lOMoARcPSD| 59691467
THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 1, 2
3. Các Mác có viết: "Một con nhện làm động tác giống như động tác của người thợ
dệt, con ong với những ngăn tổ sáp của mình con khéo léo hơn một nhà kiến
trúc rất nhiều. Nhưng điều quan trọng về bản chất thì hành động đó của người
thợ dệt, hoặc của nhà kiến trúc khác xa so với ở con nhện và con ong".
Có thể dùng câu nói trên của Các Mác để giải thích cho đơn vị kiến thức nào trong
chương trình tâm lý học đại cương.
Giải thích tại sao?
Ý thức và vô thức
Câu nói trên của C.Mác so sánh hành động của con nhện và con ong với hành động của
người thợ dệt nhà kiến trúc. Tuy nhiên, ý nghĩa của câu nói này không chỉ đơn giản
là so sánh khả năng kỹ thuật của các loài động vật này.
C.Mác nhấn mạnh rằng, mặc dù con nhện và con ong có thể thực hiện những hành động
tương tự như người thợ dệt nhà kiến trúc, nhưng bản chất của hành động đó khác
biệt. Điều này ám chỉ đến khả năng sáng tạo và ý thức của con người.
Người thợ dệt và nhà kiến trúc có khả năng tạo ra những công trình phức tạp và độc đáo
dựa trên ý tưởng ý thức của mình. Họ có khả năng lựa chọn và sắp xếp các yếu tố để
tạo ra một sản phẩm cuối cùng. Trong khi đó, con nhện con ong thực hiện các hành
động của mình dựa trên bản năng và kiến thức bẩm sinh.
Từ đó, câu nói này nhấn mạnh sự khác biệt giữa khả năng sáng tạo ý thức của con
người so với các loài động vật khác. Con người có khả năng tạo ra những điều mới mẻ
và độc đáo, trong khi các loài động vật chỉ thể thực hiện những nh động theo bản
năng và kiến thức bẩm sinh của chúng.
1. Rochom P'ngieng mất tích m 1989 khi đi chăn trâu. Sau 18 năm, Rochom
được tìm thấy khi trên người không mặc quần áo di chuyển như một con khỉ,
nói chuyện hay giao tiếp chỉ phát ra tiếng gừ gừ, những âm thanh vô nghĩa không
thể hòa nhập cuộc sống con người.
Phân tích tri thức tâm lý học thể hiện trong trường hợp trên. Giải thích tại sao?
Tâm lý mang bản chất xã hội-lịch sử
1. Tâm lý người không phải là bẩm sinh, mà hình thành qua giao tiếp xã hội
Con người khi sinh ra không có sẵn tâm lý người như ngôn ngữ, ý thức, tư duy,
cảm xúc mang tính xã hội.
Những yếu tố đó chỉ nh thành thông qua hoạt động giao tiếp với người
khác trong một cộng đồng xã hội cụ thể.
👉 Rochom P’ngieng bị mất tích và sống cách biệt hoàn toàn khỏi xã hội con người từ
nhỏ, không môi trường giao tiếp, không có hoạt động hội không hình thành
lOMoARcPSD| 59691467
được tâm lý người, mà hành vi lại mang đặc trưng của động vật (di chuyển như khỉ, gừ
gừ, không biết nói, không mặc quần áo...).
2. Tâm lý người là sản phẩm của lịch sử xã hội loài người
Tâm con người kết quả của quá trình lịch sử phát triển hội, được truyền
thụ qua giáo dục, văn hóa, ngôn ngữ, lao động.
Chỉ trong hội loài người, thông qua lịch sử tiến hóa phát triển, con người
mới có được tư duy logic, ngôn ngữ, ý thức.
👉 Rochom bị tách ra khỏi dòng chảy lịch sử – văn hóa – xã hội loài người → không
được tiếp nhận di sản đó tâm không phát triển theo hướng người, gần n
nguyên sơ như động vật.
3. Vai trò của môi trường xã hội đối với sự hình thành nhân cách
Không ai thể hình thành nhân cách đầy đủ nếu không sống trong một môi
trường xã hội người.
Nhân cách không phải tự nhiên có, nó hình thành thông qua quá trình sống,
học hỏi và chịu ảnh hưởng từ xã hội xung quanh.
👉 Trường hợp Rochom cho thấy: chỉ tồn tại về mặt sinh học là chưa đủ để trở
thành "người" đúng nghĩa, nếu thiếu xã hội và giao tiếp xã hội, thì tâm lý con người
không thể phát triển.
Kết luận
Luận điểm “Tâm lý mang bản chất xã hội – lịch sử” khẳng định rằng:
Tâm người không phải do bẩm sinh, sản phẩm của quá trình tương
tác xã hội trong suốt lịch sử nhân loại.
Trường hợp Rochom P’ngieng chính là minh chứng rệt: khi một người không
sống trong hội loài người, không giao tiếp, không học hỏi từ con người
khác, thì tâm của họ không thể phát triển đúng hướng không ngôn
ngữ, không nhận thức được hành vi đúng sai, không có hành vi xã hội cơ bản.
Bài học rút ra từ đặc điểm “Tâm lý mang bản chất hội lịch sử” 🔹
1. Bài học cá nhân:
lOMoARcPSD| 59691467
Không ai thể phát triển thành người đúng nghĩa nếu tách rời khỏi môi
trường xã hội loài người.
Mỗi chúng ta cần nhận thức vai trò của môi trường sống, đặc biệt gia
đình, nhà trường và cộng đồng, trong việc hình thành nhân cách và tâm lý của
bản thân.
Giáo dục giao tiếp hội điều kiện tiên quyết để hình thành duy,
đạo đức và ngôn ngữ.
vậy, cần chủ động tham gia vào các mối quan hệ tích cực, học hỏi
tương tác thường xuyên với người khác để phát triển trọn vẹn về tâm lý và nhân
cách.
🔹 2. Bài học xã hội:
Trẻ em đặc biệt trong những năm đầu đời cần được sống trong môi
trường đầy đủ sự quan tâm, dạy dỗ, và giao tiếp xã hội.
→ Nếu trẻ bị bỏ rơi, bị cách ly hoặc thiếu môi trường xã hội lành mạnh, sự phát
triển tâm lý sẽ bị tổn hại nghiêm trọng, thậm chí không thể phục hồi.
Cần có chính sách và biện pháp cụ thể để bảo vệ, chăm sóc và tạo điều kiện
xã hội thuận lợi cho trẻ nhỏ và người yếu thế.
Điều này không chỉ giúp từng nhân phát triển đúng hướng, còn đảm
bảo sự phát triển bền vững của cả xã hội.
🔹 3. Liên hệ thực tiễn:
Trường hợp Rochom là lời cảnh báo rõ ràng về hậu quả của sự thiếu vắng xã
hội hóa trong quá trình phát triển của con người.
Hiện nay, trong bối cảnh hiện đại với công nghệ phát triển mạnh, nhiều trẻ em bị
lệ thuộc vào thiết bị điện tử, thiếu tương tác xã hội thực tếđây là một dạng
“cách ly xã hội hiện đại” cũng có thể gây ra hệ quả tâm lý tiêu cực tương tự.
thế, gia đình và nhà trường cần tạo điều kiện để trẻ được hòa nhập, được
giao tiếp, được học hỏi từ xã hội thật, không để tâm lý trẻ phát triển một cách lệch
lạc hay khiếm khuyết.
🧠 Kết luận:
Tâm người chỉ hình thành phát triển được thông qua lao động, giao tiếp
giáo dục trong môi trường xã hội – lịch sử nhất định.
Trường hợp Rochom P’ngieng là một minh chứng đắt giá cho thấy:
lOMoARcPSD| 59691467
Không có hội, con người không thể phát triển thành con người đúng nghĩa.
Do đó, mỗi nhân toàn hội cần tôn trọng và nuôi dưỡng vai trò của môi
trường xã hội trong việc hình thành nhân cách và tâm lý con người.
2. Một hôm nọ, người ăn xin đến xin tiền một người đàn ông chủ một hàng ăn
ven đường. Chẳng may, đúng hôm đó ông chủ hàng ăn vừa bị mất một số tiền để
dành tiết kiệm. Khi nhìn thấy người ăn xin, ông ta lập tức xua đuổi với thái độ rất
khó chịu. Một tuần sau đó, người ăn xin lại qua đây vào hàng ăn này. Ông ta
ngạc nhiên trước thái độ niềm nở, thân thiện, đồng cảm nhiệt tình giúp đỡ của
người chủ đã từng xua đuổi mình trước đây.
Hãy giải thích hiện tượng này bằng kiến thức tâm lý học.
Tâm lý mang tính chủ thể
🔹 Lần đầu người ăn xin đến:
Ông chủ quán vừa bị mất tiền tiết kiệm một sự việc gây sốc tinh thần, bức
xúc, lo lắng, tạo nên trạng thái tâm lý tiêu cực.
Trong bối cảnh đó, khi thấy người ăn xin (biểu tượng của nghèo đói, lệ thuộc…),
ông chủ không thể có phản ứng khách quan, mà hành vi bị chi phối bởi cảm
xúc chủ quan lúc đó.
Dù người ăn xin không có lỗi gì, ông chủ vẫn xua đuổi với thái độ khó chịu → đây
biểu hiện rõ nét của tâm mang tính chủ thể, tức ng một sự vật nhưng được
phản ánh khác nhau do trạng thái tâm lý của chủ thể.
🔹 Một tuần sau:
Khi tâm trạng đã ổn định, trạng thái tiêu cực trước đó không còn nữa, ông chủ
nhìn sự việc bằng cái nhìn bình tĩnh và nhân văn hơn.
Kết quả là ông có thái độ niềm nở, đồng cảm sẵn lòng giúp đỡ người ăn xin.
Điều này chứng minh rằng hành vi, cảm xúc, nhận thức của con người không chỉ
phụ thuộc vào đối tượng mà còn phụ thuộc rất lớn vào bản thân người phản ánh
tức là tính chủ thể của tâm lý.
Rút ra bài học / Liên hệ thực tiễn:
🔸 Bài học cá nhân:
Con người không nên vội vàng đánh giá người khác chdựa trên cảm xúc
nhất thời hay khi đang ở trong trạng thái tâm lý tiêu cực.
lOMoARcPSD| 59691467
Cần hiểu rằng phản ứng của bản thân thể bị bóp méo bởi cảm xúc chủ
quan, do đó hãy biết kiềm chế, kiểm soát bản thân bình tĩnh quan sát sự
việc.
🔸 Bài học xã hội:
Trong công việc, giao tiếp hay quản con người, cần nhận thức được rằng mỗi
hành vi hay phản ứng đều mang dấu ấn cá nhân, bị nh hưởng bởi hoàn
cảnh sống và cảm xúc tại thời điểm đó.
Điều này giúp chúng ta bao dung hơn, tránh phán xét vội vàng thể tạo
ra môi trường thấu cảm, tôn trọng lẫn nhau.
🧠 Kết luận:
Tình huống người ăn xin và ông chủ quán ăn là ví dụ điển hình cho thấy:
Tâm con người không phản ánh thế giới một cách khách quan tuyệt đối, mà luôn
mang dấu ấn chủ thể tức là phụ thuộc vào trạng thái tâm lý, hoàn cảnh sống
kinh nghiệm riêng của từng người.
Hiểu được điều này giúp ta sống nhân văn hơn, kiểm soát bản thân tốt hơn và nâng cao
chất lượng trong các mối quan hệ xã hội.
4. Anh A thầm yêu chị B từ lâu, nhưng vì điều kiện gia đình hai n không phù hợp
cho nên anh A chỉ còn cách giấu trong tim tình yêu thầm lặng của mình. Một hôm,
uống quá nhiều rượu, không kiểm soát được suy nghĩ nên anh A đã nói hết nỗi
lòng của mình cho mọi người nghe.
Hãy giải thích hiện tượng trên bằng kiến thức tâm lý đã được học?
Ý thức và vô thức
- Ý thức: Anh A tự ý thức về điều kiện gia đình
- thức: khi trạng thái thần kinh của con người bị ức chế 🔹 1. Ý thức
là gì?
Theo Tâm lý học đại cương, ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất, chỉ có ở con
người, biểu hiện ở khả năng:
Tự nhận biết được hành vi, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân,
Tự điều chỉnh hành vi theo chuẩn mực xã hội và mục đích cá nhân,
Có khả năng kiểm soát, đánh giá và định hướng hành vi một cách có chủ đích.
lOMoARcPSD| 59691467
Trong tình huống này, anh A hoàn toàn ý thức được tình cảm của mình dành cho
chị B, nhưng rào cản gia đình, anh đã chủ động m nén, che giấu tình cảm đó,
không để người khác biết – đó là sự kiểm soát ở cấp độ ý thức.
🔹 2. Vô thức là gì?
Vô thức là phần tâm lý nằm ngoài sự kiểm soát của ý thức, thường bao gồm:
Những ham muốn, cảm xúc bị kìm nén,
Những xung đột nội tâm chưa được giải tỏa,
Những nội dung tâm lý có thể ảnh hưởng mạnh đến hành vi nhưng bản thân chủ
thể không hoàn toàn nhận biết hoặc không kiểm soát được.
Khi anh A say rượu – tức là ý thức bị suy yếu, khả năng kiểm soát bản thân giảm
sút thì nội dung thức (tình cảm bị kìm nén lâu nay) trỗi dậy, dẫn đến việc anh
buột miệng bộc lộ tình yêu của mình.
Tổng kết phân tích:
Tình yêu thầm kín của anh A chính nội dung tâm thuộc thức, được
hình thành từ lâu nhưng luôn bị anh kìm nén nhờ sự kiểm soát của ý thức.
Khi rượu làm suy yếu cơ chế kiểm soát của ý thức, thì thức bộc lộ ra ngoài
bằng lời nói và hành vi không chủ đích.
Trường hợp này thể hiện sự mâu thuẫn nội tâm giữa cái “muốn” (vô thức) và
cái “nên” (ý thức) – một đặc trưng điển hình trong tâm lý con người.
📌 Bài học hoặc liên hệ thực tiễn:
🔸 1. Bài học về sự điều hòa giữa cảm xúc và lý trí:
Con người không chỉ hành động bằng trí còn chịu ảnh hưởng rất lớn từ
cảm xúc bị dồn nén trong vô thức.
Việc kìm nén cảm xúc quá lâu mà không được giải tỏa đúng cách có thể dẫn
đến những hành vi mất kiểm soát, bộc phát bất ngờ.
Cần học cách diễn đạt, chia sẻ cảm xúc một cách lành mạnh thay vì dồn nén quá
lâu, tránh để thức chi phối hành vi khi mất ý thức (ví dụ như khi say rượu, mệt
mỏi…).
lOMoARcPSD| 59691467
🔸 2. Liên hệ với thực tiễn đời sống:
Trong đời sống, chúng ta thường gặp những người hành vi, lời nói “lỡ lời”
khi mất kiểm soát (say, tức giận, hoảng loạn...). Nhiều khi, đó không phải ngẫu
nhiên, mà là sự bộc lộ của vô thức bị che giấu lâu ngày.
Hiểu về sự tồn tại của vô thức bên cạnh ý thức giúp ta:
o Thấu hiểu bản thân hơn, o Thấu cảm người khác,
o thái độ bao dung hơn với những hành vi bộc
phát, đồng thời học cách kiểm soát và cân bằng
tâm lý cá nhân.
🧠 Kết luận:
Tình huống anh A yêu thầm tình bộc lộ khi mất kiểm soát minh chứng nét
cho mối quan hệ giữa ý thức và vô thức trong đời sống tâm lý.
Ý thức giúp con người kiểm soát hành vi theo chuẩn mực xã hội, còn vô thức chứa đựng
những cảm xúc sâu kín chưa được giải tỏa.
Khi hiểu rõ điều này, chúng ta thể rèn luyện kỹ năng tự điều chỉnh cảm xúc xây
dựng đời sống tâm lý lành mạnh, ổn định hơn.
THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 3,4
1. Câu hỏi phân tích
1. Chú ý: 1 điểm
- Các thuộc tính chú ý (kể tên)
- Các loại chú ý (Kể tên)
2. Nội dung, sự tập trung
KN (NN?) chú ý sau chủ định
3. Rút kinh nghiệm, Liên hệ, XDBPCY: 1đ
2. Câu hỏi đúng sai
- Khẳng định đúng/sai : 0,5
- Khái niệm: 0,5
- Giải thích: 1
lOMoARcPSD| 59691467
- Lấy ví dụ: 0,5
3. Một số câu bán trắc nghiệm
- Chú ý hiện tượng tâm không tồn tại độc lập luôn đi kèm theo một hoạt động
tâm lí khác (và lấy đối tượng của hoạt động tâm lí này làm đối tượng của nó): Đ
- Sức tập trung chú ý là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào 1 hay 1 số đối tượng của hoạt
động: S
- Tự ý thức là con người tự hình thành ý thức về thế giới khách quan cho bản thân: S
- Chú ý không chủ định, có chủ định, sau chủ định có thể chuyển hóá lẫn nhau: Đ
- Chú ý không chủ định phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu, động cơ chủ thể: S
- Chú ý sau chủ định sự kết hợp chú ý chủ định chú ý không chủ định để tạo
nên chất lượng chú ý mới có hiệu quả hơn: Đ
4. Thầy dạy toán lôi cuốn sự chú ý của học sinh 1 cách mạnh mẽ đến nối không một
em nào nghe thấy chuông báo hết giờ học
Chú ý sau chủ định 📌 Áp
dụng vào tình huống:
Trong tình huống nêu trên:
Ban đầu, học sinh có thể chủ động chú ý để nghe giảng.
Tuy nhiên, do cách giảng bài hấp dẫn, sinh động, thu hút của thầy giáo, sự chú
ý của các em dần trở nên tự nhiên, không ép, bị cuốn vào nội dung bài
học một cách sâu sắc.
Học sinh quên mất cả thời gian, không còn nhận biết các kích thích bên ngoài
như tiếng chuông báo hết giờ đây đặc trưng nổi bật của chú ý sau chủ
định.
🎯 Đặc điểm thể hiện rõ trong ví dụ:
Tính tự nhiên: Học sinh không còn cảm thấy phải "gắng sức" chú ý, hoàn
toàn nhập tâm vào bài học.
Hiệu suất cao: Dễ tiếp thu nội dung, ghi nhớ kiến thức sâu.
Tính chọn lọc mạnh: Các kích thích bên ngoài (như chuông báo) không còn ảnh
hưởng.
Duy trì lâu dài: Học sinh vẫn đang tập trung không hề nhận ra giờ học đã
kết thúc.
lOMoARcPSD| 59691467
🧠 Kết luận / Bài học:
Chú ý sau chủ định là trạng thái chú ý lý tưởng trong học tập, vì lúc này người
học tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, thoải mái và hiệu quả cao.
Để học sinh đạt được trạng thái chú ý này, người dạy cần:
o Sử dụng phương pháp giảng dạy hấp dẫn, o
Khơi gợi hứng thú, sự mò, o Tạo i trường
học tập tích cực và sinh động.
5. Lớp mất trật tự, học sinh không nghe giảng bài. Đột nhiện đưa ra 1 bức
tranh khổ to. Lập tức lớp học yên lặng, nhưng sau 2-3 phút, học sinh lại mất trật tự, giáo
viên hỏi về bức tranh, lớp học lại yên lặng
Chú ý không chủ địnhchú ý có chủ định diễn ra đan xen trong lớp học.
Tình huống:
Lớp học đang mất trật tự. Cô giáo bất ngờ đưa ra một bức tranh khổ lớn khiến lớp
học im lặng. Nhưng chỉ sau vài phút, lớp lại mất trật tự. Khi cô đặt câu hỏi về bức
tranh, lớp lại yên lặng trở lại. Phân tích theo loại chú ý:
1. Chú ý không có chủ định
Khi bất ngờ đưa ra bức tranh khổ lớn, học sinh bị kích thích bởi yếu tố
mới lạ – kích thích thị giác mạnh, nên tự động hướng sự chú ý vào đó.
Đây là chú ý không chủ định, xảy ra tự phát, không cần nỗ lực ý c.
2. Chú ý có chủ định
Khi giáo đặt câu hỏi về nội dung bức tranh, học sinh bắt đầu suy nghĩ,
định hướng để trả lời, từ đó chuyển sang chú ý có mục đích rõ ràng.
Lúc này, chú ý tính chủ động, định hướng trí tuệ, thuộc loại chú ý có chủ
định.
Tuy nhiên, cô không duy trì hoạt động tiếp theo, chú ý lại bị gián đoạn, học
sinh lại chuyển sang mất tập trung.
🎯 Biện pháp khắc phục và phát huy chú ý học sinh:
1. Tạo kích thích mới lạ để thu hút chú ý ban đầu (không chủ định):
o Dùng tranh ảnh, đvật, video, câu chuyệnđể học sinh "giật mình chú
ý".
2. Chuyển sang hoạt động mang tính định hướng (có chủ định):
lOMoARcPSD| 59691467
o Đặt câu hỏi gợi mở, thảo luận nhóm, u cầu trình bày hoặc liên hệ nội
dung bài học với tranh.
o Từ đó duy trì chú ý có chủ định lâu hơn.
3. Tổ chức chuỗi hoạt động ngắn, linh hoạt:
o Chia nội dung bài học thành các đoạn nhỏ, kèm hoạt động tương tác hoặc
trò chơi nhỏ, đ giữ cho học sinh không rơi vào trạng thái nhàm
chán/mất tập trung.
4. Kết hợp lời nói, hình ảnh, hoạt động vận động:
o Vận dụng nhiều kênh giác quan (thị giác, thính giác, vận động) để kéo dài
và luân phiên các kiểu chú ý.
Kết luận:
Tình huống thể hiện rõ mối liên hệ gia chú ý không chủ định và chú ý có chđịnh.
👉 Giáo viên biết cách thu hút ban đầu bằng kích thích lạ, nhưng cần tiếp tục chuyển
hướng học sinh sang hoạt động có mục tiêu rõ ràng để duy trì chú ý bền vững.
Chương IV, V
1. Hãy phân tích quá trình đối tượng hóa, chủ thể hóa trong hoạt động học tập của
sinhviên
🌀 1. Quá trình đối tượng hóa trong hoạt động học tập
Đối tượng hóaquá trình sinh viên sử dụng năng lực cá nhân (kiến thức, kỹ năng, tình
cảm, thái độ, niềm tin…) để tác động vào nội dung học tập tạo ra kết quả học tập
cụ thể.
🔹 Trong thực tế học tập của sinh viên, quá trình đối tượng hóa thể hiện qua
các tình huống như:
Thuyết trình một chuyên đề sinh viên phải huy động: o Kiến thức chuyên
môn đã học, o Kỹ năng duy phân tích trình bày, o Tâm lý (sự tự tin,
khả năng điều khiển cảm xúc), o Thái độ học tập nghiêm túc.
Làm bài kiểm tra, viết tiểu luận, thực hiện đồ án → sản phẩm học tập là nơi sinh
viên thể hiện rõ năng lực học thuật và phẩm chất cá nhân.
📌 Ý nghĩa:
lOMoARcPSD| 59691467
Thông qua việc thể hiện kiến thức bằng lời nói, chữ viết, sản phẩm học tập, tâm lý học
tập của sinh viên được khách quan hóa. Người giáo viên và bản thân sinh viên có thể
nhìn thấy rõ sự tiến bộ, điểm mạnh, điểm yếu tâm lý qua sản phẩm hoạt động.
🔁 2. Quá trình chủ thể hóa trong hoạt động học tập
Chủ thể a quá trình sinh viên tiếp nhận tri thức, tích y kinh nghiệm, hình
thành kỹ năng và phẩm chất tâm lý mới trong quá trình thực hiện hoạt động học tập.
🔹 Ví dụ thể hiện quá trình chủ thể hóa:
Sau khi làm bài tập nhóm hoặc thuyết trình, sinh viên:
o Rút kinh nghiệm về cách làm việc nhóm, quản lý thời gian, o Nhận ra
điểm yếu (ví dụ: nói chưa rõ ràng, chưa biết lắng nghe người khác),
o Cải thiện khả năng lập luận, phản biện, làm chủ cảm xúc.
Sau mỗi kỳ thi hay dự án học tập → sinh viên có thêm kinh nghiệm về phương
pháp ôn tập, tổ chức kiến thức, chiến lược làm bài, từ đó nâng cao sự tự tin
và năng lực học tập.
📌 Ý nghĩa:
Thông qua quá trình học tập, tâm nhân không chđược thể hiện ra bên ngoài
(đối tượng hóa), còn được làm giàu phát triển (chủ thể hóa). Sinh viên dần
hình thành các phẩm chất cần thiết cho sự trưởng thành về nhân cách: duy độc lập,
tinh thần trách nhiệm, khả năng tự học và tự điều chỉnh hành vi.
Kết luận:
Trong hoạt động học tập, quá trình đối tượng hóa chthể hóa luôn đan
xen và bổ trợ cho nhau:
o Nhờ đối tượng hóa, sinh viên thể hiện được mình.
o Nhờ chủ thể hóa, sinh viên phát triển bản thân.
vậy, để phát triển toàn diện tâm và nhân cách sinh viên, cần tổ chức hoạt động
học tập đa dạng, chiều sâu, giàu tính trải nghiệm, giúp người học vừa thể hiện,
vừa hoàn thiện chính mình thông qua hoạt động.
2. Lenin đã nói: "Khi tìm hiểu con người, không nên căn cứ vào những lời người ta
tự nói về bản thân phải căn cứ vào việc họ làm. Người lãnh đạo muốn tìm hiểu kỹ
về nhân viên của mình, hãy quan sát công việc của họ.
Hãy giải thích câu nói trên dưới góc độ tâm lý học.
lOMoARcPSD| 59691467
💡 1. Hoạt động là cơ sở tồn tại và phát triển của tâm lý người Theo
quan điểm của Tâm lý học đại cương:
Tâm lý người không tự nhiên mà có, nó hình thành và phát triển thông qua
hoạt động của con người trong mối quan hệ với hiện thực khách quan và xã hội.
Hoạt động hình thức sống chủ yếu của con người, nơi tâm nảy sinh,
bộc lộ và phát triển.
vậy, muốn hiểu tâm một con người phải nhìn vào hoạt động sống thực tế
của họ, chứ không thể chỉ dựa vào những lời họ tự nói.
💡 2. Tâm lý được thể hiện và bộc lộ thông qua hoạt động thực tiễn
Trong Tâm lý học đại cương, hoạt động không chỉ là điều kiện để hình thành tâm lý mà
còn là phương tiện để tâm lý được thể hiện ra bên ngoài.
Khi con người tham gia vào một hoạt động nhất định (học tập, lao động, giao
tiếp...), những yếu tố tâm như động cơ, mục đích, tình cảm, ý chí, năng
lực... sẽ được thể hiện rõ ràng.
Không ai thể hiểu đầy đủ về người khác nếu chỉ nghe họ tự nói về bản thân,
bởi lời nói có thể mang tính chủ quan, phòng vệ hoặc không phản ánh đúng
nội tâm.
Chỉ khi con người tham gia vào hoạt động thực tiễn, đặc biệt hoạt động mục
tiêu rõ ràng, có yêu cầu trách nhiệm, thì tâm lý thực sự của họ mới bộc lộ một cách
khách quan, sinh động và đầy đủ.
🔁 Do đó, quan điểm của Lenin hoàn toàn phù hợp với lập trường của Tâm học đại
cương:
Hoạt động chính là nơi m con người được thể hiện và kiểm nghiệm ràng
nhất.
💡 3. Hoạt động mang tính mục đích, có tổ chức và có động cơ
Trong mỗi hành động, con người không hành động ngẫu nhiên luôn
động cơ, mục đích và cách thức nhất định.
Qua việc quan sát hoạt động, người ta sẽ thấy được: o Động sống (vì bản
thân hay cộng đồng), o Cách tổ chức công việc (có khoa học hay bừa bãi), o
Thái độ với kết quả công việc (trách nhiệm hay qua loa)…
lOMoARcPSD| 59691467
Vì vậy, hoạt động là tấm gương phản chiếu tâm lý cá nhân một cách chân thực
và khách quan.
📌 Bài học / Liên hệ thực tiễn:
Trong quản lý, giáo dục, tuyển dụng: Đừng chỉ nghe lời trình bày hay cam kết,
mà hãy quan sát quá trình làm việc cụ thể.
Trong rèn luyện bản thân: Không nên chỉ suy nghĩ hay nói suông, cần thể
hiện năng lực và phẩm chất qua hành động thực tiễn.
Kết luận:
Dưới góc nhìn của Tâm lý học đại cương, câu nói của Lenin khẳng định:
Hoạt động là nền tảng của sự hình thành, bộc lộ và phát triển tâm lý con người. Do
đó, muốn hiểu một con người, phải nhìn vào hoạt động thực tiễn của họ chứ không
thể chỉ tin vào lời nói.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467
THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 1, 2
3. Các Mác có viết: "Một con nhện làm động tác giống như động tác của người thợ
dệt, và con ong với những ngăn tổ sáp của mình con khéo léo hơn một nhà kiến
trúc rất nhiều. Nhưng điều quan trọng là về bản chất thì hành động đó của người
thợ dệt, hoặc của nhà kiến trúc khác xa so với ở con nhện và con ong".

Có thể dùng câu nói trên của Các Mác để giải thích cho đơn vị kiến thức nào trong
chương trình tâm lý học đại cương.
Giải thích tại sao? Ý thức và vô thức
Câu nói trên của C.Mác so sánh hành động của con nhện và con ong với hành động của
người thợ dệt và nhà kiến trúc. Tuy nhiên, ý nghĩa của câu nói này không chỉ đơn giản
là so sánh khả năng kỹ thuật của các loài động vật này.
C.Mác nhấn mạnh rằng, mặc dù con nhện và con ong có thể thực hiện những hành động
tương tự như người thợ dệt và nhà kiến trúc, nhưng bản chất của hành động đó khác
biệt. Điều này ám chỉ đến khả năng sáng tạo và ý thức của con người.
Người thợ dệt và nhà kiến trúc có khả năng tạo ra những công trình phức tạp và độc đáo
dựa trên ý tưởng và ý thức của mình. Họ có khả năng lựa chọn và sắp xếp các yếu tố để
tạo ra một sản phẩm cuối cùng. Trong khi đó, con nhện và con ong thực hiện các hành
động của mình dựa trên bản năng và kiến thức bẩm sinh.
Từ đó, câu nói này nhấn mạnh sự khác biệt giữa khả năng sáng tạo và ý thức của con
người so với các loài động vật khác. Con người có khả năng tạo ra những điều mới mẻ
và độc đáo, trong khi các loài động vật chỉ có thể thực hiện những hành động theo bản
năng và kiến thức bẩm sinh của chúng.
1. Rochom P'ngieng mất tích năm 1989 khi đi chăn trâu. Sau 18 năm, Rochom
được tìm thấy khi trên người không mặc quần áo và di chuyển như một con khỉ,
nói chuyện hay giao tiếp chỉ phát ra tiếng gừ gừ, những âm thanh vô nghĩa không
thể hòa nhập cuộc sống con người.

Phân tích tri thức tâm lý học thể hiện trong trường hợp trên. Giải thích tại sao?
Tâm lý mang bản chất xã hội-lịch sử
1. Tâm lý người không phải là bẩm sinh, mà hình thành qua giao tiếp xã hội
Con người khi sinh ra không có sẵn tâm lý người như ngôn ngữ, ý thức, tư duy,
cảm xúc mang tính xã hội. •
Những yếu tố đó chỉ hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp với người
khác
trong một cộng đồng xã hội cụ thể.
👉 Rochom P’ngieng bị mất tích và sống cách biệt hoàn toàn khỏi xã hội con người từ
nhỏ, không có môi trường giao tiếp, không có hoạt động xã hội → không hình thành lOMoAR cPSD| 59691467
được tâm lý người, mà hành vi lại mang đặc trưng của động vật (di chuyển như khỉ, gừ
gừ, không biết nói, không mặc quần áo...).
2. Tâm lý người là sản phẩm của lịch sử – xã hội loài người
Tâm lý con người là kết quả của quá trình lịch sử phát triển xã hội, được truyền
thụ qua giáo dục, văn hóa, ngôn ngữ, lao động. •
Chỉ trong xã hội loài người, thông qua lịch sử tiến hóa và phát triển, con người
mới có được tư duy logic, ngôn ngữ, ý thức.
👉 Rochom bị tách ra khỏi dòng chảy lịch sử – văn hóa – xã hội loài người → không
được tiếp nhận di sản đó → tâm lý không phát triển theo hướng người, mà gần như
nguyên sơ như động vật.
3. Vai trò của môi trường xã hội đối với sự hình thành nhân cách
Không ai có thể hình thành nhân cách đầy đủ nếu không sống trong một môi
trường xã hội người
. •
Nhân cách không phải tự nhiên mà có, nó hình thành thông qua quá trình sống,
học hỏi và chịu ảnh hưởng từ xã hội xung quanh
.
👉 Trường hợp Rochom cho thấy: chỉ có tồn tại về mặt sinh học là chưa đủ để trở
thành "người" đúng nghĩa, nếu thiếu xã hội và giao tiếp xã hội, thì tâm lý con người không thể phát triển. ✅ Kết luận
Luận điểm “Tâm lý mang bản chất xã hội – lịch sử” khẳng định rằng: •
Tâm lý người không phải do bẩm sinh, mà là sản phẩm của quá trình tương
tác xã hội trong suốt lịch sử nhân loại.

Trường hợp Rochom P’ngieng chính là minh chứng rõ rệt: khi một người không
sống trong xã hội loài người, không giao tiếp, không học hỏi từ con người
khác
, thì tâm lý của họ không thể phát triển đúng hướng → không có ngôn
ngữ, không nhận thức được hành vi đúng sai, không có hành vi xã hội cơ bản.
Bài học rút ra từ đặc điểm “Tâm lý mang bản chất xã hội – lịch sử” 🔹
1. Bài học cá nhân: lOMoAR cPSD| 59691467 •
Không ai có thể phát triển thành người đúng nghĩa nếu tách rời khỏi môi
trường xã hội loài người.

→ Mỗi chúng ta cần nhận thức rõ vai trò của môi trường sống, đặc biệt là gia
đình, nhà trường và cộng đồng, trong việc hình thành nhân cách và tâm lý của bản thân. •
Giáo dục và giao tiếp xã hội là điều kiện tiên quyết để hình thành tư duy,
đạo đức và ngôn ngữ.

→ Vì vậy, cần chủ động tham gia vào các mối quan hệ tích cực, học hỏi và
tương tác thường xuyên với người khác để phát triển trọn vẹn về tâm lý và nhân cách.
🔹 2. Bài học xã hội:
Trẻ em – đặc biệt là trong những năm đầu đời – cần được sống trong môi
trường đầy đủ sự quan tâm, dạy dỗ, và giao tiếp xã hội.

→ Nếu trẻ bị bỏ rơi, bị cách ly hoặc thiếu môi trường xã hội lành mạnh, sự phát
triển tâm lý sẽ bị tổn hại nghiêm trọng, thậm chí không thể phục hồi.
Cần có chính sách và biện pháp cụ thể để bảo vệ, chăm sóc và tạo điều kiện
xã hội thuận lợi cho trẻ nhỏ và người yếu thế.

→ Điều này không chỉ giúp từng cá nhân phát triển đúng hướng, mà còn đảm
bảo sự phát triển bền vững của cả xã hội.
🔹 3. Liên hệ thực tiễn:
Trường hợp Rochom là lời cảnh báo rõ ràng về hậu quả của sự thiếu vắng xã
hội hóa trong quá trình phát triển của con người.

Hiện nay, trong bối cảnh hiện đại với công nghệ phát triển mạnh, nhiều trẻ em bị
lệ thuộc vào thiết bị điện tử, thiếu tương tác xã hội thực tế → đây là một dạng
“cách ly xã hội hiện đại” cũng có thể gây ra hệ quả tâm lý tiêu cực tương tự.
➡️ Vì thế, gia đình và nhà trường cần tạo điều kiện để trẻ được hòa nhập, được
giao tiếp, được học hỏi từ xã hội thật, không để tâm lý trẻ phát triển một cách lệch lạc hay khiếm khuyết. 🧠 Kết luận:
Tâm lý người chỉ hình thành và phát triển được thông qua lao động, giao tiếp và
giáo dục trong môi trường xã hội – lịch sử nhất định.
Trường hợp Rochom P’ngieng là một minh chứng đắt giá cho thấy: lOMoAR cPSD| 59691467
Không có xã hội, con người không thể phát triển thành con người đúng nghĩa.
Do đó, mỗi cá nhân và toàn xã hội cần tôn trọng và nuôi dưỡng vai trò của môi
trường xã hội
trong việc hình thành nhân cách và tâm lý con người.
2. Một hôm nọ, người ăn xin đến xin tiền một người đàn ông là chủ một hàng ăn
ven đường. Chẳng may, đúng hôm đó ông chủ hàng ăn vừa bị mất một số tiền để
dành tiết kiệm. Khi nhìn thấy người ăn xin, ông ta lập tức xua đuổi với thái độ rất
khó chịu. Một tuần sau đó, người ăn xin lại qua đây và vào hàng ăn này. Ông ta
ngạc nhiên trước thái độ niềm nở, thân thiện, đồng cảm và nhiệt tình giúp đỡ của
người chủ đã từng xua đuổi mình trước đây.

Hãy giải thích hiện tượng này bằng kiến thức tâm lý học.
Tâm lý mang tính chủ thể
🔹 Lần đầu người ăn xin đến:
Ông chủ quán vừa bị mất tiền tiết kiệm – một sự việc gây sốc tinh thần, bức
xúc, lo lắng
, tạo nên trạng thái tâm lý tiêu cực. •
Trong bối cảnh đó, khi thấy người ăn xin (biểu tượng của nghèo đói, lệ thuộc…),
ông chủ không thể có phản ứng khách quan, mà hành vi bị chi phối bởi cảm
xúc chủ quan lúc đó
.
➡️ Dù người ăn xin không có lỗi gì, ông chủ vẫn xua đuổi với thái độ khó chịu → đây
biểu hiện rõ nét của tâm lý mang tính chủ thể, tức là cùng một sự vật nhưng được
phản ánh khác nhau do trạng thái tâm lý của chủ thể.

🔹 Một tuần sau:
Khi tâm trạng đã ổn định, trạng thái tiêu cực trước đó không còn nữa, ông chủ
nhìn sự việc bằng cái nhìn bình tĩnh và nhân văn hơn. •
Kết quả là ông có thái độ niềm nở, đồng cảm và sẵn lòng giúp đỡ người ăn xin.
➡️ Điều này chứng minh rằng hành vi, cảm xúc, nhận thức của con người không chỉ
phụ thuộc vào đối tượng mà còn phụ thuộc rất lớn vào bản thân người phản ánh
tức là tính chủ thể của tâm lý.
Rút ra bài học / Liên hệ thực tiễn:
🔸 Bài học cá nhân:
Con người không nên vội vàng đánh giá người khác chỉ dựa trên cảm xúc
nhất thời
hay khi đang ở trong trạng thái tâm lý tiêu cực. lOMoAR cPSD| 59691467 •
Cần hiểu rằng phản ứng của bản thân có thể bị bóp méo bởi cảm xúc chủ
quan
, do đó hãy biết kiềm chế, kiểm soát bản thân và bình tĩnh quan sát sự việc.
🔸 Bài học xã hội:
Trong công việc, giao tiếp hay quản lý con người, cần nhận thức được rằng mỗi
hành vi hay phản ứng đều mang dấu ấn cá nhân, bị ảnh hưởng bởi hoàn
cảnh sống và cảm xúc tại thời điểm đó.

Điều này giúp chúng ta bao dung hơn, tránh phán xét vội vàng và có thể tạo
ra môi trường thấu cảm, tôn trọng lẫn nhau.
🧠 Kết luận:
Tình huống người ăn xin và ông chủ quán ăn là ví dụ điển hình cho thấy:
Tâm lý con người không phản ánh thế giới một cách khách quan tuyệt đối, mà luôn
mang dấu ấn chủ thể – tức là phụ thuộc vào trạng thái tâm lý, hoàn cảnh sống và
kinh nghiệm riêng của từng người.

Hiểu được điều này giúp ta sống nhân văn hơn, kiểm soát bản thân tốt hơn và nâng cao
chất lượng trong các mối quan hệ xã hội.
4. Anh A thầm yêu chị B từ lâu, nhưng vì điều kiện gia đình hai bên không phù hợp
cho nên anh A chỉ còn cách giấu trong tim tình yêu thầm lặng của mình. Một hôm,
vì uống quá nhiều rượu, không kiểm soát được suy nghĩ nên anh A đã nói hết nỗi
lòng của mình cho mọi người nghe.

Hãy giải thích hiện tượng trên bằng kiến thức tâm lý đã được học? Ý thức và vô thức
- Ý thức: Anh A tự ý thức về điều kiện gia đình
- Vô thức: khi trạng thái thần kinh của con người bị ức chế 🔹 1. Ý thức là gì?
Theo Tâm lý học đại cương, ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất, chỉ có ở con
người, biểu hiện ở khả năng: •
Tự nhận biết được hành vi, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân, •
Tự điều chỉnh hành vi theo chuẩn mực xã hội và mục đích cá nhân, •
Có khả năng kiểm soát, đánh giá và định hướng hành vi một cách có chủ đích. lOMoAR cPSD| 59691467
➡️ Trong tình huống này, anh A hoàn toàn ý thức được tình cảm của mình dành cho
chị B, nhưng vì rào cản gia đình, anh đã chủ động kìm nén, che giấu tình cảm đó,
không để người khác biết – đó là sự kiểm soát ở cấp độ ý thức.
🔹 2. Vô thức là gì?
Vô thức là phần tâm lý nằm ngoài sự kiểm soát của ý thức, thường bao gồm: •
Những ham muốn, cảm xúc bị kìm nén, •
Những xung đột nội tâm chưa được giải tỏa, •
Những nội dung tâm lý có thể ảnh hưởng mạnh đến hành vi nhưng bản thân chủ
thể không hoàn toàn nhận biết hoặc không kiểm soát được.
➡️ Khi anh A say rượu – tức là ý thức bị suy yếu, khả năng kiểm soát bản thân giảm
sút – thì nội dung vô thức (tình cảm bị kìm nén lâu nay) trỗi dậy, dẫn đến việc anh
buột miệng bộc lộ tình yêu của mình.
Tổng kết phân tích:
Tình yêu thầm kín của anh A chính là nội dung tâm lý thuộc vô thức, được
hình thành từ lâu nhưng luôn bị anh kìm nén nhờ sự kiểm soát của ý thức. •
Khi rượu làm suy yếu cơ chế kiểm soát của ý thức, thì vô thức bộc lộ ra ngoài
bằng lời nói và hành vi không chủ đích
. •
Trường hợp này thể hiện sự mâu thuẫn nội tâm giữa cái “muốn” (vô thức) và
cái “nên” (ý thức)
– một đặc trưng điển hình trong tâm lý con người.
📌 Bài học hoặc liên hệ thực tiễn:
🔸 1. Bài học về sự điều hòa giữa cảm xúc và lý trí:
Con người không chỉ hành động bằng lý trí mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn từ
cảm xúc bị dồn nén trong vô thức. •
Việc kìm nén cảm xúc quá lâu mà không được giải tỏa đúng cách có thể dẫn
đến những hành vi mất kiểm soát, bộc phát bất ngờ.
➡️ Cần học cách diễn đạt, chia sẻ cảm xúc một cách lành mạnh thay vì dồn nén quá
lâu, tránh để vô thức chi phối hành vi khi mất ý thức (ví dụ như khi say rượu, mệt mỏi…). lOMoAR cPSD| 59691467
🔸 2. Liên hệ với thực tiễn đời sống:
Trong đời sống, chúng ta thường gặp những người có hành vi, lời nói “lỡ lời”
khi mất kiểm soát
(say, tức giận, hoảng loạn...). Nhiều khi, đó không phải ngẫu
nhiên
, mà là sự bộc lộ của vô thức bị che giấu lâu ngày. •
Hiểu về sự tồn tại của vô thức bên cạnh ý thức giúp ta:
o Thấu hiểu bản thân hơn, o Thấu cảm người khác,
o Có thái độ bao dung hơn với những hành vi bộc
phát, đồng thời học cách kiểm soát và cân bằng tâm lý cá nhân. 🧠 Kết luận:
Tình huống anh A yêu thầm và vô tình bộc lộ khi mất kiểm soát là minh chứng rõ nét
cho mối quan hệ giữa ý thức và vô thức trong đời sống tâm lý.
Ý thức giúp con người kiểm soát hành vi theo chuẩn mực xã hội, còn vô thức chứa đựng
những cảm xúc sâu kín chưa được giải tỏa.
Khi hiểu rõ điều này, chúng ta có thể rèn luyện kỹ năng tự điều chỉnh cảm xúc và xây
dựng đời sống tâm lý lành mạnh, ổn định hơn. THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 3,4
1. Câu hỏi phân tích 1. Chú ý: 1 điểm
- Các thuộc tính chú ý (kể tên)
- Các loại chú ý (Kể tên)
2. Nội dung, sự tập trung
KN (NN?) chú ý sau chủ định
3. Rút kinh nghiệm, Liên hệ, XDBPCY: 1đ
2. Câu hỏi đúng sai
- Khẳng định đúng/sai : 0,5 - Khái niệm: 0,5 - Giải thích: 1 lOMoAR cPSD| 59691467 - Lấy ví dụ: 0,5
3. Một số câu bán trắc nghiệm
- Chú ý là hiện tượng tâm lí không tồn tại độc lập mà luôn đi kèm theo một hoạt động
tâm lí khác (và lấy đối tượng của hoạt động tâm lí này làm đối tượng của nó): Đ
- Sức tập trung chú ý là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào 1 hay 1 số đối tượng của hoạt động: S
- Tự ý thức là con người tự hình thành ý thức về thế giới khách quan cho bản thân: S
- Chú ý không chủ định, có chủ định, sau chủ định có thể chuyển hóá lẫn nhau: Đ
- Chú ý không chủ định phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu, động cơ chủ thể: S
- Chú ý sau chủ định là sự kết hợp chú ý có chủ định và chú ý không chủ định để tạo
nên chất lượng chú ý mới có hiệu quả hơn: Đ 4.
Thầy dạy toán lôi cuốn sự chú ý của học sinh 1 cách mạnh mẽ đến nối không một
em nào nghe thấy chuông báo hết giờ học
Chú ý sau chủ định 📌 Áp
dụng vào tình huống:
Trong tình huống nêu trên: •
Ban đầu, học sinh có thể chủ động chú ý để nghe giảng. •
Tuy nhiên, do cách giảng bài hấp dẫn, sinh động, thu hút của thầy giáo, sự chú
ý của các em dần trở nên tự nhiên, không gò ép, và bị cuốn vào nội dung bài
học một cách sâu sắc
. •
Học sinh quên mất cả thời gian, không còn nhận biết các kích thích bên ngoài
như tiếng chuông báo hết giờ — đây là đặc trưng nổi bật của chú ý sau chủ định.
🎯 Đặc điểm thể hiện rõ trong ví dụ:
Tính tự nhiên: Học sinh không còn cảm thấy phải "gắng sức" chú ý, mà hoàn
toàn nhập tâm vào bài học. •
Hiệu suất cao: Dễ tiếp thu nội dung, ghi nhớ kiến thức sâu. •
Tính chọn lọc mạnh: Các kích thích bên ngoài (như chuông báo) không còn ảnh hưởng. •
Duy trì lâu dài: Học sinh vẫn đang tập trung mà không hề nhận ra giờ học đã kết thúc. lOMoAR cPSD| 59691467
🧠 Kết luận / Bài học:
Chú ý sau chủ định là trạng thái chú ý lý tưởng trong học tập, vì lúc này người
học tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, thoải mái và hiệu quả cao. •
Để học sinh đạt được trạng thái chú ý này, người dạy cần:
o Sử dụng phương pháp giảng dạy hấp dẫn, o
Khơi gợi hứng thú, sự tò mò, o Tạo môi trường
học tập tích cực và sinh động. 5.
Lớp mất trật tự, học sinh không nghe cô giảng bài. Đột nhiện cô đưa ra 1 bức
tranh khổ to. Lập tức lớp học yên lặng, nhưng sau 2-3 phút, học sinh lại mất trật tự, giáo
viên hỏi về bức tranh, lớp học lại yên lặng
Chú ý không chủ địnhchú ý có chủ định diễn ra đan xen trong lớp học. Tình huống:
Lớp học đang mất trật tự. Cô giáo bất ngờ đưa ra một bức tranh khổ lớn khiến lớp
học im lặng. Nhưng chỉ sau vài phút, lớp lại mất trật tự. Khi cô đặt câu hỏi về bức
tranh, lớp lại yên lặng trở lại.
Phân tích theo loại chú ý:
1. Chú ý không có chủ định
Khi cô bất ngờ đưa ra bức tranh khổ lớn, học sinh bị kích thích bởi yếu tố
mới lạ – kích thích thị giác mạnh
, nên tự động hướng sự chú ý vào đó. •
Đây là chú ý không chủ định, xảy ra tự phát, không cần nỗ lực ý chí.
2. Chú ý có chủ định
Khi cô giáo đặt câu hỏi về nội dung bức tranh, học sinh bắt đầu suy nghĩ,
định hướng để trả lời
, từ đó chuyển sang chú ý có mục đích rõ ràng. •
Lúc này, chú ý có tính chủ động, có định hướng trí tuệ, thuộc loại chú ý có chủ định.
⚠️ Tuy nhiên, vì cô không duy trì hoạt động tiếp theo, chú ý lại bị gián đoạn, học
sinh lại chuyển sang mất tập trung.
🎯 Biện pháp khắc phục và phát huy chú ý học sinh:
1. Tạo kích thích mới lạ để thu hút chú ý ban đầu (không chủ định):
o Dùng tranh ảnh, đồ vật, video, câu chuyện… để học sinh "giật mình chú ý".
2. Chuyển sang hoạt động mang tính định hướng (có chủ định): lOMoAR cPSD| 59691467
o Đặt câu hỏi gợi mở, thảo luận nhóm, yêu cầu trình bày hoặc liên hệ nội dung bài học với tranh.
o Từ đó duy trì chú ý có chủ định lâu hơn.
3. Tổ chức chuỗi hoạt động ngắn, linh hoạt:
o Chia nội dung bài học thành các đoạn nhỏ, kèm hoạt động tương tác hoặc
trò chơi nhỏ, để giữ cho học sinh không rơi vào trạng thái nhàm chán/mất tập trung.
4. Kết hợp lời nói, hình ảnh, hoạt động vận động:
o Vận dụng nhiều kênh giác quan (thị giác, thính giác, vận động) để kéo dài
và luân phiên các kiểu chú ý. ✅ Kết luận:
Tình huống thể hiện rõ mối liên hệ giữa chú ý không chủ định và chú ý có chủ định.
👉 Giáo viên biết cách thu hút ban đầu bằng kích thích lạ, nhưng cần tiếp tục chuyển
hướng học sinh sang hoạt động có mục tiêu rõ ràng
để duy trì chú ý bền vững. Chương IV, V 1.
Hãy phân tích quá trình đối tượng hóa, chủ thể hóa trong hoạt động học tập của sinhviên
🌀 1. Quá trình đối tượng hóa trong hoạt động học tập
Đối tượng hóa là quá trình sinh viên sử dụng năng lực cá nhân (kiến thức, kỹ năng, tình
cảm, thái độ, niềm tin…) để tác động vào nội dung học tập và tạo ra kết quả học tập cụ thể.
🔹 Trong thực tế học tập của sinh viên, quá trình đối tượng hóa thể hiện rõ qua
các tình huống như:
Thuyết trình một chuyên đề → sinh viên phải huy động: o Kiến thức chuyên
môn đã học, o Kỹ năng tư duy – phân tích – trình bày, o Tâm lý (sự tự tin,
khả năng điều khiển cảm xúc), o Thái độ học tập nghiêm túc. •
Làm bài kiểm tra, viết tiểu luận, thực hiện đồ án → sản phẩm học tập là nơi sinh
viên thể hiện rõ năng lực học thuật và phẩm chất cá nhân. 📌 Ý nghĩa: lOMoAR cPSD| 59691467
Thông qua việc thể hiện kiến thức bằng lời nói, chữ viết, sản phẩm học tập, tâm lý học
tập của sinh viên được khách quan hóa. Người giáo viên và bản thân sinh viên có thể
nhìn thấy rõ sự tiến bộ, điểm mạnh, điểm yếu tâm lý qua sản phẩm hoạt động.
🔁 2. Quá trình chủ thể hóa trong hoạt động học tập
Chủ thể hóa là quá trình sinh viên tiếp nhận tri thức, tích lũy kinh nghiệm, hình
thành kỹ năng và phẩm chất tâm lý mới trong quá trình thực hiện hoạt động học tập.
🔹 Ví dụ thể hiện quá trình chủ thể hóa:
Sau khi làm bài tập nhóm hoặc thuyết trình, sinh viên:
o Rút kinh nghiệm về cách làm việc nhóm, quản lý thời gian, o Nhận ra
điểm yếu (ví dụ: nói chưa rõ ràng, chưa biết lắng nghe người khác),
o Cải thiện khả năng lập luận, phản biện, làm chủ cảm xúc. •
Sau mỗi kỳ thi hay dự án học tập → sinh viên có thêm kinh nghiệm về phương
pháp ôn tập, tổ chức kiến thức, chiến lược làm bài
, từ đó nâng cao sự tự tin
và năng lực học tập
. 📌 Ý nghĩa:
Thông qua quá trình học tập, tâm lý cá nhân không chỉ được thể hiện ra bên ngoài
(đối tượng hóa), mà còn được làm giàu và phát triển (chủ thể hóa). Sinh viên dần
hình thành các phẩm chất cần thiết cho sự trưởng thành về nhân cách: tư duy độc lập,
tinh thần trách nhiệm, khả năng tự học và tự điều chỉnh hành vi. ✅ Kết luận:
Trong hoạt động học tập, quá trình đối tượng hóa và chủ thể hóa luôn đan
xen và bổ trợ cho nhau
:
o Nhờ đối tượng hóa, sinh viên thể hiện được mình.
o Nhờ chủ thể hóa, sinh viên phát triển bản thân.
➡️ Vì vậy, để phát triển toàn diện tâm lý và nhân cách sinh viên, cần tổ chức hoạt động
học tập đa dạng, có chiều sâu, giàu tính trải nghiệm, giúp người học vừa thể hiện,
vừa hoàn thiện chính mình thông qua hoạt động.
2.
Lenin đã nói: "Khi tìm hiểu con người, không nên căn cứ vào những lời người ta
tự nói về bản thân mà phải căn cứ vào việc họ làm. Người lãnh đạo muốn tìm hiểu kỹ
về nhân viên của mình, hãy quan sát công việc của họ.
Hãy giải thích câu nói trên dưới góc độ tâm lý học. lOMoAR cPSD| 59691467
💡 1. Hoạt động là cơ sở tồn tại và phát triển của tâm lý người Theo
quan điểm của Tâm lý học đại cương: •
Tâm lý người không tự nhiên mà có, nó hình thành và phát triển thông qua
hoạt động
của con người trong mối quan hệ với hiện thực khách quan và xã hội. •
Hoạt động là hình thức sống chủ yếu của con người, là nơi tâm lý nảy sinh,
bộc lộ và phát triển
.
➡️ Vì vậy, muốn hiểu tâm lý một con người phải nhìn vào hoạt động sống thực tế
của họ, chứ không thể chỉ dựa vào những lời họ tự nói.
💡 2. Tâm lý được thể hiện và bộc lộ thông qua hoạt động thực tiễn
Trong Tâm lý học đại cương, hoạt động không chỉ là điều kiện để hình thành tâm lý mà
còn là phương tiện để tâm lý được thể hiện ra bên ngoài. •
Khi con người tham gia vào một hoạt động nhất định (học tập, lao động, giao
tiếp...), những yếu tố tâm lý như động cơ, mục đích, tình cảm, ý chí, năng
lực... sẽ được thể hiện rõ ràng
. •
Không ai có thể hiểu đầy đủ về người khác nếu chỉ nghe họ tự nói về bản thân,
bởi lời nói có thể mang tính chủ quan, phòng vệ hoặc không phản ánh đúng nội tâm.
➡️ Chỉ khi con người tham gia vào hoạt động thực tiễn, đặc biệt là hoạt động có mục
tiêu rõ ràng, có yêu cầu trách nhiệm, thì tâm lý thực sự của họ mới bộc lộ một cách
khách quan, sinh động và đầy đủ
.
🔁 Do đó, quan điểm của Lenin hoàn toàn phù hợp với lập trường của Tâm lý học đại cương:
Hoạt động chính là nơi mà tâm lý con người được thể hiện và kiểm nghiệm rõ ràng nhất.
💡 3. Hoạt động mang tính mục đích, có tổ chức và có động cơ
Trong mỗi hành động, con người không hành động ngẫu nhiên mà luôn
động cơ, mục đích và cách thức nhất định
. •
Qua việc quan sát hoạt động, người ta sẽ thấy được: o Động cơ sống (vì bản
thân hay vì cộng đồng), o Cách tổ chức công việc (có khoa học hay bừa bãi), o
Thái độ với kết quả công việc (trách nhiệm hay qua loa)… lOMoAR cPSD| 59691467
➡️ Vì vậy, hoạt động là tấm gương phản chiếu tâm lý cá nhân một cách chân thực và khách quan.
📌 Bài học / Liên hệ thực tiễn:
Trong quản lý, giáo dục, tuyển dụng: Đừng chỉ nghe lời trình bày hay cam kết,
mà hãy quan sát quá trình làm việc cụ thể. •
Trong rèn luyện bản thân: Không nên chỉ suy nghĩ hay nói suông, mà cần thể
hiện năng lực và phẩm chất qua hành động thực tiễn
. ✅ Kết luận:
Dưới góc nhìn của Tâm lý học đại cương, câu nói của Lenin khẳng định:
Hoạt động là nền tảng của sự hình thành, bộc lộ và phát triển tâm lý con người. Do
đó, muốn hiểu rõ một con người, phải nhìn vào hoạt động thực tiễn của họ chứ không
thể chỉ tin vào lời nói.