-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Ôn tập Luật Hiến pháp phục vụ cho thi giữa kỳ | Trường đại học Luật, đại học Huế
Ôn tập Luật Hiến pháp phục vụ cho thi giữa kỳ | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Luật hiến pháp(DHHL) 18 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Ôn tập Luật Hiến pháp phục vụ cho thi giữa kỳ | Trường đại học Luật, đại học Huế
Ôn tập Luật Hiến pháp phục vụ cho thi giữa kỳ | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật hiến pháp(DHHL) 18 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Preview text:
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP PHỤC VỤ CHO THI GIỮA KỲ
1. Phân biệt miễn nhiệm, bãi nhiệm và cách chức1 Tiêu chí Miễn nhiệm Bãi nhiệm Cách chức
Người có thẩm quyền ra quyết
Khái niệm Cho thôi giữ chức vụ do
Buộc thôi giữ chức vụ do định cho người được bổ nhiệm
không hoàn thành nhiệm vụ, bầu cử trước khi hết nhiệm đang giữ một vị trí nhất định
thiếu trách nhiệm, do yêu cầu kỳ do vi phạm pháp luật, thôi không giữ chức vụ đó nữa
của nhiệm vụ hoặc theo đề
vi phạm về phẩm chất, đạo do vi phạm pháp luật thuộc
nghị của cán bộ, công chức đức, không còn xứng đáng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
vì lý do sức khỏe hoặc lý do giữ chức vụ được giao ở của người đó, không còn xứng khác. cơ quan nhà nước.
đáng với sự tín nhiệm và trách nhiệm được giao. Mức độ Nhẹ Nặng Rất nặng - Không hoàn thành nhiệm vụ. - Vi phạm pháp luật.
- Vi phạm pháp luật thuộc - Thiếu trách nhiệm.
- Vi phạm về phẩm chất, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn. đạo đức. Lý do
- Yêu cầu của nhiệm vụ.
- Không còn xứng đáng với sự - Không còn xứng đáng
tín nhiệm và trách nhiệm được
- Theo đề nghị của cán bộ,
giữ chức vụ được giao ở giao.
công chức vì lý do sức khỏe cơ quan nhà nước. hoặc vì lý do khác.
Là hình thức giải quyết cho Bản chất
Là hình thức xử lý kỷ luật
việc thôi không giữ chức vụ.
- Người đang giữ chức vụ xin - Cử tri, cơ quan có thẩm
miễn nhiệm và cấp trên chấp quyền thực hiện việc bãi thuận. nhiệm.
- Cấp trên có quyền cách chức Hình thức
cấp dưới khi có một trong các
- Cấp trên ra quyết định miễn - Lưu ý: việc bãi nhiệm chỉ lý do nêu trên
nhiệm vì lý do không hoàn được thực hiện khi có 2/3
thành nhiệm vụ, yêu cầu
tổng số phiếu biểu quyết nhiệm vụ… tán thành.
- Không còn làm việc tại cơ quan nhà nước. Kết quả
- Không còn làm việc tại cơ quan nhà nước
- Làm việc tại một vị trí,
chức vụ khác trong cơ quan nhà nước.
1 https://danluat.thuvienphapluat.vn/phan-biet-mien-nhiem-bai-nhiem-va-cach-chuc-135260.aspx 1
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
[Theo quan điểm của thầy, “Bầu” thì chỉ đi với “miễn nhiệm” hoặc “bãi nhiệm” còn “bổ
nhiệm” đi với “miễn nhiệm” hoặc “cách chức”]2
2. Ân xá, đặc xá, đại xá3
Ân xá4 là đặc ân của nhà nước trong việc miễn giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt với
người phạm tội, thể hiện chính sách nhân đạo của nhà nước ta với những người phạm tội, mở ra
cho những người phạm tội khả năng ăn năn hối cải, cải tạo, giáo dục trở thành người có ích cho
xã hội và nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng.
Ân xá được thực hiện với 2 hình thức là đại xá và đặc xá.
Như vậy, đặc xá, đại xá là hình thức của ân xá, vì thế, chúng ta chỉ cần phân biệt thế nào là đại xá, đặc xá. Đại xá5 Đặc xá
Căn cứ pháp lý Chưa có văn bản quy định cụ thể. Luật đặc xá 2007
Sự khoan hồng của Nhà nước do Quốc Sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do
hội quyết định nhằm tha tội hoàn toàn và Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời Khái niệm
triệt để cho một số loại tội phạm nhất hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn,
định đối với hàng loạt người phạm tội tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ
nhân sự kiện quan trọng trong đời sống lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc
chính trị của đất nước. biệt6
Miễn toàn bộ/[tha tù] hoặc một phần hình
phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt, kể cả miễn
Tha, miễn hình phạt hoặc giảm nhẹ hình trách nhiệm hình sự hoặc xóa án đối với một
phạt cho một số loại tội phạm hoặc một hoặc một số người nhất định hoặc một số Bản chất
loạt người phạm pháp nhất định đã hoặc đông người đang chấp hành hình phạt, trong
chưa bị truy tố, xét xử, thi hành án.
trường hợp họ lập được công lớn [cải tạo tốt]
hoặc đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.
Thời gian thực Thường vào những dịp quan trọng trong Nhân dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn của dân hiện
đời sống chính trị của đất nước.
tộc như ngày 02/9 hay 30/4…hằng năm Thẩm quyền
Quốc hội quyết định thông qua nghị thực hiện Chủ tịch nước
quyết, chủ tịch nước công bố
Người phạm tội [nhẹ - ít nghiêm trọng] Đối tượng áp
Người phạm tội trong giai đoạn đã bị kết án
trong giai đoạn đã hoặc chưa bị truy tố, dụng tù hoặc tử hình. xét xử, thi hành án. Giai đoạn áp
Từ giai đoạn tố tụng đến giai đoạn thi Chỉ áp dụng từ giai đoạn thi hành án hình sự.
2 Bài giảng Luật hiến pháp trên lớp 10A – CQVB2 – Trường ĐHL Tp HCM
3 https://danluat.thuvienphapluat.vn/an-xa-dai-xa-dac-xa-hieu-the-nao-cho-dung-136483.aspx
4 Một quan điểm khác [Theo thầy dạy Luật hiến pháp] thì Ân Xá là lệnh do chủ tịch nước ký trên cơ sở tư vấn của
Chánh án tòa án tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, trường hợp người bị kết án tử hình làm đơn
xin Chủ tịch nước. Trên thực tế, việc ân xá rất hiếm khi xảy ra.
5 Chỉ xảy ra 2 lần 1946 và 1976
6 Khoản 1, Điều 3 – Luật Đặc Xá 07/2007/QH12 ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2007 2
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn. dụng hành án hình sự
Thông thường căn cứ vào tình hình kinh Theo yêu cầu (có đơn) của người bị kết án.
tế chính trị cũng như diễn biến tội phạm Nội dung
trong từng thời kỳ mà Quốc hội quyết
định đại xá cho những hành vi phạm tội Việc xét đặc xá bao gồm xét đặc xá tha tù và
xét ân giảm án tử hình. hay loại tội phạm nào.
Người được đặc xá sẽ được miễn chấp hành
Người được đại xá sẽ là người không có Hậu quả pháp
phần hình phạt còn lại nhưng không được lý
tội và cũng sẽ không có án tích trong lý xóa án tích ngay và vẫn có tiền án trong lí lịch tư pháp của mình. lịch tư pháp.
(Bài viết có trích một số nội dung từ bài phân biệt đại xá, đặc xá tại Dân Luật)
Cơ sở nào để ra quyết định đại xá, đặc xá?
Đối với quyết định đại xá: hiện nay, hầu như chưa có văn bản cụ thể quy định về vấn đề này.
Quyết định đại xá thường được đưa ra trong phiên họp Quốc hội để các đại biểu thống nhất ý kiến.
Đối với quyết định đặc xá, phải đáp ứng 2 điều kiện sau:
- Có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá theo Điều 10 và không thuộc trường hợp không được đề
nghị đặc xá theo Điều 11 Luật đặc xá 2007.
- Phải có đơn đề nghị được đặc xá gửi đến Chủ tịch nước.
Tuy nhiên, vẫn có 1 số trường hợp đặc biệt được đặc xá mà không phải đáp ứng các điều kiện
trên với mục đích đáp ứng yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước.
Như vậy, việc đặc xá do Chủ tịch nước quyết định có cơ sở pháp lý để thực hiện mà không mang
tính chất cảm tính như nhiều bạn thắc mắc, còn vấn đề đại xá đến nay, vẫn chưa có văn bản quy
định chi tiết. Vì thế, rất mong trong thời gian tới, Quốc hội sớm ban hành văn bản quy định chi
tiết các điều kiện để được xem xét đại xá.
PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH THEO ĐỀ CƯƠNG
I. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
Anh (Chị) hãy cho biết các nhận định sau đây là đúng hay sai và giải thích?
1. Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước. Trả lời:
Nhận định SAI. Hiến pháp chỉ được ra đời trong nhà nước tư sản. Từ trước đến
nay nhà nước ở chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến không hề biết đến
hiến pháp và không thể có hiến pháp bởi vì trong các chế độ đó quyền lực của nhà
vua là vô hạn. Trong xã hội phong kiến chuyên chế, nhà nước nắm trong tay
quyền lực nhà nước do trời ban và “ thay trời trị vì thiên hạ” với những quyền
hành không giới hạn. Trong xã hội tồn tại một nền thống trị hà khắc tuỳ tiện. 3
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
Điều đó có nghĩa rằng nhà nước phong kiến đương nhiên không có và cũng không
cần thiết đến một bản hiến pháp quy định tổ chức quyền lực nhà nước. [Nhà nước
đầu tiên xuất hiện trên thế giới là Nhà nước Ai Cập cổ đại. Giai đoạn đầu, Nhà
nước mang tính chất bạo lực có tổ chức, lúc đó chưa có Hiến pháp mà chủ yếu là
Luật Hình sự. Luật Hiến pháp đầu tiên ra đời ở Thế kỷ thứ XVIII (TBCN) và nước
Mỹ là nước ban hành Luật Hiến pháp đầu tiên vào năm 1787 khi đó Nhà nước đã
xuất hiện rất lâu. Cũng như tại Việt Nam. Nhà nước đầu tiên là Nhà nước Văn
Lang được hình thành vào khoảng năm 2879 TCN đến nay đã được 4.895 năm.
Trong khi bản Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam được ban hành vào ngày 09/11/1946.]
2. Ở nước ta, Hiến pháp đã ra đời trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Trả lời:
Nhận định SAI. Ở nước ta, trước năm 1945 là nhà nước phong kiến và thực dân
đô hộ. Tất cả quyền lực nhà nước nằm trong tay giai cấp phong kiến và tầng lớp
thực dân, không có hiến pháp. Hiến pháp 1946 là bản Hiến pháp đầu tiên của Việt
Nam ra đời vào ngày 09 tháng 11 năm 1946.
3. Ở nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông qua Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp. Trả lời:
Nhận định SAI. Ngoài việc thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông qua
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ gián tiếp thông qua Quốc hội và Hội đồng
nhân dân và thông qua các cơ quan Nhà nước khác (Điều 6 Hiến pháp 2013).
4. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013 giống với Hiến pháp 1992. Trả lời:
Trả lời: Nhận định SAI. Thủ tục Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013 1. Đề xuất
Chỉ Quốc Hội mới có quyền Chủ tịch nước, UBTV Quốc sửa đổi Hiến pháp.
hội, Chính phủ, hoặc ít nhất 1/3
Đại biểu QH có quyền đề nghị
làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp (Khoản 1, Điều 120). Nhận xét:
Như vậy, Hiến pháp năm 2013 số lượng đề xuất sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp nhiều hơn Hiến pháp 1946. 2. Soạn thảo Không thấy quy định Ủy ban dự thảo Nhận xét
Hiến pháp 2013 thành lập Ủy Ban dự thảo Hiến pháp. 3. Tỷ lệ yêu cầu
Ít nhất là 2/3 tổng số Đại
Ít nhất là 2/3 tổng số Đại biểu biểu QH biểu quyết tán
QH biểu quyết tán thành việc
thành việc làm Hiến pháp,
làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến sửa đổi Hiến pháp. pháp. Nhận xét
Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 không khác nhau. 4. Hiệu lực
Quốc hội biểu quyết thông
Trưng cầu dân ý do Quốc hội qua. Quyết định. 4
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn. Nhận xét
Hiến pháp 1992 chỉ QH biểu quyết thông qua, Hiến pháp 2013
QH biểu quyết thông qua, không bắt buộc do QH quyết định.
5. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013 giống với Hiến pháp 1946. Trả lời: Nhận định SAI. Thủ tục Hiến pháp 1946 Hiến pháp 2013 1. Đề xuất
Do 2/3 tổng số Nghị viên
Chủ tịch nước, UBTV Quốc
yêu cầu (khoản a, Điều 70).
hội, Chính phủ, hoặc ít nhất 1/3
Đại biểu QH có quyền đề nghị
làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp (Khoản 1, Điều 120). Nhận xét:
Như vậy, Hiến pháp năm 2013 số lượng đề xuất sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp nhiều hơn Hiến pháp 1946. 2. Soạn thảo Ban dự thảo Ủy ban dự thảo Nhận xét
Hiến pháp 1946 là Ban, Hiến pháp 2013 là Ủy Ban. 3. Tỷ lệ yêu cầu
Ít nhất 2/3 nghị viên yêu
Ít nhất 2/3 Đại biểu QH biểu cầu.
quyết tán thành việc làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp. Nhận xét
Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 2013 không khác nhau. 4. Hiệu lực
Toàn dân phúc quyết là bắt
Trưng cầu dân ý do Quốc hội buộc Quyết định. Nhận xét
Hiến pháp 1946 phúc quyết là bắt buộc, Hiến pháp 2013 do
QH quyết định không bắt buộc trưng cầu dân ý.
6. Các bản Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trả lời:
Nhận định SAI. Điều 1, Hiến pháp năm 1946 quy định: “Nước Việt Nam là một
nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân
Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”.
Trong hoàn cảnh của đất nước lúc bấy giờ, việc đặt ra thể chế này thể hiện sự
sáng tạo tuyệt vời của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta. Do vậy, mặc dù
trong Hiến pháp năm 1946, không có quy định nào cụ thể về sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhưng vai trò của Đảng của Hồ Chí Minh vẫn luôn
được khẳng định bằng việc thông qua bản Hiến pháp lịch sử năm 1946 và những
việc làm cụ thể khác. Hiến pháp 1959 đã bắt đầu ghi nhận về vai trò của Đảng
ngoài lời nói đầu. Bắt đầu từ Hiến pháp 1980 mới xác lập vai trò của Đảng Cộng
sản Việt Nam (Điều 4 Hiến pháp 1980, 1992, 2013).
7. Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù hoàn toàn đồng nhất với nhau. Trả lời:
Nhận định SAI. Vì khái niệm con người rộng hơn khái niệm công dân.
- Quyền công dân chỉ dành cho công dân trong phạm vi quốc gia, chỉ mối quan hệ
giữa cá nhân với Nhà nước. Quyền công dân ở mỗi nước khác nhau đều khác
nhau do chịu sự tác động của điều kiện chính trị, văn hóa, kinh tế của mỗi quốc 5
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
gia, theo từng Nhà nước quy định.
- Quyền con người phản ánh được nhu cầu không chỉ dành cho công dân mà còn
có người nước ngoài và người không quốc tịch. Quyền con người đặt ra những
yêu cầu nhằm đảm bảo những yêu cầu tối thiểu nhất của con người trên phạm vi toàn thế giới.
8. Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Trả lời:
Nhận định SAI. Khoản 2, Điều 14, Chương II của Hiến pháp 2013 ghi rõ: “Quyền
con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Không phải theo quy định của
pháp luật. Điều này có nghĩa, chỉ có quốc hội mới có quyền hạn chế quyền con
người, quyền công dân theo hiến pháp và hạn chế bằng việc ban hành, sửa đổi luật.
9. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp
luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái pháp luật”. Trả lời:
Nhận định SAI. Điều 19, Chương II của Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có
quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt
tính mạng trái luật”. Giải thích: như câu 8.
10. Hiến pháp năm 2013 quy định: việc bắt, giam giữ người và việc khám xét chỗ ở do pháp luật quy định. Trả lời:
Nhận định SAI. Khoản 2, Điều 20 thuộc Hiến pháp 2013 quy định cụ thể: “Việc
bắt, giam, giữ người do luật định”. Giải thích: như câu 8.
13. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội chỉ thực hiện hoạt động giám sát tối cao
đối với các cơ quan nhà nước ở trung ương. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Điều 2, Chương I, Luật Hoạt Động Giám Sát của Quốc Hội
số 87/2015/QH13 ban hàng ngày 20 tháng 11 năm 2015 thì: “Giám sát tối cao là
việc Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội và xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát
tối cao được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội.” Điều 11, Mục 1, Chương II của Luật
này quy định cụ thể các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội.
Khoản 2, Điều 70, Chương V, Hiến pháp 2013 ghi nhận Quốc hội: “thực hiện
quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc
gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;” 6
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
14. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ đại biểu Quốc hội mới có quyền trình dự án luật trước Quốc hội. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo quy định tại Điều 84, Hiến pháp 2013 thì:
“1. Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của
Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước
Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự
án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.”
15. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền hủy bỏ văn bản quy phạm pháp
luật của Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Trả lời:
Nhận định SAI. Khoản 10, Điều 70 của Hiến pháp 2013 quy định, Quốc hội có
quyền: “Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội…” Đối với “pháp lệnh” là
văn bản do Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành thì chỉ có Ủy ban thường vụ
quốc hội mới có quyền hủy bỏ văn bản trái với pháp lệnh. Theo quy định tại
Khoản 2, Điều 35: Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc xem
xét kết quả giám sát thuộc Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân sân số 87/2015/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015, thì Ủy ban
thường vụ Quốc hội có thẩm quyền: “Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính
phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư
liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội”.
16. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong thời gian Quốc hội không họp, Thủ tướng có
quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức
đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo khoản 3, Điều 28 – Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng
Chính phủ, Luật tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13, ban hành ngày 19 tháng 06
năm 2015, thì Thủ tướng Chính phủ có quyền và nhiệm vụ: “Trình Quốc hội phê
chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp,
trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.” 7
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
17. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các Nghị quyết của Quốc hội phải được quá
nửa tổng số Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Khoản 3, Điều 96 – Biểu quyết tại phiên họp toàn thể, Luật
tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Quốc hội nước CHXHCNVN thì: “Luật, nghị quyết của Quốc hội được thông qua
khi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 2, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 40 của Luật này.”
Một số trường hợp yêu cầu phải có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
18. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan chuyên môn của Quốc hội. Trả lời:
Nhận định SAI. Khoản 1, Điều 44 - Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, thuộc Chương III - Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ
tịch Quốc hội, Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 ban hành ngày 20 tháng
11 năm 2014 của Quốc hội nước CHXHCNVN quy định: “Ủy ban thường vụ
Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.”
19. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ có quyền đình chỉ thi
hành, không có quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Chính phủ. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Điều 51. Đình chỉ, bãi bỏ văn bản của cơ quan nhà nước ở
trung ương, thuộc Chương III - Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch Quốc
hội, Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội nước CHXHCNVN:
“1. Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, cơ quan khác do Quốc hội thành lập trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ
quan khác do Quốc hội thành lập trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.”
20. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu Đại biểu Quốc hội bị truy cứu trách nhiệm hình
sự thì đương nhiên mất quyền đại biểu. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo khoản 1, và 2 Điều 39: Việc tạm đình chỉ hoặc mất quyền
Đại biểu Quốc hội, Chương II – Đại biểu Quốc hội, Luật tổ chức Quốc hội số
57/2014/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước CHXHCNVN thì: 8
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
“1. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội bị khởi tố bị can thì Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội đó.
Đại biểu Quốc hội được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi
phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ
vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
2. Đại biểu Quốc hội bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương
nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có
hiệu lực pháp luật.”
21. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả Đại biểu Quốc hội đều hoạt động kiêm nhiệm. Trả lời:
Nhận định SAI. Điều 23. Số lượng đại biểu Quốc hội, Chương II – Đại biểu Quốc
hội, Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội nước CHXHCNVN thì:
1. Tổng số đại biểu Quốc hội không quá năm trăm người, bao gồm đại biểu hoạt
động chuyên trách và đại biểu hoạt động không chuyên trách.
2. Số lượng đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ít nhất là ba mươi lăm phần
trăm tổng số đại biểu Quốc hội.”
22. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền phủ quyết các đạo luật do Quốc hội ban hành. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Điều 88, Chương VI – Chủ Tịch Nước, Hiến pháp 2013 thì
Chủ tịch nước chỉ có quyền sau: “1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị
Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ
Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch
nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;”
23. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Điều 88, Chương VI – Chủ Tịch Nước, Hiến pháp 2013 thì
Chủ tịch nước chỉ có quyền sau: “3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;” 9
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
24. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước phải công bố tất cả các pháp lệnh của
UBTVQH chậm nhất 10 ngày kể từ ngày các pháp lệnh này được thông qua. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Điều 88, Chương VI – Chủ Tịch Nước, Hiến pháp 2013 thì
Chủ tịch nước chỉ có quyền sau: “1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị
Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày,
kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường
vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ
tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;”
25. Các bản Hiến pháp trong lịch sử lập hiến Việt Nam đều quy định về độ tuổi của ứng cử viên
cho chức vụ Chủ tịch nước và quy định Chủ tịch nước phải là đại biểu Quốc hội. Trả lời:
Nhận định SAI. Hiến pháp 2013 chỉ quy định Chủ tịch nước “do Quốc hội bầu ra
trong số Đại biểu Quốc hội” mà không quy định cụ thể về độ tuổi của ứng cử viên
cho chức vụ Chủ tịch nước. Tuy nhiên, Điều 27, Hiến pháp 2013 có quy định về
độ tuổi của ứng cử viên đại biểu Quốc hội như sau: “Công dân đủ mười tám tuổi
trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào
Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.” Chỉ có
Hiến pháp 1959 về chế định chủ tịch nước trong đó quy định độ tuổi của Chủ tịch
nước là 35 nhưng Chủ tịch nước không nhất thiết là đại biểu Quốc hội.
26. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước chỉ có quyền tham dự các phiên họp
của Chính phủ khi xét thấy cần thiết. Trả lời:
Nhận định SAI. Điều 90, Hiến pháp 2013 quy định: “Chủ tịch nước có quyền
tham dự phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ.
Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước
xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.”
27. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Chính phủ bao gồm Thủ tướng, Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Khoản 1, Điều 2, Luật Tổ chức Chính phủ số
76/2015/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2015 của Quốc hội, thì: “Chính phủ gồm
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng
Chính phủ trình Quốc hội quyết định.”
28. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chính phủ do Quốc hội bầu ra. Trả lời:
Nhận định SAI. Điều 98, Hiến pháp 2013 quy định “Thủ tướng Chính phủ do
Quốc hội bầu trong số Đại biểu Quốc hội”. Khoản 3, Điều 98 của Hiến pháp 2013
quy định: “3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ 10
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;” Điều 88, Hiến pháp 2013 quy định Chủ tịch nước: “căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ;”
29. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Trả lời:
Nhận định SAI. Điều 1, Luật Tổ chức Quốc hội số 76/2015/QH13 ban hành ngày
19 tháng 06 năm 2015 quy định: “Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và
báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.”
30. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền đình chỉ thi hành và
bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Điều 98, Hiến pháp 2013 quy định Thủ tướng Chính phủ có
quyền: “4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;”
31. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức thành viên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Khoản 3, Điều 98, Hiến pháp 2013, Thủ tướng Chính phủ
không bổ nhiệm mà “phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương” mà không phải là các “thành viên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”.
Khoản 7, Điều 28, Luật Tổ chức chính phủ 76/2015/QH13 ban hành ngày 19
tháng 06 năm 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng như sau: “Phê
chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, đình chỉ công tác, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao
hoặc vi phạm pháp luật.”
32. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân có thể bị Hội đồng nhân
dân cùng cấp bãi nhiệm. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 19: Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh, Luật về Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2015, thì Hội đồng nhân dân có
quyền “bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch 11
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh.” Như vậy trong
trường hợp của Hội đồng nhân dân tỉnh, không có quy định về Hội đồng nhân dân
tỉnh bãi nhiệm Chánh án tòa án nhân dân tỉnh. Theo Khoản 1, Điều 42: Chánh án
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân số 62/2014/QH13 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2014, “Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.”
33. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành
quyền công tố và kiểm sát chung. Trả lời:
Nhận định SAI. Khoản 1, Điều 107, Hiến pháp 2013 quy định “Viện kiểm sát
nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” mà không phải là kiểm sát chung.
34. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể bị Hội đồng nhân
dân cùng cấp bỏ phiếu tín nhiệm. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Khoản 7, Điều 104, Luật về Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2015, “Trình Hội đồng
nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này” và
Khoản 1, Điều 89 – Bỏ phiếu tín nhiệm, Luật về Tổ chức chính quyền địa phương
số 77/2015/QH13 ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2015 thì: “Hội đồng nhân dân
bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.”
Viện trưởng Viện kiểm sát không phải là chức danh do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu mà do Quốc hội (đối với trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao) hoặc do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm (đối với
trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới) .7
35. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, hệ thống Tòa án bao gồm: Tòa án nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện và các Tòa quân sự. Trả lời:
Nhận định SAI. Ngoài các tòa án trên còn có tòa án nhân dân cấp cao. Tòa án
nhân dân cấp cao là một cấp Tòa mới được bổ sung tại Luật tổ chức Tòa án nhân
dân 2014 có hiệu lực vào ngày 1/6/2015. Hiện nay, cả nước có 3 Tòa án nhân dân
cấp cao được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, mỗi Tòa cấp
cao như vậy quản lý một khu vực tương ứng theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân .8
Hiến pháp năm 2013 không quy định cụ thể về các cấp tòa án .9 Khoản 2, Điều
7 http://www.vksndtc.gov.vn/khac-251
8 https://lawnet.thukyluat.vn/posts/t813-so-do-tham-quyen-cua-toa-an-nhan-dan-theo-cap
9 Hiến pháp 2013 từ điều 102 đến Điêu 109 không có quy định cụ thể về các cấp tòa án của Việt Nam. [Tìm lòi mắt ra không có thấy!] 12
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
102, Hiến pháp 2013 chỉ quy định: “Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối
cao và các Tòa án khác do luật định”
36. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, hệ thống Viện kiểm sát bao gồm: Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và các
Viện kiểm sát quân sự. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo quy định tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013, Viện kiểm sát
nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật
định mà không quy định cụ thể. Theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014, hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, bao gồm: 1. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; 2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; 3. Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 4. Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.; và 5. Viện kiểm sát quân sự các cấp.10
37. Các bản Hiến pháp Việt Nam đều quy định về việc thành lập hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Trả lời:
Nhận định SAI. Hiến pháp năm 1946 không quy định về việc thành lập hệ thống
Viện kiểm sát nhân dân. Hiến pháp năm 1959 ra đời (được Quốc hội thông qua
ngày 31/12/1959), là bản Hiến pháp đầu tiên có quy định về chế định Viện kiểm
sát nhân dân. Theo đó, Điều 105 ghi rõ: "Viện kiểm sát nhân dân tối cao nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan
thuộc Hội đồng Chính phủ, cơ quan Nhà nước địa phương, các nhân viên cơ quan
Nhà nước và công dân.11&12
38. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân
phải hoạt động chuyên trách. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2015 thì các “chủ tịch hội đồng
nhân dân” các cấp thuộc trường trực hội đồng nhân dân cấp tương ứng “có thể” là
đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Chỉ có Phó thủ tịch hội đồng
nhân dân là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách (Cụ thể các Điều
18, 25, 32, 46, 53, 60, v.v…).
39. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trả lời:
Nhận định SAI. Điều 104 về nhiệm vụ, quyền hạn của thường trực hội đồng nhân
dân, Luật về Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ban hành ngày
19 tháng 06 năm 2015 không có quy định này. Đây là quyền hạn của hội đồng
nhân dân, không phải của thường trực hội đồng nhân dân.
10 http://www.vksndtc.gov.vn/khac-251
11 http://vksdanang.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=55-nam-thanh-lap-nganh-KSND/Vien-kiem-sat-
nhan-dan-qua-cac-ban-Hien-phap-Viet-Nam-tu-1959-den-nay-4581
12 Đọc thêm: http://www.nhandan.com.vn/chinhtri/tin-tuc-su-kien/item/19837002-ho%C3%A0n-thi%E1%BB%87n-
ch%E1%BA%BF-%C4%91%E1%BB%8Bnh-vi%E1%BB%87n-ki%E1%BB%83m-s%C3%A1t-nh%C3%A2n-d
%C3%A2n-trong-hi%E1%BA%BFn-ph%C3%A1p.html 13
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
40. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải có
quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành. Trả lời:
Nhận định SAI. Điều 48, Mục 5 – Kỳ họp Hội đồng nhân dân, Luật về Tổ chức
chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2015
quy định: “Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được quá nửa tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu Hội
đồng nhân dân được quy định tại Điều 46 của Luật này.” Điều 46 quy định đối
vơi trường hợp “bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm phải
được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.”
41. Theo quy định của Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Hội đồng nhân dân có
quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án Tòa án nhân dân và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trả lời:
Nhận định SAI. Khoản 5, Điều 58 của Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015 quy định Hội đồng nhân dân: “Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân bầu.” Xem thêm câu 34.
42. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Đại biểu Hội đồng nhân dân chỉ có quyền chất vấn
những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. Trả lời:
Nhận định SAI. Điều 41, Mục 4 – Đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật tổ chức
Chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của
Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Người
bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.”
Theo đó, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân là hai chức
vụ không phải do Hội đồng nhân dân bầu.
43. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhất thiết phải là đại biểu
Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 83: Bầu các chức danh của Hội
đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015
thì: “Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ
tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ nhất
của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.”
Như vậy, nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
44. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền đình chỉ thi
hành và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp. Trả lời:
Nhận định SAI. Khoản 5, Theo Điều 22, “5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ
văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và
văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;” và
Khoản 5, Điều 29 thuộc Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, “5. 14
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của
Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để đề nghị Hội đồng
nhân dân huyện bãi bỏ;” Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ có quyền đình
chỉ thi hành mà không có quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp dưới trực tiếp.
45. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh chỉ bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy
viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 18: Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng Nhân dân tỉnh, Luật Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, thì:
“Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”
46. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
xã bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên
là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 32: Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng nhân dân xã, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, thì: “Thường
trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.” Như vậy, không có các Ủy viên là trưởng ban
của Hội đồng nhân dân ở cấp xã.
47. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Trưởng ban và Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân
cấp tỉnh, cấp huyện đều là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Khoản 3, Điều 18: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Nhân dân
tỉnh, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, “Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số
lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách” ; Theo Khoản 3, Điều
18: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Nhân dân huyện, Luật tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015, “Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm có Trưởng ban, một
Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách.” Luật không quy định trưởng ban bắt buộc phải là
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 15
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
48. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Trưởng ban và Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân
cấp xã đều là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Khoản 3, Điều 32: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Nhân dân
xã, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, “Hội đồng nhân dân xã
thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm
có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các
Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định. Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt
động kiêm nhiệm.”
49. Theo quy định của pháp luật hiện hành, kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
và Uỷ viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Kết quả bầu
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Trả lời :
Nhận định SAI. Theo quy định tại Khoản 7, Điều 83. Bầu các chức danh của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015, “Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
chuẩn.” Ủy viên Ủy ban nhân dân là chức danh do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu và không cần phải phê chuẩn bởi Thủ tướng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cao hơn.
50. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Ủy ban nhân dân các cấp gồm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo quy định của Khoản 1, Điều 20: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, “Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an”; Khoản
2, Điều 27: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện, Luật tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015, “Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên
là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên
phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an”; Khoản 1, Điều 41: Cơ cấu tổ chức
của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương, Luật tổ chức Chính quyền
địa phương năm 2015, “Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên
phụ trách công an”; Khoản 1, Điều 48: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận,
Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, “Ủy viên Ủy ban nhân dân quận
gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an”; Khoản 1, Điều 55,
Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, “Ủy viên Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm
các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị 16
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Ủy
viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an;” Điều 34. Cơ cấu tổ chức của
Ủy ban nhân dân xã, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, “ Ủy ban
nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ
trách công an” thì gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp không
phải là người đứng đầu cơ quan chuyên môn.
51. Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 quy định số lượng Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh là 03 người. Trả lời:
Nhận định SAI. Theo Khoản 1, Điều 20: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, “Ủy ban nhân dân tỉnh loại
I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có không quá ba Phó
Chủ tịch.” Nghĩa là, tùy loại tỉnh mà số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quy định khác nhau. 17
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
II. CÂU HỎI TỰ LUẬN
4. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp 1946 đã tác động như thế nào đến mối quan hệ
pháp lý giữa Chủ tịch nước với Nghị viện nhân dân được quy định trong bản Hiến pháp này?
4.1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1946:
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh
thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ (3/9/1945), Hồ Chủ tịch đề ra sáu nhiệm vụ cấp
bách của Chính phủ, mà một trong sáu nhiệm vụ cấp bách đó là tổ chức tổng tuyển cử để bầu ra
Quốc hội, Quốc hội có nhiệm vụ xây dựng và ban hành bản Hiến pháp. Vì theo Người: "Trước
chúng ta đã bị chế độ quân chủ cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên
nước ta không có Hiến pháp, nhân dân ta không được hưởng quyền tự do, dân chủ. Chúng ta
phải có một Hiến pháp dân chủ" (Hồ Chí Minh.Toàn tập, T.4, tr.8).
- Ngày 20/9/1945, Chính phủ lâm thời ban hành Sắc lệnh số 34 thành lập Ban dự thảo
Hiến pháp gồm 7 người, do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Tháng 11/1945 bản Dự thảo Hiến
pháp đầu tiên được công bố để nhân dân đóng góp ý kiến.
- Ngày 9/11/1946, tại kỳ họp thứ hai của Quốc hội khóa I (do cuộc tổng tuyển cử ngày
06/01/1946 bầu) đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta.
4.2. Tác động đến quan hệ pháp lý giữa Chủ tịch nước với Nghị viện nhân dân được quy
định trong bản Hiến pháp này:
Chế định nguyên thủ quốc gia - Chủ tịch nước trong cơ chế nhà nước Việt Nam mới (thể
hiện tại Hiến pháp 1946) với điều kiện đặc thù của Việt Nam lúc bấy giờ, được tổ chức với
những nét khác biệt khá độc đáo, từ đó tạo nên mô hình nhà nước dân chủ nhân dân- một hình
thức của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về tính chất của Chủ tịch nước, Hiến pháp 1946 không có quy định định nghĩa về chế
định này. Song từ các quy định về cách thức thành lập và thẩm quyền thì Chủ tịch nước là người
vừa đứng đầu Nhà nước vừa đứng đầu Chính phủ.
Tính chất đứng đầu Nhà nước (nguyên thủ quốc gia) của Chủ tịch nước thể hiện ở chỗ:
Chủ tịch nước thay mặt Nhà nước; giữ quyền tổng chỉ huy quân đội toàn quốc; chỉ định hoặc
cách chức các tướng soái trong lục quân, hải quân, không quân; ban bố các đạo luật đã được
Nghị viện quyết nghị; thưởng huy chương và các bằng cấp danh dự; đặc xá; ký hiệp ước với các
nước; phái đại biểu Việt Nam đến nước ngoài và tiếp nhận đại biểu ngoại giao của các nước;
tuyên chiến hay đình chiến; chọn Thủ tướng trong Nghị viện để đưa ra Nghị viện biểu quyết; bổ
nhiệm (dưới hình thức sắc lệnh của Chủ tịch nước) Thủ tướng, nhân viên Nội các và nhân viên
cao cấp thuộc các cơ quan Chính phủ. Vị trí “đứng đầu nhà nước” này cũng giống như ở các nhà
nước dân chủ khác, đó là có sự phân công, phối hợp thực hiện các chức năng “nguyên thủ” giữa
Nghị viện, Ban Thường vụ Nghị viện và Chủ tịch nước chứ không phải chỉ một mình Chủ tịch nước thực hiện. 18
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
Tính chất là người đứng đầu Chính phủ thể hiện ở chỗ Chủ tịch nước chủ toạ Hội đồng
Chính phủ, ký các sắc lệnh của Chính phủ quy định các chính sách thi hành các đạo luật và nghị quyết của Nghị viện.
Quan hệ giữa Chủ tịch nước với các thiết chế nhà nước khác được thiết lập bảo đảm cho
Chủ tịch nước có vị trí độc lập không bị lệ thuộc quá nhiều vào Nghị viện (vốn là điều bắt buộc
trong cơ chế tập quyền) với quyền hành pháp được tăng cường, đồng thời khi cần thiết, giữ vị trí
là người điều hoà, phối hợp các hoạt động lập pháp và hành pháp trong điều kiện các cơ quan
này còn khá độc lập với nhau. Chủ tịch nước do Nghị viện nhân dân chọn bầu trong Nghị viện
nhân dân, song có nhiệm kỳ khác với nhiệm kỳ của Nghị viện (nhiệm kỳ của Nghị viện nhân dân
là ba năm, còn Chủ tịch nước là năm năm). Chủ tịch nước được chọn Thủ tướng trong Nghị viện
và đưa ra Nghị viện biểu quyết ;
13 được quyền (trong thời hạn 10 ngày) yêu cầu Nghị viện thảo
luận lại những luật đã được biểu quyết thông qua mà Chủ tịch nước không đồng ý. Đặc biệt, Chủ
tịch nước không phải chịu một trách nhiệm nào trừ khi phạm tội phản quốc (Chương IV và Điều 31 Chương III).
Vị trí này của Chủ tịch nước ở Hiến pháp 1946 được so sánh giống như Tổng thống ở các
chế độ cộng hoà tổng thống tư sản. Song, Tổng thống ở đó là do nhân dân bầu lên và Chính phủ
do Tổng thống đứng đầu không chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Còn Chủ tịch nước nước ta do
Nghị viện nhân dân bầu ra, Nội các phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện nhân dân. Có lẽ gần
đúng hơn là vị trí của Chủ tịch nước nước ta lúc bấy giờ mang dáng dấp của Tổng thống ở các
chính thể cộng hoà hỗn hợp mà sau này và hiện nay được thiết lập ở nhiều nước trên thế giới (bắt
đầu từ Pháp- Hiến pháp 1958, sau đến một vài nước khác như Hàn Quốc- Hiến pháp 1948 và đặc
biệt là thời gian gần đây ở Bungari- Hiến pháp 1991, Nga- Hiến pháp 1993, Ba Lan - Hiến pháp
1997 v.v..). Chính điểm này cho ta liên tưởng một điều lý thú: phải chăng cách tổ chức nhà nước
nước ta đã mở ra kinh nghiệm hay cho nhiều nước sau này vận dụng.
Tóm lại, chế định Chủ tịch nước - Nguyên thủ quốc gia tại Hiến pháp 1946 được xây
dựng khá độc đáo. Bằng cách đó vừa bảo đảm quyền lực nhà nước thống nhất vào cơ quan đại
diện quyền lực nhà nước cao nhất của nhân dân (Nghị viện nhân dân) vừa tăng cường quyền hạn
cho Chính phủ điều hành công việc quốc gia mạnh mẽ và hiệu quả phù hợp với yêu cầu kháng
chiến, kiến quốc lúc bấy giờ.14
14. Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, hãy chứng minh sự phân công, phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
13 Thời kỳ này Chủ tịch nước Hồ Chí Minh kiêm luôn chức Thủ tướng. Từ năm 1955 chức Thủ tướng mới do Phạm Văn
Đồng giữ . (Theo: Danh sách Chính phủ qua các thời kỳ (từ 1945 đến 2000). Trong cuốn: Kỷ yếu Hội thảo khoa học “57
năm tổ chức bộ máy Chính phủ Việt Nam (1945-2002)” do Ban Chỉ đạo biên soạn lịch sử Chính phủ Việt Nam tổ chức tại Lạng Sơn ngày 25-3-2004.
14 http://quochoi.vn/tulieuquochoi/anpham/Pages/anpham.aspx?AnPhamItemID=264 19
Lưu ý: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở thông tin Đề cương môn Luật Hiến pháp của trường ĐHL Tp HCM, Bài giảng môn
Luật Hiến Pháp trên lớp của giảng viên và các thông tin có sẵn trên mạng. Mọi thông tin cung cấp chỉ có tính chất tham khảo.
Các quan điểm trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm/ý kiến của người soạn.
Trong chế độ dân chủ và pháp quyền XHCN thì quyền lực nhà nước không phải là quyền
lực tự có của nhà nước mà quyền lực được Nhân dân ủy quyền, Nhân dân giao quyền. Vì thế, tất
yếu nảy sinh đòi hỏi chính đáng và tự nhiên phải kiểm soát quyền lực nhà nước. Mặt khác, khi
ủy quyền cho nhà nước, quyền lực nhà nước lại thường vận động theo xu hướng tự phủ định
mình, trở thành đối lập với chính mình lúc ban đầu (từ của Nhân dân là số đông chuyển thành số
ít của một nhóm người hoặc của một người). C.Mác gọi hiện tượng này là sự tha hóa của quyền
lực nhà nước. Hơn nữa, quyền lực nhà nước là của Nhân dân giao cho các cơ quan nhà nước suy
cho cùng là giao cho những người cụ thể thực thi. Mà con người thì “luôn luôn chịu sự ảnh
hưởng của các loại tình cảm và dục vọng đối với các hành động của con người. Điều cũng khiến
cho lý tính đôi khi bị chìm khuất”15. Đặc biệt là khi lý tính bị chi phối bởi các dục vọng, thói
quen hay tình cảm thì khả năng sai lầm trong việc thực thi quyền lực nhà nước càng lớn. Với đặc
điểm đó của con người, không thể khẳng định người được ủy quyền luôn luôn làm đúng, làm đủ
những gì mà Nhân dân đã ủy quyền. Vì vậy, kiểm soát quyền lực nhà nước là một nhu cầu khách
quan từ phía người ủy quyền đối với người được ủy quyền. Hơn thế nữa, quyền lực nhà nước
không phải là một đại lượng có thể cân, đong, đo, đếm được một cách rạch ròi, vì nó là một thể
thống nhất như nói ở trên. Điều đó lại càng đòi hỏi phải kiểm soát quyền lực nhà nước, hạn chế
hiệu lực và hiệu quả thực thi quyền lực nhà nước được Nhân dân ủy quyền.
Xuất phát từ các đòi hỏi khách quan nói trên, quyền lực nhà nước thường được lượng hóa
bằng các quy định của Hiến pháp để phân định nhiệm vụ quyền hạn của các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Sự lượng hóa này là để giao cho các cơ quan nhà nước khác nhau, thay
mặt Nhân dân thực hiện. Sự phân định các quyền như vậy là điều kiện cơ bản để Nhân dân giao
quyền mà không bị lạm quyền, Nhân dân kiểm soát và đánh giá được hiệu lực và hiệu quả thực
hiện các quyền mà mình đã giao. Đồng thời cũng là để cho các cơ quan tương ứng được giao
quyền đề cao trách nhiệm trong việc thực thi quyền lực nhà nước và tự kiểm tra việc thực hiện
quyền lực nhà nước được giao cho mình. Theo đó, trong Hiến pháp năm 2013 đã có một bước
tiến mới trong việc phân công quyền lực nhà nước. Lần đầu tiên trong Hiến pháp nước ta chỉ rõ
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến (không còn là duy nhất có quyền lập hiến như Hiến pháp năm
1992), quyền lập pháp (Điều 69), Chính phủ thực hiện quyền hành pháp (Điều 94), Tòa án Nhân
dân thực hiện quyền tư pháp (Điều 102). Việc xác nhận các cơ quan khác nhau thực hiện các
15 Jon Mills. Luận về tự do, NXB Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2005, tr 131. 20