



















Preview text:
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
Câu 1: Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về một
hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Quản lí là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lí đối với các đối
tượng quản lí nhằm làm cho đối tượng quản lí hành động theo ý chí và ý muốn của chủ thể quản lí
Quản lí nhà nước là hoạt động của bộ máy nhà nước trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước.
Quản lí hành chính nhà nước là quản lí nhà nước trong lĩnh vực hành pháp.
Quản lí hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của Nhà nước được
thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội
dung là đảm bảo sự chấp hành pháp luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan
quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường
xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị. ⇨
Quản lí hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành – điều hành của nhà nước.
Tính chấp hành: Mục đích quản lí hành chính là đảm bảo thực hiện trên
thực tế các văn bản pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước. Mọi hoạt
động dựa trên cơ sở pháp luật
Tính điều hành: Đảm bảo các văn bản pháp luật của các cơ quan quyền
lực nhà nước được thực hiện trên thực tế, các chủ thể quản lí hành chính nhà
nước phải tiến hành tổ chưc và chỉ đạo trực tiếp với đối tượng quản lí thuộc quyền.
Chủ thể quản lí HCNN: tất cả các cơ quan nhà nước ( chủ yếu là cơ quan
hành chính nhà nước), cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền, cá nhân, tổ
chức được nhà nước trao quyền quản lí HCNN trong một số trường hợp cụ thể
Khách thể quản lí HCNN: Trật tự quản lí hành chính nhà nước (do pháp luật quy định)
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
Phương tiên quản lí HCNN: Các quy phạm hành chính
Phạm vi: Quản lí NN trong lĩnh vực hành pháp
Hoạt động quản lí hành chính nhà nước bao gồm: ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ( điều hành), lập quy; áp dụng pháp luật; thanh tra kiểm tra, xử
lí ( xử lí kỉ luật, xử lí hành chính); tuyên truyền pháp luật
Ví dụ: Hoạt động chứng thực của UBND xã, hoạt động ban hành Nghị định của CP
Câu 2: Phân biệt quản lí nhà nước và quản lí hành chính nhà nước Tiêu Quản lí nhà nước Quản lí HCNN chí Định
Quản lí nhà nước là hoạt động Quản lí hành chính nhà nước là nghĩa
của nhà nước trên các lĩnh vực quản lí nhà nước trong lĩnh vực
lập pháp, hành pháp, tư pháp hành pháp. Quản lí hành chính nhà
nhằm thực hiện các chức năng nước là một hình thức hoạt động
đối nội và đối ngoại cuả nhà của Nhà nước được thực hiện trước nước
hết và chủ yếu bởi các cơ quan
hành chính nhà nước, có nội dung
là đảm bảo sự chấp hành pháp luật,
pháp lệnh, nghị quyết của các cơ
quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ
chức và chỉ đạo một cách trực tiếp
và thường xuyên công cuộc xây
dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị.
Chủ thể Cá nhân, tổ chức có quyền uy Cơ quan HCNN; cơ quan NN khác,
quản lí và biết liên kết, các cá nhân tổ cán bộ, công chức, viên chức có chức được trao quyền
thẩm quyền; cá nhân, tổ chức được
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
NN trao quyền trong các TH cụ thể Khách
Trật tự quản lí xã hội
Trật tự quản lí HCNN (được pháp thể luật quy định)
Phương Quy phạm xã hội, quy phạm Quy phạm hành chính tiện
đạo đức, quy phạm tôn giáo Phạm
Trên mọi lĩnh vực của đời Quản lí NN trong lĩnh vực hành vi
sống XH: ở đâu có hoạt động pháp
chung của nhiều người thì ở đó có quản lí Ví dụ
Quản lí của tổ chức tôn giáo Hoạt động chứng thực của UBND Phật giáo xã
Câu 3: Phân tích các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật Hành chính. Cho ví dụ minh họa ?
Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân
xử sự phù hợp với các yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính khi tham gia
vào quản lí hành chính nhà nước.
Có 4 hình thức thực hiện quy phạm PLHC: sử dụng QPPL HC, tuân thủ QPPL
HC, chấp hành QPPL HC, áp dụng QPPL HC.
Sử dụng QPPLHC : Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi được pháp luật hành chính cho phép.
Chủ thể sử dụng QPPLHC tham gia vào quản lí hành chính nhà nước với tư
cách là đối tượng quản lí nhằm mục đích trước hết và chủ yếu là đảm bảo các
quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ.
Phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ thể, không mang tính bắt buộc
VD: công dân thực hiện quyền tự do đi lại, tự do cư trú,….
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
Tuân thủ QPPLHC: Là một hình thức thực hiện pháp luật, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính ngăn cấm.
Chủ thể tuân thủ QPPLHC tham gia vào quản lí hành chính nhà nước với tư
cách là đối tượng quản lí nhằm mục đích trước hết và chủ yếu là đảm bảo các
quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ.
Không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ thể, tuân thủ QPPLHC là yếu cầu
pháp lí khách quan với chủ thể, không tuân thủ là hành vi trái pháp luật
VD: Công dân không được sửa chữa, tẩy xóa chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, ….
Chấp hành QPPLHC: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện.
Chủ thể chấp hành QPPLHC tham gia vào quản lí hành chính nhà nước với tư
cách là đối tượng quản lí nhằm mục đích trước hết và chủ yếu là đảm bảo các
quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ.
Không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ thể, tuân thủ QPPLHC là yếu cầu
pháp lí khách quan với chủ thể. Tuy nhiên, tuân thủ QPPLHC mang tính xử sự
tích cực còn tuân thủ QPPLHC mang tính xử sự tiêu cực.
VD: Thực hiện nghĩa vụ quân sự,…
Áp dụng QPPLHC: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các cơ quan tổ
chức cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào QPPLHC hiện hành để giải quyết các
công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lí hành chính nhà nước.
Áp dụng QPPLHC là sự kiện pháp lí trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm
dứt một số quan hệ pháp luật cụ thể.
Áp dụng QPPLHC phải đáp ứng được những yêu cầu pháp lí nhất định:
+Áp dụng đúng nội dung, mục đích của QP được áp dụng
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
+Áp dụng phải được thực hiện bởi những chủ thể có thẩm quyền theo đúng quy
định của PL (mỗi chủ thể có thẩm quyền áp dụng trong các trường hợp cụ thể
với các đối tượng cụ thể )
+Áp dụng theo đúng thủ tục luật định ( tùy từng loại việc mà áp dụng từng loại thủ tục khác nhau)
+ Áp dụng trong đúng thời hạn, thời hiệu luật định
+ Kết quả áp dụng QP phải được thông báo công khai, chính thức cho các đối
tượng có liên quan và bằng văn bản ( trừ TH PL quy định khác)
+ Quyết định áp dụng QP phải được các đối tượng có liên quan tôn trọng và
được đảm bảo thực hiện trên thực tế.
+ Trong nhiều trường hợp, việc sử dụng, tuân thủ, chấp hành QPPL là tiền đề
hoặc căn cứ cho việc áp dụng QPPLHC
+ Trong phần lớn trường hợp không tuân thủ hay không chấp hành đúng
QPPLHC sẽ dẫn đến việc áp dụng QPPLHC
+ Việc áp dụng QPPLHC là cơ sở cho việc sử dụng, tuân thủ hay chấp hành các
QPPLHC của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Câu 4: Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Nêu ví dụ ?
Áp dụng QPPLHC: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các cơ quan tổ
chức cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào QPPLHC hiện hành để giải quyết các
công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lí hành chính nhà nước.
Áp dụng QPPLHC là sự kiện pháp lí trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm
dứt một số quan hệ pháp luật cụ thể.
Áp dụng QPPLHC mang đậm ý chí nhà nước.
Áp dụng QPPLHC phải đáp ứng được những yêu cầu pháp lí nhất định để đảm
bảo hiệu lực quản lí của Nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Những yêu cầu đó là:
+Áp dụng đúng nội dung, mục đích của QP được áp dụng
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
+Áp dụng phải được thực hiện bởi những chủ thể có thẩm quyền theo đúng quy
định của PL (mỗi chủ thể có thẩm quyền áp dụng một số quy phạm PLHC trong
các trường hợp cụ thể với các đối tượng cụ thể ) VD: Chánh thanh tra bộ có
thẩm quyền áp dụng các QPPL hành chính để ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính nhưng bộ trưởng lại không có thẩm quyền này.
+Áp dụng theo đúng thủ tục luật định ( tùy từng loại việc mà áp dụng từng loại
thủ tục khác nhau) VD: Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo; thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính; thủ tục đăng kí kết hôn;, ,
+ Áp dụng trong đúng thời hạn, thời hiệu luật định. Do lượng công việc cần áp
dụng QPPLHC nhiều, phát sinh thường xuyên cùng phạm vi và quy mô đa dạng
nên cần có quy định cụ thể về thời hạn, thời hiệu nhằm đảm bảo công tác áp
dụng pháp luật kịp thời lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ
quan tổ chức, cá nhân liên quan.
+ Kết quả áp dụng QP phải được thông báo công khai, chính thức cho các đối
tượng có liên quan và bằng văn bản ( trừ TH PL quy định khác). Kết quả áp
dụng QPPLHC có ảnh hưởng nhiều đến lợi ích, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, còn dùng làm căn cứ pháp lí cho việc thực
hiện QPPLHC trong trường hợp khác.
Có nhiều hình thức thể hiện kết quả, tuy nhiên, để đảm bảo độ chính xác, đầy đủ,
dễ lưu trữ và việc sử dụng về sau, văn bản là hình thức phổ biến nhất. Tuy nhiên
trong 1 số TH, văn bản không phù hợp. VD: CSGT yêu cầu người tham gia giao
thông chấm dứt hành vi điều khiển phương tiện quá tốc độ cho phép,…
+ Quyết định áp dụng QP phải được các đối tượng có liên quan tôn trọng và
được đảm bảo thực hiện trên thực tế. VD: Nhà nước yêu cầu cá nhân vi phạm
hành chính nộp phạt thì cá nhân phải nộp phạt nếu không sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
+ Trong nhiều trường hợp, việc sử dụng, tuân thủ, chấp hành QPPL là tiền đề
hoặc căn cứ cho việc áp dụng QPPLHC VD: Công dân khiếu nại theo đúng quy
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
định của PL ( đúng thủ tục, điều kiện, đúng đối tượng tiếp nhận,…) sẽ là tiền đề
pháp lí cần thiết để người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,…
+ Trong phần lớn trường hợp không tuân thủ hay không chấp hành đúng
QPPLHC sẽ dẫn đến việc áp dụng QPPLHC
VD: Quá trình chấp hành quyết định xử phạt mà cá nhân không tự nguyện chấp
hành sẽ bị áp dụng cưỡng chế thi hành
+ Việc áp dụng QPPLHC là cơ sở cho việc sử dụng, tuân thủ hay chấp hành các
QPPLHC của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
VD: Việc liên quan đến giải tỏa đất, nếu người dân không đồng ý thì vẫn phải
bắt buộc thực hiện nhưng có quyền khiếu nại, tố cáo
Câu 5: Phân tích đặc điểm: “ Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật
hành chính chủ yếu được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành chính”
Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật –
là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính Việt
Nam giữa hai chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối nhau theo quy định của pháp
luật hành chính Việt Nam.
Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính nhà
nước được giải quyết theo thủ tục hành chính. Khách thể trong quan hệ pháp
luật hành chính là quyền và lợi ích của Nhà nước, tập thể dung hòa với quyền và
lợi ích của cá nhân => Khi cảm thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
hại, đối tượng quản lí làm đơn khiếu nại nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
bản thân => Sự kiện pháp lí làm phát sinh tranh chấp hành chính giữa chủ thể
quản lí và đối tượng quản lí => Xử lí vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại
=> Thủ tục này là thủ tục hành chính.
Tuy nhiên, theo luật hiện hành quy định, một số tranh chấp hành chính được
giải quyết theo thủ tục hành chính kết hợp với thủ tục tố tụng hành chính.
Chính vì vậy, phần lớn tranh chấp hành chính được giải quyết theo thủ tục hành
chính, một số ít sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính nếu cá nhân,
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
tổ chức khiếu nại khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Câu 6: Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh
họa về một quan hệ pháp luật hành chính và định cách nhận diện quan hệ
pháp luật hành chính.
Quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam là một dạng cụ thể của quan hệ
pháp luật – là dạng quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật
hành chính Việt Nam giữa hai chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối nhau theo
quy định của pháp luật hành chính Việt Nam.
Quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam mang đặc điểm chung của quan hệ pháp luật:
_ Là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật
_ Quyền và nghĩa vụ pháp lí của hai bên chủ thể tương ứng nhau
Ngoài ra, quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam có những đặc điểm riêng:
Thứ nhất, quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp
pháp của chủ thể hay đối tượng quản lí hành chính Nhà nước.
Thứ hai, nội dung của quan hệ pháp luật hành chính là các quyền và
nghĩa vụ pháp lí hành chính của các bên tham gia quan hệ đó.
Thứ ba, một bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính phải được sử
dụng quyền lực nhà nước.
Thứ tư, trong một quan hệ pháp luật hành chính thì quyền của bên này
ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
Thứ năm, phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính
được giải quyết theo thủ tục hành chính.
Thứ sáu, bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính vi phạm yêu cầu của pháp
luật hành chính phải chịu trách nhiệm pháp lí trước Nhà nước.
Câu 7: Phân tích năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính.
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có năng lực chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, mang
quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính. ⇨
Năng lực chủ thể của quan hệ PLHC là khả năng pháp lí của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào quan hệ PLHC với tư cách là chủ thể của quan hệ đó.
Tùy thuộc vào tư cách của các cơ quan, tổ chức, cá nhân => Năng lực chủ thể
có đặc điểm khác nhau về nội dung, thời điểm phát sinh và các yếu tố chi phối khác. •
Năng lực chủ thể của các cơ quan nhà nước:
_ Phát sinh khi cơ quan thành lập và chấm dứt khi cơ quan giải thể
_ Được pháp luật hành chính quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan đó trong quản lí hành chính nhà nước
VD: Cơ quan thanh tra chuyên ngành mới có khả năng tham gia xử phạt vi
phạm hành chính với các cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính,…. •
Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức
_ Phát sinh khi cá nhân đó được nhà nước giao đảm nhiệm một công vụ, chức
vụ trong bộ máy nhà nước và chấm dứt khi không còn đảm nhiệm nữa.
_ Được quy định phù hợp với năng lực chủ thể của cơ quan và vị trí công tác
của cán bộ, công chức đó.
VD: Chỉ chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND khi được chủ tịch trao quyền mới có
thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính phát sinh trên các lĩnh vực của
quản lí hành chính nhà nước ở địa phương •
Năng lực chủ thể của tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang, đơn
vị sự nghiệp,… ( gọi chung là tổ chức )
_ Phát sinh khi tổ chức được thành lập, chấm dứt khi tổ chức giải thể
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
_ Các tổ chức trên thường tham gia vào quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể thường
_ Với một số trường hợp được nhà nước trao quyền hành quản lí hành chính nhà
nước với một số công việc cụ thể, các tổ chức trên có thể tham gia vào quan hệ
pháp luật với tư cách là chủ thể đặc biệt •
Năng lực chủ thể của cá nhân
_Được biểu hiện trong tổng thể năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính
+ Năng lực pháp luật hành chính: Là khả năng hưởng các quyền và nghĩa vụ
pháp lý do pháp luật hành chính Việt Nam quy định.
Thể hiện địa vị pháp lý của cá nhân trong quản lí hành chính nhà nước
Phát sinh khi cá nhân được sinh ra và xác định là công dân và chấm dứt khi cá nhân đó chết
+ Năng lực hành vi hành chính: Khả năng bằng chính hành vi của mình thực
hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý do pháp luật hành chính Việt Nam quy định
trong thực tế và được Nhà nước thừa nhận.
Có thể xem xét năng lực hành vi hành chính trên hai khía cạnh: độ tuổi và năng
lực nhận thức hành vi của cá nhân.
Năng lực hành vi hành chính được xác định ở độ tuổi khác nhau theo quy định
tùy từng quan hệ PLHC khác nhau
Cá nhân được coi là có năng lực hành vi hành chính khi có khả năng thực tế
thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí và khả năng đó phải được nhà nước thừa nhận
Cá nhân có năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam khi có
năng lực hành vi hành chính, tùy thuộc vào quan hệ pháp luật hành chính Việt
Nam cụ thể mà điều kiện về năng lực hành vi hành chính của cá nhân sẽ khác nhau.
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
Câu 8: Sự cần thiết quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo địa phương ? Phân tích và chứng minh Định nghĩa:
Nghành là khái niệm chỉ tổng thể những đơn vị , tổ chức sản xuất-kinh doanh có
cùng cơ cấu kinh tế-kĩ thuật hay các tổ chức, đơn vị hoạt động với mục đích
giống nhau. Quản lí theo nghành là hoạt động quản lí các đơn vị, tổ chức kinh tế,
văn hóa,xã hội có cùng cơ cấu kinh tế -kĩ thuật hoặc hoạt động với mục đích
giống nhau nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một
cách đồng bộ , nhịp nhàng , đáp ứng được các yêu cầu của nhà nước và xã hội.
Quản lí theo chức năng là quản lí theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất
định của quản lí hành chính nhà nước như kế hoạch, tài chính, giá cả, khoa học,
công nghệ, lao động, nội vụ, quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tổ chức và công vụ.
Quản lí theo địa phương là quản lí trên phạm vi lãnh thổ nhất định theo
sự phân vạch địa giới hành chính của Nhà nước .
2. Cơ sở dẫn đến việc kết hợp quản lí theo ngành, quản lí theo chức năng và
quản lí theo địa phương.
Trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước, quản lí theo ngành và quản
lí theo chức năng luôn được kết hợp chặt chẽ với quản lí theo địa phương. Đó
chính là sự phối hợp giữa quản lí theo chiều dọc của các bộ phận với quản lí
theo chiều ngang của chính quyền địa phương và theo sự phân công trách
nhiệm và phân cấp quản lí giữa các ngành và các cấp.Sự phối hợp giữa quản lí
theo ngành và quản lí theo địa phương , quản lí theo chức năng là cần thiết bởi vì :
Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ của một địa
phương nhất định. Để góp phần tăng cường hiệu quả cho hoạt động các tổ
chức , đơn vị của mỗi ngành ở địa phương thì cần có sự kết hợp giữa quản lí
theo ngành với quản lí theo địa phương. Có như vậy thì mới có thể khai thác
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
một cách triệt để những tiềm năng , thế mạnh của địa phương trong việc phát
triển ngành ở địa phương.
Ở mỗi địa bàn lãnh thổ nhất định , do có sự khác nhau giữa các yếu tố tự
nhiên , văn hóa –xã hội cho nên các yêu cầu đặt ra cho hoạt động của ngành ,
lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn lãnh thổ cũng mang những nét đặc thù riêng.
Từ sự kết hợp quản lí như vậy mới có thể nắm bắt những đặc thù đó đảm bảo
sự phát triển của các ngành ở địa phương.
Trên lãnh thổ một địa phương có hoạt động của các đơn vị , tổ chức của các
ngành khác nhau. Nếu tách rời việc quản lí theo ngành với quản lí theo địa
phương sẽ dẫn đến đến tình trạng cục bộ, bản vị, địa phương làm cho hoạt động
của các ngành không được phát triển toàn diện, không đáp ứng được yêu cầu
của Nhà nước và xã hội.
Vì vậy, trong quản lí hành chính nhà nước cần giải quyết vấn đề phát triển
ngành, lĩnh vực chuyên môn bao giờ cũng phải tính đến lợi ích của địa phương và ngược lại.
3. Biểu hiện của nguyên tắc thể như sau:
Trong hoạt động quy hoạch và kế hoạch : Các bộ và chính quyền địa phương
có nhiệm vụ trao đổi , phối hợp chặt chẽ những vấn đề có liên quan đến xây
dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch ngành, lĩnh vực chuyên môn.
Trong xây dựng và chỉ đạo bố máy chuyên môn : Các bộ và chính quyền địa
phương điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lí, chuyên môn địa
phương , nhằm phát huy mọi khả năng vật chất-kĩ thuật trong phạm vi lãnh thổ
để phát triển sản xuất, bảo đảm lợi ích cả nước và lợi ích địa phương.
Ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật : Trên
cơ sở pháp luật , trong phạm vi thảm quyền các bộ ban hành văn bản pháp luật
có hiệu lực bắt buộc đối với chính quyền địa phương và có quyền kiểm tra việc
thi hành đó. Mặt khác, trên cơ sở thầm quyền của mình chính quyền địa phương
cũng có quyền ra quyết định bắt buộc đối với các đơn vị của ngành ở địa
phương và kiểm tra việc thực hiện chúng.
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
Câu 9: Sự cần thiết phải kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo chức
năng và liên ngành ? Phân tích và chứng minh ?
Sự phát triển của một ngành rất cần phải có hoạt động quản lí theo chức năng
của các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm nhằm đảm bảo cho các hoạt động
chuyên môn diễn ra trong phạm vi của ngành được thực hiện một cách đồng bộ,
thống nhất. Bên cạnh đó, sự tồn tại và phát triển của một ngành nào đó luôn gắn
kết chặt chẽ với các ngành khác. Để thực hiện các công việc của mình, trong
mỗi đơn vị tổ chức của một ngành cần phải tiến hành rất nhiều hoạt động
chuyên môn khác nhau. Các cơ quan quản lí theo ngành và các cơ quan chuyên
môn tổng hợp đều có những quyền hạn nhất định với các đối tượng quản lí
thuộc quyền. Như vậy, một đơn vị, tổ chức của một ngành đồng thời phải chịu
sự quản lí của các cơ quan chuyên môn tổng hợp và các cơ quan quản lí theo
ngành trong phạm vi công việc liên quan. Do đó, việc kết hợp quản lí theo
ngành, theo chức năng và phối hợp quản lí liên ngành là cần thiết.
Việc phối kết hợp như vậy đảm bảo được việc thực hiện có hiệu quả từng chức
năng quản lí riêng biệt, đảm bảo sự phát triển của các mối quan hệ liên ngành,
làm toàn bộ hoạt động của hệ thống ngành được phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả,
đảm bảo cho hoạt động của cơ quan quản lí của ngành, các chức năng, các cấp được thống nhất.
Ở nước ta, theo quy định của pháp luật, hệ thống các cơ quan chuyên môn tổng
hợp được hình thành để thực hiện việc quản lí theo chức năng. Theo hệ thống
dọc, có bộ, sở, phòng ban chuyên môn quản lý theo chức năng. Ở mỗi cơ quan
quản lí theo ngành đều có các bộ phận quản lí theo chức năng như các vụ, cục,
ban,…chịu sự quản lí của cơ quan có thẩm quyền ở cấp trên.
Nguyên tắc quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo chức năng, phối hợp
quản lí liên ngành thể hiện ở những nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lí
theo chức năng, cơ quan quản lí ngành trong việc thực hiện các công việc của
quản lí hành chính nhà nước, cụ thể là:
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
_ Các cơ quan quản lí theo chức năng có quyền ban hành các quy định, các
mệnh lệnh cụ thể liên quan đến chức năng quản lí của mình theo quy định của
pháp luật, có tính chất bắt buộc thực hiện đối với các ngành, các cấp đồng thời
các cơ quan quản lí theo chức năng kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế
độ do mình ban hành, xử lí hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lí các hành vi vi
phạm các chính sách, chế độ do mình ban hành theo quy định của pháp luật.
_ Các cơ quan quản lí ngành có quyền ban hành các quyết định quản lí có tính
chất bắt buộc phải thực hiện đối với các ngành có liên quan trong phạm vi
những vấn đề thuộc quyền quản lí của ngành và kiểm tra việc thực hiện các
quyết định của quản lí đó.
_ Trong phạm vi công việc của mình, các cơ quan quản lí theo ngành, quản lí
theo chức năng có quyền phối hợp với nhau để ban hành các các quyết định
quản lí có hiệu lực chung trong phạm vi động của ngành hoặc lĩnh vực chuyên
môn mà chúng được phân công quản lí.
Việc thực hiện những quyền hạn nêu trên giúp cho Nhà nước điều hòa, phối hợp,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của các ngành, tạo nên sự đồng bộ,
ăn ý trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Câu 10: Phân tích đặc điểm hình thức quản lí hành chính nhà nước mang
tính pháp lý ? Nêu ví dụ ?
Hình thức quản lí hành chính nhà nước mang tính pháp lí tức là những cách
quản lí liên quan đến hoạt động lập pháp, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ
pháp luật (những hình thức sử dụng pháp luật để quản lí hành chính nhà nước). Đặc điểm:
+ Có quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục,…: Hình thức quản lí hành
chính nhà nước mang tính pháp lí là hình thức sử dụng pháp luật để quản lí
hành chính nhà nước => Pháp luật luôn quy định cụ thể, rõ ràng, đúng trình tự
thủ tục => HTQLHC mang tính pháp lí cũng vậy
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
+ Có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật hành
chính cụ thể. Hình thức mang tính pháp lí => bắt buộc, luôn được nhà nước đảm
bảo thực hiện => khi tác động hình thức này vào một đối tượng => bị biến đổi
theo ý chí của chủ thể áp dụng. Hình thức pháp lí => công cụ để chủ thể có
thẩm quyền quản lí hcnn tác động vào đối tượng => sự kiện pháp lí => phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
+ Là hình thức cơ bản nhất, phổ biến nhất trong quản lí hành chính nhà nước:
Những hình thức quản lí hành chính nhà nước mang tính pháp lí luôn được nhà
nước đảm bảo thực hiện, mang tính mệnh lệnh, răn đe, bắt buộc hơn nữa lại
được quy định chặt chẽ, khoa học => Mang lại hiệu quả cao, giải quyết vấn đề
nhanh chóng => được áp dụng và thực hiện nhiều => Mang tính cơ bản và phổ biến.
Câu 11: Phân tích nguyên tắc áp dụng phương pháp cưỡng chế hành chính
trong quản lí hành chính nhà nước ?
+ Chỉ sử dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp cần thiết, khi phương
pháp thuyết phục không mang lại hiệu quả hoặc hiệu quả không cao:
_ Nguyên tắc này là nguyên tắc nhân đạo, có lợi cho chủ thể vi phạm
_ Biện pháp cưỡng chế là biện pháp cuối cùng, và chỉ áp dụng khi các biện pháp
nhẹ hơn không giải quyết được vấn đề.
+ Cần chọn biện pháp cưỡng chế có hiệu quả nhất trong các biện pháp cưỡng chế được áp dụng:
_ Có rất nhiều loại biện pháp cưỡng chế => Chủ thể có thể linh hoạt áp dụng với
từng loại vụ việc vi phạm thực tế => Có trường hợp chủ thể có thẩm quyền áp
dụng tùy tiện không phù hợp => nguyên tắc này nhằm bảo vệ lợi ích cho đối
tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế, bảo vệ họ khỏi sự lạm quyền.
+ Không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong những trường hợp mục đích đã đề
ra đã đạt được hoặc cả khi những mục tiêu đề ra là không thể thực hiện được
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
+ Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại cho cá nhân, tổ chức cũng như cho xã hội
_ Thiệt hại ở đây chủ yếu là thiệt hại về tài sản
_ Thiệt hại chủ yếu là do chủ thể có thẩm quyền áp dụng BPCC
+ Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần chú ý đến những đặc điểm của đối tượng bị cưỡng chế:
_ Chủ thể có thẩm quyền cưỡng chế, trong quá trình thi hành biện pháp cưỡng
chế, phải xem xét các vấn đề liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế, đưa ra giải
pháp hoặc lựa chọn để phù hợp hoàn cảnh, điều kiện khách quan của đối tượng.
Có thể thay đổi để áp dụng biện pháp cưỡng chế nhẹ hơn nhằm phù hợp với
hoàn cảnh của đối tượng.
Câu 12: Phân tích khái niệm thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức hoạt động quản lí hành chính nhà nước
theo đó cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ chức thực
hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết các
công việc của quản lí hành chính nhà nước.
Thủ tục hành chính có những đặc điểm chung:
Thứ nhất, thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lí nhà
nước hay thủ tục hành chính được thực hiện bởi các chủ thể quản lí hành chính nhà nước.
Các hoạt động quản lí diễn ra trong lĩnh vực nào được thực hiện theo thủ tục
pháp luật quy định trong lĩnh vực đó. Hoạt động quản lí trong lĩnh vực hành
pháp (quản lí hành chính nhà nước) được thực hiện theo thủ tục hành chính.
Quản lí hành chính nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội, cá nhân được nhà nước trao quyền, trong đó quan trọng nhất phải kể đến
các cơ quan hành chính, các cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan này.
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
Ngoài cơ quan hành chính, các cơ quan nhà nước khác cũng tiến hành các thủ
tục hành chính khi thực hiện các hoạt động quản lí hành chính nhà nước.
Các chủ thể trên, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, khi
tiến hành các hoạt động khác không phải hoạt động quản lí hành chính nhà nước
thì không phải chủ thể quản lí hành chính nhà nước và các hoạt động đó cũng
không tuân theo thủ tục hành chính.
Thứ hai, thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định.
Quy phạm pháp luật hành chính gồm quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục.
Quy phạm nội dung quy định quyền và nghĩa vụ của chủ thể và đối tượng quản lí hành chính
Quy phạm thủ tục quy định cách thức thực hiện quy phạm nội dung.
Thủ tục hành chính phải được quy định bởi quy phạm pháp luật hành chính là vì:
+ Các quan hệ thủ tục hành chính là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính.
+ Thủ tục hành chính do nhiều chủ thể tiến hành, tăng tính thống nhất trong
hoạt động quản lí => có quy phạm quy định bắt buộc thi hành
+ Quy phạm pháp luật hành chính hạn chế sự lạm quyền, lộng quyền hay không
thực hiện hết thẩm quyền.
+ Quy phạm pháp luật hành chính chặt chẽ, đầy đủ ngăn ngừa khả năng xâm hại
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Thứ ba, thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt.
Hoạt động quản lí hành chính nhà nước phong phú, đa dạng => Nội dung, cách
thức tiến hành từng hoạt động cụ thể chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khác
nhau => Thủ tục hành chính với tính chất là cách thức tổ chức hoạt động quản lí
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
phải linh hoạt mới tạo ra từng quy trình hợp lí cho từng hoạt động quản lí cụ thể.
Câu 13: Trình bày về chủ thể của thủ tục hành chính ? Nêu ví dụ cụ thể ?
Chủ thể của thủ tục hành chính gồm hai loại: chủ thể thực hiện thủ tục hành
chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính.
Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước,
nhân danh Nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan,
cán bộ, công chức nhà nước, tổ chức xã hội, cá nhân được Nhà nước trao quyền
quản lí trong trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Chủ thể tham gia thủ tục là chủ thể phục tùng quyền lực nhà nước khi tham gia
vào thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, các
tổ chức và cá nhân. Chủ thể tham gia thủ tục hành chính có thể bằng hành vi của
mình làm xuất hiện thủ tục hành chính, góp phần làm cho thủ tục hành chính
được tiến hành nhanh chóng; thuận lợi nhưng các chủ thể này không thể tự
mình thực hiện thủ tục hành chính vì thủ tục hành chính phải do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện.
Một chủ thể được coi chủ thể thực hiện hay tham gia tùy thuộc vào tư cách chủ
thể của nó trong một thủ tục hành chính cụ thể.
Với cơ quan hành chính nhà nước:
_ Khi nhân danh nhà nước thực hiện hoạt động quản lí: => là chủ thể thực hiện
thủ tục hành chính. Các chủ thể này thực hiện nhiều thủ tục hành chính khác nhau:
+ Cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật => thực hiện thủ tục ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
+ Cơ quan thanh tra kiểm tra => thực hiện thủ tục thanh tra kiểm tra
…. Khi là chủ thể có quyền giải quyết các công việc cụ thể trong quản lí hành
chính nhà nước => tham gia các thủ tục cụ thể
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
Nhiều trường hợp, những thủ tục hành chính này được cán bộ, công chức trong
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện => Cán bộ công chức
là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính
_ Khi là đối tượng thanh tra kiểm tra => chủ thể tham gia thủ tục thanh tra, kiểm tra
_ Khi hành vi hành chính, quyết định hành chính của họ bị cơ quan, tổ chức, cá
nhân khiếu nại lên cấp trên => chủ thể tham gia thủ tục khiếu nại
Cơ quan quyền lực nhà nước, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân: Tuy
không có chức năng quản lí hành chính nhưng trong hoạt động quản lí nội bộ
=> là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính. Ngoài ra, còn có quyền quản lí hành
chính nhà nước trong trường hợp luật định.
Tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế thường là chủ thể tham gia: tham gia thủ tục xin
phép thành lập, xin phép tiến hành một số hoạt động như xuất, nhập khẩu,
….Một số ít tổ chức trong trường hợp luật định có thể là chủ thể thực hiện: tổ
chức chính trị xã hội khi thực hiện thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật
khi phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Cá nhân bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc
tịch, cũng như các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, thường là chủ thể tham gia thủ tục hành chính.
Khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, cá nhân => chủ thể tham gia trong
thủ tục khiếu nại, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính,….Trong trường hợp cụ
thể, cá nhân có thể là chủ thể thực hiện: người chỉ huy tàu bay, tàu biển được
thực hiện thủ tục tạm giữ người có hành vi vi phạm hành chính trên tàu bay, tàu
biển khi các phương tiện đó đã rời bến,….
Câu 14: Phân tích khái niệm quyết định hành chính thông qua Quyết định hành chính cụ thể ?
Quyết định hành chính là một quyết dạng của quyết định pháp luật, nó là kết
quả của sự thể hiện ý chí, quyền lực của nhà nước thông qua những hành vi của
các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp trong trong hệ thống các cơ quan
Bộ câu hỏi vấn đáp luật hành chính – bích ngọc 432727
hành chính nhà nước tiến hành theo một trình tự dưới những hình thức nhất
định theo quy định của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt
ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ
thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước.
Quyết định hành chính có những đặc điểm chung:
Thứ nhất là tính quyền lực nhà nước.
Tính quyền lực nhà nước trước hết thể hiện ở hình thức của những quyết định.
Theo quy định của pháp luật, chỉ cơ quan hành chính nhà nước mới được đơn
phương ra các quyết định pháp luật xuất phát từ những lợi ích chung
Tính quyền lực, đơn phương của quyết định hành chính còn thể hiện rõ ở nội
dung, mục đích của quyết định.
Mọi quyết định hành chính đều phải được đảm bảo thi hành, sẽ có những biện
pháp cưỡng chế hành chính của Nhà nước khi cần thiết => Quyết định hành
chính thể hiện tính mệnh lệnh rất cao => Tính quyền lực nhà nước còn thể hiện
ở tính đảm bảo thi hành của quyết định.
Thứ hai là tính pháp lí của quyết định.
Do quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí nhà nước nên các
quyết định hành chính do Nhà nước ban hành đều có những giá trị về mặt pháp lí.
Đầu tiên, quyết định hành chính tác động đến cơ chế điều chỉnh pháp luật (đưa
ra những biện pháp hoặc chủ trương lớn trong lĩnh vực quản lí hành chính).
Ngoài ra, việc làm xuất hiện, thay thế hoặc hủy bỏ quy phạm pháp luật hay phát
sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể cũng thể hiện tính pháp lí
của quyết định hành chính.
Ngoài đặc điểm chung, quyết định hành chính còn có những đặc điểm riêng:
Thứ nhất là tính dưới luật: Xuất phát từ vị trí là các cơ quan chấp hành của cơ
quan quyền lực nhà nước => những quyết định hành chính do các chủ thể có
thẩm quyền ban hành là văn bản dưới luật nhằm thực thi luật.