình độ học vấn cao, có tay nghề vững vàng, năng
động, sáng tạo, linh hoạt để thích nghi, đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi lOMoAR cPSD| 61470371
của xã hội phát triển. Dạy học theo tiếp cận năng lực là một trong giải pháp
quan trọng để phát triển năng lực hành động cho người học trong các nhà
trường, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động hiện nay. •
Kết luận sư phạm:
Giáo dục luôn gắn kết với thực tiễn xã hội. •
Tiếp tục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. •
Hệ thống giáo dục nhà trường không ngừng đổi mới nhằm phát triển năng lực
hành động cho người học, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp.
b. Chức năng chính trị − xã hội
Giáo dục tác động đến các bộ phận, các thành phần xã hội (các giai cấp, các tầng
lớp, các nhóm xã hội...) làm thay đổi tính chất mối quan hệ giữa các bộ phận, thành
phần đó bằng cách nâng cao trình độ văn hóa chung cho toàn thể xã hội.
Giáo dục trở thành phương tiện, công cụ để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình
cảm, củng cố niềm tin, kích thích hành động của tất cả các lực lượng xã hội, nhằm
duy trì, củng cố thể chế chính trị - xã hội cho một quốc gia nào đó. •
Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất,
làm cho các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần xã hội ngày càng xích lại gần nhau. •
Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, đại diện cho quyền
lực của dân, do dân, vì dân” trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của
toàn dân, Giáo dục phục vụ cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. •
Kết luận sư phạm:
Người giáo viên luôn phải nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng, pháp luật của nhà nước. •
Giúp học sinh hiểu, tin tưởng và thực hiện theo đường lối , chủ trương của
Đảng, pháp luật của nhà nước.
c. Chức năng tư tưởng − văn hóa.
Xây dựng một hệ tư tưởng chỉ phối toàn xã hội, xây dựng một lối sống phổ biến
trong xã hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông với trình độ ngày càng cao
cho mọi tầng lớp xã hội. •
Thông qua giáo dục, những tư tưởng xã hội được thấm đến từng con người,
giáo dục hình thành ở con người thế giới quan, giáo dục ý thức, hành vi phù
hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Nhờ giáo dục, tất cả các giá trị văn hoá
của nhân loại, của dân tộc, của cộng đồng được bảo tồn và phát triển, trở thành
hệ thống giá trị của từng con người. •
Kết luận sư phạm: •
Đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân, nhằm tạo cơ hội cho người dân được đi học và học suốt đời. •
Sử dụng sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng. lOMoAR cPSD| 61470371 •
Trong ba chức năng xã hội của giáo dục, chức năng kinh tế - sản xuất là
chức năng quan trọng nhất, nó là cơ sở để thực hiện chức năng chính trị
xã hội, chức năng tư tưởng - văn hóa.

Câu 3: Tính chất của giáo dục. Bài làm 1. Khái niệm.
Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo
dục) và đối tượng (người được giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân
cách theo những yêu cầu của xã hội.
2. Các tính chất của giáo dục(3) :
a. Tính phổ biến, vĩnh hằng của giáo dục.
Giáo dục chỉ có ở xã hội loài người, nó là một phần không thể tách rời của đời
sống xã hội, giáo dục có ở mọi thời đại, mọi thiết chế xã hội khác nhau. •
Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội và nó mất đi khi xã hội
không tồn tại, là điều kiện không thể thiếu được cho sự tồn tại và phát triển của
mỗi cá nhân và xã hội loài người. •
Như vậy, giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội loài người, là con đường
đặc trưng cơ bản để loài người tồn tại và phát triển.
b. Tính lịch sử của giáo dục (Giáo dục chịu sự qui định của xã hội)
Giáo dục là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã hội, ở mỗi giai
đoạn phát triển của lịch sử đều có nền giáo dục tương ứng, khi xã hội chuyển
từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác thì toàn bộ
hệ thống giáo dục tương ứng cũng biến đổi theo. •
Giáo dục chịu sự quy định của xã hội, nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã
hội và đáp ứng các yêu cầu kinh tế - xã hội trong những điều kiện cụ thể. Giáo
dục luôn biến đổi trong quá trình phát triển của lịch sử loài người, không có một
nền giáo dục rập khuôn cho mọi hình thái kinh tế – xã hội, cho mọi giai đoạn
của mỗi hình thái kinh tế - xã hội cũng như cho mọi quốc gia, chính vì
vậy giáo dục mang tính lịch sử. Ở mỗi thời kì lịch sử khác nhau thì giáo dục
khác nhau về mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục.
Các chính sách giáo dục luôn được hoàn thiện dưới ảnh hưởng của những kinh
nghiệm và các kết quả nghiên cứu.
c. Tính giai cấp của giáo dục.
Trong xã hội có giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai cấp. •
Giáo dục thuộc về một giai cấp xác định - giai cấp thống trị xã hội. •
Giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì và củng cố vai trò thống trị của mình. •
Giáo dục cũng được sử dụng như một công cụ, phương tiện để đấu tranh giai
cấp – đối với giai cấp bị bóc lột, bị thống trị. •
Giáo dục làm phương tiện đấu tranh, lật đổ giai cấp thống trị. lOMoAR cPSD| 61470371 •
Tính giai cấp của giáo dục thường được biểu hiện qua mục đích giáo dục và nó
chi phối, định hướng chính trị đối với sự vận động và phát triển của giáo dục. •
Ở Việt Nam, mục đích của Nhà nước ta là hướng tới xoá bỏ áp bức bóc lột, từ
đó hướng tới sự bình đẳng, công bằng trong giáo dục. Khi chuyển sang cơ chế
thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cơ bản vẫn có những mặt trái khó
tránh được, nhà nước ta đã cố gắng đưa ra những chính sách đảm bảo công
bằng trong giáo dục như: •
Mọi công dân đều có quyền tiếp cận hệ thống giáo dục. •
Đảm bảo cho những học sinh, sinh viên có năng khiếu, tài năng tiếp tục được
đào tạo lên cao bất kể điều kiện kinh tế, hoàn cảnh, giới tính, dân tộc, tôn giáo v,v.. •
Tiến hành xoá mù chữ, phổ cập giáo dục. •
Đa dạng, mềm dẻo các loại hình đào tạo, các loại hình trường lớp nhằm tạo cơ
hội học tập cho mọi tầng lớp nhân dân.
d. Bên cạnh những tính chất trên, giáo dục còn có những tính chất dưới đây: • Tính đại chúng • Tính nhân văn • Tính dân tộc • Tính thời đại
Câu 4. Giáo dục đối với sự phát triển nhân cách. Bài làm
1. Khái niệm giáo dục
🡪 Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo dục)
và đối tượng người được giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách
theo những yêu cầu của xã hội.
2. Khái niệm sự phát triển cá nhân
Phát triển cá nhân thực chất là khẳng định bản chất xã hội của con người, khẳng
định trình độ phát triển nhân cách của chính cá nhân. Sự phát triển nhân cách cá nhân
được biểu hiện qua những dấu hiệu sau: •
Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện ở sự tăng trưởng về chiều cao, trọng
lượng, cơ bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác quan, sự phối hợp các chức
năng vận động của cơ thể. •
Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong đời sống tâm
lý của cá nhân: trình độ nhận thức, khả năng tư duy, quan điểm, lập trường,
thói quen, xúc cảm, tình cảm, tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, ý chí, vv... •
Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong các mối
quan hệ với những người xung quanh, ở tính tích cực nhận thức tham gia vào
các hoạt động cải biến, phát triển xã hội.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân • Yếu tố di truyền • Bẩm sinh • Yếu tố môi trường •
Yếu tố hoạt động cá nhân • Yếu tố giáo dục lOMoAR cPSD| 61470371
4. Vai trò của yếu tố giáo dục
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển nhân
cách, bởi vì nó được thực hiện theo định hướng thống nhất vì mục đích nhân
cách lí tưởng mà xã hội đang yêu cầu. •
Ba lực lượng giáo dục là gia đình, nhà trưởng và các đoàn thể xã hội, trong
đó nhà trường có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục
đích, nội dung giáo dục bằng các phương pháp khoa học có tác động mạnh
nhất giúp cho học sinh hình thành năng lực ngăn ngừa, đấu tranh với những
ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường hoặc di truyền bẩm sinh.
5. Vai trò của yếu tố giáo dục đối với quá trình hình thành và phát triển nhân
cách được thể hiện:
Giáo dục vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh và tổ chức, chỉ đạo, dẫn dắt học sinh thực hiện quá trình đó đến kết quả mong muốn. •
Giáo dục là những tác động tự giác có điều khiển, có thể mang lại những tiến
bộ mà các yếu tố di truyền bẩm sinh hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể tạo
ra được do tác động tự phát. •
Giáo dục có sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành thành phẩm chất
lệch lạc không phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. Đó chính là kết quả
quan trọng của giáo dục lại đối với trẻ em hư hoặc người phạm pháp. Giáo dục 🡪
có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật hoặc thiểu năng do
bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh, di truyền tạo ra. Nhờ có sự can thiệp sớm, nhờ
có phương pháp giáo dục, rèn luyện đặc biệt củng với sự hỗ trợ của các
phương tiện khoa học có thể giúp cho người khuyết tật, thiểu năng phục hồi
một phần chức năng đã mất hoặc phát triển các chức năng khác nhằm bù trừ
những chức năng bị khiếm khuyết, giúp cho họ hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng •
Giáo dục là những tác động có điều khiển và điều chỉnh cho nên không những
thích ứng với các yếu tố di truyền, bám sinh, môi trường, hoàn cảnh trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách mà nó còn có khả năng kìm hãm hoặc
thúc đẩy các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đó theo một gia tốc phù hợp mã
di truyền và môi trường không thể thực hiện được.
6. Kết luận sư phạm
Cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục đến sự hình thành và phát triển nhân cách. •
Biến quy trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục ở người học 🡪 Tổ
chức quá trình giáo dục một cách khoa học, hợp lý: •
Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS •
Yêu cầu giáo dục mang tính vừa sức với HS •
Tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú cho HS •
Lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp và các phương pháp giáo dục khoa học •
Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục •
Khơi dậy khả năng tiềm ẩn, tổ chất di truyền, tính tích cực trong hoạt động
cá nhân của học sinh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình giáo dục lOMoAR cPSD| 61470371 Câu 5.
Đặc điểm của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp. Bài làm
1. Khái niệm về quá trình giáo dục
🡪 Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo
dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
2. Đặc điểm của quá trình giáo dục
a. Quá trình giáo dục diễn ra dưới những tác động phức hợp.
Sự phát triển nhân cách của người được giáo dục chịu ảnh hưởng của rất nhiều
các yếu tố: khách quan, chủ quan; bên trong, bên ngoài; trực tiếp, gián tiếp; có
chủ định, không có chủ định. •
Quá trình giáo dục diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi con người, do đó quá trình
giáo dục cũng luôn chịu sự tác động của rất nhiều những yếu tố đó. •
Yếu tố khách quan là những yếu tố môi trường KT-XH, KHCN ảnh hưởng tới
quá trình giáo dục (GD nhà trưởng), ảnh hưởng tới người được giáo dục. Ví dụ
như: điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội, phong tục, tập quán, các hoạt
động văn hóa, giáo dục, xã hội ngoài nhà trường, các hoạt động thông tin tuyên
truyền qua các phương tiện và các kênh thông tỉn khác nhau...có ảnh hưởng tới. •
Yếu tố chủ quan là các thành tố của quá trình giáo dục (mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện...) cách tổ chức được chủ thể và khách thể của quá
trình giáo dục tác động để nó vận hành và phát triển nhằm đem lại hiệu quả
giáo dục; các yếu tố tâm lí, trình độ được giáo dục, điều kiện, hoàn cảnh gia
đình,... của đối tượng giáo dục; các mối quan hệ sư phạm được tạo ra trong
quá trình tác động qua lại giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với các lực lượng giáo dục khác. •
Yếu tố chủ quan là các thành tố của quá trình giáo dục (mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện...), cách tổ chức được chủ thể và khách thể của
quá trình giáo dục tác động để nó vận hành và phát triển nhằm đem lại hiệu quả
giáo dục; các yếu tố tâm lí, trình độ được giáo dục, điều kiện, hoàn cảnh gia
đình,... của đối tượng giáo dục; các mối quan hệ sư phạm được tạo ra trong
quá trình tác động qua lại giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với các lực lượng giáo dục khác. •
Quá trình giáo dục luôn diễn ra dưới những tác động vừa phức tạp, vừa hỗn
hợp của rất nhiều các yếu tố. Tuy nhiên, các yếu tố tác động đến quá trình giáo
dục với nhiều mức độ khác nhau, chúng có thể thống nhất, hỗ trợ cho nhau
trong quá trình giáo dục, cũng có thể có mâu thuẫn làm hạn chế, suy giảm,
thậm chí làm vô hiệu hóa kết quả của quá trình giáo dục. Chính vì vậy, quá trình
giáo dục chỉ có thể đạt được mục tiêu của mình khi nhà giáo dục biết chủ động
phối hợp thống nhất các tác động giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội) nhằm
phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực tác động
tới người được giáo dục.
b. Quá trình giáo dục là một quá trình diễn ra lâu dài
Mục tiêu của quá trình giáo dục là hình thành quan điểm, thể giới quan,
nhân sinh quan, niềm tin, lý tưởng, chăm chút nhân cách của người công
dân, người lao động mà xã hội yêu cầu ở người được giáo dục. Để thực lOMoAR cPSD| 61470371
hiện mục tiêu đó đòi hỏi quá trình giáo dục phải diễn ra một thời gian dài
mới đạt được kết quả và thực tiễn giáo dục đã cho thấy: giáo dục diễn ra
suốt cuộc đời mỗi người. Tính chất lâu dài của quá trình giáo dục được xem xét ở các góc độ sau: •
Việc hình thành hành vi và thói quen hành vi đúng đắn ở người được GD,
đòi hỏi quá trình giáo dục phải tác động đến nhận thức, tạo lập xúc cảm,
tình cảm tích cực đối với hành vi đó đồng thời người được giáo dục phải
trải qua một quá trình luyện tập, trải nghiệm để lặp đi lặp lại hành vi đó trở
thành thói quen bền vững gắn với nhu cầu của họ. Vì vậy quá trình giáo
dục đòi hỏi trong một thời gian dài, liên tục mới có được kết quả. •
Trong quá trình hình thành quan điểm, thải độ, niềm tin, thói quen hành vi
mới phù hợp với các CMXH quy định ở người được giáo dục, bản thân
người được giáo dục cũng luôn phải diễn ra cuộc đấu tranh động cơ giữa
cái cũ và cái mới cần phải hinh thảnh quan điểm, niềm tin, giá trị, hành vi,
thói quen hành vi mới). Thông thường, những cái cũ, lạc hậu thường tồn tại
dai dẳng khó thay đổi, đặc biệt là những thói quen hành vi xấu đã được tạo
lập ở mỗi người. Nếu người được giáo dục không quyết tâm thay đổi thì cái
cũ lại nhanh chóng quay trở lại và cái mới khó được hình thành.
Vì vậy, quá trình giáo dục muốn đạt được mục tiêu, hiệu quả giáo dục đòi hỏi
nhà giáo dục không được nôn nóng, vội vàng đốt cháy giai đoạn mà cần phải kiên trì,
bền bỉ, liên tục tác động cùng với sự tự giác, nỗ lực quyết tâm tự rèn luyện của người được giáo dục.
c. Quá trình giáo dục mang tính cá biệt, cụ thể
Quá trình giáo dục được thực hiện trong cuộc sống, hoạt động và giao lưu
của mỗi cá nhân con người. Người được giáo dục có sự khác nhau về tuổi
tác, trình độ, tính cách, điều kiện hoàn cảnh... Vì vậy, trong những điều kiện
môi trường giáo dục xác định, với những đối tượng giáo dục cụ thể...Quá
trình giáo dục luôn có những tác động phù hợp. •
Tính cá biệt, cụ thể của quá trình giáo dục được thể hiện như sau: •
Quá trình giáo dục phải tính đến đặc điểm của từng nhóm đối tượng, từng
đối tượng giáo dục cụ thể: đặc điểm tâm sinh lý, trình độ được giáo dục,
kinh nghiệm sống, thải độ, hành vi, thói quen, điều kiện hoàn cảnh
sống,...khi thực hiện tổ chức các hoạt động giáo dục và đưa ra những quyết
định của nhà giáo dục. •
Quá trình giáo dục diễn ra trong thời gian, thời điểm, không gian với những
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Do đó quá trình giáo dục phải trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của tình huống giáo dục để có những yêu cầu và tác động
phù hợp đối với người được giáo dục. •
Quá trình giáo dục phải đặc biệt chú ý luyện tập và rèn luyện các thao tác,
kĩ năng hành động ở người được giáo dục thể hiện theo các yêu cầu, nội
dung, chuẩn mực xã hội về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đời sống của cá
nhân nhưng vẫn thể hiện nét tính cách độc đáo riêng của mỗi con người. •
Bên cạnh những tác động chung, đòi hỏi nhà giáo dục cần phải có những
tác động riêng phù hợp với từng đối tượng giáo dục trong từng bối cảnh cụ lOMoAR cPSD| 61470371
thể. Tuyệt đối tránh các cách giáo dục rập khuôn máy móc, hình thức bởi,
với cách giáo dục đó sẽ mang lại thất bại, tác động phản giáo dục. •
Kết quả giáo dục cũng mang tính cụ thể của một quá trình giáo dục cho
từng đối tượng, từng nhóm đối tượng giáo dục cụ thể, đối với từng mặt,
từng yêu cầu cụ thể...., trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
d. Quá trình giáo dục thống nhất biện chứng với quá trình dạy học
Qúa trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình bộ phận của quá trình
sư phạm tổng thể có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống
nhất của hai quá trình này là cùng hướng tới phát triển nhân cách toàn diện cho
người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên, mỗi quá trình có chức
năng, nhiệm vụ riêng nên giữa chúng có sự tác động qua lại, hỗ trợ, đan xen
bổ sung cho nhau cũng đem lại sự phát triển nhân cách của người học. •
Nhiệm vụ của quá trình dạy học không những chi hình thành cho người học tri
trứe, kỳ năng kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ mà còn hình thành
phẩm chất nhân cách của người công dân, người lao động. Hay ta thường nói:
thông qua “dạy chữ” để “dạy người”. •
Ngược lại: nhờ có quá trình giáo dục mà người được giáo dục xây dựng được
thế giới quan khoa học, động cơ thái độ học tập đúng đắn, thói quen hành vi
tích cực... Chính kết quả giáo dục này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động học
tập của người học nói riêng, hoạt động dạy học nói chung vận động phát triển. •
Mục đích cuối cùng của giáo dục là phát triển con người có đủ tài và đức để
đáp ứng các yêu cầu của xã hội, đủ sức cạnh tranh và phát triển. Vì vậy trong
công tác giáo dục nói chung, giáo dục ở nhà trường nói riêng tránh tách rời hai
quá trình giáo dục và quá trình dạy học.
Bản chất của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp
2. Cơ sở xác định bản chất của quá trình giáo dục
a. Quy trình giáo dục là quá trình hình thành một kiểu nhân cách trong xã hội
Nhân cách của mỗi người được thể hiện không chỉ thông qua lời nói mà quan
trọng là ở hành vi và thói quen hành vi ở họ trong cuộc sống. Vì vậy, mục đích
của quá trình giáo dục là hình thành ở người được giáo dục hành vi và thói
quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội (CMXH) quy định. •
Sự phát triển nhân cách con người là kết quả của quá trình hoạt động và giao
lưu của con người trong xã hội. “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội” (Mác).
Vì vậy để hình thành nhân cách con người có hành vi, thói quen hành vi phù 🡪
hợp với các CMXH quy định đòi hỏi quá trình giáo dục phải tổ chức cuộc sống,
tổ chức hoạt động và các quan hệ giao lưu của người được giáo dục , nhằm thu
hút sự tham gia của họ vào quá trình giáo dục trên cơ đó đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra,
b. Mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục trong quá trình giáo dục
Trong quá trình giáo dục, mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo
dục (cá nhân hoặc tập thể) là quan hệ sư phạm, một loại quan hệ xã hội đặc
thù. Quan hệ sư phạm này luôn luôn chịu sự chi phối của các quan hệ chính trị, lOMoAR cPSD| 61470371
tư tưởng, văn hóa, xã hội, kinh tế, khoa học - kĩ thuật ..., đặc biệt là quan hệ chính trị xã hội. •
Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ thuộc vào mối quan hệ thống nhất biện
chứng giữa vai trò chủ đạo của nhà giáo dục và vai trò tự giác, tích cực tự giáo
dục của người được giáo dục. Xét cho cùng, sự nỗ lực của nhà giáo dục và
người được giáo dục trong quá trình giáo dục là nhằm giúp người được giáo
dục chuyển hóa những yêu cầu của CMXH quy định thành hành vi, thói quen
hành vi tương ứng ở họ trên cơ sở đó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục. •
Vì vậy, quá trình giáo dục chỉ đem lại hiệu quả khi quá trình giáo dục phát huy
được vai trò tự giác, tích cực tự giáo dục của người được giáo dục tham gia
vào quá trình giáo dục. Trên cơ sở đó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục
3. Bản chất của quá trình giáo dục
a. Quá trình giáo dục - quá trình xã hội nhằm giúp đối tượng giáo dục biến
các yêu cầu khách quan thành vêu cầu chủ quan của cá nhân.
Quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển cá nhân con người trở thành
những thành viên xã hội. Những thành viên này phải thỏa mãn được hai mặt:
vừa phù hợp (thích ứng) với các yêu cầu xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển, vừa
có khả năng tác động cải tạo, xây dựng xã hội làm cho nó tốn tại và phát triển.
Những nét bản chất của cá nhân con người chính là do các mối quan hệ xã hội
hợp thành. Quá trình giáo dục là quá trình làm cho đối tượng giáo dục ý thức
được các quan hệ xã hội và các giá trị của nó, biết vận dụng vào các lĩnh vực
của đời sống xã hội: kinh tế, văn hóa - xã hội, đạo đức, tôn giáo, pháp luật, gia
đình, ứng xử ... nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của xã hội. •
Khi đứa trẻ mới sinh ra, ý thức, nhân cách của nó chưa được hình thành. Các
chuẩn mực, các quy tắc ... của xã hội vốn tồn tại khách quan bên ngoài, độc lập
với đứa trẻ. Quá trình trẻ lớn lên trong môi trường văn minh của xã hội loài
người, thẩm thấu những giá trị văn hóa của loài người để tạo ra nhân cách của
chính mình - quá trình xã hội hóa con người. Đó là quá trình giúp trẻ biến những
yêu cầu khách quan của xã hội thánh ý thức, thảnh niềm tin và thái độ, thành
những thuộc tinh, những phẩm chất nhân cách của cá nhân. Bên cạnh đó, quá
trình này cũng giúp đối tượng biết loại bỏ khỏi bản thân những quan niệm,
những biểu hiện tiêu cực, tàn dư cũ, lạc hậu không còn phù hợp với xã hội hiện đại.
b. Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu
cho đối tượng giáo dục
Quá trình giáo dục là quá trình hình thành bản chất ngưởi – bản chất xã hội
trong mỗi cá nhân một cách có ý thức, là quá trình tổ chức để mỗi cá nhân
chiếm lĩnh được các kinh nghiệm xã hội. •
Triết học Mác - xít đã khẳng định: Bản chất xã hội của con người chỉ có được
khi nó tham gia vào đời sống xã hội đích thực thông qua hoạt động vi giao lưu
ở một môi trường văn hóa (văn hóa vật chất và tinh thần). •
Hoạt động và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống của con
người và cũng là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển nhân cách
của cá nhân. Tâm lý học đã khẳng định: hoạt động và giao lưu vừa là nguồn
gốc của là động lực của sự hình thành và phát triển nhân cách. •
Các thuyết về hoạt động đã chứng tỏ là con người muốn tồn tại và phát triển
phải có hoạt động và giao lưu. Nếu các hoạt động và giao lưu của cá nhân lOMoAR cPSD| 61470371
(hoặc nhóm người) được tổ chức một cách khoa học với các điều kiện, phương
tiện hoạt động tiên tiến, phong phú, cá nhân được tham gia vào các hoạt động
và giao lưu đó thì sẽ có rất nhiều cơ hội tốt cho sự phát triển. •
Chính vì vậy quá trình giáo dục vừa mang tính chất của hoạt động, vừa mang
tính chất của giao lưu, Giáo dục là một quá trình tác động qua lại mang tính xã
hội giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, giữa các đối tượng giáo dục với
nhau và với các lực lượng, các quan hệ xã hội trong và ngoài nhà trường. •
Như vậy, bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống,
tổ chức các hoạt động và giao lưu cho người được giáo dục tham gia một
cách tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm chuyển hóa những yêu cầu
của các chuẩn mực của xã hội quy định thành hành vi và thói quen hành
vi tương ứng ở họ trên cơ đó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.

Câu 7. Nội dung giáo dục trong nhà trường phổ thông Bài làm
Các nội dung giáo dục cơ bản trong nhà trường bao gồm:
Giáo dục đạo đức và ý thức công dân. • Giáo dục thẩm mĩ •
Giáo dục lao động và hướng nghiệp • Giáo dục thể chất
A. Giáo dục đạo đức và ý thức công dân
1.1. Giáo dục đạo đức
a. Khái niệm giáo dục đạo đức
🡪 Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống
và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục để bồi dưỡng cho
họ những phẩm chất đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội.
b. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
Giúp học sinh hình thành thế giới quan, nhân sinh quận khoa học, năm được
những quy luật cơ bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ
của người công dân, từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, rõ răng. •
Giúp học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân thủ
theo hiển pháp và pháp luật. •
Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phản đoán, đánh giá đạo đức, hình thành
niềm tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn
mực đạo đức do xã hội quy định. biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với
đạo đức truyền thống và văn hóa của dân tộc.
c. Nội dung giáo dục đạo đức
Giáo dục chủ nghĩa yêu nước •
Giáo dục lý tưởng sống tốt đẹp mang lại hạnh phúc cho bản thân và cho cộng đồng xã hội. •
Giáo dục ý thức đạo đức trong các mối quan hệ xã hội theo những chuẩn mực
xã hội đặt ra: yêu thương, tôn trọng, khoan dung, đoàn kết, hợp tác, sáng tạo,
bảo vệ lẽ phải, hướng tới những điều “chân, thiện, mĩ". •
Giáo dục hành vi văn minh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ví dụ: Dạy
môn đạo đức bài: Đi học đúng giờ (lớp 1): Giáo dục HS thực hiện tốt nội quy
cua trường lớp, biết nhắc nhở các bạn cùng thực hiện nội quy; bài: Gia đình của
lOMoAR cPSD| 61470371
em ( đạo đức 1): Giáo dục HS biết yêu thương mọi người trong gia đình, biết
quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ mọi người trong gia đình.

d. Các con đường giáo dục đạo đức
Thông qua giảng dạy, học tập các môn khoa học tự nhiên, xã hội và nhân
văn giúp học sinh tinh thảnh thể giới quan, nhân sinh quan và các phẩm chất nhân cách.

Qua giảng dạy các môn Văn học, Lịch sử, Địa lí...giúp học sinh biết được
cội nguồn của đất nước, lịch sử phát triển của dân tộc qua các thời kỳ lịch
sử. Từ đó hình thành tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc,
sẵn sàng lao động để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, •
Qua giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân giúp học sinh hình thành các
khái niệm chính trị, đạo đức, pháp luật, tạo lập thói quen tư duy và hành
động theo hiến pháp và pháp luật. •
Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục và sinh hoạt tập thể đa dạng, phong phú.
Hoạt động lao động - sản xuất, thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ, học
tập, tham quan...Qua các hoạt động này học sinh được trải nghiệm về các chuẩn mực đạo đức. •
Tổ chức các sinh hoạt tập thể, giao lưu, phong trào thi đua, phong trào rèn
luyện đạo đức, lối sống văn minh trong lớp, trong trường. •
Tổ chức các hoạt động chính trị, xã hội để nâng cao tư tưởng chính trị cho
học sinh như tham dự các ngày lễ kỉ niệm lịch sử của đất nước, các lễ hội
dân tộc ở địa phương, hoạt động đền ơn đáp nghĩa.
Tổ chức và xây dựng các đoàn thể học sinh thật vững mạnh như: Đoàn 🡪
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí minh, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
là các tổ chức chính trị của tuổi trẻ, trường học lớn để giáo dục chính trị,
đạo đức, văn hóa cho học sinh.
1.2. Giáo dục ý thức công dân
a. Khái niệm giáo dục ý thức công dân
🡪 Giáo dục ý thức công dân là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có
hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục để bồi
dưỡng cho họ nhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân đối
với nhà nước và có những hành vi thiết thực để trở thành người công dân có ích cho đất nước.
b. Nhiệm vụ giáo dục ý thức công dân
Giáo dục chính trị - tư tưởng cho học sinh: giáo dục cho học sinh lòng yêu nước,
giáo dục cho học sinh hiểu rõ chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, mục
tiêu xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, làm cho học sinh quan tâm đến các
vấn đề chính trị, xã hội đang diễn ra trong nước và thể giới; rèn luyện cho chọc
sinh quan tâm đến những vấn đề chính trị, xã hội đang diễn ra trong nước và
trên thế giới; rèn luyện cho học sinh và thói quen và kĩ năng tham gia các hoạt
động xã hội, tham gia vào các phong trào chính trị, văn hóa được tổ chức ở địa phương và nhà trường. •
Giáo dục cho học sinh ý thức và hinh vi pháp luật: giúp cho học sinh hiểu biết
về nghĩa vụ nghĩa vụ và quyền lợi của công dân để biết sống và hành động theo
pháp luật, có ý thức đấu tranh với những biểu hiện vi phạm pháp luật, có ý thức
tuyên truyền, giúp đỡ mọi người xung quanh thực hiện đúng pháp luật. lOMoAR cPSD| 61470371
c. Nội dung giáo dục ý thức công dân trong nhà trường phổ thông
Đường lối phát triển của của Đảng và Nhà nước. • Lí tưởng cách mạng •
Diễn biến chính trị trong và ngoài nước •
Quyền và nghĩa vụ của trẻ em trong quan hệ với gia đình, nhà trường, xã hội
như: quyền được nuôi dưỡng, giáo dục; quyền được học tập, vui chơi, lao
động...nghĩa vụ học tập, rèn luyện và phấn đấu trở thành người công dân có
ích cho Đất nước; nghĩa vụ tuân theo các quy định của pháp luật.
VD: Bài: Gia đình của em (đạo đức 1): Ngoài việc GD HS biết yêu thương mọi
người trong gia đình, các em con biết được quyền cuả mình (được quan tâm,
chăm sóc, đi học, ..). và nghĩa vụ (chăm học, giúp đỡ mọi người trong gia đình)

d. Các con đường giáo dục ý thức công dân 🡪
Thông qua giảng dạy các bộ môn trong nhà trường
🡪 Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng: tham quan, tuyên truyền,
giao lưu, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu.
B. Giáo dục thẩm mỹ
a. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ
🡪 Giáo dục thẩm mĩ là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống
và có kế hoạch của nhà giáo dục tới học sinh nhằm hình thành cho họ quan
điểm thẩm mĩ và năng lực cảm thụ, thưởng thức, sáng tạo cái dẹp đúng đắn cho học sinh.
b. Nhiệm vụ giáo dục thẩm mĩ
Giúp học sinh hình thành quan điểm thẫm mi đúng đắn, nâng cao năng lực
thẩm mĩ như: cảm thụ, đánh giá và cao nhất là năng lực sảng tạo cái đẹp trong
tự nhiên, trong cuộc sống và trong nghệ thuật, •
Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm và thị hiếu thẩm mĩ phù hợp với các giá trị
văn hóa của dân tộc và văn minh của thời đại. •
Làm cho học sinh luôn hưởng tới cái đẹp và hành động theo cái đẹp, biểu hiện
và sáng tạo cải đẹp ở mọi nơi, mọi lúc trong cuộc sống hàng ngày từ giao tiếp
cho đến tổ chức cuộc sống để từ đó tu dưỡng đạo đức để tạo nên cái đẹp về nhân cách.
c. Nội dung giáo dục thẩm mĩ
Giáo dục cái đẹp trong nghệ thuật: Giáo dục nghệ thuật chiếm vị trí chủ yếu
trong nội dung giáo dục thẫm mĩ. Nghệ thuật phản ánh cuộc sống dưới nhiều
hình thức đa dạng như văn học, âm nhạc, múa, điện ảnh, truyền hình... và được
tập trung điển hình và mang tính tiêu biểu hơn vì thế nó có sức truyền cảm và có tác dụng to lớn. •
Giáo dục cái đẹp trong tự nhiên: Tự nhiên chính là nguồn tư liệu sống không
bao giờ cạn kiệt của giáo dục thẩm mĩ. Phong cảnh quê hương, đất nước; các
danh lam thắng cảnh, môi trường tự nhiên nơi học tập và sinh sống... đều có
những vẻ đẹp khác nhau. •
Giáo dục cái đẹp trong xã hội: Cái đẹp trong xã hội hết sức phong phú và đa
dạng. Cái đẹp thể hiện trong mỗi nhân cách con người, trong hành vi, thái độ
mà con người ứng xử với nhau trong cuộc sống.
VD: Dạy các bài TNXH về cây cối giup HS biết yêu thiên nhiên, biết bao về thiên nhiên. lOMoAR cPSD| 61470371
d. Các con đường giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường
Thông qua giảng dạy các bộ phận đặc biệt là các môn thuộc khoa học xã hội
và nhân văn. Các môn này giúp học sinh nhận thức những khái niệm cơ bản
về văn hóa - thẩm mĩ, nhận ra những giá trị đích thực của văn hóa, văn minh nhân loại và dân tộc. •
Thông qua giáo dục nghệ thuật, thông qua giảng dạy các bộ môn nghệ thuật
như thơ ca, âm nhạc, hội họa, điện ảnh, truyền hình...và thông qua hoạt động
văn hóa, văn nghệ như hội thi sáng tác, biểu diễn các hình thức nghệ thuật: ca
hát, nhảy, múa, vẽ tranh, chơi các dụng cụ âm nhạc, •
Thông qua xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhà trường
và xã hội: Môi trường văn hóa là nơi con người giao tiếp, ứng xử với nhau dựa
trên những giá trị tốt đẹp như yêu thương, chia sẻ, đồng cảm, tôn trọng, hợp
tác...và củng hưởng tới những điều tốt đẹp. Ở nhà trường, cảnh quan và các
mối quan hệ giao lưu được thể hiện từ trang phục, ngôn ngữ, ánh mắt, nét
mặt...đều là phương tiện quan trọng để giáo dục thẩm mĩ cho học sinh. •
Thông qua tiếp xúc với thiên nhiên và xã hội; Nhà giáo dục tổ chức cho học
sinh đi tham quan, du lịch đến các danh lam thăng cảnh và di tích lịch sử, công
trình văn hóa... để bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất
nước, lòng tự hào dân tộc.
C. Giáo dục lao động và hướng nghiệp 1. Giáo dục lao động
a. Khái niệm giáo dục lao động:
🡪 Giáo dục lao động là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống
và có kể hoạch của nhà giáo dục tới học sinh nhằm hình thành cho học sinh
quan điểm đúng đắn về lao động, hình thành thái độ tích cực đối với lao động,
nhu cầu và thói quen đối với lao động.
b. Nhiệm vụ giáo dục lao động
Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đẫn đối với lao động; có tinh thần trách
nhiệm cao đối với công việc, nghề nghiệp; có thói quen lao động cần cù, bền
bỉ, có ý thức tổ chức, kỉ luật, lao động sáng tạió, cân củ, có kỉ luật, có trách
nhiệm, có bổn phận và nghĩa vụ vì lợi ích của bản thân, gia đình vủ xã hội. •
Cung cấp cho học sinh học vẫn kĩ thuật tổng hợp, tư duy kĩ thuật hiện đại đặc
biệt là khoa học công nghệ. •
Cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về ngành, nghề và thị trường
lao động. Chuẩn bị cho học sinh có những kĩ năng lao động kĩ thuật nghề nghiệp
ở một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định của đất nước và địa phương. •
Bồi dưỡng tình yêu thương, quỷ trọng, tôn trọng đối với người lao động, trân
trọng các thành quả lao động, •
Hình thành thói quen lao động có văn hóa: làm việc có kế hoạch, khoa học, biết
tiết kiệm, biết cách lao động và nghỉ ngơi hợp lí.
c. Nội dung giáo dục lao động
Nội dung chương trình lao động cho học sinh trong nhà trường phổ thông
thể hiện trong chương trình môn Công nghệ được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. •
Nội dung giáo dục lao động hiện nay trong nhà trưởng cần hướng vảo việc
trang bị cho học sinh tri thức, kĩ thuật công nghệ, nghề nghiệp, phát triển kĩ
năng lao động, chuẩn bị cho các em lựa chọn nghề và sẵn sàng tham gia lao động. lOMoAR cPSD| 61470371 •
Các loại hình lao động trong nhà trường phổ thông: •
Lao động học tập: là dạng lao động cơ bản, chiếm thời gian nhiều nhất trong
các hoạt động của học sinh trong nhà trường mục đích chủ yếu là cung cấp
cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học. Hoạt động học tập chỉ thực sự
là một dạng lao động mang tính giáo dục đối với học sinh khi có sự tham
gia tích cực của trí tuệ và được tổ chức một cách khoa học và hợp lí. •
Lao động sản xuất của học sinh trong nhà trường là dạng lao động có ý
nghĩa to lớn, đó là sự tham gia trực tiếp của học sinh vào một lĩnh vực nghề
nghiệp nào đó đem lại sản phẩm cụ thể thông qua đó hình thành những
phẩm chất quý báu của người lao động. •
Lao động công ích xã hội: Lao động công ích của học sinh rất phong phú
như tu sửa trưởng lớp, sân chơi, thư viện, dọn dẹp đường phố, bảo vệ môi trường sinh thái... •
Lao động tự phục vụ: Được học sinh tiến hành ở gia đình như vệ sinh nhà
cửa, sửa chữa đồ dùng sinh hoạt, chăm sóc cây cối, vật nuôi... tiến hành ở
nhà trưởng như: vệ sinh trưởng lớp, sửa chữa đồ dùng học tập, chăm sóc vườn trường...
VD: Dạy bài: Em tắm gội sạch sẽ (Đạo đức 1): Giúp HS biết cách lao động
tự phục vụ, tự chăm sóc bản thân để đảm bảo sức khỏe.
d. Các con đường giáo dục lao động
Thông qua dạy học các môn khoa học tự nhiên, xã hội - nhân văn, thủ công và
công nghệ Các môn học này cung cấp kiến thức và phương thức lao động theo
khoa học và hình thành kĩ năng vận dụng khoa học vào đời sống. •
Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia vào lao động với nhiều hình thức khác
nhau như lao động học tập, lao động công ích, lao động tự phục vụ...để học
sinh được trải nghiệm về ý nghĩa mà lao động mang lại cho bản thân và cho người khác. •
Thông qua tham quan các cơ sở sản xuất theo kể hoạch, phân bổ nội dung của
giáo dục lao động theo trình tự giáo dục, Giáo dục lao động thông qua tham
quan vừa giúp học sinh hình thành tâm lí, ý thức, vừa học tập kĩ thuật để chuẩn
bị bước vào cuộc sống.
2. Giáo dục hướng nghiệp.
a. Khái niệm giáo dục hướng nghiệp
🡪 Giáo dục hướng nghiệp là những tác động của nhà giáo dục có tính định hướng
nghề nghiệp nhằm giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực,
sở trường, nguyện vọng của cả nhân và phù hợp với yêu cầu về nhân lực của thị trường lao động.
b. Nhiệm vụ và nội dung giáo dục hướng nghiệp
Định hướng nghề nghiệp: Cung cấp thông tin về sự phát triển nghề nghiệp trong
xã hội nhất là những nghề đang cần nhiều nguồn nhân lực. •
Tư vấn nghề nghiệp Tư vấn nghề nghiệp là hoạt động giúp cá nhân, đặc biệt là
thanh thiếu niên trong quá trình định hướng, tim chọn cũng như thay đổi nghề. •
Tuyển chọn nghề: Người làm công tác tư vấn nghề nghiệp sử dụng một phác
đồ nghề nghiệp để giới thiệu cho học sinh, chỉ ra cho học sinh thấy được mức
độ phù hợp hay không phù hợp giữa nhận thức, khả năng của cá nhân với yêu
cầu thực tế khách quan của nghề để học sinh quyết định chọn nghề gì. VD:
Dạy môn giáo dục công dân lớp 8: Giúp HS có hướng lựa chọn nghề theo sở lOMoAR cPSD| 61470371
thích và khả năng cua bản thân để các em có thể chọn nghề phù hợp cho minh sau nay.
c. Các con đường giáo dục hướng nghiệp
Thông qua dạy học các môn khoa học cơ bản đặc biệt là mộn kĩ thuật: Các môn
học này cung cấp học học sinh những kiến thức cơ bản và có hệ thống và khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội và tư duy. Giáo viên liên hệ bài giảng với các
ngành nghề có liên quan với các yêu cầu về thị trường lao động và những phẩm
chất cần có phù hợp với công việc lao động nghề nghiệp. •
Thông qua tổ chức cho học sinh học các nghề phổ thông tại các trung tâm
hướng nghiệp dạy nghề như chăn nuôi, lắm vườn... các nhà sửa chữa dân
dụng, nghề truyền thống... . •
Tổ chức cho học sinh tham quan các nhà máy, xí nghiệp, các cơ quan văn hóa,
xã hội, các viện nghiên cứu khoa học; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghề. •
Thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa tìm hiểu về nghề, giao lưu với các
chuyên gia tư vấn tâm li, tư vấn nghề để giải đáp các thắc mắc khi học sinh lựa
chọn nghề và tuyên truyền tới phụ huynh học sinh. •
Tổ chức các trung tâm hưởng nghiệp ở trường phổ thông. 🡪
D. Giáo dục thể chất a. Khái niệm
🡪 Giáo dục thể chất là sự tác động có mục đích, kế hoạch của nhà giáo dục đến đối
tượng giáo dục nhằm nâng cao sức khỏe, hình thành và phát triển các yếu tố
tâm lý và thể chất của học sinh.
b. Nhiệm vụ giáo dục thể chất
Hình thành các loại hình vận động và các phẩm chất vận động cho học sinh.
Tăng cường thể chất, sức khóc cho học sinh. Tổ chức cho học sinh rèn luyện
thân thể, thúc đẩy cơ thể học sinh phát triển bình thường, tăng cường thể chất
và sức khỏe cho học sinh, phát triển toàn diện năng lực hoạt động cơ bản của
cơ thể cũng như nâng cao thể chất, năng cao năng lực thích ứng với môi trường tự nhiên cho học sinh. •
Giúp học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và những kĩ năng, kĩ xảo của
vận động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học. •
Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, hướng dẫn học sinh phòng
ngừa bệnh tật, bảo vệ và tăng cường sức khỏe tâm sinh lí. •
Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh tạo nên
phong cách đạo đức tốt đẹp.
c. Nội dung giáo dục thể chất
Vận động thể dục thể thao: Đây là nội dung chủ yếu để phát triển sức khỏe cho
học sinh. Vận động thể dục thể thao bao gồm các bài thể dục buổi sáng, giữa
giờ, các môn thể thao như điều kinh, bóng đá, cầu lông, bơi lội.... •
Vệ sinh nhà trường: yêu cầu nhà trường cần xây dựng chế độ học tập, sinh
hoạt hợp lí. Thiết bị sinh hoạt trong nhà trường như bàn ghế, cửa sổ, cửa ra
vào, hướng ánh sáng, độ phản quang của bảng...đều đòi hỏi phải phù hợp với
mức độ học tập và tình trạng phát triển cơ thể của học sinh.. lOMoAR cPSD| 61470371
VD: Môn thể dục dạy học sinh các bài thể dục phát triển chung, một số môn thể
thao giúp các em phát triển cơ thể, nâng cao sức khoe, hình thanh và phát triển
các yếu tố tâm lý và thể chất cho HS.
d. Các con đường giáo dục thể chất
Thông qua giang dạy môn thể dục •
Tổ chức rèn luyện thể dục buổi sáng, giữa giờ •
Tổ chức các hội khỏe thi đấu các môn thể dục, thể thao trong trường và giữa
các trường trong khu vực •
Tổ chức tham quan, du lịch kết hợp thi đấu thể thao •
Tổ chức các câu lạc bộ ngoại khóa mời các chuyên gia huấn luyện.... • Kết luận:
Nội dung giáo dục cơ bản và nội dung giáo dục mới ở các nhà trường rất rộng và phong phú. •
Để đảm bảo chất lượng khi dạy các nội dung này, người quản lý cần nằm chắc
các nội dung, xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể của từng môn học, từng khối
lớp. Tổ chức triển khai các nội dung dạy học đầy đủ. Chỉ đạo các tổ chuyên
môn, các đồng chí giáo viên tích cực đổi mới phương pháp DH, hình thức tổ
chức dạy học, sử dụng đồ dùng hiệu qua, tích cực sử dụng CNTT trong các
hoạt động dạy học để các nội dung giáo dục được học sinh lĩnh hội một cách tích cực, tự nhiên. •
Từ đó chuyển thành những hành động tự giác, có ý thức, giúp học sinh có kiến
thức, kĩ năng toàn diện để học tiếp lên cấp trung học cơ sở đáp ứng mục tiêu giáo dục.
Câu 8. Phương pháp giáo dục trong nhà trường phổ thông
1. Khái niệm phương pháp giáo dục

🡪 Phương pháp giáo dục là hệ thống cách thức hoạt động của nhà giáo dục và
người được giáo dục thực hiện trong sự thống nhất với nhau nhằm thực hiện
tốt các nhiệm vụ giáo dục phù hợp với mục đích giáo dục đặt ra.
2. Hệ thống phương pháp giáo dục
Quá trình giáo dục là một quá trình phức tạp, các phương pháp giáo dục
được hiểu trên nhiều bình diện khác nhau và có cách phân chia nhóm
phương pháp giáo dục gọi tên khác nhau. •
Sau đây là một số cách phân loại các phương pháp giáo dục: •
Dựa trên cơ sở lực lượng giáo dục tham gia vào quá trình giáo dục: Nhóm
phương pháp giáo dục gia đình, nhóm phương pháp giáo dục xã hội, nhóm
phương pháp giáo dục đoàn thể, nhóm phương pháp giáo dục như trường. •
Dựa trên cơ sở nội dung giáo dục: phương pháp giáo dục đạo đức, phương
pháp giáo dục thẩm mỹ, phương pháp giáo dục pháp luật.... •
Dựa trên cơ sở đặc điểm tâm lý lứa tuổi của đối tượng giáo dục: phương
pháp giáo dục tre trước tuổi học, phương pháp giáo dục học sinh tiểu học,
phương pháp giáo dục học sinh THPT... •
Dựa trên cơ sở tiếp cận phương thức tác động giáo dục trực tiếp hay gián
tiếp đối tượng giáo dục
: phương phản giáo dục tác động “tay đội”, phương
phủy “bùng nổ sư phạm”, phương pháp giáo dục tác động song song,
phương pháp tạo dư luận... •
Dựa trên cơ sở quy trình các khâu của quá trình giáo dục: Nhóm các
phương pháp hình thành ý thức cá nhân của người được giáo dục về các lOMoAR cPSD| 61470371
chuẩn mực xã hội quy định (Đàm thoại, Kể chuyện, Giảng giải, Nêu gương);
Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động hình thành hành vi và thói quen
hành vi ứng xử cho người được giáo dục phù hợp với các chuẩn mực xã
hội (CMXH) quy định (Phương pháp giao việc, Phương pháp tập luyện,
Phương pháp ven luyện); Nhóm các phương pháp kích thích và điều chỉnh
hành vi ứng xử của người được giáo dục phù hợp với các CMXH quy định
(Khen thưởng, Trách phạt, Phương pháp thi đua ) •
Các cách phân chia phương pháp giáo dục nêu trên đều dựa trên các cách
tiếp cận khác nhau và tùy thuộc vào mục đích, mục tiêu giáo dục đặt ra mà
nhà giáo dục lựa chọn, sử dụng các phương pháp giáo dục cho phù hợp.
Tuy nhiên, cách phân loại phổ biến các phương pháp giáo dục được đa số
các nhà giáo dục lựa chọn hiện nay là cách phân loại dựa trên cơ sở lôgic
của quá trình giáo dục.
a. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân của người được giáo dục
Ý thức cá nhân là một thể thống nhất giữa tri thức và niềm tin của cá nhân
về các chuẩn mực xã hội quy định. Vì vậy, quá trình giáo dục muốn hình
thành ý thức cá nhân cho người được giáo dục thì cần tác động tới nhận
thức và xúc cảm, tình cảm của người được giáo dục đối với các chuẩn mực xã hội quy định. •
Các phương pháp giáo dục có ưu thế trong việc tác động tới nhận thức,
cảm xúc của người được giáo dục đối với các chuẩn mực xã hội bao gồm:
Đàm thoại, Kể chuyện, Giảng giải, Nêu gương. Đàm thoại 🡪 •
Đàm thoại là phương pháp trò chuyện chủ yếu giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục về các chủ đề có liên quan đến các CMXH nói chung, các
chuẩn mực đạo đức, pháp luật, thẩm mỹ nói riêng bằng một hệ thống các
câu hỏi do nhà giáo dục chuẩn bị trước. •
Các loại đàm thoại: tùy vào mục tiêu của hoạt động đàm thoại, ta có các
loại như: đàm thoại gợi mở, đàm thoại củng cố, hệ thống hóa. •
Ý nghĩa của phương pháp đàm thoại: •
Thông qua đàm thoại, người được giáo dục có cơ hội giải thích, đánh giá
những sự kiện, hiện tượng có liên quan đến các hành vi tích cực hay tiêu
cực, giải thích những tình huống đạo đức, pháp luật...trên cơ sở đó nắm
vững được những tri thức về các CMXH quy định và từ đó rút ra những kết
luận bổ ích cho bản thân. •
Thông qua đàm thoại, người được giáo dục có điều kiện để khắc sâu, phát
triển, hệ thống hoả những vấn đề có liên quan đến các CMXH đã được giáo
dục, từ đó hình thành, phát triển xe cảm, tình cảm tích cực đối với các CMXH. •
Thông qua đàm thoại, người được giáo dục có điều kiện để khắc sâu, phát
triển, hệ thống hoá những vấn đề có liên quan đến các CMXH đã được giáo
dục, từ đó hình thành, phát triển xúc cảm, tình cảm tích cực đối với các CMXH. lOMoAR cPSD| 61470371 •
Qua đàm thoại sẽ hình thành và phát triển được ở người được giáo dục
niềm tin đối với các CMXH và trên cơ sở đó hình thành được ý thức cá
nhân của người được giáo dục đổi với các CMXH quy định. •
Yêu cầu thực hiện phương pháp đàm thoại: •
Công tác chuẩn bị đàm thoại: Nhà giáo dục cần xác định rõ chủ đề, mục
tiêu, nội dung của buổi đàm thoại; xây dựng hệ thống câu hỏi (chính phụ)
và thông báo cho người được GD chuẩn bị trước. •
Tổ chức đàm thoại: Người tổ chức nêu lên chủ đề, mục tiêu, nội dung và
các câu hỏi đặt ra của buổi đàm thoại; Sau đó tổ chức trò chuyện giữa nhà
giáo dục với người được giáo dục và giữa những người được giáo dục với
nhau; Các ý kiến được lật đi lật lại cho đến khi hoàn thành mục tiêu chủ đề đảm thoại. •
Kết thúc đàm thoại: Nhà giáo dục cần kích thích những người được giáo
dục rút ra những kết luận, bài học cần thiết đối với bản thân và những người
xung quanh. Sau cùng nhà giáo dục tổng kết đánh giá kết quả đàm thoại. Kể chuyện 🡪 •
Kể chuyện là phương pháp tác động rất mạnh mẽ tới cảm xúc của người
nghe thông qua cách thức kể chuyện của người kế và các nhân vật, tình
huống trong nội dung của cốt truyện. Vì vậy, kể chuyện là phương pháp
được sử dụng rất phổ biến trong quá trình giáo dục với những người được giáo dục nhỏ tuổi. •
Định nghĩa kể chuyện là phương pháp nhà giáo dục dùng lời nói, điệu bộ,
cử chỉ, nét mặt để thuật lại một cách sinh động một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục. •
Ý nghĩa của phương pháp kể chuyện: •
Qua nội dung truyện kể và cách thức kể chuyện, người được giáo dục sẽ
hình thành phát triển trí thức, xúc cảm tình cảm tích cực, niềm tin đúng đắn đối với các CMXH. •
Người được giáo dục sẽ học tập được những gương tốt và tránh được
những gương phản diện với óc phế phản nhận xét, đánh giá thông qua nội dung câu chuyện. •
Yêu cầu khi thực hiện phương pháp kể chuyện: •
Lựa chọn truyện kể: Nhà giáo dục cần trên cơ sở mục tiêu giáo dục, với đối
tượng giáo dục cụ thể xác định chủ đề truyện kể; Lựa chọn cốt truyện được
xây dựng phong phú, hấp dẫn chửa đựng các tình huống giáo dục hướng
tới mục tiêu giáo dục; Lưu ý khối lượng truyện kể phai phủ hợp về mặt thời
gian, phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý người được giáo dục. •
Người kể chuyện phải thể hiện lời nói sinh động, giọng nói, cử chỉ, điệu bộ,
nét mặt phải phù hợp với các tình tiết, các nhân vật trong cốt truyện. Nhằm
gây sự tập trung chủ ý, cảm xúc mạnh mẽ cho người được giáo dục; lưu ý
có thể có thể kết hợp với bằng hình, các bức tranh ảnh minh hoạ cho những tình huống nổi bật. •
Sau khi kể chuyện: Đối với người được giáo dục tuổi nhỏ, nhà giáo dục có
thể yêu cầu trẻ tập kể lại và nêu một số câu hỏi cho người được giáo dục
trao đổi nhằm khắc sâu những bài học về các CMXH, củng cố niềm tin đối lOMoAR cPSD| 61470371
với các CMXH và phát triển năng lực tưởng tượng sáng tạo của người được giáo dục. Giảng giải 🡪 •
Giảng giải là phương pháp trong đó, nhà giáo dục dùng lời nói để giải thích,
chứng minh các CMXH đã được qui định, nhằm giúp cho người được giáo
dục hiểu và nắm được ý nghĩa, nội dung, qui tắc thực hiện các chuẩn mực này. •
Ý nghĩa phương pháp giảng giải: •
Người được giáo dục nắm vững những tri thức về các CMXH một cách tự
giác trên cơ sở những luận cứ, luận chứng khoa học, ví dụ cụ thể, rõ ràng...
thông qua cách phân tích, giảng giải của nhà giáo dục, •
Thông qua giảng giải giúp hình thành niềm tin ở người được giáo dục về các CMXH quy định. •
Qua giảng giải người được giáo dục tránh được các tình trạng: nắm các
CMXH, mù quáng, máy móc, hình thức dẫn đến những hành vi tương ứng không tự giác. •
Yêu cầu trong quá trình giảng giải: •
Chuẩn bị nội dung diễn giải đầy đủ, chính xác, đáp ứng các câu hỏi: Tại
sao? Nội dung gồm? Thực hiện theo qui tắc nào? • Khi giảng giải phải: •
Lời nói: rõ ràng, khúc triết, không lan man dài dòng. •
Lập luận: chính xác, dễ hiểu, lô gic. •
Minh hoạ: Tranh ảnh, băng hình (nếu cần), giáo dục thực tế gần gũi đời
thường của người được giáo dục. •
Có thể và nên thu hút người được giáo dục tham gia vào giải thích chứng
minh... và rút ra kết luận trong quá trình giảng giải. •
Nên liên hệ để người được giáo dục liên hệ với thực tế, với bản thân. Nêu gương 🡪 •
Nêu gương là phương pháp dùng những tấm gương sáng của các cá nhân
hoặc của tập thể để kích thích những người được giáo dục học tập và làm theo. •
Phương pháp nêu gương có thể dùng những tấm gương tốt để người được
giáo dục học tập và gương xấu để tránh những hành vi tương tự. •
Nêu gương tốt (chính diện) nhằm giúp người được giáo dục khắc phục
những khó khăn gặp phải của bản thân, học tập và làm theo gương tốt,
hướng vào những hành vi tích cực làm việc thiện). Ví dụ về những tấm
gương tốt
: học sinh học giỏi, giúp đỡ bạn, giúp đỡ những người có hoàn
cảnh khó khăn, luôn có trách nhiệm, nhiệt tình trong các hoạt động, “sinh
viên nghèo vượt khó”, “các nhà doanh nghiệp trẻ”, lao động giỏi, dùng cảm
hy sinh vì nước vì dân, ... •
Nêu gương xấu (gương phản diện) nhằm giúp người được giáo dục phân
tích, tránh hành vi tương tự. Ví dụ gương xấu như: lười học, chơi bời lêu
lổng, cờ bạc rượu chè, ăn cắp, gây gổ, ăn nói vô lễ, chốn thuế... •
Ý nghĩa phương pháp nêu gương: lOMoAR cPSD| 61470371 •
Qua nêu gương, nhà giáo dục sẽ giúp người được giáo dục phát triển năng
lực phê phán, đánh giá được hành vi của người khác và rút ra những kết luận bổ ích. •
Người được giáo dục biết học những gương tốt đồng thời biết trảnh gương
xấu trong cuộc sống và các hoạt động thực tiễn. •
Qua việc phân tích, đánh giá của nhà giáo dục về những tấm gương sẽ
giúp người được giáo dục hình thành niềm tin về các CMXH và mong muốn
có những hành vi phù hợp với các CMXH quy định. •
Yêu cầu thực hiện phương pháp nêu gương: •
Trên cơ sở; mục tiêu, nội dung giáo dục cụ thể, đặc điểm tâm sinh lý của
người được giáo dục, nhà giáo dục lựa chọn những tấm gương sáng và
gương phản diện cho phù hợp. Tránh lạm dụng những gương phản diện vì
dễ dẫn tới tác dụng phản giáo dục. •
Những tấm gương lựa chọn phải thoả mãn điều kiện sau đây: •
Gần gũi với cuộc sống đời thường của người được giáo dục, tránh xa lạ, không thích • hợp. •
Có tính điển hình, cụ thể. Tránh lan man, chung chung. •
Phải có tính khả thi với người được giáo dục. “Tránh" quá lý tưởng nên
người được giáo dục chit có thể “chiêm ngưỡng” mà không bắt chước được. •
Trong quá trình nêu gương, nhà giáo dục nên khuyến khích người được
giáo dục liên hệ thực tế, nêu những tấm gương cần học tập, phê phán và
tham gia tích cực vào phân tích, đánh giá những tấm gương đỏ dể rút ra kết luận bổ ích. •
Nhà giáo dục cần phải tự rèn luyện, xây dựng nhân cách bản thân trở thành
là một tấm gương sáng trước người được giáo dục.
🡪 Tóm lại: Các phương pháp giáo dục nêu trên (đàm thoại, kể chuyện, giang giai,
nếu gương ) sẽ giúp cho người được giáo dục có những tri thức cần thiết về các
CMXH mà thực chất là giúp họ hiểu và nắm được những giá trị xã hội cần tôn
trọng và những giá trị đi ngược giá trị xã hội đồng thời mong muốn có được những
hành vi phù hợp với cục CMXH. Các phương pháp này sẽ là cơ sở để hình thành
hành vi tương ứng ở người được giáo dục đối với các CMXH quy định.
b. Nhóm các phương pháp hình thành hành vi và thói quen hành vi của
người được giáo dục.
Trên cơ sở những hiểu biết và cảm xúc tích cực đối với các CMXH được
hình thành ở người được giáo dục . Người được giáo dục mong muốn được
thể hiện, trải nghiệm những hiểu biết đó trong các hoạt động thực tiễn cuộc sống. •
Vì vậy nhóm phương pháp giáo dục tổ chức các hoạt động thực tiễn nhằm
tạo môi trường để người được giáo dục được trải nghiệm biển nhận thức,
cảm xúc tích cực với các CMXH quy định thành hành vi, thói quen hành vi tương ứng ở họ.