lOMoARcPSD| 61457685
ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (năm học 2022 –
2023)
1.Trình bày phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam. Tại sao trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam phải chú trọng nhận thức theo quan điểm khách quan, toàn diện
và lịch sử cụ thể?
a.Phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam
- Phương pháp luận shọc: Nắm vững chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ
nghĩa duy vật lịch sđể xem xét nhận thức lịch sử một cách khách quan,
trung thực và tính quy luật
- Tuân thủ một số nguyên tắc khi nghiên cứu, học tập LSĐCSVN
- Thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học
- Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn…
- Các phương pháp cụ thể
+ Phương pháp lịch sử
+ Phương pháp logic
+ Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê,…
b.Tại sao trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
phải chú trọng nhận thức theo quan điểm khách quan, toàn diện lịch s
cụ thể? (đọc xong tự gthich giùm mệc quá rồi, bổ sung sau)
Quan điểm khách quan trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam thể hiện:
- Lịch s(qtrình phát triển của hội loài người) một hiện thực đã diễn
ra trong quá khứ, tồn tại độc lập khách quan, là đối tượng nghiên cứu của
sử học.
- Khoa học Lịch sử khả năng nhận thức được lịch sử nhưng không phải
là nhận thức trực quan, tuyệt đối mà là quá trình tiệm cận với lịch sử, chân
lí trong sử học mang tính chất tương đối.
- Nhà sử học, chủ thể của nhận thức lịch sử, luôn để lại dấu ấn chủ quan
trong tất cả các khâu của hoạt động nhận thức. Cũng giống như mọi thành
viên xã hội khác,nhà sử học luôn thuộc về một giai cấp nhất định và do đó
luôn mang quan điểm giai cấp để khôi phục sự kiện và giải thích lịch sử.
Trong thời hiện đại, nhà sử học dựa trên lập trường của giai cấp vô sản để
lOMoARcPSD| 61457685
lí giải lịch sử thì có khả năng thiết lập được sự phù hợp giữa cái chủ quan
của người nghiên cứu với cái khách quan của hiện thực lịch sử. Lập trường
giai cấp chính là tính đảng trong sử học marxist và ở đây tính đảng và tính
khoa học có sự thống nhất.
- Trong quá trình nghiên cứu, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, để
đảm bảo tính khách quan, chúng ta cần dựa vào vào nguồn sử liệu về Đảng
Cộng sảnViệt Nam. Nguồn sử liệu ấy cần được xử lí, xác minh một cách
khoa học. Như vậy, quan điểm khách quan sẽ giúp nhà nghiên cứu, người
học tập nhìn nhận các vấn đề thuộc về môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam một cách chân thực,chính xác.
- Quan điểm toàn diện: Khoa học Lịch sử Đảng là “một hệ thống tri thứcvề
quá trình hoạt động đa dạng phong phú của Đảng trong mối quan hệ
mật thiết với tiến trình lịch sử của dân tộc thời đại”, nghiên cứu “tổ chức
và hoạt động của Đảngcác phong tocách mạng của quần chúng diễn
ra dưới sự lãnh đạo của Đảng”.Các tri thức của khoa học Lịch sử Đảng có
mối quan hệ mật thiết, biện chứng với nhau, vậy, nhận thức toàn diện
giúp nnghiên cứu, người học nhìn nhận đốitượng một cách đầy đủ, khoa
học và hiểu được bản chất của vấn đề.
- - Quan điểm lịch scụ thể xem xét các sự kiện, hiện tượng lịch sử những
thờiđiểm nhất định, cụ thể trong quá khứ. Các sự kiện, hiện tượng lịch sử
đều xảy ra một thời gian không gian cụ thể nào đó. Chúng ta thể
không hiểu được bản chất, thậm chí hiểu sai các sự kiện lịch sử nếu chúng
ta không biết được thời điểm xuất hiện của chúng. Quan điểm này giúp nhà
nghiên cứu, người học không hiện đại hoá lịch sử hiểu chính xác hơn
về lịch sử.
2. Trình bày chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam cuối thế
kỉ XIX đầu thế kỉ XX và những tác đng của nó đến xã hội Việt Nam lúc đó?
Về chính trị:
- Thực dân Pháp phải dùng vũ lực để bình định, đàn áp sự nổi dậy của nhân dân
- Thực dân Pháp tiến hành xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa bên
cạnhviệc duy trì chính quyền phong kiến bản xứ làm tay sai
- Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng
đồngquốc gia dân tộc: Chia 3 kỳ với các chế độ chính trị khác nhau nằm trong
Liên bang Đông Dương thuộc Pháp
lOMoARcPSD| 61457685
- Lập ra nhà tù Côn Đảo đề giam cầm những người Việt Nam yêu nước
chốngPháp
Về kinh tế:
- Từ năm 1897, Pháp bắt đầu tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lớn, chủ yếu
làvơ vét. Hai cuộc khai thác thuộc địa là: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
(1897-1914) và Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929). Mưu đò của
chúng nhằm biến Việt Nam và Đông Dương thành thị trường tiêu thụ hàng hóa
của “chính quốc”, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên , bóc lột sức lao động rẻ
mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế kháo nặng nề, bóc lột đất
đai, lập đồn điền kinh doanh cây công nghiệp Về văn hóa Xã hội:
- Thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ bề cai trị
- Lập nhà tù nhiều hơn trường học, đồng thời du nhập những giá trị phản
vănhóa
- Duy trì tệ nạn xã hội vốn có của chế độ PK và tạo ra nhiều tệ nạn xã hội mới
- Dùng rượu cồn và thuốc phiện đầu độc các thế hệ người Việt Nam, ra
sứctuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” của nước “Đại Pháp” => Tác
động của nó đến xã hội Việt Nam:
- Như vậy có thể thấy, cuối tk 19, đầu tk 20 Việt Nam đã có sự biến đổi rất
quantrọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội. Chính sách cai trị và khai thác, bóc
lột của thực dân Pháp đã làm phân hóa những gia cấp vốn clà của chế độ PK
(địa chủ nông dân), đông thời hình thành những giai cấp, tầng lớp mới (công
nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản) với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có
thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh dân tộc:
+ Giai cấp địa chủ bị phân hóa: Một bộ phận địa chủ nhỏ cấu kết với Pháp, làm
tay sai cho chúng và bóc lột nhân dân; một bộ phận khác nếu cao tinh thần dân
tộc, khởi xướng lãnh đạo các phong trào chống Pháp tiêu biểu là pt Cần Vương;
một bộ phận nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản,....
+ Giai cấp nông dân: Đông đảo nhất, là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất. Do vậy
ngoài mâu thuân với giai cấp địa chue mà giai cấp này còn mâu thuẫn sâu sắc với
thực dân xâm lược. Đây là giai cấp tuy đông đảo nhưng do duy lãnh đạo còn
kém, thiếu tổ chức, nhỏ lẻ, nên không thể lãnh đạo phong trào CM
lOMoARcPSD| 61457685
+ Giai cấp công nhân: được hình thành gắn liền với các cuộc khai thác thuộc địa.
Đây là giai cấp đã sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại, nhanh
chống phát triển từ “tự phát” sang “tự giác”, thể hiện giai cấp cps năng lực lãnh
đạo cách mạng
+ Tầng lớp tiểu sản: Bị đế quốc chèn ép, khinh miệt, họ tinh thần dân tộc,
yêu nước, rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, do địa vkinh tế bấp
bênh, hay dao động, thiếu kiên định, do đó tầng lớp tiểu sản không thể lãnh
đạo cách mạng
+ Các sĩ phu phong kiến cũng sự phân hóa: Một bộ phận hướng sang tư tưởng
dân chủ sản hoặc tưởng sản; một số người khởi xướng các phong trào
yêu nước, có ảnh hưởng lớn
- Những mâu thuẫn mới trong hội Việt Nam xuất hiện, trong đó mâu thuẫn
giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với TD Pháp PK phản động trở thành mâu
thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt
3.Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam?
Giới thiệu đôi nét về Nguyễn Ái Quốc:
Tìm thấy con đường cứu nước: con đường CM vô sản 1911, Trước yêu cầu
cấp thiết giải phóng dân tộc, với nhiệt huyết cứu nước, với nhãn quang chính
trị sắc bén, vượt lên trên hạn chế của các bậc yêu nước đương thời, Nguyễn
Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước. Giác ngộ đầu tiên của
Người là: ở đâu bọn đế quốc thực dân cũng tàn bạo độc ác, ở đâu người lao
động cũng bị bóc lột dã man. 6/1919 gửi tới Hội ghị Vécxây “Bản Yêu
sách của nhân dân An Nam” (gồm 8 điểm đòi quyền tự do cho nhân dân
Việt Nam) -> không được đáp ứng nhưng tạo nên tiếng vang lớn trong
dư luận quốc tế và NAQ càng hiểu rõ hơn bản chất của đế quốc, thực
dân 7/1920 NAQ đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Lý
luận đúng đắn của Lênin và lập trường đúng đắn của Quốc tế Cộng sản về
cách mạng giải phóng các dân tộc thuộc địa là cơ sở để NAQ xác định thái
độ ủng hộ việc gia nhập QTCS tại Đại hội thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp.
Tại Đại hội này, NAQ đã bỏ phiếu tán thành
Quốc tế III do Lenin thành lập
NAQ trở thành một trong những sáng lập viên của ĐCS Pháp và là người
cộng sản đầu tiên của VN -> đánh dấu bước chuyển biến quyết định trong
lOMoARcPSD| 61457685
tư tưởng và lập trường chính trị của NAQ -> phong trào CM giải phóng
dân tộc VN có khả năng bước sang giai đoạn mới – giai đoạn phát triển
theo sự chỉ dẫn của lí luận Mác- Lênin, gắn với phong trào công nhân quốc
tế, đưa dân tộc VN hướng theo mục tiêu của thời đại mới.
Sau khi xác định được con đường cách mạng đúng đắn,NAQ đã chuẩn bị
trựctiếp các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức trong việc sáng lập
ĐCSVN.
Về tư tưởng. Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các
nước thuộc địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc
địa, sau đó sáng lập tờ báo (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên các
báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc
tế,...
Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về
Đông Dương của ĐCS Pháp, dưới nhiều phương thức phong phú, Nguyễn Ái
Quốc tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa
thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa kêu gọi, thức tỉnh nhân dân
bị áp bức đấu tranh giải phóng. Đồng thời, Người tiến hành tuyên truyền tư
tưởng về con đường cách mạng vô sản, con đường cách mạng theo lý luận
Mác-Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và
nhân dân lao động Pháp với các nước thuộc đa và phụ thuc. Về chính trị
Nguyễn Ái Quốc, Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân
tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; cả hai cuộc giải phóng
này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản. Mặt khác, Nguyễn Ái Quốc
xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của
cách mạng vô sản thế giới.
Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Cách mạng trước hết phải có
đảng cách mệnh, Đảng có vững cách mệnh mới thành công, Đảng muốn vững
thì phải có chủ nghĩa làm cốt, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,
cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin.
Về tổ chức
Tháng 11-1924, Người đến Quảng Châu (Trung Quốc)-nơi có đông người
Việt Nam yêu nước hoạt động - để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập
đảng cộng sản. Tháng 2-1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực
trong Tâm tâm xã, lập ra nm Cộng sản đoàn
Tháng 6-1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tại Quảng
Châu (Trung Quốc), ng cốt Cộng sản đoàn. Hội tổ chức các lớp huấn
luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách, phái người về nước
lOMoARcPSD| 61457685
vận động, lựa chọn đưa một số thanh niên tích cực sang Quảng Châu để
đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị. Sau này, các bài giảng của Nguyễn Ái
Quốc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho những người Việt Nam yêu nước tại
Quảng Châu, được Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản thành
cuốn Đường Kách mệnh.
Năm 1928 Hội đã tổ chức phong trào “Vô sản hóa” và phong trào đã phát
triển rất mạnh mẽ dẫn tới sự ra đời của các tổ chức Đảng Cộng sản ở Việt
Nam
=> phản ánh xu thế tất yếu.
Chủ trì hội nghị thành lập Đảng
Song sự tồn tại của ba tổ chức cng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia
có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một
Đảng thống nhất lãnh đạo. Nguyễn Ái Quốc, người chiến sĩ cách mạng lỗi lạc
của dân tộc Việt Nam, người duy nhất có đủ năng lực và uy tín đáp ứng yêu
cầu đó của lịch sử: thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản
duy nhất ở Việt Nam. Hội nghị thành lập Đảng 6/1 – 7/2/1930 ở Hương Cảng
(Trung Quốc)
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Nguyễn
Ái Quốc người sáng lập và rèn luyện Đảng ta.
4. Chứng minh: sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách
quan?
Về thực tiễn:
Tình hình quốc tế:
- CMT10 Nga 1917 thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, có
tác động thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng
- Cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranhsang
giai đoạn chủ nghĩa đế quốc
- Ảnh hưởng ca chủ nghĩa Mác – Lênin và Cách mạng Tháng Mười Nga =
Quốc tế cộng sản được thành lập năm 1919
- Những tư tưởng CM cấp tiến dội vào các nước thuộc địa Tình hình VN:
- Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của TD Pháp đã làm gay gắt thêm các
mâuthuẫn cơ bản trong lòng XH VN
- Tình trạng khủng hoảng KT-XH, đặc biệt là các mâu thuẫn dân tộc và giai
cấp dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng. Độc lập dân tộc và tự do dân
chủ là nguyện vọng tha thiết của cả ND ta, là nhu cầu bức thiết của dân tộc. -
lOMoARcPSD| 61457685
Các phong trào đấu tranh theo các khuynh hướng khác nhau như phong kiến
(Cần Vương), DCTS (Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh), diễn ra dù sôi nổi,
quyết liệt nhưng đều thất bại vì thiếu 1 đường lối CM đúng đắn, thiếu 1 tổ chức
đủ mạnh để lãnh đạo.
Hệ tư tưởng Mác-Lênin được truyền bá vào VN thông qua những hoạt động của
NAQ và các tổ chức, hội cộng sản yêu nước. Sự thắng lợi của phong trào yêu
nước theo khuynh hướng vô sản (Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lênin vào trong nước, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của
Đảng; Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ra đời và chủ trương “vô sản hóa”
năm 1928; các tổ chức cộng sản ra đời vào năm 1929; Hội nghị thành lập
Đảng năm 1930…) (thêm của cô)
- Thực tiễn CM VN đặt ra năm 1929: Cuối năm 1929, ở Việt Nam có ba tổ
chứccộng sản lần lượt ra đời: Đông Dương cộng sản đảng, An Nam cộng sản
đảng và Đông Dương cộng sản Liên đoàn khẳng định xu thế tất yếu của
CMVS. Song sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một
quốc gia có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là
cần có một Đảng thống nhất lãnh đạo.
ĐCSVN ra đời là một tất yếu khách quan
Về lý luận:
Kể từ khi chủ nghĩa Mác -Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào yêu
nước và phong trào công nhân phát triển mạnh theo khuynh hướng cách mạng
vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc
đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam, sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự ra đời của ĐCS là
yêu cầu khách quan đáp ứng đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức,
bóc lột. Đảng ra đời phản ánh đúng quy luật khách quan, đó là sự kết hợp
của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam.
5.Tại sao sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930 lại đánh dấu
bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
+ Đảng ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã
phản ánh tư tưởng Hồ Chí Minh vđường lối cách mạng Việt Nam hình thành về
cơ bản
+ Cương lĩnh chính trị vừa cách mạng, vừa khoa học, đáp ứng những nhu cầu cơ
bản cấp bách của hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng
chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt
lOMoARcPSD| 61457685
Nam
+ Từ đây, thông qua đường lối của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh chính thức đi
vào chỉ đạo thực tiễn cách mạng Việt Nam
6. Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) bước ngoặt đại của
lịch sử cách mạng Việt Nam?
Sự ra đời của ĐCSVN là bước ngoặt lịch sử vì:
- Đảng ra đời đã đưa ra đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để
mâuthuẫn cơ bản, chủ yếu của xã hội, lập ra một tổ chức vững mạnh để tập hợp,
giác ngộ và lãnh đạo toàn dân tộc, xác định được phương pháp đấu tranh thích
hợp để đánh đổ kẻ thù.
- Đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách
mạng vôsản thế giới.
- Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo
cách mạng.
- Nó khẳng định con đường cách mạng vô sản là con đường đúng đắn để
có độc lập dân tộc và tự do.
- Nó là nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng VN đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác.
7.Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam?
* Nội dung cơ bản
a. Bối cảnh lịch sử:.
Sau một thời gian chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng, tổ chức thì NAQ thay
mặt cho QTCS chuẩn bị hội nghị thành lập Đảng. Tại Hi nghị thành lập Đảng
6/1 – 7/2/1930 ở Hương Cảng (Trung Quốc) , Trong các văn kiện do lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng, có hai
văn kiện, đó là: Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của
Đảng đã phản ánh về đường hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về
chiến lược và sách lược của cách mng Việt Nam. Vì vậy, hai văn kiện trên
là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam b.Nội dung:
- Xác định mục tiêu chiến lược của Cách mạng Việt Nam: Từ việc phân tích
thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam đi đến xác định đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản => làm rõ nội
dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản
lOMoARcPSD| 61457685
- Nêu rõ nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng VN trên các lĩnh vực: Chính
trị: “Đánh đổ chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho nước Nam được
hoàn toàn độc lập”, xây dựng chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội
công nông. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là
nhiệm vụ cơ bản để giành đọc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong
đó chống đế quốc, giành độc lập dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
Kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của
đế quốc giao cho chính phủ công nông binh, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc
làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang cnghiệp và nnghiệp, miễn
thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm việc 8 giờ.
Văn hoá – xã hội: dân chúng đc tự do tổ chức, phổ thông giáo dục theo hướng
công nông hoá, nam nữ bình quyền.
=> Phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội cần được giải quyết ở VN, vừa
thể hiện tính Cách mạng, toàn diện, triệt để xóa bỏ tận gốc ách thống trị,
bóc lột của ngoại bang nhằm giải phóng dân tộc, giai cấp, xã hi đặc biệt là
giải phóng cho hai giai cấp công nhân và nông dân
- Xác định về lực lượng CM: phải đoàn kết công nhân – lực lượng lãnh đo,
nông dân – lực lượng cơ bản; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai
cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay
sai. - Xác định phương pháp tiến hành CMGPDT: Sử dụng bạo lực cách
mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa
hiệp. Có sách lược đấu tranh CM thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức,
trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt
phản cách mạng (Đảng lập hiến) thì phải đánh đổ”.
- Xác định tinh thần quốc tế: Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ
giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc
bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp -> Nêu
cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất của giai cấp công nhân. -Về lực
lượng lãnh đạo Cách mạng : GCCN là lực lượng lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong của mình là ĐCS * Ý nghĩa:
- Thể hiện trình độ lí luận chính trị - khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin
tưtưởng HCM và Đảng ta trên cơ sở tổng kết thực tiễn phong trào công nhân,
phong trào yêu nước.
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập tự chủ của NAQ
- Phản ánh đúng quy luật khách quan của CMVN
- Là cơ sở quan trọng để Đảng ta xây dựng, phát triển mọi Đường lối Cách
mạng về sau này
lOMoARcPSD| 61457685
- Là sản phẩm của sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lenin vào thực tiễn
CM của thuộc địa.
- Chấm dứt thời kì khủng khoảng về đướng lối cứu nước.
- Là ngọn cờ soi đường chỉ lối cho Cách mạng, dân tộc đi tới mọi thắng lợi.
Hoặc trả lời ý nghĩa là:
+ Cương lĩnh được hoạch định trên sở luận khoa học vững chắc (chủ nghĩa
Mác-Lênin) và trên cơ sở tổng kết, khảo nghiệm thực tiễn phong trào công nhân
và phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỷ XX.
+ Phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu
cầu bản cấp bách của hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại,
định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt
Nam; góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác – Lênin.
8.Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng Hội nghị
BCH? Vì sao trong giai đoạn ấy, Đảng ta phải thay đổi chiến lược?
Bối cảnh:
Quốc tế
- 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ với sự kiện Đức tấn công Ba Lan,
chính phủ Daladier thi hành 1 loạt biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong
nước và phong trào CM ở các nước thuộc địa. Mặt trân Nhân dân Pháp tan vỡ,
Toàn quyền Đông Dương cấm tuyên truyền cộng sản.
- 6/1940, Đức tấn công Pháp, Pháp đầu hàng
- 6/1941 Đức tấn công Liên Xô -> tính chất cuộc chiến tranh thay đổi.
Trong nước:
- Tình hình Đông Dương: tất cả những thành quả mà chúng ta đạt được giai
đoạn trước đều bị thủ tiêu.
- TD Pháp phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào CM, thực
hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” ra sức vơ vét sức người sức của phục vụ cho
chiến tranh đế quốc.
- 9/1940, Nhật vào Đông Dương, TDP đầu hàng và câu kết với Nhật để thống
trịvà bóc lột ND Đông Dương -> dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”
Nội dung
- Hội nghị trung ương Đảng toàn quốc lần thứ 6 (11-1939) tại Gia Định
*Nội dung:
lOMoARcPSD| 61457685
+ Hội nghị nhận định tình hình Đông Dương và thế giới trên cơ sở đó xác định
dự báo Nhật vào Đông Dương và Pháp sẽ đầu hàng Nhật. + Nhấn mạnh nhiệm
vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
+ Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất” chỉ tịch thu
ruộng đất của đế quốc phong kiến phản động chia cho dân cày nghèo, thực hiện
giảm tô giảm tức chống cho vay nặng lãi.
+ Ban chấp hành thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương để
quy tụ đông đảo lực lượng cách mạng vào trong mặt trận nhằm đấu tranh đạt
mục tiêu chung là giành độc lập.
=> Hội nghị đã đáp ứng đúng nhu cầu khách quan của lịch sử, đưa nhân dân vào
thời kì trực tiếp vận động giải phóng dân tộc.
* Phương pháp CM:
+ Hội nghị bàn đến việc chuẩn bị lực lượng cho khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền
+ Hội nghị quyết định chuyển sinh hoạt của Đảng về nông thôn, củng cố xây
dựng tổ chức Đảng chống bệnh tả khuynh - Hội nghị trung ương 7 (11-
1940) tại Bắc Ninh * Nội dung:
+ CM phản đế và CM thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước cái
làm sau, nếu không làm được CM thổ địa thì CM phản đế khó thành công TW
vẫn còn trăn trở, chưa dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu được đề ra tại hội nghị 6
+ Hội nghị nhấn mạnh vấn đề khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nội dung trung
tâm từ đó đề ra nhiệm vụ phải khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền + Hội
nghị xác định kẻ thù của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật-Pháp - Hội
nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) tại Cao Bằng do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì *Nội dung:
+ Hội nghị xác định đăt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, lập Mặt trận
Việt Minh khẩu hiệu chính là: Đoàn kết nhân dân, chống Nhật, chống Pháp,
tranh lại độc lập, hoãn cách mạng ruộng đất.
+ Hội nghị bầu ban chấp hành trung ương do đồng chí Trường Chinh làm tổng
bí thư
+ Các nội dung quan trọng:
- Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu cần được giải quyết là mâu thuẫn giữa dân tộc
VN với đề quốc phát xít Pháp – Nhật
- Khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết”
lOMoARcPSD| 61457685
- Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc
- Chủ trương sau CM thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng hòa theo
tinh thần dân chủ
- Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
Hội nghị 8 đã hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra từ hội nghị 6, khắc
phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị T10/1930, khẳng định lại
đường lối CMGPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên và lí luận
CMGPDT của NAQ
+ Chủ trương chuyển hướng chiến lược của Đảng đc thể hiện:
- Đảng rút về hoạt động bí mật ở nông thôn
- Xác định kẻ thù của đất nước ta qua từng giai đoạn
- Đảng đã xác định được lực lượng cách mạng là toàn thể dân tộc Việt Nam -
Đảng đã thành lập được các mặt trận khác nhau nhằm tập hơp lực lượng
quần chúng
- Đề xuất biện pháp giải quyết vấn đề riêng của toàn thể dân tộc được đề cập
tới tại hội nghị trung ương VIII
- Chuyển hình thức đấu tranh chính trị sang khởi nghĩa vũ trang, khởi nghĩa
từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Đảng chuyển hướng chiến lược vì:
- Là để phù hợp với thực tiễn CM trong và ngoài nước lúc bấy giờ
- Chiến lược mới đúng đắn, phù hợp với thực tiễn VN nhằm giải quyết mục
tiêusố 1 của CMVN là độc lập dân tộc, khẳng định tư tưởng giải phóng dân
tộc của HCM được nêu trong Cương lĩnh chính trị đâu tiên là đúng đắn.
- Thực tiễn đã chứng minh tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng là ngọn
cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh
Pháp đuổi Nhật giành độc lập cho dân tộc tự do cho nhân dân.
- Nhằm mục đích cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng quần
chúngvùng lên đấu tranh giành chính quyền.
- Có ý nghĩa quyết định đến chiều hướng phát triển của cuộc đấu tranh cách
mạng, dẫn đến thành công của cuộc tổng khởi nghĩa CMT8.
9. Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn
1939-1945? Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1
941) đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng
11/1939 như thế nào? Ý nghĩa của sự chuyển hướng? (tựa tựa câu 8) a) Chủ
trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945 - Tình hình thế giới
trong nước:
lOMoARcPSD| 61457685
Tình hình thế giới:
T9/1939, Đức tấn công Ba Lan, mở đầu chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
T6/1940, Đức tấn công Pháp
T6/1941, Đức tấn công Liên xô
Tình hình Đông Dương và trong nước:
- Pháp Thủ tiêu các quyền tự do dân chủ, Nộ máy đàn áp được tăng cường,lrrnhj
thiết quân luật được ban bố, 28/9/1939 Toàn quyền Đông Dương ra nghị định
cấm tuyên truyền cộng sản, đặt DCSDD ra ngoài vong pháp luật, giải tán các
hội, đoàn, đóng ca các từ báo và nhà xuất bản, cấm họp và tụ tập đông người
- ĐCS DD rút vào hoạt động bí mật
- Thực dân Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy để tăng cường bóc lột, vơvét
sức người sức ca để phục vụ chiến tranh đế quốc, thẳng tay đàn áp phong trào
cách mạng
- Giữa 1941, tình hình trong thế giới nhiều biến chuyển. Ngay sau
khiCTTGT2 mới bùng nổ, Đảng đã kịp thời rút vào hoạt động mật, chuyển
trọng tâm công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng các đô thị. Ngày
29/9/1939, TW Đảng gửi toàn Đảng một thông báo quan trọng chỉ “Hoàn
cảnh Đong Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng” - Nội dung chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
+ Chủ trương thể hiện qua các hội nghị sau:
Hội nghị Trung ương 6 (1939):
Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm
(Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định:
+ Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các
dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Khẩu hiệu:
Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế
quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc, chông tô cao, lãi nặng.
Thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh bằng khẩu hiệu
lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
lOMoARcPSD| 61457685
+ Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đánh
đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; thoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang
hoạt động bí mật.
+ Mặt trận: thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay
cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.
=> Hội nghị đã đánh dấu sự trưởng thành của Đảng, cụ thể hóa đường lối cứu
nước, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
Hội nghị 7 (1940): Trung ương Đảng vẫn chưa thực sự dứt khoát với chủ trương
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng
11/1939
Hội nghị 8 (1941):
+ Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách
mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 Pác (Cao Bằng) t
ngày 10 đến 19/5/1941. Hội nghị xác định:
+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: khẳng định là giải phóng dân tộc.
+ Khẩu hiệu: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô,
giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.
+ Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Mặt trận: Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận
Thống nhất phản đế Đông Dương. Thay tên các Hội phản đế thành hội Cứu quốc,
giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campuchia.
+ Hình thái khởi nghĩa: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
+ Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang:nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn
dân.
=> Hội nghị tháng 5 - 1941 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương
được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11 - 1939 và đưa ra nhiều chủ trương
sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.
+ Nội dung chủ trương chuyển hướng thể hiện ở hội nghị TW Đảng lần T8:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tạm gác khẩu hiểu “đánh
đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”…
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
lOMoARcPSD| 61457685
Ba là, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng
minh (Việt Minh)
Bốn là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang
( Có thể chém luôn phần này vào
+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: khẳng định là giải phóng dân tộc.
+ Khẩu hiệu: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô,
giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.
+ Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Mặt trận: Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận
Thống nhất phản đế Đông Dương. Thay tên các Hội phản đế thành hội Cứu quốc,
giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campuchia.
+ Hình thái khởi nghĩa: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. +
Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang: là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
=> Hội nghị tháng 5 - 1941 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương
được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11 - 1939 và đưa ra nhiều chủ trương
sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.)
b) Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1941) đã hoàn chỉnh
chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939 : Đặt cuộc vận động
giải phóng dân tộc vào giai đoạn “trực tiếp”. Đảng chủ trương “phải thay đổi
chiến lược” là để hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn của cách mạng trong
và ngoài nước lúc bấy giờ. Dự báo thời cơ khởi nghĩa: phải đi từ khởi nghĩa từng
phần, giành chính quyền ở từng địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nước. c) Ý nghĩa của sự chuyển hướng:
- Phản ánh sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt, nhạy bén của Đảng, đáp ứng
đượcnguyện vọng của toàn thể nhân dân và các dân tộc Đông Dương...
- Đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của Đảng về hoạch định đường lối
chínhtrị, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc, dân chủ.
- Khẳng định sự đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải
phóngdân tộc.
- Quyết định quan trọng tới xu hướng vận động của phong trào cách mạng,
trựctiếp quyết định cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám.s
lOMoARcPSD| 61457685
10.Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định sau của Hồ Chí Minh: “Chúng
ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ”?
Nội dung của nhận định: Khẳng định quyết tâm sắt đá của nhân dân ta quyết
kháng chiến đến cùng để bảo về nền độc lập, tự do
Nhận định này được trích trong tác phẩm “Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào đêm ngày 19/12/1946.
Lời kêu gọi diễn ra trong bối cảnh sau khi ta kí kết với Pháp Hiệp định bộ
6/3/1946, Tạm ước 1946 để tranh thủ thời gian hòa bình để chuẩn bị những điều
kiện cần thiết chống Pháp. Thế nhưng, thực dân Pháp liên tục tiến hành các hành
động khiêu khích, trắng trợn vi phạm các Hiệp định đã với ta tháng 11/1946,
chúng chiếm đóng Hải Phòng, Lạng Sơn, chính thức gây ra cuộc chiến tranh xâm
lược miền Bắc. Tại Nội, từ đầu tháng 12/1946, quân Pháp liên tục dùng đại
bác, súng cối bắn phá vào nhiều khu phố tàn sát dân thường... đưa quân chiếm
một số trụ sở cách mạng. Đặc biệt, ngày 18 và
19/12/1946, thực dân Pháp đã liên tiếp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa phải phá bỏ công sự trong thành phố, giải tán lực lượng tự vệ,
giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng.
Trước âm mưu, hành động xâm lược của kthù, nhân dân Việt Nam không
con đường nào khác cầm súng chiến đấu để bảo vệ độc lập, tự do, bảo vệ thành
quả cách mạng.
Đảng đã đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình hình, kịp thời đề ra chủ trương
đối phó và quyết định phát động toàn dân, toàn quốc tiến hành cuộc kháng chiến
chống xâm lược Pháp.
Thực tiễn lịch sử đã chứng minh, Đảng và nhân dân Việt Nam đã biến quyết tâm
sắt đá đó thành hiện thực qua những thắng lợi liên tiếp của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp.
Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất
định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” là tiếng gọi của non
sông, là sự hiệu triệu của lãnh tụ đối với toàn thể nhân dân Việt Nam, đồng thời
ý chí, quyết tâm của cả dân tộc, của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta quyết
đứng lên kháng chiến chống xâm lược, bảo vthành quả cách mạng vừa giành
được.
lOMoARcPSD| 61457685
11.Phân tích ý nghĩa kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng Tháng Tám
(1945)?
- Nguyên nhân thắng lợi (thêm đề phòng)
a. Nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan: CMT8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi:
Kẻ thù trực tiếp của ND ra là Phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng
dân chủ TG đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai đã tan rã. Đảng ta
chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi
nhanh chóng
Nguyên nhân chủ quan
- CMT8 là kết quả của 15 năm đấu tranh của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo
của Đảng, được rèn luyện qua 3 cao trào CM rộng lớn (30-31, 36-39, 39-45).
Quần chúng cách mạng đã có Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thức
tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang
ND làm nòng cốt.
- Do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết
trong Mặttrận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông dưới sự lãnh đạo
của Đảng - Đảng là người tổ chức và lãnh đạo vì Đảng ta có đường lối CM
đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo kiên
quyết, khôn khéo, tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù.
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của
CMT8. Nguyên nhân quan trọng nhất là sự lãnh đạo sáng suốt ca Đảng.
Đảng đã đề ra đường lối đúng đắn, chuẩn bị kỹ lưỡng, biết chớp thời cơ. Đảng ta
đã khẳng định quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta tận dụng thời
cơ, vượt qua khó khăn thách thức, nâng cao vai trò và sự lãnh đạo của Đảng, hiệu
lực, hiệu quả quản của nnước, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc
dân chủ XHCN
Đảng đã vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, ra sức và tích cực chuẩn bị lực lượng để đón thời cơ giành thắng
lợi chứ không khoanh tay chờ thời một cách bị động. Sự lãnh đạo tích cực của
Đảng trong việc chuẩn bị lực lượng chờ thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền,
được thể hiện trên 3 mặt sau:
Một là, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng nhân dân được chuẩn
bị mọi mặt sẵn sàng nổi dậy khởi nghĩa khi thời cơ đến.
lOMoARcPSD| 61457685
Hai là, Đảng tích cực vận động, lôi kéo tầng lớp trung gian(1) đứng về
phía cách mạng.
Ba là, Đảng tiền phong đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, sẵn sàng
lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền - Ý nghĩa của CMT8:
Khẳng định ý nghĩa của CMT8 1945, HCM viết: “chẳng những giai cấp lao động
và nhân dân việt Nam ta có thể tự hào mà giai cấp lao động và những dân tộc bị
áp bức nơi khác cũng thể tự hào rằng: Lần này lần đầu tiên trong lscm của
các dân tộc thuộc địa nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cm
thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”
CMT8 đã đạp tan xiềng xích nô lệ của CNĐQ trong gần một thế kỉ, chấm dứt sự
tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế hàng nghìn năm, lập nên nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, nhà nước đầu tiên của nhân dân ở ĐNA, giải quyết thành công
vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền. Với thắng
lợi của CMT8, nhân dân Việt Nam đi từ thân phận lbước lên địa vị người
chủ đất nước, quyền quyết định vận mệnh của mình (đến đây đọc tiếp bản scan
đi lười gõ gồiii )
lOMoARcPSD| 61457685
- Kinh nghiệm lịch sử:
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc cách mạng
ruộng đất. Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, còn nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cần tạm gác lại, rải ra thực
hiện từng bước thích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên sở khối liên minh công nông, cần khơi
dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng
yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. (Việt Minh là một điển
hình thành công của Đảng về huy động lực lượng toàn dân tộc) Thứ ba, về phương
pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng, ra
sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính
trị với đấu tranh trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ khởi nghĩa từng
lOMoARcPSD| 61457685
phần nông thôn, tiến lên chớp đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa cả
nông thôn và thành thị.
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung
thành với lợi ích của giai cấp dân tộc; vận dụng phát triển luận MácLênin
tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn, một đảng vững
mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng.
12.Theo anh (chị), thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt
Nam có phải là sự may mắn? Vì sao?
Thực tế lịch sử đã chứng minh: Cách mạng tháng Tám 1945 không phải “sự ăn
may” mà nổ ra và giành thắng lợi là do những nguyên nhân khách quan và ch
quan:
- Do sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam đứng đầu làHồ
Chí Minh, đã sáng suốt lựa chọn con đường, chủ trương đúng đắn, sáng tạo, tìm
ra cách thức tập hợp quần chúng theo đường lối nhất quán, thay đổi cách thức
tùy hoàn cảnh cụ thể. sự chuẩn btrong suốt 15 năm qua các phong trào cách
mạng 30-35,36-39,39-45
- Cách mạng Tháng Tám thành công do tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chíquật
cường của các giai cấp, tầng lớp nhân dân ta, không chịu sống mãi kiếp lệ
của người dân mất nước; một lòng đi theo Đảng và được Đảng lãnh đạo qua các
cuộc tổng diễn tập, đã quyết vùng lên giành độc lập cho dân tộc. Trải qua 15
năm đấu tranh cực kỳ gian khổ anh dũng dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã
biết bao đồng bào, chiến đã không hề tiếc máu xương, hy sinh oanh liệt
mục tiêu độc lập dân tộc.
- Do truyền thống yêu nước, đấu tranh anh dũng của các tầng lớp, giai cấp
- Do các yếu tố khách quan thuận lợi: Cách mạng Tháng Tám được tiến
hànhtrong bối cảnh quốc tế những thuận lợi nhất định. Chủ nghĩa phát xít
Đức, Ý, Nhật đã bị đánh bại, phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc
bị áp bức và của các lực lượng tiến bộ trên thế giới phát triển mạnh. Chiến thắng
của Hồng quân Liên xô và quân đồng minh đã cổ vũ mạnh mẽ niềm tin và tinh
thần cho nhân dân ta

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61457685
ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (năm học 2022 – 2023)
1.Trình bày phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam. Tại sao trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam phải chú trọng nhận thức theo quan điểm khách quan, toàn diện
và lịch sử cụ thể?

a.Phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
- Phương pháp luận sử học: Nắm vững chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử để xem xét và nhận thức lịch sử một cách khách quan,
trung thực và tính quy luật
- Tuân thủ một số nguyên tắc khi nghiên cứu, học tập LSĐCSVN
- Thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học
- Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn…
- Các phương pháp cụ thể + Phương pháp lịch sử + Phương pháp logic
+ Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê,…
b.Tại sao trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
phải chú trọng nhận thức theo quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử
cụ thể? (đọc xong tự gthich giùm mệc quá rồi, bổ sung sau)

Quan điểm khách quan trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện:
- Lịch sử (quá trình phát triển của xã hội loài người) là một hiện thực đã diễn
ra trong quá khứ, tồn tại độc lập khách quan, là đối tượng nghiên cứu của sử học.
- Khoa học Lịch sử có khả năng nhận thức được lịch sử nhưng không phải
là nhận thức trực quan, tuyệt đối mà là quá trình tiệm cận với lịch sử, chân
lí trong sử học mang tính chất tương đối.
- Nhà sử học, chủ thể của nhận thức lịch sử, luôn để lại dấu ấn chủ quan
trong tất cả các khâu của hoạt động nhận thức. Cũng giống như mọi thành
viên xã hội khác,nhà sử học luôn thuộc về một giai cấp nhất định và do đó
luôn mang quan điểm giai cấp để khôi phục sự kiện và giải thích lịch sử.
Trong thời hiện đại, nhà sử học dựa trên lập trường của giai cấp vô sản để lOMoAR cPSD| 61457685
lí giải lịch sử thì có khả năng thiết lập được sự phù hợp giữa cái chủ quan
của người nghiên cứu với cái khách quan của hiện thực lịch sử. Lập trường
giai cấp chính là tính đảng trong sử học marxist và ở đây tính đảng và tính
khoa học có sự thống nhất.
- Trong quá trình nghiên cứu, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, để
đảm bảo tính khách quan, chúng ta cần dựa vào vào nguồn sử liệu về Đảng
Cộng sảnViệt Nam. Nguồn sử liệu ấy cần được xử lí, xác minh một cách
khoa học. Như vậy, quan điểm khách quan sẽ giúp nhà nghiên cứu, người
học tập nhìn nhận các vấn đề thuộc về môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam một cách chân thực,chính xác.
- Quan điểm toàn diện: Khoa học Lịch sử Đảng là “một hệ thống tri thứcvề
quá trình hoạt động đa dạng và phong phú của Đảng trong mối quan hệ
mật thiết với tiến trình lịch sử của dân tộc và thời đại”, nghiên cứu “tổ chức
và hoạt động của Đảng và các phong tràocách mạng của quần chúng diễn
ra dưới sự lãnh đạo của Đảng”.Các tri thức của khoa học Lịch sử Đảng có
mối quan hệ mật thiết, biện chứng với nhau, vì vậy, nhận thức toàn diện
giúp nhà nghiên cứu, người học nhìn nhận đốitượng một cách đầy đủ, khoa
học và hiểu được bản chất của vấn đề.
- - Quan điểm lịch sử cụ thể xem xét các sự kiện, hiện tượng lịch sử ở những
thờiđiểm nhất định, cụ thể trong quá khứ. Các sự kiện, hiện tượng lịch sử
đều xảy ra ở một thời gian và không gian cụ thể nào đó. Chúng ta có thể
không hiểu được bản chất, thậm chí hiểu sai các sự kiện lịch sử nếu chúng
ta không biết được thời điểm xuất hiện của chúng. Quan điểm này giúp nhà
nghiên cứu, người học không hiện đại hoá lịch sử và hiểu chính xác hơn về lịch sử.
2. Trình bày chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam cuối thế
kỉ XIX đầu thế kỉ XX và những tác động của nó đến xã hội Việt Nam lúc đó? Về chính trị:
- Thực dân Pháp phải dùng vũ lực để bình định, đàn áp sự nổi dậy của nhân dân
- Thực dân Pháp tiến hành xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa bên
cạnhviệc duy trì chính quyền phong kiến bản xứ làm tay sai
- Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng
đồngquốc gia dân tộc: Chia 3 kỳ với các chế độ chính trị khác nhau nằm trong
Liên bang Đông Dương thuộc Pháp lOMoAR cPSD| 61457685
- Lập ra nhà tù Côn Đảo đề giam cầm những người Việt Nam yêu nước chốngPháp Về kinh tế:
- Từ năm 1897, Pháp bắt đầu tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lớn, chủ yếu
làvơ vét. Hai cuộc khai thác thuộc địa là: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
(1897-1914) và Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929). Mưu đò của
chúng nhằm biến Việt Nam và Đông Dương thành thị trường tiêu thụ hàng hóa
của “chính quốc”, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên , bóc lột sức lao động rẻ
mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế kháo nặng nề, bóc lột đất
đai, lập đồn điền kinh doanh cây công nghiệp Về văn hóa – Xã hội:
- Thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ bề cai trị
- Lập nhà tù nhiều hơn trường học, đồng thời du nhập những giá trị phản vănhóa
- Duy trì tệ nạn xã hội vốn có của chế độ PK và tạo ra nhiều tệ nạn xã hội mới
- Dùng rượu cồn và thuốc phiện đầu độc các thế hệ người Việt Nam, ra
sứctuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” của nước “Đại Pháp” => Tác
động của nó đến xã hội Việt Nam:

- Như vậy có thể thấy, cuối tk 19, đầu tk 20 Việt Nam đã có sự biến đổi rất
quantrọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội. Chính sách cai trị và khai thác, bóc
lột của thực dân Pháp đã làm phân hóa những gia cấp vốn clà của chế độ PK
(địa chủ nông dân), đông thời hình thành những giai cấp, tầng lớp mới (công
nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản) với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có
thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh dân tộc:
+ Giai cấp địa chủ bị phân hóa: Một bộ phận địa chủ nhỏ cấu kết với Pháp, làm
tay sai cho chúng và bóc lột nhân dân; một bộ phận khác nếu cao tinh thần dân
tộc, khởi xướng và lãnh đạo các phong trào chống Pháp tiêu biểu là pt Cần Vương;
một bộ phận nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản,....
+ Giai cấp nông dân: Đông đảo nhất, là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất. Do vậy
ngoài mâu thuân với giai cấp địa chue mà giai cấp này còn mâu thuẫn sâu sắc với
thực dân xâm lược. Đây là giai cấp tuy đông đảo nhưng do tư duy lãnh đạo còn
kém, thiếu tổ chức, nhỏ lẻ, nên không thể lãnh đạo phong trào CM lOMoAR cPSD| 61457685
+ Giai cấp công nhân: được hình thành gắn liền với các cuộc khai thác thuộc địa.
Đây là giai cấp đã sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại, nhanh
chống phát triển từ “tự phát” sang “tự giác”, thể hiện là giai cấp cps năng lực lãnh đạo cách mạng
+ Tầng lớp tiểu tư sản: Bị đế quốc chèn ép, khinh miệt, họ có tinh thần dân tộc,
yêu nước, rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, do địa vị kinh tế bấp
bênh, hay dao động, thiếu kiên định, do đó tầng lớp tiểu tư sản không thể lãnh đạo cách mạng
+ Các sĩ phu phong kiến cũng có sự phân hóa: Một bộ phận hướng sang tư tưởng
dân chủ tư sản hoặc tư tưởng vô sản; một số người khởi xướng các phong trào
yêu nước, có ảnh hưởng lớn
- Những mâu thuẫn mới trong xã hội Việt Nam xuất hiện, trong đó mâu thuẫn
giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với TD Pháp và PK phản động trở thành mâu
thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt
3.Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
• Giới thiệu đôi nét về Nguyễn Ái Quốc:
• Tìm thấy con đường cứu nước: con đường CM vô sản 1911, Trước yêu cầu
cấp thiết giải phóng dân tộc, với nhiệt huyết cứu nước, với nhãn quang chính
trị sắc bén, vượt lên trên hạn chế của các bậc yêu nước đương thời, Nguyễn
Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước
. Giác ngộ đầu tiên của
Người là: ở đâu bọn đế quốc thực dân cũng tàn bạo độc ác, ở đâu người lao
động cũng bị bóc lột dã man. 6/1919 gửi tới Hội ghị Vécxây “Bản Yêu
sách của nhân dân An Nam”
(gồm 8 điểm đòi quyền tự do cho nhân dân
Việt Nam) -> không được đáp ứng nhưng tạo nên tiếng vang lớn trong
dư luận quốc tế và NAQ càng hiểu rõ hơn bản chất của đế quốc, thực
dân
7/1920 NAQ đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa”
của Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Lý
luận đúng đắn của Lênin và lập trường đúng đắn của Quốc tế Cộng sản về
cách mạng giải phóng các dân tộc thuộc địa là cơ sở để NAQ xác định thái
độ ủng hộ việc gia nhập QTCS tại Đại hội thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp.
Tại Đại hội này, NAQ đã bỏ phiếu tán thành
Quốc tế III do Lenin thành lập
NAQ trở thành một trong những sáng lập viên của ĐCS Pháp và là người
cộng sản đầu tiên của VN -> đánh dấu bước chuyển biến quyết định trong lOMoAR cPSD| 61457685
tư tưởng và lập trường chính trị của NAQ -> phong trào CM giải phóng
dân tộc VN có khả năng bước sang giai đoạn mới – giai đoạn phát triển
theo sự chỉ dẫn của lí luận Mác- Lênin, gắn với phong trào công nhân quốc
tế, đưa dân tộc VN hướng theo mục tiêu của thời đại mới.

• Sau khi xác định được con đường cách mạng đúng đắn,NAQ đã chuẩn bị
trựctiếp các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức trong việc sáng lập ĐCSVN.
Về tư tưởng. Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các
nước thuộc địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc
địa, sau đó sáng lập tờ báo (Người cùng khổ).
Người viết nhiều bài trên các
báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế,...
Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về
Đông Dương của ĐCS Pháp, dưới nhiều phương thức phong phú, Nguyễn Ái
Quốc tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa
thực dân
đối với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân
bị áp bức đấu tranh giải phóng
. Đồng thời, Người tiến hành tuyên truyền tư
tưởng về con đường cách mạng vô sản
, con đường cách mạng theo lý luận
Mác-Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và
nhân dân lao động Pháp với các nước thuộc địa và phụ thuộc. Về chính trị

Nguyễn Ái Quốc, Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân
tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; cả hai cuộc giải phóng
này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản. Mặt khác, Nguyễn Ái Quốc
xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của
cách mạng vô sản thế giới.
Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Cách mạng trước hết phải có
đảng cách mệnh, Đảng có vững cách mệnh mới thành công, Đảng muốn vững
thì phải có chủ nghĩa làm cốt, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,
cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin.
Về tổ chức
Tháng 11-1924, Người đến Quảng Châu (Trung Quốc)-nơi có đông người
Việt Nam yêu nước hoạt động - để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập
đảng cộng sản. Tháng 2-1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực
trong Tâm tâm xã
, lập ra nhóm Cộng sản đoàn
Tháng 6-1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tại Quảng
Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn. Hội tổ chức các lớp huấn
luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách, phái người về nước lOMoAR cPSD| 61457685
vận động, lựa chọn và đưa một số thanh niên tích cực sang Quảng Châu để
đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị
. Sau này, các bài giảng của Nguyễn Ái
Quốc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho những người Việt Nam yêu nước tại
Quảng Châu, được Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản thành
cuốn Đường Kách mệnh.
Năm 1928 Hội đã tổ chức phong trào “Vô sản hóa” và phong trào đã phát
triển rất mạnh mẽ dẫn tới sự ra đời của các tổ chức Đảng Cộng sản ở Việt Nam
=> phản ánh xu thế tất yếu.
Chủ trì hội nghị thành lập Đảng
Song sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia
có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một
Đảng thống nhất lãnh đạo. Nguyễn Ái Quốc, người chiến sĩ cách mạng lỗi lạc
của dân tộc Việt Nam, người duy nhất có đủ năng lực và uy tín đáp ứng yêu
cầu đó của lịch sử: thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản
duy nhất ở Việt Nam
. Hội nghị thành lập Đảng 6/1 – 7/2/1930 ở Hương Cảng (Trung Quốc)
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Nguyễn
Ái Quốc người sáng lập và rèn luyện Đảng ta.
4. Chứng minh: sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan? Về thực tiễn:
Tình hình quốc tế:
- CMT10 Nga 1917 thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, có
tác động thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng
- Cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranhsang
giai đoạn chủ nghĩa đế quốc
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin và Cách mạng Tháng Mười Nga =
Quốc tế cộng sản được thành lập năm 1919
- Những tư tưởng CM cấp tiến dội vào các nước thuộc địa Tình hình VN:
- Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của TD Pháp đã làm gay gắt thêm các
mâuthuẫn cơ bản trong lòng XH VN
- Tình trạng khủng hoảng KT-XH, đặc biệt là các mâu thuẫn dân tộc và giai
cấp dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng. Độc lập dân tộc và tự do dân
chủ là nguyện vọng tha thiết của cả ND ta, là nhu cầu bức thiết của dân tộc. - lOMoAR cPSD| 61457685
Các phong trào đấu tranh theo các khuynh hướng khác nhau như phong kiến
(Cần Vương), DCTS (Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh), diễn ra dù sôi nổi,
quyết liệt nhưng đều thất bại vì thiếu 1 đường lối CM đúng đắn, thiếu 1 tổ chức
đủ mạnh để lãnh đạo.
Hệ tư tưởng Mác-Lênin được truyền bá vào VN thông qua những hoạt động của
NAQ và các tổ chức, hội cộng sản yêu nước. Sự thắng lợi của phong trào yêu
nước theo khuynh hướng vô sản (Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lênin vào trong nước, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của
Đảng; Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ra đời và chủ trương “vô sản hóa”
năm 1928; các tổ chức cộng sản ra đời vào năm 1929; Hội nghị thành lập

Đảng năm 1930…) (thêm của cô)
- Thực tiễn CM VN đặt ra năm 1929: Cuối năm 1929, ở Việt Nam có ba tổ
chứccộng sản lần lượt ra đời: Đông Dương cộng sản đảng, An Nam cộng sản
đảng và Đông Dương cộng sản Liên đoàn khẳng định xu thế tất yếu của
CMVS. Song sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một
quốc gia có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là
cần có một Đảng thống nhất lãnh đạo.
 ĐCSVN ra đời là một tất yếu khách quan Về lý luận:
Kể từ khi chủ nghĩa Mác -Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào yêu
nước và phong trào công nhân phát triển mạnh theo khuynh hướng cách mạng
vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc
đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam, sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự ra đời của ĐCS là
yêu cầu khách quan đáp ứng đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức,
bóc lột. Đảng ra đời phản ánh đúng quy luật khách quan, đó là sự kết hợp
của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

5.Tại sao sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930 lại đánh dấu
bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
+ Đảng ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã
phản ánh tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối cách mạng Việt Nam hình thành về cơ bản
+ Cương lĩnh chính trị vừa cách mạng, vừa khoa học, đáp ứng những nhu cầu cơ
bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng
chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt lOMoAR cPSD| 61457685 Nam
+ Từ đây, thông qua đường lối của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh chính thức đi
vào chỉ đạo thực tiễn cách mạng Việt Nam
6. Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) là bước ngoặt vĩ đại của
lịch sử cách mạng Việt Nam?
Sự ra đời của ĐCSVN là bước ngoặt lịch sử vì: -
Đảng ra đời đã đưa ra đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để
mâuthuẫn cơ bản, chủ yếu của xã hội, lập ra một tổ chức vững mạnh để tập hợp,
giác ngộ và lãnh đạo toàn dân tộc, xác định được phương pháp đấu tranh thích
hợp để đánh đổ kẻ thù. -
Đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vôsản thế giới. -
Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. -
Nó khẳng định con đường cách mạng vô sản là con đường đúng đắn để
có độc lập dân tộc và tự do. -
Nó là nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
7.Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam? * Nội dung cơ bản a. Bối cảnh lịch sử:.
Sau một thời gian chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng, tổ chức thì NAQ thay
mặt cho QTCS chuẩn bị hội nghị thành lập Đảng. Tại Hội nghị thành lập Đảng
6/1 – 7/2/1930 ở Hương Cảng (Trung Quốc) , Trong các văn kiện do lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng, có hai
văn kiện, đó là: Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của
Đảng đã phản ánh về đường hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về
chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
Vì vậy, hai văn kiện trên
là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam b.Nội dung:
- Xác định mục tiêu chiến lược của Cách mạng Việt Nam: Từ việc phân tích
thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam đi đến xác định đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản =>
làm rõ nội
dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản lOMoAR cPSD| 61457685
- Nêu rõ nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng VN trên các lĩnh vực: Chính
trị: “Đánh đổ chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho nước Nam được
hoàn toàn độc lập”, xây dựng chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội
công nông. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là
nhiệm vụ cơ bản để giành đọc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong
đó chống đế quốc, giành độc lập dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
Kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của
đế quốc giao cho chính phủ công nông binh, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc
làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang cnghiệp và nnghiệp, miễn
thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm việc 8 giờ.
Văn hoá – xã hội: dân chúng đc tự do tổ chức, phổ thông giáo dục theo hướng
công nông hoá, nam nữ bình quyền.
=> Phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội cần được giải quyết ở VN, vừa
thể hiện tính Cách mạng, toàn diện, triệt để xóa bỏ tận gốc ách thống trị,
bóc lột của ngoại bang nhằm giải phóng dân tộc, giai cấp, xã hội đặc biệt là
giải phóng cho hai giai cấp công nhân và nông dân
- Xác định về lực lượng CM: phải đoàn kết công nhân – lực lượng lãnh đạo,
nông dân – lực lượng cơ bản; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai
cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay
sai.
- Xác định phương pháp tiến hành CMGPDT: Sử dụng bạo lực cách
mạng
của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa
hiệp
. Có sách lược đấu tranh CM thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức,
trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt
phản cách mạng (Đảng lập hiến) thì phải đánh đổ”.
- Xác định tinh thần quốc tế: Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ
giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc
bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
-> Nêu
cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất của giai cấp công nhân. -Về lực
lượng lãnh đạo
Cách mạng : GCCN là lực lượng lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong của mình là ĐCS * Ý nghĩa:

- Thể hiện trình độ lí luận chính trị - khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin và
tưtưởng HCM và Đảng ta trên cơ sở tổng kết thực tiễn phong trào công nhân, phong trào yêu nước.
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập tự chủ của NAQ
- Phản ánh đúng quy luật khách quan của CMVN
- Là cơ sở quan trọng để Đảng ta xây dựng, phát triển mọi Đường lối Cách mạng về sau này lOMoAR cPSD| 61457685
- Là sản phẩm của sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lenin vào thực tiễn CM của thuộc địa.
- Chấm dứt thời kì khủng khoảng về đướng lối cứu nước.
- Là ngọn cờ soi đường chỉ lối cho Cách mạng, dân tộc đi tới mọi thắng lợi.
Hoặc trả lời ý nghĩa là:
+ Cương lĩnh được hoạch định trên cơ sở lý luận khoa học vững chắc (chủ nghĩa
Mác-Lênin) và trên cơ sở tổng kết, khảo nghiệm thực tiễn phong trào công nhân
và phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỷ XX.

+ Phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu
cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại,
định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt
Nam; góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác – Lênin.

8.Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng Hội nghị
BCH? Vì sao trong giai đoạn ấy, Đảng ta phải thay đổi chiến lược?
Bối cảnh: Quốc tế
- 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ với sự kiện Đức tấn công Ba Lan,
chính phủ Daladier thi hành 1 loạt biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong
nước và phong trào CM ở các nước thuộc địa. Mặt trân Nhân dân Pháp tan vỡ,
Toàn quyền Đông Dương cấm tuyên truyền cộng sản.
- 6/1940, Đức tấn công Pháp, Pháp đầu hàng
- 6/1941 Đức tấn công Liên Xô -> tính chất cuộc chiến tranh thay đổi. Trong nước:
- Tình hình Đông Dương: tất cả những thành quả mà chúng ta đạt được giai
đoạn trước đều bị thủ tiêu.
- TD Pháp phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào CM, thực
hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” ra sức vơ vét sức người sức của phục vụ cho chiến tranh đế quốc.
- 9/1940, Nhật vào Đông Dương, TDP đầu hàng và câu kết với Nhật để thống
trịvà bóc lột ND Đông Dương -> dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”  Nội dung
- Hội nghị trung ương Đảng toàn quốc lần thứ 6 (11-1939) tại Gia Định *Nội dung: lOMoAR cPSD| 61457685
+ Hội nghị nhận định tình hình Đông Dương và thế giới trên cơ sở đó xác định
dự báo Nhật vào Đông Dương và Pháp sẽ đầu hàng Nhật. + Nhấn mạnh nhiệm
vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
+ Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất” chỉ tịch thu
ruộng đất của đế quốc phong kiến phản động chia cho dân cày nghèo, thực hiện
giảm tô giảm tức chống cho vay nặng lãi.
+ Ban chấp hành thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương để
quy tụ đông đảo lực lượng cách mạng vào trong mặt trận nhằm đấu tranh đạt
mục tiêu chung là giành độc lập.
=> Hội nghị đã đáp ứng đúng nhu cầu khách quan của lịch sử, đưa nhân dân vào
thời kì trực tiếp vận động giải phóng dân tộc. * Phương pháp CM:
+ Hội nghị bàn đến việc chuẩn bị lực lượng cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
+ Hội nghị quyết định chuyển sinh hoạt của Đảng về nông thôn, củng cố xây
dựng tổ chức Đảng chống bệnh tả khuynh - Hội nghị trung ương 7 (11-
1940) tại Bắc Ninh
* Nội dung:
+ CM phản đế và CM thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước cái
làm sau, nếu không làm được CM thổ địa thì CM phản đế khó thành công  TW
vẫn còn trăn trở, chưa dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu được đề ra tại hội nghị 6
+ Hội nghị nhấn mạnh vấn đề khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nội dung trung
tâm từ đó đề ra nhiệm vụ phải khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền + Hội
nghị xác định kẻ thù của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật-Pháp - Hội
nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) tại Cao Bằng do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì
*Nội dung:
+ Hội nghị xác định đăt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, lập Mặt trận
Việt Minh khẩu hiệu chính là: Đoàn kết nhân dân, chống Nhật, chống Pháp,
tranh lại độc lập, hoãn cách mạng ruộng đất.
+ Hội nghị bầu ban chấp hành trung ương do đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư
+ Các nội dung quan trọng:
- Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu cần được giải quyết là mâu thuẫn giữa dân tộc
VN với đề quốc phát xít Pháp – Nhật
- Khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết” lOMoAR cPSD| 61457685
- Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc
- Chủ trương sau CM thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ
- Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
 Hội nghị 8 đã hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra từ hội nghị 6, khắc
phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị T10/1930, khẳng định lại
đường lối CMGPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên và lí luận CMGPDT của NAQ
+ Chủ trương chuyển hướng chiến lược của Đảng đc thể hiện:
- Đảng rút về hoạt động bí mật ở nông thôn
- Xác định kẻ thù của đất nước ta qua từng giai đoạn
- Đảng đã xác định được lực lượng cách mạng là toàn thể dân tộc Việt Nam -
Đảng đã thành lập được các mặt trận khác nhau nhằm tập hơp lực lượng quần chúng
- Đề xuất biện pháp giải quyết vấn đề riêng của toàn thể dân tộc được đề cập
tới tại hội nghị trung ương VIII
- Chuyển hình thức đấu tranh chính trị sang khởi nghĩa vũ trang, khởi nghĩa
từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Đảng chuyển hướng chiến lược vì:
- Là để phù hợp với thực tiễn CM trong và ngoài nước lúc bấy giờ
- Chiến lược mới đúng đắn, phù hợp với thực tiễn VN nhằm giải quyết mục
tiêusố 1 của CMVN là độc lập dân tộc, khẳng định tư tưởng giải phóng dân
tộc của HCM được nêu trong Cương lĩnh chính trị đâu tiên là đúng đắn.
- Thực tiễn đã chứng minh tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng là ngọn
cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh
Pháp đuổi Nhật giành độc lập cho dân tộc tự do cho nhân dân.
- Nhằm mục đích cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng quần
chúngvùng lên đấu tranh giành chính quyền.
- Có ý nghĩa quyết định đến chiều hướng phát triển của cuộc đấu tranh cách
mạng, dẫn đến thành công của cuộc tổng khởi nghĩa CMT8.
9. Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn
1939-1945? Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1

941) đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng
11/1939 như thế nào? Ý nghĩa của sự chuyển hướng? (tựa tựa câu 8) a) Chủ
trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945 - Tình hình thế giới và trong nước: lOMoAR cPSD| 61457685
Tình hình thế giới:
T9/1939, Đức tấn công Ba Lan, mở đầu chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
T6/1940, Đức tấn công Pháp
T6/1941, Đức tấn công Liên xô
Tình hình Đông Dương và trong nước:
- Pháp Thủ tiêu các quyền tự do dân chủ, Nộ máy đàn áp được tăng cường,lrrnhj
thiết quân luật được ban bố, 28/9/1939 Toàn quyền Đông Dương ra nghị định
cấm tuyên truyền cộng sản, đặt DCSDD ra ngoài vong pháp luật, giải tán các
hội, đoàn, đóng của các từ báo và nhà xuất bản, cấm họp và tụ tập đông người
- ĐCS DD rút vào hoạt động bí mật
- Thực dân Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy để tăng cường bóc lột, vơvét
sức người sức của để phục vụ chiến tranh đế quốc, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng
- Giữa 1941, tình hình trong và thế giới có nhiều biến chuyển. Ngay sau
khiCTTGT2 mới bùng nổ, Đảng đã kịp thời rút vào hoạt động bí mật, chuyển
trọng tâm công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng các đô thị. Ngày
29/9/1939, TW Đảng gửi toàn Đảng một thông báo quan trọng chỉ rõ “Hoàn
cảnh Đong Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng” - Nội dung chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:

+ Chủ trương thể hiện qua các hội nghị sau:
Hội nghị Trung ương 6 (1939):
Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm
(Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định:
+ Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các
dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Khẩu hiệu:
Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế
quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc, chông tô cao, lãi nặng.
Thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh bằng khẩu hiệu
lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. lOMoAR cPSD| 61457685
+ Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đánh
đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.
+ Mặt trận: thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay
cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.
=> Hội nghị đã đánh dấu sự trưởng thành của Đảng, cụ thể hóa đường lối cứu
nước, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
Hội nghị 7 (1940): Trung ương Đảng vẫn chưa thực sự dứt khoát với chủ trương
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng 11/1939 Hội nghị 8 (1941):
+ Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách
mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pác Bó (Cao Bằng) từ
ngày 10 đến 19/5/1941. Hội nghị xác định:
+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: khẳng định là giải phóng dân tộc.
+ Khẩu hiệu: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô,
giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.
+ Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Mặt trận: Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận
Thống nhất phản đế Đông Dương. Thay tên các Hội phản đế thành hội Cứu quốc,
giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campuchia.
+ Hình thái khởi nghĩa: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
+ Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang: là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
=> Hội nghị tháng 5 - 1941 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương
được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11 - 1939 và đưa ra nhiều chủ trương
sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.

+ Nội dung chủ trương chuyển hướng thể hiện ở hội nghị TW Đảng lần T8:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tạm gác khẩu hiểu “đánh
đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”…
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương lOMoAR cPSD| 61457685
Ba là, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh)
Bốn là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang
( Có thể chém luôn phần này vào
+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: khẳng định là giải phóng dân tộc.
+ Khẩu hiệu: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô,
giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.
+ Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Mặt trận: Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận
Thống nhất phản đế Đông Dương. Thay tên các Hội phản đế thành hội Cứu quốc,
giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campuchia.
+ Hình thái khởi nghĩa: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. +
Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang: là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
=> Hội nghị tháng 5 - 1941 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương
được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11 - 1939 và đưa ra nhiều chủ trương
sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.)

b) Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1941) đã hoàn chỉnh
chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939 : Đặt cuộc vận động
giải phóng dân tộc vào giai đoạn “trực tiếp”. Đảng chủ trương “phải thay đổi
chiến lược” là để hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn của cách mạng trong
và ngoài nước lúc bấy giờ. Dự báo thời cơ khởi nghĩa: phải đi từ khởi nghĩa từng
phần, giành chính quyền ở từng địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nước. c) Ý nghĩa của sự chuyển hướng: -
Phản ánh sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt, nhạy bén của Đảng, đáp ứng
đượcnguyện vọng của toàn thể nhân dân và các dân tộc Đông Dương... -
Đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của Đảng về hoạch định đường lối
chínhtrị, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc, dân chủ. -
Khẳng định sự đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóngdân tộc. -
Quyết định quan trọng tới xu hướng vận động của phong trào cách mạng,
trựctiếp quyết định cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám.s lOMoAR cPSD| 61457685
10.Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định sau của Hồ Chí Minh: “Chúng
ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ”?
Nội dung của nhận định: Khẳng định quyết tâm sắt đá của nhân dân ta quyết
kháng chiến đến cùng để bảo về nền độc lập, tự do
Nhận định này được trích trong tác phẩm “Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào đêm ngày 19/12/1946.
Lời kêu gọi diễn ra trong bối cảnh sau khi ta kí kết với Pháp Hiệp định sơ bộ
6/3/1946, Tạm ước 1946 để tranh thủ thời gian hòa bình để chuẩn bị những điều
kiện cần thiết chống Pháp. Thế nhưng, thực dân Pháp liên tục tiến hành các hành
động khiêu khích, trắng trợn vi phạm các Hiệp định đã ký với ta tháng 11/1946,
chúng chiếm đóng Hải Phòng, Lạng Sơn, chính thức gây ra cuộc chiến tranh xâm
lược miền Bắc. Tại Hà Nội, từ đầu tháng 12/1946, quân Pháp liên tục dùng đại
bác, súng cối bắn phá vào nhiều khu phố tàn sát dân thường... đưa quân chiếm
một số trụ sở cách mạng. Đặc biệt, ngày 18 và
19/12/1946, thực dân Pháp đã liên tiếp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa phải phá bỏ công sự trong thành phố, giải tán lực lượng tự vệ,
giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng.
Trước âm mưu, hành động xâm lược của kẻ thù, nhân dân Việt Nam không có
con đường nào khác là cầm súng chiến đấu để bảo vệ độc lập, tự do, bảo vệ thành quả cách mạng.
Đảng đã đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình hình, kịp thời đề ra chủ trương
đối phó và quyết định phát động toàn dân, toàn quốc tiến hành cuộc kháng chiến chống xâm lược Pháp.
Thực tiễn lịch sử đã chứng minh, Đảng và nhân dân Việt Nam đã biến quyết tâm
sắt đá đó thành hiện thực qua những thắng lợi liên tiếp của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất
định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” là tiếng gọi của non
sông, là sự hiệu triệu của lãnh tụ đối với toàn thể nhân dân Việt Nam, đồng thời
là ý chí, quyết tâm của cả dân tộc, của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta quyết
đứng lên kháng chiến chống xâm lược, bảo vệ thành quả cách mạng vừa giành được. lOMoAR cPSD| 61457685
11.Phân tích ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng Tháng Tám (1945)?
- Nguyên nhân thắng lợi (thêm đề phòng) a. Nguyên nhân:
• Nguyên nhân khách quan: CMT8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi:
Kẻ thù trực tiếp của ND ra là Phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng
dân chủ TG đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai đã tan rã. Đảng ta
chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng • Nguyên nhân chủ quan -
CMT8 là kết quả của 15 năm đấu tranh của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo
của Đảng, được rèn luyện qua 3 cao trào CM rộng lớn (30-31, 36-39, 39-45).
Quần chúng cách mạng đã có Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thức
tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang ND làm nòng cốt. -
Do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết
trong Mặttrận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông dưới sự lãnh đạo
của Đảng - Đảng là người tổ chức và lãnh đạo vì Đảng ta có đường lối CM
đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo kiên
quyết, khôn khéo, tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù.
 Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của
CMT8. Nguyên nhân quan trọng nhất là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. Vì
Đảng đã đề ra đường lối đúng đắn, chuẩn bị kỹ lưỡng, biết chớp thời cơ. Đảng ta
đã khẳng định quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta tận dụng thời
cơ, vượt qua khó khăn thách thức, nâng cao vai trò và sự lãnh đạo của Đảng, hiệu
lực, hiệu quả quản lý của nhà nước, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và dân chủ XHCN 
Đảng đã vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, ra sức và tích cực chuẩn bị lực lượng để đón thời cơ giành thắng
lợi chứ không khoanh tay chờ thời một cách bị động. Sự lãnh đạo tích cực của
Đảng trong việc chuẩn bị lực lượng chờ thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền,
được thể hiện trên 3 mặt sau: 
Một là, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng nhân dân được chuẩn
bị mọi mặt sẵn sàng nổi dậy khởi nghĩa khi thời cơ đến. lOMoAR cPSD| 61457685 
Hai là, Đảng tích cực vận động, lôi kéo tầng lớp trung gian(1) đứng về
phía cách mạng.
Ba là, Đảng tiền phong đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, sẵn sàng
lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền - Ý nghĩa của CMT8:
Khẳng định ý nghĩa của CMT8 1945, HCM viết: “chẳng những giai cấp lao động
và nhân dân việt Nam ta có thể tự hào mà giai cấp lao động và những dân tộc bị
áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: Lần này là lần đầu tiên trong lscm của
các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cm
thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”
CMT8 đã đạp tan xiềng xích nô lệ của CNĐQ trong gần một thế kỉ, chấm dứt sự
tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế hàng nghìn năm, lập nên nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, nhà nước đầu tiên của nhân dân ở ĐNA, giải quyết thành công
vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền. Với thắng
lợi của CMT8, nhân dân Việt Nam đi từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người
chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình (đến đây đọc tiếp bản scan đi lười gõ gồiii ) lOMoAR cPSD| 61457685
- Kinh nghiệm lịch sử:
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng
ruộng đất. Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, còn nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cần tạm gác lại, rải ra thực
hiện từng bước thích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi
dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng
yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi
. (Việt Minh là một điển
hình thành công của Đảng về huy động lực lượng toàn dân tộc) Thứ ba, về phương
pháp cách mạng
: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng, ra
sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính
trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng lOMoAR cPSD| 61457685
phần ở nông thôn, tiến lên chớp đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị.
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung
thành với lợi ích của giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận MácLênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn, một đảng vững
mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng.
12.Theo anh (chị), thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt
Nam có phải là sự may mắn? Vì sao?
Thực tế lịch sử đã chứng minh: Cách mạng tháng Tám 1945 không phải “sự ăn
may” mà nổ ra và giành thắng lợi là do những nguyên nhân khách quan và chủ quan:
- Do sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam đứng đầu làHồ
Chí Minh, đã sáng suốt lựa chọn con đường, chủ trương đúng đắn, sáng tạo, tìm
ra cách thức tập hợp quần chúng theo đường lối nhất quán, có thay đổi cách thức
tùy hoàn cảnh cụ thể. Có sự chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 30-35,36-39,39-45
- Cách mạng Tháng Tám thành công là do tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chíquật
cường của các giai cấp, tầng lớp nhân dân ta, không chịu sống mãi kiếp nô lệ
của người dân mất nước; một lòng đi theo Đảng và được Đảng lãnh đạo qua các
cuộc tổng diễn tập, đã quyết vùng lên giành độc lập cho dân tộc. Trải qua 15
năm đấu tranh cực kỳ gian khổ và anh dũng dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã có
biết bao đồng bào, chiến sĩ đã không hề tiếc máu xương, hy sinh oanh liệt vì
mục tiêu độc lập dân tộc.
- Do truyền thống yêu nước, đấu tranh anh dũng của các tầng lớp, giai cấp
- Do có các yếu tố khách quan thuận lợi: Cách mạng Tháng Tám được tiến
hànhtrong bối cảnh quốc tế có những thuận lợi nhất định. Chủ nghĩa phát xít
Đức, Ý, Nhật đã bị đánh bại, phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc
bị áp bức và của các lực lượng tiến bộ trên thế giới phát triển mạnh. Chiến thắng
của Hồng quân Liên xô và quân đồng minh đã cổ vũ mạnh mẽ niềm tin và tinh thần cho nhân dân ta