lOMoARcPSD| 46342576
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
II. Phần trả lời các câu hỏi tự luận, sinh viên ôn tập các chương 3,4,5,6 và
cần tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau:
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động lực
và trở lực cơ bản của CNXHViệt Nam; liên hệ sự vận dụng của Đảng ta
hiện nay.
a. Tính tất yếu
- Sự ra đời của cnxh xuất phát từ quy luật vn động , phát triển khách quan
của lịch sử xã hội loài người, từ nh chất và xu thế vận động tất yếu ca
thời đại
- Cnxh ra đời từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản
- ới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu ên, đi lên
cnxh mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con ngưi.
- Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghia
MácLênin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới cnxh bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa của nước ta.
- Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội Việt Nam xuất phát từ tương quan so
sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cách mạng giải
phóng dân tc.
b.Đặc trưng, bản chất
- Bản chất của cnxh là giải phóng con người.
- Cnxh có những đặc trưng bản chất như sau:
+ Thứ nht đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi
quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì dân,
dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Thứ hai cnxh có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa học, kỹ
thuật ên ến, hiện đại.
+ Thứ ba cnxh là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ sở
hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động
+ Thứ tư cnxh là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan
hệ xã hội dân chủ, bính đẳng, công bằng, con người được giải phóng, phát triển t
do, toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội với tự nhiên.
lOMoARcPSD| 46342576
+ Thứ năm cnxh là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy
ới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đó là một chủ nghĩa xã hội của dân, do dân,
vì dân, là hiện thân đỉnh cao của ến trình ến hóa lịch sử nhân loại.
c. Động lực
- Tất cả các nguồn lực, như: nguồn lực về vốn, khoa hc kỹ thuật, con người...
Trong đó nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì tất cả
đều phải thông qua con người; ngun lực này là vô tận, trong đó trí tuệ con
người càng khai thác càng tăng trưởng.
Hồ Chí Minh yêu cầu phải đặc biệt chú trọng, phát huy động lực con người
trên cả phương diện cộng đồng cá nhân: + Phát huy sức mạnh cộng đồng,
thực hiện đại đoàn kết dân tộc có chính sách đúng
đắn về giai cấp, dân tộc, tôn giáo…
+ Phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng dân tộc là động lực chủ yếu đ
phát triển đất nước. Cần phi:
Thnht, đảm bảo lợi ích của dân, thực hành dân chủ và đặt quyn lợi của dân
lên trên hết.
Thứ hai, phát huy nh năng động, sáng tạo của cá nhân người lao động.
Kết luận: Theo Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết toàn dân
gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở là ền đề của nhau tạo nên động lực mạnh mẽ
nhất trong hệ thống động lực cuchủ nghĩa xã hội.
- Chú trọng khai thác các nguồn ngoại lực: Hợp tác, đặc biệt là với các nước xã
hội chủ nghĩa anh em, tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại ến bộ, các thành
tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, ...
d.Trở lực
Hồ Chí Minh đã chỉ ra những lực cản chủ yêu nhất:
+ Thứ nht là chủ nghĩa cá nhân – căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kthù hung ác
nhất của chủ nghĩa xã hội” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”.
+ Thứ hai là “Giặc nội xâm”: tham nhũng, lãng phí, quan liêu (bệnh gc).
+ Thứ ba là tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy n và sức mạnh của
Đảng, của cách mạng.
+ Thứ tư là tệ chủ quan, bảo thời biếng không chịu học tập lý luận, hc tập cái
mới.
Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong xây dựng Chủ nghĩa xã
hội phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và hiệu quả quản lý của nhà
ớc xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 46342576
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc, bước đi cụ thể biện pháp
xây dựng chủ nghĩa hội trong thời kỳ quá độ nước ta; liên hệ sự vận
dụng của Đảng ta hiện nay.
a.Nguyên tắc
- Quán triệt nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, hc tập kinh nghiệm ca
các nướcnhưng không được giáo điều, máy móc. Phải giữ vững độc lp
dân tộc, tự ch, tự ờng.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực
tế của nhân dân để xác định bước đi cho phù hợp.
b.Bước đi cụ th
Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song m hiểu
kỹ tư tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
Thnht: Ưu ên phát triển nông nghiệp
Thứ hai: phát triển ểu công nghiệp và công nghiệp nh
Thứ ba là phát triển công nghiệp nng
- Thời kỳ quá độ phải trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường). Bước dài,
c ngắn là do hoàn cảnh cthể của từng giai đoạn
- Phương hướng chung là phải ến lên dần dần, từ thấp đến cao, đi bước
nào vững chắc bước ấy, phải coi trọng các khâu trung gian, quá độ nh.
- Không ham làm lớn, làm mau, không được chủ quan, nóng vội ‚‘‘đốt cháy
giai đoạn‘‘ trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
c. Biện pháp xây dựng
- Kết hợp cải tạo với y dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài
- Thc hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các
thành phần kinh tế, thành phần xã hội đều có điều kiện phát triển
- Phương thức chủ yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội là “đem tài dân, sức
dân, của dân mà làm lợi cho dân
- Coi trọng vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiệnvà phát huy nỗ
lực chủ quan trong việc thực hin kế hoạch kinh tế xã hi.
3. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc CNXH trong quan điểm của Hồ Chí
Minh.
a. Độc lập dân tộc là cơ sở, ền đề để ến lên cnxh
- Độc lập dân tộc là giá trị nh thần, là ước mơ, hoài bão bao đời nay của
dân tộc Việt Nam.
lOMoARcPSD| 46342576
- Độc lập dân tộc tạo ra ngun sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ
nghĩa
b. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện vững chắc đđảm bảo nền đc lp
dân tộc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ
nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn
- Chủ nghĩa xã hội với chế độ công hu về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến xoá b
hoàn toàn, tận gc mi sự áp bức, bóc lột, bất công về giai cấp, dân tc.
4. Những luận điểm bản của Hồ Chí Minh vĐảng Cộng sản Việt Nam
(Sự ra đời, vai trò, bản chất của Đảng; vấn đề xây dựng đảng trong sạch
vững mạnh...) và ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong
sạch vững mạnh.
a.Sự ra đời
- Hồ Chí Minh phát hiện ra quy luật đặc thù sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam là sự kết hợp lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
- Việt Nam phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi ni
chính bộ phận trí thức yêu nước ên ến là những người đầu ên ếp
thu được Chủ nghĩa Mác - Lênin và họ đã ra sức hoạt động thúc đẩy sự kết
hợp giữa Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước đn đến sxuất hiện những tổ chc cộng sản đầu ên ở Vit
Nam và trên cở sở đó thành lập nên Đảng Cộng sản Việt Nam
b.Vai trò
* Vai trò của Đảng về mặt lý luận, theo Hồ Chí Minh thể hin ch:
- -Sự ra đời của Đảng đáp ứng yêu cầu của lịch sử là vạch ra được đường lối
cách mạng đúng đắn dẫn đường cho dân tộc
- -Khi có Đảng, để cách mạng thành công Đảng tp hợp, tchức, giáo dục,
lãnh đạo quần chúng tham gia cách mạng
- -Sau khi cách mạng thành công, vẫn cần có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
Đảng vẫn phải tchức, lãnh đạo, giáo dục quần chúng, để đưa nhân dân lao
động đến thắng lợi cuối cùng.
* Vai trò của Đảng trong thực ễn, theo Hồ Chí Minh thể hin chỗ:
lOMoARcPSD| 46342576
- Mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam là giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng con người, ngoài ra Đảng không có mục đích nào khác.
- -Đảng đã thu phục, đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân; định hướng
các ngun lc tạo thành sức mạnh tổng hợp đkhả năng giải quyết các
nhim vụ do lịch sử đặt ra.
- Trước những sai lầm, Đảng đều phát hiện sớm và kịp thời sửa chữa với một
thái độ kiên quyết nhất, Đảng đã trở thành nhân tố quyết định hàng đầu
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ 1930 đến nay.
c. Bản chất
- Thnht, Hồ Chí Minh phải y dựng một Đảng Cộng sản vững mạnh trong
điều kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi mà giai cấp công nhân còn rt
non trẻ và nhỏ bé Đảng Cộng sản Việt Nam trước hết là Đảng của giai cấp
công nhân Việt Nam.
- Thứ hai, Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai
cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân t
d. Vấn đề xây dựng
(1) Đảng phải thường xuyên tự chnh đốn và đổi mới
- Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đn Đng
- Chnh đn Đảng không phải là giải pháp nh thế mà là một công việc
thường xuyên, gắn liền với sự tn tại, phát triển của Đảng.
- Xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu thường xuyên, vừa cấp bách vừa
lâu dài
(2) Đảng là đạo đức, là văn minh * Một
đảng văn minh:
Một Đảng văn minh là đảng được xây dựng dựa trên tư tưởng, lý luận khoa học,
nhân văn cao đẹp.
* Một Đảng chân chính phải có đạo đức cách mạng
Đạo đức không chỉ tạo nên uy n, sức mạnh cho Đảng mà còn giúp cho Đảng có
đủ tư cách lãnhnđạo nhân dân.
(3) Những nguyên tắc trong hoạt động của đảng
- Xây dựng Đảng về chính trị bao gồm: xây dựng đường lối chính trị, xây dựng
thực hiện nghịnquyết, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, bảo
vệ chính trị . Đảng có thể phm phải sai lầm, khuyết điểm, nhưng tuyệt đối
không
lOMoARcPSD| 46342576
được sai lầm vđường lối chính trị
- Xây dựng Đảng về tchức phải tuân theo các nguyên tắc của một chính
đảng vô sản kiểu mới theo tư tưởng của Lênin
(4) Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, Người coi cán
bộ là “Cái gc của mọi công việc’’, ‘’Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém’’
5. Nội dung tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước kiểu mới Việt
Nam (làm các luận điểm bản của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước
của dân do dân dân, các biện pháp bản xây dựng nhà nước nhất
mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới
Việt Nam...) sự vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh trong xây dựng
Nhà nước ta hiện nay.
a.Các luân điểm cơ bản của hcm về viêc xd nhà nước của dân,do
dân, vì dân
- Nhà nước của dân:
+ Là nhà nước mà tất cả mọi quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt
Nam
+ Dân là chủ nhà nước, mọi quyền lc đều thuộc về nhân dân Dân có quyền bu
bãi miễn người thay mặt mình vào Quc hội và các cơ quan quyền lực nhà
c - Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do dân lập ra - Dân cử ra các đại diện của mình tham gia quản lý nhà
ớc và xã hội;
+ Nhà nước do dân xây dựng, ủng hộ và bảo vệ; nhà nước được dân phê bình,
giám sát, tạo điều kiện để nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến nhân dân, liên
hệ cht chẽ với nhân dân, chịu skiểm soát của nhân dân. - Nhà nước vì dân:
+ Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì nhân dân, hướng vào việc phục vụ
nhân dân. Đem lại quyền lợi chonhân dân là mục êu cơ bản của nhà nước ta.
+ Mọi công chức nhà nước tChủ tịch nước trxuống đều là công bộc (người
phục vụ chung của xã hội) của dân: “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm.Việc gì
hại đến dân, ta phải hết sức tránh. Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân mới
yêu ta, kính ta”
+Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến việc nhỏ, các cơ
quan nhà nước quản lý xã hội là để lo cho dân +Cán bộ nhà nước là người phục
vụ, đồng thời còn là người lãnh
đạo, người hướng dẫn của nhân
lOMoARcPSD| 46342576
Dân
b.Biện pháp cơ bản xây dựng nhà nước nhất là mqh giữa đạo đức
và pháp luật trong xd nhà nước kiểu VN
+ Hoàn thiện hthống pháp luật (hệ thống pháp luật đầy đủ và phù hợp với đời
sống xã hội)
+ Ra sức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cán bộ và nhân dân
+ Xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát hữu hiệu, đảm bảo cho pháp luật thi hành
nghiêm minh trong cán bộ và nhân dân
+ Tích cực nâng cao dân trí, nâng cao văn hóa chính trị, làm cho người dân biết
ởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ, dám nghĩ, dám nói, dám làm,
dám phê bình các cơ quan nhà nước.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có đủ đức tài với những phẩm
chất cơ bản:
Trung thành với cách mạng và tquốc; nhiệt nh, thành thạo công việc hành
chính, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ;
Dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, liên hệ mật thiết với nhân
dân, tự phê bình và phê bình, có ý thức xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh.
+ Tăng cường pháp luật: hoàn thiện pháp luật, xử lý mọi sai phạm một cách
nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật
Tăng cường pháp luật phải đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
c. Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh trong xd nhà nc
Quan điểm của Chủ tịch H Chí Minh về xây dựng nhà nước mới có ý nghĩa rt lớn
đối với việc y dụng nhà nước ta hiện nay. Việc vận dụng tư tưởng của Người về
vấn đề này có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau:
- Vn dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một Nhà nước do nhân dân
lao động là chủ, làm chủ.
- Vn dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một Nhà nước pháp quyền
thống nhất.
- Vn dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về tăng cường pháp luật phải đi đôi với đẩy
mạnh giáo dục đạo đức.
- Vn dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vchống tham ô lãng phí, quan liêu trong
y dựng nhà nước
lOMoARcPSD| 46342576
- Vn dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề kiểm soát quyền lực trong xây
dựng nhà nước..
6. Nội dung bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và vấn đề
xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay.
a. Khái niệm đại đoàn kết
Đại đoàn kết là một hệ thống các luận điểm, các nguyên tắc, các phương pháp và
biện pháp để giáo dục, tổ chức, hướng dẫn hành động của các lực lượng cách
mạng nhằm phát huyđến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, sức mạnh quốc tế
trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Có thể diễn đạt gọn hơn: Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh là tư tưởng xây
dựng, củng cố, tăng cường, mở rộng lực lượng cách mạng trong cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người
b. Vai trò đại đoàn kết dân tộc
* Đại đoàn kết dân tộc là vn đề có ý nghĩa chiều lược, quyền định thành công của
cách mộng.
- Đoàn kết là chiếu lược của cách mạng Việt Nam về
+ Thứ nht, từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời xác định xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc là một chiến lược của cách mạng Việt Nam.
+ Thứ hai, cách mạng muốn thành công phải có lực lượng tham gia, lực lượng đó
phải là khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mới phát huy được sc mnh tổng hợp
toàn dân tộc.
+ Thứ ba, mỗi một giai đoạn có nhiệm vụ khác nhau, song giai đoạn nào của cách
mạng cũng can phai doan ket
+ Thứ tư, đoạn kết là diểm mẹ, điểm mẹ có thành công, các điểm khác mới thành
công
Đoàn kết là nhân tố đảm bao cho sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam
*. Đại đoàn kết dân tộc là mục 琀椀 êu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Nam.
lOMoARcPSD| 46342576
- Đoàn kết là mục 琀椀 êu của cách mạng Việt Nam.
- Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm v
hàng đầu của mỗi giai đoạn cách mạng, là nhiệm vụ của toàn dân tc
+Bởi cách mong muốn thành công phải có thực lục, thực lực đó chính là khối đại
đoàn kết dân tộc.
+ Đại đoàn kết dân tộc còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc vì cách mạng là sự
nghiệp của quân chung, do quân chúng, vì quần chúng.
c. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
* Chthể của khối đại đoàn kết dân tộc
+ Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo Hồ Chí Minh bao gồm toàn thể
nhân
-Nhân dân là bốn giai cấp công, nông, 琀椀 ểu tư sản và tư sản dân tộc. Dưới sự
kinh đạo dân của giai cấp công nhân và của Đảng, các giai cấp y đoàn kết lại, bản
ra chính phủ của mình". Vì vậy, “chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng
nhau, nó đòi giúp nhau
* Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tc
- Đại đoàn kết phải dựa trên cơ sở lấy liên minh công nông và tri thức làm
sở, làm trụ cột để đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Trong khối đại đoàn kết, Đang không chỉ là một bộ phận binh đăng, mà còn
là lựclượng đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc
d. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Một là, phải kể thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc -
Hai là, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người.
- Ba là phải có niềm tin vào nhân dân, tin vào con người
e. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân
tộc thống nhất
Ngay sau khi m thấy con đường còn nước, Hồ Chí Minh đã rất chú ý đưa quần
chúng nhóm đầu vào các tổ chc yêu nước phù hợp với từng giai cấp, từng ngành
nghề, từng giới từng la tuổi, từng tôn giáo phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn
lOMoARcPSD| 46342576
cách mạng: "công hội", "nông hội". "Phật giáo cựu quốc". "Công giáo yêu nước"...
Trong đó, bao trùm nhất là Mặt trận dân tộc thống nhất.
f. Các nguyên tắc cơ bản xây dựng và hoạt động của mặt trận
dân tộc thống nhất
- Một là. Mặt trn phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công
nông, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Hai là, Mặt trn phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân
tộc,quyền lợi cơ ban của các tầng lớp nhân dân.
- Ba là, Mặt trn hoạt động theo nguyên tc hiệp thường dân chủ, đảm bo
đoànkết ngày cũng rộng rãi và bền vững
- Bốn là, Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn
kếhật sự. chân thành, thân ai giúp đỡ nhau cùng 琀椀 ến bộ.
- Năm là, Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận Dan tộc thống nhất,
vừalà lĩnh hỗn là lực lượng lãnh đạo Mặt trận g.
g. Phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Phương pháp tuyên truyền, giáo dục, vn động quần chúng
- Phương pháp tổ chức. Do là phương pháp xây dựng, kiện toàn, không ngừngphát
triển hệ thống chính trị cách mạng, từ Đảng, Nhà nước đến các đoàn thể qun
chúng. Sự thống nhất và bền vững của hệ thống chính trị cách mạng, theo Hồ Chí
Minh, chính nhân tố quyết định sự tồn tại và sức mạnh của đại đoàn kết dần
tộc.
- Phương pháp xử đồng bộ các mối quan hnhằm thực hưu thêm bnbởi thu
Phương pháp đại đoàn kết Hồ Chí Minh chính là phương pháp xử lý khoa học mi
tương quan hà chiều: lực lượng cách mạng, lực lượng trung gian, lực lượng phân
cách mạng đó, nhằm mục 琀椀 êu mở rộng đến mức tối đa trận tuyền cách mạng,
tạo thể áp đảo của cách mạng đối với phản cách mạng để giành thắng lợi.
7. Nội dung cơ bản tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh (vai trò của đạo đức cách
mạng, các chuẩn mực và các nguyên tắc rèn luyện đạo đức mới)
ý nghĩa của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của thế hệ trẻ hiện nay?
a. Quan điểm HCM về vai trò của đạo đức cách mạng
* Đạo đức là gốc, là nền tảng là nhân tố chủ chốt của người cách mạng
lOMoARcPSD| 46342576
- Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là một bộ phận không thể thiếu của ý
thức xã hội, là nền tảng nh thần của xã hội. Nó có khả năng tác động trở lại và
cải biến tn tại xã hội
Giá trị đạo đức nh thần khi được con người ếp nhận sẽ biến thành một sức
mạnh vt chất to lớn.
- Hồ Chí Minh đã thực sự làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức Vit
Nam, đó là nền đạo đức mới, đạo đức cách mạng.
- Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc, là nn tảng, là nhân tố chchốt của người cách
mạng.
Bởi vì, theo Hồ Chí Minh giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loại người là công
việc to tát, nặng nề, là cuộc chiến đấu khổng lồ mà tự mình không có đạo đức,
không có căn bản, tự mình đã hủ hoá, xấu xa thì không còn làm việc gì nổi.
- Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Đạo đức còn là động lực giúp chúng ta vượt lên khi khó khăn cũng như lúc thuận
lợi trong quá trình đấu tranh cách mạng.
- Đạo đức cách mạng không chỉ giúp cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, xây dựng
mỹ tục thuần phong mà còn giúp người cách mạng tự hoàn thiện mình và không
ngừng phát triển đi lên.
- Trong tương quan giữa đức và tài, Hồ Chí Minh luôn coi đạo đức là “gốc”, là
“nguồn”, là “nền tảng” là nhân tố “chủ chốt” của người cách mạng.
* Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội
- Theo Hồ Chí Minh, sức hp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là ở lý tưởng cao
xa, ở mức sống vật chất dồi dào, ở tư tưởng được tự do giải phóng, mà trước hết
là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, những phẩm chất của những người cộng sản
lOMoARcPSD| 46342576
ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó
trở thành hiện thc…
b. Quan điểm HCM chuẩn mực đạo đức
* Trung với nước, hiếu với dân
- Đây là chuẩn mực đạo đức nn tảng, quy định hành vi ứng xử của cá nhân
với cộng đồng. Theo quan niệm truyền thống, trung là trung quân, là trung thành
với vua mà trung thành với vua là trung thành với nước. Ở đây vua với nước là
một. Hiếu có nghĩa là con cái phải hiếu thảo với cha mẹ, chữ hiếu chỉ thu hẹp
trong phạm vi gia đình. Trong thời đại Hồ Chí Minh,Người đã đưa thêm vào nội
dung mới, cách mạng, phản ánh đạo đức cao rộng hơn, không phải trung với vua
chỉ có hiếu với cha mẹ mà “trung với nước, hiếu với dân”.
- Từ “trung với vua, hiếu với cha mẹ” chuyển thành “trung với nước, hiếu vi
dân” là một sự đảo lộn mang nh cách mạng trong quan niệm đạo đức truyn
thống. Hồ Chí Minh mong muốn mỗi người Việt Nam phải trung với nước, hiếu
với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tquốc
- Tư tưởng hiếu với dân không chỉ dừng lại chỗ thương dân, mà còn phải
hết lòng vì dân
* Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Phầm chất này lấy chính bản thân mỗi người làm đối tượng điu chỉnh. “Cần,
kiệm, liêm, chính” được giải thích như sau :
+ Cần tức là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, khai thác
hết khả năng lao động
lOMoARcPSD| 46342576
+ Kiệm tức là êu dùng hợp lý, là ết kiệm sức lao động, thời gian, ền của của
dân, của nước và của bản thân
+ Liêm tức là “Luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân”; + Chính nghĩa là
“không tà, thẳng thắn, đứng đắn”.
Cần, kiệm, liêm, chính là nền tảng của đời sống mới, là những đức nh không thể
thiếu được của mỗi con người cũng như trời có bốn mùa, đất có bốn phương - đó
là quy luật tất yếu.
+ Chí công vô tư: không nghĩ đến mình trước, ham làm những việc ích quốc li
dân, không ham địa vị, không màng công danh, vinh hoa phú quý.
- Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công vô tư; ngược lại đã chí công vô tư một
long vì nước, vì dân, vì Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm,
chính và có được nhiu đức nh tốt khác.
* Thương yêu con người, sống có nh có nghĩa
- Phẩm chất yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức
cao đẹp nhất của Hồ Chí Minh. Ở Người, lòng yêu thương con người trước hết
dành cho những người bị áp bức, bóc lột, những người lao động, những người nô
lệ, chứ không phải con người nói chung chung mà là mỗi người cụ thể.
- Phẩm chất yêu thương con người của Hồ Chí Minh được thể hiện trong mối
quan hệ “gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn”, “đồng bào cả ớc” và “cả loài
người”.
lOMoARcPSD| 46342576
* Tinh thần quốc tế trong sáng
- Đó là nh thần đoàn kết quốc tế vô sản, mà Hồ Chí Minh đã nêulên bằng
mệnh đề: “Bốn phương vô sản đều là anh em”
- Tinh thần đoàn kết với các dân tc bị áp bức, với nhân dân lao động các
ớc trên thế gii.
- Tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cnhững người ến b
trên thế giới vì hoà bình, công lý và ến bộ xã hội.
- Tinh thần quốc tế trong sáng hướng đến những mục êu lớn của thời đại là
hoà bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là hợp tác và hữu nghị với tất cả các
ớc, các dân tộc.
c. Quan điểm HCM về các nguyên tắc rèn luyện đạo đức mới
* Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
- Đây không chỉ là nguyên tắc rèn luyện mà còn là cơ sở phân biệtgiữa đạo
đức cách mạng và những cái khác nó.
-Trong lĩnh vực đạo đức, lời nói phải đi đôi với việc làm thì mới đem lại hiệu qu
thiết thực cho chính bản thân mỗi người và có tác dụng đối với người khác.
- Vn đề nêu gương đạo đức cũng hết sức quan trọng và đặc biệt cần thiết:
Nêu gương trong gia đình; trong nhà trường; trong tổ chc tập thể, Đảng, Nhà
ớc...
* Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi
- Muốn xây dựng đạo đức mới thì cùng với việc y dựng, bồi dưỡng những
phẩm chất tốt đẹp, nhất thiết phải chống những biểu hiện sai trái xấu xa.
- Việc xây dựng đạo đức mới trước hết phải được ến hành bằng việc giáo
dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mi - Trong việc chống và xây
để có đạo đức mới, Hồ Chí Minh coi trọng việc chống chủ nghĩa cá nhân, xây
dựng chủ nghĩa tập thể. - Để xây và chống có kết quả, phải tạo thành phong trào
quần chúng rộng rãi
lOMoARcPSD| 46342576
* Tu dưỡng đạo đức suốt đời thông qua thực ễn cách mạng - Theo Hồ Chí Minh,
mỗi người phải thường xuyên chăm lo tu dưỡng đạo đức, đó là công việc phải làm
suốt đời, không được chủ quan tự mãn, sao nhãng rèn luyện.
- Tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên nh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào
lương tâm của mỗi người và dư luận quần chúng. Tóm lại, các nguyên tắc xây
dựng đạo đức cách mạng, đạo đức mới luôn luôn gắn bó chặt
chẽ, mật thiết với nhau. Đó là nguyên tắc chỉ đạo cho mỗi người phấn đấu trở
thành người có
đức, có tài để phc vụ tốt cho việc xây dựng xã hội mới Vit
Nam

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342576
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
II. Phần trả lời các câu hỏi tự luận, sinh viên ôn tập các chương 3,4,5,6 và
cần tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau:
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động lực
và trở lực cơ bản của CNXH ở Việt Nam; liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
a. Tính tất yếu
- Sự ra đời của cnxh xuất phát từ quy luật vận động , phát triển khách quan
của lịch sử xã hội loài người, từ tính chất và xu thế vận động tất yếu của thời đại
- Cnxh ra đời từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản
- Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, đi lên
cnxh mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con người.
- Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghia
MácLênin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới cnxh bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa của nước ta.
- Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam xuất phát từ tương quan so
sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc.
b.Đặc trưng, bản chất
- Bản chất của cnxh là giải phóng con người.
- Cnxh có những đặc trưng bản chất như sau:
+ Thứ nhất đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi
quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì dân,
dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Thứ hai cnxh có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa học, kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại.
+ Thứ ba cnxh là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ sở
hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động
+ Thứ tư cnxh là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan
hệ xã hội dân chủ, bính đẳng, công bằng, con người được giải phóng, phát triển tự
do, toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội với tự nhiên. lOMoAR cPSD| 46342576
+ Thứ năm cnxh là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đó là một chủ nghĩa xã hội của dân, do dân,
vì dân, là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại.
c. Động lực
- Tất cả các nguồn lực, như: nguồn lực về vốn, khoa học kỹ thuật, con người...
Trong đó nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì tất cả
đều phải thông qua con người; nguồn lực này là vô tận, trong đó trí tuệ con
người càng khai thác càng tăng trưởng.
Hồ Chí Minh yêu cầu phải đặc biệt chú trọng, phát huy động lực con người
trên cả phương diện cộng đồng và cá nhân: + Phát huy sức mạnh cộng đồng,
thực hiện đại đoàn kết dân tộc và có chính sách đúng
đắn về giai cấp, dân tộc, tôn giáo…
+ Phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng dân tộc là động lực chủ yếu để
phát triển đất nước. Cần phải:
Thứ nhất, đảm bảo lợi ích của dân, thực hành dân chủ và đặt quyền lợi của dân lên trên hết.
Thứ hai, phát huy tính năng động, sáng tạo của cá nhân người lao động.
Kết luận: Theo Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết toàn dân
gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở là tiền đề của nhau tạo nên động lực mạnh mẽ
nhất trong hệ thống động lực cuả chủ nghĩa xã hội.
- Chú trọng khai thác các nguồn ngoại lực: Hợp tác, đặc biệt là với các nước xã
hội chủ nghĩa anh em, tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, các thành
tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, ... d.Trở lực
Hồ Chí Minh đã chỉ ra những lực cản chủ yêu nhất:
+ Thứ nhất là chủ nghĩa cá nhân – căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác
nhất của chủ nghĩa xã hội” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”.
+ Thứ hai là “Giặc nội xâm”: tham nhũng, lãng phí, quan liêu (bệnh gốc).
+ Thứ ba là tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh của Đảng, của cách mạng.
+ Thứ tư là tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập lý luận, học tập cái mới.
Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong xây dựng Chủ nghĩa xã
hội phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và hiệu quả quản lý của nhà
nước xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 46342576
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc, bước đi cụ thể và biện pháp
xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước ta; liên hệ sự vận
dụng của Đảng ta hiện nay. a.Nguyên tắc
- Quán triệt nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của
các nướcnhưng không được giáo điều, máy móc. Phải giữ vững độc lập
dân tộc, tự chủ, tự cường.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực
tế của nhân dân để xác định bước đi cho phù hợp.
b.Bước đi cụ thể
Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu
kỹ tư tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
Thứ nhất: Ưu tiên phát triển nông nghiệp
Thứ hai: phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ
Thứ ba là phát triển công nghiệp nặng
- Thời kỳ quá độ phải trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường). Bước dài,
bước ngắn là do hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn
- Phương hướng chung là phải tiến lên dần dần, từ thấp đến cao, đi bước
nào vững chắc bước ấy, phải coi trọng các khâu trung gian, quá độ nhỏ.
- Không ham làm lớn, làm mau, không được chủ quan, nóng vội ‚‘‘đốt cháy
giai đoạn‘‘ trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
c. Biện pháp xây dựng
- Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài
- Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các
thành phần kinh tế, thành phần xã hội đều có điều kiện phát triển
- Phương thức chủ yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội là “đem tài dân, sức
dân, của dân mà làm lợi cho dân”
- Coi trọng vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiệnvà phát huy nỗ
lực chủ quan trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội.
3. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH trong quan điểm của Hồ Chí Minh.
a. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên cnxh
- Độc lập dân tộc là giá trị tinh thần, là ước mơ, hoài bão bao đời nay của dân tộc Việt Nam. lOMoAR cPSD| 46342576
- Độc lập dân tộc tạo ra nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
b. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện vững chắc để đảm bảo nền độc lập dân tộc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ
nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn
- Chủ nghĩa xã hội với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến xoá bỏ
hoàn toàn, tận gốc mọi sự áp bức, bóc lột, bất công về giai cấp, dân tộc.
4. Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam
(Sự ra đời, vai trò, bản chất của Đảng; vấn đề xây dựng đảng trong sạch
vững mạnh...) và ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch vững mạnh.
a.Sự ra đời
- Hồ Chí Minh phát hiện ra quy luật đặc thù sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam là sự kết hợp lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Ở Việt Nam phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi
và chính bộ phận trí thức yêu nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp
thu được Chủ nghĩa Mác - Lênin và họ đã ra sức hoạt động thúc đẩy sự kết
hợp giữa Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước đẫn đến sự xuất hiện những tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt
Nam và trên cở sở đó thành lập nên Đảng Cộng sản Việt Nam b.Vai trò *
Vai trò của Đảng về mặt lý luận, theo Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ:
- -Sự ra đời của Đảng đáp ứng yêu cầu của lịch sử là vạch ra được đường lối
cách mạng đúng đắn dẫn đường cho dân tộc
- -Khi có Đảng, để cách mạng thành công Đảng tập hợp, tổ chức, giáo dục,
lãnh đạo quần chúng tham gia cách mạng
- -Sau khi cách mạng thành công, vẫn cần có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
Đảng vẫn phải tổ chức, lãnh đạo, giáo dục quần chúng, để đưa nhân dân lao
động đến thắng lợi cuối cùng”. *
Vai trò của Đảng trong thực tiễn, theo Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ: lOMoAR cPSD| 46342576
- Mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam là giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng con người, ngoài ra Đảng không có mục đích nào khác.
- -Đảng đã thu phục, đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân; định hướng
các nguồn lực tạo thành sức mạnh tổng hợp đủ khả năng giải quyết các
nhiệm vụ do lịch sử đặt ra.
- Trước những sai lầm, Đảng đều phát hiện sớm và kịp thời sửa chữa với một
thái độ kiên quyết nhất, Đảng đã trở thành nhân tố quyết định hàng đầu
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ 1930 đến nay. c. Bản chất
- Thứ nhất, Hồ Chí Minh phải xây dựng một Đảng Cộng sản vững mạnh trong
điều kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi mà giai cấp công nhân còn rất
non trẻ và nhỏ bé Đảng Cộng sản Việt Nam trước hết là Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Thứ hai, Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai
cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộ
d. Vấn đề xây dựng (1)
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới
- Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
- Chỉnh đốn Đảng không phải là giải pháp tình thế mà là một công việc
thường xuyên, gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Đảng.
- Xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu thường xuyên, vừa cấp bách vừa lâu dài (2)
Đảng là đạo đức, là văn minh * Một đảng văn minh:
Một Đảng văn minh là đảng được xây dựng dựa trên tư tưởng, lý luận khoa học, nhân văn cao đẹp.
* Một Đảng chân chính phải có đạo đức cách mạng
Đạo đức không chỉ tạo nên uy tín, sức mạnh cho Đảng mà còn giúp cho Đảng có
đủ tư cách lãnhnđạo nhân dân. (3)
Những nguyên tắc trong hoạt động của đảng
- Xây dựng Đảng về chính trị bao gồm: xây dựng đường lối chính trị, xây dựng
và thực hiện nghịnquyết, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, bảo
vệ chính trị . Đảng có thể phạm phải sai lầm, khuyết điểm, nhưng tuyệt đối không lOMoAR cPSD| 46342576
được sai lầm về đường lối chính trị
- Xây dựng Đảng về tổ chức phải tuân theo các nguyên tắc của một chính
đảng vô sản kiểu mới theo tư tưởng của Lênin (4)
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, Người coi cán
bộ là “Cái gốc của mọi công việc’’, ‘’Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém’’
5. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước kiểu mới ở Việt
Nam (làm rõ các luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước
của dân do dân vì dân, các biện pháp cơ bản xây dựng nhà nước nhất là
mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới
ở Việt Nam...) và sự vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh trong xây dựng Nhà nước ta hiện nay.
a.Các luân điểm cơ bản của hcm về viêc xd nhà nước của dân,do dân, vì dân - Nhà nước của dân:
+ Là nhà nước mà tất cả mọi quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam
+ Dân là chủ nhà nước, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân Dân có quyền bầu
và bãi miễn người thay mặt mình vào Quốc hội và các cơ quan quyền lực nhà
nước - Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do dân lập ra - Dân cử ra các đại diện của mình tham gia quản lý nhà nước và xã hội;
+ Nhà nước do dân xây dựng, ủng hộ và bảo vệ; nhà nước được dân phê bình,
giám sát, tạo điều kiện để nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến nhân dân, liên
hệ chặt chẽ với nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân. - Nhà nước vì dân:
+ Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì nhân dân, hướng vào việc phục vụ
nhân dân. Đem lại quyền lợi chonhân dân là mục tiêu cơ bản của nhà nước ta.
+ Mọi công chức nhà nước từ Chủ tịch nước trở xuống đều là công bộc (người
phục vụ chung của xã hội) của dân: “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm.Việc gì
hại đến dân, ta phải hết sức tránh. Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta”
+Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến việc nhỏ, các cơ
quan nhà nước quản lý xã hội là để lo cho dân +Cán bộ nhà nước là người phục
vụ, đồng thời còn là người lãnh
đạo, người hướng dẫn của nhân lOMoAR cPSD| 46342576 Dân
b.Biện pháp cơ bản xây dựng nhà nước nhất là mqh giữa đạo đức
và pháp luật trong xd nhà nước kiểu ở VN
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật (hệ thống pháp luật đầy đủ và phù hợp với đời sống xã hội)
+ Ra sức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cán bộ và nhân dân
+ Xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát hữu hiệu, đảm bảo cho pháp luật thi hành
nghiêm minh trong cán bộ và nhân dân
+ Tích cực nâng cao dân trí, nâng cao văn hóa chính trị, làm cho người dân biết
hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ, dám nghĩ, dám nói, dám làm,
dám phê bình các cơ quan nhà nước.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có đủ đức tài với những phẩm chất cơ bản:
Trung thành với cách mạng và tổ quốc; nhiệt tình, thành thạo công việc hành
chính, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ;
Dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, liên hệ mật thiết với nhân
dân, tự phê bình và phê bình, có ý thức xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh.
+ Tăng cường pháp luật: hoàn thiện pháp luật, xử lý mọi sai phạm một cách
nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật
Tăng cường pháp luật phải đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
c. Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh trong xd nhà nc
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước mới có ý nghĩa rất lớn
đối với việc xây dụng nhà nước ta hiện nay. Việc vận dụng tư tưởng của Người về
vấn đề này có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau: -
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một Nhà nước do nhân dân
lao động là chủ, làm chủ. -
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một Nhà nước pháp quyền thống nhất. -
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về tăng cường pháp luật phải đi đôi với đẩy
mạnh giáo dục đạo đức. -
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô lãng phí, quan liêu trong xây dựng nhà nước lOMoAR cPSD| 46342576 -
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề kiểm soát quyền lực trong xây dựng nhà nước..
6. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và vấn đề
xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay.
a. Khái niệm đại đoàn kết
Đại đoàn kết là một hệ thống các luận điểm, các nguyên tắc, các phương pháp và
biện pháp để giáo dục, tổ chức, hướng dẫn hành động của các lực lượng cách
mạng nhằm phát huyđến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, sức mạnh quốc tế
trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Có thể diễn đạt gọn hơn: Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh là tư tưởng xây
dựng, củng cố, tăng cường, mở rộng lực lượng cách mạng trong cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người
b. Vai trò đại đoàn kết dân tộc
* Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiều lược, quyền định thành công của cách mộng.
- Đoàn kết là chiếu lược của cách mạng Việt Nam về
+ Thứ nhất, từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời xác định xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc là một chiến lược của cách mạng Việt Nam.
+ Thứ hai, cách mạng muốn thành công phải có lực lượng tham gia, lực lượng đó
phải là khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mới phát huy được sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc.
+ Thứ ba, mỗi một giai đoạn có nhiệm vụ khác nhau, song giai đoạn nào của cách
mạng cũng can phai doan ket
+ Thứ tư, đoạn kết là diểm mẹ, điểm mẹ có thành công, các điểm khác mới thành công
Đoàn kết là nhân tố đảm bao cho sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam
*. Đại đoàn kết dân tộc là mục 琀椀 êu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 46342576
- Đoàn kết là mục 琀椀 êu của cách mạng Việt Nam.
- Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ
hàng đầu của mỗi giai đoạn cách mạng, là nhiệm vụ của toàn dân tộc
+Bởi cách mong muốn thành công phải có thực lục, thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Đại đoàn kết dân tộc còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc vì cách mạng là sự
nghiệp của quân chung, do quân chúng, vì quần chúng.
c. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
* Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
+ Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo Hồ Chí Minh bao gồm toàn thể nhân
-Nhân dân là bốn giai cấp công, nông, 琀椀 ểu tư sản và tư sản dân tộc. Dưới sự
kinh đạo dân của giai cấp công nhân và của Đảng, các giai cấp ấy đoàn kết lại, bản
ra chính phủ của mình". Vì vậy, “chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, nó đòi giúp nhau
* Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc -
Đại đoàn kết phải dựa trên cơ sở lấy liên minh công nông và tri thức làm cơ
sở, làm trụ cột để đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất. -
Trong khối đại đoàn kết, Đang không chỉ là một bộ phận binh đăng, mà còn
là lựclượng đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc
d. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Một là, phải kể thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc -
Hai là, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người.
- Ba là phải có niềm tin vào nhân dân, tin vào con người
e. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
Ngay sau khi 琀 m thấy con đường còn nước, Hồ Chí Minh đã rất chú ý đưa quần
chúng nhóm đầu vào các tổ chức yêu nước phù hợp với từng giai cấp, từng ngành
nghề, từng giới từng la tuổi, từng tôn giáo phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn lOMoAR cPSD| 46342576
cách mạng: "công hội", "nông hội". "Phật giáo cựu quốc". "Công giáo yêu nước"...
Trong đó, bao trùm nhất là Mặt trận dân tộc thống nhất.
f. Các nguyên tắc cơ bản xây dựng và hoạt động của mặt trận
dân tộc thống nhất -
Một là. Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công
nông, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng -
Hai là, Mặt trận phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân
tộc,quyền lợi cơ ban của các tầng lớp nhân dân. -
Ba là, Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thường dân chủ, đảm bảo
đoànkết ngày cũng rộng rãi và bền vững -
Bốn là, Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn
kếtthật sự. chân thành, thân ai giúp đỡ nhau cùng 琀椀 ến bộ. -
Năm là, Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận Dan tộc thống nhất,
vừalà lĩnh hỗn là lực lượng lãnh đạo Mặt trận g.
g. Phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Phương pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng
- Phương pháp tổ chức. Do là phương pháp xây dựng, kiện toàn, không ngừngphát
triển hệ thống chính trị cách mạng, từ Đảng, Nhà nước đến các đoàn thể quần
chúng. Sự thống nhất và bền vững của hệ thống chính trị cách mạng, theo Hồ Chí
Minh, chính là nhân tố quyết định sự tồn tại và sức mạnh của đại đoàn kết dần tộc.
- Phương pháp xử lý đồng bộ các mối quan hệ nhằm thực hưu thêm bạnbởi thu
Phương pháp đại đoàn kết Hồ Chí Minh chính là phương pháp xử lý khoa học mỗi
tương quan hà chiều: lực lượng cách mạng, lực lượng trung gian, lực lượng phân
cách mạng đó, nhằm mục 琀椀 êu mở rộng đến mức tối đa trận tuyền cách mạng,
tạo thể áp đảo của cách mạng đối với phản cách mạng để giành thắng lợi.
7. Nội dung cơ bản tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh (vai trò của đạo đức cách
mạng, các chuẩn mực và các nguyên tắc rèn luyện đạo đức mới) và
ý nghĩa của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của thế hệ trẻ hiện nay?
a. Quan điểm HCM về vai trò của đạo đức cách mạng
* Đạo đức là gốc, là nền tảng là nhân tố chủ chốt của người cách mạng lOMoAR cPSD| 46342576
- Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là một bộ phận không thể thiếu của ý
thức xã hội, là nền tảng tinh thần của xã hội. Nó có khả năng tác động trở lại và
cải biến tồn tại xã hội
Giá trị đạo đức tinh thần khi được con người tiếp nhận sẽ biến thành một sức mạnh vật chất to lớn.
- Hồ Chí Minh đã thực sự làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức ở Việt
Nam, đó là nền đạo đức mới, đạo đức cách mạng.
- Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc, là nền tảng, là nhân tố chủ chốt của người cách mạng.
Bởi vì, theo Hồ Chí Minh giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loại người là công
việc to tát, nặng nề, là cuộc chiến đấu khổng lồ mà tự mình không có đạo đức,
không có căn bản, tự mình đã hủ hoá, xấu xa thì không còn làm việc gì nổi.
- Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Đạo đức còn là động lực giúp chúng ta vượt lên khi khó khăn cũng như lúc thuận
lợi trong quá trình đấu tranh cách mạng.
- Đạo đức cách mạng không chỉ giúp cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, xây dựng
mỹ tục thuần phong mà còn giúp người cách mạng tự hoàn thiện mình và không
ngừng phát triển đi lên.
- Trong tương quan giữa đức và tài, Hồ Chí Minh luôn coi đạo đức là “gốc”, là
“nguồn”, là “nền tảng” là nhân tố “chủ chốt” của người cách mạng.
* Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội
- Theo Hồ Chí Minh, sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là ở lý tưởng cao
xa, ở mức sống vật chất dồi dào, ở tư tưởng được tự do giải phóng, mà trước hết
là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở những phẩm chất của những người cộng sản lOMoAR cPSD| 46342576
ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó trở thành hiện thực…
b. Quan điểm HCM chuẩn mực đạo đức
* Trung với nước, hiếu với dân -
Đây là chuẩn mực đạo đức nền tảng, quy định hành vi ứng xử của cá nhân
với cộng đồng. Theo quan niệm truyền thống, trung là trung quân, là trung thành
với vua mà trung thành với vua là trung thành với nước. Ở đây vua với nước là
một. Hiếu có nghĩa là con cái phải hiếu thảo với cha mẹ, chữ hiếu chỉ thu hẹp
trong phạm vi gia đình. Trong thời đại Hồ Chí Minh,Người đã đưa thêm vào nội
dung mới, cách mạng, phản ánh đạo đức cao rộng hơn, không phải trung với vua
và chỉ có hiếu với cha mẹ mà “trung với nước, hiếu với dân”. -
Từ “trung với vua, hiếu với cha mẹ” chuyển thành “trung với nước, hiếu với
dân” là một sự đảo lộn mang tính cách mạng trong quan niệm đạo đức truyền
thống. Hồ Chí Minh mong muốn mỗi người Việt Nam phải trung với nước, hiếu
với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc -
Tư tưởng hiếu với dân không chỉ dừng lại ở chỗ thương dân, mà còn phải hết lòng vì dân
* Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Phầm chất này lấy chính bản thân mỗi người làm đối tượng điều chỉnh. “Cần,
kiệm, liêm, chính” được giải thích như sau :
+ Cần tức là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, khai thác hết khả năng lao động lOMoAR cPSD| 46342576
+ Kiệm tức là tiêu dùng hợp lý, là tiết kiệm sức lao động, thời gian, tiền của của
dân, của nước và của bản thân
+ Liêm tức là “Luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân”; + Chính nghĩa là
“không tà, thẳng thắn, đứng đắn”.
Cần, kiệm, liêm, chính là nền tảng của đời sống mới, là những đức tính không thể
thiếu được của mỗi con người cũng như trời có bốn mùa, đất có bốn phương - đó là quy luật tất yếu.
+ Chí công vô tư: không nghĩ đến mình trước, ham làm những việc ích quốc lợi
dân, không ham địa vị, không màng công danh, vinh hoa phú quý.
- Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công vô tư; ngược lại đã chí công vô tư một
long vì nước, vì dân, vì Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm,
chính và có được nhiều đức tính tốt khác.
* Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa -
Phẩm chất yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức
cao đẹp nhất của Hồ Chí Minh. Ở Người, lòng yêu thương con người trước hết
dành cho những người bị áp bức, bóc lột, những người lao động, những người nô
lệ, chứ không phải con người nói chung chung mà là mỗi người cụ thể. -
Phẩm chất yêu thương con người của Hồ Chí Minh được thể hiện trong mối
quan hệ “gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn”, “đồng bào cả nước” và “cả loài người”. lOMoAR cPSD| 46342576
* Tinh thần quốc tế trong sáng -
Đó là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, mà Hồ Chí Minh đã nêulên bằng
mệnh đề: “Bốn phương vô sản đều là anh em” -
Tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước trên thế giới. -
Tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ
trên thế giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội. -
Tinh thần quốc tế trong sáng hướng đến những mục tiêu lớn của thời đại là
hoà bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc.
c. Quan điểm HCM về các nguyên tắc rèn luyện đạo đức mới
* Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức -
Đây không chỉ là nguyên tắc rèn luyện mà còn là cơ sở phân biệtgiữa đạo
đức cách mạng và những cái khác nó.
-Trong lĩnh vực đạo đức, lời nói phải đi đôi với việc làm thì mới đem lại hiệu quả
thiết thực cho chính bản thân mỗi người và có tác dụng đối với người khác. -
Vấn đề nêu gương đạo đức cũng hết sức quan trọng và đặc biệt cần thiết:
Nêu gương trong gia đình; trong nhà trường; trong tổ chức tập thể, Đảng, Nhà nước...
* Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi -
Muốn xây dựng đạo đức mới thì cùng với việc xây dựng, bồi dưỡng những
phẩm chất tốt đẹp, nhất thiết phải chống những biểu hiện sai trái xấu xa. -
Việc xây dựng đạo đức mới trước hết phải được tiến hành bằng việc giáo
dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới - Trong việc chống và xây
để có đạo đức mới, Hồ Chí Minh coi trọng việc chống chủ nghĩa cá nhân, xây
dựng chủ nghĩa tập thể. - Để xây và chống có kết quả, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi lOMoAR cPSD| 46342576
* Tu dưỡng đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng - Theo Hồ Chí Minh,
mỗi người phải thường xuyên chăm lo tu dưỡng đạo đức, đó là công việc phải làm
suốt đời, không được chủ quan tự mãn, sao nhãng rèn luyện.
- Tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào
lương tâm của mỗi người và dư luận quần chúng. Tóm lại, các nguyên tắc xây
dựng đạo đức cách mạng, đạo đức mới luôn luôn gắn bó chặt
chẽ, mật thiết với nhau. Đó là nguyên tắc chỉ đạo cho mỗi người phấn đấu trở thành người có
đức, có tài để phục vụ tốt cho việc xây dựng xã hội mới ở Việt Nam