Ôn tập lịch sử Đảng- Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam| Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam sau ngày đất nước thống nhất (1975) Những chính sách kinh tế - xã hội mới do Đại hội VI (12/1986) xác định.Những chủ trương lớn của Đảng về thực hiện kế hoạch nhà nước 1986 - 1990. So sánh những điểm giống và khác nhau của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thờikỳ quá độ lên CNXH được đề ra trong hai kỳ Đại hội VII (1991) và Đại hội XI (2011).Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng (PTIT)
Trường: Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 6: Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam sau ngày đất nước thống nhất (1975) 1. Miền Bắc
– Thuận lợi : đạt được những thành tựu to lớn và toàn diện, đã xâ dựng được những cơ sở
vật chất – kĩ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
– Khó khăn : cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ đã phá huỷ hầu
hết những thành quả nhân dân miền Bắc đã xâ dựng, làm cho quá trình tiến lên sản xuất lớn
bị chậm lại đến vài ba kế hoạch 5 năm. 2. Miền Nam
– Thuận lợi : đã hoàn toàn giải phóng, chế độ thực dân mới của Mĩ cùng bộ máy chính quyền
Sài Gòn ở trung ương bị sụp đổ.
– Khó khăn : hậu quả hết sức nặng nề của chiến tranh. Kinh tế miền Nam về cơ bản vẫn mang
tính chất của nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ và phân tán, phát triển mất cân
đối, lệ thuộc nặng nề vào viện trợ từ bên ngoài.
Câu 7: Những chính sách kinh tế - xã hội mới do Đại hội VI (12/1986) xác định
Tài liệu trang 188 đến 191
Câu 8: Những chủ trương lớn của Đảng về thực hiện kế hoạch nhà nước 1986 - 1990
Qua hai năm thực hiện công cuộc đổi mới đã đem lại những kết quả bước đầu, song chưa
đồng bộ và cơ bản. Đất nước vẫn nằm trong tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 3-1989) được triệu tập để đánh giá tình
hình và đề ra những chủ trương cụ thể để chỉ đạo công cuộc đổi mới vào chiều sâu và nêu ra
các nguyên tắc cơ bản phải được toàn Đảng, toàn dân trong quá trình tiếp tục công cuộc đổi mới.
Hội nghị đã quyết định 12 chủ trương, chính sách lớn đẩy mạnh công cuộc đổi mới và đề ra
những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc đổi mới như sau:
Một là, đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa, mà làm cho mục tiêu đó
được thực hiện tốt hơn bằng quan niệm đúng đắn, hình thức, biện pháp và bước đi thích hợp.
Hai là, đổi mới không phải xa rời chủ nghĩa Mác - Lênin, mà là vận dụng sáng tạo học thuyết
Mác - Lênin và khắc phục những quan niệm không đúng về học thuyết đó.
Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị phải nhằm tăng
cường, chứ không phải là làm yếu sức mạnh và hiệu lực của chuyên chính vô sản.
Bốn là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp
xây dựng xã hội chủ nghĩa. Song dân chủ phải có lãnh đạo, lãnh đạo phải trên cơ sở dân chủ;
dân chủ với nhân dân, nhưng phải chuyên chính với kẻ địch.
Năm là, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Công cuộc đổi mới ở nước ta tuy đạt được những kết quả bước đầu, song đất nước vẫn chưa
ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. Những biến động chínhtrị trên thế giới đã tác động trực
tiếp đến tư tưởng của đảng viên và quần chúng nhân dân, ảnh hưởng xấu tới công cuộc đổi
mới của Đảng ta. Để giữ vững ổn định chính trị, tháng 8-1989 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương ra Nghị quyết về Một số vấn đề cấp bách về công tác tư tưởng trước tình
hình trong nước và quốc tế hiện nay.
Nghị quyết Hội nghị nêu rõ: Công tác tư tưởng phải được tiến hành toàn diện, tập trung
vào các nhiệm vụ và nội dung quan trọng:
Một là, khẳng định tính tất yếu lịch sử của chủ nghĩa xã hội và những thành tựu vĩ đại
của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới.
Hai là, khẳng định tính khách quan và phương hướng xã hội chủ nghĩa của quá trình cải
tổ, cải cách, đổi mới.
Ba là, nhận rõ bản chất và con đường diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản, nâng cao cảnh
giác cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế.
Bốn là, giáo dục trong Đảng và trong nhân dân kiên trì mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
trên cơ sở quán triệt năm nguyên tắc và những chính sách đổi mới của Đảng.
Năm là, nâng cao phẩm chất, đạo đức cách mạng xã hội chủ nghĩa, tăng cường sự đoàn kết
thống nhất trong Đảng, sự thống nhất ý chí và hành động trong xã hội, đấu tranh chống
những biểu hiện tiêu cực.
Trên cơ sở bám sát tình hình quốc tế và trong nước,Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (tháng 3-1990) thông qua Nghị quyết về tình hình các nước xã hội chủ nghĩa, sự
phá hoại của chủ nghĩa đế quốc và nhiệm vụ cấp bách của Đảng ta (Nghị quyết 8A).
Hội nghị cũng đã thảo luận và thông qua Nghị quyết Về tăng cường mối quan hệ giữaĐảng và
dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh công cuộc đổi mới
(Nghị quyết 8B) khẳng định: Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân là nhân tố
bảo đảm cho sự nghiệp đổi mới phát triển và ngăn chặn kẻ thù phá hoại sự nghiệp cách mạng.
Câu 9: So sánh những điểm giống và khác nhau của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên CNXH được đề ra trong hai kỳ Đại hội VII (1991) và Đại hội XI (2011) Giống nhau:
Dưới đây là một số điểm tương đồng giữa hai cương lĩnh này:
1. Chủ động vận động, sáng tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Cả cương lĩnh 1991
và cương lĩnh 2011 đều đặt mục tiêu chủ yếu là phấn đấu xây dựng một xã hội công bằng, dân
chủ và tiến bộ. Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua cả hai cương lĩnh này đã mục tiêu hướng
tới việc thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2. Đẩy mạnh công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước: Cả cương lĩnh 1991 và cương lĩnh
2011 đều nhấn mạnh tầm quan trọng của đổi mới và xây dựng đất nước. Cả hai cương lĩnh này
đề cao sự đổi mới trong tư tưởng, quyết tâm xóa bỏ những hạn chế và vướng mắc truyền
thống, đồng thời tăng cường xây dựng đất nước với sự phát triển kinh tế, xã hội và quốc phòng.
3. Đảm bảo quyền lợi của công nhân, nông dân và tầng lớp lao động: Cả cương lĩnh 1991 và
cương lĩnh 2011 đều nhấn mạnh việc bảo vệ quyền lợi của công nhân, nông dân và tầng lớp lao
động. Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua cả hai cương lĩnh này đã đề cao vai trò, địa vị và
quyền lợi của tầng lớp lao động, đồng thời cam kết duy trì và phát triển chế độ chính sách xã
hội và công lý xã hội nhằm bảo vệ và nâng cao quyền lợi của người lao động.
Tuy nhiên, cũng có sự khác biệt giữa cương lĩnh 1991 và cương lĩnh 2011 ở một số điểm. Để
thấu hiểu sâu hơn về sự khác biệt này, bạn có thể đọc các tài liệu và nghiên cứu chuyên sâu về cả hai cương lĩnh này. Khác nhau:
Dưới đây là một số điểm để so sánh giữa hai phiên bản này:
1. Mục tiêu xây dựng: Cương lĩnh 1991 hướng tới mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa bằng
cách phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và xây dựng CNXH văn minh, giàu mạnh.
Trong khi đó, Cương lĩnh 2011 nhấn mạnh đến việc xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội tự do,
công bằng, văn minh, giàu mạnh và hạnh phúc.
2. Đặc trưng lịch sử và tình hình thời đại: Cương lĩnh 1991 ra đời trong giai đoạn sau chiến
tranh, khi Việt Nam đang chuyển từ kinh tế quốc phòng sang kinh tế thị trường. Cương lĩnh
này nhấn mạnh đến việc giải quyết những vấn đề kinh tế, xóa đói giảm nghèo và tiến xa hơn
đến việc phát triển CNXH. Trong khi đó, Cương lĩnh 2011 xác định rõ tình hình mới, đặc biệt là
những thách thức mà đất nước đang đối mặt, như tham nhũng, xuất khẩu lao động, đô thị
hóa, biến đổi khí hậu, v.v. Cương lĩnh này gắn kết mục tiêu xây dựng CNXH với mục tiêu xây
dựng quốc phòng vững mạnh và an ninh tổ quốc.
3. Nội dung chi tiết: Cương lĩnh 1991 và Cương lĩnh 2011 đều nói đến việc thực hiện đồng bộ
chủ nghĩa xã hội trên các lĩnh vực, một số mục tiêu cụ thể như xóa đói giảm nghèo, cải cách tư
tưởng, cải cách hành chính, nâng cao đời sống nhân dân, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường,
v.v. Tuy nhiên, Cương lĩnh 2011 cũng tập trung đến một số nội dung mới, như đổi mới phương
thức, quy trình và phương tiện lãnh đạo, đảm bảo quyền tự do dân chủ, xây dựng và bảo vệ
lực lượng cán bộ, đạo đức CMTCN, v.v.
4. Tính toàn diện và phản ánh sự phát triển trong thời gian: Cương lĩnh 2011 được xem là
một bước tiến toàn diện và bổ sung so với phiên bản 1991. Đây là một phiên bản được xem là
"Cương lĩnh Đạo đức hướng tới CNXH văn minh, chất lượng, đương đại và phát triển bền
vững". Điều này phản ánh một sự thay đổi về quan điểm lãnh đạo và phát triển của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong giai đoạn mới.
Tóm lại, Cương lĩnh 1991 và Cương lĩnh 2011 đều thể hiện sự tiếp tục và phát triển của chủ
nghĩa xã hội tại Việt Nam. Tuy có những điểm khác nhau, nhưng cả hai đều hướng tới mục tiêu
xây dựng xã hội tự do, công bằng, văn minh, giàu mạnh và hạnh phúc cho nhân dân.
Câu 10: Nội dung đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đại hội VIII của Đảng (6/1996) nêu ra.
Đại hội cũng nêu rõ quan điểm chỉ đạo công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
- Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa
nguồn lực bên ngoài. Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng
mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích luỹ cho đầu tư
phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá,
giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án
đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có.
Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo thêm nhiều việc
làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và có
hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Tập trung thích đáng nguồn lực
cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm; đồng thời, quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
mọi vùng trong nước, có chính sách hỗ trợ cho những vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Từ mục tiêu chung, Đại hội thông qua định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu, phương
hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 - 2000 với 11 chương trình
và lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội lớn, với chỉ tiêu đến năm 2000 tăng gấp đôi tổng sản
phẩm trong bình quân đầu người so với năm 1990.
Để bảo đảm thực hiện mục tiêu, Đại hội VIII đề ra những định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu:
- Tiếp tục phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nắm vững chính sách đối với các thành phần kinh tế.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Giải quyết một số vấn đề xã hội.
- Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, nâng cao vai trò làm chủ của nhân dân, xây dựng cơ
chế cụ thể, thực hiện "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
- Tăng cường quốc phòng và an ninh. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
- Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng
Câu 11: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) xác định mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội giai đoạn 2001 – 2005
[ Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 – 2005 như sau:
Về đường lối kinh tế của Đảng là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng
sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát
huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa,
từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc
phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được
hình thành về cơ bản. Vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Đến năm 2010,
tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng ít nhất gấp đôi so với năm 2000; chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn 50%. ] *[Tùy chọn]
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 là bước rất quan trọng trong việc thực
hiện chiến lược 10 năm 2001 - 2010 nhằm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, ổn định và
cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối
ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố
con người. Tạo nhiều việc làm; cơ bản xoá đói, giảm số hộ nghèo; đẩy lùi các tệ nạn xã hội; tiếp
tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; hình thành một bước quan trọng thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội,
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân hàng năm 5 năm 2001 - 2005 là 7,5%/năm Để thực hiện đường lối mục
tiêu chiến lược nêu trên, Đảng chủ trương:
- Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm;
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu
chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước.
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Đại hội tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; tăng cường quốc phòng và an ninh,
mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân; đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng
cường pháp chế; xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Đại hội IX đã bổ sung, phát triển thêm những quan điểm của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam với những điểm cơ bản:
- Xã hội xã hội chủ nghĩa mà chúng ta xây dựng là: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Mô hình kinh tế tổng quát: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Các thành phần kinh tế: có 6 thành phần kinh tế (bổ sung thêm thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài).
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Nền kinh tế độc lập tự chủ trước hết phải độc lập tự chủ về đường lối, chính sách đồng thời
có tiềm lực kinh tế đủ mạnh: có mức tích luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế; có cơ cấu
kinh tế hợp lý, có sức cạnh tranh; kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và có một số ngành công
nghiệp nặng then chốt; có năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ; giữ vững ổn định kinh
tế - tài chính vĩ mô; đảm bảo an ninh lương thực, an toàn năng lượng, tài chính, môi trường.
+ Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ phải đi đôi với hội nhập kinh tế quốc tế, kết hợp nội
lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
Câu 12: Những nội dung mới được Đại hội X (2006) được đặt ra, và thực tiễn triển khai
Giáo trình trang 237 từ Đại hội X, lần đầu tiên đặt chú trọng hàng đầu…..