






Preview text:
lOMoAR cPSD| 23136115
Câu 1: Phân tích ý nghĩa vật chất của Lênin: a. Định nghĩa:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác. b. Phân tích định nghĩa:
- Vật chất là thực tại khách quan tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộcvào ý thức. +
Phạm trù vật chất là sản phẩm của sự trừu tượng hóa, không có sự tồn tại cảm tính
+ Phạm trù vật chất dùng để chỉ “đặc tính” duy nhất của vật chất là đặc tính tồn tại với tư
cách là thực tại khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta.
+ Mọi sự vật, hiện tượng đều thuộc phạm trù vật chất, đều là các dạng cụ thể của vật chất,
đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
+ Xã hội loài người là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất.
- Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho conngười cảm giác.
+ Vật chất biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực thể
này khi tác động vào giác quan sẽ đem lại cho con người cảm giác
+ Không phải mọi sự vật, hiện tượng đều được giác quan con người nhận biết, song, nếu
nó tồn tại khách quan, hiện thực ở bên ngoài, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức
con người thì vẫn là vật chất
+ Vật chất là cái có trước, là nguồn gốc của cảm giác (ý thức), cảm giác, ý thức là cái có
sau, phụ thuộc vào vật chất
- Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất, đến một thời
điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng - hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần.
+ Các hiện tượng vật chất tồn tại khách quan không lệ thuộc vào hiện tượng tinh thần.
Các hiện tượng tinh thần (cảm giác, ý thức) có nguồn gốc từ hiện tượng vật chất, ND
của cảm giác, ý thức là chép lại, chụp lại, phản ánh lại các sự vật, hiện vật chất.
+ Con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
=> Tóm lại, theo Lênin, phạm trù vật chất phản ánh thế giới vật chất. Thế giới vật chất bao
gồm tất cả những gì tồn tại khách quan, có trước ý thức, là nguồn gốc ý thức con người và
con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất. c. Ý nghĩa định nghĩa:
- Giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
- Khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDTâm và thuyết bất khả tri.
- Khắc phục khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN, khuyến khích các nhà khoa
học tìm hiểu thế giới vật chất
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội.
- Là cơ sở xd nền tảng vững chắc cho liên minh giữa triết học DVBC với khoa học.
Câu 2: Phân tích nguồn gốc, bản chất ý thức:
1. Nguồn gốc ý thức:
a. Nguồn gốc tự nhiên:
* Sự phát triển thuộc tính phản ánh của mọi dạng vật chất dẫn đến phản ánh ý thức não người: -
Khái niệm Phản ánh: Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật
chấtnày ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. -
Quá trình phát triển của thuộc tính phản ánh từ các dạng vật chất thấp đến cao. Các
hình thức phản ánh diễn ra như sau: lOMoAR cPSD| 23136115
+ Trong thế giới vô sinh, phản ánh lý hóa là thụ động, chưa lựa chọn +
Trong giới tự nhiên hữu sinh có phản ánh sinh học.
● Trong cơ thể sống đơn giản nhất (thực vật): Tính kích thích (VD: cây xấu hổ, hoa hướng dương…)
● Động vật chưa có thần kinh: Tính cảm ứng
● Động vật có hệ thần kinh: Phản xạ (có điều kiện và ko điều kiện)
● Động vật có hệ thần kinh trung ương: Phản ánh tâm lý (diễn tả, phản ánh tâm lý: vui, buồn, tức giận,...)
+ Con người phản ánh ý thức (có tính chủ động, sáng tạo trên cuộc sống của quy luật sinh học và xã hội).
* Vai trò não người trong việc hình thành ý thức:
- Bộ óc con người là “khí quan” vật chất của ý thức, ý thức là chức năng của bộ óc con người.
=> Sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc con người có năng lực phản ánh thế giới
khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức b. Nguồn gốc xã hội:
* Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức con người:
- Lao động sáng tạo ra bản thân con người.
- Là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại.
- Hình thành, phát triển ý thức ở con người.
- Hình thành, phát triển các phương pháp tư duy khoa học, giúp nhận thức lý tính của con người sâu sắc hơn.
- Những sáng tạo trong tư duy được con người hiện thực hóa, cho ra đời nhiều vật
phẩm chưa có trong tự nhiên. - Hình thành ngôn ngữ.
* Vai trò ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức con người:
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp để truyền đạt thông tin.
- Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
- Nhờ ngôn ngữ con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách
khỏi sự vật cảm tính. * Tổng kết:
Sau lđ và đồng thời với lđ đó là ngôn ngữ & đây là 2 sức kích thích chủ yếu để biến bộ óc của
ĐV thành bộ óc cng, tâm lý ĐV thành ý thức cng.
2. Bản chất ý thức:
* Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan là quá trình phản ánh tích cực,
sáng tạo hiện thực khách quan của óc người, trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người.
- Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người:
+ Ý thức cũng tồn tại, nhưng sự tồn tại của ý thức khác sự tồn tại của vật chất. Vật chất
tồn tại khách quan, ý thức tồn tại chủ quan (tồn tại dưới dạng tinh thần trong não người)
+ Ý thức ko phải là sự vật mà là “ hình ảnh “ của sự vật ở trong óc người. Ý thức tồn tại
phi cảm tính, đối lập với các đối tượng vật chất tồn tại cảm tính
+ Thế giới vật chất là nguyên bản, là tính thứ nhất. Ý thức chỉ là “bản sao”, là “hình ảnh”
về thế giới đó, là tính thứ hai.
- Ý thức mang tính sáng tạo:
+ Nội dung phản ánh của ý thức là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan.
+ Ý thức là cái vật chất “di chuyển” vào trong óc người và được cải biến đi ở trong đó ý
thức mang tính sáng tạo. lOMoAR cPSD| 23136115
- Ý thức có tính tích cực sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội:
+ Ý thức phản ánh thế giới khách quan có định hướng, mục đích rõ rệt.
+ Ý thức hình thành, phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn XH: Bằng hoạt động thực
tiễn con người làm biến đổi thế giới và qua đó chủ động nhận thức thế giới.
+ Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội nên ý thức mang tính lịch sử - xã hội. Với
mỗi thời đại, mỗi cộng đồng xh con ng có ý thức, có tri thức, có nhận thức nhất định
và bị chi phối bởi những điều kiện của thời đại, của xh. Thế giới vật chất vận động,
phát triển, XH cũng vận động, phát triển, cho nên ý thức cng cũng vận động, phát triển.
+ Ý thức từng bước xâm nhập vào các tầng bản chất, quy luật của đối tượng, đem lại
những tri thức mới để chỉ đạo hoạt động thực tiễn của cng.
+ Trên cơ sở những tri thức về hiện thức khách quan, cng chủ động cải tạo thế giới hiện
thực, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ 2”. lOMoAR cPSD| 23136115 3. LLSX và QHSX
Câu hỏi: Vai trò của người lao động
a. Định nghĩa LLSX: LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hội. b. Các yếu tố của LLSX: - Người lao động.
- Tư liệu sx: bao gồm đối tượng LĐ và tư liệu LĐ, trong đó tư liệu LĐ bao gồm phương tiệnLĐ và công cụ LĐ.
- Khoa học (tồn tại trong giai đoạn hiện nay). c. Vai trò người lao động:
- Định nghĩa người lao động: Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. - Vai trò:
+ Người lđ là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xh
+ Người lao động là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất
+ Trong LLSX, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định. Người lao động quyết định vì:
● NLĐ là chủ thể sáng tạo và sd công cụ lao động
● NLĐ tạo ra các tư liệu sx; giá trị và hiệu quả của các tư liệu sx phụ thuộc vào trình độ sd của NLĐ.
● Trong sx, NLĐ ko chỉ sáng tạo ra giá trị đủ bù đắp hao phí sức lao động mà
còn sáng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bỏ ra ban đầu
● NLĐ là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sx vật chất, nguồn gốc của sự phát triển sx.
Câu hỏi: Vai trò của khoa học trong LLSX
a. Định nghĩa LLSX: LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hội. b. Các yếu tố của LLSX: - Người lao động
- Tư liệu sx: bao gồm đối tượng LĐ và tư liệu LĐ, trong đó tư liệu LĐ bao gồm phương tiệnLĐ và công cụ LĐ.
- Khoa học (tồn tại trong giai đoạn hiện nay).
c. Định nghĩa khoa học: Là hệ thống tri thức phản ánh chất lượng về nguồn gốc bản chất của thế giới.
d. Vai trò của khoa học trong LLSX:
- Khoa học sx ra của cải đặc biệt, là những phát minh sáng chế, những bí mật công
nghệ, trở thành nguyên x của mọi biến đổi trong LLSX.
- Ngày nay, khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất được rút
ngắn làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh.
- Khoa học kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, những yêu cầu do sản xuất đặt ra.
- Khoa học có khả năng phát triển “vượt trước” và thâm nhập vào tất cả các yếu tố của
sản xuất, trở thành mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất.
- Sự pt của khoa học đã kích thích sự pt năng lực làm chủ sản xuất của con người.
Câu hỏi: Vai trò của CCLĐ trong LLSX
a. Định nghĩa LLSX: lOMoAR cPSD| 23136115
- LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và
năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu
nhất định của con người và xã hội.
b. Các yếu tố của LLSX: - Người lao động
- Tư liệu sx: bao gồm đối tượng LĐ và tư liệu LĐ, trong đó tư liệu LĐ bao gồm phương tiệnLĐ và công cụ LĐ.
- Khoa học (tồn tại trong giai đoạn hiện nay). c. Vai trò của CCLĐ:
- Định nghĩa CCLĐ: CCLĐ là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng
để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, tạo ra của cải vật chất phục vụ
nhu cầu của con người và XH. - Vai trò của CCLĐ trong LLSX:
+ CCLĐ là yếu tố vật chất “trung gian”, “truyền dẫn” giữa người lao động và đối tượng lao
động trong quá trình sản xuất.
+ Là “khí quan” của bộ óc, là tri thức được vật thể hóa do con người sáng tạo ra và được
con người sử dụng làm phương tiện vật chất của quá trình sản xuất.
+ CCLĐ giữ vai trò quyết định năng suất lao động.
+ Là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong LLSX, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến
đổi kinh tế - xã hội trong lịch sử.
+ Là thước đo trình độ tác động, cải biến tự nhiên của con người và là tiêu chuẩn để phân
biệt các thời đại kinh tế khác nhau. lOMoAR cPSD| 23136115
Câu 4. Phân tích quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX: a. Vị trí quy luật:
- Là quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội, quy định sự vận động,
phát triển các phương thức sản xuất trong lịch sử
- Là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại
- Sự tác động của quy luật làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử của các phương thức sản xuất
b. Nội dung quy luật: *
KN LLSX: Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất
và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất
định của con người và xã hội . *
KN QHSX: Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người và người trong quá
trình sản xuất vật chất.
- Quan hệ sx là quan hệ đầu tiên, cơ bản, chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xh.
- Quan hệ sx có tính yếu khách quan.
* Vai trò quyết định LLSX đối với QHSX:
- LLSX giữ vai trò quyết định đối với QHSX vì:
+ Sự vận động, pt của PTSX bắt đầu từ sự biến đổi của LLSX.
+ LLSX là ND của qtr sx, có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động, pt.
+ QHSX là hình thức xh của sx, có tính ổn định tương đối. Và trong sự vận động của mâu
thuẫn biện chứng đó thì l sx quyết định qhsx.
- LLSX luôn vận động, phát triển vì:
+ Biện chứng giữa sx và nhu cầu con người.
+ Do tính năng động và cách mạng của công cụ lđ.
+ Do vai trò của nlđ là chủ thể sáng tạo, là l sx hàng đầu.
+ Do tính kế thừa của llsx trong tiến trình lịch sử.
- Sự phù hợp của QHSX với LLSX là đòi hỏi khách quan của sx:
+ LLSX vận động, pt sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của QHSX.
+ QHSX từ chỗ là “hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển của LLSX trở thành “xiềng
xích” kìm hãm sự phát triển của LLSX.
+ Đòi hỏi tất yếu của nền sx là phải xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phù hợp với
trình độ phát triển mới của LLSX.
=> Như vậy ở đây ta thấy LLSX quyết định sự ra đời của 1 kiểu QHSX mới đồng thời quyết
định nội dung, tính chất của QHSX. Bằng năng lực nhận thức & thực tiễn, cng giải quyết mâu
thuẫn giữa LLSX và QHSX, thiết lập sự phù hợp mới làm cho sx pt tới trình độ cao hơn.
* Sự tác động trở lại QHSX đối với LLSX:
- Sự tác động của QHSX đvs LLSX diễn ra theo 2 hướng, đó là thúc đẩy or kìm hãm
sự pt của LLSX. Khi QHSX phù hợp với LLSX thì nền sx pt đúng hướng, quy mô sx
được mở rộng, những thành tựu KHoc & Cnghe đc áp dụng nhanh chóng, ng lđ nhiệt
tình, hăng hái sx, lợi ích của ng lđ đc đảm bảo & thúc đẩy LLSX pt. Nếu QHSX không
phù hợp với LLSX thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại LLSX. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó
chỉ diễn ra trong những giới hạn với những ĐK nhất định.
- VD ở đất nước ta trc thời kỳ đổi mới, QHSX k phù hợp với LLSX nên đã kìm hãm sự pt
của LLSX. Đại hội VI của Đảng đã chỉ rõ kinh nghiệm thực tiễn cho thấy LLSX bị kìm
hãm k chỉ trong trường hợp QHSX lạc hậu mà cả khi QHSX pt k đồng bộ, có những yếu
tố đi quá xa so với trình độ pt của LLSX.
- Sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là từ phù hợp đến k phù hợp, rồi
đến sự phù hợp mới ở trình độ cao hơn. lOMoAR cPSD| 23136115
- Mác viết: “Tới 1 giai đoạn pt nào đó của chúng, các LLSX vật chất của XH mâu thuẫn
với những QHSX hiện có. Từ chỗ là những hình thức pt của LLSX, những QH ấy trở
thành những xiềng xích của các LLSX, khi đó bắt đầu thời đại 1 cuộc CMXH.” c. Ý nghĩa quy luật:
- Để XH pt, KTế pt thì cần phải pt LLSX (trước hết là LLLĐ và CCLĐ).
- Muốn xóa bỏ mối QHSX cũ, thiết lập mối QHSX mới phải căn cứ vào trình độ của LLSX,
chống tùy tiện, chủ quan duy tâm, duy ý chí.
- Có ý nghĩa trong vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách của ĐCSVN.
- Là cơ sở khoa học để nhận thức sự đổi mới tư duy kinh tế của ĐCSVN.