



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630936
Ôn thi luật so sánh
https://www.nyulawglobal.org/globalex/Comparative_Law1.html
https://hls.harvard.edu/dept/academics/programs-of-study/international- andcomparative-law/
https://academic.oup.com/ajcl/article/36/4/782/2580804 Danh sách nhóm: 441554 Đỗ Phương Linh 441817 Dương Thị Diễm 441866 Mùa Bá Bì 441912 Vũ Khánh Linh 441924 Trịnh Thị Lương
TUẦN 1: LUẬT SO SÁNH
Luật so sánh: comparative law Luật học so sánh So sánh luật:
Hiện trên thế giới vẫn đang tồn tại các tên gọi môn học khác nhau: “luật so sánh –
Comparative Law”, “luật học so sánh – Comparative Jurisprudence” trong tiếng Anh; hay
“so sánh luật – Rechtsvergleichung” trong tiếng Đức… Tuy nhiên, thuật ngữ chính thức
sử dụng đặt tên cho môn học này tại hai trường đại học luật lớn nhất tại VN là ĐH Luật
Hà Nội và ĐH Luật Tp.HCM đều là “Luật so sánh” (tiếng Anh là Comparative Law và
tiếng Pháp là Droit Comparé). Theo Michael Bogdan thì thuật ngữ “luật so sánh” đã được
hình thành từ rất lâu trong lịch sử và nó đã và đang được sử dụng một cách hợp pháp trong
các tài liệu để chỉ tên các khoa học. So sánh luật: Legal comparison lOMoAR cPSD| 61630936
1. Khái niệm + Đặc điểm của Luật so sánh:
- Luật so sánh không phải là một ngành luật hay lĩnh vực pháp luật thực định
- Luật so sánh là một ngành khoa học độc lập
- Phạm vi nghiên cứu của luật so sánh rộng: thông qua nhận định Michael lOMoAR cPSD| 61630936 Bogdan
2. Đối tượng nghiên cứu của Luật so sánh
a. Khái quát đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống pháp luật (legal system)
Tổng thể các qppl của một quốc gia/vùng lãnh thổ
Tổng thể qppl + thiết chế pháp luật
- Dòng họ pháp luật: legal family (htpl hiểu theo cách thứ 3) Nhóm
hệ thống pháp luật có đặc điểm chung nhất định:
Civil law; Common law; Dòng họ pháp luật chủ nghĩa
Mới ra đời cách đây 2-3 thế kỷ, được sáng tạo bởi Montessquieu
Rene David: những hệ thống pháp luật chính trong thế giới đương đại Dòng họ: family:
Truyền thống pháp luật: tradition -
Pháp luật quốc tế: - lOMoAR cPSD| 61630936 lOMoAR cPSD| 61630936
3. Phương pháp của luật so sánh
4. Phân loại luật so sánh
5. Sự hình thành và phát triển của luật so sánh
6. Ý nghĩa của luật so sánh
7. Sự phân nhóm các hệ thống pháp luật trên thế giới
TUẦN 2: CIVIL LAW – DÒNG HỌ PHÁP LUẬT CHÂU ÂU LỤC ĐỊA
Rene Devid - https://tks.edu.vn/thong-tin-khoa-hoc/chi-tiet/120/258
1. Sự hình thành và phát triển của dòng họ Civil law
1.1 Tên gọi và đặc điểm của Civil law
Pháp điển hóa pháp luật, coi trọng pháp luật thành văn, lĩnh vực pháp luật: dân sự được coi trọng DH Civil law
DH PL Châu Âu lục địa DH PL thành văn lOMoAR cPSD| 61630936 ĐẶC ĐIỂM
Chịu ảnh hưởng sâu sắc của luật La Mã
Các bộ luật lớn của lục địa Châu Âu như Bộ luật Dân sự Napoleon 1804,
Bộ luật Dân sự Đức 1896 đều được hình thành trên cơ sở tập quán địa phương và luật La Mã.
Luật La Mã được nghiên cứu tại các trường đại học của Đức, Pháp và
các nước lục địa Châu Âu; được coi như nguồn luật bổ sung; được áp dụng trực
tiếp nếu luật pháp thành văn và tập quán pháp luật của họ chưa có quy định đối
với quan hệ xã hội cần thiết phải điều chỉnh pháp luật.
Các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ civil law được chia thành công pháp và tư pháp
Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt civil law với common Law.
Cơ sở để phân chia thành công pháp và tư pháp là phương pháp điều chỉnh:
+ Công pháp (Jus publicum) bao gồm những ngành luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa các cơ quan nhà nước với tư nhân
(luật hiến pháp, luật hành chính, luật hình sự, luật tài chính công…) → PPĐC: phương pháp mệnh lệnh
+ Tư pháp (Jus privatum) bao gồm những ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội giữa tư nhân với tư nhân (luật dân sự, luật thương mại, luật lao động…) → PPĐC:
phương pháp tự do thỏa thuận ý chí và bình đẳng giữa các bên.
Các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ civil law coi trọng lí luận
Từ thế kỉ XII, XIII, quan điểm của các giáo sư đại học ở lục địa Châu
Âu lúc bấy giờ đã là: Pháp luật là công cụ, là mô hình tổ chức xã hội, là cái lOMoAR cPSD| 61630936
“Sollen” (cái cần phải làm) chứ không phải là “Sein” (cái đang xảy ra trong thực tiễn)
Các học thuyết pháp luật, các nguyên tắc pháp luật được coi là nguồn của pháp luật.
Các bộ luật của các nước châu Âu lục địa thường đi từ cái chung tới
cái riêng. Ở phần chung các khái niệm được trình bày một cách rõ ràng, làm cơ sở cho phần riêng.
Các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ civil law có trình độ hệ thống hóa, pháp điển hóa cao
Ngoài các bộ luật thông thường (Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Bộ
luật lao động….), các quốc gia châu Âu lục địa còn xây dựng các bộ luật khác
như bộ luật đất đai, bộ luật hàng hải, bộ luật hàng không, bộ luật thuế, bộ luật
tiêu dùng, bộ luật nông thôn, bộ luật y tế công, bộ luật tiền tệ và tài chính, bộ
luật di sản và nghiên cứu…. → Các quy phạm pháp luật trong các bộ luật thường
cụ thể với các chế tài rõ ràng, có thể áp dụng trực tiếp vào các quan hệ xã hội
mà không cần thông qua văn bản pháp luật trung gian như nghị định, thông tư.
Dòng họ civil law ko coi tiền lệ pháp luật là hình thứ pháp luật thông dụng và
phổ biến như pháp luật thành văn
Do chịu ảnh hưởng sâu sắc của học thuyết “phân chia quyền lực” nên
civil law ko thừa nhận vai trò lập pháp của cơ quan xét xử.
Các luật gia ở đây cho rằng lập pháp là hoạt động của nghị viện, tòa
án là cơ quan áp dụng pháp luật để xét xử chứ ko phải hoạt động xét xử tạo ra luật.
Án lệ ko được khuyến khích phát triển và chỉ áp dụng hạn chế như là
cách khắc phục nhược điểm của pháp luật thành văn. lOMoAR cPSD| 61630936
1.2 Sự hình thành và phát triển của dòng họ Civil law Phân chia 3 giai đoạn:
a. Từ trước thế kỷ thứ XI
- Thời kỳ này pháp luật còn giản đơn, có sự khác biệt giữa 2 tiểu giai đoạn
• Trước thế kỷ VII: PL La Mã, TQ địa phương
• TK VII-XI: Tập quán địa phương, luật giáo hội
PL La Mã: toàn bộ khối lượng pháp luật La Mã được ban hành trong hơn 1 thiên
niên kỷ (450 TCN – những cuộc biên soạn của Hoàng đế Justinian năm 534 CN) Các
thành tố cơ bản của Luật La Mã: • Luật 12 bảng • Institutes của Gaius
• Corpus Juris Civil của Hoàng đế Justinian: Tập hợp các chế định luật dân sự; bao gồm 4 phần:
Code: phần hệ thống hóa tất cả các luật của các hoàng đế La Mã cổ đại đã ban hành
Digest: là tập hợp các luận thuyết về pháp luật có giá trị nhất của các học giả La Mã cổ đại
Institutes: là cuốn sách giáo khoa về pháp luật được viêt bởi các cố vấn pháp luật La Mã cổ đại
Novels: các luật mới ban hành bởi hoàng đế Justinian
b. Giai đoạn từ tk XI-XVIII
Giảng dạy Luật La Mã, quan điểm Khoa học pháp lý của các trường đại học Châu
Âu lúc này là nghiên cứu pháp luật gắn liền với đạo đức, tôn giáo và mục đích nghiên cứu
không chỉ là để áp dụng thực tiễn, thực dụng mà còn phục vụ mục đích xã hội và nhân đạo.
Xây dựng hệ thống pháp luật chung cho lục địa Châu Âu: Jus Commune of universities.
Xuất hiện các trường phái nghiên cứu Luật La Mã lOMoAR cPSD| 61630936
- Trường phái các nhà bình chú (Glossators): Thế kỷ 13 ở Bologne (Italia);
Tập trung giải thích các chế định pháp luật theo nghĩa nguyên thủy trong Corpus
juris civilis, bãi bỏ một số chế định không phù hợp (nô lệ) hoặc đã được điều chỉnh
bởi luật giáo hội. Có nhiều thành tựu trong nghiên cứu, chú giải luật La mã.
- Trường phái các nhà bình luận (Commentators): Thế kỷ 14. Tìm cách
giải thích Luật La Mã cho phù hợp với xã hội đương thời. Tìm kiếm các giải pháp
trong luật La Mã và kế tục, hoàn thiện nó. Nghiên cứu cả Corpus Juris Civilis và
luật giáo hội, không chỉ nghiên cứu lý thuyết mà còn cả phương diện áp dụng pháp
luật, đặc biệt lĩnh vực thương mại và xung đột pháp luật.
- Trường phái nhân văn pháp lý (Legal Humanists): Thế kỷ 15 ở Italia. Chú
trọng phương pháp nghiên cứu lịch sử nhằm khôi phục lại những khái niệm nguyên
thủy của luật La Mã cổ đại.
- Trường phái các nhà pháp điển hiện đại (Pandectists): Thế kỉ 16 ở Đức.
Là kết quả quá trình nghiên cứu và giảng dạy luật La Mã trong thế kỉ XIV và thế kỉ
XV ở lục địa châu Âu. Nhằm cải cách hiện đại hóa luật La Mã cổ đại nhằm phù
hợp với điều kiện mới
- Trường phái pháp luật tự nhiên (The natural law school): Thế kỉ 17, 18.
Cho rằng bên cạnh pháp luật thực định do nhà nước ban hành còn có pháp luật cao
hơn là pháp luật tự nhiên do đáng tạo hóa sáng tạo ra. Pháp luật thực định phải được
xây dựng trên cơ sở của pháp luật tự nhiên.
Trường phái này đã đấu tranh cho quyền công dân và quyền con người, chống lại
sự lạm dụng quyền lực của các cơ quan nhà nước → Đặt nền móng cho việc xây dựng các
luật trong lĩnh vực công pháp
Đóng góp lớn nhất của 2 trường phái nghiên cứu đầu tiên là góp phần cho việc hình
thành và phát triển của Luật chung Châu Âu (Jus commune) lOMoAR cPSD| 61630936
Jus Commune tồn tại ở Châu Âu lục địa từ thế kỷ 13-16, là hệ tư duy pháp lý hình
thành từ Luật La Mã, Luật giáo hội, được hầu hết các quốc gia ở Châu Âu lục địa tiếp
nhiện nhưng thể hiện cụ thể linh hoạt cụ thể ở từng nước.
c. Từ cuối tk XVIII đến nay
Pháp điển hóa pháp luật và phát triển mở rộng ra ngoài lục địa Châu Âu
Sự mở rộng của DH Civil Law sang các Châu lục khác
Là giai đoạn đoạn được đánh dấu bằng những văn bản pháp luật quan trọng.
+ Trước hết, phaỉ kể đến Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1789 của Pháp ra
đời đặt nền móng cho một ngành luật mới – luật hiến pháp.
+ Đầu thế kỉ XIX, các bộ luật quan trọng của nước Pháp đã ra đời như: Bộ luật DS
Napoleon 1804; Bộ luật TTDS 1806; Bộ luật thương mại 1807; Bộ luật TTHS 1808; Bộ luật HS 1810
+ Vào thế kỉ XIX, các bộ luật cơ bản của Đức cũng được xây dung: Bộ luật thương
mại 1866; Bộ luật HS 1871; Bộ luật TTHS 1877… a. Lý do mở rộng
- Do cưỡng bức: thông qua quá trình mở rộng thuộc địa của các cường quốc Châu
Âu lục địa: vd Việt Nam, các quốc gia Châu Phi
- Do tự nguyện: các quốc gia ở các châu lục khác tự nguyện học hỏi văn minh pháp
lý ở Châu Âu lục địa: Nhật Bản, Thái Lan
http://www.juriglobe.ca/eng/index.php?
fbclid=IwAR1U_m4zduRm8E7cyLE2dNNMzruM_XbT4I4iBrR4DklyuH9ck3T Vbpw6ww
2. Cấu trúc của các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ Civil Law
2.1 Sự phân chia pháp luật: Công pháp + Tư pháp: đặc trưng của dòng họ Civil law
a. Nguồn gốc và mục đích -
Nguồn gốc: kế thừa từ Luật La Mã lOMoAR cPSD| 61630936 -
Mục đích: không giống mục đích phân chia thành luật thành công pháp và tư
pháp của Nhà nước La Mã
b. Phân biệt công pháp – tư pháp So sánh Công pháp Tư pháp Định nghĩa Công pháp bao gồm các
Tư pháp bao gồm các ngành
ngành luật điều chỉnh các luật điều chỉnh các quan hệ
quan hệ giữa các cơ quan giữa tư nhân với tư nhân
công quyền với nhau, giữa
các cơ quan công quyền với tư nhân
Đặc điểm của qppl
Quy phạm pháp luật công Các quy định của tư pháp pháp mang tính tổng quát
hướng tới việc bảo vệ lợi ích cao của tư nhân
Các quy phạm của tư pháp rất cụ thể, chi tiết Mục đích
Mục đích của công pháp là Điều chỉnh mối quan hệ tư bảo vệ lợi ích chung nhân Phương pháp điều
Phương pháp điều chỉnh đặc Phương pháp điều chỉnh đặc chỉnh
trưng của công pháp là trưng của tư pháp là tự do thỏa phương pháp mệnh lệnh
thuận ý chí của các bên tham gia quan hệ pháp luật lOMoAR cPSD| 61630936 Tính chất
Công pháp thể hiện tính bất Các quan hệ pháp luật tư pháp
bình đẳng giữa các chủ thể thể hiện sự bình đẳng của các
pháp luật, trong đó cơ quan chủ thể tham gia quan hệ pháp
nhà nước (hoặc người có luật.
thẩm quyền) thướng có quyết
định mang tính mệnh lệnh
khiến các chủ thể khác phải thi hành. Các ngành luật
Luật Hiến pháp; Luật hành Luật dân sự, Luật thương
chính (ngành: luật tc quốc mại,.. hội,...)
Quá trình phát triển .
Một số ngành luật được coi là hỗn hợp giữa luật công và luật tư: TTHS, TTDS, tư pháp QT..
Sự phân chia thành công pháp và tư pháp dựa trên tư tưởng lâu đời của các
luật gia châu Âu đó là những mối quan hệ giữa người cai trị và người bị cai trị đòi
hỏi những chế định hoàn toàn khác với các mối quan hệ giữa cá nhân và cá nhân,
lợi ích chung và lợi ích riêng không thể cùng đo trên một bàn cân.
Vào thế kỉ XVII, XVIII khi trường phái pháp luật tự nhiên phát triển (quyền
tự nhiên của con người được tôn trọng, các quyền công dân, quyền con người được
thiết lập và quyền lực tối cao không còn thuộc về hoàng đế mà thuộc về nhân dân)
là giai đoạn mới để phát triển công pháp:
+ Để hạn chế quyền lực nhà nước, nhiều tư tưởng pháp luật mới được hình lOMoAR cPSD| 61630936
thành: phân chia quyền lực và kiềm chế đối trọng giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành
pháp, tư pháp; chính quyền hành pháp chịu trách nhiệm trước nghị viện; nguyên thủ quốc
gia do dân bầu cử trực tiếp… Luật La Mã > luật tư
- Pháp điển hóa luật tư - Phát triển công pháp
1. Quy phạm pháp luật và giải thích QPPL
- QPPL của DH Civil Law # Common law + Về nguồn + Về chủ thể ban hành + Về tính chất - Giải thích pháp luật +Là tất yếu
+ Nguyên tắc: phải dựa trên lập trường của nhà lập pháp
+ Sử dụng nhiều phương pháp để giải thích 2.2
Chế định pháp lý điển hình
- Chế định nghĩa vụ là chế định pháp lý điển hình của DH Civil Law. Nó bao
gồm 3 chế định nhỏ: + Chế định HĐ
+ Chế định làm giàu bất chính; unjust ernichment: (có nét giốngchiếm hữu tài sản
không có căn cứ pháp luật trong common law) + Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Chế định pháp nhân
3 Nguồn của các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ Civil Law
- Luật thành văn (statute law) lOMoAR cPSD| 61630936
- Án lệ (case law),
- Tập quán pháp (custom),
- Các học thuyết pháp luật (legal doctrine),
- Các nguyên tắc pháp luật (legal principle)
3.1Pháp luật thành văn
Ở dòng họ civil law, pháp luật thành văn được coi trọng và có trình độ hệ thống hóa,
pháp điển hóa cao. Đây được xem là nguồn quan trọng trong hệ thống nguồn pháp luật,
bao gồm các loại văn bản sau: Hiến pháp (Constitution)
Các công ước quốc tế (Traité international) Bộ luật (Code) Luật (Loi) Sắc lệnh (Décret) Nghị định (Ordonnance Quyết định (Décision Quyết định (Arrêté) Chỉ thị (Directive) Thông tư (Circulative)
3.2Tập quán pháp luật
Là những quy tắc xử sự hình thành một cách tự phát, tồn tại từ lâu đời, được truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác trở thành thói quyen tự nhiên và mang tính bắt buộc chung như quy phạm pháp luật.
Phân tích các tập quán pháp phải dựa trên 2 yếu tố:
- Yếu tố khách quan: các quy tắc xử sự hình thành một cách tự phát, tồn tại trong
thời gian dài và trở thành thói quen tự nhiên
- Yếu tố chủ quan: các chủ thể pháp luật cho rằng thói quen đó mang tính bắt buộc như quy phạm pháp luật lOMoAR cPSD| 61630936
Tập quán pháp chia làm 3 loại:
Tập quán áp dụng đương nhiên: tập quán mà nhà nước và pháp luật thừa nhận một
cách một biến. Ví dụ: con cái mang họ của bố.
Tập quán áp dụng theo sự dẫn chiếu của pháp luật: Vd trong Bộ luật Dân sự
Napoleon dẫn chiếu việc áp dụng tập quán địa phương trong sở hữu đất đai, sử dụng
nguồn nước, hàng rào phân cách…
Tập quán trái pháp luật: một số tập quán trái pháp luật nhưng vì chúng rất phổ biến
trong xã hội nên nhà nước buộc phải thừa nhận. 3.3Án lệ
Là bản án đã tuyên hoặc sự giải thích, áp dụng pháp luật được coi như tiền lệ làm cơ
sở để các thẩm phán sau đó có thể áp dụng trong các trường hợp tương tự.
Đây là giải pháp không chắc chắn, có thể bị hủy bỏ và sửa đổi bất cứ lúc nào phụ thuộc vào vụ việc mới.
Án lệ không được coi là nguồn cơ bản của luật. Tuy nhiên, án lệ ngày càng được thừa
nhận rộng rãi. Ví dụ trong lĩnh vực bồi thường thiệt hại ở Pháp người ta chủ yếu dựa vào
án lệ vì Bộ luật dân sự quy định rất ít về vấn đề này. 3.4Học thuyết
Trong quá khứ, nó từng là nguồn chính của hệ thống pháp luật lục địa châu Âu. Ngày
nay, tuy học thuyết không còn là nguồn chính của luật nhưng vai trò của học thuyết là đã
tạo ra ngân hàng những khái niệm và tư duy pháp luật. Ngoài ra, học thuyết còn tạo ra
những phương pháp để hiểu và giải thích pháp luật một cách đúng đắn.
Nhìn vào hiến pháp hiện hành của các nước châu Âu và các lục địa khác ta có thể thấy
được sự ảnh hưởng của học thuyết phân chia quyền lực trong tổ chức và bộ máy nhà nước.
3.5Các nguyên tắc chung của luật
Là các nguyên tắc thành văn hoặc không thành văn được chấp nhận trong luật quốc
gia. Việc thừa nhận những nguyên tắc chung này là dựa trên quan niệm pháp luật là đại
lượng của công bằng, công lí. lOMoAR cPSD| 61630936
Một số nguyên tắc như sau:
Động cơ của anh đặt tên cho hành vi của anh (Your motive gives a name to your act)
Ai khẳng định người đó phải chứng minh (The intention is punishes even if the object is not achieved)
Không ai có thể tự mình làm chứng cho mình (No one can be a witness in his own cause)
Không ai có thể bị trừng phạt vì suy nghĩ của mình (No one suffers punishment for his thoughts).
4 Pháp luật một số nước thuộc dòng họ Civil Law
4.1Hệ thống pháp luật Pháp https://vksndtc.gov.vn/tin-tuc/luat-to-chuc-toa-an-
phap-t7840.html?Page=1#newrelated
Sự phát triển pháp luật:
Có thể được chia thành 3 giai đoạn phát triển:
(1) Trước thể kỉ XIII → giai đoạn pháp luật tập quán
(2) Từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XVIII → giai đoạn phát triển pháp luật thành văn
(3) Từ thế kỉ XIX đến nay → giai đoạn pháp điển hóa pháp luật và
phát triển sự ảnh hưởng của pháp luật Pháp sang các quốc gia khác.
Ngoài ra, pháp luật Pháp còn có sự khác nhau rõ rệt giữa 2 vùng lãnh thổ, miền bắc
và miền nam nước Pháp, được ngăn cách bởi song Loire.
Vùng phía nam sông Loire có diện tích nhỏ hơn, được gọi là “Pays de
droit ecrit” là vùng pháp luật thành văn, được phát triển trên cơ sở luật La Mã.
Vùng miền Bắc sông Loire chiếm 3/5 diện tích, được gọi là “Pays de
coutumes” là vùng tập quán (tập quán Paris, Normandy, Bretagne…)
Theo Hiến pháp 1958, nước Pháp ngày nay là nhà nước đơn nhất, đa nguyên chính
trị, có chính thể cộng hòa lưỡng tính. Tổng thống Pháp do người dân trực tiếp bầu ra với
nhiệm kì 5 năm. Về mặt hành chính, nước Pháp có 22 vùng (region), 96 tỉnh (department)
không kể 4 tỉnh và lãnh thổ hải ngoại. Hệ thống tòa án
Chia ra làm 3 hệ thống là: tòa án tư pháp, tòa án hành chính và tòa án hiến pháp. lOMoAR cPSD| 61630936 1. Tòa án tư pháp
1.1.Tòa dân sự thông thường Gồm các cấp xét xử:
Tòa án thẩm quyền hẹp
Tòa này thay thế cho các tòa hòa giải
Thẩm quyền xét xử các vụ dân sự nhỏ, có giá trị tranh chấp lên tới 10.000
euros, sơ thẩm đồng thời chung thẩm các vụ án từ 4.000 euros trở xuống.
Tòa án thẩm quyền rộng
Là cấp xét xử cơ bản của hệ thống tòa án Pháp.
Mỗi tỉnh có từ 1 đến 3 tòa.
Xét xử theo nguyên tắc tập thể với 3 thẩm phán chuyên nghiệp.
Giải quyết các vụ án dân sự có tranh chấp trên 10.000 euros.
Quyết định của tòa này có thể bị kháng cáo, kháng nghị lên tòa phúc thẩm.
Tòa án phúc thẩm
Được thành lập ở các thành phố lớn, khu vực lãnh thổ.
Xét xử phúc thẩm các vụ án do các tòa cấp dưới xét xử bị kháng cáo, kháng
nghị và xét xử sơ thẩm những vụ án phức tạp.
Phiên xét xử phúc thẩm gồm 5 thẩm phán. Phiên xét xử sơ thẩm gồm 3 thẩm phán, 9 hội thẩm.
Quyết định của tòa này có thể bị kháng cáo, kháng nghị lên tòa phá án.
1.2.Tòa dân sự đặc biệt
Gồm các tòa như: tòa lao động, tòa thương mại, tòa xét xử hợp đồng nông nghiệp
1.3. Tòa hình sự thông thường
Được tổ chức phù hợp với việc phân loại tội phạm trong BLHS Pháp: tội vi cảnh, tội
phạm thường, tội đại hình. Mỗi loại tội phạm được xét xử ở một tòa khác nhau:
- Tòa vi cảnh xét xử các tội vi cảnh, phạt tù từ 1 ngày đến 2 tháng, phạt tiền từ3.000 euros trở xuống
- Tòa tiểu hình xét xử các thường tội, phạt tù trên 2 tháng, phạt tiền trên 3.000 euros
- Tòa tiểu hình phúc thẩm xét xử các bản án bị kháng cáo, kháng nghị bởi các tòanói trên
- Tòa đại hình xét xử các tội đại hình. Đây không phải là tòa án thường trực mà 3
tháng/ kì. Các phiên tòa đại hình gồm 3 thẩm phán, 1 công tố viên và 9 hội thẩm.
Các thẩm phán phải vỏ phiếu kín để trả lời 2 câu hỏi: (1) Có tội hay không có tội? và (2) Hình phạt như thế nào? lOMoAR cPSD| 61630936
1.4. Tòa hình sự đặc biệt
Tòa án dành cho các vị thành niên Tòa án quân sự Tòa án an ninh quốc gia 1.5. Tòa phá án
Là tòa án tư pháp tối cao của nước Pháp
Được gọi là tòa phá án vì nó thường hủy bỏ các bản án của tòa cấp dưới nhưng không
thay thế bằng bản án của mình mà gửi vụ án xuống một tòa án cùng cấp với tòa án đã xét xử để xét xử lại.
Chỉ xem xét việc tòa cấp dưới có xét xử đúng các quy tắc tắc của pháp luật vật chất
và tố tụng hay không, áp dụng pháp luật đúng hay sai. Gồm 6 tòa: + 3 tòa dân sự
+ 1 tòa thương mại, tài chính + 1 tòa hình sự
+ 1 tòa về các vấn đề xã hội
2. Tòa án hành chính
2.1.Tòa án hành chính thẩm quyền chung
Tòa hành chính sơ thẩm
Được thành lập từ năm 1953, thay thế cho các “”hội đồng tỉnh trưởng”.
Có thẩm quyền chung trong lĩnh vực hành chính, xét xử mọi vụ việc hành chính, trừ một số vụ ngoại lệ.
Tòa hành chính phúc thẩm
Thành lập ở các thành phố lớn (Paris, Lyon, Bordeaux, Marseille) và một số thành phố trung tâm.
Tham chính viện
Là tòa án hành chính tối cao của nước Pháp, cơ quant ham mưu cho Chính phủ Pháp
Có khoảng 300 thành viên, trong đó, chỉ 2/3 thành viên hoạt động thường xuyên tại
tham chính viện, số còn lại nắm những vị trí quan trọng trong bộ máy hành chính nhà
nước ở trung ương. Thành viên tham chính viện chia làm 3 loại: thẩm phán tập sự, tham vấn và cao cấp
Tham chính viện chia làm 6 ban, trong đó, 5 ban có chức năng hành chính, 1 ban có
chức năng tài phán. Ban tài phán chia làm 10 tiểu ban. lOMoAR cPSD| 61630936
Một số các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của TCV:
+ Khiếu kiện nghị định và pháp lệnh của Chính phủ;
+ Khiếu kiện các quyết định là văn bản quy phạm pháp luật của các bộ trưởng; quyết
định áp dụng pháp luật;
+ Khiếu kiện các quyết định của bộ trưởng trong lĩnh vực kiểm soát kinh tế tập trung;
+ Khiếu kiện về tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản hành chính …
2. 2.Các tòa án hành chính thẩm quyền chuyên biệt Tòa kiểm toán
Tòa kỉ luật, ngân sách và tài chính
Uỷ ban quốc gia về giải quyết tranh chấp dịch vụ y tế
Uỷ ban TW về giải quyết khiếu kiện của người tị nạn
3. Tòa án hiến pháp
Hay còn gọi là Hội đồng bảo hiến, thành lập năm 1958.
Gồm 9 thành viên, trong đó, 1/3 do Tổng thống bổ nhiệm, 1/3 do Chủ tịch Thượng
viện bổ nhiệm, 1/3 do Chủ tịch hạ viện bổ nhiệm với nhiệm kì 9 năm và không ai được
giữ chức vụ này quá một nhiệm kì.
Các cựu tổng thống (nếu không từ chối) đều là thành viên HĐBH.
Nhiệm vụ: kiểm tra tính hợp hiến của luật, tuy nhiên, chỉ xem xét khi có đơn đề nghị
của Tổng thống, Thủ tướng, Chủ tịch thượng viện, Chủ tịch hạ viện, 60 thượng nghị sĩ và 60 thượng hạ sĩ.
4.2 Hệ thống pháp luật Đức
5 Quy phạm pháp luật và giải thích QPPL
- QPPL của DH Civil Law # Common law + Về nguồn + Về chủ thể ban hành + Về tính chất - Giải thích pháp luật + là tất yếu
+ Nguyên tắc: phải dựa trên lập trường của nhà lập pháp lOMoAR cPSD| 61630936
+ Sử dụng nhiều phương pháp để giải thích ``` Tòa án Pháp/Đức
Tòa án hiến pháp ở Đức: 5 hệ thống TA Tòa
án liên bang của Đức:
Cơ quan bảo hiến của Pháp: - - Cơ cấu:
- Nhiệm kỳ: 9 năm/ 3năm đổi 1 lần
- Tính chất giám sát: trừu tượng Kiểm tra tính hợp hiến trước khi..
- Phạm vi thẩm quyền xem xét: - ----
- Mô hình của Pháp: 1 cơ quan chuyên trách -
- Tổng thống về hưu ở pháp??