lOMoARcPSD| 58933639
Tham khảo 1
I.Cái riêng , cái chung
1.Khái niệm
Cái rêng : phạm trù triết học để ch một sự vật hiệntượng
Cái chung : phạm trù triết học ng để chnhững mặt những thuộc nh
không chỉ có một sự vt hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại những sự vật
hiện tượng khác .
Cái đơn nhất : phạm trù triết học dùng để chcác mặt ,các đặc điểm
chmột sự vật hiện tượng nào đó mà không lặp lại sự vật hiện tượng
khác .
2. Mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , thông qua cái riêng để biểu hiện
sự tồn ti của mình .
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chungkhông cái riêng
nào tồn tại độc lập .
Cái riêng là cái toàn bộ ,phong phú .Cái chung là cái bphận , sâu sắc,
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhautrong quá trình
phát triển.
3. Ý nghĩa
Chỉ có thể m thy cái chung trong những sự vật hiệntượng , riêng lẻ.
Cần áp dụng sáng tạo cái chung vào cái riêng để cải tạo cái riêng
Cái đơn nhất lợi thành cái chung , cái chung bất lợithành cái đơn
nhất
lOMoARcPSD| 58933639
II. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1.Bối cảnh “ hội nhập kinh tế “ Việt Nam Nguyên nhân
:
- Xu hướng thay đổi của quốc tế
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ
- Sự phát triển của kinh tế thị trường
Tình hình chung
- Những năm qua , Việt Nam đã đạt được nhiều kết quảch cực
trong hội nhập kinh tế quốc tế .
- Hội nhập kinh tế quốc tế cùng với nỗ lực cải cách đầutư , kinh
doanh từng bước đưa Việt Nam khẳng đinh vị thế trên trường
quốc tế và thu hút các nhà đầu tư .
Ý nghĩa
- Phát triển kinh tế xã hi
- Nâng cao thu nhập cho người dân
- To sức ép và điều kiện để ch cực hoàn thiện thểchế kinh tế
- Nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
2. Vận dụng cặp phạm trù cái riêng cái chung
“HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CÓ MỐI LIÊN HỆ CHT
CHT CHẼ VỚI KINH TẾ THỊ TRƯỜNG”
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
- Tính tự chủ của các chủ thkinh tế rất cao
- Hàng hóa trên thị trường rất phong phú
- Giá cả được hình thành ngay trên thị trường
- Cạnh tranh là một tất yếu của KTTT
lOMoARcPSD| 58933639
- Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở
Bản chất của nền KTTT định hướng XHCN
- Không có cái riêng tồn tại độc lập , mà chỉ tồn tại trongmối quan h
với cái chung . Nó hòa nhập , tồn tại và thể hiện trong nền KTTT thế
gii.
Nguyên tắc hình thành
- Trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng này ,không thể lấy cái
chung làm cái chủ đạo
- Không thể lấy nền KTTT làm cái quyết định nhấhiết phải ly
đinh hướng XHCN làm chủ đạo .
KTTT định hướng XHCN
- Một kiểu tổ chức , một kiểu vận hành kinh tế một mặt tuân theo
những quy luật của KTTT 3. Thành tựu “ hội nhập kinh tế” Việt Nam
Tiền đề : Sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi ngườilà điều kiện
cho sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi người “ _ Karl Marx
Thành tựu :
- Ký hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước vàvùng lãnh thổ.
- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của nước ta tăng cao
- Nguồn vốn đầu trực ếp nước ngoài vào VIệt Namngày một nhiều
- Tạo dựng được môi trường quốc tế , khu vực thuận lợicho công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tquc
- Việt Nam ch cực tham gia và m kiếm cơ hội từ WEF
- Xây dựng được một nền kinh tế ớng mạnh về xuấtkhẩu : công
nghiệp nhẹ , nông nghiệp , thủy sản
lOMoARcPSD| 58933639
4.Hạn chế trong quá trình “ Hội nhập kinh tế “ Việt Nam
Nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế tư sản
Cạnh tranh cao
Độc quyền
Tỉ lệ chênh lệch giàu nghèo
Tại Việt Nam
Xuất hiện quá nhiều doanh nghiệp nước ngoài
Các doanh nghiệp sản xuất rời rạc
Nhiều doanh nghiệp nhỏ phá sản
Rác thải công nghip
Buôn lậu
5. Giải pháp “ hội nhập kinh tế” Việt Nam
Đẩy mạnh trong tuyên truyền sâu rộng trong toàn đảng ,toàn dân
Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống cơ chế , chính sách vềhội nhập quốc tế
Chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác
Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đãký thỏa thuận
Đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế
Tham khảo 2
Vận dụng nội dung cặp phạm trù cái riêng cái chung để
phân ch vấn đề
lOMoARcPSD| 58933639
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
*NỘI DUNG
1. Cái chung và cái riêng
A, Khái niệm
Cái riêng: phạm trù triết học dùng để ch một sự vật,hiện tượng
nhất định ( nước Việt Nam là cái riêng )
Cái đơn nhất: phạm trù ết học để chcác mặt, các đặc điểm chỉ
vốn một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó không lặp
lại ở sự vật, hiện tượng khác.
Cái chung: là phạm trù triết học ng để chnhữngmặt, những
thuộc nh không những có một sự vật, hiện ợng nào đó
còn lặp lại nhiều sự vật, hiện tượng khác.
B, Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng
“Cái chungchỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua“cái riêngbiu
hiện sự tồn tại của mình.
“Cái riêng” chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến “cáichung.
“Cái chunglà một bphận của cái riêng, còn “cáiriêng” không
gia nhập hết vào “cái chung.
“Cái đơn nhất có thể biến thành “cái chung” và ngượcli.
C, Ý nghĩa phương pháp luận
• Cần áp dụng sáng tạo cái chung vào cái riêng để cải tạo cái riêng
Khi áp dụng một kinh nghiệm nào đó, cần rút ra nhữngmặt thích
hợp với điều kiện áp dụng, không áp dụng máy móc.
Khi cần thiết, cần tạo điều kiện cho “cái đơn nhất” biếnthành
cái chung” và ngược lại.
2 Quá trình hội nhập kinh tế quc tế của
lOMoARcPSD| 58933639
Việt Nam hiện nay
A, Bối cảnh 1. Việt Nam
Đang bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện. Do
đó, chúng ta cần nhận thức đầy đủ hơn những điểm mới của hội nhập
kinh tế quốc tế, xác định giải pháp, phương hướng để phát triển toàn
diện, bền vững. 2. Thế giới
Cục diện kinh tế thế giới diễn biến khó lường, ảnh hưởng đến nh hình
kinh tế, chính trị thế giới và động thái chính sách của các nước, bao
gồm Việt Nam.
=>Hội nhập quốc tế một xu thế lớn, tất yếu và đặc trưng quan
trọng.
B, Vn dụng cặp phạm trù cái chung và cái riêng 1. Cái chung
khi tham gia vào tổ chức kinh tế trong khu vực hay thếgiới đều
phải tuân theo những nguyên tắc của hội nhập kinh tế nói chung
Thực hiện hội nhập: mở rộng thị trường, thực hiệnthuận lợi hóa,
tự do thương mại và đầu tư
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nền kinh tế phát triển,tuy nhiên
cũng có những hạn chế nhất định.
2.Cái riêng
Coi hội nhập kinh tế quốc tế chlà phương ện để mởrộng mối quan
hệ quốc tế, thiết lập quan hệ sản xuất nâng cao vị thế quốc tế
Hội nhập kinh tế gắn với giao lưu văn hóa, truyền bá
Quá trình hội nhập được Đảng nhà nước chú trọng,điều chỉnh phù
hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước.
C, Thành tựu
Góp phần duy trì ổn định hòa bình, tạo môi trườngthuận lợi phát
triển kinh tế Mở rộng thị trường xuất khẩu
lOMoARcPSD| 58933639
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Tạo điều kiện ếp thu, học hỏi công nghên ến,giao lưu ngun
lực trong và ngoài nước. D, Hạn chế
Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp sảnphẩm của Việt
Nam cònyếu so với các nước trong khu vực và quốc tế.
Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưađược ci thiện về
căn bản.
Hiệu quả đầu chưa cao như mong muốn, chậm đổimới chính sách
thu hút vốn đầu tư. E, Giải pháp
Nâng cao lực cạnh tranh
Đổi mới sáng tạo công nghệ
• Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức
lOMoARcPSD| 58933639
Tham khảo 3
1. Cặp phạm trù cái riêng và cái chung
a. Các khái niệm
Cái riêng : là phạm trù triết học dùng để ch một sựvật, một hin
ợng nhất định.
VD: một người, một ngôi sao, một lớp học...
Cái chung: là phạm trù triết học ng để chnhữngmặt, những
thuộc nh không những một svật, một hiện tượng o đó,
còn lập lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
VD: vận động, mâu thuẫn, hô hấp...
Cái đơn nhất: phạm trù triết học dùng để ch cácmặt, các đặc
điểm chỉ vốn một sự vật, hiện ợng (một cái riêng) nào đó
không lặp lại ở sự vật hiện tượng nào đó.
b. Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng
* Trong lịch sử triết học đã hai xu ớng duy thực và duy danh
đối lập nhau giải quyết vấn đề quan hệ giữa cái riêng và cái chung.
Phái duy danh: Cái chung tồn tại độc lập, không phụthuộc vào cái
riêng. Cái riêng hoặc hoàn toàn không , hoặc tồn tại phụ thuộc vào
cái chung.
Phái duy thực: Cái chung không tồn tại trong hiệnthực khách
quan, chỉ có svật đơn lẻ, cái riêng mới tồn ti thực trong duy của
con người.
Tách cái riêng ra khỏi cái chung, tuyệt đối hóa cái riêng, phủ nhận cái
chung, hoặc ngược
lại.
→ Không thấy sự tồn ti khách quan và mối liên hệ giữa chúng.
lOMoARcPSD| 58933639
* Phép biện chứng duy vật cho rằng cái chung, cái riêng, cái đơn nht
đều tồn tại khách quan, giữa chúng mối liên hệ biện chứng với nhau:
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cáiriêng biểu hiện
sự tồn tại của mình. Nghĩa không cái chung thun túy tồn tại
bên ngoài cái riêng.
VD: Không có cái cây nói chung tồn tại bên cạnh y cam, cây quýt, cây
đào cụ thể.Nhưng y cam, cây quýt, y đào… nào cũng rễ, thân ,
lá, có quá trình lí hóa để duy trì sự sống. Những đặc nh chung này lặp
lại những y riêng lẻ, và được phản ánh trong khái niệm ”y. Dó là
cái chung của những cái y cụ thể. Rõ ràng cái chung tồn tại thực s,
nhưng không tồn tại ngoài cái riêng mà phải thông qua cái riêng.
Cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung.Nghĩa không
cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không liên hvới cái chung.
VD: Mỗi con người 1 cái riêng, nhưng mỗi người không thể tồn tại
ngoài mối liên hệ với hội và tự nhiên. Không nhân nào không
chịu sự tác động của các quy luật sinh học và quy luật xã hội.
Cái riêng cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơncái chung cái
chung là cái bộ phn nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
VD: Người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân các
ớc khác trên thế giới hữu nhỏ, sản xuất ltẻ, sống ở nông thôn,
v.v…, còn có nhưng đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của làng, xã, các
tập quán lâu đời,…mỗi vùng mỗi miền lại khác nhau rất phong phú. Cái
chung sâu sắc hơn người nông dân đâu cũng rất cần lao động,
có khả năng chịu đựng được những khó khăn trong cuộc sống.
Cái đơn nhất cái chung th chuyển hóa chonhau trong
những điều kiện nhất định.
VD: Quá trình phát triển của sinh vật, xuất hiện những biến dị ở 1hoặc
ít cá thể riêng biệt,biểu hiện thành đặc nh mà khi ngoại cảnhthay đổi
nó trở nên phù hợp thì đặc nh được bảo tồn và duy trì ở nhiều thế hệ
lOMoARcPSD| 58933639
và tr thành phbiến của nhiều thể. Ngược lại những đặc nh không
phù hợp sẽ mất dần đi và trở thành cái đơn nhất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Tìm cái chung trong cái riêng. Đồng thời khi áp dụngcái chung vào
cải tạo cái riêng phảicăn cứ vào đặc điểm của cái riêng đcụ thhóa
cái chung cho phù hợp với đặc điểm của từng trường hợp.
Cần rút ra những mặt chung đối với từng trườnghợp, chỉ rút ra
những cái thích hợp với điều kiện nhất định đó.
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa chonhau trong điều
kiện nhất định, do vậy cần chủ động tạo điều kiện cho cái đơn nhất có
lợi trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở hiện tại Việt Nam hiện nay. a.
Bối cảnh
Những năm qua, ến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đạt một
tầm cao mới. Tiến trình hộinhập quốc tế đã góp phần quan trọng nâng
tầm thế lực cho Việt Nam trong phát triển kinh tế - hội nâng
cao thu nhập cho người dân; tạo sức ép và điều kiện để ch cực hoàn
thiện thể chế kinh tế; nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
doanh nghiệp và sản phẩm… Tuy nhiên, ến trình hội nhập cũng mang
lại nhiều thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam.
b. Vận dụng cặp phạm trù cái chung và cái riêng * Cái chung
Khi tham gia vào tổ chức kinh tế trong khu vực haythế giới đều
phải tuân theo những nguyên tắc của hội nhập kinh tế nói chung.
Thực hiện hội nhập: mở rộng thị trường, thực hiệnthuận lợi hóa,
tự do thương mại và đầu tư.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nền kinh tế pháriển, tuy nhiên
cũng có những hạn chế nhất định.
lOMoARcPSD| 58933639
Coi hội nhập kinh tế quốc tế ch phương ện đểmở rộng quan
hệ quốc tế, thiết lập quan hệ sản xuất, nâng cao vị thế quốc tế.
Hội nhập kinh tế gắn với giao lưu văn hóa, truyềnbá.
Quá trình hội nhập được Đảng và nhà nước chútrọng, điều chỉnh
phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước. * Cái riêng
Thành tu
Một số thành tựu của ến trình HNKTQT toàn diện của Việt Nam gồm:
Một là, HNKTQT đã góp phần gia tăng sức mạnh tổnghợp quốc
gia. Nền kinh tế Việt Nam từng ớc được cấu lại gắn với đổi mới
nh tăng trưởng, hệ thống kết cấu hạtầng kinh tế được tăng
ờng, nguồn nhân lực để cung ứng cho phát triển kinh tế - xã hội (KT-
XH) ngày càng phát triển. Môi trường đầu kinh doanh được cải thiện,
minh bạch, bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đưc
nâng lên.
-Việt Nam được nhiều tchc quốc tế đánh giá một trong những nền
kinh tế tăng trưởng nhanhnhất trong khu vực cũng như trên thế giới
triển vọng tốt nhờ kinh tế ếp tục được duy trì ổn định, các
cân đối lớn được bảo đảm, lạm phát được kiểm soát, tạo môi trường,
động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Quy mô kinh tế Việt Nam năm
2019 dự báo đạt 5,5 triệu tỷ đồng, tương đương 240,5 tỷ USD, gấp trên
1,3 lần so với m 2015, hiện đứng thứ 44 trên thế giới theo GDP danh
nghĩa và thứ 34 theo sức mua tương đương.
Hai là, HNKTQT thúc đẩy hoạt động thương mại quốctế của Vit
Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK),
mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia XNK. Việt Nam
đã trở thành một bộ phn của nền kinh tế toàn cầu vi tổng kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Tch
thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng XNK, thậm
chí là xuất siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ thương mại với trên 200
quốc gia vùng lãnh thổ. thành viên của WTO, Việt Nam đã được
lOMoARcPSD| 58933639
71 đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có
chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao
về cht lượng như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Ba là, HNKTQT tác động mạnh đến tăng trưởng, gópphần thúc đẩy
phát triển KT-XH.GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD (năm
2015) lên 2.587 USD (năm 2018), khoảng 7.650 USD theo sức mua
tương đương. Đặc biệt, sau khi gia nhập Tchức Thương mại Thế gii
(WTO), Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2007,
tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao nhất trong vòng 11 năm trưc
đó). Tuy nhiên, 4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ những biến động của
kinh tế thế giới, nên tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011 2013 giảm
xuống còn 5,6%. Đáng chú ý những năm ếp theo, kinh tế khởi sắc hơn.
Cụ thể, năm 2014 đạt 5,98%, năm 2015 đạt 6,68%; 2016 đạt 6,1%, năm
2017 GDP đạt 6,81%, năm 2018 đạt 7%, quy nền kinh tế đạt khoảng
240 tỷ USD, bình quân đầu người đạt 2.540 USD, mức tăng trưởng cao
nhất trong vòng 10 năm qua (2008-2018).
o Bốn là, thu hút đầu nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết
quấn tượng. Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại phát triển đánh
giá, Việt Nam nm trong 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn
đầu trực ếp nước ngoài (FDI). Hiện nay, gần 26.000 doanh
nghiệp (DN) FDI đang hoạt động Việt Nam, với số vốn cam kết đầu
trên 330 tUSD đến tgần 130 quốc gia đối tác. Vốn FDI vào Vit
Nam chiếm 25% tổng vốn đầu toàn xã hội. Các đối tác đã cam kết
viện trhơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020. Việt
Nam từng bước trở thành một trong những công xưởng của thế giới về
cung ứng hàng điện tử, dệt may, da giy, điện thoại di động...
Năm là, HNKTQT sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trthành
một “mắt xích” quantrọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các
nền kinh tế hàng đầu thế giới (gồm 12 FTA đã đang thực thi; 2
Hiệp định đã ký kết, 4 FTA đang đàm phán bảo đảm cho kết nối thương
mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm 90% kim ngạch thương
lOMoARcPSD| 58933639
mại của Việt Nam); đồng thời, tạo động lực mới và cả “sức ép” mới để
thúc đẩy mạnh mẽhoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa gắn với đổi mới mô nh tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh
tế. Môi trường pháp , chính sách kinh tế, chế quản trong c
được cải cách theo ớng ngày càng phù hợp với các cam kết êu
chuẩn cao trong các FTA ngày càng minh bạch hơn, tạo lập môi
trường đầu tư, kinh doanh trong ớc ngày càng thông thoáng hơn,
ệm cận với các chuẩn mực quốc tế cao của khu vực và thế gii.
Hạn chế
Bên cnh những kết quả đạt được, ến trình HNKTQT của Việt Nam còn
tồn tại một số hạn chế, khó khăn. Cụ thể như:
Chính sách, pháp luật về HNKTQT còn thiếu và chưađồng bộ. Việc
tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về HNKTQT chưa nghiêm quyết liệt. Trình độ năng lực điều
hành, quản kinh tế của DN trong nước còn yếu kém. Hạn chế đó tác
động êu cực tới việc làm tăng nguồn lực cho phát triển KT-XH đt
c.
Chiến lược HNKTQT chưa toàn diện, dẫn đến chưatận dụng được
hết lợi ích của HNKTQT trong thực hiện các mục êu phát triển KT-XH
đất nước. Trong một số trường hợp, HNKTQT còn bị động, chưa phù
hợp với thực trạng phát triển đất nước, chưa phát huy được đầy đủ
các hiệu quả và lợi ích của hội nhập mang lại.
Trong nền kinh tế còn tồn tại một số hạn chế nội tạinhư: Cân đối
các cân đối lớn của nền kinh tế chưa vững chắc; Môi trường
đầu kinh doanh và năng lực cạnh tranh chậm được cải thiện; Thủ
tục hành chính còn nhiều vướng mắc; Tình hình sản xuất,kinh doanh
còn nhiều khó khăn; Số ợng DN giải thể, ngừng hoạt động lớn; Năng
lực tàichính, quản trị của phần lớn DN trong nước còn hạn chế…
Một bphận đầu mối về HNKTQT tại một số bộ, ban,ngành địa
phương còn chưa chú trọng đến khâu phối hợp tham vấn với các
lOMoARcPSD| 58933639
chương trình hành động về HNKTQT.Chính vậy, việc triển khai công
tác HNKTQT chưa đạt được kết quả như mong muốn. c. Giải pháp
Mặc dù, ến trình HNKTQT đã đạt được những kết quả ch cực, song
trong bối cảnh thế giới diễn biến khó lường như hiện nay, Việt Nam cn
chủ động triển khai HNKTQT lên mức toàn diện, sâu rộng, đổi mới sáng
tạo hiệu quả hơn. Trước mắt, cần chú trọng vào một số nội dung
trọng tâm sau:
Thnhất, hội nhập quốc tế sự nghiệp của toàn nvà chthể
thành công khi có sự tham gia hưởng ứng của các DN và người dân. Do
vy, cả hệ thống chính trị, các cấp, cácngành cần quyết liệt vào cuộc, để
ếp tục đy mạnh HNKTQT trên nh thần Nghị quyết số 22-NQ/TW của
Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Chỉ thsố 25-CT/TW về đy mạnh
nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030 các nghị quyết,
chương trình hành động, kế hoạch công tác hội nhập của Chính phủ.
Thhai, thiết lập một nền kinh tế thtrường đầy đủ,minh bạch
và hiện đại vừa mục êu vừa yêu cầu của hội nhập. Để được
điều y cần những chính sách củng cố quyền sở hữu nhằm thúc
đẩy đầu tư dài hạn; thực hiện hiệu quả cải cách hành chính công nhằm
tăng nh minh bạch, giảm quan liêu và hạ chi phí giao dịch vốn có ảnh
ởng không nhỏ đến các DN nhỏ và vừa.
Thứ ba , tạo điều kiện thuận lợi, phát huy hơn nữa vaitrò của địa
phương, của DN trong công tác HNKTQT. địa phát triển lớn nhất
nằm ngay trong sự nỗ lực không ngừng, sức sáng tạo của mỗi DN, mỗi
người dân. Địa phương, DN chthtrung tâm của hộinhập, phi
được thụ ởng thành qucủa hội nhập. DN, người dân phải chủ động
hơn, thực thi đầy đủ, nghiêm túc các chế, chính sách, quy định pháp
luật về hội nhập, không đnh trng vi phạm quy định pháp luật ếp
diễn, ảnh hưởng đến uy n hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
Thtư, cần nắm bắt cơ hội và nhận diện rõ nhữngthách thức của
các FTA để hội nhậpphù hợp song không đbị lệ thuộc và bị cun
lOMoARcPSD| 58933639
theo các trào lưu ngắn hạn, các xu hướng loại trừ nh thành những
liên kết khép kín trong làn sóng FTA.
Thnăm, cùng với đẩy mạnh các hoạt động thươngmại, đầu tư,
Việt Nam cần nâng cao năng lực phòng chống, giải quyết, xử các
tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về thương mại, đầu tư quốc tế, trong
đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ luật sư, cánbộ pháp
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân
DN.
Thsáu, nhận diện các động thái, xu hướng phát triểnlớn của thế
giới, từ đó điều chỉnh đúng đắn, kịp thời trong chiến lược phát triển,
tận dụng triệt để những cơ hội mới mở ra. Tại phiên họp thứ nhất năm
2019 (tháng 6/2019), Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh
tế đã đnghị: Các bộ, ngành, địa phương cần coi trọng, tăng cường
nghiên cứu, đánh giá, dự báo các vấn đề mới của HNKTQT tác động tới
Việt Nam…

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639 Tham khảo 1
I.Cái riêng , cái chung 1.Khái niệm
Cái rêng : phạm trù triết học để chỉ một sự vật hiệntượng
Cái chung : phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt những thuộc tính
không chỉ có ở một sự vật hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại ở những sự vật hiện tượng khác . •
Cái đơn nhất : phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt ,các đặc điểm
chỉ có ở một sự vật hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật hiện tượng khác .
2. Mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , thông qua cái riêng để biểu hiện
sự tồn tại của mình . •
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chungkhông có cái riêng
nào tồn tại độc lập . •
Cái riêng là cái toàn bộ ,phong phú .Cái chung là cái bộphận , sâu sắc, •
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhautrong quá trình phát triển. 3. Ý nghĩa
Chỉ có thể tìm thấy cái chung trong những sự vật hiệntượng , riêng lẻ.
Cần áp dụng sáng tạo cái chung vào cái riêng để cải tạo cái riêng •
Cái đơn nhất có lợi thành cái chung , cái chung bất lợithành cái đơn nhất lOMoAR cPSD| 58933639
II. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1.Bối cảnh “ hội nhập kinh tế “ Việt Nam  Nguyên nhân : -
Xu hướng thay đổi của quốc tế -
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ -
Sự phát triển của kinh tế thị trường • Tình hình chung -
Những năm qua , Việt Nam đã đạt được nhiều kết quảtích cực
trong hội nhập kinh tế quốc tế . -
Hội nhập kinh tế quốc tế cùng với nỗ lực cải cách đầutư , kinh
doanh từng bước đưa Việt Nam khẳng đinh vị thế trên trường
quốc tế và thu hút các nhà đầu tư . • Ý nghĩa -
Phát triển kinh tế xã hội -
Nâng cao thu nhập cho người dân -
Tạo sức ép và điều kiện để tích cực hoàn thiện thểchế kinh tế -
Nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
2. Vận dụng cặp phạm trù cái riêng cái chung
“HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CÓ MỐI LIÊN HỆ CHẶT
CHẶT CHẼ VỚI KINH TẾ THỊ TRƯỜNG”
 Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
- Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao
- Hàng hóa trên thị trường rất phong phú
- Giá cả được hình thành ngay trên thị trường
- Cạnh tranh là một tất yếu của KTTT lOMoAR cPSD| 58933639
- Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở
• Bản chất của nền KTTT định hướng XHCN
- Không có cái riêng tồn tại độc lập , mà chỉ tồn tại trongmối quan hệ
với cái chung . Nó hòa nhập , tồn tại và thể hiện trong nền KTTT thế giới.
• Nguyên tắc hình thành
- Trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng này ,không thể lấy cái chung làm cái chủ đạo
- Không thể lấy nền KTTT làm cái quyết định mà nhấtthiết phải lấy
đinh hướng XHCN làm chủ đạo .
• KTTT định hướng XHCN
- Một kiểu tổ chức , một kiểu vận hành kinh tế mà một mặt tuân theo
những quy luật của KTTT 3. Thành tựu “ hội nhập kinh tế” Việt Nam
• Tiền đề : Sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi ngườilà điều kiện
cho sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi người “ _ Karl Marx  Thành tựu :
- Ký hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước vàvùng lãnh thổ.
- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của nước ta tăng cao
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VIệt Namngày một nhiều
- Tạo dựng được môi trường quốc tế , khu vực thuận lợicho công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Việt Nam tích cực tham gia và tìm kiếm cơ hội từ WEF
- Xây dựng được một nền kinh tế hướng mạnh về xuấtkhẩu : công
nghiệp nhẹ , nông nghiệp , thủy sản lOMoAR cPSD| 58933639
4.Hạn chế trong quá trình “ Hội nhập kinh tế “ Việt Nam
• Nền kinh tế thị trường Nền kinh tế tư sản Cạnh tranh cao Độc quyền
Tỉ lệ chênh lệch giàu nghèo • Tại Việt Nam
Xuất hiện quá nhiều doanh nghiệp nước ngoài
Các doanh nghiệp sản xuất rời rạc
Nhiều doanh nghiệp nhỏ phá sản
• Rác thải công nghiệp • Buôn lậu
5. Giải pháp “ hội nhập kinh tế” Việt Nam
• Đẩy mạnh trong tuyên truyền sâu rộng trong toàn đảng ,toàn dân
• Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống cơ chế , chính sách vềhội nhập quốc tế
• Chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
• Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác
• Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đãký thỏa thuận
• Đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế Tham khảo 2
Vận dụng nội dung cặp phạm trù cái riêng cái chung để
phân tích vấn đề lOMoAR cPSD| 58933639
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam *NỘI DUNG
1. Cái chung và cái riêng A, Khái niệm
Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật,hiện tượng
nhất định ( nước Việt Nam là cái riêng )
Cái đơn nhất: là phạm trù tiết học để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ
vốn có ở một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp
lại ở sự vật, hiện tượng khác. •
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ nhữngmặt, những
thuộc tính mà không những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà
còn lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng khác.
B, Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng
“Cái chung” chỉ tồn tại trong “cái riêng”, thông qua“cái riêng” biểu
hiện sự tồn tại của mình. •
“Cái riêng” chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến “cáichung”. •
“Cái chung” là một bộ phận của “cái riêng”, còn “cáiriêng” không
gia nhập hết vào “cái chung”. •
“Cái đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngượclại.
C, Ý nghĩa phương pháp luận
• Cần áp dụng sáng tạo cái chung vào cái riêng để cải tạo cái riêng •
Khi áp dụng một kinh nghiệm nào đó, cần rút ra nhữngmặt thích
hợp với điều kiện áp dụng, không áp dụng máy móc. •
Khi cần thiết, cần tạo điều kiện cho “cái đơn nhất” biếnthành
“cái chung” và ngược lại.
2 Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của lOMoAR cPSD| 58933639 Việt Nam hiện nay
A, Bối cảnh 1. Việt Nam
 Đang bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện. Do
đó, chúng ta cần nhận thức đầy đủ hơn những điểm mới của hội nhập
kinh tế quốc tế, xác định giải pháp, phương hướng để phát triển toàn
diện, bền vững. 2. Thế giới
Cục diện kinh tế thế giới diễn biến khó lường, ảnh hưởng đến tình hình
kinh tế, chính trị thế giới và động thái chính sách của các nước, bao gồm Việt Nam.
=>Hội nhập quốc tế là một xu thế lớn, tất yếu và là đặc trưng quan trọng.
B, Vận dụng cặp phạm trù cái chung và cái riêng 1. Cái chung
khi tham gia vào tổ chức kinh tế trong khu vực hay thếgiới đều
phải tuân theo những nguyên tắc của hội nhập kinh tế nói chung •
Thực hiện hội nhập: mở rộng thị trường, thực hiệnthuận lợi hóa,
tự do thương mại và đầu tư •
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nền kinh tế phát triển,tuy nhiên
cũng có những hạn chế nhất định. 2.Cái riêng
• Coi hội nhập kinh tế quốc tế chỉ là phương tiện để mởrộng mối quan
hệ quốc tế, thiết lập quan hệ sản xuất nâng cao vị thế quốc tế
• Hội nhập kinh tế gắn với giao lưu văn hóa, truyền bá
• Quá trình hội nhập được Đảng và nhà nước chú trọng,điều chỉnh phù
hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước. C, Thành tựu
• Góp phần duy trì ổn định hòa bình, tạo môi trườngthuận lợi phát
triển kinh tế  Mở rộng thị trường xuất khẩu lOMoAR cPSD| 58933639
• Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
• Tạo điều kiện tiếp thu, học hỏi công nghệ tiên tiến,giao lưu nguồn
lực trong và ngoài nước. D, Hạn chế
• Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sảnphẩm của Việt
Nam cònyếu so với các nước trong khu vực và quốc tế.
• Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưađược cải thiện về căn bản.
• Hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổimới chính sách
thu hút vốn đầu tư. E, Giải pháp
• Nâng cao lực cạnh tranh
• Đổi mới sáng tạo công nghệ
• Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức lOMoAR cPSD| 58933639 Tham khảo 3
1. Cặp phạm trù cái riêng và cái chung a. Các khái niệm
Cái riêng : là phạm trù triết học dùng để chỉ một sựvật, một hiện tượng nhất định.
VD: một người, một ngôi sao, một lớp học... •
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ nhữngmặt, những
thuộc tính không những có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà
còn lập lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
VD: vận động, mâu thuẫn, hô hấp... •
Cái đơn nhất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ cácmặt, các đặc
điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà
không lặp lại ở sự vật hiện tượng nào đó.
b. Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng
* Trong lịch sử triết học đã có hai xu hướng – duy thực và duy danh –
đối lập nhau giải quyết vấn đề quan hệ giữa cái riêng và cái chung. •
Phái duy danh: Cái chung tồn tại độc lập, không phụthuộc vào cái
riêng. Cái riêng hoặc hoàn toàn không có, hoặc tồn tại phụ thuộc vào cái chung. •
Phái duy thực: Cái chung không tồn tại trong hiệnthực khách
quan, chỉ có sự vật đơn lẻ, cái riêng mới tồn tại thực trong tư duy của con người.
→ Tách cái riêng ra khỏi cái chung, tuyệt đối hóa cái riêng, phủ nhận cái chung, hoặc ngược lại.
→ Không thấy sự tồn tại khách quan và mối liên hệ giữa chúng. lOMoAR cPSD| 58933639
* Phép biện chứng duy vật cho rằng cái chung, cái riêng, cái đơn nhất
đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ biện chứng với nhau: •
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cáiriêng biểu hiện
sự tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái chung thuần túy tồn tại ở bên ngoài cái riêng.
VD: Không có cái cây nói chung tồn tại bên cạnh cây cam, cây quýt, cây
đào cụ thể.Nhưng cây cam, cây quýt, cây đào… nào cũng có rễ, thân ,
lá, có quá trình lí hóa để duy trì sự sống. Những đặc tính chung này lặp
lại ở những cây riêng lẻ, và được phản ánh trong khái niệm ”cây”. Dó là
cái chung của những cái cây cụ thể. Rõ ràng cái chung tồn tại thực sự,
nhưng không tồn tại ngoài cái riêng mà phải thông qua cái riêng. •
Cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung.Nghĩa là không
có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung.
VD: Mỗi con người là 1 cái riêng, nhưng mỗi người không thể tồn tại
ngoài mối liên hệ với xã hội và tự nhiên. Không có cá nhân nào không
chịu sự tác động của các quy luật sinh học và quy luật xã hội. •
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơncái chung cái
chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
VD: Người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân các
nước khác trên thế giới là tư hữu nhỏ, sản xuất lẻ tẻ, sống ở nông thôn,
v.v…, còn có nhưng đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của làng, xã, các
tập quán lâu đời,…mỗi vùng mỗi miền lại khác nhau rất phong phú. Cái
chung sâu sắc hơn vì người nông dân dù ở đâu cũng rất cần cù lao động,
có khả năng chịu đựng được những khó khăn trong cuộc sống. •
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa chonhau trong
những điều kiện nhất định.
VD: Quá trình phát triển của sinh vật, xuất hiện những biến dị ở 1hoặc
ít cá thể riêng biệt,biểu hiện thành đặc tính mà khi ngoại cảnhthay đổi
nó trở nên phù hợp thì đặc tính được bảo tồn và duy trì ở nhiều thế hệ lOMoAR cPSD| 58933639
và trở thành phổ biến của nhiều cá thể. Ngược lại những đặc tính không
phù hợp sẽ mất dần đi và trở thành cái đơn nhất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Tìm cái chung trong cái riêng. Đồng thời khi áp dụngcái chung vào
cải tạo cái riêng phảicăn cứ vào đặc điểm của cái riêng để cụ thể hóa
cái chung cho phù hợp với đặc điểm của từng trường hợp. •
Cần rút ra những mặt chung đối với từng trườnghợp, chỉ rút ra
những cái thích hợp với điều kiện nhất định đó. •
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa chonhau trong điều
kiện nhất định, do vậy cần chủ động tạo điều kiện cho cái đơn nhất có
lợi trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở hiện tại Việt Nam hiện nay. a. Bối cảnh
Những năm qua, tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đạt một
tầm cao mới. Tiến trình hộinhập quốc tế đã góp phần quan trọng nâng
tầm thế và lực cho Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội và nâng
cao thu nhập cho người dân; tạo sức ép và điều kiện để tích cực hoàn
thiện thể chế kinh tế; nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
doanh nghiệp và sản phẩm… Tuy nhiên, tiến trình hội nhập cũng mang
lại nhiều thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
b. Vận dụng cặp phạm trù cái chung và cái riêng * Cái chung
Khi tham gia vào tổ chức kinh tế trong khu vực haythế giới đều
phải tuân theo những nguyên tắc của hội nhập kinh tế nói chung. •
Thực hiện hội nhập: mở rộng thị trường, thực hiệnthuận lợi hóa,
tự do thương mại và đầu tư. •
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nền kinh tế pháttriển, tuy nhiên
cũng có những hạn chế nhất định. lOMoAR cPSD| 58933639 •
Coi hội nhập kinh tế quốc tế chỉ là phương tiện đểmở rộng quan
hệ quốc tế, thiết lập quan hệ sản xuất, nâng cao vị thế quốc tế. •
Hội nhập kinh tế gắn với giao lưu văn hóa, truyềnbá. •
Quá trình hội nhập được Đảng và nhà nước chútrọng, điều chỉnh
phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước. * Cái riêng Thành tựu
Một số thành tựu của tiến trình HNKTQT toàn diện của Việt Nam gồm: •
Một là, HNKTQT đã góp phần gia tăng sức mạnh tổnghợp quốc
gia. Nền kinh tế Việt Nam từng bước được cơ cấu lại gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, hệ thống kết cấu hạtầng kinh tế được tăng
cường, nguồn nhân lực để cung ứng cho phát triển kinh tế - xã hội (KT-
XH) ngày càng phát triển. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện,
minh bạch, bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên.
-Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những nền
kinh tế tăng trưởng nhanhnhất trong khu vực cũng như trên thế giới và
có triển vọng tốt nhờ kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ổn định, các
cân đối lớn được bảo đảm, lạm phát được kiểm soát, tạo môi trường,
động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Quy mô kinh tế Việt Nam năm
2019 dự báo đạt 5,5 triệu tỷ đồng, tương đương 240,5 tỷ USD, gấp trên
1,3 lần so với năm 2015, hiện đứng thứ 44 trên thế giới theo GDP danh
nghĩa và thứ 34 theo sức mua tương đương. •
Hai là, HNKTQT thúc đẩy hoạt động thương mại quốctế của Việt
Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK),
mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia XNK. Việt Nam
đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Từ chỗ
thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng XNK, thậm
chí là xuất siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ thương mại với trên 200
quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên của WTO, Việt Nam đã được lOMoAR cPSD| 58933639
71 đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có
chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao
về chất lượng như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ... •
Ba là, HNKTQT tác động mạnh đến tăng trưởng, gópphần thúc đẩy
phát triển KT-XH.GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD (năm
2015) lên 2.587 USD (năm 2018), khoảng 7.650 USD theo sức mua
tương đương. Đặc biệt, sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2007,
tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao nhất trong vòng 11 năm trước
đó). Tuy nhiên, 4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ những biến động của
kinh tế thế giới, nên tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011 2013 giảm
xuống còn 5,6%. Đáng chú ý những năm tiếp theo, kinh tế khởi sắc hơn.
Cụ thể, năm 2014 đạt 5,98%, năm 2015 đạt 6,68%; 2016 đạt 6,1%, năm
2017 GDP đạt 6,81%, năm 2018 đạt 7%, quy mô nền kinh tế đạt khoảng
240 tỷ USD, bình quân đầu người đạt 2.540 USD, mức tăng trưởng cao
nhất trong vòng 10 năm qua (2008-2018).
o Bốn là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết
quả ấn tượng. Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển đánh
giá, Việt Nam nằm trong 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hiện nay, có gần 26.000 doanh
nghiệp (DN) FDI đang hoạt động ở Việt Nam, với số vốn cam kết đầu tư
trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia và đối tác. Vốn FDI vào Việt
Nam chiếm 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã cam kết
viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020. Việt
Nam từng bước trở thành một trong những công xưởng của thế giới về
cung ứng hàng điện tử, dệt may, da giầy, điện thoại di động...
 Năm là, HNKTQT sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở thành
một “mắt xích” quantrọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các
nền kinh tế hàng đầu thế giới (gồm 12 FTA đã ký và đang thực thi; 2
Hiệp định đã ký kết, 4 FTA đang đàm phán bảo đảm cho kết nối thương
mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm 90% kim ngạch thương lOMoAR cPSD| 58933639
mại của Việt Nam); đồng thời, tạo động lực mới và cả “sức ép” mới để
thúc đẩy mạnh mẽhoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh
tế. Môi trường pháp lý, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước
được cải cách theo hướng ngày càng phù hợp với các cam kết tiêu
chuẩn cao trong các FTA và ngày càng minh bạch hơn, tạo lập môi
trường đầu tư, kinh doanh trong nước ngày càng thông thoáng hơn,
tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế cao của khu vực và thế giới.
Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, tiến trình HNKTQT của Việt Nam còn
tồn tại một số hạn chế, khó khăn. Cụ thể như: •
Chính sách, pháp luật về HNKTQT còn thiếu và chưađồng bộ. Việc
tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về HNKTQT chưa nghiêm và quyết liệt. Trình độ năng lực điều
hành, quản lý kinh tế của DN trong nước còn yếu kém. Hạn chế đó tác
động tiêu cực tới việc làm tăng nguồn lực cho phát triển KT-XH đất nước. •
Chiến lược HNKTQT chưa toàn diện, dẫn đến chưatận dụng được
hết lợi ích của HNKTQT trong thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH
đất nước. Trong một số trường hợp, HNKTQT còn bị động, chưa phù
hợp với thực trạng phát triển đất nước, chưa phát huy được đầy đủ
các hiệu quả và lợi ích của hội nhập mang lại. •
Trong nền kinh tế còn tồn tại một số hạn chế nội tạinhư: Cân đối
vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế chưa vững chắc; Môi trường
đầu tư kinh doanh và năng lực cạnh tranh chậm được cải thiện; Thủ
tục hành chính còn nhiều vướng mắc; Tình hình sản xuất,kinh doanh
còn nhiều khó khăn; Số lượng DN giải thể, ngừng hoạt động lớn; Năng
lực tàichính, quản trị của phần lớn DN trong nước còn hạn chế… •
Một bộ phận đầu mối về HNKTQT tại một số bộ, ban,ngành và địa
phương còn chưa chú trọng đến khâu phối hợp và tham vấn với các lOMoAR cPSD| 58933639
chương trình hành động về HNKTQT.Chính vì vậy, việc triển khai công
tác HNKTQT chưa đạt được kết quả như mong muốn. c. Giải pháp
Mặc dù, tiến trình HNKTQT đã đạt được những kết quả tích cực, song
trong bối cảnh thế giới diễn biến khó lường như hiện nay, Việt Nam cần
chủ động triển khai HNKTQT lên mức toàn diện, sâu rộng, đổi mới sáng
tạo và hiệu quả hơn. Trước mắt, cần chú trọng vào một số nội dung trọng tâm sau: •
Thứ nhất, hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dânvà chỉ có thể
thành công khi có sự tham gia hưởng ứng của các DN và người dân. Do
vậy, cả hệ thống chính trị, các cấp, cácngành cần quyết liệt vào cuộc, để
tiếp tục đẩy mạnh HNKTQT trên tinh thần Nghị quyết số 22-NQ/TW của
Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Chỉ thị số 25-CT/TW về đẩy mạnh và
nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030 và các nghị quyết,
chương trình hành động, kế hoạch công tác hội nhập của Chính phủ. •
Thứ hai, thiết lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ,minh bạch
và hiện đại vừa là mục tiêu vừa là yêu cầu của hội nhập. Để có được
điều này cần có những chính sách củng cố quyền sở hữu nhằm thúc
đẩy đầu tư dài hạn; thực hiện hiệu quả cải cách hành chính công nhằm
tăng tính minh bạch, giảm quan liêu và hạ chi phí giao dịch vốn có ảnh
hưởng không nhỏ đến các DN nhỏ và vừa. •
Thứ ba , tạo điều kiện thuận lợi, phát huy hơn nữa vaitrò của địa
phương, của DN trong công tác HNKTQT. Dư địa phát triển lớn nhất
nằm ngay trong sự nỗ lực không ngừng, sức sáng tạo của mỗi DN, mỗi
người dân. Địa phương, DN là chủ thể trung tâm của hộinhập, phải
được thụ hưởng thành quả của hội nhập. DN, người dân phải chủ động
hơn, thực thi đầy đủ, nghiêm túc các cơ chế, chính sách, quy định pháp
luật về hội nhập, không để tình trạng vi phạm quy định pháp luật tiếp
diễn, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. •
Thứ tư, cần nắm bắt cơ hội và nhận diện rõ nhữngthách thức của
các FTA để có hội nhậpphù hợp song không để bị lệ thuộc và bị cuốn lOMoAR cPSD| 58933639
theo các trào lưu ngắn hạn, các xu hướng loại trừ và hình thành những
liên kết khép kín trong làn sóng FTA. •
Thứ năm, cùng với đẩy mạnh các hoạt động thươngmại, đầu tư,
Việt Nam cần nâng cao năng lực phòng chống, giải quyết, xử lý các
tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về thương mại, đầu tư quốc tế, trong
đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ luật sư, cánbộ pháp
lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân và DN. •
Thứ sáu, nhận diện các động thái, xu hướng phát triểnlớn của thế
giới, từ đó có điều chỉnh đúng đắn, kịp thời trong chiến lược phát triển,
tận dụng triệt để những cơ hội mới mở ra. Tại phiên họp thứ nhất năm
2019 (tháng 6/2019), Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh
tế đã đề nghị: Các bộ, ngành, địa phương cần coi trọng, tăng cường
nghiên cứu, đánh giá, dự báo các vấn đề mới của HNKTQT tác động tới Việt Nam…