



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61716437 ÔN TẬP LHS
DẤU HIỆU CỦA TỘI PHẠM -
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, do chủ thể có NL TNHS
thực hiện, được quy định trong luạt hình sự, phải chịu hình phạt - Dấu hiệu -5:
a. Tính nguy hiểm cho xã hội:
Tính gây thiệt hại về khách quan: gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại
Mức độ nguy hiểm cho xã hội phụ thuộc vào các yếu tố:
- Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại
- Tính chất của hành vi khách quan: thủ đoạn, công cụ, phương tiện thực hiện hành vi
- Tính chất, mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra
- Tính chất, mức độ lỗi
- Tính chất của động cơ, mục đích phạm tội Tính có lỗi về chủ quan: b. Tính có lỗi
- Lỗi: thái độ chủ quan của người với hành vi và hậu quả của hành vi đó được thể hiện
dưới dạng cố ý và vô ý
- Người thực hiện hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi khi họ lựa
chọn và thực hiện trong khi có đủ đều kiện lựa chọn xử xự khác không gây thiêt hại cho xã hội
LHS VN k chấp nhận Quy tội khách quan – áp dụng hình phạt= trừng trị+ giáo dục ý thức
tuân thủ pháp luật, phòng ngừa tội phạm
c. Tính được quy định Luật hình sự
- Là sự thừa nhận của nguyên tắc : “ không ai bị kết án vì một hành vi mà lúc họ thực
hiện pháp luật quốc gia hay quốc tế không coi la tội phạm” - Điều 8- điều 2- điều 7
Động lực thúc đẩy cơ quan lập pháp bổ sung, theo sát
Dấu hiệu về hình thức pháp lí
d. Do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện
- Chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
- Ng có đủ năng lực TNHS= dủ tuổi + không thuộc trường hợp mất năng lực nhận
thức or năng lực điều khiển hành vi do mắc bệnh
e. Tính phải chịu hình phạt:
- Dấu hiệu kèm theo của tính nguy hiểm cho xã hội- tính được quy định trong luật hình sự
- Chỉ có hành vi phạm tội mới phạm chịu biện pháp trách nhiệm là hình phạt – không
có tội không có hình phạt
- Tội phạm có tính chịu hình phạt vì: bất cứ hành vi phạm tội nào do tính nguy hiểm
cho xã hội cũng đều bị đe dọa phải chịu hình phạt là biện pháp cưỡng chế của nhà
nước có tính nghiêm khắc nhất trong hẹ thống những biện pháp cưỡng chế nhà nước
-> không có nghĩ áp dụng hình phạt có tính chất bắt buộc
LƯU Ý: Những trường hợp nào hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng
không được coi là tội phạm?
- Cơ sở pháp lý: khoản 4 điều 8, điều 11, điều 13, điều 15, điều 16 - Phân tích:
• Khoản 4 điều 8 BLHS quy định những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm
nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm
và được xử lý bằng biện pháp khác lOMoAR cPSD| 61716437
• Điều 11 BLHS – sự kiện bất ngờ -> là trường hợp ng thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội nhưng không cố ý và vô ý, tức là k có lỗi-> k đủ CTTP
• Khoản 1 điều 13 – tình trạng không có năng lực TNHS -> Say rượu bia hoặc
dùng các chất kích thích khác không làm mất năng lực TNHS,
• Khoản 1 điều 15- phòng vệ chính đáng- hành vi hợp pháp được pháp luật thừa nhận
• Khoản 1 điều 16- hành vi trong tình thế cấp thiết dù gây nguy hiểm cho xã hội
nhưng được pháp luật thừa nhận PHÂN LOẠI TỘI PHẠM:
Phân lọại theo mức độ nguy hiểm cho xã hội- dấu hiệu về hậu quả pháp lí – tính phải chịu hình phạt
- Tội phạm ít nghiệm trọng
- Tội phạm nghiêm trọng
- Tội phạm rất nghiêm trọng
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Từ đó, phân hóa TNHS thuộc các chế định sau:
- Chế định tuổi chịu TNHS
- Chế định chuẩn bị phạm tội
- Chế định thời hiệu truy cứu TNHS
- Chế định miễn TNHS với người phạm tội là người thành niên
- Chế định tái phạm, tái phạm nguy hiểm CẤU THÀNH TỘI PHẠM
1. Các yếu tố của tội phạm:
- Khách thể của tội phạm
- Mặt khách quan của tội phạm
- Chủ thể của tội phạm -
Mặt chủ quan của tội phạm 2. Cấu thành tội phạm:
- Khái niệm: tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho tội phạm cụ thể
được quy định trong luật hình sự - Gồm: •
Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố mặt khách quan của tội phạm •
Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt chủ quan của tội phạm •
Dấu hiệu năng lực TNHS ( CÓ độ tuổi chịu TNHS) thuộc yếu tố chủ thể
của tội phạm - Phân loại:
a. Phân loại thành CTTP cơ bản và CTTP khác
- CTTP cơ bản= dấu hiệu định tội
- CTTP tăng nặng= dấu hiệu định tội+ dấu hiệu định khung tăng nặng
- CTTP giảm nhẹ= dấu hiệu định tội+ dấu hiệu định khung giảm nhẹ
b. Phân loại dựa trên CTTP cơ bản
- CTTP vật chất =hành vi+ hậu quả
Ví dụ : tội giết người, hiếp dâm - CTTP hình thức= hành vi
- CTTP cắt xén= chuỗi hành vi không xác định hướng tới
Ví dụ : tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân lOMoAR cPSD| 61716437
KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM 1. Định nghĩa:
- Là các QHXH được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại - Điều 8 BLHS
- KHÔNG MỌI TRƯỜNG HỢP XÂM HẠI: chỉ trong trường hợp những hành vi có
tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội và được xác định trong phần các tội phạm của BLHS
2. Các loại khách thể - Khách thể chung của tội phạm - Khách
thể loại của tội phạm
- Khách thể trực tiếp của tội phạm:
ĐN: QHXH bị tội phạm cụ thể xâm hại mà sự xâm hại này phản ánh đầy đủ của tính chất nguy
hiểm cho xã hội của tội pham đó
• Một tội phạm có thể xâm hại một hoặc nhiều QHXH NHƯNG PHẢI XEM QHXH
NÀO BỊ XÂM HẠI THỂ HIỆN ĐẦY ĐỦ ĐƯỢC TÍNH CHẤT NGUY HIỂM
Ví dụ: hành vi cướp tài sản
- Xâm hại quan hệ nhân thân – quan hệ sở hữu
Đối tượng tác động của tội phạm
- ĐN: là bộ phận của khách thể của tội phạm bị hành vi phạm tội tác động và qua
đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho QHXH ( thể hiện đấy đủ đẩy đủ bản
chất gây nguy hiểm của hành vi) được LHS bảo vệ -
3 đối tượng tác động của tội phạm:
• Con người- chủ thể của QHXH
• Vật chất- khách thể của QHXH
• Hoạt động bình thường của chủ thể- nội dung của QHXH
Ví dụ: hành vi đưa hối lộ, hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự
Chú ý : không phải tội phạm nào cũng gây thiệt hại cho đối tượng tác động. ví dụ: trộm cắp tài sản
MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
- ĐN: Mặt bên ngoài của tôi phạm, bao gồm các dấu hiệu của tội phạm diễn ra hoặc
tồn tại bên ngoài thế giới khách quan
Hành vi nguy hiểm cho xã hội
Hành vi: XỬ XỰ có Ý THỨC- Ý CHÍ của con người ra bên ngoài TG Khách quan- gây thiệt
hại or đe dọa gây thiệt hại đáng kẻ cho các QHXH đc LHS bảo vệ
Không phải hành vi gây thiệt hại hoặc đe doa gây thiệt hại cho các QHXH đều bị coi là
hành vi nguy hiểm cho xã hội:
Một số trường hợp k được coi là hành vi:
- Chủ thể không nhận thức và điều khiển được xử xự gây thiệt hại cho xã hội của mình
- Chủ thể tuy nhận thức nhưng không điều khiển do mắc bệnh tâm thần hoặc một số
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức được hoặc khả năng điêu khiển hành vi của mình
- Chủ thể xử xự trong trạng thái thần kinh bị ức chế lOMoAR cPSD| 61716437
- Chủ thể bị cưỡng bức thân thể do chịu sự tác động trực tiếp từ bên ngoài Hình thức thể hiển:
- Hành động phạm tội: chủ thể làm một việc pháp luật cấm, qua đó làm thay đổi tình
trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại cho các QHXH được LHS bảo vệ
- Không hành động : chủ thể không làm một việc mà pháp luật yêu cầu phải làm
dù có đủ điều kiện và khả năng để làm qua đó làm thay đổi tình trạng bình thường
của đối tượng tác động của tội phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các
QHXH được LHS bảo vệ Nghĩa vụ phát sinh do:
o Do pháp luật định : nghĩa vụ cứu giúp người khác đnag trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
o Do quyết định của CQNN có thẩm quyền : nghĩa vụ nhập ngũ của 1 cá nhân cụ
thể khi cơ quan có thẩm quyền địa phương áp dụng luật nghĩa vụ quân sự ra
quyết định gọi nhập ngũ đối với chính cá nhân đó
o Do tính chất nghề nghiệp: nghĩa vụ bảo vệ tính mạng của bệnh nhân o Do hợp
đồng: ví dụ- hợp đồng thuê giữ trẻ giữa một gia đình và ng trông trẻ-> làm phát
sinh nghĩa vụ trông coi, chăm sóc..
o Từ một xử xự trước đó của chủ thể : là trường hợp chủ thể đã gây ra tình trạng
nguy hiểm cho QHXH được PL hình sự bảo vệ và chính sự việc này làm phát
sinh nghĩa vụ phải hành động để ngăn chặn sự nguy hiểm sẽ xảy ra
Ví dụ: hành vi vô ý gây tai nạn giao thông làm phát sinh nghĩ vụ phải cấp cứu nạn nhân bị thương
Các dạng cấu trúc của hành vi khách quan:
• Tội phạm ghép: là tội phạm mà hành vi khách quan được hình thành bởi nhiều hành
vi khác nhau xảy ra đồng thời, xâm hại các khách thể khác nhau
Ví dụ: tội cướp tài sản-> hành vi xâm hại quan hệ nhân thân – hành vi xâm hại quan hệ sở hữu
• Tội phạm kéo dài: là tội phạm mà hành vi khách quan có khả năng diễn ra không gián
đoạn trong khoảng thời gian dài
Ví dụ: tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng
• Tội phạm liên tục: là tội phạm có hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi cùng loại
xảy ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, xâm hại cùng khách thể và đều bị chi phối bởi
yếu tố phạm tội cụ thể nhất định Ví dụ: tội đầu cơ
Khác với phạm tội nhiều lần:
- Tội phạm liên tục : hành vi nếu bị tách ra- có hành vi đã đủ CTTP – có hành vi chưa
cấu thành tội phạm do tính chất nguy hiểm không đáng kể
- Phạm tội nhiều lần: mỗi hành vi đều thỏa mãn dấu hiệu của CTTP và mỗi lân, ng
phạm tội nhằm mục đích cụ thẻ khác nhau nhưng cùng tính chất
Cưỡng bức thân thể- cưỡng bức tinh thần Cưỡng bức thân thể Cưỡng bức tinh thần lOMoAR cPSD| 61716437 Khái niệm
trường hợp một người bị bạo lực trường hợp một người bị đe dọa uy hiếp
vật chất tác động ( bị trói; bị gây thiệt hại đến tính mạng; sức khỏe; tài
giam giữ; bị bịt miệng) khiến họ sản hoặc những lợi ích khác. Người bị
không hành động được theo ý cưỡng bức vì sợ bị thiệt hại nên đã hành
muốn của mình mặc dù họ biết động hoặc không hành động gây hậu quả
nếu làm như vậy sẽ gây thiệt hại nguy hiểm cho xã hội. đến người khác TNHS
người bị cưỡng bức về thân thể Nếu người bị cưỡng bức hoàn toàn bị tê
không phải chịu trách nhiệm hình liệt về ý chí, không còn cách nào khác, sự vì họ không có lỗ
buộc phải hành động theo ý muốn của kẻ
cưỡng bức thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Trong trường hợp người bị cưỡng bức,
theo pháp luật có nghĩa vụ phải bảo vệ
tính mạng, sức khỏe của công dân thì sự
cưỡng bức về tinh thần ở mức độ nào
cũng không loại trừ trách nhiệm hình sự
và hành vi phạm tội của họ cũng không
được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Hậu quả thiệt hại
KN: Là các thiệt hại do hành vi khách quan gây ra cho QHXH là khách thể bảo vệ của LHS và
cũng là khách thể của tội phạm Gồm:
- Sự biến đổi tình trạng bình thường của thực thể tự nhiên của con người ( thiệt hại
về thể chất): chết người, gây thương tích..
- Sự biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng vật chất la khách thể của QHXH
( Thiệt hại về vật chất): tài sản bị hủy hoại, tài sản bị chiếm đoạt…
- Sự biến đổi xử xự của con người
- Sự biến đổi khác : tình trạng an toàn-> mất an toàn nghiêm trọng như trong giao thông đường sắt Quan hệ nhân quả
- Hành vi khách quan phải xảy ra trước hậu quả thiệt hại về mặt thời gian
- Hành vi khách quan độc lập hoặc trong sự tổng hợp với một hoặc nhiều hiện tượng
khác phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả
• Khả năng trực tiếp làm biến đổi tình trạng bình của ĐTTĐ : khả năng gây chết người của hành vi chém, bắn
• Khả năng để sự biến đổi tình trạng bình thường của ĐTTĐ tiếp tục diễn ra, không bị
ngăn chặn : khả năng để việc giết người xảy ra của không hành động không cứu vớt ng sắp chết đuối…
- Hậu quả thiệt hại đã xảy ra là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hậu
quả của hành vi khách quan Một số dạng cụ thể:
- Dạng quan hệ nhân quả đơn trực tiếp: chỉ 1 hành vi trái pháp luật đóng vai trò là
nguyên nhân của hậu quả thiệt hại
- Dạng quan hệ nhân quả kép trực tiếp : nhiều hành vi trái pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân lOMoAR cPSD| 61716437
• Mỗi hành vi trái pháp luật có thể gây ra hậu quả:
Ví dụ: A và B cùng dùng dao đâm vào người C và làm C chết
• Mỗi hành vi trái pháp luật chưa chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả. Khả
năng chỉ được hình thành khi các hành vi kết hợp với nhau Ví dụ: chiếc xe khách do X
lái đã được đóng không đúng quy cách kĩ thuật. xe đã được sử dụng nhiều năm nhưng
vẫn an toàn. Trong một chuyến chở khách, khi vào cua,xe đã đổ
Điều tra thấy được : hành vi đưa xe có lỗi kỹ thuật vào sử dụng là trái pháp luật- lái xe X
phạm lỗi kĩ thuật khi vào cua -> xe đổ
- Dạng quan hệ nhân quả dây chuyền: hành vi trái pháp luật giữ vai trò là nguyên
nhân, tuy chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nhưng không phải là
khả năng trực tiếp. Hành vi đó trước hết có khả năng thực tế làm phát sinh hành vi
trái pháp luật thứ hai. Hành vi trái pháp luật thứ hai trong điều kiện nhát định đã trực
tiếp làm phát sinh hậu quả thiệt hại
Ví dụ: A cho B mượn súng. B gây tai nạn làm bắn chết C
- Dạng quan hệ nhân quả gián tiếp: là dạng quan hệ nhân quả trong đó hành vi trái
pháp luật là nguyên nhân phải thông qua hiện tượng khác ( có thể là hành vi trái
pháp luật ) mới đưa lại nguy hiểm cho xã hội
Ví dụ, tại bến phà X, do sai sót của công nhân phà nên phà đã trôi khi 1 ô tô hành
khách đang xuống. kết quả xe đổ, nhiều hành khách chết
- Hành vi không cho khách xuống khi ô tô qua phà của lái xe là hành vi trasi pháp luật
, có khả năng gây nguy hiểm đến tính mạng
Sự vận động nội tại của hành vi này chưa có thể làm khả năn trở thành hiện thực
Thông qua hành vi để phà trôi của công nhân -> hành vi đó mới có khả năng hiện thực
Công cụ, phương tiện phạm tội
Là đối tương được chủ thể của tội pham sử dụng khi thực hiện hành vi phạm tội của mình -
Phương tiện phạm tội: ví dụ - điều 242 BLHS ( trong CTTP cơ bản ), điều 52
Thời gian, địa điểm phạm tội Ví dụ: điều 188,124
Phương pháp thủ đoạn phạm tội
Là các thức thực hiện hành vi phạm tội
- Ví dụ: điều 181 LHS, điểm d khoản 2 điều 168
CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM
ĐN: là người có năng lực TNHS bao gồm năng lực nhận thức, năng lực điều khiển hành vi theo
đòi hỏi của xã hội và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm theo luật định khi thực hiện hành vi phạm tội
Năng lực trách nhiệm hình sự:
- Là năng lực có thể phải chịu TNHS của một người nếu thực hiện hành vi phạm tội
- Là khả năng của cá nhân có thể phải chịu các biện pháp TNHS khi thực hiện hành vi trái pháp luật HS Năng lực pháp lí - Cơ sở: lOMoAR cPSD| 61716437
• Là người có năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội
• Là người có độ tuổi phù hợp với chính sách hình sự của đất nước trong
từng giai đoạn cụ thể
Trong luật hình sự Việt Nam quy định: người đủ tuổi chịu TNHS là có năng lực TNHS (
bao gồm năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi ) , và không thuộc điều 21
Tổ chức/ pháp nhân chịu TNHS trong trường hợp nào?
• Nghĩa vụ được pháp luật quy định cho tổ chức không được thực hiện và
sự vi phạm này ở mức độ nghiêm trọng, được coi là tội phạm
Ví dụ: doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước
• Thành viên của tổ chức đã phạm tội nhưng tội phạm được thực hiện là
nhân danh và có lợi cho tổ chức
• Thành viên của tổ chức đã phạm tội khi thực hiện công việc được tổ chức
giao cho và việc phạm tội này có lỗi của tổ chức
Ví dụ: trong khi thực hiện công việc được doanh nghiệp giao cho, người
thực hiện đã gây hỏa hoạn đến chết người, hủy hoại tài sản của người khác
- Dấu hiệu: hành vi phạm tội xảy ra khi cá nhân thực hiện công việc của tổ chức- hành
vi phạm tội đã xảy ra do lỗi của tổ chức. tổ chức đã không thực hiện đầy đủ trách
nhiệm phòng ngừa hậu quả nguy hiểm TUỔI CHỊU TNHS: - Ý nghĩa:
• Nhấn mạnh ý nghĩa là điều kiện để có năng lực TNHS
• Nhấn mạnh ý nghĩa là biểu hiện của chính sách hình sự m
Tình trạng không có năng lực TNHS: - Cơ sở: điều 21
Tình trạng k có NL TNHS khác người không có năng lực TNHS ( Chưa đến tuổi
chịu or trong tình trạng k có NL TNHS ) - Dấu hiệu:
• Y học: là người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm rối loạn hoạt động
tâm thần -> nguyên nhân
• Tâm lí: là người k có ( k còn ) năng lực nhận thức đòi hòi của XH liên qun
đến hành vi có tính gây thiệt hại cho XH -> hậu quả
Năng lực TNHS trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi do
dùng rượu, bia, hoặc chất kích thích mạnh khác - Cơ sở: điều 13
- Họ là người có lỗi đối với tình trạng mất nhận thức của mình -> có lỗi với hành vi
có tính gây thiệt hại cho xã hội
- Trong một số trường hợp, phải chịu TNHS tăng nặng
CHỦ THỂ ĐẶC BIỆT CỦA TỘI PHẠM
Mục đích: Truy cứu TNHS hành vi nguy hiểm cho xã hội và hành vi đó chỉ có thể được
thực hiện bởi người có đặc điểm nhất định về nhân thân
Liên quan: chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp, tính chất công việc, nghĩa vụ phải thực hiện
NHÂN THÂN người phạm tội: lOMoAR cPSD| 61716437
Tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa giải quyết vấn đề TNHS của họ PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG: - Cơ sở: điều 22
- Một hành vi được thừa nhận là phòng vệ chính đáng phải có đầy đủ những điều kiện do PL quy định:
• Những điều kiện thuộc về hành vi tấn công
- Là hành vi nguy hiểm cho xã hội ( hành vi phạm tội – hành vi nguy hiểm khác do
người k đủ năng lực TNHS gây ra), là hành vi bất hợp pháp
- Phải là hành vi của con người cụ thể - không phải là hành vi tấn công của súc vật
( hành vi tron tình thế cấp thiết)
- Hành vi xâm phạm phải đang được diễn ra trên thực tế không phải tưởng tượng suy đoán
• Những điều kiện thuộc về hành vi phòng vệ:
- Hành vi phòng vệ phải chống trả, loài trừ hành vi nguy hiểm của người đang xâm phạm lợi ích hợp pháp
- Hành vi phòng vệ chính đáng – hành vi chống trả hành vi xâm phạm ở mức độ cần
thiết - mức độ vừa đủ mạnh, loại trừ được hành vi nguy hiểm cho xã hội -> xem xét
mức độ: tương quan lực lượng giữa bên phòng vê- bên tấn công
Ng phòng vệ có quyền sử dụng mọi biện pháp cần thiết đê ngăn ngừa hành vi xâm phạm lợi ích hợp pháp TÌNH THẾ CẤP THIẾT:
- Cơ sở: điều 16 - Điều kiện:
• Cơ sở cho phép hành động trong tình thế cấp thiết : nguy cơ – bất kỳ nguồn
nào – súc vật, thiên tai, hành vi của con người…
Chỉ phù hợp với lợi ích xã hội – được coi là hợp pháp khi không còn biện pháp nào khác
- Nội dung và quyền hành động:
• Ngườ hành động đượ phép gây thiệt hại mà không phải chịu TNHS
• THÔNG THƯỜNG, thiệt hại khi gây trong tình thế cấp thiết là thiệt hại về tài sản
• Pháp luật coi là k hợp pháp khi thấ thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá cầu ->
trong trường hợp này khi quy định- tình tiết giảm nhẹ TNHS – Điều 46
MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM
Là mặt bên trong của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra bên trong người phạm tội LỖI
- Là thái độ tâm lí của con người đối với hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội của
mình và đối với hậu quả do hành vi gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý và vô ý
- Người thực hiện hành vi có tính gây ( đe dọa gây) thiệt hại cho xã hội bị coi là có
lỗi nếu họ lựa chọn hành vi đó khi có đủ điều kiện lựa chọn hành vi khác phù hợp
với đòi hỏi của xã hội lOMoAR cPSD| 61716437
Trên thực tế có nhiều khả năng xử xự với chủ thể. nếu mà chỉ có duy nhất khả năng gây
thiệt hại – chủ thể không có lỗi -> trường hợp bất khả kháng or trường hợp không thể khắc phục được
Những xử sự này chủ thể đều nhận thức được và đều có thể lựa chọn, quyết định và thực
hiện nhưng chủ thể đã lựa chọn, quyêt định và thực hiện xử sự gây thiệt hại >< nếu chủ
thể không nhận thức được tính gây thiệt hại của hành vi do điều kiên khách quan -> sự kiện bất ngờ - Các loại lỗi cố ý trực tiếp Cố ý gián tiếp
Vô ý do quá tự tin Vô ý vì cẩu thả Lí trí
Nhận thức rõ tính nguy Nhận thức rõ tính nguy Nhận thức được Không thấy trước hậu
hiểm cho xã hội của hành vi hiểm cho xã hội của tính gây thiệt hại quả nguy hiểm cho xã của mình
hành vi của mình Thấy cho xã hội về hành hội mà hành vi của
Thấy trước được hậu quả trước được hậu quả vi của mình có thể mình đã gây ra Ví
thiệt hại của hành vi đó
thiệt hại của hành vi đó gây ra
dụ: y tá phát nhầm thuốc cho bệnh nhan - > không nhận thức
được tính chất thực tế của hành vi-> khong nhận thức khả năng nguy hiểm Một người bật diêm châm thuốc ngay chỗ cấp xăng =>
nhận thức được tính thực tế của hành vi nhưng k nhận thức được khả năng gây thiệt hại Ng phạm tội phải thấy
trước hoặc có thể thấy trước hậu quả đó Ý chí
Mong muốn hậu quả thiệt Không mong muốn Không mong muốn hại phát sinh
nhưng vẫn có ý thức để xảy ra mặc hậu quả xảy ra Loại trừ hậu quả ấy bằng cân nhắc, niềm tin
- Hỗn hợp lỗi : trường hợp trong CTTP có hai loại lỗi ( cố ý và vô ý ) được quy định
đối với những dấu hiệu khách quan khác nhau
- Sự kiện bất ngờ: điều 20 BLHS 2015
Chủ thể không buộc phải thấy trước hoặc không thể thấy trước hậu qảu thiệt hại của hành vi của mình
Ví dụ về các loại lỗi:
1. A có chồng là B , B thường xuyên uống rượu và chửi mắng đánh đập vợ. Do không
thể chịu đựng được, A đã làm đơn xin ly di chồng. Vụ việc chưa giải quyết, B đánh
đập vợ tàn bạo. vì quá uất ức, tủi nhục nên A đã giấu búa dưới gầm giường, đợi
chồng ngủ say, A dùng búa đập liên tục ba nhát vào đầu, làm B chết ngay tại chỗ
Lỗi CỐ Ý TRỰC TIẾP: lOMoAR cPSD| 61716437
- A biết trước hành vi của mình dùng búa là vật có khả năng gây chết người,
đập vào đầu người khác là hành vi hết sức nguy hiểm
- A biết trước hành vi dùng búa đập vào đầu người chống thì ng chồng sẽ chết
( thấy trước hậu quả tác hại của hành vi )
- A đã đập ba nhát liền vào đầu người chồng chứng tỏ A muốn chồng chết
2. Nguyễn Văn T là dân quân được giao nhiệm vệ cánh đồng lúa, khi đó ở địa phương
thường xảy ra mất trộm lúa. Sáng 7h, T mang súng ra tuần tra thì gặp H, T hỏi H
ngoài đồng còn ai gặt trộm lúa không . H bảo còn người. Trên đường đi T nhìn thấy
ở dưới ruộng lúa cách T 10m CÓ một bóng đen đang động đây, T chĩa súng bắn ,
làm ông Nguyễn Văn X là người đi bắt cá rô chết tại chỗ
Lỗi CỐ Ý GIÁN TIẾP:
- T thấy trước hành vi bắn súng vào bóng đen cách T khoảng 10m là hành vi nguy hiểm
- T thấy trước hành vi bắn súng vào bóng đen cách T KHOẢNG 10M là có khả năng
gây ra hậu quả chết người
- T đã có ý thức coi thường hậu quả tác hại, cho rằng hậu quả xảy ra hoặc không xảy
ra cũng không sao, miễn là người khác khiếp sợ trước sự oai phong của mình
Lưu ý: những trường hợp bị cáo dùng súng bắn vào bãi mía, nương ngô
hoặc nơi bị che khuất làm chết người -> phạm tội giết người or làm chết
người -> cố ý gián tiếp
3. Ông S, anh T, N cùng chặt cây thuê theo hợp đồng với ông H. theo đó, hai cây đổ
vào vườn, gần bờ rào còn cây phái trước nhà cho đổ vào phía sân nhà. Ông S chặt
xong hai cây bờ ao, cho đổ an toàn. Khi chặt cây ở phía trước sân nhà, ông S cho
con trai và cháu buộc dây thừng vào ngọn cây để kéo cây đổ vào trong nhà còn ông
tiếp tục chăt gốc. khi cây gần đổ, bà T đi qua nhưng ông S hô to :” bà kia, cây đổ
tránh ra, chết bây giờ”. Bà bị điêc không nghe thấy nên cứ đi vào khu vực cây đổ. T
và N ra sức kéo nhưng cây quá nặng nên hai người không kéo nổi nên cây đổ và đập
vào ng bà T khiến bà T chết
Lỗi vô ý do quá tự tin
- Ông nguyễn văn S thấy trước việc chặt cây của mình có thể nguy hiểm, có khả năng
gây thiệt hại, vì vậy ông S đã đề nghị ông H cho người ra canh chừng và nói với bà T
- Ông S tin rằng anh T-N sẽ kéo được cây đổ ra sau ,sẽ ngăn ngừa được hậu qảu , mặc
dù vậy hậu quả chết người vẫn xảy ra ngoài ý muốn ĐỘNG CƠ PHẠM TỘI:
- Là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội cố ý -
Được mô tả trong CTTP ở trường hợp:
• Trường hợp động cơ phạm tội được mô tả trong CTTP để giới hạn phạm vi
bị coi là tội phạm của một số hành vi nguy hiểm cho xã hội
Ví dụ: tội báo cáo sai trong quản lí kinh tế ( điều 167) – dấu hiệu động cơ vụ
lợi – động cơ cá nhân được mô tả là dấu hiệu để phân biệt với hành vi
báo cáo sai k phải là tội phạm
• Trường hợp động cơ phạm tội có tính giảm nhẹ được mô tả trong CTTP của
tội danh nhẹ hơn để phân biệt tội này với tội bình thường k có động cơ này
Ví dụ: tội giết ngươi do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng -> động cơ phòng vệ MỤC ĐÍCH PHẠM TỘI lOMoAR cPSD| 61716437
- Là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực
hiện hành vi phạm tội cố ý ( trực tiếp)
- Được mô tả trong CTTP ở trường hợp sau:
• Mục đích của Chủ thể không chỉ dừng lại ở thực hiện hành vi hay ở việc gây
ra hậu quả được mô tả trong CTTP mà muốn qua đó để đạt được mục đích cao hơn
Ví dụ: tội khủng bố - không chỉ nhằm mục đích tước đoạt mạng sống con
người/ gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng
• Trong đó nhà làm luật muốn xác định thời điểm tội phạm hoàn thảnh xảy ra
sớm nên đã mô tả hành vi khách quan dưới dạng mục đích phạm tội Ví dụ:
hành vi chiếm đoạt tài sản của tội cướp sản – mục đích chiếm đoat tài sản để
tội phạm này hoàn thành ngay từ hi có hành vi dùng vũ lực hay hành vi đe dọa dùng vũ lực
SAI LẦM TRONG LUẬT HÌNH SỰ :
- Quá trình thực hiện hành vi phạm tội người thực hiện hành vi thường mắc sai lầm
về pháp luật hoặc sai lầm về sự việc-> ảnh hưởng TNHS
a) Sai lầm pháp luật: ng thực hiện không nhận thức đúng về tính chất pháp lí của
hành vi do học thực hiện Các trường hợp:
- Ng thực hiện: cho rằng hành vi của mình là tôi phạm- BLHS k quy định -> k phải
chịu TNHS; tưởng rằng hành vi không phải là hành vi phạm tội nhưng đc BLHS quy định-> chịu TNHS
b) Sai lầm sự việc: sự hiểu nhầm, đánh giá nhầm của một người về hành vi họ đã thực hiện
- Sai lầm về khách thể: ng phạm tội định xâm phạm vào khách thể này nhưng lại xâm
phạm đến đối tượng tác động thuộc khách thể được PLHS bảo vệ -> phải chịu TNHS
/ Họ cho rằng k xâm phạm đến khách thể nhưng thực tiễn hành vi của ho xâm phạm
tới khách thể- chịu TNHS
- Sai lầm về công cụ, phương tiện : ng phạm tội đánh giá nhầm những công cụ, phương
tiện họ đã dùng phạm tội. họ cho rằng công cụ đó có khă năng thực sự gây ra hậu
quả tác hại or họ cho rằng công cụ k có khả năng-> TNHS phụ thuộc vào thái độ chủ quan
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM Tội phạm hoàn thành
- Là trường hợp hành vi phạm tội đã thỏa mãn tất cả dấu hiệu được mô tả trong
CTTP -> là hoàn thành về mặt pháp lí
Thời điểm tội phạm hoàn thành không phụ thuộc vào việc người phạm tội đã đạt được
mục đích của mình hay chưa Thời điểm hòa thành :
• Tội phạm có CTTP vật chất: hoàn thành khi hậu quả của tội phạm đã xảy ra
• Tội phạm có CTTP hình thức: hoàn thành khi hành vi được mô tả trong CTTP
• Tội phạm có CTTP cắt xén: khi hành vi bất kỳ hướng tới thực hiện hành vi có
tính gây thiệt hại được mô tả Phạm tội chưa đạt
- Là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những
nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội - Dấu hiệu: lOMoAR cPSD| 61716437
• Người phạm tội “ đã thực hiện tội phạm”
Ng phạm tội đã thực hiện hành vi đươc mô tả trong CTTP / Đã thực hiện hành vi đi liền
trước hành vi được mô tả trong CTTP
• Không thực hiện tội phạm được “ Đến cùng”
Chưa thỏa mãn hết các dấu hiệu của CTTP ( về mặt khách quan):
- Chủ thể chưa thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP mà mới chi thực hiện
hành vi “ đi liền trước” hành vi đó. Ví dụ: chủ thể tội giết người mới nhặt dao
để đâm thì đã bị bắt
- Chủ thể thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP nhưng chưa thực hiện hết. ví
dụ: chủ thể tội hiếp dâm mới vật ngã được nạn nhân nhưng chưa thực hiện hành
vi giao cấu đã bị nắt giữ
- Chủ thể đã thực hiện hành vi khách quan được mô tả nhưng chưa gây ra hậu quả
thiệt hại được mô tả trong CTTP
Ví dụ: tội giết ngươi đâm nạn nhân nhưng nạn nhân k chết
Người phạm tội không thực hiện tội phạm được đến cùng là do nguyên nhân ngoài ý muốn của họ:
- Nạn nhân or ng bị hại đã chống lại hoặc đã tránh được
- Ng khác ngăn chặn được
- Có những trở ngại khác
Phân loại các trường hợp:
a) Căn cứ vào thái độ tâm lí của người phạm tội đối với hành vi họ đã thực hiện
- Phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành: trường hợp phạm tội chưa đạt- ng phạm tội
– nguyên nhân khách quan- chưa thực hiện hết hành vi để gây hậu quả
- Phạm tội chưa đạt đã hoàn thành: trường hợp phạm tội chưa đạt, ng phạm tội
thực hiện hết hành vi- hậu quả k xảy ra
b) Tính chất đặc biệt của nguên nhân dẫn đến việc chưa đạt:
- Chưa đạt vô hiệu: TH phạm tội chưa đạt- nguyen nhân khách quan gắn với đối
tượng tác độn , công cụ, phương tiện phạm tội
Chịu TNHS ( Điều 57 BLHS 2015)
Chuẩn bị phạm tội - Khái niệm: điều 14 - Dấu hiệu:
• Thời điểm sớm nhất của chuẩn bị phạm tội là thời điểm ng phạm tội bắt
đầu có hành vi tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần giúp cho việc thực hiện
hành vi phạm tội có thể xảy ra thuận lợi hơn
• Thời điểm muộn nhất: thời điểm trước khi ng phạm tội thực hiên hành vi
có tính gây thiệt hại được phản ánh trong CTTP Có 3 nhóm hành vi:
o Nhóm 1: hành vi mua, mượn xin, đặt làm or tự chuẩn bị các thứ được
sử dụng: công cụ, phương tiện phạm tội
o Nhóm 2 : hành vi tạo điều kiện vật chất or tinh thần giúp cho việc
thực hiejn hành vi phạm tội có thể xảy ra or xảy ra dễ hơn: chuẩn bị
kế hoạch phạm tội, thăm dò địa điểm phạm tội..
o Nhóm 3: hành vi thành lập và hành vi tham gia nhsm tội phạm
Chịu TNHS ( khoản 2 điều 14) vì: lOMoAR cPSD| 61716437
- Hành vi chuẩn bị phảm có tính chất nguy hiểm cho xã hội, đã nhằm vào chủ thể,
đặt khách thể vào tình trạng nguy hiểm-> hành vi tạo điều kiện cần thiết cho
hành vi thực hiện tội phạm
Chú ý: nếu hành vi phạm tội có đủ dấu hiệu của tội phạm khác thì người có hành vi phải
chịu TNHS về tội độc lập đó
Ví dụ: có ý định giết ng bằng súng- kiếm súng quân dụng
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội - Điều 16 BLHS - Dấu hiệu:
• Thời điểm có thể xảy ra:
Việc không thực hiện tiếp chỉ có thể xảy ra khi còn là chuẩn bị phạm tội
/ phạm tôi chưa đạt – thuộc phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành
• Tính chất: việc không thực hiện tiếp = tự mình+ không có gì ngăn cản=> tự nguyện Miễn TNHS:
- Về mặt chủ quan: hoàn toàn tự nguyện từ bỏ hăn ý định phạm tội của mình, k
còn mong muốn thực hiện tội phạm đến cùng
- Về mặt khách quan: hành vi đã thực hiện của người ự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội chưa có tình nguy hiểm đày đủ của tội phạm thực hiện- chưa thỏa mãn hết CTTP
Chú ý: người phạm tội chỉ được miễn TNHS về tội định phạt – nhưng nếu hành vi thực tế
của họ ở giai đoạn chuân bị phạm tội hoặc ở giai đoạn tội phạm chưa hoàn thành đã có
đủ dấu hiệu CTTO khác -> phải chịu TNHS về tội phạm này ĐỒNG PHẠM Khái niệm: - Điều 17
- là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm
các dấu hiệu của đồng phạm - dấu hiệu khách quan:
có từ hai người trở lên và CẢ hai ng phải có đủ điều kiện chủ thể của tội
phạm ( có NLTNHS + K đc quy định tại điều 21 )
ở tội có dấu hiệu chủ thể đặc biệt: k đòi hỏi phải ở tất cả những người đồng
phạm mà chỉ đòi hòi ở NGƯỜI THỰC HÀNH phải cùng thực hiện tội phạm:
- họ phải tham gia vào việc thực hiện tội phạm với ÍT NHẤT một trong bốn dạng hành vi:
thực hiện hành vi mô tả trong CTTP
tổ chức cho người khác thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP
xúi giúc ng khác thực hiện hành vi giúp sức người khác thực hiện hành vi - dấu hiệu chủ quan: lỗi : cố ý
lý trí: mỗi người đồng phạm đều phải biết hành vi
của MÌNH và NGƯỜI KHÁC là nguy hiểm cho xã hội lOMoAR cPSD| 61716437
nếu chỉ biết mình có hành vi nguy hiểm mà kbt người khác -> K LÀ ĐP
thấy trước hậu quả thiệt hại do hành vi của mình cũng như hậu quả thiệt
hại chung của tội phạm mà họ cùng tham gia thực hiện ý chí :
cùng mong muốn có hoạt động chung : đều mong có sự liên kết, phối
hợp với người đồng phạm khác trong việc cùng thực hiện tội phạm
mong muốn hoặc cùng ý thức để mặc cho hậu quả phát sinh mục đích phạm tội:
- chỉ đòi hỏi với những vụ ĐP về tội mà CTTP mô tả dấu hiệu mục đích phạm tội là dh bắt buộc
cùng chung mục đích phạm tội người tham gia
thực hiện tội phạm biết rõ mục đích của những người cùng tham gia thực hiện
tội khác và tiếp nhận mục đích đó Các loại đồng phạm : Tiêu chí Người thực hành Người tổ chức Người xúi giục Người giúp sứcc Cơ sở K3 d17 K3 đ17 K3 đ17 K3 đ17 Vai trò
-là ng trực tiếp thực hiện - giữ vai
trò -Là người tác động Là người có hành vi TP
thành lập nhóm đồng đến tư tưởng và ý chí tạo ra những điều -vị trí trung tâm
phạm ( đề xướng thiết của người khác khiến kiện cho người
lập nhóm / ng thực hiện họ phạm tội -nghĩ ra ý khác thực hiện hành
đề xướng – rủ rê, lôi định tội phạm- thúc vi kéo ng đẩy ng khác thực hiện khác) TP đó/ thúc đẩy ng -
điều khiển hoạt khác thực hiện ý định động nhóm đó phạm tội đã có Đặc điểm
Tự mình thực hiện hành Có hành vi nguy hiểm -hành vi xúi giúc phải - tạo điều
vi được mô tả trong CTTP nhất -> xử lý nặng – nhằm một hoặc một số kiện về
/ K tự thực hiện mà tác điều 3
ng nhất định - hành vi VC-TT
động tới đối tượng khác
xúi giục phải nhằm -được thực hiện
để ĐT này thực hiện hành
gây ra việc thực hiện dưới dạng hành vi
tội phạm cụ thể động or k hành động - thường được thực hiện trước khi ng thực hành bắt tay vào hành động/ tham gia khi tội phạm đang thực hiện Phân loại
-Tự mình thực hiện hành - người chủ mưu: -giúp sức về vật
vi đc mô tả trong CTTP - người đề ra âm mưu, chất: cho mượn,
> Trong một vụ ĐP, có thể phương hướng hoạt mua các công cụ
có nhiều người tự mình đông của nhóm ĐP - phạm tội
thực hiện hành vi nhưng k người cầm đầu: -giúp sức về tinh
đòi hòi cần trọn vẹn – gôp người thành lập nhóm thần: cho ý kiến, lời
chung thì thành đủ dấu ĐP/ tham gia vào côn chỉ dẫn, cung cấp hiện việc soạn kế hoạch, thong tin ng bi lOMoAR cPSD| 61716437
- Không tự mình thực phân công, giao trách hại..
hiện hành vi được mô tả nhiệm cho đồng bọn - -> đặc biệt: giúp
nhưng CỐ Ý tác động tới người chỉ huy: người sức bằng lời hứa ng K CÓ NLTNHS để điều khiển trực tiếp hẹn trước thực hiện hành vi của nhóm ĐP có vũ trang hoặc bán vũ trang Phạm tội có tổ chức - Khoản 2 điều 17 Dấu hiệu:
- Nhóm phạm tội được hình thành với phương hướng hoạt động có tính lâu dài,
bền vững. Trong nhóm tồn tại quan hệ chỉ huy- phục tùng.
- Trong hoạt động, có sự chuẩn bị chu đáo đầy đủ về mọi mặt cho việc thực hiện
cũng như cho việc che giấu tội phạm với phương pháp thủ đoạn tinh vi - Các trường hơp
Tham gia vào một tổ chức phạm tội: đảng phái , băng, ổ cưới.. có tên chỉ huy cầm đầu
Những ng đồng phạm đã cùng nhau phạm tội nhiều lần theo kế hoạch đã thống nhất trước
Những ng đồng phạm chỉ thục hiện tội phạm một lần nhưng đã tổ chức
thực hiện tội phạm theo kế hoạch được tính toán kỹ lưỡng, có chuẩn bị
phương tiện hoạt động.. TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ: Khái niệm
TNHS – trách nhiệm của người phạm tội phải chịu những hậu quả pháp lí bất lợi về hành vi phạm tội của mình
Cơ sở của TNHS : người nào phạm một tội được BLHS quy định Miễn TNHS :
- KN: miễn TNHS là không buộc người hoặc PNTM phạm tội phải chịu TNHS
về tội phạm đã thực hiện
Căn cứ: điều 29,16, khoản 2 điều 91- ng dưới 18t, khoản 4 điều 110, đoạn 2 khoản 7 điều
364 và khoản 2 điều 390 -> là các trường hợp thỏa mãn các căn cứ khác nhau mà việc
buộc người phạm tội phải chịu TNHS là không cần thiết Miễn hình phạt :
- Không buộc người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu biện pháp
cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước là hình phạt về tội phạm đã thực hiện
Thời hiệu truy cứu TNHS:
Là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết thời hạn đó người phạm tội không bị truy cứu TNHS
Đối với tội phạm nói chung: được tính từ thời điểm thực hiện tội phạm
Đối với tội phạm kéo dài: thời điểm hành vi phạm tội kết thúc
Đối với tội phạm liên tục: thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi cuối cùng lOMoAR cPSD| 61716437
Điều kiện để người không bị truy cứu TNHS:
LƯU Ý: Thời hiệu sẽ bị kéo dài trong các trường hợp:
- Trong thời hạn quy định, người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội mới mà bộ
luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 1 năm tù
thì thời hiệu đối với tội cũ được tính kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới
- Ng pham tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã -> thời hiệu tính
lại kể từ ngày người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Là sự lựa chọn hình phạt – xác định mức hình phạt ( đối với loại hình phạt có các mức khác
nhau) trong phạm vi luật định để áp dụng đối với chủ thể chịu TNHS
Căn cứ quyết định hình phạt với người phạm tội Điều 50 BLHS 2015:
a. Các quy định của BLHS: Phần chung:
- Quy định về cơ sở của TNHS ( khoản 1 điều 2)
- Quy định về nguyên tắc xử lí với người phạm tọi ( khoản 1 điều 3)
- Hình phạt với người phạm tội (30-32;34-45)
- Biện pháp tư pháp với người phạm tội ( 46-49)
- Căn cứ quyết đinh hình phạt ( điều 50), các tình tiết giảm nhẹ TNHS/ Tăng nặng
TNHS (51-52); Tái phạm, tái phạm nguy hiểm (53)
- Quyết định hình phạt trong trường hợp cụ thể (54-59) Phần tội phạm
b. Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội:
- Tính chất của hành vi phạm tội như thủ đoạn, công cụ, phương tiện, hình thức thực hiện…
- Tính chất và mức độ của hậu quả đã gây ra hoặc đe dọa gây ra - Mức độ lỗi
như tính chất động cơ, mục đích.. - Hoàn cảnh phạm tội
- Những tình tiết về nhân thân có ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội
c. Nhân thân người phạm tội:
- Phạm tội lần đầu/ đã có tiền án, tiền sự; tái phạm/ tái phạm nguy hiểm; phạm tội
có tính chất chuyên nghiệp; người chưa đủ 18 tuổi/ đủ 18 tuổi
- Thái độ tự thú/ hối cãi; lập công chuộc tội
- Hoàn cảnh đặc biệt: bệnh hiểm nghèo, phụ nữ có thai
d. Các tình tiết tăng nặng- giảm nhẹ TNHS
Quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể:
1. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng - Điều 54 Trường hợp 1 Trường hợp 2 Điều kiện
Có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ TNHS được Người giúp sức có vt k đáng kể
quy định tại khoản 1 điều 51 Phạm tội lần đầu
Hê quả pháp lí Quyết định hình phạt dưới mức tháp nhất
Quyết định hình phạt dưới mức lOMoAR cPSD| 61716437
của khung hình nhưng trong khung hình tháp nhất của khung hình phạt
phạt liền kề nhẹ hơn - Lưu ý:
Với trường hợp khung hình phạt được áp dụng là khung hình phạt duy nhất/
khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật -> quyết định hình phạt thấp nhấp dưới
mức thấp nhất của khung hình phạt / hình phạt thuộc loại nhẹ hơn
2. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội :
TH1: người phạm tội có NHIỀU hành vi phạm tội khác nhau – mỗi hành vi cấu thành
một tội phạm. các hành vi có thể liên quan đến nhau hoặc không liên quan đến nhau
( mục đích giống/ khác )
TH2: người phạm tội có một hành vi vi phạm nhưng hành vi cấu thành nhiều tội phạm khác nhau
Quyết định hình phạt với TỪNG tội phạm- TỔNG HỢP : Hình phạt chính
Cùng cải tạo k giam giữ / Cải tạo không giam giữ+ tù có Hình phạt nặng nhất: tù
cùng phạt tù có thời hạn thời hạn
chung thân/ tử hình - Cải tạo <= 3 năm
- 3 ngày cải tạo =1 ngày tù Tù chung thân/ tử hình
- Phạt tù có thời hạn <=30 - Tổng hợp năm
Hình phạt bổ sung Cùng loại Hình phạt tiền Khác loại Cộng toàn bộ/ 1 phần
Các khoản tiền – cộng lại (
Chịu tất cả hình phạt điểm a khoản 55)
Lưu ý: HÌNH PHẠT TIỀN, HÌNH PHẠT TRỤC XUẤT -> K ĐƯỢC TỔNG HỢP VỚI QUY ĐỊNH KHÁC
Tổng hợp hình phạt nhiều bản án Điều 56 TH1 TH2
- Đang chấp hành bản án
- Đang chấp hành bản án
- Bị xét xử về tội đã phạm trước
- Bị xét xử về tội phạm đã đấy
phạm sau khi có ban án này
Quyết định hinh phạt đối với tội Quyết định hình phạt đối với tội đang xét xử mới
Quyết định hình phạt chung
Quyết định hình phạt chung (
Thời gian chấp hành của bản hình phạt bản án sau nàyphần
án trước được trừ vào thời còn lại chưa chấp hành cua bản hạn chấp hành chung) án trước)
e. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội/ phạm tội chưa đạt Các quy định bổ sung - Căn cứ thứ nhất:
Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong
phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật củ thể Đối
với phạm tội chưa đạt:
hình phạt cao nhất : tù chung thân/ tử hình -> hình phạt tù k quá 20 năm
tù có thời hạn -> không quá ¾ mức phạt tù - căn cứ thứ hai: lOMoAR cPSD| 61716437
(tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội) f.
quyết định hình phạ trong trường hợp đồng phạm - điều 58 BLHS - điều 50 BLHS CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Thời hiệu thi hành bản án : - điều 60 BLHS
- Là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp
nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên Điều kiện:
- Người đó không phạm tội mới
- Không cố tình trốn tránh việc thi hành án – k bị truy nã
- Nếu không: thời hiệu thi hành bản án được tính lại kể từ ngày người đó thi hành
thực hiện hành vi phạm tội mới / ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ
- Trong bản án có tổng hợp hình phạt của nhiều tội: căn cứ vào hình phạt chung
Miễn chấp hành hình phạt - Điều 62 BLHS
- Là không buộc người bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của
hình phạt đã tuyên - Các trường hợp: a. Đặc xã or ân xá Đặc xá Ân xá Nội dung
Là biện pháp khoan hồng của nhà nước Là biện pháp khoan hồng của
Miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần còn nhà nước
lại của hình phạt tù cho đích danh một Tha tội, hoàn toàn và triệt để
phạm nhân nào đó/ những phạm nhân cho hàng loạt những người
đã thỏa mãn những điều kiện nhất định phạm tội nhất định nào đó nào đó
Ng có thẩm quyền Chủ tịch nước Quốc hội Thời gian Dịp lễ lớn hàng năm 2 lần: 1945 và 1954
b. Miễn chấp hành toàn bộ hình phạt đối với người bị phạt cải tạo không giam giữ và
người bị phạt tù có thời hạn
- Khoản 2, 3 điều 62 BLHS - Theo đề nghị của Viện trưởng VKS - Một trong các trường hợp sau:
• Sau khi bị kết án đã lập công
• Mắc bệnh hiểm nghèo
• Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét
thây người đo không còn nguy hiểm cho xã hội
c. Miễn chấp hành phần hình phạt còn lại trong trường hợp đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
Tòa án – thuộc TH sau:
- Người bị kết án phạt tù đến 3 năm
- Đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù lOMoAR cPSD| 61716437
- Trong thời gian được tạm đình chỉ đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật,
hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy ng đó k còn nguy hiểm cho xã hội ….
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt - Điều 63,64
- Điều kiện được xem xét giảm :
Điều kiện về thời gian thực tế chấp hành hình phạt: (1/3: cải tạo k giam
giữ, hình phạt tù có thời hạn; 12 năm với tù chung thân; 15 năm với kết
án nhiều tội; ½ mức hình phạt chung mà lại thực hiện hành vi phạm tội
mới ít nghiêm trọng …)
Điều kiện về sự tiến bộ của ng bị kết án:
Điều kiện đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự
Điều kiện về hình thức : có đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền
Do tòa án quyết định
- Mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt Kết án chung thân
-TH bị kết án lần đầu: được giảm xuống 30
( mỗi lần giảm từ 1 tháng- 3 năm )
năm tù -> vẫn đảm bảo thời hạn thực tế chấp hành hình phạt: 20 năm
-TH ng bị kết án về nhiều tội: tòa chỉ xét giảm
lần đầu xuống 30 năm tù -> đảm bảo thời hạn
thực tế chấp hành hình phạt: 25 năm tù
Kết án tử hình được ân giảm/ người bị kết án Đảm bảo thời hạn thực tế: 30 năm tù
tử hình thuộc điểm b,c khoản 3 điều 40
Hình phạt cải tạo không giam giữ - Mỗi năm chỉ đc xét 1 lần - Mỗi lần: 3 tháng- 9
tháng Đảm bảo thời hạn thực tế: ½ mức án đã tuyên
TH đặc biệt: lập công, đã quá già yếu hoặc -thời hạn chấp hành để xét giảm: ¼ mức hình mắc bệnh hiểm nghèo
phạt đã tuyên với cải tạo k giảm giữ, tù dưới
30 năm; 10 năm với tù chung thân - mức
giảm: 1 năm- CTKGG; 4 năm- hình phạt tù
- đảm bảo thời gian thực tế đã chấp hành =
2/5 mức phạt đã tuyên/ 15 năm với tù chung thân ÁN TREO - Điều 65 BLHS
- Là miễn chấp hành hình phạt tù CÓ ĐIỀU KIỆN
KHÔNG phải là hình phạt
Các điều kiện để hưởng án treo Điều kiện Nội dung lOMoAR cPSD| 61716437 Mức hình phạt tù Không quá 3 năm
Nhân thân người phạm tội Có nhân thân tốt :
-người bị kết án nhưng k có án tích/ xóa án tích -người
đã bị xử phạt VPHC/ xử lí kỷ luật mà tính đến ngày phạm
tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt
HÀNH CHÍNH/KL theo quy định pháp luật
Có nhiều tình tiết giảm nhẹ
- Có 2 tình tiết giảm nhẹ: có 1 tình tiết đc
nêu trong k1d51, k có tình tiết tăng nặng
- Có 3 tình tiết giảm nhẹ : có ít nhất 2 tình
tiết đc nêu trong k1d51 nếu trong trường
họp có 1 tình tiết tăng nặng
Không cần bắt chấp hành hình phạt tù
Nếu không thuộc các trường hợp sau: … Thời gian thử thách • Khoản 1 điều 65 BLHS • Từ 01 -05 năm
• Thời gian thử thách= 2 lần mức hình phạt tù đã tuyên
Rút thời gian thử thách khi đáp ứng các điều kiện. mức rút : 1 năm chỉ đc rút
1 lần- từ 1 tháng đến 1 năm -> đảm bảo thời gin thực tế chấp hành là ¾ thời gian thử thách đã tuyên
- Hình phạt bổ sung với người hưởng án treo • Khoản 3 điều 65
Điều kiện thử thách và hậu quả pháp lí của việc vi phạm điều kiện thử thách
• Điều kiện thử thách: nghĩa vụ luật định mà người được hưởng án treo
phải thực hiện trong thời gian thử thách
- Không được phạm tội mới trong thời gian thử thách
+ Phạm tội mới trong thời gian thử thách
+ Phát hiện trước đó đã phạm một tội khác
=> nếu phạm tội mới thì tòa án không được cho phép hưởng án treo 1 lần nữa
- Không được vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự (2019)
- hậu quả pháp lí của việc vi phạm:
Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm
nghĩa vụ theo quy định từ 2 lần trở lê
Tòa án có thể buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù mà bản án đã cho hưởng án treo
Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới
Tòa an buộc người đó phải chấp hành hình phạt bản án trước và tổng hợp với hình phạt
của bản án mới theo quy định tại điều 55, 56