lOMoARcPSD| 61557159
uối kì triết
Câu 1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vt chất (câu 1 gk)
Câu 2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận (câu 2 gk)
Câu 3. Nguyên lý về mối liên hệ phbiến và ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ với hoạt động của
bản thân.
Khái niệm liên hệ: quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong schúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi
VD: Công cụ lao động liên hệ tới đối tượng lao động: những thay đổi của công cụ lao động luôn y ra
những thay đổi c định trong đối tượng lao động các công cụ đó tác động lên. Và ngược lại, sự
biến đổi của đối tượng lao động sẽ gây ra những biến đổi ở các công cụ lao động
Khái niệm mối liên hệ:một phạm trù triết học chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới
VD: + Mối liên hệ gia cung và cầu (hàng hoá, dịch vụ trên thị trường cùng với những yêu cầu cần đáp
ứng của con người mối quan hệ sâu sắc, chặt chẽ). Chính thế nên cung cầu tác động, ảnh
ởng lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển không ngừng của cung và cu
+ Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hoá và dị hoá
+ Mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá,… trong một quốc gia và giữa các quốc
gia với nhau
Khái niệm mối liên hệ phbiến: dùng để chỉ nh phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định rằng mối
liên hệ cái vốn có của tất thảy mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện
ợng hay lĩnh vực nào
Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phbiến: khi làm kiểm tra toán, lý hoá, chúng ta phải vận dụng kiến
thức văn học để phân ch đề vài, đánh giá bài thi. Đồng thời, khi học các môn xã hội, chúng ta phải
vận dụng tư duy, lôgic của các môn tự nhiên Tính chất:
1. Tính khách quan của các mối liên hệ
Phép biện chứng duy vt khẳng định nh khách quan của các mối liên hệ, tác động trong thế giới. Giữa
các sự vật, hiện tượng vật chất luôn có mối liên hệ với nhau, dù ít hay nhiều. Chúng tác động qua lại,
chuyển hoá và phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cái vốn có của bản thân sự vt, tồn tại độc lập và không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con ngưi.
Sở dĩ mối liên hệ có nh khách quan là do thế giới vật chất có nh khách quan. Các sự vật, hiện tượng
vàn, kể nhưng thống nhất với nhau nh vật chất. điểm chung nh vật chất tức à
chúng có mối liên hệ với nhau về mặt bản chất một cách khách quan. Con người chỉ có thể nhận thức
và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực ễn của mình
VD: Mối liên hệ giữa con vật cụ th(mt cái riêng) với quá trình đồng hoá dị hoá hay biến dị, di
truyền, quy luật sinh học, sinh – trưởng thành – già – chết… (cái chung) => Cái vốn có của con vật đó,
tách rời khỏi mối liên hệ đó không còn là con vật, con vt đó sẽ chết,.. Mối liên hệ đó mang nh khách
quan, con người không thể sáng tạo ra được mà chỉ có thể nhận thức, tác động
2. Tính phổ biến của các mối liên hệ
lOMoARcPSD| 61557159
Theo quan điểm biện chứng thì không bất cứ sự vật, hiện tượng hay qtrình nào tồn tại tuyệt đối
độc lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Đồng thời, cũng không bất cứ sự vật, hiện
ợng nào không phảimột cấu trúc, hệ thống, bao gốm những yếu tố cấu thành với những mối liên
hệ bên trong của nó, tứcbất cứ mt tồn tại nào cũng là một hthống, hơn nữa là hệ thống mở, tn
tại trong mối liên hệ với hthống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau
VD: Mưa có liên hệ đến gió mùa và gió mùa có liên hệ đến những dòng hải lưu
3. Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ
Các sự vật, hiện tượng trong thế giới là đa dạng nên mối liên hgiữa chúng cũng đa dạng.
Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thkhác nhau, nhng
giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng nh chất vai trò
khác nhau. Như vậy, không thđồng nhất nh chất vầ vai trò của các mối liên hệ khác nhau đối với
nhưng sự vật nhất định, trong những điều kiện xác định. Tuỳ thuộc o nh chất và vai trò của từng
mối liên hệ ta có thể phân loại như sau:
- Mối liên hệ phbiến trực ếp và gián ếp
- Mối liên hệ phbiến bản chất và hiện tượng
- Mói liên hệ phbiến chủ yếu và thứ yếu
- Mối liên hệ phbiến tất nhiên và ngẫu nhiên
VD: Các loài cá, chim thú đều có quan hệ với nước, nhưng quan hệ giữa cá với nước khác với chim
thú. Cá sống trong nước, không có nước thì cá sẽ chết, nhưng các loài chim và thú thì lại không sống
được trong nước.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm toàn diện: khi xem xét các sự vật, hiện tượng ta phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong
các mối quan hbiện chứng, qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, giữa các mặt với nhau. Từ đó cái nhìn
toàn diện, nhận thức đúng, chính xác về sự vật, hiện tượng xử hiệu quả các vấn đề trong cuộc
sống thực ễn.
Như vy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện nhưng nó cũng xa lạ với cách xem xét
dàn trải, liệt kê chung chung. đòi hỏi phải biết kết hợp nhuần nhuyễn, chặt chẽ giữa chính sách
dàn đều” với chính sách có trọng điểm”. Quan điểm toàn diện cũng khác với chủ nghĩa chiết trung và
chnghĩa ngụy biện. dụ như trong thực ễn y dựng, triển khai chính sách Đổi Mới, Đảng Cộng
sản Việt Nam vừa coi trọng đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…,vừa nhấn mạnh
đổi mới kinh tế là trọng tâm.
Lênin cho rằng: “Muốn thực sự hiểu được svật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất ccác mặt,
tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián ếp” của sự vật đó”
Quan điểm lịch sử - cụ thể: mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không gian – thời gian nhất định
và mang dấu ấn của không gian thời gian đó. Qua đó ta phải nghiên cứu các mặt cấu thành và quá
trình phát triển của nó. Tđó chúng ta mới có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong
việc xử các vấn đề thực ễn. Đồng thời, chống lại cách đánh giá svật, hiện tượng một cách dàn
trải, lệch lạc.
Liên hệ thực ễn:
lOMoARcPSD| 61557159
Chú trọng đến mọi mối liên hệ và đánh giá đúng vai trò, vtrí của từng mối liên hệ đang chi phối đối
ng
Thông qua hoạt động thực ễn sử dụng nhiều biện pháp đồng bộ, toàn diện, ch hợp chọn lĩnh vc
nào chủ yếu để biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật những mối liên hệ bên trong,
bản
VD: Trong công tác quản lý thì phải phân cấp quản lý như nhà nước (bộ ban ngành), cơ quan (phòng,
ban)…
Nắm vững sự chuyển hóa của các mối liên hệ để kịp thời đưa ra các biện pháp bổ sung nhằm phát huy
hay hạn chế sự tác động của chúng, và lèo lái sự vận động, phát triển của đối tượng đúng quy luật và
hợp lợi ích của chúng ta.
khi giải quyết một vấn đề cần xem xét các yếu tố cấu thành liên hệ mật thiết, phải xem xét yếu tố lịch
sử hình thành trong mối tương quan với hiện ti.
Câu 4. Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong hoạt động
nhận thức và thực ễn (câu 5gk)
Câu 5: Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong hoạt động
nhận thức và thực ễn
1. Khái niệm
Bản chất tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định bên trong,
quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó
Hiện tượng sự biểu hiện ra bên ngoài của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất trong những
điều kiện nhất đnh
VD: màu da cụ th của một người là màu trắng, vàng hoặc đen
Bản chất là cái bên trong, tương đối ổn định. Hiện tượng là cái biểu hiện ra bên ngoài, thường xuyên
biến đổi
VD: Nếu một người đàn ông bên trong anh ta tốt, lương thiện thì có thể biểu hiện ra bên ngoài bằng
các hành động như anh này nhặt được của rơi trả lại người mất,..
Hay nếu chúng ta ngồi ngoài đồng và chúng ta cảm thấyt là chúng ta biết do gió làm chúng ta mát.
Đó là hiện tượng, còn bản chất của hiện tượng này là do sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp
cao về nơi khí áp thấp. Và sự chuyển động của không khí này được thể hiện bằng hình thức gió
2. Mối liên hệ
Bẩn chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, vừa thống nhất vừa đối lập với nhau
a. Sự thống nhất
Bản chất luôn luôn được bộc lộ thông qua hiện tượng, còn hiện tượng biểu hiện của bản chất ở mức
độ nht định. Không có bản chất nào tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng, đồng thời cũng không có
hiện tượng nào không biểu hiện bản chất
Lênin “Bản chất hiện ra. Hiện tượng là có nh bản chất”
lOMoARcPSD| 61557159
VD: Trong xã hội có giai cấp, bản chất của nhà nước công cụ thống trị giai cấp, bảo vệ lợi ích giai cấp
thống trị. Trong xã hội phong kiến sự thống trị biểu hiện: nhà nước chiếm đất, bắt nông dân đi lính
Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau. Bản chất được bộc lộ ra ở những hiện tượng
tương ứng. Khi nào bản chất thay đổi thì hiện tượng thay đổi, khi nào bản chất mất thì hiện tượng
biểu hiện nó cũng mất theo
VD: Bản chất của gió là sự chuyển động của không khí, không khí luôn luôn chuyển động từ nơi khí áp
cao về nơi khí áp thấp, sự chuyển động y của không khí y hiện tượng gió và không chuyển động
trên thì không có gió
b. Sự đối lập
Bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau nhưng đây là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập. Do vy,
không phải bản chất và hiện tượng phù hợp nhau hoàn toàn luôn bao hàm cả sự mâu thuẫn nhau.
Mâu thuẫn này thể hin ở:
- Bản chất là cái chung, cái tất yếu. Hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng. Vì cùng
một bản chất thể biểu hiện ra bên ngoài bằng số các hiện tượng khác nhau tuỳ theo
điều kiện và hoàn cnh
VD: anh ta lương thiện thể biểu hiện ra bên ngoài bằng nhiều cách khác nhau như trả lại của
rơi, giúp người khác,
- Bản chất cái bên trong, hiện tượng cái biểu hiện bên ngoài. Các hiện tượng biểu hiện bản
chất nó có thể được cải biến thành nhiều khi là xuyên tạc nội dung thực sự của bản chất
VD: giống như cái việc mà không phải ai đối xử tốt với mình trong một vài việc cụ thể thì bản chất
người đó sẽ là tốt
- Bản chất tương đối ổn định còn hiện tượng thường xuyên thay đổi. Nội dung của hiện tượng
được quyết định không chỉ bởi bản chất của sự vật, còn bởi các điều kiện, hoàn cảnh
xung quanh. Khi điều kiện, hoàn cảnh tác động các sự vật y thay đổi thì hiện tượng y cũng
có thể thay đổi mặc dù bản chất của nó vẫn như cũ và tương đối ổn định
VD: Bản chất quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân là bóc lột. Theo điều kiện hoàn cảnh
lịch sử ngày trước thì hiện tượngy sẽ biểu hiện ra là giai cấp công nhân sẽ cực khổ, khó khăn muôn
phần còn sản sẽ ời khà khà vì bóc lột được nhiều giá trị. Và cho tới thời điểm hiện nay thì quan
hệ này được biểu hiện ra bằng một cách bình đẳng hơn. Anh công nhân có quyền làm cho tư sản hay
không, anh có quyền hoặc không ký hợp đồng với tư sản anh tư sản sẽ lo đời sống vật chất, nh
thần của anh công nhân này đầy đủ hơn. Nhưng mà cái bản chất của mối quan hệ này là quan hệ bóc
lột thông qua giá trị thặng dư. Nó không thay đổi, chỉ là cái hiện tượng đó nó thay đổi theo hoàn cnh
mà thôi
3. Ý nghĩa
a. Ý nghĩa phương pháp luận
Nhiệm vcủa nhận thức nói chung, khoa học nhận thức nói riêng là phải vạch ra được bản chất của
sự vật
lOMoARcPSD| 61557159
Muốn nhận thức được đúng sự vật, hiện tượng thì không được dừng lại hin tượng bên ngoài
phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới có nhận thức đúng đắn và đầy
đủ về bản chất
Bản chất phản ánh nh tất yếu, nh quy luật nên trong nhận thức thực ễn cần phải căn cứ vào
bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng thì mới có thể đánh giá chính xác về sự vật, hiện tượng đó
và cải tạo căn bản sự vt
Con người muốn làm chủ đưc sự vt phải nắm được bản chất của nó nhưng không thể nắm bản chất
trực ếp được phải thông qua hiện tượng. Nhưng trong hiệnợng có nhiều loại khác nhau, vì thể
phải biết thu thập, phân ch nhiều hiện tượng để rút ra bản chất,từ bản chất soi sáng, kiểm tra lại
hiện tượng
Giúp chúng ta hiểu sâu sắc về chế nguyên tắc hoạt động của các hiện tượng trong thế giới vật
cht
b. Ý nghĩa đối với bản thân
y tưởng tượng một nhân có một ước lớn trở thành một nhà văn nổi ếng. Trong trường
hợp này:
Khả năng: Đây là khả năng, năng lực và tài năng mà cá nhân đó có trong việc viết và sáng tạo. Đây có
thbao gồm khả năng viết tốt, sự sáng tạo, khả năng diễn đạt ý tưởng một cách hiệu quả, khả năng
giao ếp với độc giả.
Hiện thực: Đây những giới hạn điều kiện hiện tại nhân đó đang đối mặt, bao gồm thời gian,
tài chính, các nghịch lý trong cuộc sống. Trong thực tế, cá nhân có thể đang phải làm việc toàn thời
gian trong một công ty, có trách nhiệm gia đình, hoặc đang đối mặt với áp lực tài chính.
Trong trường hợp y, cá nhân đó có thể một khả năng rất lớn trong việc viết, nhưng hiện thực là
họ phải dành phần lớn thời gian và năng lượng cho công việc toàn thời gian và các trách nhiệm khác.
Điều này có thể làm cho việc theo đuổi ước mơ trở thành một nhà văn trở nên khó khăn hơn.
Tuy nhiên, thông qua việc y dựng kế hoạch cam kết, nhân có thcgắng tận dụng khả năng
của mình tạo ra các bước ến hóa nhỏ để đạt được mục êu lớn hơn của mình. Điều này thể
bao gồm việc dành thời gian mỗi ngày để viết, tham gia các khóa học viết văn, hoặc m kiếm các
hội xuất bản. Bằng cách y, họ thdần dần chuyển từ hiện thực hiện tại đến khả năng mà hmong
mun.
Câu 6, Cặp phạm trù khả năng và hiện thực. Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong hoạt động
nhận thức và thực ễn
1. Khái niệm
Khả năng:cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trong thực tế, nhưng nó sẽ xuất hiện và tồn tại khi có các
điều kiện thích hợp
- Khả năng tất nhiên là khả năng chắc chắn biến thành hiện thực (khả thi). Căn cứ vào thời gian
biến thành hiện thực người ta phân khả năng tất nhiên thành khả năng gần và khả năng xa
- Khnăng ngẫu nhiên khả năng khó thể trthành hiện thực hoặc trở thành hiện thực nhờ
có yếu tngẫu nhiên hay gặp may
Hiện thực: là những cái đang tồn tại trong thực tế và tư duy
lOMoARcPSD| 61557159
VD: như Việt Nam hiện nay đang một nước phát triển. Đó hiện thực. Còn trong tương lai Việt
Nam sẽ trở thành một nước phát triển khi mà phát huy được những cái ềm lực của mình. Đó là khả
năng
Hay như bạn đang chưa hiểu môn triết học thì đây hiện thực. Nhưng trong tương lai bạn khả
năng hiểu nó, qua môn này hay đạt A+. Và cái khả năng này có thể thành hiện thực nếu như các bạn
có những điều kiện thích hợp như là chăm chỉ học, may mắn
2. Mối liên hệ
Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hthống nhất, không tách rời
Khnăng thể thành hiện thực, và hiện thực y lại chứa đựng những khả ng mới. Những khả
năng mới khi có điều kiện thích hợp sẽ lại thành hiện thực
VD: Giờ có tấm gỗ, đinh búa đầy đủ, thì mấy thứ này là hiện thực tại nó đang tồn tại. Mấy thứ này có
khả năng trở thành một ngôi nhà gỗ nếu nó có điều kiện là tôi đóng, tôi kết nối, tôi làm thành một cái
nhà. Khi thành cái nhà rồi thì tức cái khả năng y thành hiện thực. Và cái hiện thực mới y tức
là cái ngôi nhà sẽ tồn tại một khả năng mới. có khả năng bị cháy hay là bị bão cuốn sập. Thì cái hiện
thực và khả năng này sẽ cứ ếp diễn như thế
Cùng một sự vật, hiện tượng thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng nkhả năng ngẫu nhiên, khả
năng tất nhiên, khả năng gần, khả năng xa,
VD: + Hôm nay tôi chăm chỉ học bài thì tôi có khả năng đạt điểm cao. Đây khả năng tất nhiên. Nhưng
khi có sự cố nào đó tôi bị điểm thấp thì đó là khả năng ngẫu nhiên
+ Hạt lúa chín có khảng được đem đi xay xát để thành gạo ngay, đó là khả năng gần. Còn nó mà
được giữ lại đợi đến mấy đợt sau mới được gieo trồng thì đây là khả năng xa
Để khnăng thành hiện thực cần có điều kiện khách quan và nhân tố chquan. Khách quan hoàn
cảnh – không gian – thi gian. Chủ quan là nh ch cực xã hội của ý thức, chủ thể con người
3. Ý nghĩa
Trong hoạt động thực ễn, phải dựa vào thực tế nhưng cũng cần nh đến các khả năng.
- Trong hoạt động thực ễn, việc quyết định, trù nh các kế hoạch cần dựa o hiện thực chứ
không thể dựa o khả năng. Vì hiện thực cái đang thực sự tồn tại, còn khả năngcái chưa
- Tuy nhiên, nói như vậy không phải bỏ qua, xem thường khả năng. ta phải nh đến c
khnăng để đề ra chủ trương, kế hoạch, bởi khả năng biểu hiện khuynh hướng phát triển của
sự vật trong tương lai
- Nếu ta tách rời khả năng và hiện thực, chúng ta sẽ không thấy khả năng ềm ẩn trong sự vật,
dẫn đến không dự đoán được tương lai phát triển của sự vật. Hoặc sẽ không thấy khả năng
có thể biến thành hiện thực
Thực hiện quy trình, cách thức xác định các khả năng trong thực ễn
- Nhiệm vụ của nhận thức nói chung, của nhận thức khoa học nói riêng là phải m ra, xác định
cho được các khả năng phát triển của sự vt.
- Khi xác định các khả năng, ta cần chú ý:
lOMoARcPSD| 61557159
+ Chỉ có thể m ra các khả năng phát triển của sự vật trong chính bản thân sự vt y. Vì khả
năng là do sự vật gây nên và tồn tại trong sự vt.
+ Chỉ thể căn cứ o tương quan lực lượng giữa các mặt bên trong sự vật, vào mâu
thuẫn nội tại trong , và vào những điều kiện bên ngoài để dkiến khuynh hướng phát triển
của khả năng.
Sở do khả năng nảy sinh vừa do tác động qua lại giữa các mặt bên trong sự vật, vừa do sự
tác động của sự vật với hoàn cảnh bên ngoài.
- Vì khả năng tồn tại trong chính bản thân sự vật, gắn chặt chẽ với sự vật nên ra dễ nhầm lẫn
khnăng với hiện thực. Để tránh nhầm lẫn, nên nhớ hiện thực cái đã có, đã tới, còn khả
năng là cái hiện chưa có, chưa tới
- Chúng ta không được tách rời khả năng khỏi hiện thực. Lý do khả năng nằm ngay trong
hiện thực, gắn bó chặt chẽ với hiện thực.
4. Liên hệ
Sau khi xác định được khả năng phát triển của sự vật, nhiệm vụ của hoạt động thực ễn phải ến
hành lựa chọn và thực hiện các khả năng. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này, ta cần lưu ý:
- Trong hoạt động thực ễn cần nh đến mọi khả năng có thể kế hoạch hành động phù hợp,
dù những khả năng đó là tốt hay xấu. Chỉ có như vậy ta mới tránh rơi vào bị động trong thực
ễn.
- Trong số c khả năng hiện của sự vật, cần trước hết chú ý đến khả năng tất nhiên, đặc biệt
là các khả năng gần, vì những khả năng dễ biến thành hiện thực hơn các khả năng khác.
- một khả năng chỉ biến thành hiện thực khi đủ những điều kiện cần thiết, nên cần chủ
động tạo ra những điều kiện cần và đủ để có được hiện thực đúng như mong muốn
- Trong lĩnh vực xã hội, phải có sự tham gia của con người (nhân tch quan) để khả năng biến
thành hiện thực. Nên tùy theo yêu cầu của hoạt động thực ễn, ta cần tạo mọi điều kiện để
nhân tố con người tham gia ch cực vào quá trình biến đổi hoặc ngăn cản sự biến đổi khả
năng thành hiện thực
5. Vận dụng
Nhận thức: Một người có khả năng phát triển trí tuệ thông qua việc học hỏi và trải nghiệm cuộc sống.
Khnăng của họ để trthành một triết gia hoặc nhà tâm học ềm năng. Tuy nhiên, chỉ khi họ
thực sự nỗ lực, học hỏi áp dụng kiến thức o thực ễn, họ mới trở thành một nhà triết học hay
nhà tâm lý học thực sự.
Thực ễn: Một triết gia chỉ thực sự trthành một triết gia khi họ áp dụng kiến thức và ý niệm triết học
vào cuộc sống hàng ny, giúp cho bản thân và người khác hiểu sâu hơn về tồn tại và ý nghĩa của cuc
sống. Hành động của họ trong thực ễn thể hiện sức mạnh và hiệu quả của triết học trong đời sống
hàng ngày
Khi một sinh viên mới tốt nghiệp muốn xin vic ở một công ty lớn.
Khnăng: Sinh viên y khả năng và kỹ năng mạnh mẽ, đã học được những kiến thức chuyên ngành
trong suốt quá trình học tập. Anh ta kiến thức chuyên sâu, kỹ năng giao ếp tốt và khả năng làm
việc nhóm.
lOMoARcPSD| 61557159
Hiện thực: Tuy nhiên, để có thể đạt được mục êu xin việc một công ty lớn, sinh viên y cần phải
đối mặt với nhiều thách thức thực tế. Điều này bao gồm cạnh tranh gay gắt từ các ứng viên khác, yêu
cầu về kinh nghiệm làm việc trước đó mà anh ta có thể thiếu, khả năng thích ứng với môi trường
làm việc mới.
Để chuyển đổi khả năng thành hiện thực, sinh viên cần phải xây dựng một hồ sơ ứng tuyển ấn tượng,
chuẩn bị kỹ ỡng cho các cuộc phỏng vấn, thể hiện khả năng và kỹ năng của mình một cách ràng
và thuyết phục. Anh ta cũng cần phải có sự kiên nhẫn và sẵn sàng vượt qua các tht bại và thách thức
trên đường đến mục êu của mình.
Câu 7: Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về ợng thành những thay đổi về chất và ngược
lại. Ý nghĩa phương pháp luận. Ví dụ minh hoạ
1. Khái niệm
Quy luật lượng cht: chỉ cách thức của sự phát triển, theo đó sự phát triển được ến hành theo
cách thức thay đổi lượng sẽ dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật hiện tượng đưa sự vật hiện
ợng sang mt trạng thái phát triển ếp theo
a. Cht
một phạm trù triết học dùng để chỉ nh quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc nh làm cho sự vật là nó chứ không phải cái gì khác
Đặc điểm:
- Thhiện nh tương đối ổn định của sự vật, hiện tượng. Nghĩa khi chưa chuyển h
thành sự vật, hiện tượng khác thì chất của nó vẫn chưa thay đổi
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn, trong mỗi
giai đoạn y có chất riêng
Mỗi sự vt, hiện tượng không chỉ có một chất mà có thể có nhiều chất. Nhờ đó, con người phân
bit sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác
VD: Nguyên tố đồng nguyên tử ợng 63,54đvC, nhiệt độ nóng chảy 1083, nhiệt độ sôi
2880°C… Những thuộc nh (nh chất) này nói lên chất riêng của đồng, phân biệt với các kim loại
khác.
Biểu hiện của chất:
- Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc nh của nó, nhưng không phải bất kì thuộc
nh nào cũng có sự biểu hiện chất của sự vt
- Thuộc nh của sự vật những nh chất, những trạng thái, những yếu tố kết cấu thành sự vật.
Đó những cái của sự vật từ khi sự vật được sinh ra hoặc hình thành trong sự vận động
phát triển của sự vật
- Mỗi sự vật có rất nhiều thuộc nh, mỗi thuộc nh lại biểu hiện 1 chất của sự vt
- Có thuộc nh cơ bản và thuộc nh không cơ bản
+ Thuộc nh cơ bản: những thuộc nh cơ bản được tổng hợp lại thành vật chất của s
vật, quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, chỉ khi nào chúng thay đổi hay mất
đi thì sự vật mới thay đổi hay mất đi. Nhưng thuộc nh ấy chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ cụ
thể với các sự vật khác
lOMoARcPSD| 61557159
VD: Con người khác với động vật chính là nhờ những quy định vốn của con người: khả năng chế to
vũ khí, máy móc và khả năng tư duy,…
Chất của sự vật không những quy định bởi chất của những nguyên tố tạo thành mà còn bởi phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành mà, nghĩa là bởi kết cấu của sự vt. Trong hiện thực các sự vt
được tạo thành bởi các yếu tố như nhau, song chất của chúng lại khác nhau
VD: Kim cương và than chì đều có cùng thành phần hóa học nguyên tố Cacbon tạo nên; nhưng do
phương thức liên kết giữa các nguyên tCacbon khác nhau nên chất của chúng hoàn toàn khác
nhau. → Kim cương rt cng còn than chì rất mm.
b. ợng
Là phạm trù triết học để chnh quy định khách quan vốn của sự vật hiện tượng, biểu thị số ợng,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển của sự vật, hiện tượng cũng như của các
thuộc nh của nó
ợng là cái khách quan, vốn có của sự vật, quy định sự vt y à nó. Lượng của sự vật không phthuộc
vào ý chí, ý thức của con người
- Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại nhiều loại lượng khác nhau
- ợng biểu thị bởi những đơn vị đo lường cụ th
- ợng biểu thị ới dạng khái quát: như phẩm chất đạo đức con người, kiến thức,…
- ợng biểu thị yếu t quy định kết cấu bên trong: số ợng nguyên tử của một nguyên tố hoá
học
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang nh tương đối. Có những nh quy định trong mối quan hệ
y là chất của sự vật nhưng trong mối quan hệ khác lại là lượng và ngược lại
2. Nội dung quy luật
Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về ợng trong
khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời
tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới, tạo thành quá trình vận động phát triển liên tục của sự
vật”
Ví dụ: sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí, thể rắn của lượng
Chất: thể lỏng th rn thể khí
ợng: nhiệt độ của nước
Độ: khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về ợng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật
hiện tượng
Điểm nút: là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về ợng đã có thể làm thay đổi chất của sự vật
ớc nhảy: là sự chuyển hóa vchất của sự vật do những sự thay đổi về ợng gây nên
a. Chất và lượng có mối quan hệ thống nhất với nhau
Chất và lượng không tách rời nhau, mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng bởi vì mỗi sự vật hiện
ợng đều phải phải có nh quy định vchất lại vừa vừa có nh quy định về ợng, nên không chất
thiếu lượng và ngược lại
lOMoARcPSD| 61557159
Tuy nhiên không phải sự thay đổi về ợng bất kỳ nào cũng dẫn đển sự thay đổi về chất. một giới
hạn nhất định, sự thay đổi vợng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới hạn mà sthay đổi về ng
chưa làm chất thay đổi được gọi là Độ. Độ chnh quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất lượng,
là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi vợng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện
ợng. Vì vậy, trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật
và hiện tượng khác.
Vd: Người sống lâu nhất trên thế giới theo Guinness công nhận có tuổi thọ 118 tuổi. Như vậy giới
hạn từ 0→118 năm là “độ” của con người xét về mặt tuổi.
b. ợng thay đổi dẫn đến sự thay đổi về cht
Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về ợng. Khi lượng thay
đổi đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những sự thay đổi về chất. Giới hạn đó chính
Điểm nút. Sự thay đổi vợng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến
sự ra đời của chất mới (sự thay đổi về ợng đạt đến điểm nút). Đây chính bước nhảy trong quá
trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
VD: 0°C, 100°C, 118 tuổi là điểm nút,…
c. ợng tác động trở lại chất
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới tác động tới lượng của sự vật,
hiện tượng trên nhiều phương diện: làm thay đổi kết cấu, quy , trình độ, nhịp điệu của sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tưng
VD: Nếu bạn tăng thời gian tự học ở nhà, giảm thời gian chơi Game online thì sẽ thu nhận được nhiều
kiến thức hơn, làm bài sẽ đạt được nhiều điểm cao hơn.
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sthống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và lượng.
Sự thay đổi dần dần về ợng tới điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước
nhảy; đồng thời, chất mới sẽ tác động trở lại lượng, tạo ra những biến đổi mới về ợng của sự vật,
hiện tượng. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực ễn phải biết ch lũy về ợng để có biến đổi về chất,
không được nôn nóng cũng như bảo thủ. Bước nhảy làm cho chất mới ra đời thay thế chất cũ là hình
thức tất yếu của sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Tuy nhiên, những thay đổi về cht do
ớc nhảy y nên vì vy khi lượng ch lũy đến mức giới hạn, đến điểm nút, độ n muốn tạo ra bước
nhảy phải thực hiện quá trình ch lũy vng
Vì sự thay đổi về ợng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về cht của sự vật, hiện tượng với điều kiện
ợng phải được ch lũy tới giới hạn điểm nút, do đó, trong công tác thực ễn cần phải khắc phục tư
ởng nôn nóng tả khuynh; mặt khác, theo nh tất yếu quy luật thì khi lượng đã được ch lũy đến
giới hạn điểm nút sẽ tất yếu có khả năng diễn ra bước nhảy về chất của sự vt, hiện tượng. Vì thế cũng
cần phải khắc phục tưởng bảo thủ hữu khuynh trong công tác thực ễn. Tkhuynh chính hành
động bất chấp quy luật, chủ quan, duy ý chí, không ch lũy về ợng chỉ chú trọng thực hiện những
ớc nhảy liên tục về chất. Hữu khuynh sự biểu hiện ởng bảo thủ, trì trệ, không dám thực hiện
ớc nhảy mặc lượng đã ch lũy tới điểm nút quan niệm phát triển chỉ đơn thuần sự biến
hóa về ng
lOMoARcPSD| 61557159
bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong nhận thức và thực
ễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện,
từng lĩnh vực cụ thể. Đặc biệt, trong đời sống hội, quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc vào điều
kiện khách quan, còn phụ thuộc o nhân tố chquan của con người. Do đó, cần phải nâng cao
nh ch cực, chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ ợng đến chất một cách có
hiệu quả nhất
Quy luật yêu cầu phải nhận thức được sthay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết
giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng, do đó phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác
động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng
4. Vận dụng
Tviệc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về ợng thành những sự thay đổi về
chất và ngược lại thể rút ra một vài kết luận ý nghĩa phương pháp luận với việc học tập rèn
luyện của sinh viên như sau
Như chúng ta đã biết, sự vận động phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách ch lũy
dần dần về ợng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển về cht và việc học tp
của sinh viên cũng không nằm ngoài điều đó. Để có một tầm bằng Đại học chúng ta cần phải ch lũy
đủ số ợng các n chỉ của các môn học. Như vậy có thể coi học tập là quá trình ch lũy về ợng mà
điểm nút là các kỳ thi, thi cử là bước nhảy và điểm số xác định quá trình ch lũy kiến thức đã đủ dẫn
tới sự chuyển hóa về cht hay chưa. Do đó, trong hoạt động nhận thức, học tập của sinh viên phải biết
từng bước ch lũy về ợng (tri thức) làm biến đổi về chất (kết quả học tập) theo quy luật. Cần học
tập đều đặn hàng ngày để chất được thấm sâu vào mỗi sinh viên. Tránh gặp gấp rút mỗi khi sắp đến
kỳ thi, như vậy thiếu kinh nghiệm nhận thức được trong quá trình học tập. Tránh tưởng chủ quan,
nóng vội trong học tập và trong hoạt động thực ễn hàng ngày. Hàng ngày mỗi tân sinh viên vẫn đến
trường để học tập, ếp thu những kiến thức mới và lượng kiến thức ny một nhiều, nhưng chưa thể
ra trường để làm việc ngay được vì kiến thức mỗi sinh viên chưa ch lũy đầy đủ, chưa đảm bảo để ta
làm việc. Nhưng nếu qua 4 năm mỗi sinh viên học tập và rèn luyện chăm chỉ để ch lũy kiến thức, ch
lũy kinh nghiệm qua thầy , qua những lần đi thực tập...(lượng) tốt nghiệp Đại học đạt kết quả
cao, đảm bảo về chuyên môn cho mỗi sinh viên ra trường làm việc. Nói cách khác chất đã thay đổi và
biến đổi sang chất mi.
Câu 8: Lực lượng sản xuất và yếu tố cấu thành LLSX. Liên hệ với LLSX ở ớc ta hiện nay
1. Khái niệm
Là tổng hợp các yếu tố vật chất và nh thần tạo thành sức mạnh thực ễn cải biến giới tự nhiên theo
nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người
Với ý nghĩa như vậy lực lượng sản xuất cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc phản ánh căn bản
trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người
2. Kết cấu
Theo qua điểm của chủ nghĩ Mác lực lượng sản xuất gồm ba bphận: người lao động, từ liệu sản xuất
a. Người lao động
Người lao động: chính là con người sẽ có những phẩm chất bao gồm sức khoẻ, trí tuệ, trình đchuyên
môn, kinh nghiệm. Và họ có thể là công nhân, nông dân hay bất c ai
lOMoARcPSD| 61557159
Khi phân ch về lực lượng sản xuất trong hội bản, C.Mác viết Trong tất cả những công csản
xuất thì lực lượng sản xuất hùng mạnh nhất bản thân giai cấp cách mạng” Chính người lao động chủ
thể, với sức mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử dụng liệu lao động để sản xuất ra của cải vật
chất. Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh, knăng của con người ngày càng được tăng
thêm, đặc biệt hàm lượng trí tuệ của người lao động ngày càng cao. Người lao động không chỉ tái
sản xuất ra sức lao động mà còn muốn nâng cao chất lượng lao động bằng con đường kế thừa các yếu
tố xã hội và phát triển chúng.
b. Tư liệu sản xuất
- Tư liệu lao động: là những cái mà con người dùng để tác động lên đối tượng lao động nhằm
biến đổi đối tượng lao động thành sản phm
+ Công cụ lao động: liềm, cuốc, máy cày
+ Phương ện lao động: đường xá, bến cảng, phương ện giao thông
- Đối tượng lao động: những cái con người sẽ dùng công cụ lao động đtác động vào
chúng tạo thành sản phẩm
+ Đối tượng sẵn trong tự nhiên: đất, cây, cá tôm
+ Đối tượng đã qua chế biến: điện, xi măng, nguyên liệu để tạo ra sản phẩm
VD: một người nông dân khi sản xuất lương thực thì người nông dân sử dụng y cuốc đtác động
vào đất để đất tươi xốp mới gieo trồng được, rồi họ gieo trồng, tưới nước mua phân bón thì sau
mỗi quãng thời gian họ sẽ thu hoạch để đem đi bán
Người lao động: người nông dân
Tư liệu sản xuất: cày cuốc là công cụ lao động, xe để người nông dân chở phân bón về là phương
ện lao động
Đối tượng lao động: đất và giống cây
Trong các yếu tố làm nên lực lượng sản xuất thì con người yếu tố bản, quyết định quan
trọng nhất, vì con người không chỉ sáng tạo công cụ và phương ện lao động đề ra kế hoạch, lựa
chọn phương pháp lao động mà còn trực ếp sử dụng công cụ lao động và phương ện lao động
để sáng tạo ra sản phẩm
Công cụ lao động là yếu tố động nhất của lực ợng sản xuất, biểu hiện năng lực thực ễn của con
người ngày một phát triển
Trong sự phát triển của lực lượng sản xut, khoa học ngày càng có vai tquan trọng, dần trở
thành nguyên nhân trực ếp biến đổi cả nền sản xuất và đời sống. Và khoa học công nghệ có thể
được coi là đặc trưng của lực lượng sản xuất hiện đại
3. Liên hệ Việt Nam
Thời kỳ trước đổi mới: Giai đoạn này kinh tế ớc ta vốn đã lạc hậu nay càng gặp nhiều khó khăn sau
cuộc chiến tranh nhiều gian khổ. Lực lượng sản xuất nước ta thời kỳ này còn thấp chưa nhiều
điều kiện để phát triển.
Cụ thể:
lOMoARcPSD| 61557159
- Trình độ của người lao động thấp, hầu hết không có chuyên môn, tay nghề, phần lớn lao động
chưa qua đào tạo. Lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và dựa trên kinh
nghiệm ông cha để lại. Tư liệu sản xuất nhất là công cụ lao động c ta thời kỳ y còn thô
sơ, lạc hậu.
- Trong hoàn cảnhy, Đảng và Nhà nước đã chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm hai thành phần kinh tế: thành
phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở
hữu tập thể của nhân dân lao động
- Trong thời kỳ đầu, sau giải phóng miền Bắc, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã
nhấn mạnh thái quá vai trò “ch cực” của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản
xuất phải đi trước, mở đường để tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất
Thời kỳ sau đổi mới: Rút kinh nghiệm từ những sai lầm giai đoạn trước, Đại hội Đảng lần thứ VI năm
1986 đã thừa nhận thẳng thắn những khuyết điểm, chủ trương đổi mới phương thức quản lý kinh tế.
Đây là dấu mốc quan trọng trong quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng về con đường và phương
pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ớc ta, thể hiện sự nhận thức và vận dụng quy luật về sự phù hợp
giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lựcợng sản xuất; đồng thời, đã đặt sở, nền tảng
quan trọng để các nhân tố mới ra đời, tạo ền đề để từng bước phát triển nền kinh tế của đất nước.
Chính vì vậy đến nay, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
- Đảng và Nhà nước ta nhiều chủ trương, biện pháp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nhằm phát triển lực lượng sản xuất, tạo “cốt vật chất” cho quan hệ sản xuất mi.
- Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều chính sách và pháp luật để hoàn thiện các mặt
của quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa về sở hữu, tổ chc quản
phân phối.
- Trong những năm đổi mới, nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để tăng
ờng, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia các quan hệ song phương và tổ chức đa phương,
như ASEAN, APEC, ASEM, WTO…, thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA…), xúc
ến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các
cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học và công nghệ.
Câu 9. QHSX và các yếu tố cấu thành QHSX. Liên hệ với vấn đề QHSX nước ta hiện nay
1. Khái niệm
biểu hiện của mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Chính nhờ mối
quan hgiữa con người với con người với nhau mà quá trình sản xuất xã hội mới diễn ra bình thường
VD: trong quá trình khai thác mỏ than hay y nhà, mỗi người chỉ làm một công việc tách biệt,
không có sự phối hợp giữa các công nhân, không nghe chỉ đạo của quản lý nghĩa là không tồn tại mối
quan hệ giữa con người với con người với nhau thì tập thể đó không thể nào sản xuất vật chất hiệu
quđược
2. Kết cấu
Gốm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất và quan hệ trong tchc và quản lý sản xuất và quan hệ
trong phân phối sản phẩm lao động
a. Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xut
lOMoARcPSD| 61557159
Công cụ lao động, phương ện lao động và đối tượng lao động sẽ thuộc sở hữu của ai, nó sẽ xác định
địa vị kinh tế, xã hội của con người
quan hệ cơ bản nhất, quan trọng nhất và đặc trưng trong QHSX của xã hội và quyết định hai quan
hệ còn lại
VD: trong công ty sản xuất bánh kẹo thì người nắm giữ các tư liệu sản xuất là máy móc, nguyên liệu gì
đó thì tức là ông này là ông chủ. Ông y sẽ có vai trò tổ chức quản lý, điều hành sản xuất và ông này
có quyền đưa ra thực hiện kế hoạch phân phối sản phẩm. Ngược lại ai mà không nắm giữ tư liệu sản
xut tức là không có ền để mua máy móc để làm chủ thì phải bán sức lao động để làm thuê và nhận
của cải ít hơn ông là chủ
b. Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất
Trong hội ai là người tchức điều hành và quản lý sản xuất. Nó sẽ trực ếp tác động đến quá trình,
quy mô, tc độ và hiệu quả của sản xuất
VD: ông chủ hay một người quản giỏi thì sẽ có phương pháp tổ chức quản hợp , phù hợp để
nhân viên đỡ cực và chất lượng, số ợng của sản phẩm được nâng cao
c. Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
Là sự phân chia thành quả lao động sau quá trình sản xuất cho những người lao động sản xuất. Quan
hệ này ảnh hưởng trực ếp đến lợi ích của người sản xuất nên có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của sản xuất
VD: chỉ êu của chị B là sản xuất 10 cái áo trong 1 ngày. Nếu mà thấp hơn sẽ bị trừ lương. Hơn 10 cái
sẽ được thưởng. Nhờ đó chị sẽ hăng say lao động hơn.
3. Liên hệ
Sự vận dụng quy luật v sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX ở Việt Nam:
Vnhận thức:
Trước đổi mới, do tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí, muốn ngay CNXH nên nước ta đã mắc
phải những lệch lạc, sai lầm chủ quan, đó là:
- Chủ trương y dựng sớm một nền kinh tế XHCN thuần khiết với hai hình thức sở hữu là: sở
hữu nhà nước và sở hữu tập thể. Điều này cho thấy, chúng ta đã vi phạm quy luật và làm trái
quy luật khách quan.
- Trình độ LLSX còn lạc hậu, thấp kém và phát triển không đồng đều, không phù hợp
Vthực ễn:
Tnhững sai lầm trong nhận thức đã dẫn tới những sai lầm trong chỉ đạo thực ễn:
- Một là, xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về TLSX một cách ồ ạt, trong khi chế độ đó đang tạo ra
địa bàn cho sự phát triển LLSX.
- Hai là, xây dựng chế độ công hữu về TLSX một cách tràn lan, trong khi trình độ LLSX còn thấp
kém và phát triển không đồng đều.
Ý thức được những sai lầm trên, trong thời kỳ đổi mới Đảng ta đã chủ trương chuyển từ một nền kinh
tế thuần nhất XHCN sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
lOMoARcPSD| 61557159
ĐH đại biểu toàn quốc khoá VIII của ĐCSVN nhận định “Nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển mới,
thời kỳ thúc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước .. . Mục êu của CNH, HĐH là xây dựng nước ta thành mt
ớc công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX ến bộ phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX . . . “
Đảng ta còn khẳng định : “Nền CNH, HĐH tạo nên LLSX cần thiết cho chế độ XH mới, thì việc phát triển
nền KTHH nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thng QHSX phù hợp.
Hiện nay, tại ĐHĐBTQ lần thứ XI, Đảng ta đã chỉ ra nhiều thành phần KT như: KT NN, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tạo
nên môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ớc ta là sự vận dụng một cách đúng đắn và
sáng tạo quy luật QHSX phù hợp với trình đphát triển của LLSX, góp phần làm cho nền kinh tế của
ớc ta những phát triển vượt bậc, thoát khỏi nh trạng khủng hoảng, tạo đà cho sphát triển,
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
Câu 10: Quy luật QHSX phù hợp với LLSX Liên hệ với thực ễn y dựng với vấn đề y dựng nền
kinh tế th trường định hướng XHCN ở ớc ta
1. Khái niệm
SX vật chất quá trình lao động của con người nhằm tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của
mình. Và chính trong quá trình SX vt chất của con người dẫn đến sự xuất hiện mối quan hệ biện chứng
giữa LLSX với QHSX, đây là mối quan hệ khách quan, vốn có của mọi quá trình sản xuất vt chất.
LLSX: Là tổng hợp các yếu tố vật chất và nh thần tạo thành sức mạnh thực ễn cải biến giới tự nhiên
theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người
QHSX: là biểu hiện của mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xut.
LLSX và QHSX hai thành phần bản cấu thành nên PTSX. Chúng tồn tại trong mối quan hệ thng
nhất và ràng buộc lẫn nhau. Mỗi PTSX hay QTSX không thể thiếu 1 trong 2 thành tđó
Trong mối quan hệ này thì LLSX chính là nội dung vật chất còn QHSX là hình thức xã hội
Khi LSX phát triển đòi hỏi QHSX phải được điều chỉnh, thay đổi sao cho phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX. Và khi có sự thích ứng, phù hợp đó thì LLSX ếp tục phát triển
Từ đó có quy luật: QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
2. Nội dung mối quan hệ
LLSX và QHSX thống nhất với nhau, LLSX quyết định QHSX
- LLSX nào thì QHSX đó, và khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi cho phù hợp
VD: thời nguyên thuỷ trình độ con người thấp, công cụ lao động thô sơ, năng suất sản xuất thấp. QHSX
công hữu về TLSX, quản công xã, phân phối bình đẳng. Hiện y thì con người ngày càng phát
triển, con người phát triển, công cụ lao động ên ến, năng suất lao động cao. Nên QHSX cũng thay
đổi để phù hợp với LLSX nhưcó thêm nhiều hình thức sở hữu TLSX, quản lý và phân phối sản phẩm
theo khả năng lao động của con người
QHSX có thể tác động lại LLSX
lOMoARcPSD| 61557159
- QHSX có thể quyết định mục đích của sản xuất, tác động đến thái đngười lao động, tổ chc
phân công lao động và sự ứng dụng khoa học, công nghệ nên sẽ tác động đến LLSX
- Sự tác động của QHSX đến LLSX có thể diễn ra theo hai hướng đó là ch cực và êu cực
VD: trong một công ty người quản lý thể đưa ra hình thức tổ chức phù hợp, sản xuất hiệu quả và
đảm bảo được lợi ích của người lao động, thì cái điều đó sẽ kích thích người lao động phát huy hết
khả năng, từ đó tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống. Còn nếu không phù hợp thì sẽ ngược lại
- Có 2 khả năng dẫn đến sự không phù hợp: QHSX lỗi thời hoặc quá ên ến so với LLSX
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX quan hệ mâu thuẫn biện chứng tức mối quan hệ thống nhất
của hai mặt đối lập
- Sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là đi từ sự thống nhất đến mâu thuẫn được
giải quyết bằng sự thống nhất mới, quá trình y lặp đi lặp ại, tạo ra quá trình vận động
phát triển của PTSX
- Sự thống nhất thể hin ch QHSX phù hợp với LLSX rồi tới một lúc nào đó LLSX phát triển
ợt quá QHSX, sphù hợp bị phá vỡ, QHSX kìm hãm LLSX. Lúc đó phải thay đổi QHSX mới
cho phù hợp hơn để LLSX phát triển. Và khi LLSX phát triển và thay đổi luôn thì thay đổi PTSX
VD: trình độ con người thấp và thô sơ, QHSX là công hữu về tư liệu sản xuất, làm hết bao nhiêu thì ăn
hết bấy nhiêu, chia đều cho tất cả mọi người là sự thống nhất giữa LLSX và QHSX tạo ra PTSX công xã
nguyên thuỷ nhưng dần dần lực lượng sản xuát phát triển lên một trình độ mới, con người biết chế
tạo được đồ đồng, sắt tạo ra được nhiều của cải hơn tđó dẫn đến sự bất bình đẳng về quản ,
phân chia sản phẩm lao động đến đến sự phân chia giai cấp. Tđó dẫn đến công xã nguyên thuỷ tan
rã và phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời
3. Liên hệ thực ễn
Sự vận dụng quy luật v sự phù hợp của LLSX với QHSX của thành phố Long Xuyên
Đảng Bộ thành phố Long Xuyên ta đã nhận thức được tầm quan trọng của quy luật QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX. Vì vậy, hiện nay thành phố Long Xuyên đề ra nhiều chủ trương, đường
lối, chính sách như: phát triển nguồn nhân lực, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; phát
triển công nghiệp, ứng dụng khoa học - công nghệ o sản xuất; các chính sách đảm bảo chế độ cho
người lao động; thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, nhiều hình thức sở
hữu khác nhau vv... nhằm mục đích y dựng thành phố Long Xuyên ngày càng phát triển, phồn vinh
và giàu mạnh.Với những chính sách trên, hiện nay TPLX đã đạt được mt số thành tự sau
Đối với LLSX:
Vnguồn nhân lực: nâng cao trình độ của người dân nhằm đáp ứng yêu cầu chung của hội, của đất
ớc hội nhập quốc tế. Trình độ của người nông dân, công nhân được nâng cao: tổ chức những
cuộc trao đổi về ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào trong trồng trọt, chăn nuôi trực ếp
hoặc qua đài truyền hình
Về nông nghiệp: áp dụng nhiều mô hình và khoa học kỹ thuật – công nghệ nhằm giúp tăng năng suất,
tăng chất lượng sản phẩm, cải thiện thu nhập, đem lại cuộc sống ổn định, ấm no cho nông dân Sự vn
dụng quy luật với trình độ phát triển của LLSX ở VN
Vnhận thức:
lOMoARcPSD| 61557159
Trước đổi mới, do tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí, muốn ngay CNXH nên nước ta đã mắc
phải những lệch lạc, sai lầm chủ quan, đó là:
- Chtrương xây dựng sớm một nền kinh tế XHCN thuần khiết với hai hình thức sở hữu là: sở hữu nhà
ớc và sở hữu tập thể. Điều này cho thấy, chúng ta đã vi phạm quy luật và làm trái quy luật khách
quan.
- Trình độ LLSX còn lạc hậu, thấp kém và phát triển không đồng đều, không phù hợp
Vthực ễn:
Tnhững sai lầm trong nhận thức đã dẫn tới những sai lầm trong chỉ đạo thực ễn:
- Một là, xóa bỏ chế độ sở hữu nhân về TLSX một cách ạt, trong khi chế độ đó đang tạo ra địa bàn
cho sự phát triển LLSX.
- Hai là, y dựng chế độ công hữu về TLSX một cách tràn lan, trong khi trình độ LLSX còn thấp kém và
phát triển không đồng đều.
Ý thức được những sai lầm trên, trong thời kỳ đổi mới Đảng ta đã chủ trương chuyển từ một nền kinh
tế thuần nhất XHCN sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
ĐH đại biểu toàn quốc khoá VIII của ĐCSVN nhận định “Nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển mới,
thời kỳ thúc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước .. . Mục êu của CNH, HĐH là xây dựng nước ta thành mt
ớc công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX ến bộ phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX . . . “
Đảng ta còn khẳng định : “Nền CNH, HĐH tạo nên LLSX cần thiết cho chế độ XH mới, thì việc phát triển
nền KTHH nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thng QHSX phù hợp.
Hiện nay, tại ĐHĐBTQ lần thứ XI, Đảng ta đã chỉ ra nhiều thành phần KT như: KT NN, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tạo
nên môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ớc ta là sự vận dụng một cách đúng đắn và
sáng tạo quy luật QHSX phù hợp với trình đphát triển của LLSX, góp phần làm cho nền kinh tế của
ớc ta những phát triển vượt bậc, thoát khỏi nh trạng khủng hoảng, tạo đà cho sphát triển,
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản của mọi nền kinh tế. Đảng
ta đã nhận thức đúng và vận dụng một cách sáng tạo quy luật trên, điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với nước ta trong thời kỳ đi lên CNXH bỏ qua chế độ TB
Câu 11: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
1. Khái niệm
sở hạ tầng: tổng hợp toàn bộ những QHSX hợp thành kết cấu kinh tế của một hội nhất
định. Bao gồm
- QHSX tàn dư của xã hội cũ
- QHSX thống trị => giữ vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác, quy định xu hướng chung
của đời sống kinh tế xã hội
- QHSX mầm mống của xã hội tương lai
lOMoARcPSD| 61557159
VD: Như ở trong xã hội phong kiến, CSHT sẽ bao gồm QHSX tàn dư của xã hội cũ chính là QHSX chiếm
hữu nô lệ, QHSX thống trị QHSX phong kiến, QHSX mầm mống của xã hội tương ai QHSX tư bn
chủ nghĩa
Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế
chính trị - xã hội tương ứng và được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nht định. Bao gồm:
- Hệ thống hình thái ý thức xã hội: có những cái như chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn
giáo
- Thiết chế chính trị xã hội tương ứng: nhà nước, toà án, viện nghiên cứu triết học, nhà chùa
Trong xã hội có giai cấp thì KTTT mang nh giai cấp vì nó phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính trị,
ởng của các giai cấp đối kháng
Trong KTTT của xã hội có giai cấp, đặc biệt là trong xã hội hiện đại. Hình thái chính trị, pháp luật cùng
hệ thống thiết chế đảng và nhà nước là quan trọng nhất
2. Mối liên hệ
CSHT và KTTT tồn tại thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó CSHT giữ vai trò quyết định, còn KTTT
thường xuyên tác động lại CSHT
CSHT có vai trò quyết định đối với KTTT
- Mỗi CSHT sẽ hình thành một KTTT tương ứng, Tính chất của KTTT là do CSHT quyết định.
VD: Trong xã hội công nguyên thuỷ do CSHT không có đối kháng về lợi ích kinh tế nên KTTT xã hội
thời đó chưa nhà nước, pháp luật. Tuy nhiên khi hội sự đối kháng về lợi ích kinh tế của
giai cấp tất yếu KTTT phải có nhà nước, pháp luật để bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị của giai cấp thống
tr
Trong xã hội giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính
trđời sống nh thần của hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế, t đến cùng, quyết định các mâu
thuẫn trong lĩnh vực chính trtưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tưởng biểu hiện
những đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước,
pháp quyền, triết học, tôn giáo,... đều trực ếp hay gián ếp phụ thuộc vào sở hạ tầng, do cơ sở hạ
tầng quyết định.
- CSHT biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo
VD: CSHT phong kiến biến đổi thì KTTT cũng phải biến đổi theo, CSHT phong kiến biến đổi thành
bản thì những quan điểm chính trị, pháp quyền cũng những thiết chế xã hội như nhà nước, đảng phái
thời phong kiến cũng biến đổi tương ứng
- Sự biến đổi của CSHT dẫn đến làm biến đổi KTTT diễn biến rất phức tạp. những KTTT biến
đổi rất nhanh chóng cùng với sự biến đổi của CSHT như là chính trị pháp luật nhưng cũng có
những yếu tố biến đổi chậm như nghệ thuật hay tôn giáo hoặc có những yếu tố vẫn còn
được kế thừa trong xã hội mới
VD: như khi CSHT biến đổi từ phong kiến sang bản thì nhà nước, chế độ pháp luật cũng biến đổi
tuỳ theo để bảo vệ lợi ích cơ bản
lOMoARcPSD| 61557159
Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
- KTTT có nh độc lập tương đối và thương xuyên tác động lại CSHT. Sự tác động đó thể hin
chức năng xã hội của KTTT là duy trì, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ CSHT cũ và
KTTT cũ
VD: QHSX vô sản thống trị thì cần thiết lập nhà nước vô sản để bảo vệ cho QHSX sinh ra nó tức là nhà
ớc vô sản thì bảo vệ, phát triển sở hữu xã hội tập thể
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hưng
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển kinh tế, xã hội tức là KTTT phù hợp với CSHT
+ Nếu KTTT tác động ngược lại tức là không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan
thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế, xã hội tức là KTTT không phù hợp với CSHT
VD: nhà nước thực hiện pháp luật đúng, nghiêm minh thì sẽ hạn chế được tệ nạn xã hội, đời sống
nhân dân được ổn định từ đó thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại
3. Sự vận dụng tới Việt Nam
Trước đổi mới năm 1986: đề cao thái quá vai trò của KTTT, chính trị là thống soái. Nhà nước, cơ quan
quản can thiệp thô bạo vào kinh tế bằng những mệnh lệnh chủ quan, vi phạm các quy luật kinh tế
khách quan => khủng hưởng kinh tế, xã hội
Từ 1986 đến nay: Thực hiện đổi mới toàn diện (kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội), lấy đổi mới kinh tế
làm trọng tâm, từng bước đổi mới về chính trị, trước hết đổi mới duy về kinh tế, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát triển, giữ vững định hướng XHCN
Câu 12: Nguồn gốc hình thành giai cấp. Liên hệ với vấn đề phân hoá giai cấp ớc ta hiện nay
1. Giai cấp
Ở trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ đại” thì Lênin đã định nghĩa giai cấp như sau:
“Người ta gọi giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong mt
hệ thống SXXH nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan
hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong
tổ chức lao động xã hội, như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít
hoặc nhiều mà hđược hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người tập đoàn này thể chiếm đoạt
lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã
hội nhất đnh”
Đặc trưng cơ bản:
- Giai cấp những tập đoàn người to lớn, những khối quần chúng đông đảo, lợi ích
bản gắn bó chặt chẽ với nhau
VD: giai cấp chủ - nô lệ trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giai cấp địa chủ phong kiến nông nô trong
xã hội phong kiến
- Giai cấp là những tập đoàn người khác nhau về địa vị trong hệ thống sản xuất xã hội. Đó là sự
khác nhau v
lOMoARcPSD| 61557159
+ Quan hệ đối với liệu sản xuất => đóng vai trò quyết định địa vị của giai cấp đó trong
hội. VD: trong xã hội chiếm hữu nô lệ thì chủ sở hữu liệu sản xuất và cả nô lệ luôn, còn nô
lệ thì không sở hữu TLSX nên địa vị của giai cấp nô lệ so với chủ nô là vô cùng thấp kém
+ Vai trò trong tchức lao động, quản lý sản xuất
+ Cách thức và quy mô thu nhập của cải xã hội
- Tập đoàn người nào nắm TLSX sẽ trthành giai cấp thống trị xã hội sẽ chiếm đoạt những
sản phẩm lao động của các tập đoàn khác
VD: như trong chế độ phong kiến thì nông nô là người tạo ra các sản phẩm nhưng sản phẩm sẽ bị
chiếm đoạt bởi ông địa chủ phong kiến
2. Nguồn gốc của giai cấp
Sự phân chia một xã hội thành giai cấp trước hết là do nguyên nhân kinh tế tức sự xuất hiện của chế
độ tư hữu
VD: trong hội nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất chưa phát triển, năng suất lao động còn thấp, sản
phẩm làm ra chưa đủ nuôi sống con người và để tồn tại được họ phải sống nương tựa vào nhau, theo
bầy đàn thì lúc này giai cấp chưa phát triển. Sau đó sản xuất ngày càng phát triển, công csản xuất
bằng kim loại ra đời, năng suất lao động tăng, của cải dư thừa thì sẽ xuất hiện những người có chức
quyền trong btộc thị lạc đã chiếm đoạt của cải dư thừa làm của riêng. Dẫn đến chế độ hữu ra đời.
Chế độ tư hữu phân hoá bộ tộc thành kẻ giàu – người nghèo, kẻ bóc lột người bị bóc lột. Do có của
cải dư thừa nên tù binh bị bắt được sẽ không bị giết như trước, họ sẽ được dùng làm nô lệ cho người
giàu và địa vị trong xã hội và chế độ có giai cấp được hình thành từ đó
- Là một hiện tượng lịch sử, có giai đoạn lịch sử chưa từng có giai cấp và sẽ có giai đoạn lịch sử
không còn phân hoá giai cấp
- Mác cho rằng giai cấp chỉ gắn liền với giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất
- Theo Ăngghen sự xuất hiện giai cấp gắn liền với sự ra đời của chế độ hữu về liệu sản
xut.
- Trong xã hội nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất thấp kém, công cụ lao động đơn giản, năng suất
lao động thấp, chưa ch luỹ => người nguyên thuỷ phải hợp tác đlao động => dùng chung
tư liệu sản xuất => chưa có cơ sở khách quan phân hoá giàu nghèo
- Ăngghen viết: Quy luật phân công lao động là cái làm cơ sở cho sự phân chia giai cp.
3. Kết cấu xã hội giai cấp
Mỗi kiểu xã hội có kết cấu xã hội – giai cấp khác nhau. Mỗi kết cấu xã hội – giai cấp của một xã hội sẽ
bao gồm hai giai cấp cơ bản đối lập nhau
VD: chủ nô – nô lệ ở trong chế độ chiếm hữu nô lệ, địa chủ - nông nô trong chế độ phong kiến
Ngoài hai giai cấp cơ bản, mỗi kết cấu giai cấp còn bao gồm một số giai cấp không cơ bản. Về giai cấp
không cơ bản thì trong tập đoàn xã hội y có những tập đoàn tàn dư của PTSX cũ, tập đoàn
mầm mống của PTSX tương lai.
VD: giai cấp lệ trong buổi đầu và giai cấp tư sản trong giai đoạn cuối của hội phong kiến. Cùng
với đó là những tầng lớp trung gian như tầng lớp bình dân, ểu tư sản

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61557159 uối kì triết
Câu 1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất (câu 1 gk)
Câu 2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận (câu 2 gk)
Câu 3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ với hoạt động của bản thân.
Khái niệm liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi
VD: Công cụ lao động liên hệ tới đối tượng lao động: những thay đổi của công cụ lao động luôn gây ra
những thay đổi xác định trong đối tượng lao động mà các công cụ đó tác động lên. Và ngược lại, sự
biến đổi của đối tượng lao động sẽ gây ra những biến đổi ở các công cụ lao động
Khái niệm mối liên hệ: là một phạm trù triết học chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới
VD: + Mối liên hệ giữa cung và cầu (hàng hoá, dịch vụ trên thị trường cùng với những yêu cầu cần đáp
ứng của con người có mối quan hệ sâu sắc, chặt chẽ). Chính vì thế nên cung và cầu tác động, ảnh
hưởng lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển không ngừng của cung và cầu
+ Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hoá và dị hoá
+ Mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá,… trong một quốc gia và giữa các quốc gia với nhau
Khái niệm mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định rằng mối
liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng hay lĩnh vực nào
Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: khi làm kiểm tra toán, lý hoá, chúng ta phải vận dụng kiến
thức văn học để phân tích đề vài, đánh giá bài thi. Đồng thời, khi học các môn xã hội, chúng ta phải
vận dụng tư duy, lôgic của các môn tự nhiên Tính chất:
1. Tính khách quan của các mối liên hệ
Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ, tác động trong thế giới. Giữa
các sự vật, hiện tượng vật chất luôn có mối liên hệ với nhau, dù ít hay nhiều. Chúng tác động qua lại,
chuyển hoá và phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cái vốn có của bản thân sự vật, tồn tại độc lập và không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người.
Sở dĩ mối liên hệ có tính khách quan là do thế giới vật chất có tính khách quan. Các sự vật, hiện tượng
dù có vô vàn, vô kể nhưng thống nhất với nhau ở tính vật chất. Có điểm chung ở tính vật chất tức à
chúng có mối liên hệ với nhau về mặt bản chất một cách khách quan. Con người chỉ có thể nhận thức
và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình
VD: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng hoá – dị hoá hay biến dị, di
truyền, quy luật sinh học, sinh – trưởng thành – già – chết… (cái chung) => Cái vốn có của con vật đó,
tách rời khỏi mối liên hệ đó không còn là con vật, con vật đó sẽ chết,.. Mối liên hệ đó mang tính khách
quan, con người không thể sáng tạo ra được mà chỉ có thể nhận thức, tác động
2. Tính phổ biến của các mối liên hệ lOMoAR cPSD| 61557159
Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối
độc lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Đồng thời, cũng không có bất cứ sự vật, hiện
tượng nào không phải là một cấu trúc, hệ thống, bao gốm những yếu tố cấu thành với những mối liên
hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn
tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau
VD: Mưa có liên hệ đến gió mùa và gió mùa có liên hệ đến những dòng hải lưu
3. Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ
Các sự vật, hiện tượng trong thế giới là đa dạng nên mối liên hệ giữa chúng cũng đa dạng.
Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những
giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có tính chất và vai trò
khác nhau. Như vậy, không thể đồng nhất tính chất vầ vai trò của các mối liên hệ khác nhau đối với
nhưng sự vật nhất định, trong những điều kiện xác định. Tuỳ thuộc vào tính chất và vai trò của từng
mối liên hệ ta có thể phân loại như sau:
- Mối liên hệ phổ biến trực tiếp và gián tiếp
- Mối liên hệ phổ biến bản chất và hiện tượng
- Mói liên hệ phổ biến chủ yếu và thứ yếu
- Mối liên hệ phổ biến tất nhiên và ngẫu nhiên
VD: Các loài cá, chim thú đều có quan hệ với nước, nhưng quan hệ giữa cá với nước khác với chim và
thú. Cá sống trong nước, không có nước thì cá sẽ chết, nhưng các loài chim và thú thì lại không sống được trong nước.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm toàn diện: khi xem xét các sự vật, hiện tượng ta phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong
các mối quan hệ biện chứng, qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, giữa các mặt với nhau. Từ đó có cái nhìn
toàn diện, nhận thức đúng, chính xác về sự vật, hiện tượng và xử lý hiệu quả các vấn đề trong cuộc sống thực tiễn.
Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện nhưng nó cũng xa lạ với cách xem xét
dàn trải, liệt kê chung chung. Nó đòi hỏi phải biết kết hợp nhuần nhuyễn, chặt chẽ giữa “chính sách
dàn đều” với “chính sách có trọng điểm”. Quan điểm toàn diện cũng khác với chủ nghĩa chiết trung và
chủ nghĩa ngụy biện. Ví dụ như trong thực tiễn xây dựng, triển khai chính sách Đổi Mới, Đảng Cộng
sản Việt Nam vừa coi trọng đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…,vừa nhấn mạnh
đổi mới kinh tế là trọng tâm.
Lênin cho rằng: “Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt,
tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”
Quan điểm lịch sử - cụ thể: mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không gian – thời gian nhất định
và mang dấu ấn của không gian – thời gian đó. Qua đó ta phải nghiên cứu các mặt cấu thành và quá
trình phát triển của nó. Từ đó chúng ta mới có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong
việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Đồng thời, chống lại cách đánh giá sự vật, hiện tượng một cách dàn trải, lệch lạc.
Liên hệ thực tiễn: lOMoAR cPSD| 61557159
Chú trọng đến mọi mối liên hệ và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mối liên hệ đang chi phối đối tượng
Thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng nhiều biện pháp đồng bộ, toàn diện, tích hợp chọn lĩnh vực
nào là chủ yếu để biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật và những mối liên hệ bên trong, cơ bản
VD: Trong công tác quản lý thì phải phân cấp quản lý như nhà nước (bộ ban ngành), cơ quan (phòng, ban)…
Nắm vững sự chuyển hóa của các mối liên hệ để kịp thời đưa ra các biện pháp bổ sung nhằm phát huy
hay hạn chế sự tác động của chúng, và lèo lái sự vận động, phát triển của đối tượng đúng quy luật và
hợp lợi ích của chúng ta.
khi giải quyết một vấn đề cần xem xét các yếu tố cấu thành liên hệ mật thiết, phải xem xét yếu tố lịch
sử hình thành trong mối tương quan với hiện tại.
Câu 4. Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn (câu 5gk)
Câu 5: Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn 1. Khái niệm
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên trong,
quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó
Hiện tượng là sự biểu hiện ra bên ngoài của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất trong những điều kiện nhất định
VD: màu da cụ thể của một người là màu trắng, vàng hoặc đen
Bản chất là cái bên trong, tương đối ổn định. Hiện tượng là cái biểu hiện ra bên ngoài, thường xuyên biến đổi
VD: Nếu một người đàn ông bên trong anh ta tốt, lương thiện thì có thể biểu hiện ra bên ngoài bằng
các hành động như anh này nhặt được của rơi trả lại người mất,..
Hay nếu chúng ta ngồi ngoài đồng và chúng ta cảm thấy mát là chúng ta biết do gió làm chúng ta mát.
Đó là hiện tượng, còn bản chất của hiện tượng này là do sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp
cao về nơi khí áp thấp. Và sự chuyển động của không khí này được thể hiện bằng hình thức gió 2. Mối liên hệ
Bẩn chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, vừa thống nhất vừa đối lập với nhau
a. Sự thống nhất
Bản chất luôn luôn được bộc lộ thông qua hiện tượng, còn hiện tượng là biểu hiện của bản chất ở mức
độ nhất định. Không có bản chất nào tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng, đồng thời cũng không có
hiện tượng nào không biểu hiện bản chất
Lênin “Bản chất hiện ra. Hiện tượng là có tính bản chất” lOMoAR cPSD| 61557159
VD: Trong xã hội có giai cấp, bản chất của nhà nước là công cụ thống trị giai cấp, bảo vệ lợi ích giai cấp
thống trị. Trong xã hội phong kiến sự thống trị biểu hiện: nhà nước chiếm đất, bắt nông dân đi lính
Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau. Bản chất được bộc lộ ra ở những hiện tượng
tương ứng. Khi nào bản chất thay đổi thì hiện tượng thay đổi, khi nào bản chất mất thì hiện tượng
biểu hiện nó cũng mất theo
VD: Bản chất của gió là sự chuyển động của không khí, không khí luôn luôn chuyển động từ nơi khí áp
cao về nơi khí áp thấp, sự chuyển động này của không khí gây hiện tượng gió và không có chuyển động trên thì không có gió b. Sự đối lập
Bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau nhưng đây là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập. Do vậy,
không phải bản chất và hiện tượng phù hợp nhau hoàn toàn mà luôn bao hàm cả sự mâu thuẫn nhau.
Mâu thuẫn này thể hiện ở:
- Bản chất là cái chung, cái tất yếu. Hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng. Vì cùng
một bản chất có thể biểu hiện ra bên ngoài bằng vô số các hiện tượng khác nhau tuỳ theo
điều kiện và hoàn cảnh
VD: anh ta lương thiện có thể biểu hiện ra bên ngoài bằng nhiều cách khác nhau như trả lại của
rơi, giúp người khác,…
- Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái biểu hiện bên ngoài. Các hiện tượng biểu hiện bản
chất nó có thể được cải biến thành nhiều khi là xuyên tạc nội dung thực sự của bản chất
VD: giống như cái việc mà không phải ai đối xử tốt với mình trong một vài việc cụ thể thì bản chất người đó sẽ là tốt
- Bản chất tương đối ổn định còn hiện tượng thường xuyên thay đổi. Nội dung của hiện tượng
được quyết định không chỉ bởi bản chất của sự vật, mà còn là bởi các điều kiện, hoàn cảnh
xung quanh. Khi điều kiện, hoàn cảnh tác động các sự vật này thay đổi thì hiện tượng này cũng
có thể thay đổi mặc dù bản chất của nó vẫn như cũ và tương đối ổn định
VD: Bản chất quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân là bóc lột. Theo điều kiện hoàn cảnh
lịch sử ngày trước thì hiện tượng này sẽ biểu hiện ra là giai cấp công nhân sẽ cực khổ, khó khăn muôn
phần còn tư sản sẽ cười khà khà vì bóc lột được nhiều giá trị. Và cho tới thời điểm hiện nay thì quan
hệ này được biểu hiện ra bằng một cách bình đẳng hơn. Anh công nhân có quyền làm cho tư sản hay
không, anh có quyền ký hoặc không ký hợp đồng với tư sản và anh tư sản sẽ lo đời sống vật chất, tinh
thần của anh công nhân này đầy đủ hơn. Nhưng mà cái bản chất của mối quan hệ này là quan hệ bóc
lột thông qua giá trị thặng dư. Nó không thay đổi, chỉ là cái hiện tượng đó nó thay đổi theo hoàn cảnh mà thôi 3. Ý nghĩa
a. Ý nghĩa phương pháp luận
Nhiệm vụ của nhận thức nói chung, khoa học nhận thức nói riêng là phải vạch ra được bản chất của sự vật lOMoAR cPSD| 61557159
Muốn nhận thức được đúng sự vật, hiện tượng thì không được dừng lại ở hiện tượng bên ngoài mà
phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất
Bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào
bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng thì mới có thể đánh giá chính xác về sự vật, hiện tượng đó
và cải tạo căn bản sự vật
Con người muốn làm chủ được sự vật phải nắm được bản chất của nó nhưng không thể nắm bản chất
trực tiếp được mà phải thông qua hiện tượng. Nhưng trong hiện tượng có nhiều loại khác nhau, vì thể
phải biết thu thập, phân tích nhiều hiện tượng để rút ra bản chất, và từ bản chất soi sáng, kiểm tra lại hiện tượng
Giúp chúng ta hiểu sâu sắc về cơ chế và nguyên tắc hoạt động của các hiện tượng trong thế giới vật chất
b. Ý nghĩa đối với bản thân
Hãy tưởng tượng một cá nhân có một ước mơ lớn là trở thành một nhà văn nổi tiếng. Trong trường hợp này:
Khả năng: Đây là khả năng, năng lực và tài năng mà cá nhân đó có trong việc viết và sáng tạo. Đây có
thể bao gồm khả năng viết tốt, sự sáng tạo, khả năng diễn đạt ý tưởng một cách hiệu quả, và khả năng
giao tiếp với độc giả.
Hiện thực: Đây là những giới hạn và điều kiện hiện tại mà cá nhân đó đang đối mặt, bao gồm thời gian,
tài chính, và các nghịch lý trong cuộc sống. Trong thực tế, cá nhân có thể đang phải làm việc toàn thời
gian trong một công ty, có trách nhiệm gia đình, hoặc đang đối mặt với áp lực tài chính.
Trong trường hợp này, cá nhân đó có thể có một khả năng rất lớn trong việc viết, nhưng hiện thực là
họ phải dành phần lớn thời gian và năng lượng cho công việc toàn thời gian và các trách nhiệm khác.
Điều này có thể làm cho việc theo đuổi ước mơ trở thành một nhà văn trở nên khó khăn hơn.
Tuy nhiên, thông qua việc xây dựng kế hoạch và cam kết, cá nhân có thể cố gắng tận dụng khả năng
của mình và tạo ra các bước tiến hóa nhỏ để đạt được mục tiêu lớn hơn của mình. Điều này có thể
bao gồm việc dành thời gian mỗi ngày để viết, tham gia các khóa học viết văn, hoặc tìm kiếm các cơ
hội xuất bản. Bằng cách này, họ có thể dần dần chuyển từ hiện thực hiện tại đến khả năng mà họ mong muốn.
Câu 6, Cặp phạm trù khả năng và hiện thực. Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn 1. Khái niệm
Khả năng: là cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trong thực tế, nhưng nó sẽ xuất hiện và tồn tại khi có các điều kiện thích hợp
- Khả năng tất nhiên là khả năng chắc chắn biến thành hiện thực (khả thi). Căn cứ vào thời gian
biến thành hiện thực người ta phân khả năng tất nhiên thành khả năng gần và khả năng xa
- Khả năng ngẫu nhiên là khả năng khó có thể trở thành hiện thực hoặc trở thành hiện thực nhờ
có yếu tố ngẫu nhiên hay gặp may
Hiện thực: là những cái đang tồn tại trong thực tế và tư duy lOMoAR cPSD| 61557159
VD: như Việt Nam hiện nay đang là một nước phát triển. Đó là hiện thực. Còn trong tương lai Việt
Nam sẽ trở thành một nước phát triển khi mà phát huy được những cái tiềm lực của mình. Đó là khả năng
Hay như bạn đang chưa hiểu môn triết học thì đây là hiện thực. Nhưng trong tương lai bạn có khả
năng hiểu nó, qua môn này hay đạt A+. Và cái khả năng này có thể thành hiện thực nếu như các bạn
có những điều kiện thích hợp như là chăm chỉ học, may mắn 2. Mối liên hệ
Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời
Khả năng có thể thành hiện thực, và hiện thực này lại chứa đựng những khả năng mới. Những khả
năng mới khi có điều kiện thích hợp sẽ lại thành hiện thực
VD: Giờ có tấm gỗ, đinh búa đầy đủ, thì mấy thứ này là hiện thực tại nó đang tồn tại. Mấy thứ này có
khả năng trở thành một ngôi nhà gỗ nếu nó có điều kiện là tôi đóng, tôi kết nối, tôi làm thành một cái
nhà. Khi mà thành cái nhà rồi thì tức là cái khả năng này thành hiện thực. Và cái hiện thực mới này tức
là cái ngôi nhà sẽ tồn tại một khả năng mới. Nó có khả năng bị cháy hay là bị bão cuốn sập. Thì cái hiện
thực và khả năng này sẽ cứ tiếp diễn như thế
Cùng một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng như khả năng ngẫu nhiên, khả
năng tất nhiên, khả năng gần, khả năng xa,…
VD: + Hôm nay tôi chăm chỉ học bài thì tôi có khả năng đạt điểm cao. Đây là khả năng tất nhiên. Nhưng
khi có sự cố nào đó tôi bị điểm thấp thì đó là khả năng ngẫu nhiên
+ Hạt lúa chín có khả năng được đem đi xay xát để thành gạo ngay, đó là khả năng gần. Còn nó mà
được giữ lại đợi đến mấy đợt sau mới được gieo trồng thì đây là khả năng xa
Để khả năng thành hiện thực cần có điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Khách quan là hoàn
cảnh – không gian – thời gian. Chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức, chủ thể con người 3. Ý nghĩa
Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào thực tế nhưng cũng cần tính đến các khả năng.
- Trong hoạt động thực tiễn, việc quyết định, trù tính các kế hoạch cần dựa vào hiện thực chứ
không thể dựa vào khả năng. Vì hiện thực là cái đang thực sự tồn tại, còn khả năng là cái chưa có
- Tuy nhiên, nói như vậy không phải là bỏ qua, xem thường khả năng. Mà ta phải tính đến các
khả năng để đề ra chủ trương, kế hoạch, bởi khả năng biểu hiện khuynh hướng phát triển của sự vật trong tương lai
- Nếu ta tách rời khả năng và hiện thực, chúng ta sẽ không thấy khả năng tiềm ẩn trong sự vật,
dẫn đến không dự đoán được tương lai phát triển của sự vật. Hoặc sẽ không thấy khả năng
có thể biến thành hiện thực
Thực hiện quy trình, cách thức xác định các khả năng trong thực tiễn
- Nhiệm vụ của nhận thức nói chung, của nhận thức khoa học nói riêng là phải tìm ra, xác định
cho được các khả năng phát triển của sự vật.
- Khi xác định các khả năng, ta cần chú ý: lOMoAR cPSD| 61557159
+ Chỉ có thể tìm ra các khả năng phát triển của sự vật trong chính bản thân sự vật ấy. Vì khả
năng là do sự vật gây nên và tồn tại trong sự vật.
+ Chỉ có thể căn cứ vào tương quan lực lượng giữa các mặt ở bên trong sự vật, vào mâu
thuẫn nội tại trong nó, và vào những điều kiện bên ngoài để dự kiến khuynh hướng phát triển của khả năng.
Sở dĩ là do khả năng nảy sinh vừa do tác động qua lại giữa các mặt ở bên trong sự vật, vừa do sự
tác động của sự vật với hoàn cảnh bên ngoài.
- Vì khả năng tồn tại trong chính bản thân sự vật, gắn bó chặt chẽ với sự vật nên ra dễ nhầm lẫn
khả năng với hiện thực. Để tránh nhầm lẫn, nên nhớ hiện thực là cái đã có, đã tới, còn khả
năng là cái hiện chưa có, chưa tới
- Chúng ta không được tách rời khả năng khỏi hiện thực. Lý do là vì khả năng nằm ngay trong
hiện thực, gắn bó chặt chẽ với hiện thực. 4. Liên hệ
Sau khi xác định được khả năng phát triển của sự vật, nhiệm vụ của hoạt động thực tiễn là phải tiến
hành lựa chọn và thực hiện các khả năng. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này, ta cần lưu ý:
- Trong hoạt động thực tiễn cần tính đến mọi khả năng có thể có kế hoạch hành động phù hợp,
dù những khả năng đó là tốt hay xấu. Chỉ có như vậy ta mới tránh rơi vào bị động trong thực tiễn.
- Trong số các khả năng hiện có của sự vật, cần trước hết chú ý đến khả năng tất nhiên, đặc biệt
là các khả năng gần, vì những khả năng dễ biến thành hiện thực hơn các khả năng khác.
- Vì một khả năng chỉ biến thành hiện thực khi có đủ những điều kiện cần thiết, nên cần chủ
động tạo ra những điều kiện cần và đủ để có được hiện thực đúng như mong muốn
- Trong lĩnh vực xã hội, phải có sự tham gia của con người (nhân tố chủ quan) để khả năng biến
thành hiện thực. Nên tùy theo yêu cầu của hoạt động thực tiễn, ta cần tạo mọi điều kiện để
nhân tố con người tham gia tích cực vào quá trình biến đổi hoặc ngăn cản sự biến đổi khả năng thành hiện thực 5. Vận dụng
Nhận thức: Một người có khả năng phát triển trí tuệ thông qua việc học hỏi và trải nghiệm cuộc sống.
Khả năng của họ để trở thành một triết gia hoặc nhà tâm lý học là tiềm năng. Tuy nhiên, chỉ khi họ
thực sự nỗ lực, học hỏi và áp dụng kiến thức vào thực tiễn, họ mới trở thành một nhà triết học hay
nhà tâm lý học thực sự.
Thực tiễn: Một triết gia chỉ thực sự trở thành một triết gia khi họ áp dụng kiến thức và ý niệm triết học
vào cuộc sống hàng ngày, giúp cho bản thân và người khác hiểu sâu hơn về tồn tại và ý nghĩa của cuộc
sống. Hành động của họ trong thực tiễn thể hiện sức mạnh và hiệu quả của triết học trong đời sống hàng ngày
Khi một sinh viên mới tốt nghiệp muốn xin việc ở một công ty lớn.
Khả năng: Sinh viên này có khả năng và kỹ năng mạnh mẽ, đã học được những kiến thức chuyên ngành
trong suốt quá trình học tập. Anh ta có kiến thức chuyên sâu, kỹ năng giao tiếp tốt và khả năng làm việc nhóm. lOMoAR cPSD| 61557159
Hiện thực: Tuy nhiên, để có thể đạt được mục tiêu xin việc ở một công ty lớn, sinh viên này cần phải
đối mặt với nhiều thách thức thực tế. Điều này bao gồm cạnh tranh gay gắt từ các ứng viên khác, yêu
cầu về kinh nghiệm làm việc trước đó mà anh ta có thể thiếu, và khả năng thích ứng với môi trường làm việc mới.
Để chuyển đổi khả năng thành hiện thực, sinh viên cần phải xây dựng một hồ sơ ứng tuyển ấn tượng,
chuẩn bị kỹ lưỡng cho các cuộc phỏng vấn, và thể hiện khả năng và kỹ năng của mình một cách rõ ràng
và thuyết phục. Anh ta cũng cần phải có sự kiên nhẫn và sẵn sàng vượt qua các thất bại và thách thức
trên đường đến mục tiêu của mình.
Câu 7: Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược
lại. Ý nghĩa phương pháp luận. Ví dụ minh hoạ 1. Khái niệm
Quy luật lượng – chất: chỉ cách thức của sự phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành theo
cách thức thay đổi lượng sẽ dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật hiện tượng và đưa sự vật hiện
tượng sang một trạng thái phát triển tiếp theo a. Chất
Là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải cái gì khác Đặc điểm:
- Thể hiện tính tương đối ổn định của sự vật, hiện tượng. Nghĩa là khi nó chưa chuyển hoá
thành sự vật, hiện tượng khác thì chất của nó vẫn chưa thay đổi
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn, trong mỗi
giai đoạn ấy có chất riêng
 Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà có thể có nhiều chất. Nhờ đó, con người phân
biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác
VD: Nguyên tố đồng có nguyên tử lượng là 63,54đvC, nhiệt độ nóng chảy là 1083, nhiệt độ sôi là
2880°C… Những thuộc tính (tính chất) này nói lên chất riêng của đồng, phân biệt nó với các kim loại khác.
Biểu hiện của chất:
- Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó, nhưng không phải bất kì thuộc
tính nào cũng có sự biểu hiện chất của sự vật
- Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố kết cấu thành sự vật.
Đó là những cái của sự vật từ khi sự vật được sinh ra hoặc hình thành trong sự vận động và
phát triển của sự vật
- Mỗi sự vật có rất nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại biểu hiện 1 chất của sự vật
- Có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản
+ Thuộc tính cơ bản: là những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại thành vật chất của sự
vật, quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, chỉ khi nào chúng thay đổi hay mất
đi thì sự vật mới thay đổi hay mất đi. Nhưng thuộc tính ấy chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ cụ
thể với các sự vật khác lOMoAR cPSD| 61557159
VD: Con người khác với động vật chính là nhờ những quy định vốn có của con người: khả năng chế tạo
vũ khí, máy móc và khả năng tư duy,…
Chất của sự vật không những quy định bởi chất của những nguyên tố tạo thành mà còn bởi phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành mà, nghĩa là bởi kết cấu của sự vật. Trong hiện thực các sự vật
được tạo thành bởi các yếu tố như nhau, song chất của chúng lại khác nhau
VD: Kim cương và than chì đều có cùng thành phần hóa học là nguyên tố Cacbon tạo nên; nhưng do
phương thức liên kết giữa các nguyên tố Cacbon là khác nhau nên chất của chúng hoàn toàn khác
nhau. → Kim cương rất cứng còn than chì rất mềm. b. Lượng
Là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng, biểu thị số lượng,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng cũng như của các thuộc tính của nó
Lượng là cái khách quan, vốn có của sự vật, quy định sự vật ấy à nó. Lượng của sự vật không phụ thuộc
vào ý chí, ý thức của con người
- Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại nhiều loại lượng khác nhau
- Lượng biểu thị bởi những đơn vị đo lường cụ thể
- Lượng biểu thị dưới dạng khái quát: như phẩm chất đạo đức con người, kiến thức,…
- Lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong: số lượng nguyên tử của một nguyên tố hoá học
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối. Có những tính quy định trong mối quan hệ
này là chất của sự vật nhưng trong mối quan hệ khác lại là lượng và ngược lại
2. Nội dung quy luật
Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng trong
khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời
tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới, tạo thành quá trình vận động phát triển liên tục của sự vật”
Ví dụ: sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí, thể rắn của lượng
Chất: thể lỏng – thể rắn – thể khí
Lượng: nhiệt độ của nước
Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật hiện tượng
Điểm nút: là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã có thể làm thay đổi chất của sự vật
Bước nhảy: là sự chuyển hóa về chất của sự vật do những sự thay đổi về lượng gây nên
a. Chất và lượng có mối quan hệ thống nhất với nhau
Chất và lượng không tách rời nhau, mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng bởi vì mỗi sự vật hiện
tượng đều phải phải có tính quy định về chất lại vừa vừa có tính quy định về lượng, nên không có chất
thiếu lượng và ngược lại lOMoAR cPSD| 61557159
Tuy nhiên không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào cũng dẫn đển sự thay đổi về chất. Ở một giới
hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới hạn mà sự thay đổi về lượng
chưa làm chất thay đổi được gọi là Độ. Độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng,
là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện
tượng. Vì vậy, trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật và hiện tượng khác.
Vd: Người sống lâu nhất trên thế giới theo Guinness công nhận có tuổi thọ là 118 tuổi. Như vậy giới
hạn từ 0→118 năm là “độ” của con người xét về mặt tuổi.
b. Lượng thay đổi dẫn đến sự thay đổi về chất
Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Khi lượng thay
đổi đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những sự thay đổi về chất. Giới hạn đó chính là
Điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến
sự ra đời của chất mới (sự thay đổi về lượng đạt đến điểm nút). Đây chính là bước nhảy trong quá
trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
VD: 0°C, 100°C, 118 tuổi là điểm nút,…
c. Lượng tác động trở lại chất
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới tác động tới lượng của sự vật,
hiện tượng trên nhiều phương diện: làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng
VD: Nếu bạn tăng thời gian tự học ở nhà, giảm thời gian chơi Game online thì sẽ thu nhận được nhiều
kiến thức hơn, làm bài sẽ đạt được nhiều điểm cao hơn.
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và lượng.
Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước
nhảy; đồng thời, chất mới sẽ tác động trở lại lượng, tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật,
hiện tượng. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất,
không được nôn nóng cũng như bảo thủ. Bước nhảy làm cho chất mới ra đời thay thế chất cũ là hình
thức tất yếu của sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Tuy nhiên, những thay đổi về chất do
bước nhảy gây nên vì vậy khi lượng tích lũy đến mức giới hạn, đến điểm nút, độ nên muốn tạo ra bước
nhảy phải thực hiện quá trình tích lũy về lượng
Vì sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng với điều kiện
lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút, do đó, trong công tác thực tiễn cần phải khắc phục tư
tưởng nôn nóng tả khuynh; mặt khác, theo tính tất yếu quy luật thì khi lượng đã được tích lũy đến
giới hạn điểm nút sẽ tất yếu có khả năng diễn ra bước nhảy về chất của sự vật, hiện tượng. Vì thế cũng
cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh trong công tác thực tiễn. Tả khuynh chính là hành
động bất chấp quy luật, chủ quan, duy ý chí, không tích lũy về lượng mà chỉ chú trọng thực hiện những
bước nhảy liên tục về chất. Hữu khuynh là sự biểu hiện tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không dám thực hiện
bước nhảy mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút và quan niệm phát triển chỉ đơn thuần là sự biến hóa về lượng lOMoAR cPSD| 61557159
Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng là hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong nhận thức và thực
tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện,
từng lĩnh vực cụ thể. Đặc biệt, trong đời sống xã hội, quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc vào điều
kiện khách quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người. Do đó, cần phải nâng cao
tính tích cực, chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách có hiệu quả nhất
Quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết
giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng, do đó phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác
động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng 4. Vận dụng
Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về
chất và ngược lại có thể rút ra một vài kết luận có ý nghĩa phương pháp luận với việc học tập và rèn
luyện của sinh viên như sau
Như chúng ta đã biết, sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy
dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển về chất và việc học tập
của sinh viên cũng không nằm ngoài điều đó. Để có một tầm bằng Đại học chúng ta cần phải tích lũy
đủ số lượng các tín chỉ của các môn học. Như vậy có thể coi học tập là quá trình tích lũy về lượng mà
điểm nút là các kỳ thi, thi cử là bước nhảy và điểm số xác định quá trình tích lũy kiến thức đã đủ dẫn
tới sự chuyển hóa về chất hay chưa. Do đó, trong hoạt động nhận thức, học tập của sinh viên phải biết
từng bước tích lũy về lượng (tri thức) làm biến đổi về chất (kết quả học tập) theo quy luật. Cần học
tập đều đặn hàng ngày để chất được thấm sâu vào mỗi sinh viên. Tránh gặp gấp rút mỗi khi sắp đến
kỳ thi, như vậy là thiếu kinh nghiệm nhận thức được trong quá trình học tập. Tránh tư tưởng chủ quan,
nóng vội trong học tập và trong hoạt động thực tiễn hàng ngày. Hàng ngày mỗi tân sinh viên vẫn đến
trường để học tập, tiếp thu những kiến thức mới và lượng kiến thức ngày một nhiều, nhưng chưa thể
ra trường để làm việc ngay được vì kiến thức mỗi sinh viên chưa tích lũy đầy đủ, chưa đảm bảo để ta
làm việc. Nhưng nếu qua 4 năm mỗi sinh viên học tập và rèn luyện chăm chỉ để tích lũy kiến thức, tích
lũy kinh nghiệm qua thầy cô, qua những lần đi thực tập...(lượng) và tốt nghiệp Đại học đạt kết quả
cao, đảm bảo về chuyên môn cho mỗi sinh viên ra trường làm việc. Nói cách khác chất đã thay đổi và
biến đổi sang chất mới.
Câu 8: Lực lượng sản xuất và yếu tố cấu thành LLSX. Liên hệ với LLSX ở nước ta hiện nay 1. Khái niệm
Là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo
nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người
Với ý nghĩa như vậy lực lượng sản xuất cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc phản ánh căn bản
trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người 2. Kết cấu
Theo qua điểm của chủ nghĩ Mác lực lượng sản xuất gồm ba bộ phận: người lao động, từ liệu sản xuất
a. Người lao động
Người lao động: chính là con người sẽ có những phẩm chất bao gồm sức khoẻ, trí tuệ, trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm. Và họ có thể là công nhân, nông dân hay bất cứ ai lOMoAR cPSD| 61557159
Khi phân tích về lực lượng sản xuất trong xã hội tư bản, C.Mác viết “Trong tất cả những công cụ sản
xuất thì lực lượng sản xuất hùng mạnh nhất bản thân giai cấp cách mạng” Chính người lao động là chủ
thể, với sức mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động để sản xuất ra của cải vật
chất. Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh, kỹ năng của con người ngày càng được tăng
thêm, đặc biệt là hàm lượng trí tuệ của người lao động ngày càng cao. Người lao động không chỉ tái
sản xuất ra sức lao động mà còn muốn nâng cao chất lượng lao động bằng con đường kế thừa các yếu
tố xã hội và phát triển chúng.
b. Tư liệu sản xuất
- Tư liệu lao động: là những cái mà con người dùng để tác động lên đối tượng lao động nhằm
biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm
+ Công cụ lao động: liềm, cuốc, máy cày
+ Phương tiện lao động: đường xá, bến cảng, phương tiện giao thông
- Đối tượng lao động: là những cái mà con người sẽ dùng công cụ lao động để tác động vào
chúng tạo thành sản phẩm
+ Đối tượng sẵn trong tự nhiên: đất, cây, cá tôm
+ Đối tượng đã qua chế biến: điện, xi măng, nguyên liệu để tạo ra sản phẩm
VD: một người nông dân khi sản xuất lương thực thì người nông dân sử dụng cày cuốc để tác động
vào đất để đất tươi xốp mới gieo trồng được, rồi họ gieo trồng, tưới nước mua phân bón thì sau
mỗi quãng thời gian họ sẽ thu hoạch để đem đi bán
Người lao động: người nông dân
Tư liệu sản xuất: cày cuốc là công cụ lao động, xe để người nông dân chở phân bón về là phương tiện lao động
Đối tượng lao động: đất và giống cây
Trong các yếu tố làm nên lực lượng sản xuất thì con người là yếu tố cơ bản, quyết định và quan
trọng nhất, vì con người không chỉ sáng tạo công cụ và phương tiện lao động đề ra kế hoạch, lựa
chọn phương pháp lao động mà còn trực tiếp sử dụng công cụ lao động và phương tiện lao động
để sáng tạo ra sản phẩm
Công cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất, biểu hiện năng lực thực tiễn của con
người ngày một phát triển
Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học ngày càng có vai trò quan trọng, dần trở
thành nguyên nhân trực tiếp biến đổi cả nền sản xuất và đời sống. Và khoa học công nghệ có thể
được coi là đặc trưng của lực lượng sản xuất hiện đại
3. Liên hệ Việt Nam
Thời kỳ trước đổi mới: Giai đoạn này kinh tế nước ta vốn đã lạc hậu nay càng gặp nhiều khó khăn sau
cuộc chiến tranh nhiều gian khổ. Lực lượng sản xuất nước ta thời kỳ này còn thấp và chưa có nhiều
điều kiện để phát triển. Cụ thể: lOMoAR cPSD| 61557159
- Trình độ của người lao động thấp, hầu hết không có chuyên môn, tay nghề, phần lớn lao động
chưa qua đào tạo. Lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và dựa trên kinh
nghiệm ông cha để lại. Tư liệu sản xuất nhất là công cụ lao động ở nước ta thời kỳ này còn thô sơ, lạc hậu.
- Trong hoàn cảnh này, Đảng và Nhà nước đã chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm hai thành phần kinh tế: thành
phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở
hữu tập thể của nhân dân lao động
- Trong thời kỳ đầu, sau giải phóng miền Bắc, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã
nhấn mạnh thái quá vai trò “tích cực” của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản
xuất phải đi trước, mở đường để tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất
Thời kỳ sau đổi mới: Rút kinh nghiệm từ những sai lầm ở giai đoạn trước, Đại hội Đảng lần thứ VI năm
1986 đã thừa nhận thẳng thắn những khuyết điểm, chủ trương đổi mới phương thức quản lý kinh tế.
Đây là dấu mốc quan trọng trong quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng về con đường và phương
pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, thể hiện sự nhận thức và vận dụng quy luật về sự phù hợp
giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; đồng thời, đã đặt cơ sở, nền tảng
quan trọng để các nhân tố mới ra đời, tạo tiền đề để từng bước phát triển nền kinh tế của đất nước.
Chính vì vậy đến nay, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
- Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương, biện pháp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nhằm phát triển lực lượng sản xuất, tạo “cốt vật chất” cho quan hệ sản xuất mới.
- Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều chính sách và pháp luật để hoàn thiện các mặt
của quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa về sở hữu, tổ chức – quản lý và phân phối.
- Trong những năm đổi mới, nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để tăng
cường, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia các quan hệ song phương và tổ chức đa phương,
như ASEAN, APEC, ASEM, WTO…, thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA…), xúc
tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các
cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học và công nghệ.
Câu 9. QHSX và các yếu tố cấu thành QHSX. Liên hệ với vấn đề QHSX nước ta hiện nay 1. Khái niệm
Là biểu hiện của mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Chính nhờ mối
quan hệ giữa con người với con người với nhau mà quá trình sản xuất xã hội mới diễn ra bình thường
VD: trong quá trình khai thác mỏ than hay xây nhà, mà mỗi người chỉ làm một công việc tách biệt,
không có sự phối hợp giữa các công nhân, không nghe chỉ đạo của quản lý nghĩa là không tồn tại mối
quan hệ giữa con người với con người với nhau thì tập thể đó không thể nào sản xuất vật chất hiệu quả được 2. Kết cấu
Gốm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất và quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất và quan hệ
trong phân phối sản phẩm lao động
a. Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất lOMoAR cPSD| 61557159
Công cụ lao động, phương tiện lao động và đối tượng lao động sẽ thuộc sở hữu của ai, nó sẽ xác định
địa vị kinh tế, xã hội của con người
Là quan hệ cơ bản nhất, quan trọng nhất và đặc trưng trong QHSX của xã hội và quyết định hai quan hệ còn lại
VD: trong công ty sản xuất bánh kẹo thì người nắm giữ các tư liệu sản xuất là máy móc, nguyên liệu gì
đó thì tức là ông này là ông chủ. Ông này sẽ có vai trò tổ chức quản lý, điều hành sản xuất và ông này
có quyền đưa ra thực hiện kế hoạch phân phối sản phẩm. Ngược lại ai mà không nắm giữ tư liệu sản
xuất tức là không có tiền để mua máy móc để làm chủ thì phải bán sức lao động để làm thuê và nhận
của cải ít hơn ông là chủ
b. Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất
Trong xã hội ai là người tổ chức điều hành và quản lý sản xuất. Nó sẽ trực tiếp tác động đến quá trình,
quy mô, tốc độ và hiệu quả của sản xuất
VD: ông chủ hay một người quản lý giỏi thì sẽ có phương pháp tổ chức quản lý hợp lý, phù hợp để
nhân viên đỡ cực và chất lượng, số lượng của sản phẩm được nâng cao
c. Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
Là sự phân chia thành quả lao động sau quá trình sản xuất cho những người lao động sản xuất. Quan
hệ này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người sản xuất nên nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của sản xuất
VD: chỉ tiêu của chị B là sản xuất 10 cái áo trong 1 ngày. Nếu mà thấp hơn sẽ bị trừ lương. Hơn 10 cái
sẽ được thưởng. Nhờ đó chị sẽ hăng say lao động hơn. 3. Liên hệ
Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX ở Việt Nam: Về nhận thức:
Trước đổi mới, do tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí, muốn có ngay CNXH nên nước ta đã mắc
phải những lệch lạc, sai lầm chủ quan, đó là:
- Chủ trương xây dựng sớm một nền kinh tế XHCN thuần khiết với hai hình thức sở hữu là: sở
hữu nhà nước và sở hữu tập thể. Điều này cho thấy, chúng ta đã vi phạm quy luật và làm trái quy luật khách quan.
- Trình độ LLSX còn lạc hậu, thấp kém và phát triển không đồng đều, không phù hợp Về thực tiễn:
Từ những sai lầm trong nhận thức đã dẫn tới những sai lầm trong chỉ đạo thực tiễn:
- Một là, xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về TLSX một cách ồ ạt, trong khi chế độ đó đang tạo ra
địa bàn cho sự phát triển LLSX.
- Hai là, xây dựng chế độ công hữu về TLSX một cách tràn lan, trong khi trình độ LLSX còn thấp
kém và phát triển không đồng đều.
Ý thức được những sai lầm trên, trong thời kỳ đổi mới Đảng ta đã chủ trương chuyển từ một nền kinh
tế thuần nhất XHCN sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. lOMoAR cPSD| 61557159
ĐH đại biểu toàn quốc khoá VIII của ĐCSVN nhận định “Nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển mới,
thời kỳ thúc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước .. . Mục tiêu của CNH, HĐH là xây dựng nước ta thành một
nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX . . . “
Đảng ta còn khẳng định : “Nền CNH, HĐH tạo nên LLSX cần thiết cho chế độ XH mới, thì việc phát triển
nền KTHH nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống QHSX phù hợp.
Hiện nay, tại ĐHĐBTQ lần thứ XI, Đảng ta đã chỉ ra nhiều thành phần KT như: KT NN, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tạo
nên môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta là sự vận dụng một cách đúng đắn và
sáng tạo quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, góp phần làm cho nền kinh tế của
nước ta có những phát triển vượt bậc, thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, tạo đà cho sự phát triển,
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
Câu 10: Quy luật QHSX phù hợp với LLSX Liên hệ với thực tiễn xây dựng với vấn đề xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta 1. Khái niệm
SX vật chất là quá trình lao động của con người nhằm tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của
mình. Và chính trong quá trình SX vật chất của con người dẫn đến sự xuất hiện mối quan hệ biện chứng
giữa LLSX với QHSX, đây là mối quan hệ khách quan, vốn có của mọi quá trình sản xuất vật chất.
LLSX: Là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên
theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người
QHSX: là biểu hiện của mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
LLSX và QHSX là hai thành phần cơ bản cấu thành nên PTSX. Chúng tồn tại trong mối quan hệ thống
nhất và ràng buộc lẫn nhau. Mỗi PTSX hay QTSX không thể thiếu 1 trong 2 thành tố đó
Trong mối quan hệ này thì LLSX chính là nội dung vật chất còn QHSX là hình thức xã hội
Khi LSX phát triển đòi hỏi QHSX phải được điều chỉnh, thay đổi sao cho phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX. Và khi có sự thích ứng, phù hợp đó thì LLSX tiếp tục phát triển
Từ đó có quy luật: QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
2. Nội dung mối quan hệ
LLSX và QHSX thống nhất với nhau, LLSX quyết định QHSX
- LLSX nào thì QHSX đó, và khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi cho phù hợp
VD: thời nguyên thuỷ trình độ con người thấp, công cụ lao động thô sơ, năng suất sản xuất thấp. QHSX
là công hữu về TLSX, quản lý công xã, phân phối bình đẳng. Hiện này thì con người ngày càng phát
triển, con người phát triển, công cụ lao động tiên tiến, năng suất lao động cao. Nên QHSX cũng thay
đổi để phù hợp với LLSX như là có thêm nhiều hình thức sở hữu TLSX, quản lý và phân phối sản phẩm
theo khả năng lao động của con người
QHSX có thể tác động lại LLSX lOMoAR cPSD| 61557159
- QHSX có thể quyết định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ người lao động, tổ chức
phân công lao động và sự ứng dụng khoa học, công nghệ nên sẽ tác động đến LLSX
- Sự tác động của QHSX đến LLSX có thể diễn ra theo hai hướng đó là tích cực và tiêu cực
VD: trong một công ty người quản lý có thể đưa ra hình thức tổ chức phù hợp, sản xuất hiệu quả và
đảm bảo được lợi ích của người lao động, thì cái điều đó sẽ kích thích người lao động phát huy hết
khả năng, từ đó tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống. Còn nếu không phù hợp thì sẽ ngược lại -
Có 2 khả năng dẫn đến sự không phù hợp: QHSX lỗi thời hoặc quá tiên tiến so với LLSX
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là quan hệ mâu thuẫn biện chứng tức là mối quan hệ thống nhất
của hai mặt đối lập
- Sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là đi từ sự thống nhất đến mâu thuẫn và được
giải quyết bằng sự thống nhất mới, quá trình này lặp đi lặp ại, tạo ra quá trình vận động và phát triển của PTSX
- Sự thống nhất thể hiện ở chỗ QHSX phù hợp với LLSX rồi tới một lúc nào đó LLSX phát triển
vượt quá QHSX, sự phù hợp bị phá vỡ, QHSX kìm hãm LLSX. Lúc đó phải thay đổi QHSX mới
cho phù hợp hơn để LLSX phát triển. Và khi LLSX phát triển và thay đổi luôn thì thay đổi PTSX
VD: trình độ con người thấp và thô sơ, QHSX là công hữu về tư liệu sản xuất, làm hết bao nhiêu thì ăn
hết bấy nhiêu, chia đều cho tất cả mọi người là sự thống nhất giữa LLSX và QHSX tạo ra PTSX công xã
nguyên thuỷ nhưng dần dần lực lượng sản xuát phát triển lên một trình độ mới, con người biết chế
tạo được đồ đồng, sắt và tạo ra được nhiều của cải hơn từ đó dẫn đến sự bất bình đẳng về quản lý,
phân chia sản phẩm lao động đến đến sự phân chia giai cấp. Từ đó dẫn đến công xã nguyên thuỷ tan
rã và phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời
3. Liên hệ thực tiễn
Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của LLSX với QHSX của thành phố Long Xuyên
Đảng Bộ thành phố Long Xuyên ta đã nhận thức được tầm quan trọng của quy luật QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX. Vì vậy, hiện nay thành phố Long Xuyên đề ra nhiều chủ trương, đường
lối, chính sách như: phát triển nguồn nhân lực, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; phát
triển công nghiệp, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất; các chính sách đảm bảo chế độ cho
người lao động; thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, nhiều hình thức sở
hữu khác nhau vv... nhằm mục đích xây dựng thành phố Long Xuyên ngày càng phát triển, phồn vinh
và giàu mạnh.Với những chính sách trên, hiện nay TPLX đã đạt được một số thành tự sau Đối với LLSX:
Về nguồn nhân lực: nâng cao trình độ của người dân nhằm đáp ứng yêu cầu chung của xã hội, của đất
nước và hội nhập quốc tế. Trình độ của người nông dân, công nhân được nâng cao: tổ chức những
cuộc trao đổi về ứng dụng khoa học kỹ thuật – công nghệ vào trong trồng trọt, chăn nuôi trực tiếp
hoặc qua đài truyền hình
Về nông nghiệp: áp dụng nhiều mô hình và khoa học kỹ thuật – công nghệ nhằm giúp tăng năng suất,
tăng chất lượng sản phẩm, cải thiện thu nhập, đem lại cuộc sống ổn định, ấm no cho nông dân Sự vận
dụng quy luật với trình độ phát triển của LLSX ở VN Về nhận thức: lOMoAR cPSD| 61557159
Trước đổi mới, do tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí, muốn có ngay CNXH nên nước ta đã mắc
phải những lệch lạc, sai lầm chủ quan, đó là:
- Chủ trương xây dựng sớm một nền kinh tế XHCN thuần khiết với hai hình thức sở hữu là: sở hữu nhà
nước và sở hữu tập thể. Điều này cho thấy, chúng ta đã vi phạm quy luật và làm trái quy luật khách quan.
- Trình độ LLSX còn lạc hậu, thấp kém và phát triển không đồng đều, không phù hợp Về thực tiễn:
Từ những sai lầm trong nhận thức đã dẫn tới những sai lầm trong chỉ đạo thực tiễn:
- Một là, xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về TLSX một cách ồ ạt, trong khi chế độ đó đang tạo ra địa bàn cho sự phát triển LLSX.
- Hai là, xây dựng chế độ công hữu về TLSX một cách tràn lan, trong khi trình độ LLSX còn thấp kém và
phát triển không đồng đều.
Ý thức được những sai lầm trên, trong thời kỳ đổi mới Đảng ta đã chủ trương chuyển từ một nền kinh
tế thuần nhất XHCN sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
ĐH đại biểu toàn quốc khoá VIII của ĐCSVN nhận định “Nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển mới,
thời kỳ thúc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước .. . Mục tiêu của CNH, HĐH là xây dựng nước ta thành một
nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX . . . “
Đảng ta còn khẳng định : “Nền CNH, HĐH tạo nên LLSX cần thiết cho chế độ XH mới, thì việc phát triển
nền KTHH nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống QHSX phù hợp.
Hiện nay, tại ĐHĐBTQ lần thứ XI, Đảng ta đã chỉ ra nhiều thành phần KT như: KT NN, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tạo
nên môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta là sự vận dụng một cách đúng đắn và
sáng tạo quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, góp phần làm cho nền kinh tế của
nước ta có những phát triển vượt bậc, thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, tạo đà cho sự phát triển,
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản của mọi nền kinh tế. Đảng
ta đã nhận thức đúng và vận dụng một cách sáng tạo quy luật trên, điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với nước ta trong thời kỳ đi lên CNXH bỏ qua chế độ TB
Câu 11: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 1. Khái niệm
Cơ sở hạ tầng: là tổng hợp toàn bộ những QHSX có hợp thành kết cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Bao gồm
- QHSX tàn dư của xã hội cũ
- QHSX thống trị => giữ vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác, nó quy định xu hướng chung
của đời sống kinh tế xã hội
- QHSX mầm mống của xã hội tương lai lOMoAR cPSD| 61557159
VD: Như ở trong xã hội phong kiến, CSHT sẽ bao gồm QHSX tàn dư của xã hội cũ chính là QHSX chiếm
hữu nô lệ, QHSX thống trị là QHSX phong kiến, QHSX mầm mống của xã hội tương ai là QHSX tư bản chủ nghĩa
Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế
chính trị - xã hội tương ứng và được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Bao gồm:
- Hệ thống hình thái ý thức xã hội: có những cái như chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo
- Thiết chế chính trị xã hội tương ứng: nhà nước, toà án, viện nghiên cứu triết học, nhà chùa
Trong xã hội có giai cấp thì KTTT mang tính giai cấp vì nó phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính trị, tư
tưởng của các giai cấp đối kháng
Trong KTTT của xã hội có giai cấp, đặc biệt là trong xã hội hiện đại. Hình thái chính trị, pháp luật cùng
hệ thống thiết chế đảng và nhà nước là quan trọng nhất 2. Mối liên hệ
CSHT và KTTT tồn tại thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó CSHT giữ vai trò quyết định, còn KTTT
thường xuyên tác động lại CSHT
CSHT có vai trò quyết định đối với KTTT
- Mỗi CSHT sẽ hình thành một KTTT tương ứng, Tính chất của KTTT là do CSHT quyết định.
VD: Trong xã hội công xã nguyên thuỷ do CSHT không có đối kháng về lợi ích kinh tế nên KTTT xã hội
thời đó chưa có nhà nước, pháp luật. Tuy nhiên khi mà xã hội có sự đối kháng về lợi ích kinh tế của
giai cấp tất yếu KTTT phải có nhà nước, pháp luật để bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị của giai cấp thống trị
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính
trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu
thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện
những đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước,
pháp quyền, triết học, tôn giáo,... đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
- CSHT biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo
VD: CSHT phong kiến biến đổi thì KTTT cũng phải biến đổi theo, CSHT phong kiến biến đổi thành tư
bản thì những quan điểm chính trị, pháp quyền cũng những thiết chế xã hội như nhà nước, đảng phái
thời phong kiến cũng biến đổi tương ứng
- Sự biến đổi của CSHT dẫn đến làm biến đổi KTTT diễn biến rất phức tạp. Có những KTTT biến
đổi rất nhanh chóng cùng với sự biến đổi của CSHT như là chính trị pháp luật nhưng cũng có
những yếu tố biến đổi chậm như là nghệ thuật hay tôn giáo hoặc có những yếu tố vẫn còn
được kế thừa trong xã hội mới
VD: như khi CSHT biến đổi từ phong kiến sang tư bản thì nhà nước, chế độ pháp luật cũng biến đổi
tuỳ theo để bảo vệ lợi ích cơ bản lOMoAR cPSD| 61557159
Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
- KTTT có tính độc lập tương đối và thương xuyên tác động lại CSHT. Sự tác động đó thể hiện ở
chức năng xã hội của KTTT là duy trì, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ CSHT cũ và KTTT cũ
VD: QHSX vô sản thống trị thì cần thiết lập nhà nước vô sản để bảo vệ cho QHSX sinh ra nó tức là nhà
nước vô sản thì bảo vệ, phát triển sở hữu xã hội tập thể
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hướng
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển kinh tế, xã hội tức là KTTT phù hợp với CSHT
+ Nếu KTTT tác động ngược lại tức là không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan
thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế, xã hội tức là KTTT không phù hợp với CSHT
VD: nhà nước thực hiện pháp luật đúng, nghiêm minh thì sẽ hạn chế được tệ nạn xã hội, đời sống
nhân dân được ổn định từ đó thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại
3. Sự vận dụng tới Việt Nam
Trước đổi mới năm 1986: đề cao thái quá vai trò của KTTT, chính trị là thống soái. Nhà nước, cơ quan
quản lí can thiệp thô bạo vào kinh tế bằng những mệnh lệnh chủ quan, vi phạm các quy luật kinh tế
khách quan => khủng hưởng kinh tế, xã hội
Từ 1986 đến nay: Thực hiện đổi mới toàn diện (kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội), lấy đổi mới kinh tế
làm trọng tâm, từng bước đổi mới về chính trị, trước hết là đổi mới tư duy về kinh tế, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát triển, giữ vững định hướng XHCN
Câu 12: Nguồn gốc hình thành giai cấp. Liên hệ với vấn đề phân hoá giai cấp ở nước ta hiện nay 1. Giai cấp
Ở trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ đại” thì Lênin đã định nghĩa giai cấp như sau:
“Người ta gọi giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một
hệ thống SXXH nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan
hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong
tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít
hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt
lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”
Đặc trưng cơ bản:
- Giai cấp là những tập đoàn người to lớn, là những khối quần chúng đông đảo, có lợi ích cơ
bản gắn bó chặt chẽ với nhau
VD: giai cấp chủ nô - nô lệ trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giai cấp địa chủ phong kiến – nông nô trong xã hội phong kiến
- Giai cấp là những tập đoàn người khác nhau về địa vị trong hệ thống sản xuất xã hội. Đó là sự khác nhau về lOMoAR cPSD| 61557159
+ Quan hệ đối với tư liệu sản xuất => đóng vai trò quyết định địa vị của giai cấp đó trong xã
hội. VD: trong xã hội chiếm hữu nô lệ thì chủ nô sở hữu tư liệu sản xuất và cả nô lệ luôn, còn nô
lệ thì không sở hữu TLSX nên địa vị của giai cấp nô lệ so với chủ nô là vô cùng thấp kém
+ Vai trò trong tổ chức lao động, quản lý sản xuất
+ Cách thức và quy mô thu nhập của cải xã hội
- Tập đoàn người nào nắm TLSX sẽ trở thành giai cấp thống trị xã hội và sẽ chiếm đoạt những
sản phẩm lao động của các tập đoàn khác
VD: như trong chế độ phong kiến thì nông nô là người tạo ra các sản phẩm nhưng sản phẩm sẽ bị
chiếm đoạt bởi ông địa chủ phong kiến
2. Nguồn gốc của giai cấp
Sự phân chia một xã hội thành giai cấp trước hết là do nguyên nhân kinh tế tức là sự xuất hiện của chế độ tư hữu
VD: trong xã hội nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất chưa phát triển, năng suất lao động còn thấp, sản
phẩm làm ra chưa đủ nuôi sống con người và để tồn tại được họ phải sống nương tựa vào nhau, theo
bầy đàn thì lúc này giai cấp chưa phát triển. Sau đó sản xuất ngày càng phát triển, công cụ sản xuất
bằng kim loại ra đời, năng suất lao động tăng, của cải dư thừa thì sẽ xuất hiện và những người có chức
quyền trong bộ tộc thị lạc đã chiếm đoạt của cải dư thừa làm của riêng. Dẫn đến chế độ tư hữu ra đời.
Chế độ tư hữu phân hoá bộ tộc thành kẻ giàu – người nghèo, kẻ bóc lột – người bị bóc lột. Do có của
cải dư thừa nên tù binh bị bắt được sẽ không bị giết như trước, họ sẽ được dùng làm nô lệ cho người
giàu và địa vị trong xã hội và chế độ có giai cấp được hình thành từ đó
- Là một hiện tượng lịch sử, có giai đoạn lịch sử chưa từng có giai cấp và sẽ có giai đoạn lịch sử
không còn phân hoá giai cấp
- Mác cho rằng giai cấp chỉ gắn liền với giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất
- Theo Ăngghen sự xuất hiện giai cấp gắn liền với sự ra đời của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Trong xã hội nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất thấp kém, công cụ lao động đơn giản, năng suất
lao động thấp, chưa có tích luỹ => người nguyên thuỷ phải hợp tác để lao động => dùng chung
tư liệu sản xuất => chưa có cơ sở khách quan phân hoá giàu nghèo
- Ăngghen viết: Quy luật phân công lao động là cái làm cơ sở cho sự phân chia giai cấp.
3. Kết cấu xã hội – giai cấp
Mỗi kiểu xã hội có kết cấu xã hội – giai cấp khác nhau. Mỗi kết cấu xã hội – giai cấp của một xã hội sẽ
bao gồm hai giai cấp cơ bản đối lập nhau
VD: chủ nô – nô lệ ở trong chế độ chiếm hữu nô lệ, địa chủ - nông nô trong chế độ phong kiến
Ngoài hai giai cấp cơ bản, mỗi kết cấu giai cấp còn bao gồm một số giai cấp không cơ bản. Về giai cấp
không cơ bản thì trong tập đoàn xã hội này có những tập đoàn là tàn dư của PTSX cũ, có tập đoàn là
mầm mống của PTSX tương lai.
VD: giai cấp nô lệ trong buổi đầu và giai cấp tư sản trong giai đoạn cuối của xã hội phong kiến. Cùng
với đó là những tầng lớp trung gian như tầng lớp bình dân, tiểu tư sản