Organization Development(OD) is a process that applies a broad range of behavioral science knowledge | Bài tập cá nhân quản trị học | Học viện Hành Chính Quốc Gia
OrganizationDevelopment(OD) is a process that applies a broad range of behavioral science knowledge and practicestohelporganizations build their capacity to change and to achieve greater effectiveness | Bài tập cá nhân quản trị học | Học viện Hành Chính Quốc Gia. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 10 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Họ và tên: Nguyễn Danh Thái
Mã SV: B22DCQT213
Môn: Quản trị học
Nhóm : 1.07
BÀI TẬP CÁ NHÂN NHÓM SINH VIÊN Nx.7
(Học kỳ I năm học 2023.2024)
Phần A. TÌM HIỂU KHÁI NIỆM TT TIẾNG VIỆT TIẾNG ANH Mô tả khái niệm Nguồn tham khảo (1) (2) (3) (4) (5)
Organization Development(OD) is a process that applies a broad range of behavioral science knowledge and
practices to help organizations
build their capacity to change and to achieve greater effectiveness, including increased financial OD: performance, customer Thomas G. Cummings & Lý thuyết về
Organization satisfaction, and organization Christopher G. Worley. 31 phát triển tổ Development chức member engagement. (2018). Organization Development & Change.
Dịch: Phát triển Tổ chức (OD) Cengage Learning, 21.
là một quá trình áp dụng nhiều
kiến thức và thực hành khoa
học hành vi để giúp các tổ
chức xây dựng năng lực thay
đổi và đạt được hiệu quả cao
hơn, bao gồm tăng hiệu suất
tài chính, sự hài lòng của
khách hàng và sự gắn kết của
các thành viên tổ chức.
Quản trị theo quá trình là mô
hình quản lý này dựa trên việc
phân loại các hoạt động theo
các quá trình cụ thể, 0074ừng
quy trình công việc tại mỗi bộ Quản Management trị theo
phận chức năng được quản lý HR Partners (2020) 32 by quá trình
sao cho đầu ra của quy trình
process(MBP) này là đầu vào tốt cho quy trình sau. Quản lý doanh
nghiệp theo quá trình phải đảm
bảo mỗi quá trình phải tạo ra
giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Dale H. Besterfield, Carol
Quản lý chất Total quality Total quality management is Besterfield-Michna, Glen 33 lượng toàn management diện defined as both a philosophy H. Besterfield, Mary (TQM)
and a set of guiding principles Besterfield-Sacre, Hemant that represent the foundation
of a con-tinuously improving organization. It is the application of quantitative
methods and hunan resources
to improve all the processes within an organization and exceed customer needs now and in the future. TQM integrates fun-damental management techniques, existing improvement effors, and technical tools under a Urdhwareshe, Rashmi disciplined approach. Urdhwareshe(2012). Total
Dịch: Quản lý chất lượng toàn Quality Management: For
diện được định nghĩa vừa là
Anna University. Pearson
triết lý vừa là tập hợp các Education, 14.
nguyên tắc chỉ đạo đại diện
cho nền tảng của một tổ chức
không ngừng cải tiến. Đó là
việc áp dụng các phương pháp
định lượng và nguồn nhân lực
để cải thiện tất cả các quy trình
trong một tổ chức và vượt quá
nhu cầu của khách hàng hiện
tại và trong tương lai. TQM
tích hợp các kỹ thuật quản lý
cơ bản, các nỗ lực cải tiến hiện
có và các công cụ kỹ thuật
theo cách tiếp cận có kỷ luật. Ansoff’s Growth Matrix là
công cụ giúp doanh nghiệp
phân tích, lập kế hoạch và thực Ma trận sản Ansoff’s phẩm –
hiện các chiến lược tăng thị 34 growth matrix Tomorrow trường
trưởng khác nhau cũng như Marketers(2021) (Ansoff)
đánh giá mức độ rủi ro liên
quan đến từng chiến lược chiến lược.
The BCG matrix is a chart that helps corporations with
analyzing their business units
or product lines. It helps the company allocate resources and is used as an analytical tool in brand marketing, Analysis of Service Ma trận BCG product management, strategic Quality Management in (Boston The BCG management. 35 the Materials Industry Consulting matrix using the BCG Matrix Group- BCG)
Dịch: Ma trận BCG là biểu đồ
giúp các tập đoàn phân tích
Method. Amfiteatru
các đơn vị kinh doanh hoặc
Economic Journal, 270.
dòng sản phẩm của mình. Nó
giúp công ty phân bổ nguồn
lực và được sử dụng như một
công cụ phân tích trong tiếp thị
thương hiệu, quản lý sản
phẩm, quản lý chiến lược.
Hội thoại chiến lược là một
phương thức tiếp cận có hệ Hội thoại
thống tới việc công thức hóa chiến lược Strategic
chiến lược, được sử dụng trong 36 (Berenschot) dialog
các tình huống mà ở đó, cả
Thuật Ngữ VietnamBiz
(Berenschot) việc công thức hóa và thi hành
một kế hoạch chiến lược thực
tế được hỗ trợ là hoàn toàn cần thiết. 37 Phân tích SWOT SWOT analysis The SWOT stands for The Authors(2019), 23rd Strengths, Weaknesses, International Conference
Opportunities and Threats, and on Knowledge-Based and can be analysed as a process, Intelligent Information &
in which the management team Engineering Systems, identifies the internal and
Elsevier B.V, 2.
external factors that affect the company and business
performances. Strengths in the SWOT analysis are internal capabilities and positive factors of business establishments, which are relevant for firms to achieve
their objectives and serve their
customers, efficiently [4, 5]. Weaknesses are internal factors or constraints which might impede or hinder the performance of an organisation. Therefore, the company's strengths and weaknesses are internal
elements. Opportunities in the SWOT analysis are factors or features which can favour or facilitate the business establishments with links
outside organizations. They are
external factors through which companies can exploit their advantages [4]. Threats deal
with negative factors external to the company, which can
hinder or delay the achievable goals. As such, opportunities and threats are viewed as environmental factors.
Dịch: SWOT là viết tắt của
Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội
và các mối đe dọa và có thể
được phân tích như một quá
trình, trong đó đội ngũ quản lý
xác định các yếu tố bên trong
và bên ngoài ảnh hưởng đến
công ty và kết quả hoạt động
kinh doanh. Điểm mạnh trong
phân tích SWOT là năng lực
nội bộ và yếu tố tích cực của
cơ sở kinh doanh, phù hợp để
doanh nghiệp đạt được mục
tiêu và phục vụ khách hàng
một cách hiệu quả. Điểm yếu
là những yếu tố hoặc hạn chế
bên trong có thể cản trở hoặc
cản trở hiệu quả hoạt động của
một tổ chức. Vì vậy, điểm
mạnh và điểm yếu của công ty
là yếu tố bên trong. Cơ hội trong phân tích SWOT là
những yếu tố hoặc đặc điểm có
thể hỗ trợ hoặc tạo điều kiện
thuận lợi cho cơ sở kinh doanh
với các liên kết bên ngoài tổ
chức. Chúng là những yếu tố
bên ngoài mà qua đó các công
ty có thể khai thác lợi thế của
mình. Các mối đe dọa liên
quan đến các yếu tố tiêu cực
bên ngoài công ty, có thể cản
trở hoặc trì hoãn các mục tiêu
có thể đạt được. Như vậy, cơ
hội và mối đe dọa được coi là yếu tố môi trường. 38 Thương mại
E-Commerce E-commerce (electronic điện tử commerce) is the buying and Ben Lutkevich, Wesley
selling of goods and services, Chai, Brian
or the transmitting of funds or Holak(2022), ?, TechTarget. data, over an electronic
network, primarily the internet. These business transactions occur either as business-to- business (B2B), business-to- consumer (B2C), consumer-to- consumer or consumer-to- business.
Dịch: Thương mại điện tử
(thương mại điện tử) là việc
mua bán hàng hóa và dịch vụ
hoặc truyền tiền hoặc dữ liệu
qua mạng điện tử, chủ yếu là
internet. Các giao dịch kinh
doanh này xảy ra dưới dạng doanh nghiệp với doanh
nghiệp (B2B), doanh nghiệp
với người tiêu dùng (B2C),
người tiêu dùng với người tiêu
dùng hoặc người tiêu dùng với doanh nghiệp.
E-marketing (Internet
marketing hay online
marketing), hay tiếp thị trực
tuyến và được dân marketing
gọi chính là digital marketing
là hoạt động tiếp thị cho sản Marketing 39
phẩm và dịch vụ thông qua điện tử E-marketing mạng Wikipedia
kết nối toàn cầu Internet.
Các dữ liệu khách hàng kỹ
thuật số và các hệ thống quản
lý quan hệ khách hàng điện
tử (ECRM) cũng kết hợp với
nhau trong việc tiếp thị Internet. 40 Trách nhiệm Corporate
Corporate social responsibility I.V Murali Krishna, Valli xã hội của social (CSR) is the continuing Manickam, Anil Shah,
doanh nghiệp responsibility commitment by business to Naresh Davergave(2017),
behave ethically and contribute Environmental to economic development Management: Science and
while improving the quality of Engineering for Industry.
life of the workforce and their Butterworth-Heinemann,
families as well as of the local 177. community and society at large. CSR initiatives by private companies are either voluntary or legally mandated and are designed to have a positive environmental or sustainable development impact. CSR can help companies to improve their
public image, gain publicity, or
offset negative aspects of their industrial operations. However, few published examples exist. One promising CSR scheme led by Charoen Pokphand Foods (CPF).
Dịch: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là cam
kết liên tục của doanh nghiệp
trong việc ứng xử có đạo đức
và đóng góp vào sự phát triển
kinh tế đồng thời cải thiện chất
lượng cuộc sống của lực lượng
lao động và gia đình họ cũng
như của cộng đồng địa phương
và xã hội nói chung. Các sáng
kiến CSR của các công ty tư
nhân là tự nguyện hoặc bắt
buộc về mặt pháp lý và được
thiết kế để có tác động tích cực
đến môi trường hoặc phát triển
bền vững. CSR có thể giúp các
công ty cải thiện hình ảnh
trước công chúng, thu hút sự
chú ý của công chúng hoặc bù
đắp những khía cạnh tiêu cực
trong hoạt động công nghiệp
của họ. Tuy nhiên, có rất ít ví
dụ được công bố. Một chương
trình CSR đầy hứa hẹn do Charoen Pokphand Foods (CPF) dẫn đầu.
Phần B. TÌNH HUỐNG 4
Xuân mới được bổ nhiệm làm Giám đốc Chi nhánh Miền Nam của Công ty Du lịch
Xuyên Việt. Chi nhánh có 10 người, gồm một giám đốc phụ trách chung, 03 hướng dẫn viên, 03
nhân viên kinh doanh, một thư ký văn phòng, 01 nhân viên kế toán và 01 nhân viên bảo vệ.
Cho tới ngày được bổ nhiệm, Xuân đã có 5 năm tổ chức các chương trình du lịch ở một
chi nhánh khác của công ty. Hải, một nhân viên trong chi nhánh này, đã từng có triển vọng được
bổ nhiệm làm giám đốc chi nhánh, rất phẫn nộ khi Xuân được bổ nhiệm. Hải cho rằng mình hiểu
biết về địa bàn nhiều hơn Xuân và có quan hệ tốt với hầu hết các thành viên trong nhóm.
Công ty có một hệ thống đặt chỗ trên mạng và các công việc điều hành thường phải được
quyết định rất nhanh. Thêm vào đó, phó giám đốc công ty còn yêu cầu Xuân quan tâm đến việc
phát triển những quy trình mới để huấn luyện nhân viên và cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Câu hỏi:
1. Ở vị trí công việc mới, Xuân gặp những khó khăn gì?
2. Xuân cần ứng xử với các nhân viên của mình và với Hải như thế nào? Bài làm
1. Ở vị trí công việc mới, Xuân gặp một số khó khăn sau:
- Thứ nhất: Là một người mới được uỷ nhiệm làm giám đốc chi nhánh Miền Nam
của công ty du lịch Xuyên Việt, như vậy Xuân sẽ phải chịu áp lực công việc,những
khó khăn trong hoà đồng trong môi trường mới, trong quản lí điều hành công việc.
Hơn nữa, vì là người mới được bổ nhiệm nên Xuân chưa có sự tín nhiệm của nhân
viên dưới quyền, những quyết định của Xuân có thể gây ra mâu thuẫn, không gặp
thuận lợi trong điều hành công việc.
-Thứ hai: Mặt khác, khi mới nhận nhiệm vụ Xuân còn gặp một khó khăn nữa đó
là sự phẫn nộ, đố kị của Hải. Có thể Xuân có kinh nghiệm 5 năm tổ chức các chương
trình nhưng Hải vẫn không chấp nhận, vì Hải có một lợi thế hơn đó là Hải hiểu biết
về địa bàn nhiều hơn Xuân và Hải cũng đã làm việc ở đây trước, có quan hệ tốt với
các thành viên trong nhóm, Hải cho rằng mình là người xứng đáng vào vị trí giám
đốc chứ không phải Xuân.
-Thứ ba: Tiếp theo đó là áp lực từ công ty lớn, yêu cầu Xuân phải ra những chiến
lược phát triển cho chỉ nhánh, tạo ra những quy trình mới để huấn luyện nhân viên và
cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. 2.
*Trong tổ chức của Xuân có sự bất đồng và mâu thuẫn, điều này ảnh hưởng đầu tiên
tới khả năng hoàn thành công việc, công việc không thể hoàn thành tốt khi mà cấp trên
bảo cấp dưới không làm hoặc có thái độ chống đối. Chính vì thể, Xuân cần có biện pháp
xử lí thật hài hoà các mỗi quan hệ đồng nghiệp, nhất là quan hệ với Hải, để tạo ra sự
thống nhất trong nhóm để công việc có thể hoàn thành tốt nhất.
*Về phía nhân viên: Xuân cần quan tâm nhiều hơn đền nhân viên của mình, giao việc
đến từng người, động viên, khuyến khích để tạo động lực làm việc cho nhân viên. Khi
người quản trị quan tâm đúng cách đến nhân viên của mình thì sẽ tạo ra sự tín nhiệm của
nhân viên đối với mình, họ sẽ hết lòng giúp đỡ mình hoàn thành công việc được giao.
Quan tâm tới đời sống của nhân viên cũng là một điều rất quan trọng, Xuân cần nắm rõ
tình hình của nhân viên trong nhóm mình( vì trong nhóm Xuân chỉ có 10 người ) để từ
đó tìm ra cách quan tâm, khuyến khích... Xuân phải chứng tỏ mình là người có năng lực
thật sự, đáng để mọi người tín nhiệm thông qua những hành động, việc làm, những
phương hướng đúng cho công việc, đi sâu đi sát vào các hoạt động của nhân viên, tạo
một không khí thân thiện trong công ty. Chỉ như vậy Xuân mới có thể tạo được niềm tin
và sự ủng hộ của.nhân viên dưới quyền. Đồng thời giúp Hải nhận ra được rằng Xuân
xứng đáng được bổ nhiệm vào chức vụ này, bằng cách đưa ra những hướng đi phù hợp,
thăm dò thị trường tạo một hiểu biết sâu rộng về môi trường mới, hỏi Hải những điều
chưa biết hoặc cùng bàn luận về những khó khăn và thuận lợi ở nơi đây, như vậy tạo cho
Hải thấy rằng dù Hải không phải là giám đốc của chi nhánh nhưng vẫn là một nhân viên
rất giỏi và rất được tín nhiệm trong chuyên môn của mình, tạo hứng thú với công việc
cho Hải. Làm được như vậy không chỉ cải thiện được quan hệ với Hải, xoá bỏ một phần
mâu thuẫn, mà còn có thêm một nhân viên dưới quyền thông thạo và tận tình chia sẻ
công việc, giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn khi có những con người tâm huyết và hiểu rõ công việc.