Phân biệt Công an Cảnh sát khác nhau như
thế nào?
1. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Lực lượng Công an
nhân dân
Theo quy định của Luật công an nhân dân thì công an nhân dân lực lượng
trang nhân dân, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân lực lượng Cảnh t
nhân dân.
STT
ĐẶC
ĐIỂM
NỘI DUNG
1
Chức
năng
Công an nhân dân chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quc gia
giữ gìn trật tự an toàn hội; thực hiện thống nhất quản về bảo vệ an ninh quc gia và
giữ gìn trật tự an toàn hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lc
thù địch, các loại tội phạm các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia trật t an toàn xã
hội.
2
Nhiệm vụ
quyền hạn
Nhiệm vụ quyền hạn của lực lượng công an nhân dân bao gồm:
Thu thập thông tin phân tích đánh giá, d báo tình hình đề xuất với Đảng, Nhà nưc
ban hành chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, chiến lược bo v an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn hội, kiến nghị việc kết họp yêu cầu của chiến lưc bo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật t an toàn hội với chiến lược, chính sách v xây dng,
phát triển kinh tế - hội, quốc phòng đối ngoại của Nhà nước.
Bảo vệ quyền t do, dân chủ, tính mạng, tài sản của nhân dân; bảo vệ cán bộ lãnh đo cp
cao của Đảng, Nhà nước khách quốc tế, bảo vệ sự kiện quan trọng, mục tiêu, công trình
trọng điểm về an ninh quốc gia, quan đại diện nước ngoài, đại diện các tổ chc quc tế
tại Việt Nam, nhân nắm giữ hoặc liên quan mật thiết đến mật nhà nước.
Tiếp nhận, xử tin báo tố giác về tội phạm; khởi tố, điều tra tội phạm thc hin các
nhiệm vụ pháp khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính áp dụng biện pháp xử hành chính khác theo
quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra quan, tố chức, công dân trong việc thực hin nhim v
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn hội; thực hiện công tác tuyên truyn,
phổ biến, giáo dục pháp luật xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh T quc.
Áp dụng các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa hc - k
thuật nghiệp vụ, trang để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn hi.
Được sử dụng khí công cụ hỗ trợ phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết đ ch
động tấn công tội phạm phòng vệ chính đáng theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần thiết, được ra quyết định hoặc kiến nghị tạm đình chỉ đình ch hot
động của quan, tổ chức, nhân gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật t, an toàn xã
hội trưng dụng phương tiện giao thông, thông tin, các phương tiện kỹ thuật khác ca cơ
quan, tổ chức, nhân người điều khiển, sử dụng các phương tiện đó theo quy đnh
của pháp luật.
Yêu cầu quan, tổ chức, nhân phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin có liên quan
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội
Phối hợp chặt chẽ với quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, quan nhà nước trong bo v
an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn hội, bảo vệ độc lập chủ quyền, thng nht và
toàn vẹn lãnh thổ của T quốc.
Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trong bảo vệ an ninh quc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn hội.Xây dựng lực lượng trong sạch vững mạnh v chính tr,
tưởng tổ chức nghiệp vụ chuyên môn.
Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hi.
2. Khái quát nhiệm vụ quyền hạn của Cảnh sát?
2.1 Đặc điểm chung
Cảnh sát cán bộ, công chức nhà nước làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn
hội. Lực lượng trị an hội nh chất trang của nhà nước, lực
lượng nòng cốt của n nước trong bảo vệ trật tự, an toàn hội. Lực lượng
cảnh sát nhân dân nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm
c hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn hội nhằm bảo vệ tính
mạng, tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm hoạt
động bình thường của các quan, tổ chức.
Lực lượng cảnh t nhân dân được tổ chức theo hệ thống đơn vị hành chính
chịu sự chỉ huy tập trung, thống nhất của Bộ trưởng Bộ ng an. Hoạt
động trong khuôn khổ pháp luật với những quyền hạn thông thường rất lớn,
cảnh sát nhiệm vụ đảm bảo ổn định cho hội, trật tự kỉ cương, bảo vệ lợi
ích của nhà nước trong hội, các quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
Cảnh sát được sử dụng các biện pháp theo luật định những biện pháp
riêng để thực thi công vụ đó.
2.2 Nhi
m v
c
a c
nh sát nhân dân
Đó là:
+/ Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm vi phạm pháp luật về
trật tự, an toàn hội, về bảo vệ môi trường; phát hiện nguyên nhân, điều
kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật khác kiến nghị biện pháp khắc
phục; tham gia giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy
định của pháp luật.
+/ Quản hộ khẩu, cấp giấy chứng minh nhân dân; quản con dấu; quản
về an ninh, trật tự các nghề kinh doanh điều kiện dịch vụ bảo vệ; quản
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng; quản khí,
vật liệu nổ; quản lý, thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy; tham gia cứu
hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật.
+/ Thi hành án hình sự, thi nh án không phải phạt tù, tạm giữ, tạm giam;
bảo vệ, hỗ trợ pháp
+/ quan điều tra các vụ án theo nguyên tắc tố tụng hình sự bộ luật
hình sự. Nếu quan điều tra vấn đề, thì quan an ninh điều tra sẽ tiến
hành điều tra quan điều tra.
+/ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Phân bit công an và cnh sát
Công an nhân dân lực ợng trang nhân dân, làm ng cốt trong thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm. Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân
dân, lực lượng Cảnh sát nhân dân. Như vậy thì chúng ta thể hiểu cảnh
sát một bộ phận trong công an nhân dân.
Công an nhân dân chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ
an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn hội, đấu tranh phòng, chống tội
phạm; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản nhà
nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội; đấu tranh phòng, chống âm
mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm vi phạm pháp
luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội. Hay thể hiểu thì công an
nhân dân bao gồm lực lượng an ninh nhân dân, cảnh sát nhân dân, trong đó
thì an ninh trách nhiệm phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn, đấu tranh
làm thất bại c hoạt động xâm hại an ninh quốc gia của các thế lực trong
ngoài nước.
"Cảnh sát" lực lượng chuyên về mảng bảo vệ trật tự an toàn hội, phòng
ngừa phát hiện, ngăn chặn đấu tranh chống tội phạm vi phạm pháp luật về
trật tự an toàn hội trong nước, phát hiện nguyên nhân điều kiện phát
sinh tội phạm kiến nghị biện pháp khắc phục tham gia giáo dục đối tượng
vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.

Preview text:

Phân biệt Công an và Cảnh sát khác nhau như thế nào?
1. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Lực lượng Công an
nhân dân
Theo quy định của Luật công an nhân dân thì công an nhân dân là lực lượng
vũ trang nhân dân, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân và lực lượng Cảnh sát nhân dân. STT ĐẶC ĐIỂM NỘI DUNG
Công an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia
và giữ gìn trật tự an toàn xã hội; thực hiện thống nhất quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia và 1 Chức năng
giữ gìn trật tự an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực
thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia trật tự an toàn xã hội.
Nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng công an nhân dân bao gồm: 
Thu thập thông tin phân tích đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất với Đảng, Nhà nước
ban hành và chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, chiến lược bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, kiến nghị việc kết họp yêu cầu của chiến lược bảo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội với chiến lược, chính sách về xây dựng,
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước. 
Bảo vệ quyền tự do, dân chủ, tính mạng, tài sản của nhân dân; bảo vệ cán bộ lãnh đạo cấp
cao của Đảng, Nhà nước và khách quốc tế, bảo vệ sự kiện quan trọng, mục tiêu, công trình
trọng điểm về an ninh quốc gia, cơ quan đại diện nước ngoài, đại diện các tổ chức quốc tế 2
Nhiệm vụ tại Việt Nam, cá nhân nắm giữ hoặc liên quan mật thiết đến bí mật nhà nước.
quyền hạn Tiếp nhận, xử lý tin báo tố giác về tội phạm; khởi tố, điều tra tội phạm và thực hiện các
nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật. 
Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác theo
quy định của pháp luật. 
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra cơ quan, tố chức, công dân trong việc thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 
Áp dụng các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ
thuật nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. 
Được sử dụng vũ khí công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết để chủ
động tấn công tội phạm và phòng vệ chính đáng theo quy định của pháp luật. 
Trong trường hợp cần thiết, được ra quyết định hoặc kiến nghị tạm đình chỉ đình chỉ hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội và trưng dụng phương tiện giao thông, thông tin, các phương tiện kỹ thuật khác của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện đó theo quy định của pháp luật. 
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin có liên quan
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội 
Phối hợp chặt chẽ với quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, cơ quan nhà nước trong bảo vệ
an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. 
Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trong bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.Xây dựng lực lượng trong sạch vững mạnh về chính trị,
tư tưởng tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn. 
Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
2. Khái quát nhiệm vụ quyền hạn của Cảnh sát? 2.1 Đặc điểm chung
Cảnh sát là cán bộ, công chức nhà nước làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn
xã hội. Lực lượng trị an xã hội có tính chất vũ trang của nhà nước, là lực
lượng nòng cốt của nhà nước trong bảo vệ trật tự, an toàn xã hội. Lực lượng
cảnh sát nhân dân có nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội nhằm bảo vệ tính
mạng, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm hoạt
động bình thường của các cơ quan, tổ chức.
Lực lượng cảnh sát nhân dân được tổ chức theo hệ thống đơn vị hành chính
và chịu sự chỉ huy tập trung, thống nhất của Bộ trưởng Bộ Công an. Hoạt
động trong khuôn khổ pháp luật với những quyền hạn thông thường rất lớn,
cảnh sát có nhiệm vụ đảm bảo ổn định cho xã hội, trật tự kỉ cương, bảo vệ lợi
ích của nhà nước trong xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Cảnh sát được sử dụng các biện pháp theo luật định và những biện pháp
riêng có để thực thi công vụ đó.
2.2 Nhim vca cnh sát nhân dân Đó là:
+/ Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về
trật tự, an toàn xã hội, về bảo vệ môi trường; phát hiện nguyên nhân, điều
kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật khác và kiến nghị biện pháp khắc
phục; tham gia giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
+/ Quản lý hộ khẩu, cấp giấy chứng minh nhân dân; quản lý con dấu; quản lý
về an ninh, trật tự các nghề kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ; quản
lý và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng; quản lý vũ khí,
vật liệu nổ; quản lý, thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy; tham gia cứu
hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật.
+/ Thi hành án hình sự, thi hành án không phải phạt tù, tạm giữ, tạm giam;
bảo vệ, hỗ trợ tư pháp
+/ Là cơ quan điều tra các vụ án theo nguyên tắc tố tụng hình sự và bộ luật
hình sự. Nếu cơ quan điều tra có vấn đề, thì cơ quan an ninh điều tra sẽ tiến
hành điều tra cơ quan điều tra.
+/ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Phân bit công an và cnh sát
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân, làm nòng cốt trong thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm. Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân
dân, lực lượng Cảnh sát nhân dân. Như vậy thì chúng ta có thể hiểu là cảnh
sát là một bộ phận trong công an nhân dân.
Công an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ
an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội
phạm; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm
mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp
luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Hay có thể hiểu thì công an
nhân dân bao gồm lực lượng an ninh nhân dân, cảnh sát nhân dân, trong đó
thì an ninh có trách nhiệm phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn, đấu tranh và
làm thất bại các hoạt động xâm hại an ninh quốc gia của các thế lực trong và ngoài nước.
"Cảnh sát" là lực lượng chuyên về mảng bảo vệ trật tự an toàn xã hội, phòng
ngừa phát hiện, ngăn chặn đấu tranh chống tội phạm vi phạm pháp luật về
trật tự an toàn xã hội trong nước, phát hiện nguyên nhân và điều kiện phát
sinh tội phạm và kiến nghị biện pháp khắc phục tham gia giáo dục đối tượng
vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
Document Outline

  • Phân biệt Công an và Cảnh sát khác nhau như thế nà
    • 1. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Lực lượng Côn
    • 2. Khái quát nhiệm vụ quyền hạn của Cảnh sát?
      • 2.1 Đặc điểm chung
      • 2.2 Nhiệm vụ của cảnh sát nhân dân
    • 3. Phân biệt công an và cảnh sát