



Preview text:
ÔN TẬP NGỮ VĂN CUỐI HKII
I. Phần đọc - hiểu.
Biện pháp tu từ và tác dụng: Biện pháp tu từ Tác dụng Liệt kê
Làm nổi bật đặc điểm, khắc hoạ rõ hình ảnh hoặc cảm xúc,
tạo nhịp điệu và sức gợi liên tưởng phong phú. Nhân hóa
Thổi hồn vào sự vật vô tri, khiến cảnh vật trở nên sống
động, gần gũi và giàu cảm xúc như con người. Ẩn dụ
Tạo chiều sâu ý nghĩa bằng cách chuyển nghĩa tinh tế, giúp
hình ảnh trở nên giàu tính biểu cảm và gợi suy ngẫm. So sánh
Làm rõ bản chất sự vật qua sự tương đồng, tăng sức gợi
hình, gợi cảm và làm nổi bật cảm xúc của người viết.
Điệp từ, điệp cấu trúc
Nhấn mạnh cảm xúc, ý nghĩa hoặc hình ảnh trung tâm, tạo
nhịp điệu và tăng ấn tượng trong lòng người đọc. Phép đối
Tạo sự cân xứng nhịp nhàng về hình thức, làm nổi bật sự
tương phản về nội dung, từ đó tăng chiều sâu tư tưởng và cảm xúc. Vần - nhịp
Tạo nhạc tính cho bài thơ, giúp lời thơ uyển chuyển, dễ nhớ
và giàu cảm xúc. Nhịp điệu phù hợp còn góp phần thể hiện
trạng thái tâm lí, cảm xúc của nhân vật trữ tình, làm tăng
sức lan tỏa và chiều sâu nghệ thuật. Giọng thơ
Thể hiện sắc thái cảm xúc chủ đạo của bài thơ (thiết tha,
hào hùng, tha thiết, xót xa…), giúp truyền tải tinh thần và
tư tưởng một cách sống động, cuốn hút, để lại dư âm lâu
dài trong lòng người đọc. Thể thơ tự do
Tạo hình thức phóng khoáng, linh hoạt theo mạch cảm xúc;
phù hợp với tư duy hiện đại, giúp nhà thơ dễ biểu đạt tâm
trạng đa dạng, suy tư sâu lắng hoặc cảm xúc mãnh liệt mà
không bị gò bó bởi khuôn mẫu truyền thống. Thể thơ lục bát
Mang âm điệu dân tộc ngọt ngào, trầm lắng; giàu nhạc tính,
dễ đi vào lòng người. Với cấu trúc uyển chuyển, thể thơ
này phù hợp để diễn tả tình cảm sâu nặng, tâm trạng da
diết, những nỗi niềm gắn bó với quê hương, đất nước và con người Việt Nam.
Thể thơ 5 chữ,7 chữ
Tạo nhịp điệu rõ ràng, hài hoà, dễ gieo vần và giàu khả
(số chữ đồng đều)
năng biểu cảm. Với sự cân đối và nhịp nhàng, thể thơ này
thích hợp để thể hiện những cảm xúc trang trọng, sâu sắc
hoặc để diễn tả tư tưởng một cách cô đọng, súc tích mà vẫn đầy dư vang.
Ngôn ngữ trong văn Ngôn ngữ văn học trong bài thơ có tác dụng khơi gợi cảm học
xúc, làm giàu hình ảnh và nhạc điệu, giúp truyền tải tư
tưởng sâu sắc một cách tinh tế và giàu sức lay động.
*Cấu tứ trong thơ trữ tình: cách thức triển khai mạch cảm xúc và tổ chức hình tượng trong tác phẩm. Cách xác định cấu tứ:
Bước 1: Tìm, liệt kê các hình ảnh, nhóm hình ảnh gắn liền với nó là một trạng
thái cảm xúc nhất định hoặc dấu ấn của chủ thể trữ tình.
Bước 2: Xác định quan hệ của các hình ảnh, hình tượng và trạng thái cảm xúc đó.
Bước 3: Kết hợp và liên kết các hình ảnh, cảm xúc thành dòng chảy xuyên suốt bài thơ.
*Tượng trưng: hình ảnh mang tính trực quan, sinh động nhưng hàm nghĩa biểu đạt
những quan niệm, tư tưởng, khái niệm trừu tượng
*Yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình là những chi tiết, hình ảnh cụ thể, gợi lên
những ý niệm trừu tượng và giàu tính triết lí, đánh thức suy ngẫm của người đọc về
bản chất sâu xa của con người và thế giới, có thể kết hợp cùng việc sử dụng những
phép tu từ để truyền tải nội dung một cách ẩn ý, không trực tiếp. Tác dụng:
- Tăng tính nghệ thuật: Yếu tố tượng trưng làm cho tác phẩm trở nên giàu hình
ảnh, sinh động và hấp dẫn hơn.
- Làm sâu sắc ý nghĩa: Yếu tố tượng trưng giúp tác giả truyền tải những ý tưởng
phức tạp một cách tinh tế và hiệu quả.
- Tạo ra sự tương tác với người đọc: Yếu tố tượng trưng khuyến khích người đọc
tham gia vào quá trình sáng tạo, tìm kiếm ý nghĩa riêng cho tác phẩm.
- Phản ánh thế giới quan của tác giả: Qua việc sử dụng yếu tố tượng trưng, tác giả
thể hiện cái nhìn của mình về cuộc sống, con người và xã hội.
Một số mở bài kết bài chung: 1. Mở bài:
Thơ ca từ lâu đã là tiếng nói dịu dàng nhưng mãnh liệt của tâm hồn con người.
Voltaire từng khẳng định: “Thơ ca là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những
tâm hồn cao cả, đa cảm.” Chính nhờ khả năng ngân vang từ cảm xúc chân
thực, thơ trở thành bản hòa âm của trái tim thi sĩ và người đọc. Trong mạch
cảm xúc ấy, [tác phẩm] của [tác giả] hiện lên như một khúc nhạc da diết, chất
chứa suy tư, khắc khoải và yêu thương. Qua [vấn đề cần phân tích], nhà thơ
không chỉ kể câu chuyện của riêng mình mà còn chạm đến tầng sâu cảm xúc
của bao thế hệ độc giả. Kết bài:
Thơ chính là tiếng lòng sâu thẳm, vang lên từ trái tim thi nhân đến người đọc.
Với hình ảnh đẹp và cảm xúc tinh tế, vấn đề [vấn đề nghị luận] đã được thể
hiện đầy ấn tượng, góp phần tạo nên bản nhạc tâm hồn đầy mê hoặc. Đúng như
Voltaire đã nói, thơ ca là âm nhạc của những tâm hồn cao cả, đa cảm. 2. Mở bài:
Hoài Thanh từng viết: “Thơ hay là thơ lay động được tâm hồn người đọc,
khiến họ sống với những cảm xúc chưa từng có.” Quả thực, thơ không chỉ để
đọc, mà để rung động, để sống cùng cảm xúc trong từng vần điệu. Trong nền
thi ca Việt Nam, [tác giả] là một trong những cây bút tiêu biểu khi đã để lại
những vần thơ thấm đẫm cảm xúc và nhân văn. [Tác phẩm] là minh chứng rõ
nét, khi nhà thơ đã tài tình khắc họa [vấn đề cần phân tích], để lại trong lòng
người đọc dư âm khó phai. Kết bài:
[Vấn đề nghị luận] không chỉ cho thấy tài năng nghệ thuật của nhà thơ, mà còn
khơi gợi cảm xúc chân thành trong lòng người đọc. Bởi vậy, tác phẩm không
chỉ đẹp mà còn sống động, đúng như Hoài Thanh từng khẳng định: thơ hay là
thơ khiến người ta sống với những cảm xúc chưa từng có. 3. Mở bài:
Albert Camus từng nói: “Nghệ thuật là lời thì thầm giữa tâm hồn với tâm hồn,
vượt qua mọi ranh giới của thời gian.” Và thơ ca, bằng chất giọng riêng, lặng
lẽ mà sâu xa, đã trở thành cây cầu nối liền trái tim người sáng tạo và người
thưởng thức. Trong dòng chảy thi ca ấy, [tác giả] góp mặt với giọng thơ [nhẹ
nhàng/sâu lắng/mạnh mẽ…], đặc biệt qua [tác phẩm], nhà thơ đã thì thầm với
người đọc những suy tư về [vấn đề]. Chính điều ấy khiến bài thơ vượt khỏi thời
gian, sống mãi trong lòng bao thế hệ. Kết bài :
[Vấn đề nghị luận] đã góp phần tạo nên chiều sâu cảm xúc và giá trị bền vững
cho tác phẩm. Chính sự giao cảm ấy khiến thơ vượt qua thời gian để lặng lẽ thì
thầm với trái tim người đọc – như Camus từng nói, nghệ thuật là tiếng nói tâm
hồn vượt qua mọi ranh giới. 4. Mở bài:
“Tiêu chuẩn vĩnh cửu của thơ là tình cảm” – lời nhận định của nhà thơ Bằng
Việt đã chạm đến cốt lõi của thi ca. Một bài thơ có thể sống cùng thời gian là
bởi nó mang theo tình cảm chân thành, sâu sắc của thi sĩ gửi vào câu chữ. Với
[tác phẩm], [tác giả] không chỉ dùng ngôn ngữ để miêu tả, mà còn gửi gắm
trong đó biết bao nỗi niềm về [vấn đề]. Chính sự chân thành trong cảm xúc đã
khiến bài thơ chạm đến trái tim người đọc và trở thành một trong những dấu ấn thi ca khó phai. Kết bài:
Thông qua việc thể hiện [vấn đề nghị luận], tác phẩm đã chạm tới chiều sâu
cảm xúc và khẳng định sức sống của thơ ca. Tình cảm chân thành ấy chính là
thước đo làm nên giá trị, như Bằng Việt đã nói: tiêu chuẩn vĩnh cửu của thơ chính là tình cảm. II. Phần làm văn.
Phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Mb:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Sơ lược về nội dung bài viết cần phân tích, đánh giá. (ấn tượng, cảm xúc ban đầu,…) Tb:
- Luận điểm 1: Nội dung.
+ Khái quát nội dung bài thơ: ●
Bài thơ viết về chủ đề gì? (thiên nhiên, tình yêu, lòng yêu nước, triết lý sống, …) ●
Bài thơ gợi lên tình cảm, cảm xúc gì?
+ Phân tích đánh giá nội dung: ● Đề tài. (ít chữ) ● Chủ đề. (nhiều chữ) ●
Tình cảm, cảm xúc của bài thơ trữ tình. ● Cảm hứng chủ đạo.
+ Nội dung bài thơ có gì đặc sắc mới mẻ? ●
Liên hệ những bài thơ cùng chủ đề để thấy được điểm độc đáo của bài thơ đang phân tích.
- Luận điểm 2: Nghệ thuật.
+ Phân tích đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật. ● Thể thơ. ● Bố cục/ cấu tứ. ● Từ ngữ, hình ảnh. ● Biện pháp tu từ.
+ Vai trò của các yếu tố nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề bài thơ.
LƯU Ý: Không nhất thiết phải phân tích toàn bộ bài thơ, có thể lựa chọn câu thơ,
hình ảnh đặc biệt để phân tích. Kb:
- Khẳng định lại giá trị nội dung và những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
- Tác động của bài thơ đối với bản thân hoặc cảm nghĩ về tác phẩm.
Document Outline
- I.Phần đọc - hiểu.
- Tác dụng:
- Một số mở bài kết bài chung:
- II.Phần làm văn.
- Mb:
- Tb:
- -Luận điểm 2: Nghệ thuật.
- Kb: