Ôn tập lịch sử Đảng - Câu 7: Nguyên nhân thắng lợi của Cuộc Cách Mạng Tháng Tám năm 1945 | Tài liệu Lịch sử Đảng | Học viện Hành Chính Quốc Gia

Ôn tập lịch sử Đảng - Câu 7: Nguyên nhân thắng lợi của Cuộc Cách Mạng Tháng Tám năm 1945 | Tài liệu Lịch sử Đảng | Học viện Hành Chính Quốc Gia. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 9 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 27879799
ÔN TP LCH S ĐẢNG
Câu 7: nguyên nhân thng li ca cuc Cách mng Tháng Tám năm 1945.
Cách mng Tháng Tám năm 1945 thành công mau l do nhiu nguyên nhân, trong đó nguyên
nhân quan trng, ý nghĩa quyết định s lãnh đạo đúng đắn, ng sut, khéo léo ca Đảng;
s vn dng phát trin ch nghĩa Mác-Lênin trong điu kin c th ca c ta mt cách
đúng đắn, độc lp, t ch sáng to. Đảng phương pháp, chiến c, chiến thut cách mng
phù hp, linh hot; nhn thc đưc thi cơ, ch động đón thi kiên quyết chp thi cơ,
tiến hành tng khi nghĩa giành chính quyn trong c c.
Cách mng Tháng Tám thành công do tinh thn yêu c, đoàn kết, ý chí qut ng ca các
tng lp nhân dân ta, không chu sng mãi kiếp l ca người dân mt c; mt lòng đi theo
Đảng đưc Đảng lãnh đạo qua các cuc tng din tp, đã quyết vùng lên giành độc lp cho
dân tc. Tri qua 15 năm đấu tranh cc k gian kh anh dũng i s lãnh đo ca Đảng, đã
biết bao đồng bào, chiến đã không h tiếc máu xương, hy sinh oanh lit mc tiêu độc
lp dân tc.
Cách mng Tháng Tám đưc tiến hành trong bi cnh quc tế nhng thun li nht định.
Ch nghĩa phát xít Đức, Ý, Nht đã b đánh bi, phong trào đấu tranh gii phóng ca các dân
tc b áp bc ca các lc ng tiến b trên thế gii phát trin mnh.
Câu 37: ch trương phát động Tng khi nghĩa giành chính quyn ca Đảng Cng sn Đông
Dương trong Cách mng Tháng Tám năm 1945.
d) Tng khi nghĩa giành chính quyn
Gia tháng 8/1945. Chiến tranh thế gii th hai kết thúc. Sau khi phát xít Đức đầu hàng Liên
Đông minh (9/5/1945), Liên tuyên chiến vi Nht, đánh tan đạo quân Quan Đông ca
Nht ti Mãn Châu (Trung Quc). M ném hai qu bom nguyên t xung các thành ph
Hirôsima (6/8/1945) Nagasaki (9/8/1945), Chính ph Nht tuyên b đầu hàng Đồng minh
không điu kin ngày 15/8/1945. Quân Nht Đông Dương mt hết tinh thn. Chính quyn do
Nht dng lên hoang mang cc độ. Thi cách mng xut hin.
Tuy nhiên, mt nguy mi đang dn đến. Theo quyết định ca Hi ngh Pt đam (7/1945),
quân đội Trung Hoa dân quc vào Bc Vit Nam t tuyến 16 tr ra quân đội ca Liên hip
Anh t tuyến 16 tr vào để gii giápquân đội Nht. Pháp toan tính, vi s tr giúp ca Anh,
c tr li xâm c Vit Nam, trước mt phc hi b máy cai tr Nam B Nam Trung
B. Trong khi đó, nhng thế lc chng cách mng trong c cũng tìm mi cách đối phó.
Mt s ngưi trong Chính ph Bo Đại - Trân Trong Kim quay sang tìm kiếm s tr giúp ca
s ng quc, vi hy vng gi chế độ quân ch
lOMoARcPSD| 27879799
T ch hp tác vi Vit Minh chng quân phit Nht trong Chiến tranh thế gii th hai, Chính
ph M không ngn ngi quay lưng li phong trào gii phóng dân tc ca nhân dân Vit Nam.
Ti Hi ngh Ianta (2/1945), Tng thng M Roosevelt hoàn toàn nht trí vi đề ngh ch để các
thuc địa i quyn y tr nếu “mu quc” đồng ý. “Mu quc” ca Đông Dương không ai
khác c Pháp. T đó, M ngày càng nghiêng v phía Pháp, ng h Pháp tr li xâm c
Đông Dương, nht sau khi Roosevelt qua đời (12/4/1945) Harry S. Truman c o Nhà
Trng. Mùa năm 1945, M cam kết vi Đờ Gòn rng s không cn tr vic Pháp phc hi
ch quyn Đông Dương. Cuc đấu tranh độc lp n tc ca nhân dân Vit Nam s b xếp
vào “hoạt động phiến lon do cng sn cm đầu". Trong tình hình y, “ai biết dòng chy ca
lch s s đi v đâu, vi tc độ nào?”
Thi giành chính quyn ch tn ti trong thi gian u khi Nht tuyên b đầu hàng Đồng minh
đến trước khi quân Đồng mình vào Đông Dương, vào khong na cui Tháng 8/1945.
Trong tình hình trên, vn đề giành chính quyn đưc đặt ra như mt cuc chy đua c rút vi
quân Đồng mình Đảng nhân dân Vit Nam không th chm tr, không ch để tranh th
thi cơ, còn phi khc phc nguy cơ, đưa cách mng đến thành công.
Ngày 12/8/1945, y ban lâm thi Khu gii phóng h lnh khi nghĩa trong khu. Ngày
1
3/8/1945, Trung ương Đảng Tng b Vit Minh thành lp y ban Khi nghĩa toàn quc; 23
gi cùng ngày, y ban Khi nghĩa toàn quc ban b Quân lnh s 1”, phát đi lnh tng khi
nghĩa trong c c.
Ngày 14 15/8/1945, Hi ngh toàn quc ca Đảng hp n Trào, do lãnh t H Chí Minh
Tng thư Trưng Chính ch trì, tp trung phân tích tình hình d đoán: “Quân Đồng
minh sp vào c ta đế quc Pháp làm le khôi phc li địa v Đông Dương”. Hi ngh
quyết định phát động toàn dân ni dy tng khi nghĩa giành chính quyn t tay phátxít Nht
trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Khu hiu đấu tranh lúc này là: “Phản đi xâm
c. Hoàn toàn độc lp! Chính quyn nhân dân”. Hi ngh xác định ba nguyên tc chỉđạo khi
nghĩa tp trung, thông nht kp thi. Phương ng hành động trong tng khi nghĩa: phi
đánh chiếm ngay nhng nơi chc thng, không k thành ph hay nông thôn; quân s chính
tr phi phi hp phi làm tan tinh thn quân địch d chúng hàng trước khi đánh. Phi
chp ly nhng n c chính (c các đô th) trước khi quân Đng minh vào, thành lp y ban
nhân dân nhng nơi đã giành đưc quyn làm ch... Hi ngh cũng quyết định nhng vn đề
quan trng v chính sách đối ni đối ngoi cn thi hành sau khi giành đưc chính quyn.
Tiếp sau Hi ngh toàn quc ca Đảng, ngày 16/8/1945, Đại hi quc dn hp ti Tân Trào. V
d Đại hi khong 60 đại biu ca các gii, các đảng phái chính tr, các đoàn th qun chúng
cu quc, các dân tc, tôn giáo trong c đại biu c ngoài. Đại hi tán thành quyết
định tng khi nghĩa ca Đảng, thông qua 10 chính sách ln ca Vit Minh, lp y ban gii
phóng dân tc Vit Nam do H Chí Minh làm Ch tch.
Ngay sau Đại hi quc dân, H Chí Minh kêu gi đồng bào c c: “Giờ quyết định cho vn
mnh dân tc ta đã đến. Tn quc đng bào hãy đứng dy đem sc ta t gii phóng cho ta...
lOMoARcPSD| 27879799
Chúng ta không th chm tr. Tiến lên! Tiến lên! i c Vit Minh, đồng bào hãy dũng cm
tiến lên!”
i s lãnh đạo ca Đảng, nhân dân c c nht t vùng dy c thành th nông thôn, vi
ý chí hy sinh đến đâu, phi đt cháy c dãy Trường Sơn cũng phi kiên quyết giành
cho đưc độc lập”.
T ngày 14 đến ngày 18/8/1945, tuy chưa nhn đưc lnh tng khi nghĩa, nhưng do nm vng
tinh thn các ngh quyết, ch th trước đó ca Đảng, căn c vào tình hình thc tin, đảng b
nhiu địa phương đã kp thi, ch động lãnh đạo nhân dân ni dy khi nghĩa. Bn tnh giành
chính quyn sm nht Hi Dương, Bc Giang, Tĩnh, Qung Nam.
T ngày 14/8/1945 tr đi, các đơn v Gii phóng quân ln t tiến công các đồn binh Nht
các tnh Cao Bng. Bc Kn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, v.v. h tr qun chúng ni
dy giành chính quyn tnh l. Ngày 16/8/1945, mt đơn v Gii phóng quân do đồng chí
Nguyên Giáp ch huy t Tân Trào tiến v gii phóng th Thái Nguyên. hu hết các tnh
min Bc, mt s tnh min Trung min Nam, qun chúng cách mng ni dy giành chính
quyn cp huyn.
Ti Ni, ngày 17/8, Tng hi viên chc t chc mt cuc míttinh ng h Chính ph Trn
Trng Kim.Đng b Ni mt huy động qun chúng trong các t chc cu quc ni
ngoi thành biến cuc mittinh đô thành cuc mittinh ng h Vit Minh. Các đội viên tuyên
truyn xung phong bt ng giương cao c đỏ sao vàng, kêu gi nhân dân tham gia khi nghĩa,
Hàng vn quân chúng d mít tinh nhit lit ng ng li kêu gi ca Vit Minh. Lính bo an,
cnh sát ca chính quyn Nht nhim v bo v cuc mittinh cũng ng theo Vit Minh. Cuc
mítính biến thành m cuc biu tình tun hành, đỏ sao vàng dn đầu rm r diu qua các
ph đông người, tiến đến trước phi toàn quyn cũ, nơi lnh quân Nht đóng, ri ch thành
tng toán, đi c dng chương trình Vit Minh khp các ph.
Sau cuc biu dương lc ng, Thành y Ni đnh đã đủ điu kin để phát động tng
khi nghĩa.Sáng ngày 19/8, Th đô Ni tràn ngp c đỏ sao vàng. Qun chúng cách mng
xung đưng tp h thành đội ngũ, rm r kéo đến qung trường Nhà thành ph trong tiếng
hát “Tiến quân ca” c đỏ sa vàng để d cuc míttinh ln do Mt trn Vit Minh chc. y
ban quân s cách mng đọc li hiu triu khá nghĩa ca Vit Minh. Cuc míttinh chuyn thành
b tình trang. Qun chúng cách mng chia thành nh đoàn đi chiếm Ph Khâm sai, Tòa Th
chính, Tri Bo binh, S Cnh sát các công s ca chính quyn th Nht. Trưc khi thế
sc mnh áp đảo ca qun chúng hơn mt vn quân Nht Ni không dám chng g Chính
quyn v tay nhân dân. Thng li ca cuc khi nghĩa Ni nh ng nhanh chóng đến
nhiu in thành ph khác, c mnh m phong trào c c làm cho chính quyn tay sai ca
Nht nhiu nơi thêm hong ht, to điu kin thun li ln cho quá trình tng khi nghĩa.
Ngày 23/8, y ban khi nghĩa Tha Thiên Huế huy động qun chúng t các huyn đã giành
đưc chính quyn ngoi thành, kết hp vi nhân dân trong ni thành Huế xung đưng biu
lOMoARcPSD| 27879799
dương lc ng. B máy chính quyn quân đội Nht hoàn toàn lit. Qun chúng ln t
chiếm các công s không vp phi sc kháng co.
Nam K, đưc tin Ni Tân An (tnh khi nghĩa thí đim ca X y) đã giành đưc
chính quyn, X y Nam K quyết định khi nghĩa Sài Gòn các tnh. Đêm 24/8, các lc
ng khi nghĩa vi gy tm vông, giáo mác, t các tnh xung quanh rm rp kéo v Sài Gòn.
Sáng 25/8, hơn 1 triu ngưi biu tình tun hành th uy. Quân khi nghĩa chiếm các công s.
Cuc khi nghĩa thành công nhanh chóng.
Nhng cuc khi nghĩa Ni, Huế, Sài Gòn các đô th đập tan các quan đầu não ca
k thù ý nghĩa quyết định thng li trong c c.
Ngày 25/8/1945, lãnh t H Chí Minh cùng vi Trung ương Đảng y ban dân tc gii phóng
v đến Ni. Sáng ngày 26/8/1945, H Chí Minh ch trì cuc hp ca Thường v Trung
ương Đảng, thng nht nhng ch trương đối ni đối ngoi trong tình hình mi; đề ngh m
rng hơn na thành phn ca Chính ph lâm thi, chun b ra Tuyên ngôn độc lp, chc míttinh
ln Ni để Chính ph ra mt nhân dân, cũng ngày cVit Nam chính thc ng b
quyn độc lp thiết lp chế độ dân ch cng hòa. H Chí Minh nhn mnh nhng vic cn
làm trước khi quân Trung Hoa dân quc vào Đông Dương.
Trong cuc hp ngày 27/8/1945, y ban dân tc gii phóng ci t thành Chính ph lâm thi
c Vit Nam Dân ch Cng hòa do H Chí Minh làm Ch tch. Danh sách Chính ph lâm
thi đưc chính thc công b ngày 28/8/1945 ti Ni. Mt s thành viên người ca Mt
trn Vit Minh t nguyn rút khi Chính ph, trong đó Tng thư Trường Chinh, để mi
thêm nhân ngoài Vit Minh tham gia. “Đó mt c ch tư, tt đẹp, không ham chung địa
v, đặt li ích ca dân tc, ca đoàn kết toàn dân lên trên li ích nhân”
Ngày 30/8/1945, ti cuc míttinh gm hàng vn người tham gia Ng Môn, Huế, Bo Đại
thoái v giao np n, kiếm cho đại din Chính ph lâm thi c Vit Nam Dân ch Cng
hòa.
Trung ương Đảng Chính ph lâm thi hoàn toàn ý thc đưc phi khn trương làm tt c
mi vic th để xác lp v thế người ch đất c ca nhân dân Vit Nam trước khi nhng
ngưi mang danh “Đng minh” đặt chân đến. Trong tình nh hết sc khn trương, Ban Thường
v Trung ương Đảng, Tng b Vit Minh Ch tch H Chí Minh quyết đnh sm t chc l
Tuyên b độc lp ca c Vit Nam Dân ch Cng hòa. Ti mt căn phòng trên gác nhà s 48,
ph Hàng Ngang, Ni, H Chí Minh đã son tho bn Tuyên ngôn độc lp ca c Vit
Nam mi. Để phát huy trí tu tp th, ngày 30/8/1945, H Chí Minh mi mt s cán b trong
Ban Thường v Trung ương Đảng các v b trưởng trong Chính ph lâm thi đến trao đổi,
góp ý kiến cho bn d tho Tuyên ngôn độc lp. “Bn Tuyên ngôn độc lp hoa qu ca bao
nhiêu mu đã đ bao nhiêu tính mng đã hy sinh ca nhng ngưi con anh dũng ca Vit
Nam trong nhà tù, trong tri tp trung, trong nhng hi đảo xa xôi, trên máy chém, trên chiến
trường. Bn Tuyên ngôn đc lp kết qu ca bao nhiêu hy vng, gng sc tin ng ca
hơn hai mươi triu nhân dân Vit Nam”,
lOMoARcPSD| 27879799
Ngày 2/9/1945, L đc lp đưc t chc trng th ti Qung trường Ba Đình, Ni. Chính
ph lâm thi ra mt quc dân. Thay mt Chính ph lâm thi, Ch tch H Chí Minh đọc Tuyên
ngôn độc lp, trnh trng tuyên b trước quc dân thế gii s ra đời ca c Vit Nam Dân
ch Cng hòa. Bn Tuyên ngôn nêu rõ: “Tt c các dân tc trên thế gii đều sinh ra bình đẳng;
dân tc nào cũng quyn sng, quyn sung ng quyn t do”.“Nước Vit Nam quyn
ng t do độc lp, s thc đã thành mt c t do độc lp. Toàn th dân Vit Nam
quyết đem tt c tinh thn lc ng, tính mnh ca ci để gi vng quyn t do độc
lp ấy”.
Tuyên ngôn độc lp mt văn kin lch s giá tr ng ln ý nghĩa thc tin sâu sc.
Đó thiên anh hùng ca chiến đấu chiến thng, cha chan sc mnh nim tin, tràn đầy
lòng t hào ý chí đấu tranh ca nhân dân Vit Nam trong s nghip giành gi nn độc lp,
t do.
Như vy. Cách mng Tháng Tám n ra trong hoàn cnh khách quan rt thun li: k th trc
tiếp ca nhân dân Vit Nam phátxít Nht đã đầu hàng Đổng minh, quân đội Nht Đông
Dương mt hết tinh thn chiến đấu, chính quyn thân Nht ru rã, to thi thun li để nhân
dân Vit Nam tng khi nghĩa giành chính quyn. Đó kết qu đỉnh cao ca 15 năm đấu
tranh ca toàn dân tc Vit Nam i s lãnh đo ca Đảng, trc tiếp cao trào vn động
gii phóng dân tc 1939 1945.
Đảng Cng sn Đông Dương đóng vai trò t chc lãnh đạo cách mng. Đảng đưng li
chính tr đúng đắn, phương pháp cách mng sáng to, dày dn kinh nghim đấu tranh, bt r u
trong qun chúng, đoàn kết thng nht,quyết tâm lãnh đạo qun chúng khi nghĩa giành
chính quyn.
Câu 36: Ch trương nhn thc mi ca Đảng Cng sn Đông Dương thi k 1936 - 1939.
Phong trào dân ch 1936 - 1939
a) Điu kin lch s ch trương ca Đảng
Để gii quyết nhng hu qu ca cuc khng hong kinh tế 1929 - 1993, giai cp sn mt
s c như Đức, Italia, Tây Ban Nha... ch trương dùng bo lc đàn áp phong trào đu tranh
trong c chun b phát động chiến tranh thế gii để chia li th trường. Ch nghĩa phátxít
xut hin tm thi thng thế mt s nơi. Nguy ch nghĩa phátxít chiến tranh thế gii
đe da nghiêm trng nn hòa bình an ninh quc tế.
Tháng 7/1935, Quc tế Cng sn hp Đại hi VII ti Mátxcơva (Liên Xô), xác định k thù nguy
him trước mt ca nhân dân thế gii ch nghĩa phát xít. Nhim v trước mt ca giai cp
công nhân nhân dân lao đng thế gii chng ch nghĩa phátxít, chng chiến tranh. bo v
dân ch hòa bình. Để thc hin nhim v đó, giai cp công nhân các c tn thế gii phi
thông nht ng ngũ, lp mt trn nhân dân rng rãi. Đoàn đại biu Đảng Cng sn Đông
Dương d Đại hi VII Quc tế Cng sn các đồng chí: Hng Phong, Nguyn Th Minh
lOMoARcPSD| 27879799
Khai, Hoàng Văn Nôn' Tng thư Hng Phong đưc bu làm y viên Ban Chp hành
Quc tế Cng sn.
Trong thi gian này, các đảng cng sn ra sc phn du lp mt trn nhân dân chng ch nghĩa
phát xít. Đặc bit. Mt trn nhân dân Pháp thành lp t tháng 5/1935 do Đảng Cng sn Pháp
làm nòng ct đã giành đưc thng li vang di trong cuc tng tuyn c năm 1936, dn đến s
ra đi ca Chính ph Mt trn nhân dân Pháp. Chính ph này ban b nhiu quyn t do, dân
ch, trong đó nhng quyn đưc áp dng thuc địa, to không khí chính tr thun li cho
cuc đu tranh đòi các quyn t do, dân ch, ci thin đời sng ca nhân dân các c trong h
thng thuc địa Pháp. Nhiu chính tr cng sn đưc tr t do. Các đồng chí đã tham gia
ngay vào công vic lãnh đạo, ch đạo ca Đảng, góp phn rt quan trng thúc đy phong trào
cách mng phát trin.
Vit Nam, mi tng lp hi đu mong mun nhng ci cách dân ch nhm thoát khi
tình trng ngt thước do khng hong kinh tế chính sách khng b trng do thc dân Pháp
gây ra. Đảng Cng sn Đông Dương đã phc hi h thng t chc sau mt thi gian đấu tranh
cc k gian kh tranh th hi thun li để xây dng, phát trin t chc đng các t
chc qun chúng rng rãi.
Ngày 26/7/1936, Ban Chp hành Trung ương Đảng hp Hi ngh ti Thượng Hi (Trung Quc),
do đồng c Hng Phong ch trì, các đồng chí Huy Tp, Phùng Chí Kiên d nhm sa
cha nhng sai lm” trước đó “đnh li chính sách mi da theo nhng ngh quyết ca Đại
hi ln th VII Quc tế Cng sn. Hi ngh xác định nhim v trước mt chng phátxít,
chng chiến tranh đế quc, chng phn động thuc địa tay sai, đòi t do, dân ch, cơm áo
hòa bình; “lp Mt trn nhân dân phn đế rng rãi chính để bao gm các giai cp. các đảng
phái, các đoàn th chính tr tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tc x Đông Dương để
cùng nhau tranh đấu để đòi nhng điu dân ch đơn Hi ngh ch trương chuyn hình thc t
chc mt không hp pháp sang các hình thc t chc đu tranh công khai, na công khai,
hp pháp, na hp pháp kế hp vi mt, bt hp pháp. Đồng chí Huy Tp Tng thư
ca Đảng t tháng 8/1936 đến tháng 3/1938
Các Hi ngh ln th ba (3/1937) ln th (9/1937) ca Ban Chp hành Trung ương Đảng
bàn Bu hơn v công tác t chc ca Đảng, quyết định chuyn mnh hơn na v phương pháp
t chc hot động để tp hp đông đảo qun chúng trong mt trn chng phn động thuc
địa, đòi t do, dân ch, cơm áo, hòa bình. Hi ngh Ban Chp hành Trung ương Đảng tháng
3
/1938 nhn mnh: “lp Mt trn dân ch thng nht mt nhim v trung tâm ca Đảng trong
giai đon hin ti”
Cùng vi vic đề ra ch trương c th, trước mt để lãnh đo phong trào dân ch 1936 - 1939,
Ban Chp hành Trung ương Đảng đặt vn để nhn thc li môi quan h gia hai nhim v phn
đế din đa. Ch th ca Ban Trung ương Đảng Cng sn Đông Dương Gi các t chc ca
Đảng (26/7/1936) ch rõ, “ở mt x thuc địa như Đông Dương, trong hoàn cnh hin ti, nếu
ch quan tâm đến s phát trin ca cuc đu tranh giai cp th s ny sinh nhng khó khăn để
m rng phong trào gii phóng dân tc”.
lOMoARcPSD| 27879799
Trong văn kin Chung quanh vn đề chiến sách mi (10/1936), Đảng nêu quan đim: “Cuộc
dân tc gii phóng không nht định phi kết cht vi cuc cách mng đin địa.. Nghĩa không
th nói rng: mun đánh đổ đế quc còn phi phát trin cách mng din địa, mun gii quyết
vn đề din địa cn phi đánh đ đế quc. thuyết y ch không xác đáng”. “Nói tóm li,
nếu phát trin cuc tranh đấu chia đất ngăn tr cuc tranh đấu phn để thì phi la chn vn
đề nào quan trng hơn gii quyết trước. Nghĩa chn đch nhân chính, nguy him nht, để
tp trung lc ng ca mt dân tc đánh cho đưc toàn thng". Vi văn kin này, Trung
ương Đảng đã nêu cao tinh thn đấu tranh, thng thn phê phân quan đim chưa đúng c
đầu khc phc hn chế trong Lun cương chính tr ca Đảng Cng sn Đông ơng tháng
1
0/1930. Đó cũng nhn thc mi, phù hp vi tinh thn trong Cương lĩnh chính tr đầu tiên
ca Đảng ti Hi ngh thành lp Đảng (2/1930) lun cách mng gii phóng dân tc ca
Nguyn Ái Quc.
b) Phong trào đấu tranh đòi t do, dân ch, cơm áo, hòa bình
i s lãnh đạo ca Đảng, cuc vn động dân ch din ra trên quy rng ln, lôi cun đông
đảo qun chúng tham gia vi nhng hình thc đấu tranh phong phú. Nm hi Chính ph Mt
trn nhân dân Pháp quyết định tr t do mt s chính tr, thi hành mt s ci cách hi cho
lao động các thuc địa Pháp c mt y ban điu tra thuc địa đến Đông Dương, Đảng phát
động phong trào đấu tranh công khai ca qun chúng, m đu bng cuc vn động lp “Ủy ban
trù b Đông Dương đại hi" nhm thu thp nguyn vng qun chúng, tiến ti triu tp Đại hi
đại biu nhân dân Đông Dương. ng ng ch trương ca Đảng, qun chúng sôi ni t chc
các cuc mittinh, hi hp để tp hp "dn nguyện”. Trong mt thi gian ngn, khp các nhà
máy, hm m, đồn đin, t thành th đến nông thôn đã lp ra các "y ban hành động để tp hp
qun chúng. Riêng Nam K 600 “ủy ban hành động”.
Đầu năm 1937, nhân dp phi viên ca Chính ph Pháp Goda (Godart) đi kinh Đông
Dương Brêviê (Brevié) sang nhn chc toàn quyn Đông Dương, Đảng vn động hai cuc
biu dương lc ng qun chúng i danh nghĩa đón c”, mittinh, biu tình, đưa đơn dân
nguyện”.
Ngày 5/5/1937, Tng thư Huy Tp xut bn cun Trtxky phn cách mng, phê phán
nhng lun điu "tả” khuynh ca các phn t trôtxkít Vit Nam như T Thu Thu, H Hu
ng.... góp phn xây dng Đảng v ng, chính tr t chc.
Các báo chí tiếng Vit tiếng Pháp ca Đảng. Mt trn Dân ch Đông Dương ra đời. Nhiu
sách chính tr ph thông đưc xut bn để gii thiu ch nghĩa Mác - 1 nin chính sách mi
ca Đảng. Cun Vn đề dân cày (1938) ca Qua Ninh (Trường Chinh) Vân Đình (Võ
Nguyên Giáp) t cáo ti ác ca đế quc phong kiến đối vi nông dân làm vai trò quan
trng ca nông dân trong cách mng Cun Ch nghĩa mácxít ph thông ca Hi Triu đưc in
phát hành năm 1938. Ngoài ra còn mt s cun sách gii thiu v Liên Xô, cách mng Trung
Quc. Mt trn nhân dân Pháp Mt trn nhân dân Tây Ban Nha. Theo sáng kiến ca Đảng,
Hi truyn quc ng ra đi. T cui năm 1997, phong trào truyn quc ng phát trin
mnh.
lOMoARcPSD| 27879799
Hi ngh Trung ương Đảng (29 - 30/3/1938) quyết đnh lp Mt trn Dân ch Đông Dương để
tp hp rng rãi lc ng, phát trin phong trào. Hi ngh bu đồng chí Nguyn Văn C làm
Tng thư ca Đảng.
Các hình thc t chc qun chúng phát trin rng rãi, bao gm các hi tương tế, hi ái hu.
Trong nhng năm 1937 - 1938, Mt trn Dân ch còn t chc các cuc vn động tranh c vào
các Vin dân biu Bc K, Trung K, Hi đồng qun ht Nam K, Hi đồng kinh tế tài Đông
Dương.
Năm 1939, Tng thư Nguyn Văn C xut bn cun sách T ch trích, thng thn ch
nhng sai lm, khuyết đim, nêu nhng bài hc cn thiết trong lãnh đạo, ch đạo ca Đảng.
Đó tác phm ý nghĩa lun, thc tin v xây dng Đảng, t phê bình phê bình để nâng
cao năng lc lãnh đạo bn cht cách l mng ca Đảng.
Tháng 10/1938, Nguyn Ái Quc ri Mátxedva (Liên Xô) tr li Trung Quc. Năm 1939, t
Trung Quc. Người đã gi nhiu thư cho Trung ương Đảng trong c, truyn đạt quan đim
ca Quc tế Cng sn góp nhiu ý kiến quan trng v s lãnh đạo ca Đảng.
Khi Chiến tranh thế gii th hai bùng n (9/1939), thc dân Pháp dàn áp cách mng, Đảng rút
vào hot đng mt. Cuc vn động dân ch kết thúc. Đó thc s mt phong trào cách
mng sôi ni, tính qun chúng rng rãi, nhm thc hin mc tiêu trước mt chng phn
động thuc địa tay sai, đòi t do, dân ch, cơm áo hòa bình. Đảng nhn thc đầy đủ rng,
“những yêu sách đó t không phi mc đích cui cùng”, “bng ci cách không th nào
thay đổi mt cách căn bn trt t hi ”. Song, mun di đến mc đích cui cùng, cách mng
phi t qua nhiu chng đưng quanh co, t thp đến cao, giành thng li tng c, tiến lên
giành thng li hoàn toàn.
Qua cuc vn động dân ch, đội quân chính tr qun chúng gm hàng triu ngưi đưc tp hp,
giác ng rèn luyn. Uy tín nh ng ca Đảng đưc m rng. chc Đảng đưc cng
c phát trin. Đến tháng 4/1938, Đảng 1597 đảng viên hot động mt hơn 200 dung
viên hot động công khai. S hi viên trong các t chc qun chúng công nhân, nông dân, ph
n, hc sinh, cu tế 35 009 người".
Qua lãnh đạo phong trào giai đon 1936 - 1939, Đảng tích lũy thêm nhiu kinh nghim mi, đó
kinh nghim v ch đạo chiến c gii quyết mi quan h gia mc tiêu chiến c mc
tiêu trước mt; v xây dng mt mt trn thông nht rng rãi phù hp vi yêu cu ca nhim v
chính tr, phân hóa lp cao độ k thù nguy hiếm nht; v kết hp các hình thc t chc
mt công khai để tp hp qun chúng các hình thc, phương pháp đấu tranh: t chc
Đông Dương đại hi, đấu tranh ngh trường, trên mt trn o chí, đòi các quyn dân sinh, dân
ch, bãi công ln ca công nhân vùng m (12/11/1936), k nim Ngày Quc tế lao động 1/5.
Thc tin phong trào ch ra rng: Vic đúng vi nguyn vng nhân dân thì đưc qun chúng
nhân dân ng h hãng hi đu tranh, như vy mi tht mt phong trào qun chúng”.
Cuc vn động dân ch 1936 - 1939 đã làm cho trn địa lc ng cách mng đưc m rng
lOMoARcPSD| 27879799
c nông thôn thành th, thc s mt c chun b cho thng li ca Cách mng Tháng
Tám sau này.
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 27879799 ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 7: nguyên nhân thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công mau lẹ do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên
nhân quan trọng, có ý nghĩa quyết định là sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, khéo léo của Đảng;
là sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta một cách
đúng đắn, độc lập, tự chủ và sáng tạo. Đảng có phương pháp, chiến lược, chiến thuật cách mạng
phù hợp, linh hoạt; nhận thức được thời cơ, chủ động đón thời cơ và kiên quyết chớp thời cơ,
tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Cách mạng Tháng Tám thành công là do tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chí quật cường của các
tầng lớp nhân dân ta, không chịu sống mãi kiếp nô lệ của người dân mất nước; một lòng đi theo
Đảng và được Đảng lãnh đạo qua các cuộc tổng diễn tập, đã quyết vùng lên giành độc lập cho
dân tộc. Trải qua 15 năm đấu tranh cực kỳ gian khổ và anh dũng dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã
có biết bao đồng bào, chiến sĩ đã không hề tiếc máu xương, hy sinh oanh liệt vì mục tiêu độc lập dân tộc.
Cách mạng Tháng Tám được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có những thuận lợi nhất định.
Chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật đã bị đánh bại, phong trào đấu tranh giải phóng của các dân
tộc bị áp bức và của các lực lượng tiến bộ trên thế giới phát triển mạnh.
Câu 37: chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền của Đảng Cộng sản Đông
Dương trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
d) Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
Giữa tháng 8/1945. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Sau khi phát xít Đức đầu hàng Liên
Xô và Đông minh (9/5/1945), Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân Quan Đông của
Nhật tại Mãn Châu (Trung Quốc). Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống các thành phố
Hirôsima (6/8/1945) và Nagasaki (9/8/1945), Chính phủ Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh
không điều kiện ngày 15/8/1945. Quân Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần. Chính quyền do
Nhật dựng lên hoang mang cực độ. Thời cơ cách mạng xuất hiện.
Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Theo quyết định của Hội nghị Pốt đam (7/1945),
quân đội Trung Hoa dân quốc vào Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến 16 trở ra và quân đội của Liên hiệp
Anh từ vĩ tuyến 16 trở vào để giải giápquân đội Nhật. Pháp toan tính, với sự trợ giúp của Anh,
cố trở lại xâm lược Việt Nam, trước mắt là phục hồi bộ máy cai trị cũ ở Nam Bộ và Nam Trung
Bộ. Trong khi đó, những thế lực chống cách mạng ở trong nước cũng tìm mọi cách đối phó.
Một số người trong Chính phủ Bảo Đại - Trân Trong Kim quay sang tìm kiếm sự trợ giúp của
số cường quốc, với hy vọng giữ chế độ quân chủ 1 lOMoAR cPSD| 27879799
Từ chỗ hợp tác với Việt Minh chống quân phiệt Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Chính
phủ Mỹ không ngần ngại quay lưng lại phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam.
Tại Hội nghị Ianta (2/1945), Tổng thống Mỹ Roosevelt hoàn toàn nhất trí với đề nghị chỉ để các
thuộc địa dưới quyền ủy trị nếu “mẫu quốc” đồng ý. “Mẫu quốc” của Đông Dương không ai
khác là nước Pháp. Từ đó, Mỹ ngày càng nghiêng về phía Pháp, ủng hộ Pháp trở lại xâm lược
Đông Dương, nhất là sau khi Roosevelt qua đời (12/4/1945) và Harry S. Truman bước vào Nhà
Trắng. Mùa hè năm 1945, Mỹ cam kết với Đờ Gòn rằng sẽ không cản trở việc Pháp phục hồi
chủ quyền ở Đông Dương. Cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam sẽ bị xếp
vào “hoạt động phiến loạn do cộng sản cầm đầu". Trong tình hình ấy, “ai biết dòng chảy của
lịch sử sẽ đi về đâu, với tốc độ nào?”
Thời cơ giành chính quyền chỉ tồn tại trong thời gian u khi Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh
đến trước khi quân Đồng mình vào Đông Dương, vào khoảng nửa cuối Tháng 8/1945.
Trong tình hình trên, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với
quân Đồng mình mà Đảng và nhân dân Việt Nam không thể chậm trẻ, không chỉ để tranh thủ
thời cơ, mà còn phải khắc phục nguy cơ, đưa cách mạng đến thành công.
Ngày 12/8/1945, Ủy ban lâm thời Khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa trong khu. Ngày
1 3/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc; 23
giờ cùng ngày, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, phát đi lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Ngày 14 và 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh
và Tổng Bí thư Trường Chính chủ trì, tập trung phân tích tình hình và dự đoán: “Quân Đồng
minh sắp vào nước ta và đế quốc Pháp làm le khôi phục lại địa vị cũ ở Đông Dương”. Hội nghị
quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phátxít Nhật
trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: “Phản đối xâm
lược. Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân”. Hội nghị xác định ba nguyên tắc chỉđạo khởi
nghĩa là tập trung, thông nhất và kịp thời. Phương hướng hành động trong tổng khởi nghĩa: phải
đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính
trị phải phối hợp phải làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh. Phải
chộp lấy những căn cứ chính (cả ở các đô thị) trước khi quân Đồng minh vào, thành lập ủy ban
nhân dân ở những nơi đã giành được quyền làm chủ... Hội nghị cũng quyết định những vấn đề
quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại cần thi hành sau khi giành được chính quyền.
Tiếp sau Hội nghị toàn quốc của Đảng, ngày 16/8/1945, Đại hội quốc dẫn họp tại Tân Trào. Về
dự Đại hội có khoảng 60 đại biểu của các giới, các đảng phái chính trị, các đoàn thể quần chúng
cứu quốc, các dân tộc, tôn giáo trong nước và đại biểu ở nước ngoài. Đại hội tán thành quyết
định tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh, lập Ủy ban giải
phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Ngay sau Đại hội quốc dân, Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào cả nước: “Giờ quyết định cho vận
mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta... 2 lOMoAR cPSD| 27879799
Chúng ta không thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh, đồng bào hãy dũng cảm tiến lên!”
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước nhất tề vùng dậy ở cả thành thị và nông thôn, với
ý chí dù có hy sinh đến đâu, “dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
Từ ngày 14 đến ngày 18/8/1945, tuy chưa nhận được lệnh tổng khởi nghĩa, nhưng do nắm vững
tinh thần các nghị quyết, chỉ thị trước đó của Đảng, căn cứ vào tình hình thực tiễn, đảng bộ
nhiều địa phương đã kịp thời, chủ động lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa. Bốn tỉnh giành
chính quyền sớm nhất là Hải Dương, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
Từ ngày 14/8/1945 trở đi, các đơn vị Giải phóng quân lần lượt tiến công các đồn binh Nhật ở
các tỉnh Cao Bằng. Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, v.v. hỗ trợ quần chúng nổi
dậy giành chính quyền ở tỉnh lỵ. Ngày 16/8/1945, một đơn vị Giải phóng quân do đồng chí Võ
Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. Ở hầu hết các tỉnh
miền Bắc, một số tỉnh miền Trung và miền Nam, quần chúng cách mạng nổi dậy giành chính
quyền ở cấp xã và huyện.
Tại Hà Nội, ngày 17/8, Tổng hội viên chức tổ chức một cuộc míttinh ủng hộ Chính phủ Trần
Trọng Kim.Đảng bộ Hà Nội bí mật huy động quần chúng trong các tổ chức cứu quốc ở nội và
ngoại thành biến cuộc mittinh đô thành cuộc mittinh ủng hộ Việt Minh. Các đội viên tuyên
truyền xung phong bất ngờ giương cao cờ đỏ sao vàng, kêu gọi nhân dân tham gia khởi nghĩa,
Hàng vạn quân chúng dự mít tinh nhiệt liệt hưởng ứng lời kêu gọi của Việt Minh. Lính bảo an,
cảnh sát của chính quyền Nhật có nhiệm vụ bảo vệ cuộc mittinh cũng ngả theo Việt Minh. Cuộc
mítính biến thành mộ cuộc biểu tình tuần hành, có cà đỏ sao vàng dẫn đầu rầm rộ diễu qua các
phố đông người, tiến đến trước phi toàn quyền cũ, nơi tư lệnh quân Nhật đóng, rồi ch thành
từng toán, đi cố dộng chương trình Việt Minh khắp các phố.
Sau cuộc biểu dương lực lượng, Thành ủy Hà Nội định đã có đủ điều kiện để phát động tổng
khởi nghĩa.Sáng ngày 19/8, Thủ đô Hà Nội tràn ngập cờ đỏ sao vàng. Quần chúng cách mạng
xuống đường tập họ thành đội ngũ, rầm rộ kéo đến quảng trường Nhà hà thành phố trong tiếng
hát “Tiến quân ca” và cờ đỏ sa vàng để dự cuộc míttinh lớn do Mặt trận Việt Minh ở chức. Ủy
ban quân sự cách mạng đọc lời hiệu triệu khá nghĩa của Việt Minh. Cuộc míttinh chuyển thành
bể tình vũ trang. Quần chúng cách mạng chia thành nhẹ đoàn đi chiếm Phủ Khâm sai, Tòa Thị
chính, Trại Bảo binh, Sở Cảnh sát và các công sở của chính quyền thủ Nhật. Trước khi thế và
sức mạnh áp đảo của quần chúng hơn một vạn quân Nhật ở Hà Nội không dám chống g Chính
quyền về tay nhân dân. Thắng lợi của cuộc khi nghĩa ở Hà Nội ảnh hưởng nhanh chóng đến
nhiều in và thành phố khác, cổ vũ mạnh mẽ phong trào cả nước làm cho chính quyền tay sai của
Nhật ở nhiều nơi thêm hoảng hốt, tạo điều kiện thuận lợi lớn cho quá trình tổng khởi nghĩa.
Ngày 23/8, Ủy ban khởi nghĩa Thừa Thiên Huế huy động quần chúng từ các huyện đã giành
được chính quyền ở ngoại thành, kết hợp với nhân dân trong nội thành Huế xuống đường biểu 3 lOMoAR cPSD| 27879799
dương lực lượng. Bộ máy chính quyền và quân đội Nhật hoàn toàn tê liệt. Quần chúng lần lượt
chiếm các công sở không vấp phải sức kháng cự nào.
Ở Nam Kỳ, được tin Hà Nội và Tân An (tỉnh khởi nghĩa thí điểm của Xứ ủy) đã giành được
chính quyền, Xứ ủy Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa ở Sài Gòn và các tỉnh. Đêm 24/8, các lực
lượng khởi nghĩa với gậy tầm vông, giáo mác, từ các tỉnh xung quanh rầm rập kéo về Sài Gòn.
Sáng 25/8, hơn 1 triệu người biểu tình tuần hành thị uy. Quân khởi nghĩa chiếm các công sở.
Cuộc khởi nghĩa thành công nhanh chóng.
Những cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn và các đô thị đập tan các cơ quan đầu não của
kẻ thù có ý nghĩa quyết định thắng lợi trong cả nước.
Ngày 25/8/1945, lãnh tụ Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Ủy ban dân tộc giải phóng
về đến Hà Nội. Sáng ngày 26/8/1945, Hồ Chí Minh chủ trì cuộc họp của Thường vụ Trung
ương Đảng, thống nhất những chủ trương đối nội và đối ngoại trong tình hình mới; đề nghị mở
rộng hơn nữa thành phần của Chính phủ lâm thời, chuẩn bị ra Tuyên ngôn độc lập, chức míttinh
lớn ở Hà Nội để Chính phủ ra mắt nhân dân, cũng là ngày nướcViệt Nam chính thức công bố
quyền độc lập và thiết lập chế độ dân chủ cộng hòa. Hồ Chí Minh nhấn mạnh những việc cần
làm trước khi quân Trung Hoa dân quốc vào Đông Dương.
Trong cuộc họp ngày 27/8/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Danh sách Chính phủ lâm
thời được chính thức công bố ngày 28/8/1945 tại Hà Nội. Một số thành viên là người của Mặt
trận Việt Minh tự nguyện rút khỏi Chính phủ, trong đó có Tổng Bí thư Trường Chinh, để mời
thêm nhân sĩ ngoài Việt Minh tham gia. “Đó là một cử chỉ vô tư, tốt đẹp, không ham chuộng địa
vị, đặt lợi ích của dân tộc, của đoàn kết toàn dân lên trên lợi ích cá nhân”
Ngày 30/8/1945, tại cuộc míttinh gồm hàng vạn người tham gia ở Ngọ Môn, Huế, Bảo Đại
thoái vị và giao nộp ấn, kiếm cho đại diện Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Trung ương Đảng và Chính phủ lâm thời hoàn toàn ý thức được phải khẩn trương làm tất cả
mọi việc có thể để xác lập vị thế người chủ đất nước của nhân dân Việt Nam trước khi những
người mang danh “Đồng minh” đặt chân đến. Trong tình hình hết sức khẩn trương, Ban Thường
vụ Trung ương Đảng, Tổng bộ Việt Minh và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định sớm tổ chức lễ
Tuyên bố độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tại một căn phòng trên gác nhà số 48,
phố Hàng Ngang, Hà Nội, Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập của nước Việt
Nam mới. Để phát huy trí tuệ tập thể, ngày 30/8/1945, Hồ Chí Minh mới một số cán bộ trong
Ban Thường vụ Trung ương Đảng và các vị bộ trưởng trong Chính phủ lâm thời đến trao đổi,
góp ý kiến cho bản dự thảo Tuyên ngôn độc lập. “Bản Tuyên ngôn độc lập là hoa là quả của bao
nhiêu mẫu đã đổ và bao nhiêu tính mạng đã hy sinh của những người con anh dũng của Việt
Nam trong nhà tù, trong trại tập trung, trong những hải đảo xa xôi, trên máy chém, trên chiến
trường. Bản Tuyên ngôn độc lập là kết quả của bao nhiêu hy vọng, gắng sức và tin tưởng của
hơn hai mươi triệu nhân dân Việt Nam”, 4 lOMoAR cPSD| 27879799
Ngày 2/9/1945, Lễ độc lập được tổ chức trọng thể tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội. Chính
phủ lâm thời ra mắt quốc dân. Thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên
ngôn độc lập, trịnh trọng tuyên bố trước quốc dân và thế giới sự ra đời của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Bản Tuyên ngôn nêu rõ: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng;
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.“Nước Việt Nam có quyền
hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”.
Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử có giá trị tư tưởng lớn và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Đó là thiên anh hùng ca chiến đấu và chiến thắng, chứa chan sức mạnh và niềm tin, tràn đầy
lòng tự hào và ý chí đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp giành và giữ nền độc lập, tự do.
Như vậy. Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong hoàn cảnh khách quan rất thuận lợi: kẻ thủ trực
tiếp của nhân dân Việt Nam là phátxít Nhật đã đầu hàng Đổng minh, quân đội Nhật ở Đông
Dương mất hết tinh thần chiến đấu, chính quyền thân Nhật rệu rã, tạo thời cơ thuận lợi để nhân
dân Việt Nam tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Đó là kết quả và đỉnh cao của 15 năm đấu
tranh của toàn dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, mà trực tiếp là cao trào vận động
giải phóng dân tộc 1939 – 1945.
Đảng Cộng sản Đông Dương đóng vai trò tổ chức và lãnh đạo cách mạng. Đảng có đường lối
chính trị đúng đắn, phương pháp cách mạng sáng tạo, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, bắt rễ sâu
trong quần chúng, đoàn kết và thống nhất,quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền.
Câu 36: Chủ trương và nhận thức mới của Đảng Cộng sản Đông Dương thời kỳ 1936 - 1939.
Phong trào dân chủ 1936 - 1939
a) Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
Để giải quyết những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1993, giai cấp tư sản ở một
số nước như Đức, Italia, Tây Ban Nha... chủ trương dùng bạo lực đàn áp phong trào đấu tranh
trong nước và chuẩn bị phát động chiến tranh thế giới để chia lại thị trường. Chủ nghĩa phátxít
xuất hiện và tạm thời thắng thế ở một số nơi. Nguy cơ chủ nghĩa phátxít và chiến tranh thế giới
đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế.
Tháng 7/1935, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội VII tại Mátxcơva (Liên Xô), xác định kẻ thù nguy
hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít. Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động thế giới là chồng chủ nghĩa phátxít, chống chiến tranh. bảo vệ
dân chủ và hòa bình. Để thực hiện nhiệm vụ đó, giai cấp công nhân các nước trên thế giới phải
thông nhất hàng ngũ, lập mặt trận nhân dân rộng rãi. Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông
Dương dự Đại hội VII Quốc tế Cộng sản có các đồng chí: Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh 5 lOMoAR cPSD| 27879799
Khai, Hoàng Văn Nôn' Tổng Bí thư Lê Hồng Phong được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Quốc tế Cộng sản.
Trong thời gian này, các đảng cộng sản ra sức phấn dấu lập mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa
phát xít. Đặc biệt. Mặt trận nhân dân Pháp thành lập từ tháng 5/1935 do Đảng Cộng sản Pháp
làm nòng cốt đã giành được thắng lợi vang dội trong cuộc tổng tuyển cử năm 1936, dẫn đến sự
ra đời của Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp. Chính phủ này ban bố nhiều quyền tự do, dân
chủ, trong đó có những quyền được áp dụng ở thuộc địa, tạo không khí chính trị thuận lợi cho
cuộc đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân các nước trong hệ
thống thuộc địa Pháp. Nhiều tù chính trị cộng sản được trả tự do. Các đồng chí đã tham gia
ngay vào công việc lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, góp phần rất quan trọng thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển.
Ở Việt Nam, mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn có những cải cách dân chủ nhằm thoát khỏi
tình trạng ngột thước do khủng hoảng kinh tế và chính sách khủng bố trắng do thực dân Pháp
gây ra. Đảng Cộng sản Đông Dương đã phục hồi hệ thống tổ chức sau một thời gian đấu tranh
cực kỳ gian khổ và tranh thủ cơ hội thuận lợi để xây dựng, phát triển tổ chức đảng và các tổ
chức quần chúng rộng rãi.
Ngày 26/7/1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị tại Thượng Hải (Trung Quốc),
do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì, có các đồng chí Hà Huy Tập, Phùng Chí Kiên dự nhằm sửa
chữa những sai lầm” trước đó và “định lại chính sách mới dựa theo những nghị quyết của Đại
hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản. Hội nghị xác định nhiệm vụ trước mắt là chống phátxít,
chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và
hòa bình; “lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi chính để bao gồm các giai cấp. các đảng
phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương để
cùng nhau tranh đấu để đòi những điều dân chủ đơn sơ Hội nghị chủ trương chuyển hình thức tổ
chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai, nửa công khai,
hợp pháp, nửa hợp pháp kế hợp với bí mật, bất hợp pháp. Đồng chí Hà Huy Tập là Tổng Bí thư
của Đảng từ tháng 8/1936 đến tháng 3/1938
Các Hội nghị lần thứ ba (3/1937) và lần thứ tư (9/1937) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
bàn Bầu hơn về công tác tổ chức của Đảng, quyết định chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp
tổ chức và hoạt động để tập hợp đông đảo quần chúng trong mặt trận chống phản động thuộc
địa, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng
3 /1938 nhấn mạnh: “lập Mặt trận dân chủ thống nhất là một nhiệm vụ trung tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại”
Cùng với việc đề ra chủ trương cụ thể, trước mắt để lãnh đạo phong trào dân chủ 1936 - 1939,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đặt vấn để nhận thức lại môi quan hệ giữa hai nhiệm vụ phản
đế và diễn địa. Chỉ thị của Ban Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương Gửi các tổ chức của
Đảng (26/7/1936) chỉ rõ, “ở một xứ thuộc địa như Đông Dương, trong hoàn cảnh hiện tại, nếu
chỉ quan tâm đến sự phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp có thể sẽ nảy sinh những khó khăn để
mở rộng phong trào giải phóng dân tộc”. 6 lOMoAR cPSD| 27879799
Trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10/1936), Đảng nêu quan điểm: “Cuộc
dân tộc giải phóng không nhất định phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa.. Nghĩa là không
thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc còn phải phát triển cách mạng diễn địa, muốn giải quyết
vấn đề diễn địa cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chổ không xác đáng”. “Nói tóm lại,
nếu phát triển cuộc tranh đấu chia đất mà ngăn trở cuộc tranh đấu phản để thì phải lựa chọn vấn
đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước. Nghĩa là chọn địch nhân chính, nguy hiểm nhất, để
tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng". Với văn kiện này, Trung
ương Đảng đã nêu cao tinh thần đấu tranh, thẳng thắn phê phân quan điểm chưa đúng và bước
đầu khắc phục hạn chế trong Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương tháng
1 0/1930. Đó cũng là nhận thức mới, phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng tại Hội nghị thành lập Đảng (2/1930) và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
b) Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cuộc vận động dân chủ diễn ra trên quy mô rộng lớn, lôi cuốn đông
đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú. Nắm cơ hội Chính phủ Mặt
trận nhân dân Pháp quyết định trả tự do một số tù chính trị, thi hành một số cải cách xã hội cho
lao động ở các thuộc địa Pháp và cử một ủy ban điều tra thuộc địa đến Đông Dương, Đảng phát
động phong trào đấu tranh công khai của quần chúng, mở đầu bằng cuộc vận động lập “Ủy ban
trù bị Đông Dương đại hội" nhằm thu thập nguyện vọng quần chúng, tiến tới triệu tập Đại hội
đại biểu nhân dân Đông Dương. Hưởng ứng chủ trương của Đảng, quần chúng sôi nổi tổ chức
các cuộc mittinh, hội họp để tập hợp "dẫn nguyện”. Trong một thời gian ngắn, ở khắp các nhà
máy, hầm mỏ, đồn điền, từ thành thị đến nông thôn đã lập ra các "ủy ban hành động để tập hợp
quần chúng. Riêng ở Nam Kỳ có 600 “ủy ban hành động”.
Đầu năm 1937, nhân dịp phải viên của Chính phủ Pháp là Goda (Godart) đi kinh lý Đông
Dương và Brêviê (Brevié) sang nhận chức toàn quyền Đông Dương, Đảng vận động hai cuộc
biểu dương lực lượng quần chúng dưới danh nghĩa “đón rước”, mittinh, biểu tình, đưa đơn “dân nguyện”.
Ngày 5/5/1937, Tổng Bí thư Hà Huy Tập xuất bản cuốn Tờrốtxky và phản cách mạng, phê phán
những luận điệu "tả” khuynh của các phần tử từrôtxkít ở Việt Nam như Tạ Thu Thấu, Hổ Hữu
Tường.... góp phần xây dựng Đảng về tư tưởng, chính trị và tổ chức.
Các báo chí tiếng Việt và tiếng Pháp của Đảng. Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra đời. Nhiều
sách chính trị phổ thông được xuất bản để giới thiệu chủ nghĩa Mác - 1 nin và chính sách mới
của Đảng. Cuốn Vấn đề dân cày (1938) của Qua Ninh (Trường Chinh) và Vân Đình (Võ
Nguyên Giáp) tố cáo tội ác của đế quốc và phong kiến đối với nông dân và làm rõ vai trò quan
trọng của nông dân trong cách mạng Cuốn Chủ nghĩa mácxít phổ thông của Hải Triều được in
và phát hành năm 1938. Ngoài ra còn một số cuốn sách giới thiệu về Liên Xô, cách mạng Trung
Quốc. Mặt trận nhân dân Pháp và Mặt trận nhân dân Tây Ban Nha. Theo sáng kiến của Đảng,
Hội truyền bá quốc ngữ ra đời. Từ cuối năm 1997, phong trào truyền bá quốc ngữ phát triển mạnh. 7 lOMoAR cPSD| 27879799
Hội nghị Trung ương Đảng (29 - 30/3/1938) quyết định lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương để
tập hợp rộng rãi lực lượng, phát triển phong trào. Hội nghị bầu đồng chí Nguyễn Văn Cử làm
Tổng Bí thư của Đảng.
Các hình thức tổ chức quần chúng phát triển rộng rãi, bao gồm các hội tương tế, hội ái hữu.
Trong những năm 1937 - 1938, Mặt trận Dân chủ còn tổ chức các cuộc vận động tranh cử vào
các Viện dân biểu Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Hội đồng quản hạt Nam Kỳ, Hội đồng kinh tế lý tài Đông Dương.
Năm 1939, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ xuất bản cuốn sách Tự chỉ trích, thẳng thắn chỉ rõ
những sai lầm, khuyết điểm, nêu rõ những bài học cần thiết trong lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng.
Đó là tác phẩm có ý nghĩa lý luận, thực tiễn về xây dựng Đảng, tự phê bình và phê bình để nâng
cao năng lực lãnh đạo và bản chất cách l mạng của Đảng.
Tháng 10/1938, Nguyễn Ái Quốc rời Mátxedva (Liên Xô) trở lại Trung Quốc. Năm 1939, từ
Trung Quốc. Người đã gửi nhiều thư cho Trung ương Đảng ở trong nước, truyền đạt quan điểm
của Quốc tế Cộng sản và góp nhiều ý kiến quan trọng về sự lãnh đạo của Đảng.
Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9/1939), thực dân Pháp dàn áp cách mạng, Đảng rút
vào hoạt động bí mật. Cuộc vận động dân chủ kết thúc. Đó thực sự là một phong trào cách
mạng sôi nổi, có tính quần chúng rộng rãi, nhằm thực hiện mục tiêu trước mắt là chống phản
động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình. Đảng nhận thức đầy đủ rằng,
“những yêu sách đó tự nó không phải là mục đích cuối cùng”, “bằng cải cách không thể nào
thay đổi một cách căn bản trật tự xã hội cũ”. Song, muốn di đến mục đích cuối cùng, cách mạng
phải vượt qua nhiều chặng đường quanh co, từ thấp đến cao, giành thắng lợi từng bước, tiến lên
giành thắng lợi hoàn toàn.
Qua cuộc vận động dân chủ, đội quân chính trị quần chúng gồm hàng triệu người được tập hợp,
giác ngộ và rèn luyện. Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng. Tô chức Đảng được củng
cố và phát triển. Đến tháng 4/1938, Đảng có 1597 đảng viên hoạt động bí mật và hơn 200 dung
viên hoạt động công khai. Số hội viên trong các tổ chức quần chúng công nhân, nông dân, phụ
nữ, học sinh, cứu tế là 35 009 người".
Qua lãnh đạo phong trào giai đoạn 1936 - 1939, Đảng tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm mới, đó
là kinh nghiệm về chỉ đạo chiến lược giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục
tiêu trước mắt; về xây dựng một mặt trận thông nhất rộng rãi phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù nguy hiếm nhất; về kết hợp các hình thức tổ chức bí
mật và công khai để tập hợp quần chúng và các hình thức, phương pháp đấu tranh: tổ chức
Đông Dương đại hội, đấu tranh nghị trường, trên mặt trận báo chí, đòi các quyền dân sinh, dân
chủ, bãi công lớn của công nhân vùng mỏ (12/11/1936), kỷ niệm Ngày Quốc tế lao động 1/5.
Thực tiễn phong trào chỉ ra rằng: “Việc gì đúng với nguyện vọng nhân dân thì được quần chúng
nhân dân ủng hộ và hãng hải đấu tranh, và như vậy mới thật là một phong trào quần chúng”.
Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 đã làm cho trận địa và lực lượng cách mạng được mở rộng 8 lOMoAR cPSD| 27879799
ở cả nông thôn và thành thị, thực sự là một bước chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám sau này. 9