lOMoARcPSD| 61622929
ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC
1. Phân tích sự hình thành và phát triển kinh tế chính trị Mác – Lênin?
Thuật ngữ khoa học “kinh tế chính trị” được xuất hiện Châu Âu vào năm
1615 trong tác phẩm Chuyên luận về kinh tế chính trị của nhà kinh tế người
Pháp Autoine de Montchrétien.
Tới thế kỷ XVIII, với sự xuất hiện hệ thống luận của nhà kinh tế học
người Anh Adam Smith, kinh tế chính trị chính thức trở thành môn học với
các phạm trù, khái niệm chuyên ngành. “Kinh tế chính trị là 1 ngành khoa
học gắn với chính khách hay nhà lập pháp hướng tới 2 mục tiêu, thứ nhất
tạo nguồn thu nhập dồi dào sinh kế phong phú cho người dân hay
chính...”
Kinh tế chính trị Mác – Lênin:
Đặc điểm lịch sử:
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã được xác lập hoàn toàn
ở nhiều nước Tây Âu.
Mâu thuẫn vốn của chủ nghĩa bản ngày càng gay gắt.
Phong trào cách mạng diễn ra rộng khắp, đòi hỏi luận
soi đường.
“Khi quyển I của bộ “tư bản” được xuất bản (1967), nó được
như tiếng sét giữa bầu trời quang mây tạnh của chủ nghĩa
tư bản”.
Kinh tế chính trị Mác Lênin do C Mác (1818 1883) Ph.
Ăngghen (1820 1895) sáng lập sau đó được V.I.Lê-nin (18701924)
phát triển trong điều kiện lịch sử mới. Điều kiện lịch sử mới đó
chủ nghĩa bản đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa bản độc
quyền, đặc biệt sự thành công của cách mạng tháng mười Nga năm
1917.
lOMoARcPSD| 61622929
Kinh tế chính trị Mác Lênin 1 trong 3 bộ phận thành lập nên chủ
nghĩa Mác – Lênin là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác
– Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học.
Kinh tế chính trị Mác Lênin skế thừa phát triển kinh tế
chính trị tư sản cổ điển.
Cuối thế kỷ 18 sang đầu thế kỷ 19, nền sản xuất bản chủ nghĩa
phát triển mạnh đã bắt đầu bộc lộ những mâu thuẫn, hạn chế. Nhiều
vấn đkinh tế nảy sinh các tưởng cổ điển không thể giải
được. Một loạt các học thuyết kinh tế ra đời mong muốn thay thế
cho những tư tưởng cổ điển như: các học thuyết kinh tế chính trị tư
sản hậu cổ điển, kinh tế cính trị tiểu sản (cuối thế kỷ XIX), kinh
tế chính trị của những người hội chủ nghĩa không tưởng (thế kỷ
XV XIX) Trong đó chỉ kinh tế chính trị Mác Lênin vượt
qua được các nhà kinh tế chính trị sản cổ điển, đánh dấu một bước
phát triển vượt bậc trong lịch sử học thuyết kinh tế chính trị. vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính cách mạng. Mang tính khoa học
chỗ phản ánh đúng hiện thực khách quan, kế thừa chọn lọc
những tưởng kinh tế trước đó. mang tính cách mạng chỗ:
đảm bảo quyền lợi cho giai cấp sản, tìm con đường giải phóng
giai cấp sản, thực hiện cuộc cách mạng trong kinh tế chính trị (v
đối tượng nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu…) chỉ ra cách làm sao biến nền kinh tế hội theo hướng
tiến bộ hơn, tích cực hơn và hiệu quả hơn.
Học thuyết này để chỉ ra được 2 mặt của sản xuất hàng hóa. Phương
pháp được sử dụng chủ yếu biện chứng duy vật biện chứng duy
vật lịch sử.
Kinh tế chính trị Mác – Lênin nói riêng cùng với chủ nghĩa Mác –
Lênin nói chung ra đời từ những năm 40 của thế kỷ 19, được
Lênin tiếp tục bổ sung phát triển trong những năm đầu kỷ 20 đã
trở thành đỉnh cao trong lịch sử các học thuyết kinh tế chính trị.
2. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin? Chức năng của kinh
tế chính trị Mác – Lênin với tư cách là một môn khoa học?
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin:
Thời kỳ trước Mác: Thời đầu, chủ nghĩa trọng thương xác định
lưu thông đối tượng nghiên cứu, tiếp theo chủ nghĩa trọng nông
lOMoARcPSD| 61622929
coi nông nghiệp đối tượng nghiên cứu. Kinh tế chính trị tư sản cổ
điển Anh txác định nguồn gốc của của cải sự giàu của các
dân tộc là đối tượng nghiên cứu.
Quan điểm của C. Mác Ph. Ăngghen: các quan hệ hội của
sản xuất trao đổi quan hệ này được đặt ra trong sliên hệ biện
chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất kiến trúc
thượng tầng tương ứng của một phương thức sản xuất nhất định.
Chức năng của kinh tế chính trị Mác Lênin với cách một môn
khoa học:
Chức năng nhận thức:
Kinh tế chính trị Mác Lênin cung cấp hệ thống tri thức
luận về sự vận động của các quan hệ xã hội đó với lực lượng
sản xuất và trao đổi; về sự tác động biện chứng giữa các quan
hệ xã hội đó với lực lượng sản xuất và kiến thức thượng tầng
tương ứng trong từng thời kỳ phát triển của nền sản xuất
hội.
Cung cấp những phạm trù kinh tế cơ bản, bản chất, phát hiện
nhận diện các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường làm
sở luận cho nhận thức các hiện tượng kinh tế trong xã
hội, góp phần nâng cao nhận thức, tư duy kinh tế cho chủ thể
nghiên cứu.
Chức năng thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là phát
hiện ra các quy luật và tính quy luật chi phối sự vận động của
các quan hệ hội trong sản xuất trao đổi. Trong hoạt động
thực tiễn nếu vận dụng đúng quy luật sẽ mang lại hiệu quả
cao cho hoạt động, vì thế kinh tế chính trị Mác – Lênin mang
trong chức năng cải tạo thực tiễn, thúc đẩy sự phát triển
của xã hội.
Chức năng tư tưởng:
Kinh tế chính trị Mác Lênin góp phần xây dựng nền tảng
tưởng cộng sản cho những người lao động tiến bộ yêu
chuộng tự do, củng cố niềm tin để xây dựng một hội tương
lai tốt đẹp; góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho
lOMoARcPSD| 61622929
những chủ thể mong muốn xây dựng một hội hướng tới
giải phóng con người, xóa bỏ dần những áp bức bất công.
Chức năng phương pháp luận:
Mỗi môn khoa học đều hệ thống khái niệm, phạm trù khoa
học riêng, song để hiểu được một cách sâu sắc, bản chất, thấy
được căn nguyên của sự phát triển xã hội thì phải dựa trên cơ
sở am hiểu nền tảng luận từ kinh tế chính trị. Theo nghĩa
này, kinh tế chính trị Mác – Lênin thể hiện chức năng phương
pháp luận, nền tảng lý luận khoa học chuyên ngành trong bối
cảnh ngày nay. Do vậy, chức ng phương pháp luận cần được
kết hợp khi nghiên cứu các khoa học kinh tế chuyên ngành.
3. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác Lênin trong quá trình
lao động và quản trị quốc gia?
Kinh tế chính trị Mác Lênin vai trò quan trọng trong đời sống
lao động, xã hội và quản trị của quốc gia:
Kinh tế chính trị Mác Lênin giúp con người hiểu được bản chất
của các hiện tượng và quá trình kinh tế, nắm được các quy luật kinh
tế chi phí sự vận động và phát triển kinh tế; vận dụng lý luận đó vào
thực tế. Quá trình vận dụng đúng các quy luật kinh tế khách quan
thông qua điều chỉnh hành vi cá nhân hoặc các chính sách kinh tế sẽ
góp phần thúc đẩy nền kinh tế - hội phát triển theo hướng tiến bộ.
Kinh tế chính trị Mác Lênin cung cấp cho các luận cứ khoa học
làm cơ sở để hình thành các chính sách kinh tế, các đường lối, chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội, phù hợp với yêu cầu của các quy luật
khách quan điều kiện cụ thể của đất nước từng thời nhất định.
Kinh tế chính trị Mác Lênin giúp con người hiểu được các chính
sách, đường lối kinh tế của Nhà nước, tạo niềm tin sâu sắc vào con
đường chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, tạo động lực
để thúc đẩy từng nhân và toàn hội không ngừng sang tạo, từ
đó cải thiện không ngừng đời sống vật chất, tinh thần của toàn
hội.
lOMoARcPSD| 61622929
4. Câu hỏi thảo luận: Thực tế lịch sử hình thành phát triển cho thấy, sự liên
hệ chặt chẽ ngay từ đầu giữa kinh tế chính trị Mác Lênin với hthống các
thuyết kinh tế tiền đề, bằng những lập luận dựa trên bằng chính lịch sử, hãy
phân tích về sự liên hệ đó?
Hệ thống các lý thuyết kinh tế tiền đề bao gồm :
Chủ nghĩa trọng thương: Sự xuất hiện phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa
thay thế cho phương thức sản xuất phong kiến với những trình độ mới của sản xuất
xã hội đã trở thành tiền đề cho sự phát triển có tính hệ thống của kinh tế chính chị,
Chủ nghĩa trọng thương được ghi nhận là hệ thống lý luận kinh tế chính trị đầu tiên
nghiên cứu về nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mặc dù chưa đầy đủ về nội dung khoa
học, song việc chủ nghĩa trọng thương đặt vấn đề tìm hiểu về vai trò của thương mại
trong mối liên hệ với sự giàu có của một quốc gia tư bản giai đoạn tích luỹ ban đầu,
đã thể hiện là một bước tiến về luận kinh tế chính trị so với thời cổ, trung đại. Chủ
nghĩa trọng thương coi trọng vai trò của hoạt động thương mại, đặc biệt ngoại
thương. Thuộc giai đoạn phát triển này, có nhiều đại biểu tiêu biểu như: Starfod
(Anh); Thomas Mun (Anh); Xcaphuri (Italia); A. Serra (Italia); A. Montchretien
(Pháp).
Chủ nghĩa trọng nông: Bước phát triển tiếp theo của kinh tế chính trị được
phản ánh thông qua các quan điểm luận của chủ nghĩa trọng nông. Chủ nghĩa
trọng nông là hệ thống luận kinh tế chính trị nhấn mạnh vai trò của sản xuất nông
nghiệp, coi trọng sở hữu tư nhân và tự do kinh tế. Nếu như chủ nghĩa trọng thương
mới nhấn mạnh vai trò của ngoại thương tchủ nghĩa trọng nông đã tiến bộ hơn khi
đi vào nghiên cứu phân tích để rút ra luận kinh tế chính trị từ trong lĩnh vực
sản xuất. Mặc dù còn phiến diện, song bước tiến này phản ánh lý luận kinh tế chính
trị đã bám sát vào thực tiễn phát triển của đời sống sản xuất hội. Đại biểu tiêu
biểu của chủ nghĩa trọng nông ở Pháp gồm: Boisguillebert; F.Quesney; Turgot.
lOMoARcPSD| 61622929
Kinh tế chính trị cổ điển Anh: đây hệ thống luận kinh tế của các nhà kinh
tế tư sản trình bày một cách hệ thống các phạm trù kinh tế trong nền kinh tế thị
trường như hàng hóa, giá trị, tiền tệ, giá cả, tiền công, lợi nhuận… để rút ra những
quy luật vận động của nền kinh tế thị trường. Đại biểu tiêu biểu của kinh tế chính trị
tư sản cổ điển Anh gồm: W.Petty; A.Smith; D.Ricardo.
Từ sau thế kỷ XVIII đến nay, luận kinh tế chính trị phát triển theo các hướng
khác nhau, với các dòng lý thuyết kinh tế đa dạng. Cụ thể:
Dòng lý thuyết kinh tế chính trị của C. Mác (l818-l883). C. Mác đã kế thừa trực tiếp
những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh để phát triển lý luận
kinh tế chính trị về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. C. Mác xây dựng hệ
thống lý luận kinh tế chính trị một cách khoa học, toàn diện về nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa, tìm ra nhũng quy luật kinh tế chi phối sự hình thành, phát triển luận
chứng vai trò lịch sử của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Cùng với C. Mác,
Ph. Ănghen (l820- l895) cũng người có công lao đại trong việc công bố luận
kinh tế chính trị, một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác. Lý luận Kinh
tế chính trị của C. Mác Ph. Ănghen được thể hiện tập trung đọng nhất trong
bộ Tư bản. Trong đó, C. Mác trình bày một cách khoa học hoànchỉnh các phạm
trù bản của nền kinh tế bản chủ nghĩa, thực chất cũng nền kinh tế thị trường,
như: hàng hóa, tiền tệ, giá trị thặng dư, tích luỹ, lợi nhuận, lợi tức, địa , tư bản,
cạnh tranh cùng các quy luật kinh tế bản cũng như các quan hệ xã hội giữa các
giai cấp trong nền kinh tế thị trường dưới bối cảnh nền sản xuất bản chủ nghĩa.
Các luận kinh tế chính trị của C. Mác nêu trên được khái quát thành các học thuyết
lớn nhọc thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết tích luỹ, học thuyết
về lợi nhuận, học thuyết về địa tô … Với học thuyết giá trị thặng dư nói riêng và Bộ
bản nói chung C. Mác đã xây dựng sở khoa học, cách mạng cho snh thành
chủ nghĩa Mác nói chung và nền tảng tư tưởng cho giai cấp công nhân. Học thuyết
lOMoARcPSD| 61622929
giá trị thặng dư của C. Mác đồng thời cũng là cơ sởkhoa học luận chứng cho vai t
lịch sử của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sau khi C. Mác Ph. Ănghen qua đời, V.I. Lênin tiếp tục kế thừa, bổ sung,
phát triển luận kinh tế chính trị theo phương pháp luận của C. Mác nhiều
đóng góp khoa học đặc biệt quan trọng. Trong đó nổi bật là kết quả nghiên cứu, chỉ
ra những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX, những vấn đề kinh tế chính trị bản của thời kỳ qđộ lên chủ nghĩa
hội... Với ý nghĩa đó, dòng thuyết kinh tế chính trị này được định danh với tên gọi
kinh tế chính trị Mác - Lê nin.
Sau khi V.I. Lê nin qua đời, các nhà nghiên cứu kinh tế của các Đảng Cộng sản tiếp
tục nghiên cứu bổ sung, phát triển kinh tế chính trị Mác - nin cho đến ngày
nay. Cùng với luận của các Đảng Cộng sản, hiện nay, trên thế giới rất nhiều
nhà kinh tế nghiên cứu kinh tế chính trị theo cách tiếp cận của kinh tế chính trị của
C. Mác với nhiều công trình được công bố trên khắp thế giới. Các công trình nghiên
cứu đó được xếp vào nhánh Kinh tế chính trị Mác xít (Maxist - những người theo
chủ nghĩa Mác). Dòng thuyết kinh tế kế thừa những luận điểm mang tính khái
quát tâm lý, hành vi của kinh tế chính trị sản cổ điển Anh (dòng thuyết này
được C. Mác gọi những nhà kinh tế chính trị tầm thường, những đại biểu điển
hình của kinh tế chính trị tầm thường Thomas Robert Malthus (17661834) Anh;
Jean Baptiste Say (1767-1823) Pháp), không đi sâu vào phân tích luận giải các
quan hệ hội trong quá trình sản xuất cũng như vai trò lịch sử của chủ nghĩa bản
tạo ra cách tiếp cận khác với cách tiếp cận của C.Mác. Sự kế thừa này tạo sở hình
thành nên các nhánh thuyết kinh tế đi sâu vào hành vi người tiêu dùng, hành vi
của nhà sản xuất (cấp độ vi mô) hoặc các mối quan hệ giữa các đại lượng lớn của
nền kinh tế (cấp độ vĩ mô). Dòng lý thuyết này được xây dựng và phát triển bởi rất
nhiều nhà kinh tế và nhiều trường phái lý thuyết kinh tế của các quốc gia khác nhau
phát triển từ thế kỷ XIX cho đến ngày nay.
Như vậy, kinh tế chính trị Mác - Lê nin là một trong những dòng lý thuyết kinh
tế chính trị nằm trong dòng chảy phát triển tưởng kinh tế của nhân loại, được hình
thành đặt nền móng bởi C. Mác - Ph. Ănghen, dựa trên sở kế thừa phát triển
những giá trị khoa học của kinh tế chính trị của nhân loại trước đó, trực tiếp những
lOMoARcPSD| 61622929
giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh, được V.I. Lê nin kế thừa
phát triển. Kinh tế chính trị Mác - nin quá trình phát triển liên tục kể từ giữa
thế kỷ thứ XIX đến nay. Kinh tế chính trị Mác - Lê nin một môn khoa học trong
hệ thống các môn khoa học kinh tế của nhân loại.
5. Hãy xuất phát từ vai trò của công dân chỉ ra trách nhiệm của mình cần thực
hiện những nhiệm vụ đgóp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa thực hiện hài hòa các quan hệ lợi ích trong phát
triển ở Việt Nam. Với tư cách là công dân, hãy thảo luận các phương thức đế
bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia các hoạt động kinh tế xã hội ?
một công dân, để góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa thực hiện hài hòa các quan hệ lợi ích trong phát triển Việt Nam
thật sự nói rất khó. Để làm được điều này đòi hỏi cả 1 bộ máy chính trị của
nhà nước cùng đồng lòng, đồng sức, tuyên truyền tới tất cả mọi công dân trong đất
nước Việt Nam :
Người sản xuất: cần phải hiểu được trách nhiệm của bản thân cần phải cung cấp
những hàng hóa, dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe lợi ích của con người
trong xã hội.
Người tiêu dùng: những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng. Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng
sản xuất. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng ngoài việc
thỏa mãn nhu cầu của mình cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững
của xã hội.
Một công dân nhỏ không khác một giọt nước giữa dòng sông. Nêu chỉ
một công dân, một nhân muốn làm những điều trên là không thể được. Nhưng
chúng ta hoàn toàn thể tuyên truyền tới cho bạn bè, người thân quanh ta. Mỗi
lOMoARcPSD| 61622929
người chung tay, góp sức thì xây dựng nền kinh tế trong sạch, vững mạnh bền
vững thì hoàn toàn có thể làm được.
Các phương thức đế bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia các
hoạt động kinh tế xã hội :
Hiểu nắm được luật pháp trong các hoạt động kinh tế hội của nước
Việt Nam.
Trở thành người tiêu dùng thông minh, lựa chọn các sản phẩm của các
doanh nghiệp uy tín. Nói không với hàng giả, hàng kém chất lượng.
Khi mua hàng thì cần nắm được nguồn gốc, xuất thứ của các hàng hóa
tiêu dùng.
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Điều kiện ra đời nền sản xuất hàng hóa? Hàng hóa? Thuộc tính của hàng hóa?
Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Lượng giá trị hàng hóa?
Những nhân tốc ảnh hưởng lượng giá trị hàng hóa? Bản chất và chức năng
của tiền?
- Điều kiện ra đời nền sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hang hóa kiểu tổ chức kinh tế đó sản phẩm được sản
xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển
của hội loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng “mông
muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng
sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
lOMoARcPSD| 61622929
Điều kiện ra đời:
Thứ nhất, phân công lao động xã hội (Điều kiện cần): Phân công lao động
xã hội Là sự chuyên môn hóa người sản xuất vào những ngành nghề, lĩnh
vực khác nhau, mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc một vài loại sản phẩm
nhưng nhu cầu của họ lại cần nhiều loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy, để
thỏa mãn nhu cầu người ta phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
Thứ hai, stách biệt tương đối về kinh tế của các chủ thể sản xuất (Điều
kiện đủ): Chế độ hữu về liệu sản xuất đã chia rẽ người sản xuất,
cho họ độc lập với nhau, sản phẩm họ sản xuất ra quyền thuộc sở hữu
của họ. Mặc khác, phân công lao động xã hội lại kéo con người ta xích lai
gần nhau, phục vụ lẫn nhau. Từ đó dẫn đến sự ra đời của sản xuất hàng
hóa.
Thiếu 1 trong 2 điều kiện nói trên thì không thể xuất hiện sản xuất hàng
hóa.
- Hàng hóa: sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán (có thể là những sản phẩm
hữu hình như nhà cửa, thuốc men; cũng thể những sản phẩm
hình như dịch vụ, các phát minh khoa học…).
- Thuộc tính của hàng hóa: có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng: là công dụng của sản phẩm, thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người.
Nhu cầu cho sản xuất cho sản xuất: máy móc, nguyên vật liệu
Nhu cầu cho tiêu dung cá nhân: lương thực, thực phẩm
Đặc điểm:
Do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định nên là 1 phạm
trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của vật phẩm ngày càng đa dạng phong phú
do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Trong nền kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng vật mang giá
trị trao đổi.
Giá trị hàng hóa: thời gian lao động hội cần thiết kết tinh trong
hàng hóa.
lOMoARcPSD| 61622929
Đặc điểm:
Giá trị trao đổi: mối quan hệ tỷ lệ về lượng những giá trị sử dụng
khác nhau trao đổi với nhau.
VD: 1m vải = 5 kg thóc.
Để hiểu giá trị của hàng hóa ta phải đi từ giá trị trao đổi.
- Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Lao động cụ thể: lao động ích dưới 1 hình thức nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Lao động cụ thể sẽ tạo ra giá trị sdụng của
hàng hóa.
VD: Lao động cụ thể của người thợ xây mục đích những ngồi nhà,
đối tượng lao động gạch, xi măng, cát… phương tiện lao động là các
loại thước; kết quả là những ngôi nhà.
Lao động trừu tượng: Là lao động của người sản xuất hàng hóa, chỉ xét
về mặt hao phí lao động nói chung không kể đến hình thức cụ thể
nào. Lao động trừu tượng sẽ tạo ra giá trị của hàng hóa và nó là 1 phạm
trù lịch sử.
VD: Trao đổi 1m vải = 5kg thóc.
- Lượng giá trị hàng hóa: được đo bằng lao động tiêu hoa để sản xuất ra
hàng hóa đó. Trong xã hội có nhiều người cùng sản xuất ra 1 loại hàng
hóa, vậy cơ sở nào để xác định lượng giá trị của nó khi mang hàng hóa
đó ra trao đổi trên thị trường (có 2 loại: thời gian lao động biệt
thời gian lao động xã hội cần thiết).
- Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
*Một năng suất lao động: Là sức sản xuất của lao động được đo bằng số lượng
sản phẩm làm ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc thời gian cần thiết để làm ra 1 đơn vị
sản phẩm.
*Mức độ phức tạp của lao động (lao động giản đơn và lao động phức tạp).
*Có 5 nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động:
+Tnh độ khéo léo trung bình của người lao động.
+Mức độ phát triển của khoa học trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công
nghệ.
+Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất.
lOMoARcPSD| 61622929
+Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
+Các điều kiện tự nhiên.
*Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong
sản xuất.
*Hai là tính chất phức tạp của lao động;
-Lao động giản đơn (lao động chân tay – cần có sức lao động).
-Lao động phức tạp (lao động qua đào tạo huấn luyện – IT, bác sĩ, kĩ sư…)
- Bản chất và chức năng của tiền:
*Bản chất: Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới
hàng hóa. Tiền hình thái biểu hiện giá trị của hang hóa. Tiền phản ánh lao động
hội mối quan hệ giữa những người sản xuất trao đổi hàng hóa. Hình thái
đơn giản là mầm mống sơ khai của tiền.
*Chức năng:
-Thước đo giá trị: Dùng để biểu hiện và đo lượng giá trị của hàng hóa. Giá cả là sự
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
-Phương tiện lưu thông: Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa (tiền
vàng tiền kim loại tiền giấy (ưu nhược điểm) – tiền điện tử - tiền ảo…) và vận
động theo công thức H – T H.
Quy luật lưu thông tiền tệ: M = PQ/ V; Ký hiệu:
M: số lượng tiền tệ cần cho lưu thông.
P: số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Q: giá cả hàng hóa.
V: tốc độ lưu thông của tiền.
-Phương tiện cất trữ: Tiền rút khỏi lưu thông và đưa vào cất trữ (chỉ 2 loại này
mới được cất trữ => tiền phải có giá trị: vàng, bạc).
lOMoARcPSD| 61622929
-Phương tiện thanh toán: Tiền được dùng làm đtrả công cho người lao động làm
thuê, trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua hàng.
-Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi vượt khỏi biên giới quốc gia (tiền vàng hoặc những
đồng tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế).
2. Thị trường? Vai trò của thị trường? Các chức năng của thị trường? Ưu thế và
khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Các quy luật cơ bản của thị trường?
- Thị trường: tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của
các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác
định giá cả và số lượng hang hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội. - Vai trò của thị trường:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hang hóa, là điều kiện, môi trường cho
sản xuất phát triển.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong hội,
tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh
tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
- Chức năng:
Chức năng thừa nhận công dụng hội của hang hóa lao động đã chi
phí để sản xuất ra nó.
Chức năng cung cấp thông tin cho người sản xuất người tiêu dùng. Chức
năng điều tiết, kích thích hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
- Ưu thế và khuyết tật: *Nền kinh tế thị trường: … *Ưu thế:
- Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các
chủ thểkinh tế.
- Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể,các vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia…
- Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
tối đa nhucầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của
xã hội…
lOMoARcPSD| 61622929
(giáo trình)
*Khuyết tật:
- Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng
hoảng…
- Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tàinguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội…
- Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục ược hiện tượng phân
hóa sâu sắctrong xã hội…
- Các quy luật cơ bản của thị trường: …
3. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường?
4. Vấn đề thảo luận: Hãy chọn một loại hang hóa và đóng vai người sản xuất ra
để thảo luận về thuộc tính chỉ ra tầm quan trọng của hang a đó đối
với hội? Phân tích trách nhiệm hội của mình đối với người tiêu dùng,
cảm nhận tác động quy luật cạnh tranh đề ra phương án để duy trì vị trí sản
xuất của mình trên thị trường? - Khái niệm hàng hóa: …
- Hàng hóa lựa chọn: trái cây – cũng là 1 loại hàng hóa.
- Trái cây cũng 2 thuộc tính bản của hàng hóa (giá trị sử dụng – giá
trị):
+ Giá trị sử dụng của trái cây: bổ sung đa dạng các loại vitamin, làm đồ
ăn tráng miệng, nước ép, sinh tố và có lợi cho sức khỏe con người.
+ Giá trị trao đổi của trái cây: 10kg xoài = 2kg ngô.
+ Giả sử 1 người nông dân làm ra được 10kg xoài mất 5 giờ, người
nông dân làm ra 2kg ngô cũng mất 5 giờ. Trao đổi 10kg xoài lấy 2kg
ngô thực chất là trao đổi 5 giờ lao động sản xuất ra 10kg xoài với 5 giờ
sản xuất ra 2 kg ngô.
+Như vậy, hao phí để sản xuất ra hàng hóa là cơ sở chung của trao đổi
gọi là giá trị hàng hóa.
- Tầm quan trọng của trái cây: trái cây 1 nguồn vitamin tự nhiên dồi
dào giúp con người thể nạp vitamin bất cứ lúc nào, đồ ăn tráng
miệng sau mỗi bữa ăn hoặc bất cứ khi nào trong ngày. Hiện nay giới trẻ
rất yêu thích các loại sinh ttrái cây hay các loại kem, sữa chua trái cây
mát ngon đặc biệt rất hợp về mặt tài chính của học sinh, sinh
lOMoARcPSD| 61622929
viên. Từ đó ta thấy được phần nào tầm quan trọng của trái cây đối với
xã hội.
- Trách nhiệm xã hội của mình đối với người tiêu dung:
+Kinh tế: sản xuất, cung cấp trái cây đảm bảo về chất lượng của sản
phẩm, dịch vự từ khâu sản xuất đến tận tay người dùng, đảm bảo sự an
toàn, thông tin về sản phẩm, định giá phù hợp với điều kiện kinh tế của
khách hàng.
+Pháp lý: thực hiện đầy đủ những quy định của pháp luật liên quan đến
cạnh tranh công bằng, bảo vệ người tiêu dung, bảo vệ môi trường. +Đạo
đức: tôn trọng khách hang, không làm tổn hại đến sức khỏe lợi ích
của khách hàng.
+Nhân văn: đặt quyền lợi và lợi ích của người tiêu dùng lên hàng đầu.
- Cảm nhận tác động quy luật cạnh tranh:
+Tích cực: thúc đẩu sự phát triển, nâng cao trình độ kĩ thuật, khoa học
công nghệ trong việc sản xuất trái cây, thúc đẩy nền kinh tế thị trường,
năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội, cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc
phân bổ nguồn lực.
+Tiêu cực: những thủ đoạn vi phạm pháp luật, cạnh tranh không
lành mặt tổn hại đến môi trường kinh doanh, gây lãng phí nguồn lực
hội, tổn hại sức khỏe người tiêu dùng.
- Các phương án:
+Tích cực đổi mới, cải tiến giống cây trồng, nâng cấp thiết bị nhằm
mang lại sản phẩm hiệu quả nhất.
+Kiên trì và làm nổi bật giá trị cốt lõi sản phẩm.
+Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt.
+Tiếp thị, quảng bá các loại sản phẩm rộng rãi.
5. Với vai trò là người tiêu dung, từ kinh nghiệm thực tế của bản thân, hãy thảo
luận chỉ ra vai trò biện pháp của người tiêu dùng cần phải làm để bảo
vệ quyền lợi của mình đặt trong mối quan hệ với người sản xuất hội khi
tiêu dùng hàng hóa?
Người tiêu dung thể được hiểu bất kỳ cá nhân nào mua hàng hóa dịch
vụ từ thị trường để sử dụng được gọi là người tiêu dùng. Với tư cách là người
tiêu dùng và từ kinh nghiệm thực tế của bản thân, tôi sẽ chỉ ra một số vai trò
và biện pháp của người tiêu dung cần phải làm để bảo vệ quyền lợi của mình
đặt trong mối quan hệ với người sản xuất và xã hội khi tiêu dùng hàng hóa:
lOMoARcPSD| 61622929
- Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận.
- Lựa chọn tiêu dùng hàng hóa dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
- Không làm tổn hạn đến môi trường, không gây nguy hại đến tính mạng
sức khỏe của mình và của người khác.
- Thực hiện chính xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
- Báo cáo cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát
hiện hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường không đảm bảo an toàn,
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản
của người tiêu dùng. Báo cáo cho quan nhà nước hay địa phương
gần đó về hành vi của tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu
chuẩn, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung
khác tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố,
niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.
- Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đvề tổ chức, nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ, nguồn
gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên
quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa.
- Góp ý với tổ chức, nhân kinh doanh về phương thức thanh toán, chất
lượng và dịch vụ. Biện pháp:
- Tăng cường thông tin cho người tiêu dùng (NTD) về hàng giả, hàng
nhái, về các doanh nghiệp làm ăn chộp giật. Thông tin phải kịp thời,
đầy đủ. Xây dựng các website về hàng giả, nhái, kém phẩm chất, danh
sách đen các doanh nghiệp lừa dối khách hang.
- Các quan chức năng cần phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm tra, kiểm
soát tại biên giới đối với hang hóa nhập khẩu, nhất hàng lậu, tiểu
ngạch để không cho phép nhập vào Việt Nam những mặt hàng cấm
dung trong sản xuất nông nghiệp, thực phẩm. Tăng cường quản lý chất
lượng và giá cả đối với dược phẩm, mỹ phẩm.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến để NTD biết được các quyền của
mình theo quy định của pháp luật để NTD chủ động bảo vệ quyền của
mình khi bị xâm phạm.
- Đơn giản hóa thủ tục khiếu nại của người tiêu dùng.
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
lOMoARcPSD| 61622929
1. Phân tích nguồn gốc bản chất của giá trị thặng dư? Các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư? Tỷ suất khối lượng giá trị thặng dư? Ý nghĩa thực
tiễn?
- Nguồn gốc:
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản
xuất. Vì tư liệu sản xuất và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong
quá trình sản xuất, người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà
tư bản và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Sản xuất tư bản chủ nghĩa quá trình tạo ra giá trị tăng them cho nhà
bản khi năng suất lao động đạt tới trình độ nhất định chỉ cần một
phần của ngày lao động người công nhân làm thuê đã tạo ra giá trị bằng
giá trị sức lao động của chính mình.
Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng các tư liệu sản xuất
chuyển giá trị của chúng vào sản phẩm bằng lao động trừu tượng,
công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn
đó được gọi là giá trị thặng dư.
Giá trị hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm 2 phần: giá trị những liệu
sản xuất đã hao phí được lao động cụ thể bảo tồn chuyển vào sản
phẩm (giá trị hiệu: c) giá trị mới (v + m) do lao động trìu tượng
của công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động). Phần giá
trị mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao
động, được nhà tư bản thu lấy mà không trả cho người lao động, được
gọi là giá trị thặng dư (m). Như vậy, lao động sống là nguồn gốc tạo ra
giá trị thặng dư.
- Bản chất: (C1)
Từ việc nghiên cứu Học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác, chúng ta
thấy rõ ít nhất ba vấn đề lớn trong giai đoạn pháttriển hiện nay của đất
nước.
Một là, trong thời kỳ quá đnền kinh tế nước ta, trong một chừng
mực nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể bxóa bỏngay, sạch trơn theo
cách tiếp cận giáo điều cứng cũ. Càng phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần chúng ta càngthấy rõ, chừng nào quan hệ bóc lột còn có tác
dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
thìchừng đó chúng ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.
lOMoARcPSD| 61622929
Hai là, trong thực tế nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
nước ta hiện nay, mọi phương án tìm cách định lượng rành mạch, máy
móc cứng về mức độ bóc lột trong việc hoạch định các chủ trương
chính sách, cũngnhư thái độ phân biệt đối xvới tầng lớp doanh
nhân mới đều xa rời thực tế không thể thực hiện được. Điều cósức
thuyết phục hơn cả hiện nay là quan hệ phân phối phải được thể chế
hóa bằng luật. Đường lối chủ trương chính sách của Đảng Nhà nước
mỗi khi được thể chế hóa thành luật và các bộ luật thì chẳngnhững góp
phần xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, lấy luật làm
công cụ và cơ sở để điều chỉnh các hànhvi xã hội nói chung, mà còn cả
hành vi bóc lột nói riêng. Ai chấp hành đúng pháp luật thì được xã hội
thừa nhận và tônvinh theo phương châm: dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.Trong nhận thức, quan điểm chung nên
coi đó cũng chính là mức độ bóc lột được xã hội chấp nhận, tức là làm
giàu hợppháp. Trong quản hội thì phải kiểm soát chặt chẽ thu nhập
nhân, thu nhập doanh nghiệp để, một mặt, chống thấtthu thuế, mặt
khác, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thông qua Nhà nước và
bằng các “kênh” phân phối lại và điều tiết thu nhập xã hội. Thiết nghĩ,
đây một hướng tiếp cận vấn đề bóc lột giúp chúng ta tránh được
những nhận thứcgiáo điều, phi biện chứng vquan hệ bóc lột, cũng như
việc vận dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể của việc giải phóng
sức sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế chủ động hội nhập thành
công với nền kinh tế quốc tế.
Ba là, mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người
lao động lẫn giới chủ sử dụng lao động bằng luật bằng các chế tài
thật cụ thể mới bảo đảm công khai, minh bạch bền vững. Những mâu
thuẫn về lợi ích trongquá trình sử dụng lao động một thực tế, việc
phân xử các mâu thuẫn ấy như thế nào để tránh những xung đột không
cần thiết cũng lại là một yêu cầu cấp thiết hiện nay, thể hiện trong bản
chất của chế độ mới. Bảo vệ được những quyềnlợi chính đáng, những
quyền lợi được luật pháp bảo vệ, của tất cả các bên trong quan hệ lao
động một bảo đảm cho việc vận dụng một cách hợp quan hệ bóc
lột trong điều kiện hiện nay, đồng thời cũng là những đóng góp cơ bản
nhất cho cả quá trình hoàn thiện xây dựng hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
(C2)
lOMoARcPSD| 61622929
Giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động.
Mục đích của nhà bản giá trị thặng dư, người lao động làm thuê
phải bán sức lao động cho nhà tư bản.
Trong điều kiện ngày nay, quan hệ đó vẫn diễn ra nhưng với trình độ
và mức độ rất khác.
Nhà bản bóc lột sức lao động của công nhân để tạo nhiều thặng
cho bản thân. Bóc lột càng nhiều thì gtrị thặng càng cao. Vì vậy
người giàu thì vẫn giàu, người nghèo thì vẫn nghèo.
- Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
+ Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: …
Trong phương pháp này: Những nhân tố cố định:
Năng suất lao động không đổi.
Thời gian lao động cần thiết không đổi.
Những nhân tố biến đổi:
Ngày lao động được kéo dài ra (cường độ lao động tăng lên).
Thời gian lao động thặng dư tăng lên.
Tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.
Làm kiệt quệ sức lao động của công nhân.
Phương pháp này được áp dụng trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa
bản, sản xuất chủ yếu bằng công cụ thủ công, năng suất lao động xã hội thấp.
Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm
mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
Tuy nhiên, phương pháp này gặp phải giới hạn:
Thời gian lao động cần thiết <= ngày lao động <= 24 giờ.
Phong trào đấu tranh của công nhân đòi rút ngắn thời gian lao
động.
lOMoARcPSD| 61622929
Vậy giá trị thặng dư tuyệt đốigiá trị thặng dư thu được do kéo
dài ngày lao động 1 cách tuyệt đối vượt quá thời gian lao động
cần thiết.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: …
Khi sản xuất TBCN phát triển, năng suất lao động hội tăng, các nhà bản chuyển
sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Đólà phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Trong phương pháp này: Những nhân tố cố định:
Ngày lao động không đổi.
Cường độ lao động không đổi.
Nhân tố biến đổi:
Năng suất lao động tăng lên.
Thời gian lao động cần thiết giảm xuống.
Thời gian lao động thặng dư tăng lên.
Tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.
Sức lao động được giảm nhẹ.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng thu được do rút ngắn
thời gian lao động cần thiết trong điều kiện độ dài ngày lao động
không đổi.
Muốn rút ngắn thời gian lao động cần thiết phải giảm giá trị sức lao động. Muốn hạ
thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết của công
nhân. Muốn vậy phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra những tư
liệu tiêu dung hay tăng năng suất la động trong các ngành sản xuất ra liệu sản xuất
để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622929
ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC
1. Phân tích sự hình thành và phát triển kinh tế chính trị Mác – Lênin?
 Thuật ngữ khoa học “kinh tế chính trị” được xuất hiện ở Châu Âu vào năm
1615 trong tác phẩm Chuyên luận về kinh tế chính trị của nhà kinh tế người
Pháp Autoine de Montchrétien.
 Tới thế kỷ XVIII, với sự xuất hiện hệ thống lý luận của nhà kinh tế học
người Anh Adam Smith, kinh tế chính trị chính thức trở thành môn học với
các phạm trù, khái niệm chuyên ngành. “Kinh tế chính trị là 1 ngành khoa
học gắn với chính khách hay nhà lập pháp hướng tới 2 mục tiêu, thứ nhất
là tạo nguồn thu nhập dồi dào và sinh kế phong phú cho người dân hay chính...”

 Kinh tế chính trị Mác – Lênin:
 Đặc điểm lịch sử:
• Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã được xác lập hoàn toàn ở nhiều nước Tây Âu.
• Mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt.
Phong trào cách mạng diễn ra rộng khắp, đòi hỏi có lý luận soi đường.
• “Khi quyển I của bộ “tư bản” được xuất bản (1967), nó được
ví như tiếng sét giữa bầu trời quang mây tạnh của chủ nghĩa tư bản”.
 Kinh tế chính trị Mác – Lênin do C – Mác (1818 – 1883) và Ph.
Ăngghen (1820 – 1895) sáng lập sau đó được V.I.Lê-nin (18701924)
phát triển trong điều kiện lịch sử mới. Điều kiện lịch sử mới đó là
chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc
quyền, đặc biệt sự thành công của cách mạng tháng mười Nga năm 1917. lOMoAR cPSD| 61622929
 Kinh tế chính trị Mác – Lênin là 1 trong 3 bộ phận thành lập nên chủ
nghĩa Mác – Lênin là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác
– Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học.
 Kinh tế chính trị Mác – Lênin là sự kế thừa và phát triển kinh tế
chính trị tư sản cổ điển.
 Cuối thế kỷ 18 sang đầu thế kỷ 19, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
phát triển mạnh đã bắt đầu bộc lộ những mâu thuẫn, hạn chế. Nhiều
vấn đề kinh tế nảy sinh mà các tư tưởng cổ điển không thể lý giải
được. Một loạt các học thuyết kinh tế ra đời mong muốn thay thế
cho những tư tưởng cổ điển như: các học thuyết kinh tế chính trị tư
sản hậu cổ điển, kinh tế cính trị tiểu tư sản (cuối thế kỷ XIX), kinh
tế chính trị của những người xã hội chủ nghĩa không tưởng (thế kỷ
XV – XIX) … Trong đó chỉ có kinh tế chính trị Mác – Lênin là vượt
qua được các nhà kinh tế chính trị tư sản cổ điển, đánh dấu một bước
phát triển vượt bậc trong lịch sử học thuyết kinh tế chính trị. Nó vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính cách mạng. Mang tính khoa học
ở chỗ phản ánh đúng hiện thực khách quan, kế thừa có chọn lọc
những tư tưởng kinh tế trước đó. Nó mang tính cách mạng ở chỗ:
đảm bảo quyền lợi cho giai cấp vô sản, tìm con đường giải phóng
giai cấp vô sản, thực hiện cuộc cách mạng trong kinh tế chính trị (về
đối tượng nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu…) và chỉ ra cách làm sao biến nền kinh tế xã hội theo hướng
tiến bộ hơn, tích cực hơn và hiệu quả hơn.
 Học thuyết này để chỉ ra được 2 mặt của sản xuất hàng hóa. Phương
pháp được sử dụng chủ yếu là biện chứng duy vật và biện chứng duy vật lịch sử.
 Kinh tế chính trị Mác – Lênin nói riêng cùng với chủ nghĩa Mác –
Lênin nói chung ra đời từ những năm 40 của thế kỷ 19, được
Lênin tiếp tục bổ sung phát triển trong những năm đầu kỷ 20 đã
trở thành đỉnh cao trong lịch sử các học thuyết kinh tế chính trị.
2. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin? Chức năng của kinh
tế chính trị Mác – Lênin với tư cách là một môn khoa học?
 Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin:
 Thời kỳ trước Mác: Thời kì đầu, chủ nghĩa trọng thương xác định
lưu thông là đối tượng nghiên cứu, tiếp theo là chủ nghĩa trọng nông lOMoAR cPSD| 61622929
coi nông nghiệp là đối tượng nghiên cứu. Kinh tế chính trị tư sản cổ
điển Anh thì xác định nguồn gốc của của cải và sự giàu có của các
dân tộc là đối tượng nghiên cứu.
 Quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen: là các quan hệ xã hội của
sản xuất và trao đổi mà quan hệ này được đặt ra trong sự liên hệ biện
chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tương ứng của một phương thức sản xuất nhất định.
 Chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin với tư cách là một môn khoa học:
 Chức năng nhận thức:
• Kinh tế chính trị Mác – Lênin cung cấp hệ thống tri thức lý
luận về sự vận động của các quan hệ xã hội đó với lực lượng
sản xuất và trao đổi; về sự tác động biện chứng giữa các quan
hệ xã hội đó với lực lượng sản xuất và kiến thức thượng tầng
tương ứng trong từng thời kỳ phát triển của nền sản xuất xã hội.
• Cung cấp những phạm trù kinh tế cơ bản, bản chất, phát hiện
và nhận diện các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường làm
cơ sở lý luận cho nhận thức các hiện tượng kinh tế trong xã
hội, góp phần nâng cao nhận thức, tư duy kinh tế cho chủ thể nghiên cứu.
 Chức năng thực tiễn:
• Kết quả nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là phát
hiện ra các quy luật và tính quy luật chi phối sự vận động của
các quan hệ xã hội trong sản xuất và trao đổi. Trong hoạt động
thực tiễn nếu vận dụng đúng quy luật sẽ mang lại hiệu quả
cao cho hoạt động, vì thế kinh tế chính trị Mác – Lênin mang
trong nó chức năng cải tạo thực tiễn, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
 Chức năng tư tưởng:
 Kinh tế chính trị Mác – Lênin góp phần xây dựng nền tảng tư
tưởng cộng sản cho những người lao động tiến bộ và yêu
chuộng tự do, củng cố niềm tin để xây dựng một xã hội tương
lai tốt đẹp; góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho lOMoAR cPSD| 61622929
những chủ thể có mong muốn xây dựng một xã hội hướng tới
giải phóng con người, xóa bỏ dần những áp bức bất công.
 Chức năng phương pháp luận:
 Mỗi môn khoa học đều có hệ thống khái niệm, phạm trù khoa
học riêng, song để hiểu được một cách sâu sắc, bản chất, thấy
được căn nguyên của sự phát triển xã hội thì phải dựa trên cơ
sở am hiểu nền tảng lý luận từ kinh tế chính trị. Theo nghĩa
này, kinh tế chính trị Mác – Lênin thể hiện chức năng phương
pháp luận, nền tảng lý luận khoa học chuyên ngành trong bối
cảnh ngày nay. Do vậy, chức năng phương pháp luận cần được
kết hợp khi nghiên cứu các khoa học kinh tế chuyên ngành.
3. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác – Lênin trong quá trình
lao động và quản trị quốc gia?
 Kinh tế chính trị Mác – Lênin có vai trò quan trọng trong đời sống
lao động, xã hội và quản trị của quốc gia:
 Kinh tế chính trị Mác – Lênin giúp con người hiểu được bản chất
của các hiện tượng và quá trình kinh tế, nắm được các quy luật kinh
tế chi phí sự vận động và phát triển kinh tế; vận dụng lý luận đó vào
thực tế. Quá trình vận dụng đúng các quy luật kinh tế khách quan
thông qua điều chỉnh hành vi cá nhân hoặc các chính sách kinh tế sẽ
góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển theo hướng tiến bộ.
 Kinh tế chính trị Mác – Lênin cung cấp cho các luận cứ khoa học
làm cơ sở để hình thành các chính sách kinh tế, các đường lối, chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội, phù hợp với yêu cầu của các quy luật
khách quan và điều kiện cụ thể của đất nước ở từng thời kì nhất định.
 Kinh tế chính trị Mác – Lênin giúp con người hiểu được các chính
sách, đường lối kinh tế của Nhà nước, tạo niềm tin sâu sắc vào con
đường chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, tạo động lực
để thúc đẩy từng cá nhân và toàn xã hội không ngừng sang tạo, từ
đó cải thiện không ngừng đời sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 61622929
4. Câu hỏi thảo luận: Thực tế lịch sử hình thành và phát triển cho thấy, có sự liên
hệ chặt chẽ ngay từ đầu giữa kinh tế chính trị Mác – Lênin với hệ thống các
lý thuyết kinh tế tiền đề, bằng những lập luận dựa trên bằng chính lịch sử, hãy
phân tích về sự liên hệ đó?
Hệ thống các lý thuyết kinh tế tiền đề bao gồm :
Chủ nghĩa trọng thương: Sự xuất hiện phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa
thay thế cho phương thức sản xuất phong kiến với những trình độ mới của sản xuất
xã hội đã trở thành tiền đề cho sự phát triển có tính hệ thống của kinh tế chính chị,
Chủ nghĩa trọng thương được ghi nhận là hệ thống lý luận kinh tế chính trị đầu tiên
nghiên cứu về nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mặc dù chưa đầy đủ về nội dung khoa
học, song việc chủ nghĩa trọng thương đặt vấn đề tìm hiểu về vai trò của thương mại
trong mối liên hệ với sự giàu có của một quốc gia tư bản giai đoạn tích luỹ ban đầu,
đã thể hiện là một bước tiến về lý luận kinh tế chính trị so với thời cổ, trung đại. Chủ
nghĩa trọng thương coi trọng vai trò của hoạt động thương mại, đặc biệt là ngoại
thương. Thuộc giai đoạn phát triển này, có nhiều đại biểu tiêu biểu như: Starfod
(Anh); Thomas Mun (Anh); Xcaphuri (Italia); A. Serra (Italia); A. Montchretien (Pháp).
Chủ nghĩa trọng nông: Bước phát triển tiếp theo của kinh tế chính trị được
phản ánh thông qua các quan điểm lý luận của chủ nghĩa trọng nông. Chủ nghĩa
trọng nông là hệ thống lý luận kinh tế chính trị nhấn mạnh vai trò của sản xuất nông
nghiệp, coi trọng sở hữu tư nhân và tự do kinh tế. Nếu như chủ nghĩa trọng thương
mới nhấn mạnh vai trò của ngoại thương thì chủ nghĩa trọng nông đã tiến bộ hơn khi
đi vào nghiên cứu và phân tích để rút ra lý luận kinh tế chính trị từ trong lĩnh vực
sản xuất. Mặc dù còn phiến diện, song bước tiến này phản ánh lý luận kinh tế chính
trị đã bám sát vào thực tiễn phát triển của đời sống sản xuất xã hội. Đại biểu tiêu
biểu của chủ nghĩa trọng nông ở Pháp gồm: Boisguillebert; F.Quesney; Turgot. lOMoAR cPSD| 61622929
Kinh tế chính trị cổ điển Anh: đây là hệ thống lý luận kinh tế của các nhà kinh
tế tư sản trình bày một cách hệ thống các phạm trù kinh tế trong nền kinh tế thị
trường như hàng hóa, giá trị, tiền tệ, giá cả, tiền công, lợi nhuận… để rút ra những
quy luật vận động của nền kinh tế thị trường. Đại biểu tiêu biểu của kinh tế chính trị
tư sản cổ điển Anh gồm: W.Petty; A.Smith; D.Ricardo.
Từ sau thế kỷ XVIII đến nay, lý luận kinh tế chính trị phát triển theo các hướng
khác nhau, với các dòng lý thuyết kinh tế đa dạng. Cụ thể:
Dòng lý thuyết kinh tế chính trị của C. Mác (l818-l883). C. Mác đã kế thừa trực tiếp
những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh để phát triển lý luận
kinh tế chính trị về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. C. Mác xây dựng hệ
thống lý luận kinh tế chính trị một cách khoa học, toàn diện về nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa, tìm ra nhũng quy luật kinh tế chi phối sự hình thành, phát triển và luận
chứng vai trò lịch sử của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Cùng với C. Mác,
Ph. Ănghen (l820- l895) cũng là người có công lao vĩ đại trong việc công bố lý luận
kinh tế chính trị, một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác. Lý luận Kinh
tế chính trị của C. Mác và Ph. Ănghen được thể hiện tập trung và cô đọng nhất trong
bộ Tư bản. Trong đó, C. Mác trình bày một cách khoa học và hoànchỉnh các phạm
trù cơ bản của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, thực chất cũng là nền kinh tế thị trường,
như: hàng hóa, tiền tệ, giá trị thặng dư, tích luỹ, lợi nhuận, lợi tức, địa tô, tư bản,
cạnh tranh cùng các quy luật kinh tế cơ bản cũng như các quan hệ xã hội giữa các
giai cấp trong nền kinh tế thị trường dưới bối cảnh nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Các lý luận kinh tế chính trị của C. Mác nêu trên được khái quát thành các học thuyết
lớn như học thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết tích luỹ, học thuyết
về lợi nhuận, học thuyết về địa tô … Với học thuyết giá trị thặng dư nói riêng và Bộ
Tư bản nói chung C. Mác đã xây dựng cơ sở khoa học, cách mạng cho sự hình thành
chủ nghĩa Mác nói chung và nền tảng tư tưởng cho giai cấp công nhân. Học thuyết lOMoAR cPSD| 61622929
giá trị thặng dư của C. Mác đồng thời cũng là cơ sởkhoa học luận chứng cho vai trò
lịch sử của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sau khi C. Mác và Ph. Ănghen qua đời, V.I. Lênin tiếp tục kế thừa, bổ sung,
phát triển lý luận kinh tế chính trị theo phương pháp luận của C. Mác và có nhiều
đóng góp khoa học đặc biệt quan trọng. Trong đó nổi bật là kết quả nghiên cứu, chỉ
ra những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX, những vấn đề kinh tế chính trị cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội... Với ý nghĩa đó, dòng lý thuyết kinh tế chính trị này được định danh với tên gọi
kinh tế chính trị Mác - Lê nin.
Sau khi V.I. Lê nin qua đời, các nhà nghiên cứu kinh tế của các Đảng Cộng sản tiếp
tục nghiên cứu và bổ sung, phát triển kinh tế chính trị Mác - Lê nin cho đến ngày
nay. Cùng với lý luận của các Đảng Cộng sản, hiện nay, trên thế giới có rất nhiều
nhà kinh tế nghiên cứu kinh tế chính trị theo cách tiếp cận của kinh tế chính trị của
C. Mác với nhiều công trình được công bố trên khắp thế giới. Các công trình nghiên
cứu đó được xếp vào nhánh Kinh tế chính trị Mác xít (Maxist - những người theo
chủ nghĩa Mác). Dòng lý thuyết kinh tế kế thừa những luận điểm mang tính khái
quát tâm lý, hành vi của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh (dòng lý thuyết này
được C. Mác gọi là những nhà kinh tế chính trị tầm thường, những đại biểu điển
hình của kinh tế chính trị tầm thường là Thomas Robert Malthus (17661834) ở Anh;
Jean Baptiste Say (1767-1823) ở Pháp), không đi sâu vào phân tích luận giải các
quan hệ xã hội trong quá trình sản xuất cũng như vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản
tạo ra cách tiếp cận khác với cách tiếp cận của C.Mác. Sự kế thừa này tạo cơ sở hình
thành nên các nhánh lý thuyết kinh tế đi sâu vào hành vi người tiêu dùng, hành vi
của nhà sản xuất (cấp độ vi mô) hoặc các mối quan hệ giữa các đại lượng lớn của
nền kinh tế (cấp độ vĩ mô). Dòng lý thuyết này được xây dựng và phát triển bởi rất
nhiều nhà kinh tế và nhiều trường phái lý thuyết kinh tế của các quốc gia khác nhau
phát triển từ thế kỷ XIX cho đến ngày nay.
Như vậy, kinh tế chính trị Mác - Lê nin là một trong những dòng lý thuyết kinh
tế chính trị nằm trong dòng chảy phát triển tư tưởng kinh tế của nhân loại, được hình
thành và đặt nền móng bởi C. Mác - Ph. Ănghen, dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển
những giá trị khoa học của kinh tế chính trị của nhân loại trước đó, trực tiếp là những lOMoAR cPSD| 61622929
giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh, được V.I. Lê nin kế thừa và
phát triển. Kinh tế chính trị Mác - Lê nin có quá trình phát triển liên tục kể từ giữa
thế kỷ thứ XIX đến nay. Kinh tế chính trị Mác - Lê nin là một môn khoa học trong
hệ thống các môn khoa học kinh tế của nhân loại.
5. Hãy xuất phát từ vai trò của công dân chỉ ra trách nhiệm của mình cần thực
hiện những nhiệm vụ gì để góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện hài hòa các quan hệ lợi ích trong phát
triển ở Việt Nam. Với tư cách là công dân, hãy thảo luận các phương thức đế
bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia các hoạt động kinh tế xã hội ?
Là một công dân, để góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và thực hiện hài hòa các quan hệ lợi ích trong phát triển ở Việt Nam
thật sự mà nói là rất khó. Để làm được điều này đòi hỏi cả 1 bộ máy chính trị của
nhà nước cùng đồng lòng, đồng sức, tuyên truyền tới tất cả mọi công dân trong đất nước Việt Nam :
Người sản xuất: cần phải hiểu được trách nhiệm của bản thân cần phải cung cấp
những hàng hóa, dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
Người tiêu dùng: là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng. Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng
sản xuất. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng ngoài việc
thỏa mãn nhu cầu của mình cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Một công dân nhỏ bé không khác gì một giọt nước giữa dòng sông. Nêu chỉ
một công dân, một cá nhân muốn làm những điều trên là không thể được. Nhưng
chúng ta hoàn toàn có thể tuyên truyền tới cho bạn bè, người thân quanh ta. Mỗi lOMoAR cPSD| 61622929
người chung tay, góp sức thì xây dựng nền kinh tế trong sạch, vững mạnh và bền
vững thì hoàn toàn có thể làm được.
Các phương thức đế bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia các
hoạt động kinh tế xã hội :
 Hiểu và nắm rõ được luật pháp trong các hoạt động kinh tế xã hội của nước Việt Nam.
 Trở thành người tiêu dùng thông minh, lựa chọn các sản phẩm của các
doanh nghiệp uy tín. Nói không với hàng giả, hàng kém chất lượng.
 Khi mua hàng thì cần nắm rõ được nguồn gốc, xuất thứ của các hàng hóa tiêu dùng.
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Điều kiện ra đời nền sản xuất hàng hóa? Hàng hóa? Thuộc tính của hàng hóa?
Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Lượng giá trị hàng hóa?
Những nhân tốc ảnh hưởng lượng giá trị hàng hóa? Bản chất và chức năng của tiền?
- Điều kiện ra đời nền sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hang hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển
của xã hội loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng “mông
muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng
sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội. lOMoAR cPSD| 61622929  Điều kiện ra đời:
Thứ nhất, phân công lao động xã hội (Điều kiện cần): Phân công lao động
xã hội Là sự chuyên môn hóa người sản xuất vào những ngành nghề, lĩnh
vực khác nhau, mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc một vài loại sản phẩm
nhưng nhu cầu của họ lại cần nhiều loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy, để
thỏa mãn nhu cầu người ta phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
Thứ hai, sự tách biệt tương đối về kinh tế của các chủ thể sản xuất (Điều
kiện đủ): Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất đã chia rẽ người sản xuất, là
cho họ độc lập với nhau, sản phẩm họ sản xuất ra là quyền thuộc sở hữu
của họ. Mặc khác, phân công lao động xã hội lại kéo con người ta xích lai
gần nhau, phục vụ lẫn nhau. Từ đó dẫn đến sự ra đời của sản xuất hàng hóa.
Thiếu 1 trong 2 điều kiện nói trên thì không thể xuất hiện sản xuất hàng hóa.
- Hàng hóa: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán (có thể là những sản phẩm
hữu hình như nhà cửa, thuốc men; cũng có thể là những sản phẩm vô
hình như dịch vụ, các phát minh khoa học…).
- Thuộc tính của hàng hóa: có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng: là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
 Nhu cầu cho sản xuất cho sản xuất: máy móc, nguyên vật liệu
 Nhu cầu cho tiêu dung cá nhân: lương thực, thực phẩm…  Đặc điểm:
• Do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định nên là 1 phạm trù vĩnh viễn.
• Giá trị sử dụng của vật phẩm ngày càng đa dạng và phong phú
do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
• Trong nền kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
Giá trị hàng hóa: Là thời gian lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hóa. lOMoAR cPSD| 61622929  Đặc điểm:
• Giá trị trao đổi: Là mối quan hệ tỷ lệ về lượng mà những giá trị sử dụng
khác nhau trao đổi với nhau. VD: 1m vải = 5 kg thóc.
• Để hiểu giá trị của hàng hóa ta phải đi từ giá trị trao đổi.
- Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới 1 hình thức nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Lao động cụ thể sẽ tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
VD: Lao động cụ thể của người thợ xây có mục đích là những ngồi nhà,
đối tượng lao động là gạch, xi măng, cát… phương tiện lao động là các
loại thước; kết quả là những ngôi nhà.
Lao động trừu tượng: Là lao động của người sản xuất hàng hóa, chỉ xét
về mặt hao phí lao động nói chung mà không kể đến hình thức cụ thể
nào. Lao động trừu tượng sẽ tạo ra giá trị của hàng hóa và nó là 1 phạm trù lịch sử.
VD: Trao đổi 1m vải = 5kg thóc.
- Lượng giá trị hàng hóa: được đo bằng lao động tiêu hoa để sản xuất ra
hàng hóa đó. Trong xã hội có nhiều người cùng sản xuất ra 1 loại hàng
hóa, vậy cơ sở nào để xác định lượng giá trị của nó khi mang hàng hóa
đó ra trao đổi trên thị trường (có 2 loại: thời gian lao động cá biệt và
thời gian lao động xã hội cần thiết).
- Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
*Một là năng suất lao động: Là sức sản xuất của lao động nó được đo bằng số lượng
sản phẩm làm ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc thời gian cần thiết để làm ra 1 đơn vị sản phẩm.
*Mức độ phức tạp của lao động (lao động giản đơn và lao động phức tạp).
*Có 5 nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động:
+Trình độ khéo léo trung bình của người lao động.
+Mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ.
+Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất. lOMoAR cPSD| 61622929
+Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
+Các điều kiện tự nhiên.
*Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
*Hai là tính chất phức tạp của lao động;
-Lao động giản đơn (lao động chân tay – cần có sức lao động).
-Lao động phức tạp (lao động qua đào tạo huấn luyện – IT, bác sĩ, kĩ sư…)
- Bản chất và chức năng của tiền:
*Bản chất: Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới
hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hang hóa. Tiền phản ánh lao động
xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa. Hình thái
đơn giản là mầm mống sơ khai của tiền. *Chức năng:
-Thước đo giá trị: Dùng để biểu hiện và đo lượng giá trị của hàng hóa. Giá cả là sự
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
-Phương tiện lưu thông: Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa (tiền
vàng – tiền kim loại – tiền giấy (ưu và nhược điểm) – tiền điện tử - tiền ảo…) và vận
động theo công thức H – T – H.
Quy luật lưu thông tiền tệ: M = PQ/ V; Ký hiệu:
M: số lượng tiền tệ cần cho lưu thông.
P: số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường. Q: giá cả hàng hóa.
V: tốc độ lưu thông của tiền.
-Phương tiện cất trữ: Tiền rút khỏi lưu thông và đưa vào cất trữ (chỉ có 2 loại này
mới được cất trữ => tiền phải có giá trị: vàng, bạc). lOMoAR cPSD| 61622929
-Phương tiện thanh toán: Tiền được dùng làm để trả công cho người lao động làm
thuê, trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua hàng.
-Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi vượt khỏi biên giới quốc gia (tiền vàng hoặc những
đồng tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế).
2. Thị trường? Vai trò của thị trường? Các chức năng của thị trường? Ưu thế và
khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Các quy luật cơ bản của thị trường?
- Thị trường: là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của
các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác
định giá cả và số lượng hang hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội. - Vai trò của thị trường:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hang hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội,
tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh
tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. - Chức năng:
Chức năng thừa nhận công dụng xã hội của hang hóa và lao động đã chi
phí để sản xuất ra nó.
Chức năng cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng. Chức
năng điều tiết, kích thích hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
- Ưu thế và khuyết tật: *Nền kinh tế thị trường: … *Ưu thế:
- Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thểkinh tế.
- Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể,các vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia…
- Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
tối đa nhucầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội… lOMoAR cPSD| 61622929 … (giáo trình) *Khuyết tật:
- Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng…
- Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tàinguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội…
- Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục ược hiện tượng phân
hóa sâu sắctrong xã hội…
- Các quy luật cơ bản của thị trường: …
3. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường? …
4. Vấn đề thảo luận: Hãy chọn một loại hang hóa và đóng vai người sản xuất ra
nó để thảo luận về thuộc tính và chỉ ra tầm quan trọng của hang hóa đó đối
với xã hội? Phân tích trách nhiệm xã hội của mình đối với người tiêu dùng,
cảm nhận tác động quy luật cạnh tranh và đề ra phương án để duy trì vị trí sản
xuất của mình trên thị trường? - Khái niệm hàng hóa: …
- Hàng hóa lựa chọn: trái cây – cũng là 1 loại hàng hóa.
- Trái cây cũng có 2 thuộc tính cơ bản của hàng hóa (giá trị sử dụng – giá trị):
+ Giá trị sử dụng của trái cây: bổ sung đa dạng các loại vitamin, làm đồ
ăn tráng miệng, nước ép, sinh tố và có lợi cho sức khỏe con người.
+ Giá trị trao đổi của trái cây: 10kg xoài = 2kg ngô.
+ Giả sử 1 người nông dân làm ra được 10kg xoài mất 5 giờ, người
nông dân làm ra 2kg ngô cũng mất 5 giờ. Trao đổi 10kg xoài lấy 2kg
ngô thực chất là trao đổi 5 giờ lao động sản xuất ra 10kg xoài với 5 giờ sản xuất ra 2 kg ngô.
+Như vậy, hao phí để sản xuất ra hàng hóa là cơ sở chung của trao đổi
gọi là giá trị hàng hóa.
- Tầm quan trọng của trái cây: trái cây là 1 nguồn vitamin tự nhiên dồi
dào giúp con người có thể nạp vitamin bất cứ lúc nào, là đồ ăn tráng
miệng sau mỗi bữa ăn hoặc bất cứ khi nào trong ngày. Hiện nay giới trẻ
rất yêu thích các loại sinh tố trái cây hay các loại kem, sữa chua trái cây
vì nó mát ngon và đặc biệt rất hợp lý về mặt tài chính của học sinh, sinh lOMoAR cPSD| 61622929
viên. Từ đó ta thấy được phần nào tầm quan trọng của trái cây đối với xã hội.
- Trách nhiệm xã hội của mình đối với người tiêu dung:
+Kinh tế: sản xuất, cung cấp trái cây đảm bảo về chất lượng của sản
phẩm, dịch vự từ khâu sản xuất đến tận tay người dùng, đảm bảo sự an
toàn, thông tin về sản phẩm, định giá phù hợp với điều kiện kinh tế của khách hàng.
+Pháp lý: thực hiện đầy đủ những quy định của pháp luật liên quan đến
cạnh tranh công bằng, bảo vệ người tiêu dung, bảo vệ môi trường. +Đạo
đức: tôn trọng khách hang, không làm tổn hại đến sức khỏe và lợi ích của khách hàng.
+Nhân văn: đặt quyền lợi và lợi ích của người tiêu dùng lên hàng đầu.
- Cảm nhận tác động quy luật cạnh tranh:
+Tích cực: thúc đẩu sự phát triển, nâng cao trình độ kĩ thuật, khoa học
công nghệ trong việc sản xuất trái cây, thúc đẩy nền kinh tế thị trường,
năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội, cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ nguồn lực.
+Tiêu cực: Có những thủ đoạn vi phạm pháp luật, cạnh tranh không
lành mặt tổn hại đến môi trường kinh doanh, gây lãng phí nguồn lực xã
hội, tổn hại sức khỏe người tiêu dùng. - Các phương án:
+Tích cực đổi mới, cải tiến giống cây trồng, nâng cấp thiết bị nhằm
mang lại sản phẩm hiệu quả nhất.
+Kiên trì và làm nổi bật giá trị cốt lõi sản phẩm.
+Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt.
+Tiếp thị, quảng bá các loại sản phẩm rộng rãi.
5. Với vai trò là người tiêu dung, từ kinh nghiệm thực tế của bản thân, hãy thảo
luận và chỉ ra vai trò và biện pháp của người tiêu dùng cần phải làm để bảo
vệ quyền lợi của mình đặt trong mối quan hệ với người sản xuất và xã hội khi tiêu dùng hàng hóa?
Người tiêu dung có thể được hiểu là bất kỳ cá nhân nào mua hàng hóa và dịch
vụ từ thị trường để sử dụng được gọi là người tiêu dùng. Với tư cách là người
tiêu dùng và từ kinh nghiệm thực tế của bản thân, tôi sẽ chỉ ra một số vai trò
và biện pháp của người tiêu dung cần phải làm để bảo vệ quyền lợi của mình
đặt trong mối quan hệ với người sản xuất và xã hội khi tiêu dùng hàng hóa: lOMoAR cPSD| 61622929
- Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận.
- Lựa chọn tiêu dùng hàng hóa dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
- Không làm tổn hạn đến môi trường, không gây nguy hại đến tính mạng
sức khỏe của mình và của người khác.
- Thực hiện chính xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
- Báo cáo cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát
hiện hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường không đảm bảo an toàn,
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản
của người tiêu dùng. Báo cáo cho cơ quan nhà nước hay địa phương
gần đó về hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu
chuẩn, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung
khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố,
niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.
- Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ, nguồn
gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên
quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa.
- Góp ý với tổ chức, cá nhân kinh doanh về phương thức thanh toán, chất
lượng và dịch vụ. Biện pháp:
- Tăng cường thông tin cho người tiêu dùng (NTD) về hàng giả, hàng
nhái, về các doanh nghiệp làm ăn chộp giật. Thông tin phải kịp thời,
đầy đủ. Xây dựng các website về hàng giả, nhái, kém phẩm chất, danh
sách đen các doanh nghiệp lừa dối khách hang.
- Các cơ quan chức năng cần phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm tra, kiểm
soát tại biên giới đối với hang hóa nhập khẩu, nhất là hàng lậu, tiểu
ngạch để không cho phép nhập vào Việt Nam những mặt hàng cấm
dung trong sản xuất nông nghiệp, thực phẩm. Tăng cường quản lý chất
lượng và giá cả đối với dược phẩm, mỹ phẩm.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến để NTD biết được các quyền của
mình theo quy định của pháp luật để NTD chủ động bảo vệ quyền của mình khi bị xâm phạm.
- Đơn giản hóa thủ tục khiếu nại của người tiêu dùng.
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG lOMoAR cPSD| 61622929
1. Phân tích nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư? Các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư? Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư? Ý nghĩa thực tiễn? - Nguồn gốc:
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản
xuất. Vì tư liệu sản xuất và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong
quá trình sản xuất, người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà
tư bản và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị tăng them cho nhà
tư bản khi năng suất lao động đạt tới trình độ nhất định – chỉ cần một
phần của ngày lao động người công nhân làm thuê đã tạo ra giá trị bằng
giá trị sức lao động của chính mình.
Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng các tư liệu sản xuất
và chuyển giá trị của chúng vào sản phẩm và bằng lao động trừu tượng,
công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn
đó được gọi là giá trị thặng dư.
Giá trị hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm 2 phần: giá trị những tư liệu
sản xuất đã hao phí được lao động cụ thể bảo tồn và chuyển vào sản
phẩm (giá trị cũ ký hiệu: c) và giá trị mới (v + m) do lao động trìu tượng
của công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động). Phần giá
trị mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao
động, được nhà tư bản thu lấy mà không trả cho người lao động, được
gọi là giá trị thặng dư (m). Như vậy, lao động sống là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. - Bản chất: (C1)
Từ việc nghiên cứu Học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác, chúng ta
thấy rõ ít nhất ba vấn đề lớn trong giai đoạn pháttriển hiện nay của đất nước.
• Một là, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng
mực nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể bị xóa bỏngay, sạch trơn theo
cách tiếp cận giáo điều và xơ cứng cũ. Càng phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần chúng ta càngthấy rõ, chừng nào quan hệ bóc lột còn có tác
dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
thìchừng đó chúng ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó. lOMoAR cPSD| 61622929
• Hai là, trong thực tế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay, mọi phương án tìm cách định lượng rành mạch, máy
móc và xơ cứng về mức độ bóc lột trong việc hoạch định các chủ trương
chính sách, cũngnhư có thái độ phân biệt đối xử với tầng lớp doanh
nhân mới đều xa rời thực tế và không thể thực hiện được. Điều cósức
thuyết phục hơn cả hiện nay là quan hệ phân phối phải được thể chế
hóa bằng luật. Đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
mỗi khi được thể chế hóa thành luật và các bộ luật thì chẳngnhững góp
phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, lấy luật làm
công cụ và cơ sở để điều chỉnh các hànhvi xã hội nói chung, mà còn cả
hành vi bóc lột nói riêng. Ai chấp hành đúng pháp luật thì được xã hội
thừa nhận và tônvinh theo phương châm: dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.Trong nhận thức, quan điểm chung nên
coi đó cũng chính là mức độ bóc lột được xã hội chấp nhận, tức là làm
giàu hợppháp. Trong quản lý xã hội thì phải kiểm soát chặt chẽ thu nhập
cá nhân, thu nhập doanh nghiệp để, một mặt, chống thấtthu thuế, mặt
khác, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thông qua Nhà nước và
bằng các “kênh” phân phối lại và điều tiết thu nhập xã hội. Thiết nghĩ,
đây là một hướng tiếp cận vấn đề bóc lột giúp chúng ta tránh được
những nhận thứcgiáo điều, phi biện chứng về quan hệ bóc lột, cũng như
việc vận dụng nó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể của việc giải phóng
sức sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế và chủ động hội nhập thành
công với nền kinh tế quốc tế.
• Ba là, mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người
lao động lẫn giới chủ sử dụng lao động bằng luật và bằng các chế tài
thật cụ thể mới bảo đảm công khai, minh bạch và bền vững. Những mâu
thuẫn về lợi ích trongquá trình sử dụng lao động là một thực tế, việc
phân xử các mâu thuẫn ấy như thế nào để tránh những xung đột không
cần thiết cũng lại là một yêu cầu cấp thiết hiện nay, thể hiện trong bản
chất của chế độ mới. Bảo vệ được những quyềnlợi chính đáng, những
quyền lợi được luật pháp bảo vệ, của tất cả các bên trong quan hệ lao
động là một bảo đảm cho việc vận dụng một cách hợp lý quan hệ bóc
lột trong điều kiện hiện nay, đồng thời cũng là những đóng góp cơ bản
nhất cho cả quá trình hoàn thiện và xây dựng mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. (C2) lOMoAR cPSD| 61622929
• Giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động.
• Mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng dư, người lao động làm thuê
phải bán sức lao động cho nhà tư bản.
• Trong điều kiện ngày nay, quan hệ đó vẫn diễn ra nhưng với trình độ và mức độ rất khác.
Nhà tư bản bóc lột sức lao động của công nhân để tạo nhiều thặng dư
cho bản thân. Bóc lột càng nhiều thì giá trị thặng dư càng cao. Vì vậy
người giàu thì vẫn giàu, người nghèo thì vẫn nghèo.
- Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
+ Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: …
Trong phương pháp này: Những nhân tố cố định:
• Năng suất lao động không đổi.
• Thời gian lao động cần thiết không đổi.
Những nhân tố biến đổi:
• Ngày lao động được kéo dài ra (cường độ lao động tăng lên).
• Thời gian lao động thặng dư tăng lên.
• Tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.
• Làm kiệt quệ sức lao động của công nhân.
Phương pháp này được áp dụng trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư
bản, sản xuất chủ yếu bằng công cụ thủ công, năng suất lao động xã hội thấp.
Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm
mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
Tuy nhiên, phương pháp này gặp phải giới hạn:
• Thời gian lao động cần thiết <= ngày lao động <= 24 giờ.
• Phong trào đấu tranh của công nhân đòi rút ngắn thời gian lao động. lOMoAR cPSD| 61622929
 Vậy giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo
dài ngày lao động 1 cách tuyệt đối vượt quá thời gian lao động cần thiết.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: …
Khi sản xuất TBCN phát triển, năng suất lao động xã hội tăng, các nhà tư bản chuyển
sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Đólà phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Trong phương pháp này: Những nhân tố cố định:
• Ngày lao động không đổi.
• Cường độ lao động không đổi. Nhân tố biến đổi:
• Năng suất lao động tăng lên.
• Thời gian lao động cần thiết giảm xuống.
• Thời gian lao động thặng dư tăng lên.
• Tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.
• Sức lao động được giảm nhẹ.
 Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn
thời gian lao động cần thiết trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Muốn rút ngắn thời gian lao động cần thiết phải giảm giá trị sức lao động. Muốn hạ
thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết của công
nhân. Muốn vậy phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra những tư
liệu tiêu dung hay tăng năng suất la động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất
để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó.