



















Preview text:
7CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Câu 1: Nêu khái niệm bộ máy nhà nước? Phân tích vị trí của bộ máy nhà
nước trong hệ thống chính trị của quốc gia.
- Khái niệm : Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ
chức và hoạt động trên cơ sở những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm
thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước .
- Vị trí của bộ máy nhà nước trong hệ thống chính trị quốc gia
- Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí
và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân
dân để quản lý toàn bộ các vấn đề của đời sống xã hội. Nhà nước là phương
tiện cơ bản để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng, Nhà nước có trách nhiệm thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối,
quan điểm của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật và hệ thống các văn bản
dưới luật. Nhà nước thực hiện quyền quản lý đất nước thông qua bộ máy nhà nước.
- Hoạt động của bộ máy nhà nước có tính độc lập tương đối với các hình thức
và phương pháp quản lý riêng mang tính quyền lực nhà nước.
Câu 2: Nêu khái niệm bộ máy nhà nước? Phân tích cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước.
- Khái niệm: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ
chức và hoạt động trên cơ sở những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm
thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước .
- Cơ cấu tổ chức : Ở nước ta, quyền lực nhà nước được tổ chức và thực hiện
theo nguyên tắc “Quyền lực nhà nước là tập trung, thống nhất, có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
Câu 3: Nêu khái niệm bộ máy nhà nước? Phân tích chức năng cơ bản của bộ
máy nhà nước. Lấy ví dụ thực tiễn.
- Khái niệm: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ
chức và hoạt động trên cơ sở những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm
thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước .
- Chức năng cơ bản của bộ máy nhà nước
- Những giai đoạn đầu của sự phát triển quốc gia, nhà nước sinh ra để thực
hiện sứ mệnh của giai cấp thống trị; giai cấp giành được quyền kiểm soát
quốc gia. Nhưng cùng với sự phát triển, nhà nước càng ngày càng được xác
định rõ hơn; xác định lại đúng hơn chức năng của mình . Tuy nhiên, xu
hướng có thể có nhiều thay đổi nhưng nhà nước sinh ra để làm một số việc cơ bản sau:
- Quản lý nhà nước thông qua việc sử dụng quyền lực nhà nước;
- Cung cấp các loại dịch vụ hàng hóa cho xã hội, công dân bằng nguồn lực nhà nước.
- Hai nhóm công việc trên mang tính phổ biến ở mọi quốc gia và ở giai đoạn
nào của sự phát triển vẫn là những chức năng quan trọng, không thể thiếu.
- Nhóm chức năng thứ nhất là chức năng không thể thiếu và không thể chuyển
giao cho bất cứ tổ chức nào khác ngoài nhà nước.
- Nhóm chức năng thứ hai đã và đang tiếp tục thay đổi và nhà nước đã và
đang dần chuyển một số chức năng vốn dĩ do nhà nước đảm nhận ra bên
ngoài theo mô hình tư nhân hóa; xã hội hóa hay nhà nước và khu vực tư
cùng làm (đối tác công – tư).
- Có thể phân loại thành một số chức năng cơ bản sau đây
- Chức năng đối ngoại: Đây là một trong những chức năng cơ bản, quan
trọng của nhà nước ở mọi giai đoạn khác nhau. Đặc biệt trong một thế giới
mang tính toàn cầu, phụ thuộc lẫn nhau như hiện nay, đây là chức năng rất
cơ bản. Đó là chức năng nhằm thiết lập quan hệ giữa các quốc gia có chủ
quyền một cách hòa bình, hữu nghị.
- Chức năng quốc phòng: là chức năng nhằm bảo vệ quốc gia khỏi sự xâm
hại của các quốc gia khác. Đây cũng là chức năng lâu đời nhất và tồn tại như là sự tất yếu.
- Chức năng cảnh sát hay trật tự nội địa: nhằm bảo vệ trật tự xã hội, ngăn
ngừa những hành vi vi phạm pháp luật tác động đến lợi ích hợp pháp của công dân
- Chức năng tư pháp: chức năng mang tính lập lại sự tuân thủ pháp luật của
bất cứ cá nhân nào, không phân biệt nguồn gốc. Những vi phạm pháp luật
xảy ra trên lãnh thổ quốc gia.
- Chức năng bảo về quyền tự do cá nhân: Đây là chức năng mang tính cơ
bản của một xã hội dân chủ. Tất cả quyền cơ bản và quyền tự do phải được bảo vệ.
- Chức năng cung cấp hàng hóa và dịch vụ công: đây là những loại hàng
hóa và dịch vụ về nguyên tắc phải được cung cấp thông qua nguồn lực công.
Cùng với sự thay đổi chủ thể cung cấp hàng hóa và dịch vụ công, nhưng bản
chất sử dụng nguồn lực công không thay đổi. Nếu trước đây, các hoạt động
cung cấp hàng hóa và dịch vụ công đều do tổ chức nhà nước đảm nhận, thì
ngày nay có nhiều tổ chức cung cấp hàng hóa và dịch vụ này thông qua sử
dụng nguồn lực công, do nhà nước ủy thác.
- Chức năng khuyến khích tăng trưởng và phát triển kinh tế: thông qua
các chính sách công được ban hành nhằm khuyến khích, giúp đỡ, hỗ trợ và
tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cùng góp phần tăng trưởng và phát triển
- Chức năng bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm là những hoạt động gắn liền với
việc chuyển rủi ro, thất thoát từ một người phải chịu, sang cho các tổ chức
khác chịu tất cả hoặc một phần thông qua cơ chế trả tiền trước cho những rủi ro, mất mát đó.
- Chức năng phúc lợi xã hội: Phúc lợi xã hội là một tư duy rất quan trọng
trong kinh tế chính trị học. Phúc lợi xã hội là việc cung cấp một mức độ tối
thiểu nhất định đáp ứng sự mong muốn và hỗ trợ cho tất cả công dân giống
như một sự trợ cấp công.
Câu 6: Khái niệm bộ máy hành chính nhà nước. Vẽ sơ đồ hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay.
- Khái niệm: Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nước, được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, đứng
đầu là Chính phủ, chịu trách nhiệm thực hiện quyền hành pháp nhằm triển
khai tổ chức thực hiện pháp luật; đưa pháp luật vào đời sống.
Câu 7: Khái niệm bộ máy hành chính nhà nước. Nêu các đặc trưng của bộ
máy hành chính nhà nước
- Khái niệm: Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nước, được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, đứng
đầu là Chính phủ, chịu trách nhiệm thực hiện quyền hành pháp nhằm triển
khai tổ chức thực hiện pháp luật; đưa pháp luật vào đời sống. - Đặc trưng
1. Đặc trưng về mục tiêu của bộ máy hành chính nhà nước
Mục tiêu của bộ máy hành chính nhà nước do pháp luật quy định. Tất các
các cơ quan cấu thành cả bộ máy hành chính nhà nước đều hướng đến một
mục tiêu chung là thực hiện quyền hành pháp, đảm bảo hiệu lực quản lý của
nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tất cả các hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đều hướng đến các
mục tiêu mang tính chính trị của đảng chính trị cầm quyền, hay giai cấp cầm quyền.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước bên cạnh các mục tiêu thực hiện
chức năng mang tính quản lý, nó còn phải mang tính phục vụ cho nhân dân,
cho lợi ích chung của cộng đồng. Các sản phẩm của quản lý hành chính nhà
nước thường không mang tính lợi nhuận, kinh doanh.
2. Đặc trưng về cách thức thành lập của các cơ quan, tổ chức trong bộ
máy hành chính nhà nước
Bộ máy hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên các quy
định chặt chẽ của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính
nhà nước chỉ được thành lập khi có các văn bản quy phạm pháp luật cho phép.
Các văn bản pháp luật cho phép thành lập tạo ra địa vị pháp lý khác nhau
cho từng cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước. Địa vị pháp lý
của từng cơ quan, tổ chức được xác định rõ ràng trong các hoạt động của
từng cơ quan, tổ chức và của cả bộ máy hành chính nhà nước.
Mỗi cơ quan, tổ chức được thành lập để thực hiện một hoặc một nhóm chức
năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, trùng lắp, bảo đảm tính chất độc
lập tương đối và tạo thành chỉnh thể cho bộ máy hành chính nhà nước.
3. Đặc trưng về quyền lực của bộ máy hành chính nhà nước
Nhà nước thành lập nên bộ máy hành chính nhằm thực hiện một phần chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. Hoạt động của bộ máy nhà nước tuân thủ theo
những quy định của pháp luật, nhân danh quyền lực công tham gia vào các
quan hệ để thực thi thẩm quyền được giao. Bộ máy nhà nước nói chung và
bộ máy hành chính nhà nước nói riêng đều hoạt động trong phạm vi thẩm
quyền của mình. Đó là giới hạn về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của trong
khuôn khổ về không gian hành chính lãnh thổ, về thời gian và đối tượng
nhất định được quy định trong pháp luật. Thẩm quyền của bộ máy hành
chính nhà nước được pháp luật quy định cụ thể trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của minh.Quyền lực của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy
hành chính nhà nước mang tính pháp lý, thể hiện thông qua các hoạt động sau đây:
- Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật dưới luật buộc các cơ quan cấp dưới trong hệ thống bộ máy hành
chính nhà nước, các tổ chức khác trong xã hội và công dân phải chấp hành, thực hiện.
- Quyền kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hoặc thành
lập các đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quyết định quản lý.
- Tiến hành các biện pháp giáo dục, thuyết phục, khen thưởng, kỷ luật, và
cưỡng chế khi cần thiết trong quản lý hành chính nhà nước.
Sự phù hợp giữa chức năng nhiệm vụ với quyền hạn được trao tạo ra thẩm
quyền của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước . Tuỳ
thuộc vào địa vị pháp lý và chức năng nhiệm vụ, các cơ quan hành chính nhà
nước được trao thẩm quyền chung hoặc thẩm quyền riêng để hoạt động.
4. Đặc trưng về quy mô hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
Bộ máy hành chính nhà nước có quy mô rộng lớn nhất cả về tổ chức cũng
như hoạt động trong xã hội.
Trong phạm vi một quốc gia, nhà nước là tổ chức lớn nhất trong toàn xã hội,
trong nhà nước, tổ chức hành chính nhà nước có quy mô rộng và phức tạp
nhất, được thể hiện qua các phương diện sau:
Về đối tượng chịu sự chi phối, ảnh hưởng: toàn xã hội, không loại trừ ai, loại trừ lĩnh vực nào.
Về số lượng các chức năng, nhiệm vụ: nhiều, đa dạng, vì cần phải bao quát
việc quản lý hành chính toàn bộ mọi lĩnh vực, nhiều đối tượng trong toàn xã
hội. Đây cũng chính là căn nguyên cần tổ chức có cơ cấu lớn, nhân sự nhiều.
Về cơ cấu tổ chức: phức tạp với nhiều phân hệ (các hệ con). Nói đến hệ
thống tổ chức nhà nước, bao gồm tổng thể các phần tử cơ quan hành chỉnh
nhà nước. Tùy theo quốc gia có số lượng phần tử khác nhau.
Về nhân sự của tổ chức: do bộ máy hoạt động lớn nên số lượng công chức
lớn. Nhân sự của tổ chức hành chính nhà nước được hình thành theo quy
định của pháp luật. Đó là những phương thức hình thành nên đội ngũ công
chức từ các cơ chế bầu cử, tuyển dụng hoặc xét tuyển.
5. Đặc trưng về nguồn lực của của bộ máy hành chính nhà nước
Nguồn lực cho hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước được chia thành hai nhóm:
Nguồn nhân lực: Những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức của bộ
máy hành chính nhà nước là những người thực thi những công việc đặc biệt:
thực thi công vụ, họ được nhà nước quản lý và sử dụng theo các quy định
riêng của pháp luật. Mỗi người được trao một nhiện vụ cụ thể theo từng vị
trí, chức vụ. Các nước hiện nay sử dụng thuật ngữ “công chức” để chỉ nhóm
người này mặc dù phạm vi xác định ai là công chức có sự khác nhau ở các
nước. Ngay cả ở Việt Nam, quy định ai được gọi là công chức cũng có sự
điều chỉnh theo từng thời kỳ để phù hợp với các yêu cầu cải cách đổi mới
Nguồn tài chính: nguồn tài chính để cho các tổ chức hành chính nhà nước
hoạt động cũng như chi trả lương cho đội ngũ công chức lấy từ ngân sách
của nhà nước. Các hoạt động chi tiêu liên quan đến hoạt động quản lý hành
chính nhà nước được tuân thủ theo quy định của pháp luật về ngân sách và
quản lý tài chính công, được kiểm soát chặt chẽ bởi kiểm toán nhà nước. Sự
kiểm soát này nhằm bảo đảm cho việc sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu
quả cao nhất, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng.
Câu 9: Khái niệm bộ máy hành chính nhà nước. Phân tích đặc trưng về cách
thức thành lập các cơ quan hành chính nhà nước.
- Khái niệm : Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nước, được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, đứng
đầu là Chính phủ, chịu trách nhiệm thực hiện quyền hành pháp nhằm triển
khai tổ chức thực hiện pháp luật; đưa pháp luật vào đời sống.
- .Đặc trưng về cách thức thành lập của các cơ quan, tổ chức trong bộ
máy hành chính nhà nước
- Bộ máy hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên các quy
định chặt chẽ của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính
nhà nước chỉ được thành lập khi có các văn bản quy phạm pháp luật cho phép.
- Các văn bản pháp luật cho phép thành lập tạo ra địa vị pháp lý khác nhau
cho từng cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước. Địa vị pháp lý
của từng cơ quan, tổ chức được xác định rõ ràng trong các hoạt động của
từng cơ quan, tổ chức và của cả bộ máy hành chính nhà nước.
- Mỗi cơ quan, tổ chức được thành lập để thực hiện một hoặc một nhóm chức
năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, trùng lắp, bảo đảm tính chất độc
lập tương đối và tạo thành chỉnh thể cho bộ máy hành chính nhà nước.
Câu 10 : Khái niệm bộ máy hành chính nhà nước. Phân tích đặc trưng về tính
quyền lực của bộ máy hành chính nhà nước.
- Khái niệm: Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nước, được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, đứng
đầu là Chính phủ, chịu trách nhiệm thực hiện quyền hành pháp nhằm triển
khai tổ chức thực hiện pháp luật; đưa pháp luật vào đời sống.
- Đặc trưng về quyền lực của bộ máy hành chính nhà nước
- Nhà nước thành lập nên bộ máy hành chính nhằm thực hiện một phần chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. Hoạt động của bộ máy nhà nước tuân thủ theo
những quy định của pháp luật, nhân danh quyền lực công tham gia vào các
quan hệ để thực thi thẩm quyền được giao. Bộ máy nhà nước nói chung và
bộ máy hành chính nhà nước nói riêng đều hoạt động trong phạm vi thẩm
quyền của mình. Đó là giới hạn về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của trong
khuôn khổ về không gian hành chính lãnh thổ, về thời gian và đối tượng
nhất định được quy định trong pháp luật. Thẩm quyền của bộ máy hành
chính nhà nước được pháp luật quy định cụ thể trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của minh.Quyền lực của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy
hành chính nhà nước mang tính pháp lý, thể hiện thông qua các hoạt động sau đây:
- Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật dưới luật buộc các cơ quan cấp dưới trong hệ thống bộ máy hành
chính nhà nước, các tổ chức khác trong xã hội và công dân phải chấp hành, thực hiện.
- Quyền kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hoặc thành
lập các đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quyết định quản lý.
- Tiến hành các biện pháp giáo dục, thuyết phục, khen thưởng, kỷ luật, và
cưỡng chế khi cần thiết trong quản lý hành chính nhà nước.
- Sự phù hợp giữa chức năng nhiệm vụ với quyền hạn được trao tạo ra thẩm
quyền của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước . Tuỳ
thuộc vào địa vị pháp lý và chức năng nhiệm vụ, các cơ quan hành chính nhà
nước được trao thẩm quyền chung hoặc thẩm quyền riêng để hoạt động.
Câu 13: Trình bày cơ cấu tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Cơ cấu tổ chức là cấu trúc bên trong và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành. Cơ
cấu tổ chức bao gồm hai yếu tố là hình thức và nội dung.
Hình thức của cơ cấu tổ chức chính là cấu trúc bên trong bao gồm các đơn vị, bộ
phận cấu thành của tổ chức; số lượng nhân viên, nhà quản lý của tổ chức…
Nội dung của cơ cấu tổ chức được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa các yếu tố,
đơn vị, bộ phận cấu thành tổ chức.
Có rất nhiều mô hình cơ cấu tổ chức như mô hình cơ cấu trực tuyến, mô hình cơ
cấu trực tuyến – tham mưu, mô hình cơ cấu chức năng, mô hình cơ cấu ma trận…
Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và nguồn lực hợp lý của tổ chức mà các tổ
chức lựa chọn cho mình một cơ cấu tổ chức phù hợp.
Bộ máy hành chính nhà nước cũng là một loại hình tổ chức, vì thế nó cũng có cơ
cấu tổ chức mang tính đặc thù phục vụ cho chức năng thực thi quyền hành pháp.
1. Cơ cấu tổ chức theo cấp bậc hành chính – lãnh thổ
Đó là cơ cấu tổ chức bảo đảm cho hệ thống hành chính nhà nước thông suốt từ trên
xuống tận cơ sở. Theo khái niệm này, hệ thống hành chính nhà nước chia ra:
Một là, bộ máy hành chính trung ương bao gồm các cơ quan hành chính Nhà nước
trung ương có vai trò quản lý hành chính trên tất cả các lĩnh vưc của đời sống xã
hội, có phạm vi toàn quốc.
Hai là, bộ máy hành chính địa phương bao gồm toàn bộ các cơ quan hành chính
Nhà nước tại địa phương nhằm thực thi nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước tại địa phương.
2. Cơ cấu tổ chức theo chức năng
Cơ cấu tổ chức theo chức năng là cơ cấu tổ chức được phân định theo chức năng
và được chuyên môn hoá, tạo thành những cơ quan quản lý các ngành, các lĩnh vực
khác nhau của nền hành chính nhà nước.
Theo khái niệm này bộ máy hành chính Trung ương (Chính phủ) chia ra thành các
bộ; bộ máy hành chính của tỉnh chia ra nhiều Sở, cơ quan tương đương Sở; bộ máy
hành chính của huyện chia ra thành các Phòng, cơ quan tương đương Phòng.
Tương tự như vậy, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy hành
chính nhà nước lại được chia ra thành các đơn vị, bộ phận nhỏ hơn. Đó là cấu trúc
bên trong của từng cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý hành chính
nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau. Ví dụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn
phòng Chính phủ; cơ cấu tổ chức bộ máy của một bộ hay cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Câu 19 : Trình bày khái niệm, đặc trưng của bộ máy hành chính nhà nước ở
trung ương. Lấy ví dụ thực tiễn ở Việt Nam.
- Khái niệm: nói đến bộ máy hành chính nhà nước trung ương là nói đến
Chính phủ. Mặc dù thuật ngữ này được hiểu không giống nhau giữa các
nước và trong cơ cấu tổ chức của Chính phủ có thể khác nhau nhưng cách
hiểu chung nhất đây là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất thực thi quyền hành pháp
- Các đặc trưng cơ bản
- Chính phủ bao gồm hai phần:
- Phần chính trị: Tổng thống, thủ tướng, nội các, các bộ trưởng.
- Phần hành chính: Các chuyên gia cải cách, thư ký hội đồng, tổng thư ký hội
đồng, các thứ trưởng, các công chức hành chính.
- Do đặc điểm lịch sử, nhiều nước sử dụng một số thuật ngữ để chỉ chính phủ.
Nhiều nước sử dụng thuật ngữ “Hội đồng bộ trưởng” để chỉ chính phủ - cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất như Nauy, Phần Lan, Thuỵ Điển. Cũng
có nước sử dụng thuật ngữ “Hội đồng chính phủ”; Cũng có nước gọi chính
phủ là “Nội các” như Nhật Bản. Một số nước như Mỹ thuật ngữ “Chính
phủ” dùng để chỉ một tập lớn hơn, không chỉ cơ quan hành pháp trung ương
mà còn các cơ quan lập pháp và tư pháp. Tên gọi “Quốc vụ viện” được sử
dụng ở Trung Quốc hay “Chính vụ viện” như CHND Triều Tiên. Những
nước theo mô hình tam quyền phần lập dưới các dạng đều có chính phủ.
- Tuỳ thuộc vào cơ chế quyền lực nhà nước mà tính độc lập của chính phủ
(hành pháp) so với hệ thống các cơ quan quyền lực khác. Xu hướng chung
hiện nay, chính phủ không chỉ độc lập, thực thi quyền hành pháp (lập quy)
mà còn tham gia vào quá trình lập pháp theo quan niệm lập pháp uỷ quyền hay sáng kiến lập pháp.
- Chính phủ mang tính chất hai mặt: chính trị và hành chính. Tính chính trị thể
hiện chính phủ phải thực thị Hiến pháp, luật và hệ thống các chính sách do
lập pháp (các đảng phái chính trị) đưa ra. Tính hành chính (hành động) thể
hiện nếu chính phủ không hoạt động thì mọi quyết định chính trị đều không
thể đưa vào cuộc sống. Khái niệm hành chính theo nghĩa “chính trị ra đi,
hành chính ở lại” không có nghĩa Chính phủ/ hành chính hoạt động độc lập,
mà trên thực tế hoạt động của hành chính là thực hiện đường lối chính trị đã
được chuyển thành pháp luật.
- Hoạt động của chính phủ là hoạt động mang tính chất tập thể (tập thể tham
nghị) và sản phẩm hoạt động của chính phủ (cả nội các sau này) là những
nghị quyết về các vấn đề đã được đưa ra bàn luận (deliberation).
- Chính phủ có thể bị quốc hội bỏ phiếu bất tín nhiệm. Trong trường hợp đó,
chính phủ phải giải tán và việc thành lập chính phủ mới sẽ được tiến hành.
Tuỳ thuộc vào thể chế, người đứng đầu hành pháp (Tổng thống hay Thủ
tướng) cũng có quyền giải tán quốc hội để tổ chức tổng tuyển cử sớm.
Câu 21 : Nêu các bộ phận cấu thành bộ máy hành chính nhà nước ở trung
ương. Lấy ví dụ thực tiễn ở Việt Nam
Câu 22 : Nêu thẩm quyền của Chính phủ của nước CHXHCN Việt Nam theo pháp luật hiện hành.
Thẩm quyền của Chính phủ
1. Kiến nghị lập pháp:
Chính phủ dự thảo các văn bản luật trình Quốc hội và dự thảo Pháp lệnh trình Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội (sáng kiến lập pháp), dự án kế hoạch nhà nước và ngân
sách nhà nước, các chính sách lớn về đối nội và đối ngoại của Nhà nước. 2. Lập quy
Lập quy là ban hành các văn bản nhằm giải thích, chi tiết hóa các đạo luật đã được
bộ máy lập pháp ban hành. Đồng thời cũng có thể đưa ra những văn bản khác nhau
để bảo đảm cho xã hội vận hành theo một trật tự nhất định. Theo quy định của
pháp luật hiện hành, Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật
để hướng dẫn, giải thích luật do Quốc hội ban hành
3. Quản lý và điều hành theo Luật
Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về các mặt của đời sống xã hội.
Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh
ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo
đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
4.Xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống các tổ chức, các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước, thành lập các cơ quan trực thuộc Chính phủ và cơ quan giúp việc
Thủ tướng, lãnh đạo các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chỉ đạo
việc tổ chức các cơ quan chuyên môn ở địa phương
Câu 23 : Trình bày cơ cấu tổ chức của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
theo pháp luật hiện hành.
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ: Các bộ, cơ quan ngang bộ
Khái niệm bộ thường tồn tại hai nhóm: bộ và các cơ quan ngang bộ, gọi chung là
Bộ để chỉ yếu tố cấu thành cơ cấu tổ chức của Chính phủ.
Bộ, các cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước. Quản lý
nhà nước đối với các dịch vụ công về ngành,lĩnh vực. Đại diện chủ sở hữu phần
vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Bộ là cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng.
- Phạm vi quản lý nhà nước của bộ đối với ngành hoặc lĩnh vực được phân
công bao gồm : mọi hoạt động của mọi tổ chức kinh tế, văn hoá,xã hội. .mọi
tổ chức hành chính nhà nước, sự nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và
trực thuộc mọi cấp chính quyền khác nhau; mọi tổ chức đoàn thể, xã hội, các
hoạt động của công dân cũng như các tổ chức và công dân nước ngoài trên
phạm vi ngành do bộ quản lý.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ thực
hiện theo Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ.
Số lượng các Bộ, cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định
Phân loại bộ có thể chia ra 2 nhóm bộ: bộ quản lý đối với lĩnh vực và bộ quản lý
Nhà nước đối với ngành.
Bộ quản lý lĩnh vực (bộ chức năng cơ bản): Đó là cơ quan hành chính nhà nước
Trung ương, thực hiện sự quản lý Nhà nước theo từng lĩnh vực lớn như: kế hoạch,
tài chính, ngân hàng, khoa học, công nghệ, lao động, giá, nội vụ, ngoại giao, tổ chức và công vụ.
Bộ quản lý ngành (bộ chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật, sự nghiệp): là cơ quan hành
chính Nhà nước Trung ương có trách nhiệm quản lý những ngành kinh tế - kỹ
thuật, văn hoá, xã hội, cũng có thể các ngành tập hợp lại thành một nhóm liên
ngành. Đó là những bộ có trách nhiệm chỉ đạo toàn diện các cơ quan, đơn vị hành
chính Nhà nước và sự nghiệp; thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước
trên các lĩnh vực cụ thể do bộ phụ trách. Số lượng, quy mô của các bộ này có thể
tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội; tình hình chính trị; sắc tộc.
- Cơ cấu tổ chức của Bộ Các cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước như các vụ, Tổng cục, cục bộ phận thanh tra, văn phòng.
- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ như: các vụ tổng hợp, chuyên môn làm
nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề cơ bản, chiến lược, chính sách của ngành
hay lĩnh vực; các tổ chức sự nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật và giáo dục.