ÔN TẬP CHƯƠNG 1
CHÍNH TẢ - VIẾT HOA
(Đọc văn bản: Ngh định 30/ CP ban hành vào 3/ 2020)
1.1. Về viết hoa
Trong văn bản tiếng Việt, viết hoa một quy định bắt buộc. Chữ viết hoa trong tiếng Việt chức
năng đánh dấu sự bắt đầu một câu, ghi tên riêng (nhân danh, địa danh, quan, tác phẩm), biểu thị sự
tôn kính. Trong đó chức năng đầu được thực hiện nhất quán, chức năng thứ hai còn nhiều điểm chưa
nhất quán.
Theo đó, chúng ta phải viết hoa những trường hợp sau đây:
2.2.1. Viết hoa trong u
- Con chữ đầu âm tiết của từ đứng đầu câu, đầu đoạn văn, đầu dòng thơ.
- Viết hoa con chữ đầu âm tiết của từ đầu tiên trong các lời đối thoại.
- Viết hoa con chữ đầu âm tiết của một từ (sau ngoặc kép) trong lời trích dẫn trực tiếp.
2.2.2. Viết hoa tên riêng
a. Tên riêng tiếng Việt
- Tên người tên địa : viết hoa chữ i đầu của tất cả các âm tiết không gạch nối.
VD: Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, Sài Gòn, Nội, ng Bạch Đằng…
Các t chỉ phương hướng (đông, tây, nam, bắc) khi được dùng trong tổ hợp chỉ tên riêng thì phải viết
hoa những từ này. VD: miền Đông Nam Bộ, phương ngữ Bắc,…
- Tên quan, tổ chức: viết hoa chữ i đầu của từ ngữ biểu thị tính chất riêng biệt của n.
VD: Bộ Giáo dục Đào tạo, Viện Kiểm sát Quân sự, Trường Đại học Khoa học hội
Nhân văn
- Tên huân chương, danh hiệu, giải thưởng: viết hoa con chữ đầu của từ ng biểu thị tính
chất riêng biệt của tên.
VD: Huân chương Sao vàng, Anh ng Lực lượng trang, Nhà giáo Nhân dân, Giải
thưởng Hồ Chí Minh, giải Nhất,
- Tên các ngày lễ kỉ niệm, phong trào: viết hoa con chữ đầu của từ ngữ biểu thị tính chất
riêng biệt của ngày lễ, phong trào đó.
VD: Ngày Quốc khánh, Ngày Thầy thuốc Việt Nam, Khởi nghĩa Nam Kì
- Tên chức danh, chức vụ: viết hoa con chữ đầu của âm tiết đầu tiên của từ chỉ chức danh,
chức vụ.
VD: Thủ tướng Nguyễn Tấn ng, Tổng Giám đốc Công ty Dầu khí Việt Nam
Những từ ngữ biểu thị chức danh, chức vụ (được cho vị trí cao trong hội) thì thường
được viết hoa chữ đầu tiên khi từ ngữ chỉ chức danh, chức vụ đó gắn liền với cá nhân cụ thể.
ÔN TẬP PHẦN U
Chữa c lỗi thông thường về câu
Một văn bản chuẩn trước hết phải gồm những câu đúng chuẩn tiếng Việt. Hiện nay, chúng ta gặp quá
nhiều câu không chuẩn trên các sách báo, các phương tiện thông tin…
Các lỗi v câu thường gặp:
1. Câu không đủ thành phần
dụ:
1. Trong xã hội cũ, cái hội làm cho con người chỉ biết sống mình. [câu sai ngữ pháp thiếu
thành phần ng cốt chủ ngữ vị ngữ; sửa bằng cách thêm các thành phần thiếu]
2. Chị Võ Thị Thắng, người con gái miền Nam quân thù đã từng kết án 20 năm tù. [câu sai ng
pháp thiếu vị ngữ; sửa bằng cách thêm thành phần vị ngữ]
2. Câu sắp xếp sai vị trí các thành phần câu
dụ:
1) Ông vừa tham dự Hội nghị Thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp lần thứ III. [sai các thành phần
bị sắp xếp sai vị trí, thể sửa “Ông vừa tham dự Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ III các nước nói tiếng
Pháp]
3. Câu dùng sai quan hệ từ
dụ:
1. Chúng tôi đã chia tay với nh hữu nghị dạt dào của hai nước Việt Trung. [sai “với”, thể
sửa thành “trong”]
Qua Truyện Kiều, Nguyễn Du xứng đáng đại thi hào trong nền thi ca Việt Nam. [sai “qua”, thể
sửa thành “với”]
4. Câu thể hiện sai quan hệ ng nghĩa giữa các bộ phận trong câu
dụ:
1. Bị lừa lọc, bị đối xử tàn nhẫn, bị bắt phải nhặt thóc trong ngày hội, Tấm ch biết khóc.
[“bị lừa lọc, bị bắt phải nhặt thóc trong ngày hội” đã được bao hàm trong “đối xử tàn nhẫn”, lỗi sai
các bộ phận trong câu bao hàm lẫn nhau về nghĩa]
2. Nội dung bài viết một cuộc thi kể chuyện về tấm gương đạo đức của Bác Hồ. [“nội dung i viết”
không thể o “một cuộc thi”, sai quan hệ về nghĩa]
5. Câu sai logic
Do thói quen không chú ý tới bản chất logic của mối liên hệ giữa các từ ngữ tạo ra những câu
nghĩa.
dụ:
1. Họ úp cái nón n mặt, nằm xuống ngủ một giấc cho đến chiều. [sai logic sai trật tự, không thể úp
nón lên mặt khi đang đứng hoặc đang ngồi rồi sau đó mới nằm xuống được]
Tất c các loại phòng đều làm khô da của bạn. Riêng LUX làm cho da bạn trắng trẻo mịn màng.
[sai logic ngữ nghĩa diễn đạt vậy thì LUX không phải phòng]
6. u hồ
Trong giao tiếp, những khi người i cố ý dùng câu hồ, hoặc để tránh bộc lộ quan
điểm hoặc để người nghe hiểu sao cũng nghĩa. Câu thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ
phận trong u.
Trừ trường hợp đặc biệt đó, câu hồ th làm cho việc giao tiếp gặp trở ngại không hiệu quả.
VD:
a. Tôi thương v anh như anh. [mơ hồ nghĩa, không biết thương vợ anh như thương anh hay
thương vợ anh như anh thương vợ anh]
b. Tôi không thích kinh doanh bằng gian trá. [mơ hồ nghĩa, hiểu thích gian trá n kinh doanh
hay chỉ thích kinh doanh ngay thẳng, thật thà]
7. Câu sai quy chiếu
loại câu trong đó cấu trúc câu cho phép người đọc hiểu người viết nói tới A trong khi người
viết định nói tới B.
Chị dắt con chó dạo quanh bờ hồ, chốc chốc dừng lại ngửi chỗ này một tí, chỗ kia một tí. [cấu
trúc câu cho phép hiểu đối ợng chốc chốc dừng lại ngửi chỗ này một tí, chỗ kia một “chị” chứ
không phải “con chó”]
8. Câu sai về phong cách
những câu không phù hợp với phạm vi văn bản giao tiếp, những câu thuộc khẩu ngữ
được đưa vào văn viết.
VD: QUYẾT ĐỊNH
[…]
Điều 1: […]
Điều 2: […]
Điều 3: Đề nghị các đồng chí cố gắng giúp đỡ tôi thực hiện quyết định này với.
v.v..
[dùng cấu trúc câu sinh hoạt, mang tính khẩu ngữ trong phong cách hành chính không phù
hợp, ngược lại]
ÔN TẬP PHẦN TỪ VỰNG
Các lỗi thông thường về dùng từ
1. ng từ không đúng hình thức ngữ âm
Thường gặp những từ hình thức ngữ âm ơng tự nhau hoặc những trường hợp một âm
nhưng nhiều ch viết.
Hầu hết các hiện tượng nhầm lẫn tập trung các từ đa tiết có một âm tiết đồng âm một âm
tiết gần âm, như: sinh động/ linh động, bàng quan/ bàng quang, tinh tế/ tinh túy, trinh tiết/ tinh khiết,
trí thức/ tri thức
2. Dùng từ không đúng với khả năng kết hợp của từ
Nghĩa của từ quy định khả năng kết hợp của từ; c từ kết hợp với nhau không đúng với bản
chất ngữ pháp sẽ m câu văn sai lạc về nghĩa.
dụ:
a. Đa phần công nhân những người lao động chân chính đều rất nghèo.
b. Những khuyết nhược điểm cần sửa chữa […].
Trong a, đa phần một kết hợp sai đa một yếu tố Hán Việt n phần một yếu tố thuần Việt.
Trong b, khuyết nhược điểm một kết hợp không đúng khi theo sau sửa chữa” khuyết điểm
điểm thiếu sót, sai lầm; còn nhược điểm điểm yếu. Chỉ thể nói sửa chữa khuyết điểm khắc phục
nhược điểm, những khuyết điểm cần sửa chữa.
3. ng từ không đúng nghĩa
Loại lỗi này thường gặp những nhóm từ chỉ khác nhau một nét nghĩa nào đó, người viết
không nắm được s khác biệt ấy n dẫn đến sai sót.
VD:
a. Bác vừa dự lễ truy điệu cụ làng bên, ông trưởng họ đọc điếu văn rất cảm động, cháu ạ.
b. Sau khi vợ mất được sáu năm, ông tái giá với một nữ đồng nghiệp.
c. Vị đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Vương quốc Bỉ đã tiếp kiến Th tướng Chính ph nước ta
trình quốc thư.
4. ng từ không đúng hệ thống
Từ, ngữ trong câu, trong văn bản đều mối quan hệ trong một hệ thống nhất định, chệch khỏi
hệ thống, nhiều khi dẫn đến cách dùng sai, hiểu sai.
VD:
a. Lui tới siêu th Cống Quỳnh có đủ các tầng lớp: cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, tiểu
thương, quân nhân, công an, thanh thiếu niên, phụ nữ những người lớn tuổi.
b. Họ thường xuyên đến thư viện để đọc các sách báo, tạp chí tranh ảnh.
Trong a, mạch liệt vừa chức danh, theo lứa tuổi vừa theo giới tính làm cho sự mạch lạc b phá vỡ,
làm mất tính h thống.
Trong b, chỉ th nói đọc sách báo tạp chí; còn tranh ảnh thì phải xem.
5. Dùng từ không phù hợp với phong cách
Mỗi hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp đòi hỏi sử dụng từ ngữ khác
nhau. Do đó, phải sử dụng từ ngữ đúng phong cách để đạt hiệu quả giao tiếp tốt. Không dùng khẩu ngữ
trong văn bản viết.
VD:
a. Họ đã tìm chất thay thế máu trong khi mổ xẻ […].
b. Chúng tôi xin phiền các anh Sở giải quyết cho ngay vấn đề nói trên.
Trong a, mổ xẻ từ dùng trong khẩu ngữ, nên thay bằng phẫu thuật.
6. ng thừa từ, lặp t
Trong thực tế nói, viết, việc lặp lại từ ng nhằm mục đích nhấn mạnh, tạo liên kết không
hiếm. Tuy nhiên, cần tránh những trường hợp dừng thừa từ, lặp từ.
VD:
- Xấp xỉ gần một nghìn dân thì có một di tích.
- Các nhà khoa học đã tái tạo lại s biến đổi gien trong phòng thí nghiệm.
- Trong công cuộc xây dựng kiến thiết nước nhà, ngành xây dựng giữ một vai trò hết sức quan trọng.
CÂU 2: PHÁT HIỆN SỬA LỖI SAI:
KIỂU CÂU SAI VỀ NGỮ NGHĨA
a. u sai về lôgic: loại câu sai do ý nghĩa trái với nhận thức, logic thông thường.
dụ: Nguyễn Văn A tên trộm trẻ nhất trong bọn. Từ 1975 đến nay, A chỉ thực sự ngoài đời 6
tháng.
b. u sai về qui chiếu: đối tượng được nói đến không phù hợp với đối tượng được thuyết minh.
dụ: - T ngày v dạy học trường này, các em học sinh làm cho tôi rất hài lòng.
- Nước giếng này trong lại gần nhà.
- Tôi bị thương 2 lần, một Quảng Trị, một ngực.
c. Câu sai không tương hợp nghĩa
Khi thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận trong câu sẽ dẫn đến sai về nghĩa.
dụ: - Nhà này tuy bé xinh. (Nhà này tuy bé xinh).
- Anh ta thông minh lười. (Anh ta thông minh nhưng lười).
- Tuy chi Út Tịch thương yêu chồng con, đồng bào, đồng chí rất sâu sắc nhưng chị rất căm thù bọn
giặc. (Vì chị Út Tịch thương yêu chồng con, đồng bào, đồng chí rất sâu sắc nên chị rất căm thù bọn
giặc).
d. u sai thiếu thông tin
dụ: đá bóng bằng đôi chân (Nó đá bóng bằng đôi chân đang bị chấn thương).
KIỂU CÂU SAI VỀ CẤU TẠO NGỮ PHÁP
a. Lỗi dùng thiếu
Thiếu chủ ng
dụ: Qua kinh nghiệm cho ta thấy điều đó đúng.
(Kinh nghiệm cho ta thấy điều đó đúng. Hoặc: Qua kinh nghiệm, ta thấy điều đó đúng).
Thiếu vị ngữ
dụ: Thầy Nam, thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tụy hết lòng học sinh thân yêu.
(Thầy Nam thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tụy hết lòng học sinh thân yêu. Hoặc: Thầy Nam,
thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tụy hết lòng học sinh thân yêu, đang trò chuyện với học sinh cuối
cấp).
Thiếu cả chủ ng vị ng
dụ: Để phát huy tinh thần sáng tạo năng động của học sinh. (Để phát huy tinh thần sáng tạo
năng động của học sinh, trường đã tổ chức sân chơi học tập vào cuối tuần).
Thiếu bổ ng bắt buộc
dụ:
Kẻ thù giết chết # song giết sao được tinh thần cách mạng trong con người họ.
(Kẻ thù giết chết những con người yêu nước ấy, song giết sao được tinh thần cách mạng trong con
người họ).
Thiếu một vế của câu ghép
dụ:
Đất vùng y không chỉ tốt cho cây lúa
(Đất vùng này không chỉ tốt cho cây lúa còn tốt cho cây ăn trái…).
KIỂU CÂU SAI VỀ QUAN HỆ NGỮ PHÁP
a. u sai do sắp xếp sai trật tự từ
dụ:
- Trả lời phỏng vấn của Thủ tướng Văn Kiệt nhân chuyến thăm Đông Nam Á.
- Trả lời phỏng vấn nhân chuyến thăm Đông Nam Á của Thủ tướng Văn Kiệt.
(Thủ ớng Văn Kiệt trả lời phỏng vấn (của…) nhân chuyến thăm Đông Nam Á).
- Họ đã lấy đi từ lâu cây đàn nguyệt quế ấy (Họ đã lấy cây đàn nguyệt quế y đi từ lâu).
b. Thiết lập sai quan hệ ngữ pháp giữa các bộ phận trong u
dụ:
Thầy hiệu trưởng kêu gọi chúng em hăng hái tham gia đợt trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ đại”
thành công tốt đẹp.
(Thầy hiệu trưởng kêu gọi chúng em hăng i tham gia đợt trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ vĩ đại”/
Thầy hiệu trưởng kêu gọi chúng em hăng hái tham gia đợt trồng cây “Đời đời nh ơn Bác Hồ đại”
để phong trào y được thành công tốt đẹp).
c. Nhầm kết cấu: do người viết lấy một phần hoặc toàn bộ cấu trúc này gắn với một phần hoặc toàn b
cấu trúc khác.
dụ:
- Không nên hút thuốc những nơi gần xăng được đâu (bỏ được đâu hoặc bỏ nên”).
- Tôi rất lấy làm vinh dự biết bao (bỏ biết bao hoặc rất).
CÂU SAI VỀ CÁCH SỬ DỤNG DẤU CÂU
- Đặt dấu câu không đúng với loại câu
dụ:
- Tôi hỏi anh điều này? Nếu không phải thì anh bỏ quá cho tôi? (Tôi hỏi anh điều này, nếu không phải
thì anh bỏ quá cho tôi!)
- Họ đem theo thịt muối, hộp… để ăn trưa (phải dùng v.v.”).
- Tôi hỏi anh điều này. đi đâu? (Tôi hỏi anh điều này: “Nó đi đâu?”).
- Không biết ngắt u hợp
dụ: Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh nhà đã xảy ra nhiều vụ tai nạn nghiêm trọng gây chết
người. (Trong thời gian qua, trên địa n tỉnh nhà, đã xảy ra nhiều vụ tai nạn nghiêm trọng, gây chết
người).
CÂU SAI VỀ PHONG CÁCH
dụ: Quí khách đến tham quan Nhà lưu niệm hãy nhớ những điều sau đây… (Khi đến tham quan
Nhà lưu niệm, quí khách cần lưu ý những điều sau đây… ).
Cách sửa câu sai
NGUYÊN TẮC SỬA CÂU SAI: Câu sai nhiều kiểu khác nhau, thế chữa câu sai cũng phải y
thuộc vào kiểu sai cụ thể để định ra cách sửa phù hợp. Việc sửa u sai nhìn chung phải tuân theo một
số nguyên tắc sau đây:
- Cần nắm vững tiêu chí của một câu đúng. Đúng đây không phải chỉ đúng ngữ pháp, còn phải
đảm bảo đúng ngữ nghĩa-logic, đúng phong cách đúng trong mối quan hệ liên kết các câu trong toàn
văn bản.
- Cần đảm bảo được nội dung theo ý người viết. thể thêm, bớt từ nếu thấy cần thiết trong trường
hợp không m thay đổi nội dung chính người viết muốn truyền đạt.
- Cần phải xác lập mối quan h giữa các thành phần câu để xem câu sai phần nào, ý nào. Khi xác
định được nguyên nhân làm cho câu sai ta rút gọn câu để chỉnh sửa phần đó, ý đó.
- Sau khi chữa, cần kiểm tra lại không ch cấu trúc nội tại của câu chữa mà còn phải xem câu chữa đó
phù hợp với câu khác của toàn văn bản hay không. Nếu chưa đạt yêu cầu thì tìm cách chữa khác cho
phù hợp.
CÁCH SỬA CÂU SAI
- Thay thế, thêm, bớt các đơn vị từ, ngữ, vế câu, dấu câu (có thể thêm vào u thành phần chủ ngữ
phù hợp với vị ngữ ngược lại; lược bớt các từ nối, từ kèm bộ phận mở rộng để làm cho câu chủ
ngữ vị ngữ).
dụ:
Trong hoàn cảnh khó khăn đã giúp anh rèn luyện chịu đựng gian kh. (Bỏ trong để câu chủ ngữ
vị ngữ hoặc sửa thành: Trong hoàn cảnh khó khăn, anh đã n luyện được đức tính chịu đựng gian
khổ).
Thanh tre dài 1m so với thanh tre dài 70 cm thì hơn bao nhiêu cm? (lược bớt từ thừa: Thanh tre dài 1m
dài hơn thanh tre 70 cm bao nhiêu cm?; Thanh tre i 1m hơn thanh tre dài 70 cm bao nhiêu cm?).
Trong lòng thổ lộ niềm vui sướng (thay từ ng hợp logic: Trong lòng rạo rực niềm vui sướng).
- Thay đổi vị trí của các thành phần câu hoặc trật tự c từ ngữ hạn định.
dụ:
Được c bạn học sinh trồng những cây xanh bên lề đường để che bóng mát cho trường. (Những cây
xanh được c bạn học sinh trồng bên lề đường, tỏa ng rợp làm cho trường mát mẻ hẳn lên).
- Thay đổi cấu trúc câu, thay đổi lối nói (biến câu chủ động thành câu bị động hoặc ngược lại, tách,
đảo, nhập các b phận, thành phần trong câu…).
dụ:
Bằng hai câu thơ của Nguyễn Du đã v n cảnh đẹp của mùa xuân.
thể sửa:
- Bằng hai câu thơ, Nguyễn Du đã v lên cảnh đẹp của mùa xuân.
- Hai câu thơ của Nguyễn Du đã v lên cảnh đẹp của mùa xuân.
- Nguyễn Du, bằng hai câu thơ, đã vẽ lên cảnh đẹp của mùa xuân.
- Cảnh đẹp của mùa xuân đã được Nguyễn Du vẽ lên bằng hai câu thơ.
VI. Tìm chữa lỗi viết hoa trong các câu sau:
a. Luật Văn A - nguyên Phó chánh Tòa hình sự Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
khuyên khách hàng thân trọng khi gửi tiền.
b. Ông Nguyễn Thanh Hồng cũng cho rằng không cần thiết xây dựng Luật phòng chống phản bội T
quốc, bởi Hiến pháp đã quy định để hành vi phản bội Tổ quốc rất nặng pháp luật về hình sự đã
quy định chi tiết.
c. Bùi Manh Q. (32 tuổi, nguyên giám đốc công ty TNHH xử ớc Trâm Anh) trực tiếp sửa chữa,
bảo dưỡng hệ thống lọc nước của đơn nguyên thân nhân tạo tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
d. Trao đổi với Tuổi Trẻ, ông Đức Cúc Tổng giám đốc Công ty cổ phần đầu phát triển Đô
thị xanh (GUD), thay mặt liên danh nhà đầu GUD STD (Công ty cổ phần đầu xây dựng
STD) đã phát biểu xác nhận về thời hạn của công trình cầu đường sắt Bình Lợi.
e. Đoàn công tác do Ủy viên Bộ chính trị, Phó trưởng Ban ch đạo trung ương v phòng chống tham
nhũng, Phó thủ ớng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình làm trưởng đoàn.
f. Đối với ngành Giáo dục mầm non, Giáo dục thể chất, thí sinh phải tham gia kỳ thi năng khiếu do
Trường Đại học Sư phạm TP. HCM tổ chức phải đạt từ 6.5 điểm trở lên.
g. Theo dự kiến, ngày 24/9, TAND cấp cao tại TPHCM sẽ mở phiên tòa xét xử phúc thẩm đối với bị
cáo Đặng Thanh Bình - nguyên phó thống đốc Ngân hàng Nhà ớc (NHNN) - các đồng phạm
trong v thiếu trách nhiệm để Phạm Công Danh - nguyên chủ tịch QT của Ngân hàng Xây dựng,
VNCB - gây thiệt hại hơn 15.000 tỷ đồng cho ngân ng y.
h. Trong khi đó, thư thành ủy TPHCM Nguyễn Thiện Nhân cho biết thành phố xây dựng đô thị
thông minh nhằm giải quyết những vấn đề đặc trưng của đô thị lớn trong quá trình đô thị hóa.
i. Với 17 năm làm công tác tuyển sinh đào tạo, ông Trần Khắc Thạc - Phó trưởng phòng Đào tạo
ĐH&SĐH - Trường Đại học Thủy lợi
j. Chiều 16/4, Viện KSND Tối cao đã quyết định trả hồ cho Bộ Công an để điều tra bổ sung vụ án
xảy ra tại Ngân hàng TMCP Đông Á (DongABank) liên quan đến bị can Trần Phương Bình, nguyên
Tổng giám đốc DongABank.
BÀI TẬP V CÂU
Bước 1: Xác định lỗi (lỗi dùng từ, sai ngữ pháp, sai ngữ nghĩa, sai logic, sai hệ quy chiếu.v.v.)
Bước 2: Sửa lại câu sai thành câu đúng
1. Khi anh vào Nam, lên 19 tuổi.
- lỗi: sai từ vựng
-> sửa: Khi anh vào Nam, được 19 tui
2. Mới vào bộ đội chúng ta thường nghe cán bộ phổ biến: chiến trai phải cắt tóc ngắn; chiến gái
thì phải uốn, tết tóc n cao, râu phải cạo nhẵn.
- Sai về phong cách
- Sai logic
=> Sửa: Mới vào b đội chúng ta thường nghe cán bộ phổ biến: chiến nam phải cắt tóc ngắn, râu
phải cạo nhẵn; chiến n thì phải uốn, tết c lên cao.
3. ớc giếng này trong lại gần nhà.
- Sai quy chiếu trong gần không cùng một phạm trù
=> Sửa: Giếng y nước trong lại gần nhà.
4. Cảm nghĩ nhân chuyến thăm Đông Nam Á của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc.
- Sai ngữ pháp, sai vị trí thành phần
=> Sửa: Thủ tướng phát biểu cảm nghĩ nhân chuyến thăm Đông Nam Á.
5. Anh Bin thông minh lười.
- Sai ngữ pháp (quan hệ từ “và”)
=> Sửa: Anh Bin thông minh lười
6. Qua kinh nghiệm cho ta thấy điều đó đúng.
- Sai ngữ pháp
=> Sửa: Qua kinh nghiệm, ta thấy điều đó đúng
Kinh nghiệm cho ta thấy điều đó đúng
7. Thầy Nam, thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tụy hết lòng học sinh thân yêu, người thầy được
nhiều vị phụ huynh học sinh yêu mến.
- Sai ngữ pháp (vị ngữ)
hân thất bại của đội bóng đá Việt Nam, chúng tôi biết rằn
=> Sửa: Thầy Nam thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tụy hết lòng học sinh thân yêu, người thầy
được nhiều vị phụ huynh học sinh yêu mến.
8. Anh tặng cho em.
- Thiếu bổ ngữ bắt buộc: tặng, cho, biếu, gửi, vay, lấy, mượn…
=> Sửa:
9. Thẩm phán mời chị ấy.
-Động từ chỉ hành động cầu khiến: cho mời, đề nghị, nhường, sai, bắt ép, yêu cầu
- Sửa: Thẩm phán cho mời chị ấy.
10. Nguyên nhân làm cho tôi chậm tr bởi đồng hồ của tôi đứng tôi không biết.
- Sai ngữ pháp (quan hệ từ)
- Sửa: Tôi chậm trễ bởi đồng hồ của tôi đứng tôi không biết.
11. Nguyên nhân sở tại sao em chưa nộp bài do chiều hôm qua em vắng cho nên em không biết
hôm nay phải nộp bài.
- Sai ngữ pháp
- Em chưa nộp bài bởi chiều hôm qua em vắng cho nên em không biết hôm nay phải nộp bài.
12. Với nền nghệ thuật phong phú của n tộc Khơmer đã góp phần không nhỏ vào kho tàng văn hóa
Việt Nam.
- Sai ngữ pháp, thiếu thành phần
- Với nền nghệ thuật phong phú, dân tộc Khơmer đã góp phần không nhỏ vào kho tàng văn hóa Việt
Nam.
13. Mặc chuyện xảy ra nhưng anh c yên tâm công c.
- Sai ng pháp (quan hệ từ), thiếu thành phần
- Sửa: chuyện xảy ra thì anh cứ yên tâm công tác.
14. Chính sách thù địch của Israel thể làm nổ ra các cuộc biểu tình dữ dội.
- Sai từ “các” (số nhiều, xác định) >< những (số nhiều, không xác định cụ thể đối tượng nào.
- Sửa: Chính sách thù địch của Israel có thể làm nổ ra những cuộc biểu tình dữ dội.
15. Thầy vừa cho mấy học sinh giỏi ch.
- Sai vị trí nhóm bổ ng
- Thầy vừa cho mấy học sinh giỏi một số sách
16. đi hai ngày vẫn không tìm ngựa ra.
- Sai vị trí
Sửa: đi hai ngày vẫn không tìm ra ngựa.
17. Anh phải rút ngắn lại bài viết ấy.
- Anh phải rút ngắn bài viết ấy
18. Những truyện ngắn, hay Nga đã làm say độc giả Việt từ bao đời nay.
- Những truyện ngắn hay của ớc Nga đã làm say độc giả Việt từ bao đời nay.
19. Sở anh yêu em em hot girl.
- anh yêu em em hot girl.
20. Không nên hút thuốc gần những nơi để ng được đâu.
- Lỗi chập cấu trúc
- Không được t thuốc gần những nơi để xăng.
21. m hiểu nguyên nhân thất bại của đội bóng đá Việt Nam, chúng tôi biết rằng do hàng phòng ngự
còn yếu nhiều cầu thủ còn chơi thiếu tập trung.
22. Ngày ấy chúng tôi đâu biết được những khó khăn lớn phức tạp như báo chỉ dụ báo Lao Động
đã nêu ra.
21. m hiểu nguyên n g do hàng phòng
ngự còn yếu nhiều cầu thủ còn chơi thiếu tập trung.
22. Ngày ấy chúng tôi đâu biết được những khó khăn lớn phức tạp như báo chí dụ báo Lao
Động đã nêu ra.
23. Trong thời gian qua trên địa n tỉnh đã xảy ra nhiều vụ tai nạn nghiệm trọng gây chết người.
24. Có một sự hiểu lầm tai hại, người ta dùng nhân luận của Phương Tây để tìm hiểu một văn
hóa nhân cách luân.
25. ng nói tôi thích ấy.
26. Em thân yêu.
27. Thời nay, buôn bán khó khăn hơn trước, thương trường chẳng khác chiến trường.
28. Hải Phòng quê ơng tôi đang đổi mới.
29. Quý khách đến tham quan Nhà lưu niệm của Trường Đại học Bình Dương cần ghi nhớ những
điểm sau đây. Một là: không hút thuốc trong khuôn viên Nhà lưu niệm. Hai là: b giày dép
ngoài hành lang.
30. Những sinh viên học rất giỏi ấy.
31. Bằng hai câu thơ của Nguyễn Du đã vẽ lên cảnh đẹp của mùa xuân.
32. chọi không được giết thịt.
33. Hạc Tiếng Việt thực hành không được nhậu.
34. Hoc sách này không được học sách khác.
35. Thi thể người mẹ được con gái 11 tuổi phát hiện phòng ngủ của ngoại của em đã vội
thông báo cho cảnh sát.
36. Ông (một trung ngụy) đã kêu gọi toàn bộ quan, binh trong trung đoàn buông súng trở về với
quân giải phóng để tránh hy sinh không đáng phải xảy ra.
37. Không nên đến gần hơn được đâu.
38. Các loại áo nam, nữ, đơn giản nhưng họa tiết nhẹ nhàng thì người Pháp ưa chuộng, màu sắc trên
quần áo sặc sỡ người châu Âu lại hay mua.
39. quân hiệu không còn gắn trên ve áo bạc màu, nhưng ông luôn tự hào v thời chinh chiến của
mình,
40. Trời xanh, trăng sáng, cao vằng vặc.
41. Khác với Dế mền phiêu lưu ký, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ một tác phẩm đã đem lại
Ôn tập phần lỗi u
A. ch nêu tên câu sai
Câu sai ngữ nghĩa gồm:
1. Câu sai logic: Một câu được coi sai logic khi phản ánh không đúng thực tại không phù hợp
với tình huống giao tiếp.
dụ: a. Qua nhân vật chị Dậu, ta thấy được bản chất xấu xa, thối nát của chế độ thực dân
phong kiến. => Ch Dậu không đại diện cho chế độ thực dân phong kiến.
b. Chúng tôi theo đoàn đại biểu quốc hội thăm Nhật bản vào cuối tháng 3 năm 1999, thời điểm
này đã vào thu. => Thời gian “cuối tháng 3 năm 1999” không phải thời điểm “đã o thu”.
c. Lớp 22/23 i đạt điểm 10, còn lại từ 6 đến 9 điểm. => Số bài còn lại 1 bài. Một bài
thì không thể từ 6 đến 9 điểm.
2. Câu sai qui chiếu: Để qui chiếu đến X, người viết dùng từ ngữ ( vị trí a) nhưng dùng không đúng
làm người tiếp nhận hiểu sang đối tượng khác. Đây là sai qui chiếu.
dụ: a. Tuy ông Nam đã già nhưng ông ấy rất khỏe. => Câu đúng qui chiếu
b. Tuy ông Nam đã già nhưng hắn rất khỏe. => Câu sai qui chiếu, “hắn” không chỉ người già
“hắn” thường dùng với thái độ thiếu tôn trọng.
c. Anh luôn tỏ ra hiểu chị, tôn trọng vợ hết lòng yêu thương các con. => u sai qui chiếu,
“chị” “vợ” 2 người khác nhau nhưng ý tác giả ch đang nói đến tình cảm, thái độ của “Anh” đối
với “vợ”/“vợ con”.
Câu sai ngữ pháp gồm:
3. u thiếu chủ ngữ của u
4. u thiếu vị ngữ của u
5. u thiếu cả chủ ngữ vị ngữ của câu
5. u thiếu vế u
6. u thiếu thành phần trong vế câu
7. u sai trật tự các thành phần trong u
8. u sai dùng sai từ (kết từ/từ nối/…)
9. u sai thừa từ/thừa thành phần câu
Câu hồ:
10. Câu hồ: Câu h câu ít nhất hai cách hiểu khác nhau. Các từ ngữ trong câu đều
ràng, cấu trúc pháp ràng (không sai ng pháp), ràng v logic.
dụ: a. Chả ngon lắm.
- Lỗi: Câu hồ 2 cách hiểu:
Cách 1: Lời khen về món chả (nem) ngon.
Cách 2: Lời chê về món ăn nào đó không ngon. (Giải thích thêm: do hai từ
“chả” từ đồng âm. Phần giải thích thêm này khi thi cuối k không nhất thiết phải nêu).
- Sửa: Chả này không ngon lắm.
b. Sinh viên mới đi tới.
- Lỗi: Câu hồ 2 cách hiểu, không từ “mới” kết hợp với “sinh viên” hay từ “mới” kết hợp
với “đi tới”
- Sửa: Sinh viên đó mới đi tới/Sinh viên mới ấy đang đi tới.
c. Hai người mua ba quyển sách.
- Lỗi: Câu hồ 2 cách hiểu, không “mỗi người mua 3 quyển” tổng cộng 6 quyển hay
hai người mua tổng cộng 3 quyển.
- Sửa: Mỗi người mua ba quyển sách.
I. Mức độ sai của u
(Đây phần để SV đọc thêm và u ý khi làm i)
1. Mức độ 1: Những u sai không sửa không được. Đó những câu sai ngữ pháp, sai logic/tri thức,
câu sai chính tả (viết hoa). => Thi cuối cần ưu tiên xác định hàng đầu.
2. Mức độ 2: Những câu dư, sai trong phiên âm, không phù hợp phong cách, dùng phương ng không
đúng chỗ. Những câu dùng từ khó, dùng thuật ngữ không cần thiết. Những câu không phù hợp với
cách nói của người Việt. Những câu vừa kể trên có trường hợp tạm chấp nhận được. => Thi cuối cần
cân nhắc, các trường hợp này không như mức độ 1. Nếu câu không trường hợp nào mức đ 1 mới
chỉ ra các lỗi mức độ 2 này.
3. Mức độ 3: Những câu mà nói sai cũng được, nói không sai cũng được. Những câu dùng từ chưa
đạt, không “đắt” , thể chọn từ gần nghĩa chính c hơn. => Thi cuối không tập trung vào các
trường hợp này.
Ôn tập phần lỗi viết hoa
Một s trao đổi được n nhanh:
1/ Khi đề yêu cầu soạn văn bản, SV phải nêu n cứ hay không? => Tùy theo thể thức của n bản, SV
xác định văn bản bắt buộc nêu căn cứ hay không. SV tự tra trên mạng để căn cứ nếu đề không
cung cấp.
2/ Khi đề yêu cầu soạn quyết định, đề cung cấp “Điều 1/Điều 2/Điều 3..” không? => thể có hoặc
không.
3/ Khi đề yêu cầu soạn thông báo, đề cung cấp TT về quy định, quy chế… hay không? => Có thể
hoặc không.
4/ Về số của văn bản, thư mời biên bản số hay không? => Thư mời, thư cảm ơn, biên bản thường
không số.
5/ sao “đường” trong “đường 1” hoặc đường gắn với tên sự kiện lịch sử không viết hoa?
=> SV đọc 30 xem “đường” phải đơn vị hành chính không?
+ “b) Trường hợp n đơn vị nh chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên
người, tên sự kiện lịch sử: Viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính đó. dụ: Quận 1, Phường
Điện Biên Ph
+ Điều 110. 1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định
như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị
thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị đơn vị hành
chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị thành phố thuộc tỉnh chia thành phường
xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập (trích Hiến
Pháp 2013)) hoặc “Phân cấp hành chính Việt Nam”.
+ Từ “hẻm” viết hoa hay không? => SV đọc lại 30
=> SV tra trên mạnh thấy một số cách viết “hẻm” không viết hoa.
7/ Cụm “Tổng thư ký” sao “thư” không viết hoa?
=> SV đọc 30 “2. Tên chức cụ, học vị, danh hiệu: Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên
người cụ thể. dụ: Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổng thống V. V. Pu-tin…”, trong đó “Tổng thư ký”
từ “thư” không viết hoa. => Đây thể lỗi vi tính, tin của một số báo, đặc biệt là TTXVN viết
hoa.
8/ Trường hợp “trung ương viết hoa không viết hoa
=> SV đọc 30 IV. VIẾT HOA TÊN QUAN, TỔ CHỨC: 1. Viết hoa chữ cái đầu của các từ,
cụm từ chỉ loại hình quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của quan, tổ chức…Trường
hợp viết hoa đặc biệt: Ban Chấp nh Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, n phòng Trung ương
Đảng
- Ban Chỉ đạo trung ương về Phòng chống tham nhũng => Ban (loại hình), Chỉ (“Chỉ đạo trung ương”
chức năng, khối không tách riêng, “trung” không viết hoa); “tham nhũng không viết hoa xem
“Phòng chống tham nhũng” một cụm từ không ch rời.
- SV tra trên mạng thấy một số cách viết “Bệnh viện trung ương” viết hoa như thế o.
- SV tra trên mạng thấy cách viết Ủy ban trung ương => Ủy ban (loại hình), trung ương (“trung ương”
không hẳn loại hình, không hẳn lĩnh vực hoạt động, cấp phân biệt với “địa phương”).
- Hoặc SV tra trên mạng thấy cách viết “Ban Quản dự án Đê điều”=> Quản lý dự án” một
khối/cụm từ không tách rời.
- Trường hợp đặc biệt trong 30: “Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam”, “Văn
phòng Trung ương Đảng”. => SV học thuộc.
8/ Tên trường Đại học Khoa học hội Nhân văn viết hoa “xã” không? => Viết hoa “Xã” theo
tên trên web của trường.
9/ SV tra thấy cách viết “học bổng tiến sĩ” không viết hoa “tiến” => Nếu “Tiến sĩ” thành phần thuộc
tên riêng/ tên thể thì viết hoa, nếu “tiến sĩ” không thuộc thành phần tên riêng/tên thể thì không
viết hoa.
- SV tra trên mạng thấy cách viết “học bổng tiến sĩ” không viết hoa.
- SV lưu ý thêm lần nữa GS. Nguyễn Văn A, PGS. Nguyễn Văn A, TS. Nguyễn n A, ThS. Nguyễn
Văn A.
10/ SV tra thấy “tạp chí Cộng sản” khi thì viết hoa “Tạp”, khi thì không viết hoa tạp”? => SV tra trên
mạng tên một số tạp c như tạp chí Đẹp/Cộng sản/XDĐ/Tuyên giáo/Tia sáng, tên thể của chúng
Đẹp/Cộng sản/XDĐ/Tuyên giáo/Tia sáng được viết hoa, còn tạp chí” danh từ chung, chỉ sản phẩm
in ấn/xuất bản, không viết hoa (giống như cách viết “trường”, “bệnh viện” một số tin).
- SV tra trên mạng thấy ch viết “chi bộ”
- SV tra trên mạng thấy cách viết văn phòng” như: Văn phòng Tạp c Cộng sản/ Văn phòng Chính
Phủ/ Văn phòng Đại diện/ Văn phòng Công chứng/ Văn phòng quan Cảnh sát điều tra.
- SV tra trên mạng thấy cách viết: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
11/ SV tra trên mạng thấy cách viết “Tổng Biên tập Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á”.
- SV tra trên mạng hiểu “Tổng Biên tập” (TBT người đứng đầu tờ báo, tòa soạn, tòa báo, nhà
xuất bản…).
- SV tìm hiểu một số cách viết Tổng Biên tập của tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á; Tổng Biên tập của
báo Nhân Dân, n thể của các t báo như: Tuổi trẻ/ Thanh Niên/Nhân Dân)
=> SV tra trên mạng thấy cách viết: Khi giới thiệu “Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản”, người i đang
nói tới quan/tổ chức nên viết hoa “Tạp chí” (tỉnh lược “tòa soạn”, “Nhà xuất bản”). Trường hợp này
giống như trường hợp giới thiệu “Hiệu trưởng Trường Đại học KHXH&NV ĐHQG HCM” người
viết cũng viết hoa từ “Trường”.
- SV tra trên mạng thấy cách viết: Tổng Biên tập; Tổng Biên tập Báo Nhân n
- SV tra trên mạng thấy cách viết TTXVN: Tổng Biên tập Báo điện tử VietnamPlus; Tổng Biên tập
Báo Nhân Dân Lê Quốc Minh.
12/ Phân biệt “thập kỷ/kỉ” “thập niên” (SV tra từ điển)
13/ File bài thi đánh số trang hay không? (văn bản không đánh s trang đầu) => Không quy định,
SV có th đánh số trang. Việc đánh số trang sẽ làm câu 3 (soạn văn bản) số trang cũng chấp nhận
được.
THÔNG TIN VỀ KỲ THI KIỂM TRA CUỐI K
- Hình thức kiểm tra: Tự luận KHÔNG tham khảo tài liệu;
- Thời gian làm bài: 75 phút.
TÀI LIỆU ÔN TẬP
- Tập bài giảng Thực hành văn bản Tiếng Việt của Giảng viên;
- Thông “Hướng dẫn thể thức kỹ thuật trình bày văn bản hành chính của Bộ Nội vụ;
- Phụ lục VI “Viết hoa trong văn bản nh chính” trong Thông “Hướng dẫn thể thức kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính” của Bộ Nội vụ.
NỘI DUNG ÔN TẬP TRỌNG M
Đề thi gồm 3 câu với cấu trúc như sau:
- Câu 1 (3 điểm): Sửa lỗi viết hoa.
=> Xem Phụ lục VI Viết hoa trong n bản hành chính” trong Thông “Hướng dẫn thể thức kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính” của Bộ Nội vụ.
- Câu 2 (3 điểm): Phát hiện sửa lỗi trong câu (xem dụ từ slide 204 đến slide 217)
Các lỗi thông thường về câu:
+ Câu không đủ thành phần; + Câu sắp xếp sai vị trí các thành phần câu; + Câu dùng sai quan hệ từ;
+ Câu th hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các b phận trong câu; + u sai logic; + Câu hồ;
+ Câu sai quy chiếu; + Câu sai về phong cách.
- Câu 3 (4 điểm): Soạn thảo văn bản hành chính. Viết các loại như biên bản cuộc họp, công văn,
thông báo, thư mời, thông báo...
Thông o về việc tham gia Bảo hiểm y tế của sinh viên năm 2022
Thực hiện Luật Bảo hiểm Y tế (BHYT) số 25/2008/QH12 của Quốc Hội ngày 14/11/2008 về đối tượng,
mức đóng trách nhiệm của người tham gia đóng BHYT.
Căn cứ Công n s 2396/BHXH-TST ngày 06/8/2021của Bảo hiểm hội Việt Nam về việc thực hiện
BHYT học sinh, sinh viên (HSSV) năm học 2021-2022.
Căn cứ Hướng dẫn liên tịch số 3029/HDLS/BHXH-GDĐT ngày 12/8/2021 liên tịch Sở Giáo dục
Đào tạo Bảo hiểm hội Thành phố về hướng dẫn thực hiện công tác thu Bảo hiểm y tế học sinh,
sinh viên năm học 2021-2022.
Nhằm đảm bảo 100% HSSV tham gia BHYT theo quy định, Trường Đại học Khoa học Xã hội
Nhân văn tiến hành thu BHYT (bắt buộc) đối với SV như sau:
1. Đối tượng: Sinh viên thẻ BHYT hết hạn năm 2021. (SV đã tham gia BHYT đợt tháng
10/2021 thì không tham gia đợt này)
2. Thời gian: T ngày 15/11/2021 đến trước 16giờ00 ngày 26/11/2021.
3. Mức phí BHYT: 563.220 đ/Sinh viên/12 tháng (có giá trị từ ngày 01/01/2022 đến ngày
31/12/2022).
4. Cách thức tham gia BHYT:
Bước 1: SV nộp tiền BHYT o tài khoản của Trường:
- Tên tài khoản: Trường Đại học Khoa học hội Nhân n
- Số tài khoản: 1700 2011 91040
- Tại ngân hàng: Agribank, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
- Nội dung: số sinh viên, Họ tên sinh viên, Nộp BHYT (lưu ý phải ghi nội dung để tránh trường
hợp không nhận diện được BHYT của SV).
Bước 2: Tra cứu Bảo hiểm hội tại địa chỉ: http://bit.ly/BHXHSV - Nếu sinh viên đã
BHXH, cung cấp thông tin tham gia BHYT tại địa chỉ: https://bit.ly/3C0VHKV (Hầu hết SV đều đã
được cấp BHXH).
- Nếu sinh viên chưa BHXH, cung cấp thông tin tham gia BHYT tại địa
chỉ: https://bit.ly/3H7d6W1
5. Lưu ý:
- Số tiền sinh viên nộp BHYT Nhà trường thu hộ cho quan Bảo hiểm, đề nghị sinh viên chuyển
khoản đúng số tiền như thông o.
- Sinh viên tham gia BHYT tại các nơi khác, phải nộp bản photo thẻ BHYT năm 2022 về Phòng Công
tác sinh viên (Thời gian nộp sẽ thông báo sau).
- Kết quả trả thẻ/gia hạn thẻ BHYT sẽ được thông báo tại: https://hcmussh.edu.vn/ctsv
- Mọi thắc mắc cần h trợ vui lòng liên hệ số điện thoại: 028 38293828 (111- Thầy Hiếu, Phòng Công
tác sinh viên hoặc 115- Vân, Phòng Kế hoạch - Tài chính).
Để đảm bảo quyền lợi nghĩa vụ của nh, Nhà trường đề ngh sinh viên tham gia đầy đủ./.

Preview text:

ÔN TẬP CHƯƠNG 1
CHÍNH TẢ - VIẾT HOA
(Đọc kĩ văn bản: Nghị định 30/ CP ban hành vào 3/ 2020) 1.1. Về viết hoa
Trong văn bản tiếng Việt, viết hoa là một quy định bắt buộc. Chữ viết hoa trong tiếng Việt có chức
năng đánh dấu sự bắt đầu một câu, ghi tên riêng (nhân danh, địa danh, cơ quan, tác phẩm), biểu thị sự
tôn kính. Trong đó chức năng đầu được thực hiện nhất quán, chức năng thứ hai còn nhiều điểm chưa nhất quán.
Theo đó, chúng ta phải viết hoa những trường hợp sau đây:
2.2.1. Viết hoa trong câu
- Con chữ đầu âm tiết của từ đứng đầu câu, đầu đoạn văn, đầu dòng thơ.
- Viết hoa con chữ đầu âm tiết của từ đầu tiên trong các lời đối thoại.
- Viết hoa con chữ đầu âm tiết của một từ (sau ngoặc kép) trong lời trích dẫn trực tiếp.
2.2.2. Viết hoa tên riêng
a. Tên riêng tiếng Việt
- Tên người và tên địa lí: viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết và không có gạch nối.
VD: Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, Sài Gòn, Hà Nội, sông Bạch Đằng…
Các từ chỉ phương hướng (đông, tây, nam, bắc) khi được dùng trong tổ hợp chỉ tên riêng thì phải viết
hoa những từ này. VD: miền Đông Nam Bộ, phương ngữ Bắc,…
- Tên cơ quan, tổ chức: viết hoa chữ cái đầu của từ ngữ biểu thị tính chất riêng biệt của tên.
VD: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Kiểm sát Quân sự, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
- Tên huân chương, danh hiệu, giải thưởng: viết hoa con chữ đầu của từ ngữ biểu thị tính
chất riêng biệt của tên.
VD: Huân chương Sao vàng, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Nhà giáo Nhân dân, Giải
thưởng Hồ Chí Minh, giải Nhất,

- Tên các ngày lễ kỉ niệm, phong trào: viết hoa con chữ đầu của từ ngữ biểu thị tính chất
riêng biệt của ngày lễ, phong trào đó.
VD: Ngày Quốc khánh, Ngày Thầy thuốc Việt Nam, Khởi nghĩa Nam Kì
- Tên chức danh, chức vụ: viết hoa con chữ đầu của âm tiết đầu tiên của từ chỉ chức danh, chức vụ.
VD: Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, Tổng Giám đốc Công ty Dầu khí Việt Nam
Những từ ngữ biểu thị chức danh, chức vụ (được cho là vị trí cao trong xã hội) thì thường
được viết hoa chữ đầu tiên khi từ ngữ chỉ chức danh, chức vụ đó gắn liền với cá nhân cụ thể. ÔN TẬP PHẦN CÂU
Chữa các lỗi thông thường về câu
Một văn bản chuẩn trước hết phải gồm những câu đúng chuẩn tiếng Việt. Hiện nay, chúng ta gặp quá
nhiều câu không chuẩn trên các sách báo, các phương tiện thông tin…
Các lỗi về câu thường gặp:
1. Câu không đủ thành phần Ví dụ:
1. Trong xã hội cũ, cái xã hội làm cho con người chỉ biết sống vì mình. [câu sai ngữ pháp vì thiếu
thành phần nòng cốt là chủ ngữ và vị ngữ; sửa bằng cách thêm các thành phần thiếu]
2. Chị Võ Thị Thắng, người con gái miền Nam mà quân thù đã từng kết án 20 năm tù. [câu sai ngữ
pháp vì thiếu vị ngữ; sửa bằng cách thêm thành phần vị ngữ]
2. Câu sắp xếp sai vị trí các thành phần câu Ví dụ:
1) Ông vừa tham dự Hội nghị Thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp lần thứ III. [sai vì các thành phần
bị sắp xếp sai vị trí, có thể sửa “Ông vừa tham dự Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ III các nước nói tiếng Pháp]
3. Câu dùng sai quan hệ từ Ví dụ:
1. Chúng tôi đã chia tay với tình hữu nghị dạt dào của hai nước Việt – Trung. [sai “với”, có thể sửa thành “trong”]
Qua Truyện Kiều, Nguyễn Du xứng đáng là đại thi hào trong nền thi ca Việt Nam. [sai “qua”, có thể sửa thành “với”]
4. Câu thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận trong câu Ví dụ:
1. Bị lừa lọc, bị đối xử tàn nhẫn, bị bắt phải nhặt thóc trong ngày hội, Tấm chỉ biết khóc.
[“bị lừa lọc, bị bắt phải nhặt thóc trong ngày hội” đã được bao hàm trong “đối xử tàn nhẫn”, lỗi sai
vì các bộ phận trong câu bao hàm lẫn nhau về nghĩa]
2. Nội dung bài viết là một cuộc thi kể chuyện về tấm gương đạo đức của Bác Hồ. [“nội dung bài viết”
không thể nào là “một cuộc thi”, sai quan hệ về nghĩa] 5. Câu sai logic
Do thói quen không chú ý tới bản chất logic của mối liên hệ giữa các từ ngữ tạo ra những câu vô nghĩa. Ví dụ:
1. Họ úp cái nón lên mặt, nằm xuống ngủ một giấc cho đến chiều. [sai logic vì sai trật tự, không thể úp
nón lên mặt khi đang đứng hoặc đang ngồi rồi sau đó mới nằm xuống được]
Tất cả các loại xà phòng đều làm khô da của bạn. Riêng LUX làm cho da bạn trắng trẻo mịn màng.
[sai logic ngữ nghĩa vì diễn đạt vậy thì LUX không phải là xà phòng] 6. Câu mơ hồ
Trong giao tiếp, có những khi người nói cố ý dùng câu mơ hồ, hoặc là để tránh bộc lộ quan
điểm hoặc để người nghe hiểu sao cũng có nghĩa. Câu thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận trong câu.
Trừ trường hợp đặc biệt đó, câu mơ hồ có thể làm cho việc giao tiếp gặp trở ngại và không hiệu quả. VD:
a. Tôi thương vợ anh như anh. [mơ hồ nghĩa, không biết là thương vợ anh như thương anh hay
thương vợ anh như anh thương vợ anh]
b. Tôi không thích kinh doanh bằng gian trá. [mơ hồ nghĩa, hiểu là thích gian trá hơn kinh doanh
hay chỉ thích kinh doanh ngay thẳng, thật thà] 7. Câu sai quy chiếu
Là loại câu trong đó cấu trúc câu cho phép người đọc hiểu người viết nói tới A trong khi người viết định nói tới B.
Chị dắt con chó dạo quanh bờ hồ, chốc chốc dừng lại ngửi chỗ này một tí, chỗ kia một tí. [cấu
trúc câu cho phép hiểu đối tượng chốc chốc dừng lại ngửi chỗ này một tí, chỗ kia một tí là “chị” chứ không phải “con chó”]
8. Câu sai về phong cách
Là những câu không phù hợp với phạm vi văn bản giao tiếp, những câu thuộc khẩu ngữ
được đưa vào văn viết. VD: QUYẾT ĐỊNH – […] Điều 1: […] Điều 2: […]
Điều 3: Đề nghị các đồng chí cố gắng giúp đỡ tôi thực hiện quyết định này với. v.v.
[dùng cấu trúc câu sinh hoạt, mang tính khẩu ngữ trong phong cách hành chính là không phù hợp, và ngược lại] ÔN TẬP PHẦN TỪ VỰNG
Các lỗi thông thường về dùng từ
1. Dùng từ không đúng hình thức ngữ âm

Thường gặp ở những từ có hình thức ngữ âm tương tự nhau hoặc ở những trường hợp một âm
nhưng có nhiều cách viết.
Hầu hết các hiện tượng nhầm lẫn tập trung ở các từ đa tiết có một âm tiết đồng âm và một âm
tiết gần âm, như: sinh động/ linh động, bàng quan/ bàng quang, tinh tế/ tinh túy, trinh tiết/ tinh khiết,
trí thức/ tri thức
2. Dùng từ không đúng với khả năng kết hợp của từ
Nghĩa của từ quy định khả năng kết hợp của từ; các từ kết hợp với nhau không đúng với bản
chất ngữ pháp sẽ làm câu văn sai lạc về nghĩa. Ví dụ:
a. Đa phần công nhân và những người lao động chân chính đều rất nghèo.
b. Những khuyết nhược điểm cần sửa chữa là […].
Trong a, đa phần là một kết hợp sai vì đa là một yếu tố Hán Việt còn phần là một yếu tố thuần Việt.
Trong b, khuyết nhược điểm là một kết hợp không đúng khi theo sau là “sửa chữa” vì khuyết điểm là
điểm thiếu sót, sai lầm; còn nhược điểm là điểm yếu. Chỉ có thể nói sửa chữa khuyết điểm khắc phục
nhược điểm
, những khuyết điểm cần sửa chữa.
3. Dùng từ không đúng nghĩa
Loại lỗi này thường gặp ở những nhóm từ chỉ khác nhau ở một nét nghĩa nào đó, người viết
không nắm được sự khác biệt ấy nên dẫn đến sai sót. VD:
a. Bác vừa dự lễ truy điệu bà cụ làng bên, ông trưởng họ đọc điếu văn rất cảm động, cháu ạ.
b. Sau khi vợ mất được sáu năm, ông tái giá với một nữ đồng nghiệp.
c. Vị đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Vương quốc Bỉ đã tiếp kiến Thủ tướng Chính phủ nước ta và trình quốc thư.
4. Dùng từ không đúng hệ thống
Từ, ngữ trong câu, trong văn bản đều có mối quan hệ trong một hệ thống nhất định, chệch khỏi
hệ thống, nhiều khi dẫn đến cách dùng sai, hiểu sai. VD:
a. Lui tới siêu thị Cống Quỳnh có đủ các tầng lớp: cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, tiểu
thương, quân nhân, công an, thanh thiếu niên, phụ nữ và những người lớn tuổi.
b. Họ thường xuyên đến thư viện để đọc các sách báo, tạp chí và tranh ảnh.
Trong a, mạch liệt kê vừa chức danh, theo lứa tuổi vừa theo giới tính làm cho sự mạch lạc bị phá vỡ, làm mất tính hệ thống.
Trong b, chỉ có thể nói đọc sách báo và tạp chí; còn tranh ảnh thì phải xem.
5. Dùng từ không phù hợp với phong cách
Mỗi hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp đòi hỏi sử dụng từ ngữ khác
nhau. Do đó, phải sử dụng từ ngữ đúng phong cách để đạt hiệu quả giao tiếp tốt. Không dùng khẩu ngữ trong văn bản viết. VD:
a. Họ đã tìm chất thay thế máu trong khi mổ xẻ […].
b. Chúng tôi xin phiền các anh ở Sở giải quyết cho ngay vấn đề nói trên.
Trong a, mổ xẻ là từ dùng trong khẩu ngữ, nên thay bằng phẫu thuật.
6. Dùng thừa từ, lặp từ
Trong thực tế nói, viết, việc lặp lại từ ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh, tạo liên kết là không
hiếm. Tuy nhiên, cần tránh những trường hợp dừng thừa từ, lặp từ. VD:
- Xấp xỉ gần một nghìn dân thì có một di tích.
- Các nhà khoa học đã tái tạo lại sự biến đổi gien trong phòng thí nghiệm.
- Trong công cuộc xây dựng kiến thiết nước nhà, ngành xây dựng giữ một vai trò hết sức quan trọng.
CÂU 2: PHÁT HIỆN VÀ SỬA LỖI SAI:
KIỂU CÂU SAI VỀ NGỮ NGHĨA

a. Câu sai về lôgic: loại câu sai do ý nghĩa trái với nhận thức, logic thông thường.
Ví dụ: Nguyễn Văn A là tên trộm trẻ nhất trong bọn. Từ 1975 đến nay, A chỉ thực sự ở ngoài đời có 6 tháng.
b. Câu sai về qui chiếu: đối tượng được nói đến không phù hợp với đối tượng được thuyết minh.
Ví dụ: - Từ ngày về dạy học ở trường này, các em học sinh làm cho tôi rất hài lòng.
- Nước giếng này trong mà lại gần nhà.
- Tôi bị thương 2 lần, một ở Quảng Trị, một ở ngực.
c. Câu sai vì không tương hợp nghĩa
Khi thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận trong câu sẽ dẫn đến sai về nghĩa.
Ví dụ: - Nhà này tuy bé và xinh. (Nhà này tuy bé mà xinh).
- Anh ta thông minh và lười. (Anh ta thông minh nhưng lười).
- Tuy chi Út Tịch thương yêu chồng con, đồng bào, đồng chí rất sâu sắc nhưng chị rất căm thù bọn
giặc. (Vì chị Út Tịch thương yêu chồng con, đồng bào, đồng chí rất sâu sắc nên chị rất căm thù bọn giặc).
d. Câu sai vì thiếu thông tin
Ví dụ: Nó đá bóng bằng đôi chân (Nó đá bóng bằng đôi chân đang bị chấn thương).
KIỂU CÂU SAI VỀ CẤU TẠO NGỮ PHÁP a. Lỗi dùng thiếu
Thiếu chủ ngữ
Ví dụ: Qua kinh nghiệm cho ta thấy điều đó đúng.
(Kinh nghiệm cho ta thấy điều đó đúng. Hoặc: Qua kinh nghiệm, ta thấy điều đó đúng).
Thiếu vị ngữ
Ví dụ: Thầy Nam, thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tụy hết lòng vì học sinh thân yêu.
(Thầy Nam là thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tụy hết lòng vì học sinh thân yêu. Hoặc: Thầy Nam,
thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tụy hết lòng vì học sinh thân yêu, đang trò chuyện với học sinh cuối cấp).
Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ
Ví dụ: Để phát huy tinh thần sáng tạo và năng động của học sinh. (Để phát huy tinh thần sáng tạo và
năng động của học sinh, trường đã tổ chức sân chơi học tập vào cuối tuần).
Thiếu bổ ngữ bắt buộc Ví dụ:
Kẻ thù giết chết # song giết sao được tinh thần cách mạng trong con người họ.
(Kẻ thù giết chết những con người yêu nước ấy, song giết sao được tinh thần cách mạng trong con người họ).
Thiếu một vế của câu ghép Ví dụ:
Đất ở vùng này không chỉ tốt cho cây lúa
(Đất ở vùng này không chỉ tốt cho cây lúa mà còn tốt cho cây ăn trái…).
KIỂU CÂU SAI VỀ QUAN HỆ NGỮ PHÁP
a. Câu sai do sắp xếp sai trật tự từ Ví dụ:
- Trả lời phỏng vấn của Thủ tướng Võ Văn Kiệt nhân chuyến thăm Đông Nam Á.
- Trả lời phỏng vấn nhân chuyến thăm Đông Nam Á của Thủ tướng Võ Văn Kiệt.
(Thủ tướng Võ Văn Kiệt trả lời phỏng vấn (của…) nhân chuyến thăm Đông Nam Á).
- Họ đã lấy đi từ lâu cây đàn nguyệt quế ấy (Họ đã lấy cây đàn nguyệt quế ấy đi từ lâu).
b. Thiết lập sai quan hệ ngữ pháp giữa các bộ phận trong câu Ví dụ:
Thầy hiệu trưởng kêu gọi chúng em hăng hái tham gia đợt trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ vĩ đại” thành công tốt đẹp.
(Thầy hiệu trưởng kêu gọi chúng em hăng hái tham gia đợt trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ vĩ đại”/
Thầy hiệu trưởng kêu gọi chúng em hăng hái tham gia đợt trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ vĩ đại”
để phong trào này được thành công tốt đẹp).
c. Nhầm kết cấu: do người viết lấy một phần hoặc toàn bộ cấu trúc này gắn với một phần hoặc toàn bộ cấu trúc khác. Ví dụ:
- Không nên hút thuốc lá ở những nơi gần xăng được đâu (bỏ “được đâu” hoặc bỏ “nên”).
- Tôi rất lấy làm vinh dự biết bao (bỏ “biết bao” hoặc “rất”).
CÂU SAI VỀ CÁCH SỬ DỤNG DẤU CÂU
- Đặt dấu câu không đúng với loại câu Ví dụ:
- Tôi hỏi anh điều này? Nếu không phải thì anh bỏ quá cho tôi? (Tôi hỏi anh điều này, nếu không phải thì anh bỏ quá cho tôi!)
- Họ đem theo thịt muối, cá hộp… để ăn trưa (phải dùng “v.v.”).
- Tôi hỏi anh điều này. Nó đi đâu? (Tôi hỏi anh điều này: “Nó đi đâu?”).
- Không biết ngắt câu hợp lí
Ví dụ: Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh nhà đã xảy ra nhiều vụ tai nạn nghiêm trọng gây chết
người. (Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh nhà, đã xảy ra nhiều vụ tai nạn nghiêm trọng, gây chết người).
CÂU SAI VỀ PHONG CÁCH
Ví dụ: Quí khách đến tham quan Nhà lưu niệm hãy nhớ những điều sau đây… (Khi đến tham quan
Nhà lưu niệm, quí khách cần lưu ý những điều sau đây… ). Cách sửa câu sai
NGUYÊN TẮC SỬA CÂU SAI: Câu sai có nhiều kiểu khác nhau, vì thế chữa câu sai cũng phải tùy
thuộc vào kiểu sai cụ thể để định ra cách sửa phù hợp. Việc sửa câu sai nhìn chung phải tuân theo một số nguyên tắc sau đây:
- Cần nắm vững tiêu chí của một câu đúng. Đúng ở đây không phải chỉ là đúng ngữ pháp, mà còn phải
đảm bảo đúng ngữ nghĩa-logic, đúng phong cách và đúng trong mối quan hệ liên kết các câu trong toàn văn bản.
- Cần đảm bảo được nội dung theo ý người viết. Có thể thêm, bớt từ nếu thấy cần thiết trong trường
hợp không làm thay đổi nội dung chính mà người viết muốn truyền đạt.
- Cần phải xác lập mối quan hệ giữa các thành phần câu để xem câu sai ở phần nào, ý nào. Khi xác
định được nguyên nhân làm cho câu sai ta rút gọn câu để chỉnh sửa ở phần đó, ý đó.
- Sau khi chữa, cần kiểm tra lại không chỉ cấu trúc nội tại của câu chữa mà còn phải xem câu chữa đó
có phù hợp với câu khác của toàn văn bản hay không. Nếu chưa đạt yêu cầu thì tìm cách chữa khác cho phù hợp. CÁCH SỬA CÂU SAI
- Thay thế, thêm, bớt các đơn vị từ, ngữ, vế câu, dấu câu (có thể thêm vào câu thành phần chủ ngữ
phù hợp với vị ngữ và ngược lại; lược bớt các từ nối, từ kèm ở bộ phận mở rộng để làm cho câu có chủ ngữ và vị ngữ). Ví dụ:
Trong hoàn cảnh khó khăn đã giúp anh rèn luyện chịu đựng gian khổ. (Bỏ “trong” để câu có chủ ngữ
và vị ngữ hoặc sửa thành: Trong hoàn cảnh khó khăn, anh đã rèn luyện được đức tính chịu đựng gian khổ).
Thanh tre dài 1m so với thanh tre dài 70 cm thì hơn bao nhiêu cm? (lược bớt từ thừa: Thanh tre dài 1m
dài hơn thanh tre 70 cm bao nhiêu cm?; Thanh tre dài 1m hơn thanh tre dài 70 cm bao nhiêu cm?).
Trong lòng thổ lộ niềm vui sướng (thay từ ngữ hợp logic: Trong lòng rạo rực niềm vui sướng).
- Thay đổi vị trí của các thành phần câu hoặc trật tự các từ ngữ hạn định. Ví dụ:
Được các bạn học sinh trồng những cây xanh bên lề đường để che bóng mát cho trường. (Những cây
xanh được các bạn học sinh trồng bên lề đường, tỏa bóng rợp làm cho trường mát mẻ hẳn lên).
- Thay đổi cấu trúc câu, thay đổi lối nói (biến câu chủ động thành câu bị động hoặc ngược lại, tách,
đảo, nhập các bộ phận, thành phần trong câu…). Ví dụ:
Bằng hai câu thơ của Nguyễn Du đã vẽ lên cảnh đẹp của mùa xuân. Có thể sửa:
- Bằng hai câu thơ, Nguyễn Du đã vẽ lên cảnh đẹp của mùa xuân.
- Hai câu thơ của Nguyễn Du đã vẽ lên cảnh đẹp của mùa xuân.
- Nguyễn Du, bằng hai câu thơ, đã vẽ lên cảnh đẹp của mùa xuân.
- Cảnh đẹp của mùa xuân đã được Nguyễn Du vẽ lên bằng hai câu thơ.
VI. Tìm và chữa lỗi viết hoa trong các câu sau:
a. Luật sư Vũ Văn A - nguyên Phó chánh Tòa hình sự Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
khuyên khách hàng thân trọng khi gửi tiền.
b. Ông Nguyễn Thanh Hồng cũng cho rằng không cần thiết xây dựng Luật phòng chống phản bội Tổ
quốc, bởi Hiến pháp đã quy định rõ để hành vi phản bội Tổ quốc rất nặng và pháp luật về hình sự đã quy định chi tiết.
c. Bùi Manh Q. (32 tuổi, nguyên giám đốc công ty TNHH xử lý nước Trâm Anh) trực tiếp sửa chữa,
bảo dưỡng hệ thống lọc nước của đơn nguyên thân nhân tạo tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
d. Trao đổi với Tuổi Trẻ, ông Vũ Đức Cúc – Tổng giám đốc Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Đô
thị xanh (GUD), thay mặt liên danh nhà đầu tư GUD và STD (Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
STD) – đã có phát biểu xác nhận về thời hạn của công trình cầu đường sắt Bình Lợi.
e. Đoàn công tác do Ủy viên Bộ chính trị, Phó trưởng Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống tham
nhũng, Phó thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình làm trưởng đoàn.
f. Đối với ngành Giáo dục mầm non, Giáo dục thể chất, thí sinh phải tham gia kỳ thi năng khiếu do
Trường Đại học Sư phạm TP. HCM tổ chức và phải đạt từ 6.5 điểm trở lên.
g. Theo dự kiến, ngày 24/9, TAND cấp cao tại TPHCM sẽ mở phiên tòa xét xử phúc thẩm đối với bị
cáo Đặng Thanh Bình - nguyên phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) - và các đồng phạm
trong vụ thiếu trách nhiệm để Phạm Công Danh - nguyên chủ tịch HĐQT của Ngân hàng Xây dựng,
VNCB - gây thiệt hại hơn 15.000 tỷ đồng cho ngân hàng này.
h. Trong khi đó, Bí thư thành ủy TPHCM Nguyễn Thiện Nhân cho biết thành phố xây dựng đô thị
thông minh nhằm giải quyết những vấn đề đặc trưng của đô thị lớn trong quá trình đô thị hóa.
i. Với 17 năm làm công tác tuyển sinh và đào tạo, ông Trần Khắc Thạc - Phó trưởng phòng Đào tạo
ĐH&SĐH - Trường Đại học Thủy lợi
j. Chiều 16/4, Viện KSND Tối cao đã quyết định trả hồ sơ cho Bộ Công an để điều tra bổ sung vụ án
xảy ra tại Ngân hàng TMCP Đông Á (DongABank) liên quan đến bị can Trần Phương Bình, nguyên
Tổng giám đốc DongABank. BÀI TẬP VỀ CÂU
Bước 1: Xác định lỗi (lỗi dùng từ, sai ngữ pháp, sai ngữ nghĩa, sai logic, sai hệ quy chiếu.v.v.)
Bước 2: Sửa lại câu sai thành câu đúng
1. Khi anh vào Nam, nó lên 19 tuổi. - lỗi: sai từ vựng
-> sửa: Khi anh vào Nam, nó được 19 tuổi
2. Mới vào bộ đội chúng ta thường nghe cán bộ phổ biến: chiến sĩ trai phải cắt tóc ngắn; chiến sĩ gái
thì phải uốn, tết tóc lên cao, râu phải cạo nhẵn. - Sai về phong cách - Sai logic
=> Sửa: Mới vào bộ đội chúng ta thường nghe cán bộ phổ biến: chiến sĩ nam phải cắt tóc ngắn, râu
phải cạo nhẵn; chiến sĩ nữ thì phải uốn, tết tóc lên cao.
3. Nước giếng này trong mà lại gần nhà.
- Sai quy chiếu trong và gần không cùng một phạm trù
=> Sửa: Giếng này nước trong mà lại gần nhà.
4. Cảm nghĩ nhân chuyến thăm Đông Nam Á của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc.
- Sai ngữ pháp, sai vị trí thành phần
=> Sửa: Thủ tướng phát biểu cảm nghĩ nhân chuyến thăm Đông Nam Á.
5. Anh Bin thông minh lười.
- Sai ngữ pháp (quan hệ từ “và”)
=> Sửa: Anh Bin thông minh mà lười
6. Qua kinh nghiệm cho ta thấy điều đó đúng. - Sai ngữ pháp
=> Sửa: Qua kinh nghiệm, ta thấy điều đó đúng
Kinh nghiệm cho ta thấy điều đó đúng
7. Thầy Nam, thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tụy hết lòng vì học sinh thân yêu, người thầy được
nhiều vị phụ huynh và học sinh yêu mến. - Sai ngữ pháp (vị ngữ)
=> Sửa: Thầy Nam là thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tụy hết lòng vì học sinh thân yêu, là người thầy
được nhiều vị phụ huynh và học sinh yêu mến. 8. Anh tặng cho em.
- Thiếu bổ ngữ bắt buộc: tặng, cho, biếu, gửi, vay, lấy, mượn… => Sửa:
9. Thẩm phán mời chị ấy.
-Động từ chỉ hành động cầu khiến: cho mời, đề nghị, nhường, sai, bắt ép, yêu cầu
- Sửa: Thẩm phán cho mời chị ấy.
10. Nguyên nhân làm cho tôi chậm trễ là bởi vì đồng hồ của tôi đứng mà tôi không biết.
- Sai ngữ pháp (quan hệ từ)
- Sửa: Tôi chậm trễ là bởi vì đồng hồ của tôi đứng mà tôi không biết.
11. Nguyên nhân sở dĩ tại sao em chưa nộp bài là do vì chiều hôm qua em vắng cho nên em không biết hôm nay phải nộp bài. - Sai ngữ pháp
- Em chưa nộp bài là bởi vì chiều hôm qua em vắng cho nên em không biết hôm nay phải nộp bài.
12. Với nền nghệ thuật phong phú của dân tộc Khơmer đã góp phần không nhỏ vào kho tàng văn hóa Việt Nam.
- Sai ngữ pháp, thiếu thành phần
- Với nền nghệ thuật phong phú, dân tộc Khơmer đã góp phần không nhỏ vào kho tàng văn hóa Việt Nam.
13. Mặc dù có chuyện gì xảy ra nhưng anh cứ yên tâm công tác.
- Sai ngữ pháp (quan hệ từ), thiếu thành phần
- Sửa: Dù có chuyện gì xảy ra thì anh cứ yên tâm công tác.
14. Chính sách thù địch của Israel có thể làm nổ ra các cuộc biểu tình dữ dội.
- Sai ở từ “các” (số nhiều, xác định) >< những (số nhiều, không xác định cụ thể đối tượng nào.
- Sửa: Chính sách thù địch của Israel có thể làm nổ ra những cuộc biểu tình dữ dội.
15. Thầy vừa cho mấy học sinh giỏi sách.
- Sai vị trí nhóm bổ ngữ
- Thầy vừa cho mấy học sinh giỏi một số sách
16. Nó đi hai ngày mà vẫn không tìm ngựa ra. - Sai vị trí
Sửa: Nó đi hai ngày mà vẫn không tìm ra ngựa.
17. Anh phải rút ngắn lại bài viết ấy.
- Anh phải rút ngắn bài viết ấy
18. Những truyện ngắn, hay Nga đã làm say mê độc giả Việt từ bao đời nay.
- Những truyện ngắn hay của nước Nga đã làm say mê độc giả Việt từ bao đời nay.
19. Sở dĩ anh yêu em vì em là hot girl.
- anh yêu em vì em là hot girl.
20. Không nên hút thuốc lá gần những nơi để xăng được đâu. - Lỗi chập cấu trúc
- Không được hút thuốc lá gần những nơi để xăng.
21. Tìm hiểu nguyên nhân thất bại của đội bóng đá Việt Nam, chúng tôi biết rằng do hàng phòng ngự
còn yếu có nhiều cầu thủ còn chơi thiếu tập trung.
22. Ngày ấy chúng tôi đâu biết được những khó khăn lớn và phức tạp như báo chỉ ví dụ báo Lao Động đã nêu ra.
21. Tìm hiểu nguyên nhân thất bại của đội bóng đá Việt Nam, chúng tôi biết rằng do hàng phòng
ngự còn yếu có nhiều cầu thủ còn chơi thiếu tập trung.
22. Ngày ấy chúng tôi đâu biết được những khó khăn lớn và phức tạp như báo chí ví dụ báo Lao Động đã nêu ra.
23. Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh đã xảy ra nhiều vụ tai nạn nghiệm trọng gây chết người.
24. Có một sự hiểu lầm tai hại, người ta dùng cá nhân luận của Phương Tây để tìm hiểu một văn hóa nhân cách luân.
25. Hùng nói tôi thích cô ấy. 26. Em thân yêu.
27. Thời nay, buôn bán khó khăn hơn trước, thương trường chẳng khác gì chiến trường.
28. Hải Phòng quê hương tôi đang đổi mới.
29. Quý khách đến tham quan Nhà lưu niệm của Trường Đại học Bình Dương cần ghi nhớ những
điểm sau đây. Một là: không hút thuốc lá trong khuôn viên Nhà lưu niệm. Hai là: bỏ giày dép ngoài hành lang.
30. Những sinh viên học rất giỏi ấy.
31. Bằng hai câu thơ của Nguyễn Du đã vẽ lên cảnh đẹp của mùa xuân.
32. Gå chọi không được giết thịt.
33. Hạc Tiếng Việt thực hành không được nhậu.
34. Hoc sách này không được học sách khác.
35. Thi thể người mẹ được con gái 11 tuổi phát hiện ở phòng ngủ của bà và bà ngoại của em đã vội thông báo cho cảnh sát.
36. Ông (một trung tá ngụy) đã kêu gọi toàn bộ sĩ quan, binh sĩ trong trung đoàn buông súng trở về với
quân giải phóng để tránh hy sinh không đáng phải xảy ra.
37. Không nên đến gần hơn được đâu.
38. Các loại áo nam, nữ, đơn giản nhưng họa tiết nhẹ nhàng thì người Pháp ưa chuộng, màu sắc trên
quần áo sặc sỡ người châu Âu lại hay mua.
39. Dù quân hiệu không còn gắn trên ve áo bạc màu, nhưng ông luôn tự hào về thời chinh chiến của mình,
40. Trời xanh, trăng sáng, cao vằng vặc.
41. Khác với Dế mền phiêu lưu ký, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ là một tác phẩm đã đem lại
Ôn tập phần lỗi câu
A. Cách nêu tên câu sai
Câu sai ngữ nghĩa gồm:
1. Câu sai logic: Một câu được coi là sai logic khi nó phản ánh không đúng thực tại và không phù hợp
với tình huống giao tiếp. Ví dụ:
a. Qua nhân vật chị Dậu, ta thấy được bản chất xấu xa, thối nát của chế độ thực dân
phong kiến. => Chị Dậu không đại diện cho chế độ thực dân phong kiến.
b. Chúng tôi theo đoàn đại biểu quốc hội thăm Nhật bản vào cuối tháng 3 năm 1999, thời điểm
này đã vào thu. => Thời gian “cuối tháng 3 năm 1999” không phải thời điểm “đã vào thu”.
c. Lớp có 22/23 bài đạt điểm 10, còn lại là từ 6 đến 9 điểm. => Số bài còn lại là 1 bài. Một bài
thì không thể từ 6 đến 9 điểm.
2. Câu sai qui chiếu: Để qui chiếu đến X, người viết dùng từ ngữ (ở vị trí a) nhưng dùng không đúng
làm người tiếp nhận hiểu sang đối tượng khác. Đây là sai qui chiếu. Ví dụ:
a. Tuy ông Nam đã già nhưng ông ấy rất khỏe. => Câu đúng qui chiếu
b. Tuy ông Nam đã già nhưng hắn rất khỏe. => Câu sai qui chiếu, “hắn” không chỉ người già và
“hắn” thường dùng với thái độ thiếu tôn trọng.
c. Anh luôn tỏ ra hiểu chị, tôn trọng vợ và hết lòng yêu thương các con. => Câu sai qui chiếu,
“chị” và “vợ” là 2 người khác nhau nhưng ý tác giả chỉ đang nói đến tình cảm, thái độ của “Anh” đối
với “vợ”/“vợ con”.
Câu sai ngữ pháp gồm:
3. Câu thiếu chủ ngữ của câu
4. Câu thiếu vị ngữ của câu
5. Câu thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ của câu 5. Câu thiếu vế câu
6. Câu thiếu thành phần trong vế câu
7. Câu sai trật tự các thành phần trong câu
8. Câu sai vì dùng sai từ (kết từ/từ nối/…)
9. Câu sai vì thừa từ/thừa thành phần câu …
Câu mơ hồ:
10. Câu mơ hồ: Câu mơ hồ là câu có ít nhất hai cách hiểu khác nhau. Các từ ngữ trong câu đều rõ
ràng, cấu trúc cú pháp rõ ràng (không sai ngữ pháp), rõ ràng về logic. Ví dụ: a. Chả ngon lắm.
- Lỗi: Câu mơ hồ vì có 2 cách hiểu:
Cách 1: Lời khen về món chả (nem) ngon.
Cách 2: Lời chê về món ăn nào đó không ngon. (Giải thích thêm: do có hai từ
“chả” là từ đồng âm. Phần giải thích thêm này khi thi cuối kỳ không nhất thiết phải nêu).
- Sửa: Chả này không ngon lắm. b. Sinh viên mới đi tới.
- Lỗi: Câu mơ hồ vì có 2 cách hiểu, không rõ từ “mới” kết hợp với “sinh viên” hay từ “mới” kết hợp với “đi tới”
- Sửa: Sinh viên đó mới đi tới/Sinh viên mới ấy đang đi tới.
c. Hai người mua ba quyển sách.
- Lỗi: Câu mơ hồ vì có 2 cách hiểu, không rõ “mỗi người mua 3 quyển” và tổng cộng là 6 quyển hay
hai người mua tổng cộng là 3 quyển.
- Sửa: Mỗi người mua ba quyển sách.
I. Mức độ sai của câu
(Đây là phần để SV đọc thêm và lưu ý khi làm bài)
1. Mức độ 1: Những câu sai không sửa không được. Đó là những câu sai ngữ pháp, sai logic/tri thức,
câu sai chính tả (viết hoa). => Thi cuối kì cần ưu tiên xác định hàng đầu.
2. Mức độ 2: Những câu dư, sai trong phiên âm, không phù hợp phong cách, dùng phương ngữ không
đúng chỗ. Những câu dùng từ khó, dùng thuật ngữ không cần thiết. Những câu không phù hợp với
cách nói của người Việt. Những câu vừa kể trên có trường hợp tạm chấp nhận được. => Thi cuối kì cần
cân nhắc, các trường hợp này không như mức độ 1. Nếu câu không có trường hợp nào ở mức độ 1 mới
chỉ ra các lỗi ở mức độ 2 này.
3. Mức độ 3: Những câu mà nói là sai cũng được, nói là không sai cũng được. Những câu dùng từ chưa
đạt, không “đắt” , có thể chọn từ gần nghĩa chính xác hơn. => Thi cuối kì không tập trung vào các trường hợp này.
Ôn tập phần lỗi viết hoa
Một số trao đổi được như nhanh:
1/ Khi đề yêu cầu soạn văn bản, SV phải nêu căn cứ hay không? => Tùy theo thể thức của văn bản, SV
xác định văn bản có bắt buộc nêu căn cứ hay không. SV tự tra trên mạng để có căn cứ nếu đề không cung cấp.
2/ Khi đề yêu cầu soạn quyết định, đề có cung cấp “Điều 1/Điều 2/Điều 3. ” không? => Có thể có hoặc không.
3/ Khi đề yêu cầu soạn thông báo, đề có cung cấp TT về quy định, quy chế… hay không? => Có thể có hoặc không.
4/ Về số của văn bản, thư mời và biên bản có số hay không? => Thư mời, thư cảm ơn, biên bản thường không có số.
5/ Vì sao “đường” trong “đường 1” hoặc đường gắn với tên sự kiện lịch sử không viết hoa?
=> SV đọc NĐ 30 xem “đường” có phải đơn vị hành chính không?
+ “b) Trường hợp tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên
người, tên sự kiện lịch sử: Viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính đó. Ví dụ: Quận 1, Phường Điện Biên Phủ
+ Điều 110. 1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định
như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và
thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành
chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và
xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập (trích Hiến
Pháp 2013)) hoặc “Phân cấp hành chính Việt Nam”.
+ Từ “hẻm” có viết hoa hay không? => SV đọc lại NĐ 30
=> SV tra trên mạnh thấy một số cách viết “hẻm” không viết hoa.
7/ Cụm “Tổng thư ký” vì sao “thư” không viết hoa?
=> SV đọc NĐ 30 “2. Tên chức cụ, học vị, danh hiệu: Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên
người cụ thể. Ví dụ: Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổng thống V. V. Pu-tin…”, trong đó có “Tổng thư ký”
có từ “thư” không viết hoa. => Đây có thể là lỗi vi tính, vì tin của một số báo, đặc biệt là TTXVN viết hoa.
8/ Trường hợp “trung ương” viết hoa và không viết hoa
=> SV đọc NĐ 30 “ IV. VIẾT HOA TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC: 1. Viết hoa chữ cái đầu của các từ,
cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức…Trường
hợp viết hoa đặc biệt: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Trung ương Đảng”
- Ban Chỉ đạo trung ương về Phòng chống tham nhũng => Ban (loại hình), Chỉ (“Chỉ đạo trung ương”
là chức năng, là khối không tách riêng, “trung” không viết hoa); “tham nhũng không viết hoa vì xem
“Phòng chống tham nhũng” là một cụm từ không tách rời.
- SV tra trên mạng thấy một số cách viết “Bệnh viện trung ương” viết hoa như thế nào.
- SV tra trên mạng thấy cách viết Ủy ban trung ương => Ủy ban (loại hình), trung ương (“trung ương”
không hẳn là loại hình, không hẳn là lĩnh vực hoạt động, nó là cấp phân biệt với “địa phương”).
- Hoặc SV tra trên mạng thấy cách viết “Ban Quản lý dự án Đê điều”=> “Quản lý dự án” là một
khối/cụm từ không tách rời.
- Trường hợp đặc biệt trong NĐ 30: “Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam”, “Văn
phòng Trung ương Đảng”. => SV học thuộc.
8/ Tên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn có viết hoa “xã” không? => Viết hoa “Xã” theo
tên trên web của trường.
9/ SV tra thấy cách viết “học bổng tiến sĩ” không viết hoa “tiến” => Nếu “Tiến sĩ” là thành phần thuộc
tên riêng/ tên cá thể thì viết hoa, nếu “tiến sĩ” không thuộc thành phần tên riêng/tên cá thể thì không viết hoa.
- SV tra trên mạng thấy cách viết “học bổng tiến sĩ” không viết hoa.
- SV lưu ý thêm lần nữa GS. Nguyễn Văn A, PGS. Nguyễn Văn A, TS. Nguyễn Văn A, ThS. Nguyễn Văn A.
10/ SV tra thấy “tạp chí Cộng sản” khi thì viết hoa “Tạp”, khi thì không viết hoa “tạp”? => SV tra trên
mạng tên một số tạp chí như tạp chí Đẹp/Cộng sản/XDĐ/Tuyên giáo/Tia sáng, tên cá thể của chúng là
Đẹp/Cộng sản/XDĐ/Tuyên giáo/Tia sáng được viết hoa, còn “tạp chí” là danh từ chung, chỉ sản phẩm
in ấn/xuất bản, không viết hoa (giống như cách viết “trường”, “bệnh viện” ở một số tin).
- SV tra trên mạng thấy cách viết “chi bộ”
- SV tra trên mạng thấy cách viết “văn phòng” như: Văn phòng Tạp chí Cộng sản/ Văn phòng Chính
Phủ/ Văn phòng Đại diện/ Văn phòng Công chứng/ Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra.
- SV tra trên mạng thấy cách viết: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
11/ SV tra trên mạng thấy cách viết “Tổng Biên tập Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á”.
- SV tra trên mạng và hiểu “Tổng Biên tập” là gì (TBT là người đứng đầu tờ báo, tòa soạn, tòa báo, nhà xuất bản…).
- SV tìm hiểu một số cách viết Tổng Biên tập của tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á; Tổng Biên tập của
báo Nhân Dân, tên cá thể của các tờ báo như: Tuổi trẻ/ Thanh Niên/Nhân Dân)
=> SV tra trên mạng thấy cách viết: Khi giới thiệu “Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản”, người nói đang
nói tới cơ quan/tổ chức nên viết hoa “Tạp chí” (tỉnh lược “tòa soạn”, “Nhà xuất bản”). Trường hợp này
giống như trường hợp giới thiệu “Hiệu trưởng Trường Đại học KHXH&NV – ĐHQG – HCM” người
viết cũng viết hoa từ “Trường”.
- SV tra trên mạng thấy cách viết: Tổng Biên tập; Tổng Biên tập Báo Nhân dân
- SV tra trên mạng thấy cách viết TTXVN: Tổng Biên tập Báo điện tử VietnamPlus; Tổng Biên tập
Báo Nhân Dân Lê Quốc Minh.
12/ Phân biệt “thập kỷ/kỉ” và “thập niên” (SV tra từ điển)
13/ File bài thi có đánh số trang hay không? (văn bản không đánh số ở trang đầu) => Không quy định,
SV có thể đánh số trang. Việc đánh số trang sẽ làm câu 3 (soạn văn bản) có số trang cũng chấp nhận được.
THÔNG TIN VỀ KỲ THI KIỂM TRA CUỐI KỲ
- Hình thức kiểm tra: Tự luận KHÔNG tham khảo tài liệu;
- Thời gian làm bài: 75 phút. TÀI LIỆU ÔN TẬP
- Tập bài giảng Thực hành văn bản Tiếng Việt của Giảng viên;
- Thông tư “Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính” của Bộ Nội vụ;
- Phụ lục VI “Viết hoa trong văn bản hành chính” trong Thông tư “Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính” của Bộ Nội vụ.
NỘI DUNG ÔN TẬP TRỌNG TÂM
Đề thi gồm 3 câu với cấu trúc như sau:
- Câu 1 (3 điểm): Sửa lỗi viết hoa.
=> Xem Phụ lục VI “Viết hoa trong văn bản hành chính” trong Thông tư “Hướng dẫn thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính” của Bộ Nội vụ.
- Câu 2 (3 điểm): Phát hiện và sửa lỗi trong câu (xem ví dụ từ slide 204 đến slide 217)
Các lỗi thông thường về câu:
+ Câu không đủ thành phần; + Câu sắp xếp sai vị trí các thành phần câu; + Câu dùng sai quan hệ từ;
+ Câu thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận trong câu; + Câu sai logic; + Câu mơ hồ;
+ Câu sai quy chiếu; + Câu sai về phong cách.
- Câu 3 (4 điểm): Soạn thảo văn bản hành chính. Viết các loại như biên bản cuộc họp, công văn,
thông báo, thư mời, thông báo. .
Thông báo về việc tham gia Bảo hiểm y tế của sinh viên năm 2022
Thực hiện Luật Bảo hiểm Y tế (BHYT) số 25/2008/QH12 của Quốc Hội ngày 14/11/2008 về đối tượng,
mức đóng và trách nhiệm của người tham gia đóng BHYT.
Căn cứ Công văn số 2396/BHXH-TST ngày 06/8/2021của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện
BHYT học sinh, sinh viên (HSSV) năm học 2021-2022.
Căn cứ Hướng dẫn liên tịch số 3029/HDLS/BHXH-GDĐT ngày 12/8/2021 liên tịch Sở Giáo dục và
Đào tạo – Bảo hiểm xã hội Thành phố về hướng dẫn thực hiện công tác thu Bảo hiểm y tế học sinh,
sinh viên năm học 2021-2022.
Nhằm đảm bảo 100% HSSV tham gia BHYT theo quy định, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn tiến hành thu BHYT (bắt buộc) đối với SV như sau:
1. Đối tượng: Sinh viên có thẻ BHYT hết hạn năm 2021. (SV đã tham gia BHYT đợt tháng
10/2021 thì không tham gia đợt này)
2. Thời gian: Từ ngày 15/11/2021 đến trước 16giờ00 ngày 26/11/2021.
3. Mức phí BHYT: 563.220 đ/Sinh viên/12 tháng (có giá trị từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2022).
4. Cách thức tham gia BHYT:
♦ Bước 1: SV nộp tiền BHYT vào tài khoản của Trường:
- Tên tài khoản: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
- Số tài khoản: 1700 2011 91040
- Tại ngân hàng: Agribank, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
- Nội dung: Mã số sinh viên, Họ tên sinh viên, Nộp BHYT (lưu ý phải ghi nội dung để tránh trường
hợp không nhận diện được BHYT của SV).
♦ Bước 2: Tra cứu mã Bảo hiểm xã hội tại địa chỉ: http://bit.ly/BHXHSV - Nếu sinh viên đã có mã
BHXH, cung cấp thông tin tham gia BHYT tại địa chỉ: https://bit.ly/3C0VHKV (Hầu hết SV đều đã được cấp mã BHXH).
- Nếu sinh viên chưa có mã BHXH, cung cấp thông tin tham gia BHYT tại địa chỉ: https://bit.ly/3H7d6W1 5. Lưu ý:
- Số tiền sinh viên nộp BHYT Nhà trường thu hộ cho Cơ quan Bảo hiểm, đề nghị sinh viên chuyển
khoản đúng số tiền như thông báo.
- Sinh viên tham gia BHYT tại các nơi khác, phải nộp bản photo thẻ BHYT năm 2022 về Phòng Công
tác sinh viên (Thời gian nộp sẽ thông báo sau).
- Kết quả trả thẻ/gia hạn thẻ BHYT sẽ được thông báo tại: ht ps://hcmussh.edu.vn/ctsv
- Mọi thắc mắc cần hỗ trợ vui lòng liên hệ số điện thoại: 028 38293828 (111- Thầy Hiếu, Phòng Công
tác sinh viên hoặc 115- cô Vân, Phòng Kế hoạch - Tài chính).
Để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình, Nhà trường đề nghị sinh viên tham gia đầy đủ./.
Document Outline

  • ÔN TẬP CHƯƠNG 1 CHÍNH TẢ - VIẾT HOA
    • 2.2.1.Viết hoa trong câu
    • 2.2.2.Viết hoa tên riêng
  • ÔN TẬP PHẦN CÂU
    • Chữa các lỗi thông thường về câu
    • 1.Câu không đủ thành phần Ví dụ:
    • 2.Câu sắp xếp sai vị trí các thành phần câu
      • Ví dụ:
    • 3.Câu dùng sai quan hệ từ
      • Ví dụ:
    • 4.Câu thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phậ
      • Ví dụ:
    • 5.Câu sai logic
    • Ví dụ:
    • 6.Câu mơ hồ
    • 7.Câu sai quy chiếu
    • 8.Câu sai về phong cách
    • Các lỗi thông thường về dùng từ
    • 2.Dùng từ không đúng với khả năng kết hợp của từ
    • Ví dụ:
    • 3.Dùng từ không đúng nghĩa
  • VD:
    • 4.Dùng từ không đúng hệ thống
  • VD:
    • 5.Dùng từ không phù hợp với phong cách
  • VD:
    • 6.Dùng thừa từ, lặp từ
  • CÂU 2: PHÁT HIỆN VÀ SỬA LỖI SAI:
    • c.Câu sai vì không tương hợp nghĩa
    • d.Câu sai vì thiếu thông tin
  • KIỂU CÂU SAI VỀ CẤU TẠO NGỮ PHÁP
    • a.Lỗi dùng thiếu
    • Thiếu vị ngữ
    • Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ
    • Thiếu bổ ngữ bắt buộc
    • Thiếu một vế của câu ghép
  • KIỂU CÂU SAI VỀ QUAN HỆ NGỮ PHÁP
    • a.Câu sai do sắp xếp sai trật tự từ
    • b.Thiết lập sai quan hệ ngữ pháp giữa các bộ phận tr
  • CÂU SAI VỀ CÁCH SỬ DỤNG DẤU CÂU
  • CÂU SAI VỀ PHONG CÁCH
  • CÁCH SỬA CÂU SAI
    • -Thay đổi vị trí của các thành phần câu hoặc trật t
    • VI. Tìm và chữa lỗi viết hoa trong các câu sau:
  • BÀI TẬP VỀ CÂU
    • Ôn tập phần lỗi câu
      • Câu sai ngữ nghĩa gồm:
      • Câu mơ hồ:
    • I. Mức độ sai của câu
    • Ôn tập phần lỗi viết hoa
  • THÔNG TIN VỀ KỲ THI KIỂM TRA CUỐI KỲ
  • TÀI LIỆU ÔN TẬP
  • NỘI DUNG ÔN TẬP TRỌNG TÂM
    • -Câu 1 (3 điểm): Sửa lỗi viết hoa.
    • -Câu 2 (3 điểm): Phát hiện và sửa lỗi trong câu (xe
    • 4.Cách thức tham gia BHYT:
    • 5.Lưu ý: